Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Nghiên cứu tác động của người dân xã ngọc sơn tới tài nguyên động vật của khu bảo tồn thiên nhiên ngọc sơn ngỗ luông tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (904.24 KB, 59 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình hồn thành luận văn tốt nghiệp để đủ điều kiện ra
trƣờng tôi luôn nhận đƣợc sự ủng hộ và giúp đỡ nhiệt tình quý báu của các
thầy cơ giáo, gia đình và bạn bè.
Nhân dịp này tơi xin đƣợc bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới các cơ quan,
tổ chức và cá nhân:
Ban chủ nhiệm khoa, Ban giám hiệu trƣờng đại học Lâm Nghiệp và tồn
thể các thầy cơ giáo Trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã giúp đỡ tơi hồn thành
khố luận.
Thầy giáo Ths. Đỗ Quang Huy, giáo viên hƣớng dẫn trực tiếp để tơi
hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Ban quản lý KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ Luông, Ủy ban nhân dân và cộng
đồng địa phƣơng tại xã Ngọc Sơn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi thực hiện
khóa luận.
Do cịn nhiều hạn chế về thời gian, nhân lực, tài chính và điều kiện
nghiên cứu nên chắc chắn khóa luận cịn nhiều thiếu sót. Tơi mong muốn
nhận đƣợc những đóng góp ý kiến quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa
học để bài khóa luận của tơi đƣợc hồn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Ngọc Liên

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v


DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. v
DANH LỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3
1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 3
1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 5
Chƣơng 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 10
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 10
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................... 10
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 10
2.2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài .................................... 10
2.3. Đối tƣợng, giới hạn và phạm vi nghiên cứu ............................................ 11
2.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 11
2.3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 11
2.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 11
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 11
2.5.1. Phƣơng pháp luận.................................................................................. 11
2.5.1.1. Quan điểm tiếp cận hệ thống.............................................................. 11
2.5.1.2. Quan điểm sinh thái - nhân văn ......................................................... 13
2.5.1.3. Quan điểm bảo tồn - phát triển........................................................... 14
2.5.1.4. Tiếp cận có sự tham gia trong nghiên cứu ......................................... 14
2.5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 15

ii


2.5.2.1. Thu thập các tài liệu thứ cấp .............................................................. 15
2.5.2.2. Thu thập thông tin và số liệu điều tra hiện trƣờng ............................. 16
2.5.3. Xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu ..................................................... 17
Chƣơng 3 ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU....................................... 18

3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 18
3.1.1. Vị trí địa lí ............................................................................................. 18
3.1.2. Địa hình ................................................................................................. 18
3.1.3. Điều kiện khí hậu .................................................................................. 18
3.1.3.1. Khí hậu ............................................................................................... 18
3.1.3.2. Thuỷ văn............................................................................................. 19
3.1.4. Tình hình dân sinh, kinh tế xã hội......................................................... 20
3.1.4.1. Dân số, dân tộc và lao động ............................................................... 20
3.1.4.2 Tình hình sản xuất, đời sống, thu nhập ............................................... 20
3.1.4.3 Cơ sở hạ tầng hiện có .......................................................................... 21
3.2 Thuận lợi, khó khăn .................................................................................. 22
3.3. Đặc điểm tài nguyên rừng và công tác quản lý bảo vệ tại Khu bảo tồn
thiên nhiên Ngọc Sơn - Ngổ Lng, tỉnh Hịa Bình ....................................... 23
3.3.1. Diện tích các loại rừng .......................................................................... 23
3.3.2. Tài nguyên động vật .............................................................................. 24
Chƣơng4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 27
4.1. Tác động của cộng đồng địa phƣơng tới tài nguyên động vật tại KBT ... 27
4.1.1. Khai thác gỗ, củi ................................................................................... 28
4.1.2. Khai thác lâm sản ngoài gỗ ................................................................... 29
4.1.4. Lấn chiếm đất rừng làm đất nông nghiệp ............................................. 34
4.2. Sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng trong các hoạt động bảo tồn động
vật hoang dã .................................................................................................... 35
4.2.1. Tham gia tổ tuần tra bảo vệ rừng .......................................................... 36

iii


4.2.3. Tham gia ban phòng cháy chữa cháy rừng ........................................... 37
4.2.4. Đánh giá sự tham gia của ngƣời dân trong bảo tồn tài nguyên động vật
......................................................................................................................... 37

4.3. Công tác QLBVR tại KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ Luông .......................... 37
4.4. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn tài nguyên động vật dựa vào cộng đồng
tại KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ Luông ............................................................... 38
4.4.1. Đối với nhận thức và thái độ của ngƣời dân ......................................... 38
4.4.2. Đối với các tác động của cộng đồng đến tài nguyên rừng và tài nguyên
động vật ........................................................................................................... 39
4.4.3. Đối với sự tham gia của cộng đồng trong các hoạt động bảo tồn ĐVHD
......................................................................................................................... 41
Chƣơng 5 KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ........................................... 43
5. 1. Kết luận ................................................................................................... 43
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 44
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 44
PHỤ BIỂU......................................................................................................... 1

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Biểu tổng hợp số lƣợng ao, hồ trong khu Bảo tồn.......................... 19
Bảng 3.2. Các loại đất đai trong khu vực ........................................................ 24
Bảng 3.3. Thành phần các lồi động vật có xƣơng sống tại khu vực nghiên
cứu ................................................................................................................... 25
Bảng 4.1. Danh sách các loài động vật thƣờng bị săn bắt .............................. 33

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Các vụ vi phạm luật và vi phạm liên quan đến ĐVHD ở giai đoạn
2012 - 2014...................................................................................................... 27

Hình 4.2. Khai thác gỗ trái phép ..................................................................... 29
Hình 4.3. Một số loại bẫy ĐVHD Tổ tuần tra bảo vệ rừng thu gữ đƣợc ........ 32
Hình 4.4. Lấn chiếm đất rừng làm đất nơng nghiệp ....................................... 35
Hình 4.5. Tổ tuần tra kết hợp với lực lƣợng kiểm lâm đi tuần tra rừng ......... 36

v


DANH LỤC TỪ VIẾT TẮT

TT

Tên viết tắt

Tên đầy đủ

1

BVPTR

Bảo vệ phát triển rừng

2

CĐĐP

Cộng đồng địa phƣơng

3


ĐDSH

Đa dạng sinh học

4

ĐVHD

Động vật hoang dã

5

HGĐ

Hộ Gia đình

6

KBT

Khu bảo tồn

7

KBTTN

Khu baot tồn thiên nhiên

8


PCCC

Phịng cháy chữa cháy

9



Quyết định

10

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

11

TNR

Tài nguyên rừng

12

UB

Ủy ban

13


UBND

Ủy ban nhân dân

14

VQG

Vƣờn quốc gia

vi


ĐẶT VẤN ĐỀ
Các Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) và Vƣờn quốc gia (VQG) có
vai trị quan trọng trong việc bảo tồn nguồn gen, đa dạng sinh học và mang lại
nhiều lợi ích cho con ngƣời. Hiện nay các Khu bảo tồn đã và đang gặp rất
nhiều khó khăn từ phía các cộng đồng địa phƣơng, đặc biệt đối với những
nƣớc đang phát triển.
Việt Nam là một nƣớc nhiệt đới với 3/4 diện tích đất đai là đồi núi, rất
giàu về đa dạng sinh học. Việt Nam đƣợc công nhận là đất nƣớc đa dạng cao
về nguồn gen động thực vật trên thế giới. Cho đến nay trên lãnh thổ Việt
Nam, các nhà Khoa học đã điều tra phân loại thống kê đƣợc khoảng 13.766
lồi thực vật, trong đó có 2.393 loài thực vật bậc thấp và 11.373 loài thực vật
bậc cao (Nguyễn Nghĩa Thìn 1999) và khoảng 21.984 lồi động vật hoang dã.
Đã ghi nhận 882 loài thuộc diện quý, hiếm đang bị đe dọa có tên trong Sách
Đỏ Việt Nam 2007 [2].
Nguồn tài ngun này khơng những có vai trị quan trọng đối với thế
giới nói chung, Việt nam nói riêng, mà cịn là nguồn sinh kế chủ yếu của cộng
đồng, đặc biệt đối với những cộng đồng sống trong và gần rừng. Tuy nhiên

việc bảo vệ, quản lý các khu bảo tồn đã và đang gặp không ít những khó khăn
từ phía ngƣời dân và cộng đồng địa phƣơng. Khó khăn lớn nhất gặp phải
trong việc quản lý KBT là số dân sinh sống bên trong KBT đã tạo sức ép rất
lớn. Tài nguyên rừng là nguồn sống chủ yếu của ngƣời dân sống trong và gần
rừng từ bao đời nay nhƣng từ khi thành lập KBTTN thì những thói quen,
phong tục tập qn phát nƣơng làm rẫy, săn bắt động vật, chặt gỗ, lấy củi, thu
lƣợm các sản phẩm từ rừng đã bị hạn chế và kiểm sốt. Với tỷ lệ HGĐ nghèo
lớn, dân trí thấp, họ cho rằng việc thành lập KBT không đem lại lợi ích gì
hoặc rất ít cho họ, mà chỉ bị thiệt thịi vì khơng đƣợc tự do khai thác nguồn
TNR nhƣ trƣớc đây. Trong khi đó các sinh kế tạo nguồn thu nhập khác cho
ngƣời dân địa phƣơng chƣa bù đắp đƣợc sự thiếu hụt này. Điều này đã làm

1


nảy sinh mâu thuẫn giữa Khu bảo tồn với ngƣời dân địa phƣơng - những
ngƣời đang sống phụ thuộc một phần vào nguồn tài nguyên rừng. Do đó, việc
tồn tại những tác động bất lợi của ngƣời dân vào tài nguyên rừng nhƣ là một
tất yếu và Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn – Ngổ ng cũng trong tình
trạng chung nhƣ thế.
Khu Bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn – Ngổ uông đƣợc thành lập theo
Quyết định số 2714/QĐ-UB, ngày 24 tháng 12 năm 2004 của UBND tỉnh
Hồ Bình với nhiệm vụ chủ yếu là: Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng
sinh học, quần thể của các loài động thực vật quý hiếm, các loài đang bị đe
doạ và các loài đặc hữu; phục hồi, tái tạo vốn rừng nhằm nâng cao độ che phủ
của rừng. Với thành phần dân tộc chủ yếu là Mƣờng đời sống của ngƣời dân
địa phƣơng phần lớn dựa vào chính là nguồn tài nguyên rừng, với những tập
quán truyền thống nhƣ canh tác nƣơng rẫy, du canh du cƣ, săn bắn động vật,
chặt gỗ, lấy củi, thu lƣợm các sản phẩm từ rừng. .
Tài nguyên rừng KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ uông hiện nay đang có

nguy cơ đe dọa bị xâm lấn cũng nhƣ bị tàn phá cao nên rất cần có sự chung
tay tham gia quản lý bảo vệ rừng của mọi cấp mọi ngành và toàn xã hội, đặc
biệt là cộng đồng địa phƣơng. Chính vì vậy, tơi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
tác động của người dân x Ngọc ơn t i t i ngu ên

ộng v t của hu ảo

t n thiên nhiên Ngọc ơn – Ng

nh”, nhằm góp một

u ng t nh

a

phần nhỏ bé của mình vào việc quản lý bảo vệ tài nguyên rừng ở KBTTN
Ngọc Sơn - Ngổ uông.

2


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Trong nhiều thập kỷ qua, cộng đồng quốc tế đã có những cơng trình
nghiên cứu nhằm nỗ lực làm thay đổi chiến lƣợc bảo tồn. Một chiến lƣợc bảo
tồn mới dần đƣợc hình thành và khẳng định tính ƣu việt, đó là liên kết quản lý
KBTTN và VQG với các hoạt động sinh kế của ngƣời dân địa phƣơng, cần
thiết có sự tham gia bình đẳng của các cộng đồng trên cơ sở tơn trọng nền văn
hố trong q trình xây dựng các quyết định.

Nhìn chung các Khu bảo tồn (KBT) đều đƣợc thiết lập vì mục đích
chung của các Quốc gia, mà ít nghĩ đến các nhu cầu và mong muốn của ngƣời dân
địa phƣơng. Phƣơng thức quản lý của nhiều VQG và KBT chủ yếu bao gồm việc
ngăn cấm ngƣời dân địa phƣơng xâm nhập vào KBT và khai thác tài nguyên rừng
(TNR). Tại các nƣớc Đông Nam Á, phƣơng thức này tỏ ra khơng thích hợp vì để
duy trì sự đa dạng sinh học thì ngƣời dân địa phƣơng bị mất quyền tiếp cận với
nguồn TNR, trong khi sự phụ thuộc của họ vào TNR là rất lớn.
Các kết quả nghiên cứu trên thế giới của các KBT và VQG khẳng định
rằng để quản lý thành công cần dựa trên mơ hình quản lý gắn bảo tồn đa dạng
sinh học với bảo tồn văn hoá của ngƣời dân địa phƣơng. Ở VQG Kakadu
(Australia), những ngƣời dân địa phƣơng chẳng những đƣợc chung sống với
VQG một cách hợp pháp mà họ còn đƣợc thừa nhận là chủ hợp pháp của VQG
và đƣợc tham gia quản lý VQG thông qua các đại diện của họ trong BQL.
Các tác giả Dorji, D.C. Chavada, B. Thinley và Wangchuks 2005,
cho rằng: Rừng chủ yếu là nguồn cung cấp gỗ xây dựng và làm hàng rào,
cung cấp củi, nơi chăn thả và chuồng trại cho gia súc. Chúng cũng cung cấp
một phần lớn những yêu cầu về thức ăn gia súc, lợi tức, công ăn việc làm và
đóng vai trị quan trọng trong việc bảo vệ đất và nƣớc trên vùng đất dốc [9].

3


Các tác giả Apple Gate, G.B và Gilmour, D.A 1987, khi nghiên cứu
kinh nghiệm tác nghiệp trong việc quản lý phát triển rừng tại vùng đồi Nêpan
đã nhận thấy có mối quan hệ giữa rừng và các hệ canh tác hỗn hợp ở trung du
miền núi. Tác giả cho rằng các hệ canh tác phụ thuộc nhiều vào rừng đang bị
suy thoái nhanh. Sự bền vững lâu dài của các hệ canh tác phụ thuộc vào việc
gia tăng về diện tích dƣới bất cứ các dạng che phủ thực vật nào [9].
Sự tham gia của ngƣời dân địa phƣơng tại một số nƣớc khu vực Đông
Nam Á vào công tác bảo tồn đa dạng sinh học là một biện pháp cần thiết và

thƣờng có hiệu quả. Nỗ lực của các cơ quan, chính phủ nhằm đƣa dân chúng
ra khỏi các KBT đã không mang lại kết quả nhƣ mong muốn trên cả phƣơng
diện quản lý TNR và kinh tế xã hội. Việc đƣa ngƣời dân vốn quen sống trên
địa bàn của họ đến một nơi mới và khi đó lực lƣợng khác có thể xâm lấn và
khai thác TNR mà khơng có ngƣời bảo vệ. Ngƣời dân địa phƣơng có nhiều kiến
thức cổ truyền về việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và các thể chế cộng đồng
đã tỏ ra có hiệu quả trong việc quản lý các nguồn tài nguyên này.
Thái Lan là một nƣớc đƣợc các nƣớc trong khu vực và trên thế giới đánh
giá cao về những thành tựu trong cơng tác xây dựng các chƣơng trình bảo vệ
rừng trên cơ sở cộng đồng. Ở đây, sử dụng đất đai đƣợc thơng qua chƣơng
trình làng rừng, hộ nông dân đƣợc giao đất nông nghiệp, đất thổ cƣ, đất để
trồng rừng. Ngƣời nơng dân đƣợc Chính phủ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và có trách nhiệm quản lý đất, không đƣợc chặt hoặc sử dụng cây
rừng. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đã làm gia tăng
mức độ an toàn cho ngƣời đƣợc nhận đất. Do vậy đã ảnh hƣởng tích cực đến
việc khuyến khích đầu tƣ và tăng sức sản xuất của đất.
Trong chiến lƣợc Quốc gia của Philippines về bảo tồn đa dạng sinh
học chỉ ra rằng: "Điều chủ chốt dẫn đến thắng lợi cho bảo tồn đa dạng sinh
học là phải bảo đảm rằng các cộng đồng địa phƣơng, những ngƣời bị ảnh
hƣởng nhiều nhất bởi mọi quyết định về chính sách liên quan đến mơi trƣờng,

4


sẽ tham gia vào quá trình lập kế hoạch và quản lý đối với bảo tồn đa dạng
sinh học" [9].
Bink Man W.1988 trong tài liệu giới thiệu nghiên cứu định hình chi tiết
về làng Ban Pong tỉnh S. Risaket (Thái Lan) chỉ ra rằng các tầng lớp nghèo
phải phụ thuộc vào rừng để chăn thả gia súc và thu hái tài nguyên lâm sản nhƣ:
củi đun và hoa quả trong rừng. Đây là một minh họa rất cần thiết của ngƣời dân

địa phƣơng tham gia vào việc lập kế hoạch và thiết kế các dự án phát triển.
Năm 1980, Conklin, H.C. trong tập ATLAT, cung cấp một mô tả chi
tiết về các mối tƣơng quan giữa rừng, lƣơng thực và nƣớc, giữa những ngƣời
xây dựng ruộng bậc thang làm lúa nƣớc và những ngƣời canh tác nƣơng rẫy.
Tóm lại các nghiên cứu trên thế giới mới chỉ có những phân tích định tính
về sự phụ thuộc của các cộng động dân cƣ vào tài nguyên và khẳng định cần
thiết phải có sự tham gia của ngƣời dân vào các hoạt động bảo tồn TNR. Tuy
nhiên, chƣa có các nghiên cứu định lƣợng xác định những tác động của
cộng đồng vào TNR và những nguyên nhân cụ thể dẫn tới những tác động
đó vào TNR.
1.2. Ở Việt Nam
So với nhiều nƣớc trên thế giới và khu vực thì lịch sử thành lập các khu
rừng đặc dụng ở Việt Nam tƣơng đối sớm. Tháng 7/1962, Quyết định số
72/TTg của thủ tƣớng chính phủ thành lập khu rừng cấm Cúc Phƣơng rộng
22.000 ha, sau này trở thành VQG đầu tiên của nƣớc ta. Bên cạnh đó, Chính
phủ cịn ra các quyết định thành lập các khu rừng đặc dụng khác. Từ đó đến
nay, Việt Nam đã có 164 khu rừng đặc dụng đƣợc thành lập(có 30 Vƣờn quốc
gia và 134 Khu bảo tồn thiên nhiên) với diện tích 2.265.753,88 ha. Trong đó
diện tích có rừng 1.941.452,85 ha; diện tích chƣa có rừng 257.291,03 ha; diện
tích mặt nƣớc biển 67.010,00 ha.
Trƣớc hết để cơng tác bảo tồn đạt hiệu quả thì các quy định phải đƣợc
thể chế hóa. Trong đó bao gồm luật và các văn bản dƣới luật. Đó là các điều

5


khoản đƣợc ghi trong

uật bảo vệ và phát triển rừng ban hành ngày


12/08/1991, uật bảo vệ và phát triển rừng sửa đổi ban hành ngày 03/12/2004;
Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ quy định về
tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng; Quyết định số 08/2001/QĐ - TTg
ban hành ngày 11/01/2001 đã đề cập đến việc Ban quản lý các khu bảo vệ đƣợc
xây dựng các quy định về phạm vi sử dụng rừng đối với ngƣời dân địa phƣơng
sinh sống trong các KBT; Thông tƣ số 78/2011/TT-BNNPTNT ngày
11/11/2011 của Bộ NN và PTNT về hƣớng dẫn việc thi hành Nghị định số
117/2010/NĐ-CP. Gần đây nhất, Thủ tƣớng chính phủ có Quyết định số
186/2006/QĐ - TTg ban hành ngày 14/08/2006 (Quyết định số 34/2011/QĐTTg ngày 24/6/2011 sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định số
186/2006/QĐ - TTg ban hành ngày 14/08/2006) về quy chế quản lý rừng, thay
thế Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg; Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày
01/6/2012 của Thủ tƣớng chính phủ về chính sách đầu tƣ phát triển rừng đặc
dụng giai đoạn 2011-2020. Trong đó, quản lý rừng đặc dụng đƣợc quy định rất
cụ thể.
Trong nhiều năm qua, đã có rất nhiều nhà khoa học quan tâm tới việc
nâng cao hiệu quả của các KBTTN và VQG theo quan điểm bảo tồn - phát
triển. Đó là việc dung hồ mối quan hệ giữa bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và
phát triển kinh tế - xã hội của ngƣời dân địa phƣơng.
Các tác giả Donovan D., Rambo A.T, Fox J., Lê Trọng Cúc, Trần Đức
Viên (1997), đã đề cập đến các sản phẩm từ rừng và sức ép của ngƣời dân địa
phƣơng vào rừng. Nhóm tác giả đã chỉ ra rằng: Diện tích rừng già ở miền núi
phía Bắc Việt Nam đã giảm sút nghiêm trọng do việc khai thác gỗ, củi và các
lâm sản khác nhƣ: tre nứa, nấm, cây dƣợc liệu, động vật hoang dã và đƣợc
xem nhƣ là nguồn sinh kế chủ yếu của ngƣời dân miền núi [5],
Qua kết quả nghiên cứu của Trần Ngọc Lân (1999) và các cộng sự, đã
đƣa ra kết luận: Các nông hộ trong vùng đệm Pù Mát có sự gắn bó chặt chẽ

6



với rừng, nguồn thu nhập từ khai thác lâm sản và canh tác nƣơng rẫy đóng vai
trị quan trọng trong tổng thu nhập của mỗi nông hộ. Hiện nay, các nơng hộ
đang có sự chuyển đổi về sinh kế, song mới chỉ có rất ít ở các hộ có hiểu biết
và có vốn đầu tƣ.
Nguyễn Huy Dũng cùng cộng sự (1999), đã nghiên cứu các hình thức
quản lý rừng cộng đồng ở xã Phúc Sen, huyện Quảng Hoà tỉnh Cao Bằng. Tác
giả đã đi sâu vào nghiên cứu về quá trình hình thành, cơ cấu tổ chức và lợi ích
của quản lý mang lại cho cộng đồng ngƣời dân trong thôn bản. Nghiên cứu này
đã chỉ ra: quản lý rừng cộng đồng ở đây đƣợc hình thành tự phát bởi cộng đồng
dân bản trƣớc thực tế và nhu cầu cuộc sống về lâm sản và sử dụng lâm sản.
Đây là một mơ hình, một hình thức quản lý dựa trên các luật tục của cộng đồng
đã cho hiệu quả tốt trong phát triển kinh tế và sử dụng bền vững nguồn tài
nguyên rừng.
Một số địa phƣơng ở Sơn a và ai Châu, thuộc vùng hoạt động của dự
án Lâm nghiệp xã hội Sơng Đà (Chƣơng trình hợp tác kỹ thuật Việt Nam Cộng hoà iên bang Đức), đã xây dựng nên các mơ hình quản lý rừng cộng
đồng. Dự án đã phối hợp với các ban ngành của tỉnh (Chi cục Kiểm lâm, chi
cục Lâm nghiệp và chính quyền địa phƣơng cấp huyện, xã) trong việc tiến
hành giao quyền sử dụng rừng và đất rừng cho hộ gia đình, cá nhân, các đoàn
thể và cộng đồng, hỗ trợ quy hoạch sử dụng đất, xây dựng các quy ƣớc quản
lý bảo vệ rừng thơn bản. Tiếp sau đó, một bƣớc đột phá trong hoạt động quản
lý rừng cộng đồng là dự án đã tiến hành xây dựng và áp dụng “Phƣơng pháp
đánh giá tài nguyên rừng có sự tham gia và lập kế hoạch quản lý rừng cộng
đồng” cho các thôn bản trong vùng dự án. Đây là phƣơng pháp đƣợc các nhà
khoa học đầu ngành đánh giá là rất tốt cho việc quản lý sử dụng rừng trên các
diện tích đã giao quyền sử dụng cho các hộ, các tổ chức và cộng đồng [2].
Vũ Hoài Minh và Hans Warfvinge (2002), đã tiến hành đánh giá về
thực trạng quản lý rừng tự nhiên bởi các hộ gia đình và cộng đồng địa phƣơng

7



ở 3 tỉnh Hồ Bình, Nghệ An và Thừa Thiên Huế. Các tác giả đã tiến hành tìm
hiểu về sự hình thành, các lợi ích đạt đƣợc và những vấn đề hƣởng lợi, quyền
sở hữu và các chính sách liên quan đến hình thức quản lý này. Trong 5 mơ
hình quản lý rừng cộng đồng có 4 hình thức là tự phát của cộng đồng địa
phƣơng (hình thức quản lý của các đồng bào dân tộc thiểu số nhƣ Mƣờng,
Thái) và đƣợc chính quyền địa phƣơng chấp thuận: Họ tự đề ra các quy định,
quản lý, sử dụng lâm sản cũng nhƣ các hoạt động xây dựng và phát triển rừng.
Hình thức quản lý ở Thuỷ Yên Thƣợng (cộng đồng ở đây là ngƣời dân tộc
kinh) đƣợc xây dựng dựa trên sự hợp tác giữa chính quyền địa phƣơng (tỉnh,
huyện, xã) với sự hỗ trợ của dự án quốc tế.
Trong hội thảo “Mạng lƣới lâm nghiệp Châu Á” (Asia Forest Network)
tháng 9/2003 tại Cao Bằng, Việt Nam. Các nƣớc thành viên đã thảo luận về
các bƣớc lập kế hoạch và xây dựng quy ƣớc quản lý rừng cộng đồng (đánh giá
tài ngun có sự tham gia, các chƣơng trình quản lý tài nguyên rừng dựa trên
cơ sở cộng đồng, thu nhập qua quản lý rừng cộng đồng, chƣơng trình đánh giá
và giám sát, các chính sách về quản lý rừng trên cơ sở cộng đồng…) các nƣớc
thành viên tham dự đi đến thống nhất các hoạt động thảo luận và đi đến thoả
thuận hợp tác trong các lĩnh vực quản lý rừng cộng đồng. Đây là một thành
công của hội thảo và là bƣớc ngoặt cho công tác quản lý rừng dựa trên cơ sở
cộng đồng của các quốc gia trong khu vực.
Nhìn chung, quản lý rừng và đất rừng trên cơ sở cộng đồng là một vấn
đề tổng hợp và phụ thuộc nhiều vào khn khổ thể chế, chính sách của từng
quốc gia, từng địa phƣơng. Do vậy, không thể sao chép ngun vẹn một mơ
hình nào từ nơi này sang nơi khác. Tuy nhiên, việc chia sẻ kinh nghiệm, chia
sẻ những bài học thành công hay thất bại trong cả nƣớc và khu vực là rất cần
thiết trong bối cảnh chính sách lâm nghiệp đang cải cách và hoàn thiện nhƣ
hiện nay.

8



Khu BTTN Ngọc Sơn – Ngổ ng thuộc tỉnh Hịa Bình là khu vực cịn
diện tích rừng tự nhiên lớn nhất của tỉnh Hịa Bình. Hiện nay chất lƣợng và trữ
lƣợng rừng tại KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ Luông đã giảm sút. Mặc dù đƣợc bảo
vệ nghiêm ngặt nhƣng rừng ở đây luôn chịu nhiều nguy cơ tác động của con
ngƣời. Để làm tốt công tác này cần phải khuyến khích đƣợc sự tham gia của
ngƣời dân trong cơng tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng. Hiện đã có một số
nghiên cứu tiến hành đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp bảo tồn phát
triển một số lồi thực vật nói riêng và phát triển rừng nói chung nhƣng chƣa có
nghiên cứu nào đi sâu về sự tham gia của ngƣời dân trong công tác này tại
KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ Luông.
Các nghiên cứu về tác động qua lại giữa con ngƣời và TNR cả trên Thế
giới và ở Việt Nam trong thời gian qua, đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác
nhau. Một số cơng trình nghiên cứu đã phân tích phƣơng pháp lý luận và thực
tiễn để nghiên cứu mối quan hệ giữa rừng và TNR. Tuy nhiên, các nghiên cứu
chƣa xây dựng đƣợc hệ thống các chỉ tiêu, chỉ số để đánh giá mức độ tác động
của các dân tộc, loại hộ gia đình khác nhau nên các giải pháp còn chung
chung, chƣa tập trung vào giải quyết những khó khăn thực tế của ngƣời dân.
Vì vậy, vấn đề này cần tiếp tục đƣợc nghiên cứu và hoàn thiện làm cơ sở đƣa
ra đƣợc các giải pháp hữu ích là cấp thiết.

9


Chƣơng 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu t ng quát
Nghiên cứu nhằm đóng góp cơ sở lý luận, giải quyết mối quan hệ giữa

các cộng đồng sống gần rừng và phụ thuộc vào TNR tại các khu rừng đặc
dụng ở Việt nam đồng thời góp phần giúp địa phƣơng có đƣợc những luận cứ
khoa học cũng nhƣ thực tiễn đề ra các giải pháp giải quyết mối quan hệ giữa
bảo tồn và phát triển kinh tế xã hội ở vùng đệm các khu bảo tồn thiên nhiên
và Vƣờn quốc gia ở Việt Nam.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
+ Xác định đƣợc các hình thức và mức độ tác động bất lợi của cộng đồng
địa phƣơng đối với tài nguyên động vật rừng trong khu bảo tồn.
+ Phân tích đƣợc các nguyên nhân cơ bản dẫn đến những tác động bất
lợi của cộng đồng địa phƣơng vào tài nguyên động vật rừng Khu bảo tồn
thiên nhiên Ngọc Sơn – Ngổ uông.
+ Đề xuất đƣợc các giải pháp giảm thiểu tự tác động bất lợi của cộng
đồng địa phƣơng đối với tài nguyên động vật rừng trong KBTTN Ngọc Sơn –
Ngổ uông.
2.2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Về mặt khoa học: Bổ sung các dẫn liệu khoa học về sự phụ thuộc của
ngƣời dân vào tài nguyên Động vật rừng.
- Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần cho địa
phƣơng tham khảo, hoạch định các chính sách bảo tồn và quản lý rừng dựa
vào cộng đồng.

10


2.3. Đối tƣợng, giới hạn và phạm vi nghiên cứu
2.3.1. ối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là Cộng đồng ngƣời dân địa phƣơng và công tác
QLBVR ở KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ ng tỉnh Hịa Bình.
2.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tại xã Ngọc Sơn của KBT Ngọc Sơn –

Ngổ ng, tỉnh Hịa Bình.
Thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng tại KBTTN Ngọc Sơn –
Ngổ

uông và những tác động của ngƣời dân địa phƣơng đến tài nguyên

Động vật rừng.
2.4. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu tác động của ngƣời dân đến tài nguyên động vật.
- Đánh giá sự tham gia của ngƣời dân vào công tác bảo tồn.
- Nghiên cứu hiện trạng công tác quản lý BVR tại KBT.
- Đề xuất giải pháp quản lý và bảo tồn động vật hoang dã tại KBT.
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp lu n
Nghiên cứu đƣợc thực hiện dựa trên lý luận về tiếp cận hệ thống, quan
điểm sinh thái - nhân văn, quan điểm bảo tồn - phát triển và tiếp cận có sự
tham gia.
2.5.1.1. Quan điểm tiếp cận hệ thống
Hệ thống đƣợc hiểu là một cấu trúc hoàn chỉnh của tự nhiên, nó bao gồm
nhiều bộ phận chức năng liên kết với nhau một cách có tổ chức và trật tự, tồn
tại và vận động theo những quy luật thống nhất. Một hệ thống luôn bao gồm
những hệ thống thành phần (nhỏ hơn) hay còn gọi là hệ thống phụ. Mọi sự
vật, hiện tƣợng đều nằm trong hệ thống và mỗi hệ thống lại nằm trong hệ
thống lớn hơn.

11


Sự tác động của ngƣời dân địa phƣơng đến TNR là hoạt động trong hệ
thống kinh tế - xã hội và tác động tới hệ thống tự nhiên.

Sự tác động của ngƣời dân địa phƣơng đến TNR là hoạt động trong hệ
thống kinh tế, bởi mức độ tác động của ngƣời dân địa phƣơng gắn liền với các
hoạt động kinh tế của con ngƣời nhƣ: sử dụng đất rừng canh tác, khai thác
lâm sản, chăn thả gia súc…Sự tác động này cũng phụ thuộc vào sinh kế, mức
sống, nhu cầu thị trƣờng, khả năng đầu tƣ, lợi nhuận trƣớc mắt và hiệu quả
kinh tế thƣờng quyết định tới hình thức sử dụng TNR của ngƣời dân địa
phƣơng. Ngƣợc lại, mức độ giàu có và đa dạng của TNR cũng tác động mạnh
mẽ tới nguồn thu của ngƣời dân địa phƣơng. Chính vì mối quan hệ chặt chẽ
giữa những tác động của ngƣời dân địa phƣơng đến TNR với các yếu tố kinh
tế nên có thể làm giảm thiểu tác động bất lợi tới TNR bằng cách tác động vào
những yếu tố kinh tế. Đây là lý do đề tài nghiên cứu các nguyên nhân kinh tế
dẫn tới những tác động bất lợi của ngƣời dân địa phƣơng đến TNR và nghiên
cứu đề xuất giải pháp kinh tế để giảm thiểu sự tác động bất lợi này.
Sự tác động của ngƣời dân địa phƣơng đến TNR là hoạt động xã hội vì các
hoạt động này là của con ngƣời. Sự tác động này bị chi phối bởi nhiều yếu tố
xã hội nhƣ nhận thức của ngƣời dân về tầm quan trọng của TNR, ý thức về
luật pháp, trách nhiệm của cộng đồng, những thói quen sử dụng TNR tại
KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ ng, tỉnh Hịa Bình. Sự tác động của ngƣời dân
địa phƣơng đến TNR còn phụ thuộc vào những vấn đề về thể chế và chính
sách nhƣ chính sách đối với ngƣời dân trong KBTTN, hệ thống quản lý TNR,
việc thực thi luật bảo vệ phát triển rừng (BVPTR). Sự hiện diện của chúng sẽ
hỗ trợ Nhà nƣớc trong việc tuyên truyền các chính sách, gắn kết ngƣời dân
thành cộng đồng thống nhất trong việc thực thi quản lý bảo vệ TNR. Những
tác động của ngƣời dân địa phƣơng đến TNR liên quan chặt chẽ với các yếu tố
xã hội.

12


TNR là một hệ thống tự nhiên, trong đó các thành phần có mối quan hệ

tƣơng tác chặt chẽ. TNR vốn tồn tại khách quan và vận động theo những quy
luật tự nhiên. Vì vậy, để bảo tồn TNR, những tác động của con ngƣời phải
phù hợp với quy luật tự nhiên và giảm thiểu những tác động bất lợi tới nó.
2.5.1.2. Quan điểm sinh thái - nhân văn
Các hoạt động kinh tế xã hội trong cộng đồng hay trong mỗi hộ gia
đình (HGĐ) đều rất đa dạng và phong phú. Nó phản ánh đặc điểm sinh thái và
mối quan hệ kinh tế - xã hội. Điều này chỉ ra rằng các hoạt động trong cộng
đồng chịu sự chi phối của nhiều yếu tố và có một yếu tố nào đó giữ vai trị
quan trọng trong cộng đồng này vào thời điểm này nhƣng lại không phải quan
trọng trong thời điểm khác hoặc trong cộng đồng khác. Quan hệ giữa tác động
bất lợi của cộng đồng đến TNR và phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng - bảo
tồn TNR là quan hệ có xu hƣớng nghịch. Sự tác động bất lợi của ngƣời dân
địa phƣơng vào TNR đều có cơ sở sinh thái và chịu sự ảnh hƣởng của nhiều
yếu tố kinh tế - xã hội.
Các yếu tố vật lý sinh học, đƣợc chia làm 2 loại: Những yếu tố khơng
thể kiểm sốt đƣợc nhƣ khí hậu, thuỷ văn, địa hình...và những yếu tố có thể
kiểm sốt đƣợc hoặc hạn chế đƣợc nhƣ xói mịn, lũ lụt, sâu bệnh, lửa rừng,
hạn hán.... Các yếu tố kinh tế nhƣ sinh kế, mức sống của ngƣời dân địa
phƣơng, nhu cầu thị trƣờng. Những yếu tố này rất có ý nghĩa đối với sự tác
động của ngƣời dân địa phƣơng tới TNR .
Các yếu tố về thể chế, chính sách, tổ chức cộng đồng... ảnh hƣởng gián
tiếp tới những tác động của ngƣời dân địa phƣơng đến TNR.Tập quán, sự
nhận thức hay ở mức cao hơn nữa là văn hoá của các cộng đồng. Mọi tác
động của các yếu tố khác đều có thể làm thay đổi thái độ và nhận thức của
cộng đồng. Bất kỳ một giải pháp nào nhằm giảm thiểu những tác động bất lợi
tới TNR, bảo tồn và phát triển bền vững TNR đều phải dựa trên cơ sở sinh
thái và đảm bảo đƣợc các yếu tố về kinh tế và xã hội của ngƣời dân.

13



2.5.1.3. Quan điểm bảo tồn - phát triển
Theo Gilmour D.A và Nguyễn Văn Sản (1999), quan điểm bảo tồn và
phát triển là để liên kết việc bảo tồn tài nguyên và những nhu cầu phát triển
địa phƣơng, bao gồm 3 thành phần chính (cách tiếp cận) nhƣ sau:
- Thứ nhất là nếu nhu cầu phát triển cộng đồng tại địa phƣơng đó có thể
đƣợc đáp ứng bởi các nguồn thay thế khác thì ảnh hƣởng của nó lên tài
ngun sẽ đƣợc giảm bớt và tài nguyên đƣợc bảo tồn: Cách tiếp cận các giải
pháp thay thế sinh kế.
- Thứ hai là nếu cộng đồng rất khó khăn về mặt kinh tế, không thể nào
quan tâm đến việc bảo tồn đƣợc vì những nhu cầu thiết yếu của cộng đống
vẫn cịn chƣa đƣợc đáp ứng thì trƣớc hết cần phải nỗ lực cải thiện nền kinh tế
- xã hội của họ đủ tốt để họ có thể quan tâm hơn đến việc bảo tồn tài nguyên:
Cách tiếp cận phát triển kinh tế.
- Thứ ba là cộng đồng địa phƣơng đó đồng ý với việc bảo tồn tài
nguyên thiên nhiên nếu nhƣ họ có thể đƣợc tham gia một cách tích cực vào
việc quy hoạch và quản lý sử dụng tài nguyên và đƣợc chia sẻ lợi nhuận từ tài
nguyên đó. Theo cách này, tài nguyên có thể đƣợc bảo tồn trong khi một số
nhu cầu cơ bản của ngƣời dân địa phƣơng đƣợc đáp ứng thông qua việc sử
dụng và khai thác tài nguyên một cách hợp lý và bền vững: Cách tiếp cận
tham gia quy hoạch.
2.5.1.4. Tiếp cận có sự tham gia trong nghiên cứu
Sự tham gia đƣợc định nghĩa nhƣ là một q trình, thơng qua đó các chủ
thể cùng tác động và chia sẻ những sáng kiến phát triển và cùng quyết định.
Điều quan trọng là ngƣời dân địa phƣơng có khả năng trao đổi các nguyện
vọng của họ về TNR với các nhà nghiên cứu, các cơ quan quản lý và ngƣợc
lại, các cơ quan này có thể hiểu và đáp ứng các nguyện vọng đƣợc nêu ra.
Năm 1996, Hosley đƣa ra 7 mức độ của sự tham gia từ thấp đến đến
cao, đó là: tham gia có tính chất vận động; tham gia bị động; tham gia qua


14


hình thức tƣ vấn; tham gia vì mục tiêu đƣợc hƣởng các hỗ trợ vật tƣ từ bên
ngoài; tham gia theo chức năng; tham gia hỗ trợ, tự huy động và tổ chức.
Trong nghiên cứu này, phƣơng pháp tiếp cận cùng tham gia đƣợc áp
dụng. Trong đó ngƣời dân địa phƣơng tham gia ở mức độ 3, tức là tham gia
qua hình thức tƣ vấn, cung cấp thơng tin. Các phƣơng pháp đánh giá nhanh
nông thôn (RRA) và phƣơng pháp đánh giá nơng thơn có sự tham gia (PRA)
đƣợc sử dụng để thu thập thông tin cho nghiên cứu. Các phƣơng pháp này
giúp thu thập đƣợc các thông tin và phân tích của chính ngƣời dân địa phƣơng,
nên thơng tin có thể đƣợc sử dụng cho nhiều nhu cầu của địa phƣơng nhƣ sự
ủng hộ về quyền sử dụng TNR, các giải pháp giải quyết xung đột.
2.5.2. Phương pháp nghiên cứu
2.5.2.1. Thu thập các tài liệu thứ cấp
- Các tài liệu và các nguồn cung cấp:
+ Các văn bản, chính sách pháp luật của nhà nƣớc liên quan đến vấn đề
nghiên cứu;
+ Các báo cáo của tỉnh, huyện, xã về quản lý rừng tại KBT;
+ Các tài liệu liên quan đến điểm nghiên cứu đƣợc thu thập tại địa
phƣơng nhƣ: điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế xã hội, báo cáo về cơng tác
quản lý bảo vệ rừng, tình hình giao đất giao rừng...
+ Các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhƣ: Tài liệu hội thảo về
phát triển các KBTTN và VQG, các báo cáo nghiên cứu về lâm nghiệp cộng
đồng tại Việt Nam…
+ Các tài liệu liên quan về QLBVR, các vụ việc xâm hại TNR, các biện
pháp xử lý....
- Phƣơng pháp thu thập tài liệu:
+ Liệt kê các số liệu thông tin cần thiết để có thể thu thập, hệ thống
hố theo nội dung hay địa điểm thu thập và dự kiến địa điểm cơ quan cung

cấp thông tin.

15


+ Liên hệ với các cơ quan cung cấp thông tin;
+ Tiến hành thu thập bằng ghi chép, sao chụp;
2.5.2.2. Thu thập thông tin và số liệu điều tra hiện trường
- Phỏng vấn ban quản lý các thôn, bản của các cộng đồng nghiên cứu:
Công cụ này đƣợc thực hiện đầu tiên khi tới thơn, bản, nhằm tìm hiểu tình hình
chung về kinh tế - xã hội của thơn, bản nhƣ: Dân số, mức sống, dân trí, các loại
đất đai, các hỗ trợ từ bên ngồi, các hình thức sử dụng tài nguyên rừng...
- Phân loại HGĐ: Đây là công cụ nhằm đánh giá tình hình kinh tế
HGĐ. Kết quả phân loại làm cơ sở cho việc phỏng vấn HGĐ để thuận lợi cho
việc đánh giá, giám sát và ảnh hƣởng của các nhóm hộ đến tài nguyên rừng.
Cơ sở để phân loại HGĐ dựa Chỉ thị số 1752/CT-TTG của Thủ tƣớng Chính
phủ : Về việc tổ chức tổng điều tra hộ nghèo trên toàn quốc phục vụ cho việc
thực hiện các chính sách an sinh xã hội giai đoạn 2011 – 2015.
- Phỏng vấn hộ gia đình:
Bảng phỏng vấn bán định hƣớng đƣợc chuẩn bị trƣớc (Phụ biểu). Trong
đó: số hộ đƣợc phỏng vấn 30 tại khu vực nghiên cứu với đầy đủ các nhóm hộ
khá, trung bình, nghèo có ở tất cả các xóm của xã đó. Nội dung phỏng vấn là
các vấn đề liên quan đến các nguồn thu nhập, sinh kế của cộng đồng địa
phƣơng, các hình thức và nguyên nhân tác động của cộng đồng vào TNR,
đồng thời cũng tìm hiểu các giải pháp giải quyết mối quan hệ giữa bảo tồn và
phát triển do chính cộng đồng đƣa ra.
- Thảo luận nhóm: Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện sau khi thực hiện
công cụ phỏng vấn HGĐ. Các cuộc thảo luận đƣợc tiến hành dựa trên khung
thảo luận chuẩn bị sẵn. Nhóm thảo luận gồm 5 - 7 ngƣời, gồm đại diện các hộ
nhóm hộ gia đình, lãnh đạo thơn, đồn thể. Thảo luận nhóm nhằm bổ sung và

thống nhất về các hình thức, mức độ tác động của ngƣời dân vào rừng và đất
rừng của khu bảo tồn, các nguyên nhân của sự tác động đó. Những khó khăn
và khuyến nghị của cộng đồng trong quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng. Tiến

16


hành thảo luận nhóm về các chủ đề: Các hình thức tác động, nguyên nhân tác
động và giải pháp khắc phục.
- Phân tích tổ chức: Xác định các tổ chức tồn tại trong cộng đồng, xác
định chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức, đánh giá tầm quan trọng và sự ảnh
hƣởng của các tổ chức tới việc quản lý, bảo vệ và sử dụng tài nguyên rừng.
- Phỏng vấn cán bộ Hạt Kiểm lâm, cán bộ Ban quản lý KBT, cán bộ xã
(Đại điện các tổ chức) nhằm kiểm tra chéo thông tin từ các thôn điểm và thu
thập thêm số liệu.
Những thông tin cần thu thập:
+ Những tổ chức, nhóm, cá nhân hoạt động tại địa phƣơng
+ Mối liên hệ giữa các nhóm tổ chức, nhóm, cá nhân đối với cộng đồng
+ Những ảnh hƣởng của các tổ chức đến sự phát triển kinh tế xã hội của
cộng đồng đến tài nguyên ĐVR.
2.5.3. Xử lý, t ng hợp v phân tích số liệu
Số liệu thu thập qua bảng phỏng vấn bán định hƣớng đƣợc xử lý và
phân tích bằng phƣơng pháp phân tích tổng hợp, mơ tả, so sánh, định tính và
định lƣợng theo từng nội dung nghiên cứu, để tìm ra tiềm năng, hạn chế trong
quản lý rừng trên cơ sở cộng đồng ở địa phƣơng.

17


Chƣơng 3

ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lí
Khu BTTN Ngọc Sơn - Ngổ Lng có tọa độ địa lý:
+ Vĩ độ Bắc:

Từ 20021’ - 22036’.

+ Kinh độ Đơng

Từ 105009’ - 105013’

- Phía Bắc: Giáp với xã Pù Pin, Noong Luông huyện Mai Châu.
- Phía Tây Nam: Giáp với các xã ũng Cao, Cổ ũng, Hạ Trung, ƣơng
Nội, huyện Bá Thƣớc và các xã Thạch Tƣợng, Thạch Lâm huyện Thạch
Thành tỉnh Thanh Hố.
- Phía Đông Bắc: giáp với các xã ũng Vân, Quyết Chiến, Do Nhân, Lỗ
Sơn, Gia Mô huyện Tân Lạc và các xã Phú ƣơng, Chí Đạo, Định Cƣ, Hƣơng
Nhƣợng huyện Lạc Sơn và Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng.
3.1.2. ịa hình
Hai huyện Lạc Sơn và Tân ạc là huyện miền núi có địa hình hiểm trở,
phức tạp bị chia cắt bởi các dãy núi cao (đầu dãy Trƣờng Sơn), thấp dần từ
Tây bắc xuống Đông nam, độ dốc lớn (300 - 450), 7 xã vùng dự án thuộc vùng
cao, là các xã vùng 3 (xã đặc biệt khó khăn), có độ cao trung bình 300 - 1.000
m, nơi cao nhất 1.200 m, cách thành phố Hồ Bình 80 km, cách Thủ đơ Hà
Nội 150 km .
3.1.3. iều kiện khí h u
3.1.3.1. Khí hậu
Khu bảo tồn thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa. Có 2 mùa rõ rệt:
- ƣợng mƣa bình qn hàng năm từ 1.800 - 2.500 mm, năm thấp nhất

1.250 mm.

18


+ Mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 10 lƣợng mƣa bình quân 1.500 mm,
chiếm 84% lƣợng mƣa cả năm.
+ Mùa khô hanh từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lƣợng mƣa bình quân
150mm, chiếm 16% lƣợng mƣa cả năm.
- Nhiệt độ khơng khí bình qn từ 220C - 240C, tháng 6 nóng nhất. Nhiệt
độ cao tuyệt đối 390C, nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối từ 30C - 50C vào tháng 12
và tháng 1 năm sau.
- Độ ẩm không khí trung bình 82%, giữa các tháng trong năm biến thiên
từ 75 - 86%, thấp nhất vào tháng 4, 5. Các tháng khơ có sƣơng mù nên độ ẩn
khơng khí khí khá cao.
- Về gió: Hƣớng gió chủ yếu là hƣớng gió Đơng Bắc tập trung vào tháng
11 đến tháng 3 năm sau các tháng cịn lại là gió Nam, gió Tây Nam thƣờng
xuyên xuất hiện vào tháng 6, 7 khơ nóng, ít ảnh hƣởng của bão. Sƣơng muối
thƣờng xuất hiện vào tháng 12, tháng 1 năm sau và có ảnh hƣởng đến con
ngƣời, cây trồng, vật nuôi.
3.1.3.2. Thuỷ văn
Khu vực thuộc lƣu vực sông Bƣởi, tuy nhiên do địa hình núi đá vơi nên
hầu hết khơng có nƣớc chảy trên bề mặt, nƣớc chảy ngầm dƣới mặt đất.
Bảng 3.1. Biểu tổng hợp số lƣợng ao, hồ trong khu Bảo tồn


Số lƣợng
Hồ, đập Suối
03
02

13
01
02
01
03

Bắc Sơn
Nam Sơn
Ngổ Luông
Ngọc Lâu

Ao
05
07
01
22

Tự Do

63

Ngọc Sơn

05

0

Tân Mỹ

01


0

04
0

19

Vị trí
Xóm: Mý, Hày Trên, Hị Trên
Xóm: Xơm, Chiến, Dồ, Tớn, Trong
Luông Trên, Chẳm I, II
Chiềng I, II, Đèn, Hầu III
Kháy, Khƣớng, Sát Hạ, Mu, Mịn,
Rì, Sát Thƣợng
Khú, Rộc, Điện


×