Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Nghiên cứu tác động của hoạt động du lịch lễ hội chùa hương tới chất lượng môi trường nước mặt tại suối yến xã hương sơn huyện mỹ đức thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 79 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực đề tài này tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự quan
tâm, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể để tơi hồn thiện đƣợc bài luận văn
này. Các thầy cô đã luôn truyền dạy cho tôi những kiến thức quý báu và đã đồng
ý cho tôi thực hiện đề tài: ―Nghiên cứu tác động của hoạt động du lịch lễ hội
chùa Hương tới chất lượng môi trường nước mặt tại suối Yến, xã Hương
Sơn,huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội”.
Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên Trần Thị
Đăng Thúy là ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện đề
tài nghiên cứu tốt nghiệp. Tôi luôn nhận đƣợc sự chỉ bảo, hƣớng dẫn nhiệt tình
của cơ.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo trƣờng Đại học Lâm Nghiệp,
Trung tâm nghiệm thực hành, các thầy giáo, cô giáo Khoa quản lý tài nguyên
rừng và môi trƣờng là các cá nhân, đơn vị đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong
suốt q trình tìm hiểu, nghiên cứu tại địa bàn.
Tơi cũng bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới UBND Hƣơng Sơn, Ban quản
lý khu di tích xã Hƣơng Sơn, huyện Mỹ Đức, TP Hà Nội cùng toàn thể các hộ
dân tại tại đây đã hết lịng giúp đỡ tơi hồn thành nghiên cứu này.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng nhƣng do điều kiện thời gian có
hạn, năng lực cịn hạn chế, kinh nghiệm chƣa có nên khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy, tơi kính mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của Hội đồng
khoa quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng, các thầy, cô để bài luận văn đƣợc
hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 17 tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Đình Khánh


TĨM TẮT KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP


1. Tên chun đề: ―Nghiên cứu tác động của hoạt động du lịch lễ hội chùa
Hƣơng tới chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt tại suối Yến, xã Hƣơng Sơn,huyện
Mỹ Đức, thành phố Hà Nội‖.
2. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Khánh – Lớp K58D_KHMT.
3. Giáo viên hƣớng dẫn: Giảng viên Trần Thị Đăng Thuý.
4. Mục tiêu nghiên cứu:
- Đánh giá đƣợc thực trạng hoạt động du lịch lễ hội chùa Hƣơng
- Đánh giá đƣợc ảnh hƣởng của du lịch lễ hội chùa Hƣơng đến chất
lƣợng môi trƣờng nƣớc tại suối Yến
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng nƣớc tại suối Yến
5. Nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch khu du lịch lễ hội chùa Hƣơng
- Nghiên cứu thực trạng chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt tại suối Yến
- Đánh giá ảnh hƣởng của hoạt động du lịch tới chất lƣợng nƣớc mặt suối Yến
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng môi trƣờng nƣớc suối Yến
6. Những kết quả đạt đƣợc
- Hoạt động du lịch tại chùa Hƣơng đang ngày càng phát triển, trong
những năm tới lƣợng du khách sẽ cịn tăng nếu cơng tác tun truyền, quảng bá
hình ảnh về khu du lịch hiệu quả.
- Trƣớc mùa lễ hội, các hàm lƣợng chất ô nhiễm trong nƣớc suối cịn
ít,vẫn trong giới hạn cho phép. Trong mùa lễ hội diễn ra,các hàm lƣợng đó lại
tăng đáng kể ,một số còn vƣợt cả giới hạn cho phép, đặc biệt là tại 2 địa điểm
bến Yến Vĩ và bến Trong. Cụ thể là các chỉ số: NO2-, NH4+, PO43-.
- Cần thêm nhiều biện pháp thiết thƣc hơn để khắc phục tình trạng ơ
nhiễm tại 2 đầu bến của suối Yến: tăng cƣờng bộ máy quản lý công tác thu gom
rác tại khu vực, tăng cƣờng tần suất thu gom rác, lắp đặt thêm các thùng rác
,nâng cao tuyên truyền và đào tạo cho nhân viên cũng nhƣ khách du lịch.


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
TĨM TẮT KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................ 3
1.1. Tổng quan về môi trƣờng nƣớc mặt ............................................................... 3
1.1.1. Khái niệm nƣớc mặt .................................................................................... 3
1.1.2. Vai trị của nƣớc mặt ................................................................................... 3
1.1.3. Khái niệm ơ nhiễm nƣớc ............................................................................. 4
1.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng nƣớc mặt ........................................ 7
1.1.5. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng nƣớc mặt ............................................ 9
1.2. Khái quát về ngành du lịch........................................................................... 13
1.2.1. Khái niệm du lịch ...................................................................................... 13
1.2.2. Đặc trƣng của ngành du lịch ..................................................................... 15
1.2.3. Cơ cấu của môi trƣờng du lịch .................................................................. 16
1.3. Mối quan hệ giữa phát triển du lịch và môi trƣờng ..................................... 18
1.3.1. Các nguồn du lịch tác động tới môi trƣờng .............................................. 18
1.3.2. Tác động tích cực của du lịch với môi trƣờng .......................................... 19
1.3.3. Tác động tiêu cực của du lịch tới mơi trƣờng ........................................... 19
1.4. Tình hình phát triển du lịch tại Việt Nam và trên thế giới ........................... 21
1.5. Một vài nét về khu du lịch chùa Hƣơng [8],[9] ............................................... 23
1.5.1. Thời gian tổ chức lễ hội ............................................................................ 23
1.5.2. Địa hình các tuyến thăm quan trong khu du lịch ...................................... 23
1.5.3. Khai hội chùa Hƣơng ................................................................................ 24
1.5.4. Phần lễ chùa Hƣơng .................................................................................. 26



1.5.5. Phần hội chùa Hƣơng ................................................................................ 26
1.6. Một số nghiên cứu liên quan ........................................................................ 26
CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 28
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 28
2.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 28
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 28
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 28
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................ 28
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 28
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 28
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 29
2.4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu .................................................................... 29
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra thực địa .................................................................. 29
2.4.3. Phƣơng pháp lấy mẫu ................................................................................ 29
2.4.4. Phƣơng pháp phân tích mẫu ...................................................................... 31
2.4.5. Phƣơng pháp phân tích, thống kê và xử lý số liệu .................................... 36
CHƢƠNG 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ- XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 37
3.1. Điều kiện tự nhiên [8] .................................................................................... 37
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 37
3.1.2. Địa hình ..................................................................................................... 38
3.1.3. Đặc điểm khí hậu....................................................................................... 39
3.1.4. Điều kiện thủy văn .................................................................................... 40
3.1.5. Đặc điểm thổ nhƣỡng ................................................................................ 41
3.1.6. Đặc điểm tài nguyên sinh vật .................................................................... 41
3.2. Đặc diểm phát triển kinh tế và tài nguyên du lịch ....................................... 43
3.2.1. Đặc điểm sản xuất ..................................................................................... 43
3.3. Cơ sở hạ tầng trong khu vực ........................................................................ 47



3.3.1. Hệ thống giao thông .................................................................................. 47
3.3.2. Hệ thống cấp điện, mạng lƣới thông tin liên lạc ....................................... 47
3.3.3. Hệ thống cấp thoát nƣớc ........................................................................... 47
3.3.4. Hệ thống thu gom và xử lý nƣớc thải........................................................ 48
3.3.5. Hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn ................................................... 48
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 49
4.1. Thực trạng phát triển du lịch khu du lịch lễ hội chùa Hƣơng ...................... 49
4.1.1. Hiện trạng tổ chức và quản lý tại khu du lịch lễ hội chùa Hƣơng ............ 49
4.1.2. Hiện trạng cơ sở vật chất phục vụ du lịch ................................................. 49
4.1.3. Hiện trạng khách du lịch tại khu du lịch lễ hội chùa Hƣơng .................... 51
4.1.4. Mức doanh của khu du lịch chùa Hƣơng .................................................. 52
4.1.5. Hiện trạng khai thác các tuyến, điểm du lịch của khu du lịch lễ hội chùa
Hƣơng .................................................................................................................. 53
4.2. Thực trạng chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt tại suối Yến .......................... 53
4.2.1. Các nguồn tác động tới chất lƣợng nƣớc suối Yến ................................... 53
4.2.2. Nhận thức của khách du lịch về vấn đề bảo vệ môi trƣờng ...................... 54
4.3. Hiện trạng chất lƣợng nƣớc mặt tại suối Yến .............................................. 57
4.3.1. Kết quả phân tích các chỉ số chất lƣợng nƣớc mặt ................................... 57
4.4. Đề xuất giải pháp bảo vệ môi trƣờng gắn liền với phát triển du lịch .......... 62
4.4.1. Giải pháp về quản lý.................................................................................. 62
4.4.2. Giải pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trƣờng du lịch............................... 63
4.4.3. Giải pháp về kỹ thuật ................................................................................ 64
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN –TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ....................................... 65
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 65
5.2. Tồn tại........................................................................................................... 65
5.3. Kỉến nghị ...................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Tên đầy đủ

Tên viết tắt

1

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc

2

EU

Liên minh châu Âu

3

CHLB

Cộng Hoà Liên Bang

4

DLST


Du lịch sinh thái

5

PTBV

phát triển bền vững

6

UBND

Uỷ Ban Nhân Dân

7

TL

đƣờng tỉnh lộ

8

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

9

BTNMT


Bộ Tài nguyên và Môi Trƣờng


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Mơ tả vị trí lấy mẫu ............................................................................ 30
Bảng 2.2. Các máy đo nhanh đƣợc sử dụng........................................................ 31
Bảng 2.3. Phƣơng pháp đƣợc áp dụng phân tích trong phịng thí nghiệm ......... 32
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu khí hậu tại khu du lịch Chùa Hƣơng .............................. 40
Bảng 3.2. Cơ cấu kinh tế Mỹ Đức thời kỳ 2008 - 2013 .................................... 43
Bảng 4.1. Số lƣợng lao động tại khu du lịch chùa Hƣơng .................................. 49
Bảng 4.2. Số lƣợng khách du lịch chùa hƣơng trong những năm gần đây ......... 51
Bảng 4.3. Mức doanh thu của khu du lịch chùa hƣơng qua các năm ................. 52
Bảng 4.4. Ý thức vứt rác của khách du lịch ........................................................ 55
Bảng 4.5. Bảng tổng hợp kết quả phân tích: ....................................................... 57


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu kinh tế của huyện năm 2013 .............................................. 44
Biểu đồ 4.1. Giá trị pH tại khu vực nghiên cứu trƣớc và sau mùa lễ hội ........... 58
Biểu đồ 4.2. Giá trị BOD5 tại khu vực nghiên cứu trƣớc và sau mùa lễ hội ...... 58
Biểu đồ 4.3. Giá trị NO3- tại khu vực nghiên cứu trƣớc và sau mùa lễ hội ....... 59
Biểu đồ 4.4. Giá trị NO2- tại khu vực nghiên cứu trƣớc và sau mùa lễ hội ....... 60
Biểu đồ 4.5. Giá trị NH4+ tại khu vực nghiên cứu trƣớc và sau mùa lễ hội ...... 60
Biểu đồ 4.6. Giá trị PO43- tại khu vực nghiên cứu trƣớc và sau mùa lễ hội ...... 61


ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ xa xƣa trong lịch sử nhân loại, du lịch đã đƣợc ghi nhận nhƣ một sở

thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con ngƣời. Ngày nay du lịch đã trở
thành một nhu cầu không thể thiếu đƣợc trong đời sống văn hoá - xã hội và đang
phát triển mạnh mẽ thành một ngành kinh tế mũi nhọn ở nhiều quốc gia trên thế
giới. Tuy nhiên du lịch cũng gây nên nhiều tác hại lớn cho môi trƣờng: lƣợng rác
thải lớn, tiêu tốn nhiều năng lƣợng, gây ô nhiễm môi trƣờng, ô nhiễm phong cảnh
và làm nhiễu loạn sinh thái. Việt Nam có đầy đủ các yếu tố để phát triển ngành du
lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, Việt Nam có tiềm năng du lịch phong
phú và đa dạng.Năm 2011 Việt Nam có 7 di sản đƣợc UNESCO công nhận là di
sản thế giới bao gồm có Thành nhà Hồ, Hồng thành Thăng Long, Quần thể di
tích cố đơ Huế, Vịnh Hạ Long, Phố Cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn và Vƣờn
Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng. Ngồi ra cịn rất nhiều điểm du lịch khác và
hiện nay chùa Hƣơng cũng là một trong những khu du lịch lễ hội trọng điểm của
quốc gia.
Quần thể chùa Hƣơng có nhiều cơng trình kiến trúc rải rác trong thung
lũng suối Yến bao gồm các cơng trình cổ mang dáng dấp độc đáo cho đến
những hang động do sự vận động của thiên nhiên tạo ra. Lễ hội Chùa Hƣơng
kéo dài từ 6/1 đến hết tháng 3 âm lịch, nếu đi lễ thì bạn nên đi trong mùa hội
còn đi vãn cảnh chùa, chiêm ngƣỡng kỳ quan của tạo hố thì bạn có thể đi
quanh năm. Chắc chắn, bạn sẽ không phải hối tiếc khi tới chùa Hƣơng, nơi có
động Hƣơng Tích đƣợc mệnh danh là Nam thiên đệ nhất động (tức Động đẹp
nhật trời Nam).
Trong vài chục năm gần đây, du lịch trên thế giới phát triển rộng rãi và
bắt đầu nảy sinh những ảnh hƣởng tiêu cực đến kinh tế, văn hóa - xã hội và mơi
trƣờng của từng quốc gia. Vì thế các nhà du lịch thế giới quan tâm nhiều tới việc
nhiên cứu những tác động xấu do lu lịch gây ra đối với môi trƣờng và đề xuất
những chiến lƣợc phát triển du lịch với tôn trọng môi trƣờng.

1



Xuất phát từ những thực tế trên, với mục đích góp phần xác định ảnh
hƣởng của hoạt động du lịch đến môi trƣờng khu du lịch lễ hội chùa Hƣơng, tôi
đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tác động của hoạt động du lịch lễ
hội chùa Hương tới chất lượng môi trường nước mặt tại suối Yến, xã Hương
Sơn, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội”.

2


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về môi trƣờng nƣớc mặt
1.1.1. Khái niệm nước mặt
Nƣớc mặt là nƣớc trong sông, hồ hoặc nƣớc ngọt trong vùng đất ngập
nƣớc. Nƣớc mặt đƣợc bổ sung một cách tự nhiên bởi giáng thủy và chúng mất đi
khi chảy vào đại dƣơng, bốc hơi và thấm xuống đất.Lƣợng giáng thủy này đƣợc
thu hồi bởi các lƣu vực, tổng lƣợng nƣớc trong hệ thống này tại một thời điểm
cũng tùy thuộc vào một số yếu tố khác. Các yếu tố này nhƣ khả năng chứa của
các hồ, vùng đất ngập nƣớc và các hồ chứa nhân tạo, độ thấm của đất bên dƣới
các thể chứa nƣớc này, các đặc điểm của dòng chảy mặt trong lƣu vực, thời
lƣợng giáng thủy và tốc độ bốc hơi địa phƣơng. Tất cả các yếu tố này đều ảnh
hƣởng đến tỷ lệ mất nƣớc.
Sự bốc hơi nƣớc trong đất, ao, hồ, sơng, biển; sự thốt hơi nƣớc ở thực vật
và động vật..., hơi nƣớc vào trong khơng khí sau đó bị ngƣng tụ lại trở về thể
lỏng rơi xuống mặt đất hình thành mƣa, nƣớc mƣa chảy tràn trên mặt đất từ nơi
cao đến nơi thấp tạo nên các dịng chảy hình thành nên thác, ghềnh, suối, sơng
và đƣợc tích tụ lại ở những nơi thấp trên lục địa hình thành hồ hoặc đƣợc đƣa
thẳng ra biển hình thành nên lớp nƣớc trên bề mặt của vỏ trái đất.
1.1.2. Vai trò của nước mặt
Nhƣ chúng ta đã biết nƣớc đóng vai trị thiết yếu vơ cùng quan trọng

không chỉ đối với con ngƣời mà đối với cả mọi sinh vật trên Trái Đất. Nƣớc cần
cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, sản xuất công nghiệp, tồn bộ các mặt của
cuộc sống.
Trong sản xuất nơng nghiệp cũng nhƣ cơng nghiệp thì nƣớc đóng vai trị
yếu tố sống cịn.Nếu thiếu nƣớc thì các ngành cơng nghiệp chế biến, lƣơng thực
thực phẩm, các ngành sản xuất đều không thể hoạt động, nhà máy, xí nghiệp,
khu cơng nghiệp chỉ có cải cách hoặc là đóng cửa.Có nƣớc mới có thể xây dựng

3


cơng trình cơ sở hạ tầng phục vụ đời sống, có nƣớc mới có thể sản xuất ra các
sản phẩm phục vụ nhu cầu cuộc sống con ngƣời.
Qua đó thấy đƣợc nƣớc là vô cùng quan trọng với mọi mặt cuộc sống của
chúng ta. Nhƣng hiện nay nguồn nƣớc đang ngày càng ô nhiễm cả về nƣớc mặt
và nƣớc ngầm không chỉ ảnh hƣởng đến cuộc sống sinh hoạt của ngƣời dân mà
còn ảnh hƣởng đến nhu cầu sản xuất công nghiệp, nếu sử dụng nguồn nƣớc ô
nhiễm không chỉ làm nhanh hỏng các thiết bị máy móc mà cịn làm giảm chất
lƣợng sản xuất vì vậy xử lý nƣớc rất quan trọng đối với mỗi chúng ta.Nƣớc đóng
vai trị to lớn trong việc điều tiết các yếu tố môi trƣờng và khí hậu của trái đất.Là
nơi sinh sống và phát triển của hệ sinh thái dƣơi nƣớc, cịn có vai trị to lơn đến
đời sống của con ngƣời.
Có hai loại nƣớc mặt là nƣớc ngọt hiện diện trong sông, ao, hồ trên các
lục địa và nƣớc mặn hiện diện trong biển, các đại dƣơng mênh mông, trong các
hồ nƣớc mặn trên các lục địa.
1.1.3. Khái niệm ô nhiễm nước
Theo Hiến chƣơng châu Âu về nƣớc đã định nghĩa: ―Ô nhiễm nƣớc là sự
biến đổi nói chung do con ngƣời đối với chất lƣợng nƣớc, làm nhiễm bẩn nƣớc
và gậy nguy hiểm cho con ngƣời, cho công nghiệp, nông nghiệp, ni cá, giải
trí, cho động vật ni và các lồi hoang dã‖.

a. Nguồn gốc ơ nhiễm nƣớc
Ơ nhiễm mơi trƣờng nƣớc có nguồn gốc một phần từ tự nhiên và có
nguồn gốc nhân tạo do con ngƣời tạo ra.
Nguyên nhân tự nhiên:
Bất cứ một hiện tƣợng nào làm giảm chất lƣợng nƣớc đều bị coi là nguyên
nhân gây ô nhiễm nƣớc.Ơ nhiễm nƣớc do mƣa, tuyết tan, lũ lụt, gió bão… hoặc do
các sản phẩm hoạt động sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng.
Cây cối, sinh vật chết đi, chúng bị vi sinh vật phân hủy thành chất hữu cơ.
Một phần sẽ ngấm vào lòng đất, sau đó ăn sâu vào nƣớc ngầm, gây ơ nhiễm,
hoặc theo dòng nƣớc ngầm hòa vào dòng lớn.

4


Lụt lội có thể làm nƣớc mất sự trong sạch, khuấy động những chất dơ
trong hệ thống cống rãnh, mang theo nhiều chất thải độc hại từ nơi đổ rác, và
cuốn theo các loại hoá chất trƣớc đây đã đƣợc cất giữ.
Nƣớc lụt có thể bị ơ nhiễm do hố chất dùng trong nông nghiệp, kỹ nghệ
hoặc do các tác nhân độc hại ở các khu phế thải. Công nhân thu dọn lân cận các
công trƣờng kỹ nghệ bị lụt có thể bị tác hại bởi nƣớc ơ nhiễm hố chất.
Ô nhiễm nƣớc do các yếu tố tự nhiên (núi lửa, xói mịn, bão, lụt,...) có thể
rất nghiêm trọng, nhƣng khơng thƣờng xun, và khơng phải là ngun nhân
chính gây suy thối chất lƣợng nƣớc tồn cầu.
Sự suy giảm chất lƣợng nƣớc có thể do đặc tính địa chất của nguồn nƣớc
ví dụ nhƣ: nƣớc trên đất phèn thƣờng chứa nhiều sắt, nhơm. nƣớc lấy từ lịng đất
thƣờng chứa nhiều canxi…
Nguyên nhân nhân tạo:
Hiện tại hoạt động của con ngƣời đang là nguyên nhân chính gây suy
giảm chất lƣợng nguồn nƣớc. Có thể xếp thành các nguyên nhân sau:
* Do các chất thải từ sinh hoạt, y tế

Mỗi ngày có một lƣợng lớn rác thải sinh hoạt thải ra môi trƣờng mà
khơng qua xử lý bên cạnh đó dân số ngày càng gia tăng dẫn đến lƣợng rác thải
sinh hoạt cũng tăng theo. Ở các nƣớc phát triển, tỷ lệ gia tăng dân số khoảng 5
% trong khi đó tỷ lệ gia tăng dân số ở các nƣớc đang phát triển là hơn 2 %.
Ở Việt Nam với mức tăng dân số nhanh chóng đã đƣa nƣớc ta vào hàng
thứ 12 trong các quốc gia có dân số đơng nhất Thế giới. Trong vòng hơn 50 năm
gần đây (1960- 2013), dân số nƣớc ta tăng gần 4 lần từ 30,172 triệu ngƣời lên 90
triệu ngƣời. Dân số tăng nhu cầu dùng nƣớc cho sinh hoạt và phát triển kinh tế
tăng lên, các nguồn thải tăng, sự ô nhiễm môi trƣờng nƣớc cũng tăng lên.
Nƣớc thải sinh hoạt (Domestic wastewater): là nƣớc thải phát sinh từ các
hộ gia đình, bệnh viện, khách sạn, cơ quan trƣờng học, chứa các chất thải trong
quá trình sinh hoạt, vệ sinh của con ngƣời. Thành phần cơ bản của nƣớc thải
sinh hoạt là các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học (cacbohydrat, protein, dầu
5


mỡ), chất dinh dƣỡng (photpho, nitơ), chất rắn. Tùy theo mức sống và lối sống
mà lƣợng nƣớc thải cũng nhƣ tải lƣợng các chất có trong nƣớc thải của mỗi
ngƣời trong một ngày là khác nhau. Nhìn chung mức sống càng cao thì lƣợng
nƣớc thải và tải lƣợng thải càng cao.
Ở nhiều vùng, phân ngƣời và nƣớc thải sinh hoạt khơng đƣợc xử lý mà
quay trở lại vịng tuần hồn của nƣớc. Do đó bệnh tật có điều kiện để lây lan và
gây ô nhiễm môi trƣờng.
* Do sử dụng các hóa chất, thuốc trừ sâu trong nơng nghiệp q mức
Các hoạt động chăn nuôi gia súc: phân, nƣớc tiểu gia súc, thức ăn thừa
không qua xử lý đƣa vào môi trƣờng và các hoạt động sản xuất nông nghiệp
khác: thuốc trừ sâu, phân bón từ các ruộng lúa, dƣa, vƣờn cây, rau chứa các chất
hóa học độc hại có thể gây ô nhiễm nguồn nƣớc ngầm và nƣớc mặt.
Trong q trình sản xuất nơng nghiệp, đa số nơng dân đều sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật gấp ba lần liều khuyến cáo. Chẳng những thế, nơng dân cịn sử dụng cả

các loại thuốc trừ sâu đã bị cấm nhƣ Aldrin, Thiodol, Monitor... Trong q trình
bón phân, phun xịt thuốc, ngƣời nông dân không hề trang bị bảo hộ lao động.
Hiện nay việc sử dụng phân hóa học, hóa chất bảo vệ thực vật tràn lan trong
nông nghiệp làm cho nguồn nƣớc cũng bị ảnh hƣởng. Lƣợng hóa chất tồn dƣ sẽ
ngấm xuống các tầng nƣớc ngầm gây ảnh hƣởng tới chất lƣợng nƣớc.
Đa số nơng dân khơng có kho cất giữ bảo quản thuốc, thuốc khi mua về
chƣa sử dụng đƣợc cất giữ khắp nơi, kể cả gần nhà ăn, giếng sinh hoạt... Đa số
vỏ chai thuốc sau khi sử dụng xong bị vứt ngay ra bờ ruộng, số còn lại đƣợc
gom để bán phế liệu...
* Các chất thải, nước thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp
Tốc độ đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa ngày càng phát triển kéo theo các khu
cơng nghiệp đƣợc thành lập. Do đó lƣợng rác thải do các hoạt động công nghiệp
ngày càng nhiều và chƣa đƣợc xử lý triệt để thải trực tiếp ra môi trƣờng hay các
con sông gây ảnh hƣởng tới chất lƣợng nƣớc.[2]

6


b. Dấu hiệu đặc trƣng của nguồn nƣớc bị ô nhiễm
Nguồn nƣớc bị ơ nhiễm có các dấu hiệu đặc trƣng sau đây:
- Có xuât hiện các chất nổi trên bề mặt nƣớc và các cặn lắng chìm xuống
đáy nguồn.
- Thay đổi tính chất lý học (độ trong, màu, mùi, nhiệt độ..)
- Thay đổi thành phần hoá học (pH, hàm lƣợng của các chất hữu cơ và vô
cơ, xuất hiện các chất độc hại...)
- Lƣợng oxy hoà tan (DO) trong nƣớc giảm do các quả trình sinh hố để
oxy hố các chất bẩn hữu cơ vừa mới thải vào.
- Các vi sinh vật thay đổi vè loài và về số lƣợng. Có xuât hiện, các vi
trùng gây bệnh.
Nguồn nƣớc bị ô nhiễm có ảnh hƣờng rất lớn đến hệ thuỷ sinh vật và việc

dụng nguồn nƣớc vào mục đích câp nƣớc hoặc mỹ quan.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng nước mặt
a. Tác nhân vật lý
Ô nhiễm vật lý là các ô nhiễm gây ra do rác thải, các sự cố tràn dầu …
gây đục, gây mùi, gia nhiệt…
 Các nguồn gây ảnh hƣởng độ đục của nƣớc: các chất rắn không tan khi
đƣợc thải vào nƣớc làm tăng lƣợng chất rắn lơ lửng. Các chất này có thể là gốc
vơ cơ hay hữu cơ, có thể đƣợc vi khuẩn ăn. Sự phát triển của vi khuẩn và các vi
sinh vật khác lại làm tăng tốc độ đục của nƣớc và làm giảm độ xuyên thấu của
ánh sáng.
 Các nguồn gây ảnh huởng độ màu, giảm khả năng sử dụng của nƣớc
về mặt sử dụng, cảnh quan của nƣớc: chất thải cơng nghiệp có chứa các chất có
màu, chủ yếu là màu hữu cơ.
 Các nguồn gây ảnh hƣởng mùi: Các chất thải công nghiệp chứa nhiều
hợp chất hố học nhƣ: muối sắt, mangan, amoniac… làm nƣớc có mùi lạ. Một
số sinh vật đơn bào làm nƣớc có mùi tanh của cá.

7


 Ô nhiễm nhiệt: từ các nhà máy nhiệt điện, các cơ sở cơng nghiệp, dịng
nƣớc mƣa có nhiệt độ cao… Khi nhiệt dộ tăng 30C sẽ gây ra nhiều tác động cho
các hệ sinh thái thuỷ vực.
b. Tác nhân hố học
Ơ nhiễm do các chất hữu cơ:
Ơ nhiễm này chủ yếu là do hydrocacbon, nông dƣợc và các chất tẩy rửa…
 Hydrocacbon: ô nhiễm hydrocacbon là do các hạot động khai thác mỏ
dầu, vận chuyển dầu, các chất thải bị ơ nhiễm bởi xăng dầu… Ƣớc tính khoảng
1 tỷ tấn dầu đƣợc chở bằng đƣờng biển hàng năm, trong đó có 0,1-0,3% đƣợc
thải ra biển một cách hợp pháp do rửa các tàu chở dầu; và các sự cố do tai nạn

đắm tàu chở dầu là thƣờng xuyên. Đã có 129 tai nạn từ năm 1973- 1975, đổ ra
biển khoảng 340.000 tấn dầu ( Ramade, 1989).
 Chất tẩy rửa: bột giặt tổng hợp, xà bông
- Bột giặt tổng hợp nhƣ anionic, cationic, non-ionic, trong đó phổ biến là
anionc có chứa TBS (tetrazopylene benzene sulfonate) là hợp chất không bị
phân huỷ sinh học.
- Xà bông (muối kim loại với acid béo) thƣờng đƣợc sử dụng trong sinh
hoạt và trong kỹ thuật nhƣ làm chất bôi trơn, sơn, vecni.
- Nông đƣợc: thuốc sát trùng, thuốc diệt nấm, diệt cỏ, diệt chuột … chúng
thƣờng đƣợc thải ra nguồn nƣớc do các nhà máy thải chất cặn bã ra sơng, q
trình sử dụng nơng dƣợc trong nơng nghiệp…
 Ơ nhiễm do các chất vơ cơ:
Ơ nhiễm này chủ yếu là do kim loại nặng, nitơ, photpho, pH…
- Ô nhiễm kim loại nặng: nhƣ chì, thủy ngân, kẽm và cadmi (dùng làm hợp
kim): là những chất ô nhiễm nguy hiểm thƣờng lắng đọng cùng với trầm tích
dƣới đáy sơng. Nếu những kim loại này đƣợc đƣa vào vùng ngập lụt, chúng có
thể hịa tan vào thực vật, bao gồm cây trồng và động vật.
Nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm kim loại nặng là q trình đổ vào mơi
trƣờng nƣớc nƣớc thải cơng nghiệp và nƣớc thải độc hại không xử lý hoặc xử lý
8


không đạt yêu cầu.Hiện tƣợng nƣớc bị ô nhiễm kim loại nặng thƣờng gặp trong
các lƣu vực nƣớc gần các khu công nghiệp, các thành phố lớn và khu vực khai
thác khoáng sản. Chúng gây hiện tƣợng chết hàng loạt cá và thuỷ sinh vật và ảnh
hƣởng sức khỏe con ngƣời.
- Ảnh hƣởng pH: Theo báo cáo năm 2004 của Bộ Tài ngun Mơi trƣờng,
sơng Sài Gịn, sơng Thị Nghè đã bị nhiễm axít nặng với pH là 4,5 đến 5,0. pH
ảnh hƣởng tới điều kiện sống bình thƣờng của các sinh vật nƣớc, sức khỏe của
ngƣời sử dụng…

- Ô nhiễm do nitơ, photpho: là các chất dinh dƣỡng thải ra do hoạt động của
con ngƣời có thể làm nƣớc ô nhiễm. Hai chất dinh dƣỡng quan trọng có thể gây
ô nhiễm là photpho và nitơ, chúng đƣợc thải ra từ nhiều nguồn nhƣ là phân bón,
chất tẩy, và sản phẩm của q trình xử lí chất thải. Các chất nitơ, photpho nhiều
gây hiện tƣợng phú dƣỡng hóa
c. Tác nhân sinh học
Ô nhiễm nƣớc do tác nhân sinh học nhƣ sự lên men, phân hủy các các
sinh vật, vi sinh vật… Những tác nhân sinh học chính, truyền qua nƣớc có thể
xếp thành 4 loại: vi khuẩn, virus, ký sinh trùng và các loại vi sinh vật khác.
Ô nhiễm sinh học bắt nguồn từ quá trình sinh hoạt nhƣ: phân ngƣời, động
vật, chúng xâm nhập vào nguồn nƣớc, vƣợt qua các quá trình khử trùng và rồi
tiến vào các ống dẫn nƣớc; hay từ q trình cơng nghiệp nhƣ: nƣớc thải các nhà
máy chế biến thực phẩm, nhà máy giấy, các lò giết mổ gia súc…mà nƣớc thải
chƣa đƣợc xử lý đạt quy chuẩn môi trƣờng.
Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số vi khuẩn Feca
coliform trung bình biến đổi từ 1.500 - 3.500 MNP/100ml ở các vùng ven sông
Tiền và sông Hậu, tăng lên tới 3.800 -12.500 MNP/100ML ở các kênh tƣới tiêu.
1.1.5. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước mặt
a. pH
pH là chỉ số đo độ hoạt động (hoạt độ) của các ion hiđrơ (H+) trong dung
dịch và vì vậy là độ axít hay bazơ của nó. Trong các hệ dung dịch nƣớc, hoạt độ
9


của ion hiđrô đƣợc quyết định bởi hằng số điện ly của nƣớc (Kw) = 1,008 ×
10−14 ở 25 °C) và tƣơng tác với các ion khác có trong dung dịch. Do hằng số
điện ly này nên một dung dịch trung hịa (hoạt độ của các ion hiđrơ cân bằng với
hoạt độ của các ion hiđrơxít) có pH xấp xỉ 7. Các dung dịch nƣớc có giá trị pH
nhỏ hơn 7 đƣợc coi là có tính axít, trong khi các giá trị pH lớn hơn 7 đƣợc coi là
có tính kiềm.

b. Tổng chất rắn hoà tan ( TDS)
(TDS - Total dissolved solids) là một phép đo nội dung tổ hợp của tất cả
các chất vô cơ và hữu cơ chứa trong một chất lỏng dạng lơ lửng của các phân tử,
ion hóa hay vi hạt (keo xon). Định nghĩa tốn tử nói chung đó là chất rắn phải
đủ nhỏ để tồn tại lọc qua một bộ lọc hai micromet (kích thƣớc danh nghĩa, hoặc
nhỏ hơn) lỗ chân lông. Tổng chất rắn hòa tan thƣờng chỉ đƣợc thảo luận cho các
hệ thống nƣớc ngọt, do nƣớc mặn có chứa một số các ion cấu thành nên định
nghĩa TDS. Các ứng dụng chính của TDS là trong việc nghiên cứu chất lƣợng
nƣớc của các con suối, sông, hồ, mặc dù TDS thƣờng khơng đƣợc coi là một
chất gây ơ nhiễm chính (ví dụ nhƣ nó khơng đƣợc coi là có liên quan đến ảnh
hƣởng của sức khỏe), nhƣng nó đƣợc sử dụng nhƣ một chỉ số về đặc tính chất
lƣợng của nƣớc uống và là một chỉ số tổng hợp của sự hiện diện của một loạt
các chất gây ơ nhiễm hóa học.
c. Độ đục
Độ đục gây ra bởi sự hiện diện của chất hòa tan và huyền phù nhƣ đất sét,
bùn, chất vô cơ, sinh vật phù du, các vi sinh vật khác, axít hữu cơ, chất màu
trong chất lỏng.
d. Lƣợng oxy hoà tan (DO )
DO là lƣợng oxy hoà tan trong nƣớc cần thiết cho sự hô hấp của các sinh
vật nƣớc (cá, lƣỡng thê, thuỷ sinh, côn trùng v.v...) thƣờng đƣợc tạo ra do sự hồ
tan từ khí quyển hoặc do quang hợp của tảo. Nồng độ oxy tự do trong nƣớc nằm
trong khoảng 8 - 10 ppm, và dao động mạnh phụ thuộc vào nhiệt độ, sự phân
huỷ hoá chất, sự quang hợp của tảo và v.v... Khi nồng độ DO thấp, các loài sinh

10


vật nƣớc giảm hoạt động hoặc bị chết. Do vậy, DO là một chỉ số quan trọng để
đánh giá sự ô nhiễm nƣớc của các thuỷ vực.
e. Nhu cầu oxy sinh học ( BOD)

Chỉ số BOD đƣợc viết tắc của từ Biochemical Oxygen Demand – Nhu cầu
oxy hóa sinh học, là một chỉ tiêu sinh lý hóa quan trọng nhất của nƣớc. Mỗi loại
nƣớc cho các đối tƣợng cụ thể có yêu cầu giá trị BOD nhất định. Chỉ số BOD
còn biểu thị nhiều giá trị nhƣ: Nồng độ oxy hòa tan trong nƣớc, lƣợng chất hữu
cơ dễ phân hủy hay mật độ vi sinh vật trong nƣớc.
BOD là lƣợng oxy cần thiết cho q trình oxy hóa các chất hữu cơ trong
nƣớc bởi vi sinh xử lý nƣớc thải có trong nƣớc. Khi xảy ra q trình oxy hóa
học, các vi khuẩn sử dụng oxy hòa tan trong nƣớc. Vì vậy xác định hàm lƣợng
oxy hịa tan trong nƣớc là rất cần thiết, nó là một chỉ tiêu đánh giá ảnh hƣởng
các chất hữu cơ đến nguồn nƣớc trong q trình oxy hóa sinh học.
BOD5 chính là lƣợng oxy cần thiết của 5 ngày đầu trong nhiệt độ 20ºC
trong buồng tối để tránh ảnh hƣởng các quá trình quang hợp.
f. Nitrat, nitrit
Các hợp chất của nitơ trong nƣớc là kết quả của quá trình phân hủy các
hợp chất hữu cơ có nguồn gốc tự nhiên hoặc phát sinh từ các hoạt động của con
ngƣời. Các hợp chất này thƣờng tồn tại dƣới dạng nitrat, nitrit, ammoniac (NH3)
hoặc nguyên tố nitơ (N2).
Nitrat (cơng thức hóa học là NO3-) và nitrit (cơng thức hóa học là NO2-) là
hợp chất của nitơ và oxy, thƣờng tồn tại trong đất và trong nƣớc. Đây là nguồn
cung cấp nitơ cho cây trồng. Thông thƣờng nitrat không gây ảnh hƣởng sức
khỏe, tuy nhiên nếu nồng độ nitrat trong nƣớc quá lớn hoặc nitrat bị chuyển hóa
thành nitrit sẽ gây ảnh hƣởng có hại đến sức khỏe.
Sự có mặt của nitrat và nitrit trong nƣớc cho thấy nguồn nƣớc đã bị nhiễm
bẩn từ sử dụng phân bón trong nơng nghiệp, bể phốt, hệ thống xử lý nƣớc thải,
chất thải động vật, chất thải công nghiệp hoặc từ ngành cơng nghiệp chế biến
thực phẩm. Ngồi ra, hàm lƣợng nitrat trong nƣớc cao cho thấy nguồn nƣớc đã
11


bị nhiễm bẩn bởi một số chất ô nhiễm khác nhƣ vi khuẩn hoặc thuốc trừ sau,

những chất ô nhiễm này có thể thâm nhập nguồn nƣớc và hệ thống phân phối
nƣớc giống nhƣ nitrat và nitrit. Tùy theo mức độ có mặt của các hợp chất nitơ
mà ta có thể biết đƣợc mức độ ô nhiễm nguồn nƣớc. Khi nƣớc mới bị nhiễm bẩn
bởi phân bón hoặc nƣớc thải, trong nguồn nƣớc có NH3, NO2- và NO3-. Sau một
thời gian NH3 và NO2- bị oxy hóa thành NO3Nhƣ vậy:
- Nếu nƣớc chứa NH3 và nitơ hữu cơ thì coi nhƣ nƣớc mới bị nhiễm bẩn và
nguy hiểm.
- Nếu nƣớc chủ yếu có NO2- thì nƣớc đã bị ơ nhiễm thời gian dài hơn, ít
nguy hiểm hơn.
- Nếu nƣớc chủ yếu là NO3- thì q trình oxy hóa đã kết thúc.
g. Amoni
Amoni có cơng thức hóa học NH3, là chất khí khơng màu và có mùi khai.
Trong nƣớc, Amoni tồn tại dƣới 2 dạng là NH3 và NH4+. Tổng NH3 và NH4+
đƣợc gọi là tổng Amoni tự do. Đối với nƣớc uống, tổng Amoni sẽ bao gồm
amoni tự do, monochloramine (NH2Cl), dichloramine (NHCl2) và trichloramine.
Bản thân Amoni không quá độc với cơ thể, nhƣng nếu tồn tại trong nƣớc
với hàm lƣợng vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép, nó có thể chuyển hóa thành các
chất gây ung thƣ và các bệnh nguy hiểm khác. Các nghiên cứu cho thấy, 1g
amoni khi chuyển hóa hết sẽ tạo thành 2,7 g nitrit và 3,65 g nitrat. Trong khi
hàm lƣợng cho phép của nitrit là 0,1 mg/lít và nitrat là 10-50 mg/lít
Amoni là một trong những yếu tố gây cản trở trong công nghệ xử lý nƣớc
cấp: làm giảm tác dụng của clo, giảm hiệu quả khử trung nƣớc do phản ứng với
clo tạo thành monocloamin là chất sát trùng thứ cấp hiệu quả kém clo hơn 100
lần. Amoni cùng với các chất vi lƣợng trong nƣớc (hợp chất hữu cơ, phốt pho,
sắt, mangan…) là ―thức ăn‖ để vi khuẩn phát triển, gây ảnh hƣởng tới chất
lƣợng nƣớc sau xử lý. Nƣớc có thể bị đục, đóng cặn trong hệ thống dẫn, chứa
nƣớc. Nƣớc bị xuống cấp, làm giảm các yếu tố cảm quan.

12



Một hiện tƣợng nữa cần đƣợc quan tâm là khi nồng độ amoni trong nƣớc
cao, rất dễ sinh nitrit (NO2). Trong cơ thể động vật, nitrit và nitrat có thể biến
thành N – nitroso – là chất tiền ung thƣ. Nƣớc nhiễm amoni còn nghiêm trọng
hơn nhiễm asen rất nhiều vì amoni dễ dàng chuyển hố thành chất độc hại, lại
khó xử lý. Amoni là chất ảnh hƣởng đến sức khỏe con ngƣời, khi vào trong cơ
thể sẽ chiếm mất oxy khiến cho trẻ bị xanh xao, ốm yếu, thiếu máu, khó thở do
thiếu oxi tỏng máu. Đến một giai đoạn nào đó khi nhiễm amoni nặng sẽ gây
ngộp thở và tử vong nếu không cấp cứu kịp thời. Theo tổ chức Y tế thế giới
cũng nhƣ các tiêu chuẩn của Bộ Y tế đã đề ra mức giới hạn 3 và 50mg/l đối với
nitrit và nitrat tƣơng ứng nhằm ngăn ngừa bệnh mất sắc tố máu
(methaemoglobinaemia) đặ biệt đối với trẻ sơ sinh dƣới 3 tháng tuổi.
h. Photphat( PO43-)
Hợp chất photphat là chất dinh dƣỡng cần thiết cho thực vật và gây nên sự
phát triển của tảo trong nƣớc mặt.
Tùy vào nồng độ photpho trong nƣớc mà hiện tƣợng phú dƣỡng có thể
xảy ra hay khơng. Chỉ 1g PO4-P trong nƣớc có thể đủ cho nhu cầu 100 g tảo
phát triển. Khi những loại tảo này chết, quá trình phân hủy chúng sẽ cần đến
khoảng 150g oxy hòa tan.
Nồng độ để bắt đầu gây ra hiện tƣợng phú dƣỡng là khoảng 0.1-0.2
mg/L PO4-P trong nƣớc động và 0.005-0.01mg/L PO4-P trong nƣớc tĩnh.
Phòng ngừa nguy hại tiềm ẩn cho nƣớc bề mặt, hƣớng dẫn 91/271/EEC của
EU đã đƣa ra các mức giới hạn của nguồn thải trƣớc khi xả vào nguồn tiếp
nhận.
1.2. Khái quát về ngành du lịch
1.2.1. Khái niệm du lịch
Ngày nay du lịch trở thành một hiện tƣợng kinh tế xã hội phổ biến. Hiệp
hội lữ hành quốc tế đã công nhận du lịch là một ngành kinh tế lớn nhất thế giới
vƣợt lên cả ngành sản xuất ôtô, thép điện tử và nông nghiệp. Vì vậy, du lịch đã
trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia trên thế giới. Thuật

13


ngữ du lịch đã trở nên khá thơng dụng, nó bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp với ý nghĩa
là đi một vòng. Du lịch gắn liền với nghỉ ngơi, giải trí, tuy nhiên do hồn cảnh,
thời gian và khu vực khác nhau, dƣới mỗi gỏc độ nghiên cứu khác nhau miên
khái niệm du lịch cũng không giống nhau.
Năm 1963 tại Hội Nghị Liên Hợp Quốc về du lịch ở Roma, các chuyên
gia đã đƣa ra định nghĩa về du lịch: ―Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện
tƣợngvà các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lƣu trú của cá
nhân hay tập thể ở bên ngoài thƣờng xuyên của họ hay ngoài nƣớc họ với mục
đích hịa bình. Nơi họ đến lƣu khơng phảinơi làm việc của họ‖.
Theo các học giả biên soạn bách khoa toàn thƣ Việt Nam đã tách hai nội
dung cơ bản của dụ lịch thành hai phần riêng biệt. Theo các chuyên gia này,
nghĩa thứnhất của từ này là ―một dạng nghỉ dƣỡng sức tham quan tích cực của
con ngƣời ngồi nơi cƣ trú với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng
cảnh...‖; Theo định nghĩa thứ hai, du lịch đƣợc coi là ―một ngành kinh doanh
tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, trụyền
thơng lịch sử văn hóa dân tộc, từ đó góp phần làm tăng thêm tình u đất nƣớc
đối với ngƣời nƣớc ngồi, là tình hữu nghị với dân tộc mình, về mặt kinh tế, du
lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn, có thể coi là hình thức xuất
khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ‖.
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (World Tourist Organization), một tổ chức
thuộc Liên Hiệp Quốc, Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những ngƣời
du hành, tạm trú trong mục đích tham qụan, khám phá hoặc trong mục đích nghỉ
ngơi giải trí, thƣ giãn; cũng nhƣ mục đích hành nghề và những mục đích khác
nữa, trong thời gian liên tục nhƣng khơng qụá một năm, ở bên ngồi mơi trƣờng
sống định cƣ, nhƣng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền. Du
lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trƣờng sống khác hẳn nơi
định cƣ.

Ở Việt Nam, với mục đích tạo thuận lợi trong việc phát triển du lịch trong
nƣớc và du lịch quốc tế, tăng cƣờng quản lý Nhà nƣớc về du lịch, tại khoản 1 ;

14


điều 4 của Luật Du lịch của chủ tịch nƣớc Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ký lệnh cơng bố ngày 27 tháng 6 năm 2005 quy định ―Du lịch là các hoạt động
có liên quan đến chuyến đi của con ngƣời ngồi nơi cƣ trú thƣờng xun của
mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dƣỡng trong ‗
khoảng thời gian nhất định‖.
1.2.2. Đặc trưng của ngành du lịch
Mọi dự án phát triển du lịch đƣợc thực hiện trên cơ sở khai thác những giá
trị của tài nguyên du lịch tự nhiên, văn hoá, lịch sử cùng với các cơ sở hạ tầng
và các dịch vụ kèm theo. Kết quả của quá trình khai thác đó là việc hình thành
các sản phẩm du lịch từ các tiềm năng về tài nguyên, đem lại nhiều lợi ích cho
xã hội.
Trƣớc tiên đó là các lợi ích về kinh tế xã hội, tạo ra nhiều cơ hội tìm kiếm
việc làm, nâng cao đời sống kinh tế cộng đồng địa phƣơng thông qua các dịch
vụ du lịch, tạo điều kiện cho việc bảo tồn các giá trị văn hố,lịch sử và sự đa
dạng của thiên nhiên nơi có các hoạt động phát triển du lịch. Sau nữa là những
lợi ích đem lại cho du khách trong việc hƣởng thụ các cảnh quan thiên nhiên lạ,
các truyền thống văn hoá lịch sử.
Những đặc trƣng cơ bản của ngành du lịch bao gồm:
 Tính đa ngành:
Tính đa ngành đƣợc thể hiện ở đối tƣợng khai thác phục vụ du lịch (sự hấp dẫn
về cảnh quan tự nhiên, các giá trị lịch sử, văn hoá, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ
kèm theo...). Thu nhập xã hội từ du lịch cũng mang lại nguồn thu cho nhiều
ngành kinh tế khác nhau thông qua các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách du
lịch (điện, nƣớc, nơng sản, hàng hố...).

 Tính đa thành phần:
Biểu hiện ở tính đa dạng trong thành phần du khách, những ngƣời phục
vụ du lịch, các cộng đồng nhân dân trong khu du lịch, các tổ chức chính phủ và
phi chính phủ tham gia vào các hoạt động du lịch.
 Tính đa mục tiêu:

15


Biểu hiện ở những lợi ích đa dạng về bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan lịch
sử văn hoá, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của du khách và ngƣời tham gia hoạt
động dịch vụ, mở rộng sự giao lƣu văn hoá, kinh tế và nâng cao ý thức tốt đẹp
của mọi thành viên trong xã hội.
 Tính liên vùng:
Biểu hiện thông qua các tuyến du lịch với một quần thể các điểm du lịch
trong một khu vực, trong một quốc gia hay giữa các quốc gia khác nhau.
 Tính mùa vụ:
Biểu hiện ở thời gian diễn ra hoạt động du lịch tập trung với cƣờng độ cao
trong năm. Tính mùa vụ thể hiện rõ nhất ở các loại hình du lịch nghỉ biển, thể
thao theo mùa (theo tính chất của khí hậu) hoặc loại hình du lịch nghỉ cuối tuần,
vui chơi giải trí (theo tính chất cơng việc của những ngƣời hƣởng thụ sản phẩm
du lịch).
 Tính chi phí:
Biểu hiện ở chỗ mục đích đi du lịch của các khách du lịch là hƣởng thụ
sản phẩm du lịch chứ không phải với mục tiêu kiếm tiền.
1.2.3. Cơ cấu của môi trường du lịch
Môi trƣờng du lịch gồm 3 thành phần chính:
 Mơi trường du lịch tự nhiên:
Là một bộ phận cấu thành nên mơi trƣờng du lịch nói chung, bao gồm tập
hợp các đối tƣợng tự nhiên sống (hữu cơ) và khơng sống (vơ cơ). Trong đó có

những đối tƣợng tự nhiên chƣa bị con ngƣời tác động và cả những đối tƣợng tự
nhiên đã bị con ngƣời tác động, cải tạo ở những mức độ khác nhau, song vẫn bảo
tồn đƣợc một phần hoặc tồn bộ các đặc tính tự phục hồi và phát triển. Môi trƣờng
du lịch tự nhiên là tồn bộ khơng gian, lãnh thổ bao gồm các nhân tố thiên nhiên
nhƣ: đất, nƣớc,khơng khí , hệ động vật trên cạn và dƣới nƣớc… và các công trình
kiến trúc cảnh quan thiên nhiên – nơi tiến hành các hoạt dộng du lịch.
Mơi trƣờng tự nhiên có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển và đa dạng
hóa các hoạt động du lịch, tạo tiền đề cho sự phát triển các khu du lịch. Ví dụ
16


nhƣ các khu du lịch nổi tiếng nhƣ Phong Nha – Kẻ Bàng, Hạ Long, Sa Pa, Đà
Lạt… là những điểm du lịch dựa trên cơ sở môi trƣờng tự nhiên với những cảnh
quan thiên nhiên đặc sắc. Bởi vì các thành phần cơ bản của môi trƣờng tự nhiên
là những điều kiện cần thiết cho các hoạt động du lịch và có sức hấp dẫn lớn đối
với du khách, chính vì vậy mà ―chúng‖ đƣợc trực tiếp khai thác vào mục đích
kinh doanh du lịch. Các nhân tố, điều kiện cơ bản của mơi trƣờng du lịch tự
nhiên có tác động đáng kể nhất đối với du lịch có thể kể là vị trí địa lý, mơi
trƣờng địa chất - địa mạo, mơi trƣờng nƣớc, mơi trƣờng khơng khí, môi trƣờng
sinh học.
 Môi trường du lịch nhân văn
Môi trƣờng du lịch nhân văn là một bộ phận của môi trƣờng du lịch liên
quan trực tiếp đến con ngƣời và cộng đồng, bao gồm các yếu tố về dân cƣ, dân
tộc. Gắn liền với các yếu tố dân cƣ, dân tộc là truyền thống, quan hệ cộng đồng,
các yếu tố về lịch sử, văn hóa… Khi chúng ta đứng trên quan điểm mơi trƣờng
thì đó là những yếu tố tích cực của mơi trƣờng du lịch bởi vì đây khơng chỉ là
đối tƣợng của du lịch mà còn là yếu tố tạo sự hấp dẫn của môi trƣờng du lịch bởi
tính đa dạng của những giá trị nhân văn truyền thống của các cộng đồng dân tộc
khác nhau. Bên cạnh đó, sự phát triển các yếu tố văn hóa, khai thác hiệu quả nguồn
tài nguyên nhân văn (di tích lịch sử, di sản thế giới, lễ hội, ẩm thực, văn hóa dân

tộc... ) ở các điểm du lịch cũng chính là những phƣơng diện hữu hiệu nhằm nâng
cao các giá trị nhân văn, tăng điều kiện thuận lợi để thu hút du khách.
 Môi trường du lịch kinh tế - xã hội
Mơi trƣờng kinh tế xã hội là tồn bộ hoàn cảnh, hoạt động kinh tế, xã hội
của một quốc gia, khu vực hay trên toàn thế giới. Khi xem xét mơi trƣờng kinh
tế xã hội thì cần xem xét rõ các yếu tố nhƣ thể chế chính sách, trình độ phát triển
khoa học công nghệ, mức độ phát triển cơ sở hạ tầng, môi trƣờng đô thị và công
nghiệp, mức sống của ngƣời dân, an toàn trật tự xã hội, tổ chức xã hội và quản
lý môi trƣờng.

17


×