Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Nghiên cứu tác động của cộng đồng đến đa dạng sinh học tại khu bảo tồn các loài hạt trần quý hiếm nam động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (800.11 KB, 59 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình khóa học, đƣợc sự nhất trí của trƣờng Đại
học Lâm nghiệp, Khoa Quản lí Tài ngun rừng và Mơi trƣờng, tơi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “

n

ộng của cộn

ồn

ến a dạng sinh học

tại KBT các loài hạt trần quý, hiếm am Động”.
Trong qu trình hồn thành Khóa luận, tơi xin chân thành cảm ơn đến TS.
Đồng Thanh Hải và TS. Nguyễn Hải Hà đã trực tiếp hƣớng dẫn gi p đỡ tôi,
cung cấp nhiều thơng tin, tài liệu q báu cho Khóa luận.
Xin ch n thành cảm ãnh đạo Khu bảo tồn các lồi hạt trần q, hiếm
Nam Động, chính quyền và nh n

n c c xã, c c c n ộ Kiểm lâm địa àn nơi

tôi nghi n cứu đã cung cấp thông tin, tƣ iệu cần thiết c ng nhƣ tạo điều kiện
cho tôi thu thập số iệu ngoại nghiệp trong thời gian thực hiện đề tài này.
Mặc ù đã có nhiều cố gắng, song o năng ực và kinh nghiệm bản thân
cịn nhiều hạn chế nên bản Khóa luận tốt nghiệp khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong đƣợc sự chỉ bảo của Thầy cơ giáo và sự đóng góp ý kiến của
các bạn.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày......tháng.......năm 2016
Tác giả



Bùi Thị Quyên

1


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC CÁC MẪU BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
TĨM TẮT KHÓA UẬN
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 3
1.1. Vai trò của cộng đồng trong quản ý tài nguyên ............................................ 3
1.2. C c nghi n cứu i n quan đến ảo tồn ĐDSH ựa tr n cơ sở cộng đồng ..... 5
1.2.1. C c nghi n cứu tr n thế giới ....................................................................... 5
1.2.2. C c nghi n cứu tại Việt Nam ...................................................................... 7
1.3. Một số kết uận r t ra từ nghi n cứu tổng quan .......................................... 11
Chƣơng 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI ............................. 12
2.1. Điều kiện tự nhi n ........................................................................................ 12
2.1.1. Vị trí địa ý ................................................................................................ 12
2.1.2. Địa hình, địa mạo ...................................................................................... 13
2.1.3. Địa chất thổ nhƣỡng .................................................................................. 13
2.1.4. Khí hậu thủy văn ........................................................................................ 14
2.2. Đặc điểm Kinh tế - Xã hội ........................................................................... 14
2.2.1. D n số, n tộc và ao động ....................................................................... 14
2.2.2. Hiện trạng đất đai, tài nguy n rừng .......................................................... 16
2.2.3. Hiện trạng rừng ph n ố theo c c ph n khu chức năng ........................... 17

2.3. Tính đa ạng sinh học ở KBT......................................................................... 18
2.3.1. Rừng và thảm thực vật rừng của KBT ......................................................... 18
Chƣơng 3. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 23
3.1. Mục ti u nghi n cứu .................................................................................... 23
3.1.1 Mục ti u chung........................................................................................... 23
2


3.1.2 Mục ti u cụ thể........................................................................................... 23
3.1.3 Đối tƣợng, phạm vi và thời gian nghi n cứu ............................................. 23
3.2. Nội ung nghi n cứu .................................................................................... 23
3.3. Phƣơng ph p nghi n cứu ............................................................................ 23
3.3.1 Phƣơng ph p kế thừa ................................................................................. 23
3.3.2. Phƣơng ph p phỏng vấn ........................................................................... 24
3.3.3. Phƣơng ph p điều tra thực địa .................................................................. 25
3.3.4. Phƣơng ph p SWOT đ nh gi những thuận ợi và khó khăn trong công
tác ảo tồn tài nguy n đa ạng sinh học. ............................................................ 27
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO UẬN ................................ 30
4.1. Thực trạng đa ạng sinh học tại khu vực nghi n cứu .................................. 30
4.1.1. Đa ạng hệ thực vật rừng .......................................................................... 30
4.1.2. Gi trị sử ụng........................................................................................... 30
4.1.3 C c oài đặc hữu, quý, hiếm....................................................................... 31
4.1.4. Đa ạng hệ động vật rừng ......................................................................... 32
4.1.5. Đa ạng c c oài th .................................................................................. 32
4.1.6. Đa ạng c c oài Bò s t - Ếch nh i ........................................................... 33
4.1.7. Đa ạng c c oài chim ............................................................................... 34
4.2. T c động của cộng đồng đến tài nguy n đa ạng sinh học ......................... 35
4.2.1. Nguy n nh n và hậu quả từ t c động của ngƣời

n tới tài nguy n đa


ạng sinh học ...................................................................................................... 35
4.3. Ph n tích, đ nh gi t c động của ngƣời

n tới tài nguy n ĐDSH ............. 36

4.3.1. Nguy n nh n trực tiếp ............................................................................... 36
4.3.2. Nguy n nh n gi n tiếp .............................................................................. 41
4.4. Ph n tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và th ch thức trong ảo tồn đa
ạng sinh học tại khu vực ................................................................................... 42
4.5.1. Giải ph p chung ........................................................................................ 44
4.5.2 Giải ph p cụ thể ......................................................................................... 44
KẾT UẬN – TỒN TẠI – KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 47
TÀI IỆU THAM KHẢO
3


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Chú giải

BQL

Ban quản lý

BV&PTR

Bảo vệ và phát triển rừng


BVR

Bảo vệ rừng

CBD

Công ƣớc đa ạng sinh học

ĐDSH

Đa ạng sinh học

KTXH

Kinh tế xã hội

KBT

Khu bảo tồn

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

KHKT

Khoa học kỹ thuật

PCCCR


Phòng cháy, chữa cháy rừng

PRA

Điều tra nhanh nơng thơn có sự tham gia của ngƣời dân



Quyết định

QLBVR

Quản lí bảo vệ rừng

SWOT

Điểm mạnh - Điểm yếu - Cơ hội - Thách thức

SPSS

Phần mềm xử lý thống kê dùng trong các ngành khoa
học xã hội (Statistical package for social sciences )

TNR

Tài nguyên rừng

TNTN

Tài nguyên thiên nhiên


VQG

Vƣờn quốc gia

WWF

Q y quốc tế về bảo vệ tài nguyên

4


DANH MỤC BẢNG

STT

TÊN BẢNG

TRANG

Bảng 4.1

Cấu trúc hệ thực vật bậc cao có mạch tại khu vực

30

nghiên cứu
Bảng 4.2

Giá trị sử dụng của các lồi thực vật bậc cao có


31

mạch
Bảng 2.3

Hiện trạng sử dụng đất, sử dụng rừng tại KBT

16

Bảng 4.7

Mức độ canh t c nƣơng rẫy của hộ gia đình trong

37

KBT
Bảng 4.8

Mức độ chăn thả gia súc của hộ gia đình trong

39

KBT
Bảng 3.1

Phân tích SWOT trong cơng tác bảo tồn tài

29


nguy n ĐDSH
Bảng 5.0

Phân tích SWOT về cơng tác QLBVR tại KBT

41

Bảng 2.1

Tổng hợp dân số và ao động c c xã vùng đệm

15

KBT
Bảng 2.2

Thống kê dân số các thôn giáp ranh KBT

15

Bảng 4.4

Thành phần phân loại khu hệ thú ở KBT

33

Bảng 4.5

Thành phần phân loại học Bò sát - Ếch nhái ở


33

KBT
Bảng 4.3

Tình trạng bảo tồn các lồi hạt trần trong KBT

32

Bảng 4.6

Tính đa ạng phân loại của khu hệ chim tại KBT

34

5


DANH MỤC CÁC MẪU BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

STT
Bản đồ 01

TÊN HÌNH

TRANG

Bản đồ hiện trạng rừng đặc dụng KBT các

12


lồi hạt trần quý, hiếm Nam Động
Bản đồ 02

Bản đồ các tuyến điều tra

Mẫu biểu 03

C c t c động của con ngƣời đến tài nguyên

27

động, thực vật rừng
Hình 01

Canh tác ở vùng đệm KBT

38

Hình 02

Khai thác gỗ

38

Mẫu biểu 01

Phiếu quan sát thực địa đối với động vật

26


Mẫu biểu 02

Phiếu điều tra thành phần lồi thực vật

26

Hình 4.1

Sơ đồ phân tích nguyên nhân và hậu quả

36

6


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Gi o vi n hƣớng dẫn:

TS. Đồng Thanh Hải
TS. Nguyễn Hải Hà

Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Quyên
Lớp: 57b- QLTNTN (CTC)
Khoa: Quản lý tài nguyên rừng và mơi trƣờng
Tên khóa luận: “

n

ộng của cộn


ồn

ến tài ngun a

dạng sinh học tại KBT các loài hạt trần quý, hiếm am Động”
Mục tiêu nghiên cứu
Góp phần nghiên cứu vào cơng tác bảo vệ rừng, bảo vệ c c oài động, thực
vật quý, hiếm và công tác nghiên cứu c c t c động của của cộng đồng đến tài
nguy n đa ạng sinh học ở KBT thi n nhi n Nam Động.
- Đ nh gi đƣợc hiện trạng tài nguy n đa ạng sinh học tại KBT.
- X c định đƣợc t c động của cộng đồng đến tài nguy n đa ạng sinh học.
- Đề xuất một sốgiải pháp bảo tồn đa ạng sinh học dựa vào cộng đồng ở KBT.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài chủ yếu sử dụng hai phƣơng ph p à phỏng vấn và điều tra thực địa.
Ngồi ra cịn sử dụng phƣơng ph p kế thừa số liệu.
Kết quả nghiên cứu
Đề tài đã ghi nhận đƣợc:
+

56 loài thú thuộc 19 họ và 8 bộ tại KBT các loài hạt trần quý, hiếm Nam

Động, chiếm 19,58% ( 56/286) số loài, 52,78%(19/36) về số họ, 61,54%(8/13)
về số bộ so với thú trên toàn quốc.
+ Tại khu vực nghiên cứu phát hiện đƣợc 98 lồi chim, thc 38 họ và 10 bộ.
Và trong tổng số 10 bộ thì bộ Sẻ là bộ có số lồi và số họ nhiều nhất, bao gơm
64 lồi 22 họ. Kết quả điều tra bổ sung cho Danh lục chim ở Khu bảo tồn các
loài hạt trần quý, hiếm Nam Động 10 loài.

7



+ Qua điều tra đã thống k đƣợc 36 loài Bò sát - Ếch nhái thuộc 2 lớp, 3 bộ và
19 họ. Cụ thể lớp Bị sát có 21 lồi thuộc 12 họ và 2 bộ. Lớp Ếch nhái có 15 lồi
thuộc 7 họ và 1 bộ.
- Khóa luận đã x c định đƣợc mối đe ọa, t c động từ ngƣời dân tới tài
nguy n đa ạng sinh học qua 2 hình thức t c động là trực tiếp và gián tiếp
+ Săn ắt động vật hoang dã
+ Khai thác gỗ
+ Phá rừng àm nƣơng rẫy
+ Chăn thả gia súc tự do
+ Các hoạt động khác
Trong đó khai th c gỗ là mối đe ọa lớn nhất tới tài nguy n đa ạng sinh học
- Đƣa ra một số đề xuất giải pháp nhằm giảm thiểu các mối đe ọa và các giải
pháp nhằm bảo tồn c c oài động, thực vật quý, hiếm tại KBT
Bố cục khóa luận
Chƣơng 1: Đặt vấn đề
Chƣơng 2: Điều kiện tự nhiên – Kinh tế - Xã hội
Chƣơng 3: Mục tiêu, nội ung và phƣơng ph p nghi n cứu
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chƣơng 5: Kết luận – Tồn tại – Khuyến nghị
- Tổng số trang: 80

8


ĐẶT VẤN ĐỀ
Nƣớc ta là một nƣớc có hệ đa ạng sinh học động, thực vật vô cùng
phong ph , điển hình với rất nhiều ồi động vật, thực vật phân bố trên khắp các
tỉnh thành trên cả nƣớc. Nguồn lợi của chúng là vơ cùng lớn. Bên cạnh đó,

khơng thể khơng nói đến tầm quan trọng của ch ng đối với sinh thái, môi
trƣờng và cuộc sống của con ngƣời. Trong cuộc sống ngày nay, chúng lại càng
thể hiện tầm quan trọng khơng thể thiếu trong xã hội ồi ngƣời. Tuy vậy, do
chƣa tiếp cận và chƣa hiểu đƣợc tầm quan trọng này, con ngƣời ngày nay đang
dần trở n n à t c động, nguyên nhân trực tiếp và chủ yếu dẫn đến sự biến mất
của rất nhiều oài động, thực vật, trong có có rất nhiều loài quý, hiếm, đặc hữu.
Dƣờng nhƣ con ngƣời càng phát triển càng t c động xấu đến các oài động, thực
vật trong tự nhiên. Các thống k đã cho thấy những năm gần đ y nƣớc ta đƣợc
xếp vào một trong những nƣớc có tỉ lệ suy giảm đa ạng sinh học, động thực vật
nhanh nhất trên thế giới, rất nhiều oài động, thực vật đã hoặc đang đứng trƣớc
bờ vực của sự tuyệt chủng. Một vấn đề đƣợc đặt ra là làm thế nào để có thể
nghiên cứu nhằm bảo vệ hệ đa ạng sinh học, bảo tồn c c oài động, thực vật
này, cân bằng sinh thái giữa con ngƣời với môi trƣờng nhằm đi đến một sự phát
triển bền vững nhất?
Trong những năm vừa qua, các vụ vi phạm về bn bán, vận chuyển trái
phép c c ồi động, thực vật diễn ra ngày một nghiêm trọng trên phạm vi cả
nƣớc, với những phƣơng thức, thủ đoạn ngày một tinh vi, đặc biệt, các tên tội
phạm thể hiện tính chất táo bạo, th i độ ngoan cố, dẫn đến sự suy giảm nghiêm
trọng về thành phần loài, nhiều oài đứng trƣớc nguy cơ tuyệt chủng, gây tâm lý
bức x c trong nh n

n. Trƣớc tình hình đó, việc nghiên cứu một cách chuyên sâu,

toàn diện về t c động của con ngƣời tới tài nguy n đa ạng sinh học và thực trạng
bảo tồn động, thực vật trở thành một vấn đề quan trọng và vô cùng cấp thiết, để từ
đó đƣa ra những phƣơng ph p tiếp cận bảo tồn hiệu quả, đƣa đến sự phát triển bền
vững nhất cho hệ đa ạng sinh học và cuộc sống của con ngƣời.
1



Khu bảo tồn các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động là một trong những
KBT có tính đa ạng sinh học cao và có nhiều ồi động, thực vật q, hiếm, có
nhiều lồi nằm trong S ch Đỏ Việt Nam và có nguy cơ tuyệt chủng đang cần
đƣợc bảo tồn. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để bảo vệ c c ồi đó và cộng đồng
có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến tình trạng khai th c tài nguy n thi n nhi n. Để
trả lời đƣợc câu hỏi đó tơi đã thực hiện đề tài “
ồn

n

ộng của cộng

ến a dạng sinh học tại KBT các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động”.

2


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Vai trò của cộng đồng trong quản lý tài nguyên
Hiện nay trong các tài liệu đã cơng ố có khá nhiều định nghĩa về đ nh
gía t c động về đa ạng sinh học (ĐDSH) và quản lí tài nguyên thiên nhiên
(QLTNTN). Tất cả các tác giả bình luận, nghiên cứu về (ĐDSH) và (Q TNTN)
các nghiên cứu này có thể đi s u vào khía cạnh này hay khía cạnh khác trong
quản lí và bảo tồn (ĐDSH), nhìn chung đều nhất trí ở một điểm là các hoạt động
bảo tồn phải vì mục đích cộng đồng và có sự tham gia tích cực của ngƣời dân
địa phƣơng.
Quản lí tài nguyên thiên nhiên phụ thuộc vào nhiều kiến thức bản địa:
kiến thức địa phƣơng, hay kiến thức bản địa trong (QLTNTN) là những kiến
thức mà ngƣời


n địa phƣơng nhận đƣợc qua quan sát có kinh nghiệm của từng

cá nhân trong q trình khai thác và sử dụng tài nguy n. Nó đƣợc tích luỹ, kiểm
nghiệm và thừa kế từ thế hệ này sang thế hệ kh c. Đ y thực sự là kho tàng tri
thức khổng lồ, một tài nguyên quan trọng cho quá trình phát triển. Việc vận
dụng tổng hợp kiến thức của ngƣời nghiên cứu với kiến thức bản địa đã à kim
chỉ nam cho công cuộc đổi mới nông thôn. Nghiên cứu quan điểm, nhận thức,
kiến thức quản lý tài nguyên thiên nhiên của ngƣời dân sẽ à cơ sở quan trọng
cho đề xuất những giải pháp thích hợp cho quản lý tài nguyên thiên nhiên trên
cơ sở cộng đồng (Vƣơng Văn Quỳnh và các cộng sự, 2003)[ 15 ].
Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa bảo tồn đa ạng sinh học và phát triển đã trở
thành vấn đề nổi lên trong các cuộc hội thảo, diễn đàn khoa học trong những
năm gần đ y. Vào th ng 6 năm 1992, tại Hội nghị Liên hiệp quốc tế về Môi
trƣờng và Phát triển bền vững ở Rio De Janeiro (Brasin), vấn đề này đã chính
thức đƣợc cơng nhận, các chính phủ đã đƣa ra một kế hoạch hành động cải thiện
sinh kế của ngƣời

n tr n cơ sở duy trì các tiến trình chức năng và sức sản xuất

của đất đai và c c oại tài nguyên thiên nhiên khác. Xong việc bảo vệ, quản lý
3


các Khu bảo tồn (KBT), Vƣờn quốc gia (VQG) đã và đang gặp khơng ít khó
khăn từ phía ngƣời dân và cộng đồng địa phƣơng. Điều khó khăn ớn nhất gặp
phải trong việc quản lý KBT là số dân sinh sống giáp ranh và liền kề với KBT,
thậm chí ngay cả trong KBT đã tạo sức ép nặng nề lên KBT. Bắt đầu từ những
thay đổi của họ về vị trí nhà ở, về thói quen chiếm hữu đất đai canh t c, ph t
nƣơng làm rẫy, săn ắt động vật, chặt gỗ, lấy củi, thu ƣợm các sản phẩm từ

rừng và o đó ảnh hƣởng đến cơng tác bảo vệ. Tài nguyên rừng (TNR) là nguồn
sống chủ yếu của ngƣời dân sng trong và gần rừng, giờ đ y ƣờng nhƣ đã
khơng cịn là của họ. Họ đa số à ngƣời nghèo, dân trí thấp, họ cho rằng việc
thành lập KBT, VQG khơng đem ại lợi ích gì cho họ, mà chỉ bị thiệt thịi vì
khơng đƣợc tự do khai thác một phần tài nguy n thi n nhi n nhƣ trƣớc nữa.
Trong khi đó, c c sinh kế tạo nguồn thu nhập kh c cho ngƣời

n địa phƣơng

chƣa ù đắp đƣợc sự thiếu hụt lớn lao này. Chính vì vậy, đã g y ra m u thuẫn
giữa KBT, Vƣờn quốc gia với ngƣời

n địa phƣơng đã và đang sống phụ thuộc

một phần vào nguồn TNR. Do đó, việc tồn tại những t c động bất lợi của ngƣời
dân vào TNR là một tất yếu.
Năm 1872, VQG Yellowstone đầu tiên trên thế giới đƣợc thành lập ở
Mỹ. VQG nằm tr n vùng đất o ngƣời Crow và ngƣời Shoshone sinh sống trên
cơ sở sử dụng bạo lực ép buộc 2 cộng đồng tộc ngƣời này phải rời bỏ mảnh đất
của họ. Nhiều KBTTN và VQG đƣợc thành lập sau đó ở c c nƣớc khác nhau
trên thế giới c ng sử dụng phƣơng thức quản ý theo mơ hình này, có nghĩa à
ngăn cấm ngƣời

n địa phƣơng th m nhập vào KBTTN, VQG và tiếp cận tài

nguyên trong đó. Điều đó ẫn đến những hậu quả tất yếu là làm nảy sinh nhiều
mâu thuẫn giữa cộng đồng địa phƣơng, KBTTN và mục đích ảo tồn tài nguyên
thi n nhi n đã không đạt đƣợc.
Dân số thế giới ngày càng tăng nhanh, nhu cầu của con ngƣời c ng tăng
lên mạnh mẽ theo tốc độ tăng nhanh của Khoa học kỹ thuật. Ngƣời ta ở khắp

nơi đã và đang khai th c TNTN một cách quá mức và nhiều vấn đề môi trƣờng
đang đƣợc đặt ra ở cả c c nƣớc phát triển, đang ph t triển và c c nƣớc nghèo.
4


Nạn suy tho i môi trƣờng nghiêm trọng đã đƣợc con ngƣời nhìn nhận lại vấn đề
phát triển bền vững, và bảo vệ TNTN.
Ở Châu Á, sự tham gia của ngƣời

n địa phƣơng vào công t c ảo tồn đa

dạng sinh học là một biện pháp cần thiết và thƣờng có hiệu quả.

ý o để

khuyến khích sự tham gia này là nỗ lực của c c cơ quan chính phủ nhằm đƣa
dân chúng ra khỏi các KBT đã không mang ại kết quả nhƣ mong muốn trên cả
phƣơng iện quản lý tài nguyên rừng và kinh tế xã hội. Việc đƣa ngƣời dân vốn
quen sống tr n địa bàn của họ đến một nơi mới và khi đó ực ƣợng khác có thể
xâm lấn và khai thác tài nguyên rừng mà khơng có ngƣời bảo vệ. Ngƣời

n địa

phƣơng có nhiều kiến thức cổ truyền về việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và
các thể chế cộng đồng đã tỏ ra có hiệu quả trong việc quản lý các nguồn tài
nguyên này.
Trên thế giới, cộng đồng quốc tế đã có nhiều nghiên cứu nhằm nỗ lực làm
thay đổi chiến ƣợc bảo tồn từ đầu thập kỷ 1980. Một chiến ƣợc bảo tồn mới
dần đƣợc hồn thành và khẳng định tính ƣu việt, đó à i n kết quản lý KBT và
VQG với các hoạt động sinh kế của các cộng đồng địa phƣơng, cần thiết có sự

tham gia bình đẳng của các cộng đồng tr n cơ sở tôn trọng nền văn hóa trong
q trình xây dựng các quyết định.
Nhiều kết quả nghiên cứu trên thế giới và kinh nghiệm thực tiễn của các
KBT và VQG đã khẳng định rằng để quản lý thành cơng cần dựa trên mơ hình
quản lý gắn bảo tồn đa ạng sinh học với bảo tồn văn ho của cộng đồng địa
phƣơng. Ở VQG Kakadu (Australia), những ngƣời thổ dân bản địa không những
đƣợc chung sống một cách hợp pháp mà họ còn đƣợc thừa nhận là chủ hợp pháp
của VQG và đƣợc tham gia quản lý. Tại VQG Wasur (In onesia) đang tồn tại
13 làng trong vùng lõi, với cuộc sống gắn với đ nh ắt và săn ắn cổ truyền, tuy
nhiên với một quy chế, cam kết với VQG.
1.2. Các nghiên cứu liên quan đến bảo tồn ĐDSH dựa trên cơ sở cộng đồng
1.2.1. Các nghiên c u trên thế giới
Nghi n cứu của Berkmu er và c c cộng sự năm (1992)[19] cho rằng việc
n ng cao nhận thức và mối quan t m của cộng đồng địa phƣơng đối với ảo tồn
5


thi n nhi n và c c hoạt động có i n quan à rất quan trọng. T c giả cho rằng
nếu khơng n ng cao nhận thức trong nhóm mục ti u về c c gi trị sinh th i và
gi trị vơ hình của KBT thi n nhi n thì rừng sẽ tiếp tục ị xem nhƣ à một tài
nguy n có thể khai th c. Để thực hiện thành công những giải ph p ài hạn cho
những vấn đề về môi trƣờng, cần đƣa việc gi o ục về c c gi trị của môi
trƣờng vào trong c c chƣơng trình gi o ục cho c c KBT.
D n cƣ sống trong và gần c c KBTTN, một giải ph p đề nghị à cho phép
ngƣời

n địa phƣơng củng cố quyền ợi của họ theo c ch hiểu của c c hệ quản

ý nông nghiệp hiện đại, ằng c ch trồng c y, giao đất và Nhà nƣớc x c định rõ
c c quyền ợi chính trị của


n tr n mảnh đất đã nhận, với mục đích tạo th m

công ăn việc àm, tăng thu nhập và giảm t c động đến tài nguy n rừng.
Ở Thái Lan, vào khoảng những năm 1945, độ che phủ của rừng đạt tới 60%
nhƣng đến năm 1995 giảm xuống còn 26%, hơn 170.000 km2 rừng bị tàn phá.
Năm 1989, Cục Lâm nghiệp của Hoàng Gia Thái Lan thành lập các KBTTN để
bảo vệ diện tích rừng cịn lại. Điều này đã ẫn tới xung đột giữa các cộng đồng
địa phƣơng với các ban quản lý. Một thử nghiệm của dự n “Quản lý rừng bền
vững thông qua sự cộng t c” thực hiện tại khu Kheio Wildlife Sanctuary, tỉnh
Chaiyaphum ở Đông Bắc Th i an đã đƣợc tiến hành. Kết quả chỉ ra rằng, điều
căn ản để quản lý bền vững tài nguyên là phải thu hút sự tham gia của các bên
i n quan, đặc biệt là phải bao gồm cả việc phát triển cộng đồng địa phƣơng
bằng các hoạt động àm tăng thu nhập của họ (Ngô Ngọc Tuy n, 1999) [ 7].
Poffenberger, McGean, B. (1993)[22], trong

o c o “ i n minh cộng đồng:

đồng quản lý rừng ở Th i an” đã có nghi n cứu điểm tại Vƣờn quốc gia Dong
Yai nằm ở đông ắc và khu phịng hộ Nam Sa ở phía bắc Thái lan. Tại Dong
Yai ngƣời

n đã chứng minh đƣợc khả năng của họ trong việc tự tổ chức các

hoạt động bảo tồn, đồng thời phối hợp với Cục Lâm nghiệp Hoàng gia xây dựng
hệ thống quản lý rừng đảm bảo ổn định về môi trƣờng sinh th i, đồng thời phục
vụ lợi ích của ngƣời dân trong khu vực. Tại Nam Sa cộng đồng ngƣời

n c ng


rất thành công trong công tác quản lý rừng phịng hộ. Họ khẳng định nếu chính
6


phủ có chính sách khuyến khích và chuyển giao quyền lực cho họ thì chắc chắn họ
sẽ thành cơng trong việc kiểm soát khai thác tài nguyên.
Gilmour (1999)[21] lại cho rằng nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tính kém hiệu
quả của c c chƣơng trình ự án quản ý TNTN à chƣa giải quyết tốt mối quan
hệ lợi ích giữa các cá nhân trong cộng đồng, giữa lợi ích cộng đồng địa phƣơng
với lợi ích quốc gia, o đó chƣa ph t huy đƣợc năng ực nội sinh của các cộng
đồng cho quản lý tài nguyên. Vì vậy, quản lý tài nguyên cần phải phát triển theo
hƣớng kết hợp giữa hoạt động bảo tồn và phát triển tài nguyên với hoạt động sản
xuất để cải thiện chất ƣợng cuộc sống của ngƣời dân, thống nhất lợi ích của ngƣời
dân với lợi ích quốc gia trong hoạt động bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng.
Nick Salafky và các cộng sự (Biodiversity Support Program, 2000)[20] cho
rằng vào những năm 90 của thế kỷ trƣớc, các nhà bảo tồn bắt đầu phát triển một
cách tiếp cận mới nhằm đ p ứng nhu cầu về lợi ích kinh tế và bảo tồn. Những
cách tiếp cận này dựa vào việc thực hiện các hoạt động sinh kế độc lập và có
mối liên hệ trực tiếp với bảo tồn. Đặc điểm cơ ản của chiến ƣợc này là mối
liên hệ giữa đa ạng sinh học và con ngƣời xung quanh. Các chủ thể địa phƣơng
có cơ hội huởng lợi ích trực tiếp từ da dạng sinh học và nhƣ vậy sẽ có thể hạn
chế đƣợc các tác nhân gây hại từ

n ngoài đối với da dạng sinh học. Sinh kế sẽ

giúp cho bảo tồn da dạng sinh học chứ không phải cạnh tranh với nhau. Hơn
nữa chiến ƣợc này cơng nhận vai trị của ngƣời

n địa phƣơng trong bảo tồn


da dạng sinh học. C ng trong chiến ƣợc này, các nhà bảo tồn có thể giúp cho
ngƣời

n địa phƣơng khai th c, sử dụng lâm sản ngoài gỗ hoặc phát triển du lịch

sinh thái.
Quỹ Quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (WWF)[23] năm 2001 đã đƣa ra một thông
điệp chung rất đơn giản: “Hoạt động bảo tồn phải đề cập đến vấn đề xo đói giảm
nghèo nhƣ à một phần quan trọng của chính sách bảo tồn tài nguyên rừng”.
1.2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
Từ những năm 1960, Nhà nƣớc đã an hành rất nhiều văn ản pháp qui,
chỉ thị và chính s ch i n quan đến bảo vệ rừng. Tuy nhiên do yêu cầu trƣớc mắt
7


ƣu ti n cho ph t triển kinh tế xã hội và chống đói nghèo n n trong những năm
qua Việt Nam chƣa quan t m đầy đủ tới mối quan hệ giữa phát triển và bảo tồn
tài nguyên sinh học. Từ những năm 1980, Chính phủ đã ắt đầu có những quan
t m đặc biệt tới phát triển và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi
trƣờng. Nhiều văn ản ph p quy i n quan đến các KBT đã đƣợc ban hành,
nhiều dự n, chƣơng trình lớn đƣợc thực hiện đã tạo ra nền tảng để nâng cao
nhận thức và các hoạt động bảo tồn đa ạng sinh học ở Việt Nam. Tuy nhiên, sự
hiểu biết về bảo tồn thiên nhiên nói chung và KBT nói riêng cịn rất nhiều bất
cập, nhất à đối với các cộng đồng sinh sống ở miền núi và vùng sâu vùng xa.
Quan niệm về công tác bảo tồn trƣớc hết phải xuất phát từ c c quy định
mang tính ph p ý. Đó à c c điều khoản đƣợc ghi trong Luật BV&PTR (1991,
2004). Quyết định số 08/2001/QĐ - TTg an hành ngày 11/01/2001 c ng đã đề
cập đến việc Ban quản lý các khu bảo vệ đƣợc xây dựng c c quy định về phạm
vi sử dụng rừng đối với ngƣời


n địa phƣơng sinh sống trong các KBT. Gần

đ y nhất, Thủ tƣớng Chính phủ ký quyết định số 186/2006/QĐ - TT
Trong nhiều năm qua, đã có cơng trình khoa học quan tâm tới việc nâng
cao hiệu quả của các KBTTN và VQG theo quan điểm bảo tồn - phát triển. Đó
là làm sao dung hịa mối quan hệ giữa bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và phát
triển kinh tế - xã hội của ngƣời

n địa phƣơng.

Để ngăn chặn việc khai thác, sử dụng trái phép tài nguyên thiên nhiên ngày
càng gia tăng o y u cầu ở trong nƣớc và xuất khẩu, tạo sự liên kết và hỗ trợ
của Quốc tế, Chính phủ Việt Nam c ng đã tham gia vào 4 trong 5 công ƣớc
Quốc tế i n quan đến công tác bảo tồn đa ạng sinh học, quản lý KBT và quản
ý c c oài động thực vật hoang dã.
Công ƣớc đa ạng sinh học (CBD) đặt ra một loạt c c điều khoản về bảo
tồn và sử dụng bền vững đa ạng sinh học. Về mặt chính sách, CBD kêu gọi các
bên tham gia xây dựng các chiến ƣợc và kế hoạch quốc gia, lồng ghép bảo tồn
và sử dụng bền vững đa ạng sinh học vào các kế hoạch, chƣơng trình và chính
sách của c c ngành kh c, c ng nhƣ vào qu trình hoạch định chính sách quốc
8


gia. Để có cơ sở khoa học vững chắc cho q trình ra chính sách và quyết định,
các bên cần tiến hành x c định các thành phần quan trọng của đa ạng sinh học
c ng nhƣ c c ƣu ti n ảo tồn đối với các thành phần đó. C c hoạt động gây ra
t c động tiêu cực đối với đa ạng sinh học c ng cần phải đƣợc x c định và giám
sát.
Vấn đề bảo tồn nội vi (in-situ) đƣợc nhấn mạnh trong nội dung công ƣớc.
Hàng loạt điều khoản đƣợc đƣa ra về vấn đề này bao gồm xây dựng và quản lý

KBT, phục hồi các hệ sinh thái bị suy thối, khơi phục lại các loài bị đe oạ,
bảo vệ nơi sống tự nhiên và quần thể an tồn của c c ồi. Cơng ƣớc c ng đề
cập đến bảo tồn ngoại vi (ex-situ), và coi bảo tồn ngoại vi là một biện pháp bổ
trợ cho bảo tồn nội vi.
Công ƣớc ành điều 10 để đƣa ra c c cam kết về sử dụng bền vững tài
nguyên sinh học. Bên cạnh đó, nội dung sử dụng bền vững c ng đƣợc xen lẫn
trong nhiều điều khoản khác của công ƣớc. Các bên tham gia cam kết quản lý
tài nguyên sinh học để bảo tồn và sử dụng một cách bền vững và xây dựng các
biện ph p để đảm bảo sự bền vững này. Công ƣớc c ng thừa nhận vai trò,
quyền, quyền lợi, và tri thức truyền thống của cộng đồng địa phƣơng trong qu
trình phát triển bền vững và bảo tồn đa ạng sinh học, đồng thời kêu gọi các bên
tôn trọng, bảo vệ và kế thừa những tri thức này.
Hoàng Xuân Tý (2000)[11] khi nghiên cứu kiến thức bản địa của đồng bào
vùng cao trong nông nghiệp và quản ý TNTN, đã khẳng định tầm quan trọng
của kiến thức bản địa trong quản lý tài nguyên thiên nhiên. Chính những cộng
đồng địa phƣơng à những ngƣời hiểu biết sâu sắc nhất về những tài nguyên
thi n nhi n nơi họ sinh sống, về cách thức giải quyết những mối quan hệ kinh tế
- xã hội trong cộng đồng. Họ có khả năng ph t triển những lồi cây trồng vật
ni cho hiệu quả cao và bền vững trong hoàn cảnh sinh thái của địa phƣơng.
Cộng đồng

n cƣ địa phƣơng vừa à ngƣời thực hiện c c chƣơng trình quản lý

tài nguyên, vừa à ngƣời hƣởng lợi từ hoạt động quản lý tài nguyên, nên những

9


giải pháp quản lý tài nguyên phù hợp với những phong tục, tập quán, những
nhận thức, kiến thức của họ sẽ có tính khả thi cao.

Võ Q và Đƣờng Ngun Thuỵ (1995) [18] Nghiên cứu chỉ ra rằng để có
thể bảo vệ đựơc rừng thì điều cần thiết phải cộng tác với nh n

n địa phƣơng,

động viên họ bảo vệ rừng và nâng cao chất ƣợng cuộc sống của họ bằng cách
giúp họ n ng cao năng suất lúa với giống mới phù hợp với địa phƣơng, thực
hiện nông lâm kết hợp, tổ chức trồng c y ăn quả, nuôi ong, xây dựng thuỷ điện
nhỏ cho gia đình… Huấn luyện nhân dân cách xây dựng và quản ý vùng đệm,
sử dụng bền vững tài nguyên rừng, giảm bớt sức ép lên rừng.
Về quan hệ đồng tác trên cở sở cộng đồng trong vùng đệm các KBT thiên
nhiên, Lê Quí An (2001) [12] khẳng định quản lý và phát triển vùng đệm tr n cơ
sở cộng đồng là phát huy lợi thế của cộng đồng, hạn chế t c động tiêu cực trong
các hoạt động bảo tồn. Cộng đồng cịn có thể phát huy những mặt hay của
phong tục, tập quán trong mối quan hệ giữa các thành viên trong cộng đồng,
trong mối quan hệ giữa con ngƣời và thi n nhi n, để xây dựng nề nếp của cuộc
sống lành mạnh về mặt mơi trƣờng, góp sức cho việc bảo tồn. Hƣơng ƣớc của
các xóm, làng, bn, bản là một ví dụ.
Khi nghiên cứu ở vùng lịng hồ sơng Đà (Hồ Bình), Vƣơng Văn Quỳnh và
các cộng sự (1998) [16] cho thấy thiếu sự tham gia của các cộng đồng địa phƣơng
đã không giải quyết hợp ý đƣợc mối quan hệ về lợi ích giữa quốc gia và cộng
đồng

n cƣ địa phƣơng. Sự kém hiệu quả của Dự n 747 “ ổn định

triển kinh tế xã hội vùng chuyển

n cƣ ph t

n Sông Đà” trong những năm đầu triển khai


và thực hiện dự án có một phần quan trọng là thiếu sự tham gia của cộng đồng
trong việc xây dựng những giải pháp quản lý tài nguyên thiên nhiên.
Nguyễn Thị Phƣợng (2003)[9] khi: “Nghi n cứu t c động của cộng đồng địa
phƣơng vùng đệm đến tài nguyên rừng Vƣờn quốc gia Ba Vì - Hà T y” đã tổng
hợp và phân tích hình thức t c động và c c nguy n nh n t c động. Tác giả chỉ ra
rằng: cộng đồng ở đ y chủ yếu sống bằng nghề nơng nhƣng iện tích đất nơng
nghiệp rất ít và năng suất lúa rất thấp. Vì vậy, để giải quyết nhu cầu cuộc sống
10


hằng ngày, họ t c động tới tài nguyên rừng ƣới nhiều hình thức nhƣ: sử dụng
đất rừng để sản xuất hàng hóa, khai thác sản phẩm với mục đích ti u ùng, chăn
thả gia s c… Trong đó hình thức sử dụng đất rừng để sản xuất hàng hóa cho tỷ
trọng thu nhập cao nhất trong cơ cấu thu nhập của cộng đồng (36,4%). Tuy
nhi n, đề tài chƣa đ nh gi đƣợc mức độ t c động tới tài nguyên rừng của các
dân tộc, các nhóm hộ khác nhau.
Hoàng Quốc Xạ (2005) [10] với nghiên cứu “T c động của cộng đồng địa
phƣơng đến tài nguyên rừng vùng đệm Vƣờn quốc gia Xu n Sơn, tỉnh Phú
Thọ”, đã có sự kết hợp tốt giữa ph n tích định tính và định ƣợng trong việc tồ
chức các hình thức t c động và nguy n nh n t c động, tạo cơ sở cho việc đề
xuất các giải pháp giảm thiểu t c động bất lợi đến tài nguyên rừng và hỗ trợ
phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng.
1.3. Một số kết luận rút ra từ nghiên cứu tổng quan
Để quản lý tốt tài nguy n đa ạng sinh học tại KBT các loài hạt trần quý,
hiếm Nam Động cần phải thiết lập mối liên hệ chặt chẽ giữa Khu BTTN với
chính quyền và cộng đồng

n cƣ địa phƣơng trong quản lý rừng, phải thiết lập


mối liên hệ chặt chẽ giữa Khu BTTN với chính quyền và cộng đồng ở đ y à
cùng tham gia trong xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý rừng. Thực tiễn
cho thấy khi cộng đồng địa phƣơng đƣợc tham gia vào các hoạt động quản lý
rừng từ kh u điều tra, lập kế hoạch đến, thực hiện kế hoạch, giám sát kế hoạch
và điều chỉnh kế hoạch, trong đó gắn kết đƣợc quyền lợi và trách nhiệm của họ
trong quản lý rừng, thì chẳng những kế hoạch quản lý rừng có tính khả thi cao
mà ngƣời

n cịn quan t m đặc biệt đến tổ chức thực hiện kế hoạch đã đề ra. Vì

vậy, tăng cƣờng liên kết với chính quyền và cộng đồng địa phƣơng trong x y
dựng và thực hiện kế hoạch chính là nâng cao vai trị của cộng đồng là giải pháp
đƣợc xem là hiệu quả hay nhất và cần phải có nghiên cứu s u để thực hiện toàn
diện trên tất cả cộng đồng sống trong và ven KBT.

11


Chƣơng 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị rí ịa lý
Khu bảo tồn các lồi hạt trần q, hiếm Nam Động có đơn vị hành chính nằm
tr n địa àn xã Nam Động, huyện Quan Hóa, cách trung tâm huyện 25 km và cách
Thành phố Thanh Hóa 150km theo hƣớng Đơng Nam.
- Tọa độ địa lý: Từ 20° 18' 07” đến 20° 19' 38” vĩ độ Bắc;
Từ 104° 52' 8” đến 104° 53' 26” kinh độ Đơng
- Ranh giới tiếp giáp:
+ Phía Bắc giáp khoảnh 1,2,3,4,5 tiểu khu 185; khoảnh 1,2 tiểu khu 187
huyện Quan Hóa.

+ Phía Nam gi p xã Sơn ƣ và xã Sơn Điện, huyện Quan Sơn.
+ Phía Đơng gi p khoảnh 3, 4 tiểu khu 187 (huyện Quan Hóa) và xã Trung
Thƣợng huyện Quan Sơn.
+Phía Tây giáp khoảnh 4 và 5, tiểu khu 185 huyện Quan Hóa và xã Sơn
Điện huyện Quan Sơn.

Bản đồ 2.1: Hiện trạng rừng đặc dụng KBT các loại hạt trần quý,
hiếm Nam Động
12


2.1.2. Địa ìn , ịa mạo
C c xã vùng đệm có địa hình n i ốc phức tạp, hiểm trở, mạng ƣới sông
suối nhiều, bị chia cắt ởi khu vực sông Mã, sông uồng và c c sông nhỏ tạo
thành c c tiểu vùng kh

iệt ập, đất đồi n i ốc chiếm 90,7% iện tích tự nhi n,

có địa hình phức tạp ị chia cắt nhiều ởi c c đƣờng ph n thủy, thung

ng và

khe suối, ề mặt địa hình tự nhi n thay đổi thất thƣờng, tạo n n ạng địa hình
ốc mang nét đặc trƣng của n i rừng. Độ cao trung ình từ 600 – 900m, độ ốc
từ 10 – 450.
2.1.3. Địa chất thổ n ưỡng
Khu bảo tồn các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động, huyện Quan Hóa có
địa hình n i ốc phức tạp, hiểm trở, mạng ƣới sông suối ày đặc. Bị chia cắt
ởi c c đƣờng ph n thủy, thung


ng và khe suối, ề mặt địa hình tự nhi n thay

đổi thất thƣờng, tạo n n ạng địa hình ốc mang nét đặc trƣng của hệ sinh th i
n i đ vôi. Độ cao trung ình từ 700 – 900m, độ ốc từ 10 – 450 và nghi ng từ
T y Bắc xuống Đơng Nam.
Đất KBT các lồi hạt trần q, hiếm Nam Động đƣợc hình thành từ các
loại đ Granit, Rio it, Phiến thạch sét, Sa thạch sét và Sạn kết, đ Vơi gồm các
nhóm đất sau:
- Nhóm đất fera ít màu vàng đỏ phát triển tr n đ Granit ph n ố ở vùng
núi trung bình; Nhóm đất fera ít màu đỏ vàng phát triển tr n đ Sa Thạch, Phiến
thạch phân bố ở những vùng núi thấp đồi cao; Nhóm đất feralít mùn phát triển
tr n đ Phiến thạch sét và đ Sa thạch có kết cấu mịn phân bố trên vùng núi cao;
Đất dốc tụ nằm dọc theo chân núi. Tổ hợp đất thung
y tích và sản phẩm hỗn hợp. Tổ hợp đất thung

ng ao gồm đất dốc tụ,

ng ẫn nhiều sỏi sạn và các

cấp hạt.
Nhìn chung đất ở KBT các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động chủ yếu là các
đ tạo đất đơn giản và nghèo chất inh ƣỡng, chỉ có vài ba loại đ quen thuộc
thƣờng gặp ở c c vùng n i nhƣ: Granit, Đ sét, phiến thạch sét và đ c t, c c oại
đất đƣợc hình thành trong khu vực thƣờng nằm tr n c c địa hình có độ dốc cao từ
13


16-350 (cấp III và cấp IV), những năm trƣớc đ y rừng che phủ còn khá, chu kỳ
nƣơng rãy ài n n độ dày tầng đất thƣờng ở cấp trung bình (51-100 cm).
2.1.4. Khí hậu thủy văn

Khu bảo tồn các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động nằm trong vùng khí
hậu n i cao phía T y Bắc của tỉnh n n có khí hậu ục địa chia àm hai mùa rõ rệt
(mùa mƣa và mùa khô). Tổng nhiệt độ khoảng 8.0000C/năm; ƣợng mƣa ao
động từ 1.600 – 1.900 mm tùy theo từng vùng.
-

ộ m Độ ẩm thấp nhất thƣờng xảy ra vào đầu th ng 1 hoặc th ng 12

(xuống tới 19 – 40%); từ th ng 5 - 10 độ ẩm thấp o gió T y khơ nóng g y ra
hạn h n ở nhiều nơi, có khi hạn h n nghi m trọng kéo ài vào những năm gió
T y kéo ài và mƣa đến chậm.
-

hi t độ Khí hậu nhiệt đới vùng cao, đặc điểm khí hậu ảnh hƣởng của

khu vực T y Bắc Bộ nhiều hơn à Trung Bộ và khu ốn c . Nhiệt độ trung ình
từ 23 - 250C, trung ình thấp nhất à 140 C, cao nhất à 380C. Bi n độ nhiệt độ
ngày đ m giao động từ 4 - 100C
-

i

nhìn chung yếu, tốc độ gió trong ão khơng qu 25m/s. Ảnh

hƣởng của gió T y khơ nóng khơng đ ng kể. Hàng năm có từ 3 – 5 ngày có
sƣơng muối, đặc iệt xuất hiện ăng gi ở một vài nơi.
-

ng m a: trung ình năm từ 1.600 – 1.760 mm. m độ khơng khí trung


ình năm à 86%, nhƣng ph n ố không đồng đều ở c c th ng trong năm.
Đ nh gi chung về điều kiện tự nhi n: Tiểu vùng này có nền nhiệt độ
thấp, mùa hè m t và mƣa nhiều, mùa đông rất ạnh và ít mƣa. Thi n tai chủ yếu
à rét đậm và sƣơng muối, sƣơng gi . Nhìn chung khí hậu và thời tiết khu vực
này tƣơng đối thuận ợi cho việc ph t triển trồng trọt và chăn nuôi, nhất à ph t
triển nghề rừng.
2.2. Đặc điểm Kinh tế - Xã hội
2.2.1. Dân số,dân tộ và lao ộng
a, Dân số ở các xã vùng đ m của KBT

14


Khu bảo tồn các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động nằm tr n địa bàn xã
Nam Động huyện Quan Hóa, nhƣng có ranh giới tiếp giáp với 3 xã của huyện
Quan Sơn: xã Sơn ƣ ( ản Hẹ và bản Bìn), xã Sơn Điện (bản Na Hồ và bản
Xủa), xã Trung Thƣợng (bản Bàng). Dân số toàn vùng hiện nay là 4.333 khẩu
đƣợc thể hiện tại bảng 2.1:
Bảng 2.1: Tổng hợp dân số và lao động các xã vùng đệm KBT
Tên huyện/xã

Số hộ

Số khẩu

Lao động

Tổng

947


4.333

2.723

I

Huyện Quan Hóa

565

2.471

1.540

1

Xã Nam Động

565

2.471

1.540

II

Huyện Quan Sơn

382


1.862

1.183

1

Xã Sơn Điện

111

647

411

2

Xã Sơn ƣ

177

773

491

3

Xã Trung Thƣợng

94


442

281

TT

(Nguồn: UBND huy n Quan H a, Quan Sơn 10/2014)

Khu bảo tồn các lồi hạt trần q, hiếm Nam Đơng có iện tích tiếp giáp
với 12 thôn thuộc 4 xã của 2 huyện Quan Sơn và Quan Hóa, thể hiện bảng 2.2:
Bảng 2.2: Thống kê dân số các thôn giáp ranh KBT
TT



I

Huyện Quan Hóa

1

II

Xã Nam Động

Thơn/Bản

Số hộ
565


Số nhân khẩu
2.471

Bản Lở

139

648

Bâu

60

265

Nót

37

136

Bất

88

375

170


735

Làng

28

120

Khƣơng

43

192

382

1.862

Chiềng

Huyện Quan Sơn

15


TT



Thơn/Bản


1

Xã Sơn ƣ

2

Xã Sơn Điện

3

Xã Trung Thƣợng

Số hộ

Số nhân khẩu

Hẹ

93

420

Bìn

84

353

Na Hồ


43

249

Xủa

68

398

Bàng

94

442

947

4.333

Tổng cộng

(Nguồn: UBND huy n Quan H a, Quan Sơn tháng 10/2014)

b, Dân tộc
Tr n địa bàn 4 xã của 02 huyện có 3 dân tộc sinh sống, chủ yếu là dân tộc
Thái (chiếm 75,3%), dân tộc Mƣờng (chiếm 19,5%), dân tộc Kinh (chiếm
5,2%).
2.2.2. Hiện trạn




a , tài nguyên rừng

Qua kết quả hiện trạng các loại đất, loại rừng của KBT các lồi hạt trần q,
hiếm Nam Động đƣợc cơng bố hàng năm, kết quả hiện trạng rừng và sử dụng đất
KBT đƣợc tổng hợp trong bảng 2.3 nhƣ sau:
Bảng 2.3: Hiện trạng sử dụng đất, sử dụng rừng tại KBT
ơn vị tính: ha
STT
I
1
2
3
4
5
6
II
1
2

Loại đất,loại rừng
Đất có rừng
IIIa2
IIIa1
Iia
Iib
Rừng n i đ
Rừng nứa

Đất trống
Ia
Ib
Tổng

Diện tích (ha)
624,71
44,54
33,62
23,08
20,63
502,84
0
22,24
17,17
5,07
646,95

Tỷ lệ (%)
96,56
6,88
5,20
3,57
3,19
77,72
00
3,44
2,65
0,78
100


(Nguồn Số i u áo cáo ự án xác lậpKBT tháng 10/2014)

16


Qua bảng 2.3 cho thấy:

ất có rừng: KBT các lồi hạt trần quý, hiếm

Nam Động có 624,71 ha rừng, đạt độ che: phủ à 96,56%, đ y à nguồn tài nguyên
thi n nhi n quý gi để bảo tồn và phát triển các loài hạt trần quý, hiếm cùng các hệ
sinh th i đặc thù: Diện tích rừng tr n n i đ à 502,84 ha chiếm 77,72% bao gồm
toàn bộ diện tích rừng n i đ vơi tự nhiên liền vùng có sự phân bố gần nhƣ
nguyên sinh của 6 lồi hạt trần: Thơng pà cị (Pinus kwangtungensis), Đỉnh tùng
(Cephalotaxus mannii), Dẻ tùng sọc hẹp (Amentotaxus argotaenia), Dẻ tùng sọc
rộng (Amentotaxus yunnanensis), Thông đỏ đ vôi (Taxus chinensis), Thông tre
lá dài (Podocarpus neriifolius).
- Di n tích rừng trên núi đất: diện tích là 121,87ha chiếm 18,8% bao gồm
các trạng thái rừng IIIa2, IIIa1, IIa, IIb, rừng gồm 4 tầng với 2 tầng cây gỗ, 1 tầng
cây bụi, 1 tầng cỏ – khuyết thực vật. Tầng cây gỗ chiếm ƣu thế sinh thái là các loài
Dẻ gai (Castanopsis spp), Sồi đ

a ăngxa (Lithocarpus balansae), một vài loài

Sồi đ kh c (Lithocarpus sp), một số loài Giổi (Magnolia spp), một số oài Re nhƣ
Quế (Cinnamomum sp), một số loài Gội (Aglaia spp), Aphanamixis sp, Trám
(Canarium sp), c c oài Đa (Ficus spp)
-


ất ch a c rừng: Diện tích 22,24 ha, chiếm 3,44% diện tích tự nhiên

của KBT, thực vật tái sinh chủ yếu à c c oài c y ƣa s ng, một số cây gỗ còn lại
sinh trƣởng kém, sâu bệnh với đại diện là các loài Bồ đề (Styrax tonkinensis),
Ba bét (Mallotus paniculatus), Thơi chanh (Alangium kurzii)... Có một số ít
hình thành sau nƣơng rẫy từ ngang sƣờn n đỉnh dông, phân bố thành từng đ m
nhỏ hoặc dải hẹp. Thành phần thực vật là các loài cây bụi hỗn giao với cỏ cao,
điển hình là Cỏ lào (Eupatorium odoratum), Thẩu tấu phổ thông (Aporosa
dioica)...
2.2.3. Hiện trạng rừng phân bố theo các phân khu ch

năn

- Phân khu bảo v nghiêm ngặt: Diện tích 502,84 ha, bao gồm tồn bộ
diện tích rừng n i đ vơi tự nhiên liền vùng có sự phân bố gần nhƣ nguy n sinh
của 6 loài hạt trần. Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt đƣợc thiết lập nhằm mục đích
bảo tồn các khu rừng nguy n sinh chƣa ị t c động, bảo vệ nguyên vẹn hệ sinh
17


×