TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
TĨM TẮT KHĨA LUẬN
1. Tên khóa luận: “Nghiên cứu bảo tồn loài Bách xanh núi đá (Calocedrus
rupestris Aver. H.Nguyen & L.K.Phan) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Tát Kẻ - Bản
Bung, tỉnh Tuyên Quang”.
2. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nhật Huyền
3. Giáo viên hƣớng dẫn: ThS. Phạm Thành Trang
4. Mục tiêu nghiên cứu
4.1. Mục tiêu chung
Xác định đặc điểm phân bố và tình trạng bảo tồn loài Bách xanh núi đá
(Calocedrus rupestris Aver. H. Nguyen & L.K.Phan) tại Khu bảo tồn thiên
nhiên Tát Kẻ - Bản Bung là cơ sở để đề xuất giải pháp bảo tồn loài thực vật rừng
quý hiếm này.
4.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định đƣợc đặc điểm phân bố của loài tại KBTTN Tát Kẻ - Bản Bung,
đặc điểm cấu trúc rừng nơi có lồi Bách xanh núi đá phân bố.
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp bảo tồn loài Bách xanh núi đá (Calocedrus
rupestris Aver. H. Nguyen & L.K.Phan).
5. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm phân bố của loài ở khu bảo tồn.
- Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng nơi có lồi Bách xanh núi đá phân bố.
- Thực trạng công tác bảo vệ rừng ở KBTTN Tát Kẻ - Bản Bung.
- Đề xuất các giải pháp bảo tồn loài Bách xanh núi đá.
6. Kết quả nghiên cứu
Qúa trình điều tra thực đia cũng nhƣ thu thập số liệu đề tài đã thu đƣợc
những kết quả sau:
6.1. Đặc điểm phân bố của Bách xanh núi đá
Khu vực phân bố Bách xanh núi đá ở KBTTN Tát Kẻ - Bản Bung có nhiệt
độ trung bình năm là 23,5ºC, nhiệt độ thấp nhất 40C; nhiệt độ cao nhất 390C.
Kết quả điều tra cho thấy loài BXNĐ phân bố ở độ cao trên 900m, số
lƣợng bắt gặp rất ít và chỉ tập trung trên đỉnh Phia Bôn, độ dốc dọc tuyến dao
động từ 20º - 45º. Phát hiện loài BXNĐ với số lƣợng 5 cây trong khoảng đai cao
trên 900m, khu vực có độ cao dƣới 900m khơng phát hiện BXNĐ phân bố.
BXNĐ mọc theo 2 hƣớng là Tây Nam và Tây, với độ dốc từ 35 - 38º. Kết quả
điều tra cũng cho thấy cây con tái sinh của lồi ít với 5 cá thể Bách xanh trƣởng
thành mới chỉ tìm thấy đƣợc 3 cá thể cây tái sinh.
6.2. Đặc điểm cấu trúc rừng nơi có Bách xanh núi đá phân bố
- Loài Bách xanh núi đá điều tra đƣợc phân bố tại khu vực Tát kẻ có phân
bố khá hẹp rải rác trong rừng tự nhiên trên núi đá vôi thuộc trạng thái rừng
IIIA1, hầu hết cây có kích thƣớc nhỏ, đƣờng kính trung bình D1.3 = 27,82cm,
Hvn = 14,24 m. BXNĐ tập chủ yếu tập trung ở tầng vƣợt tán và tầng tán chính.
Trong q trình điều tra ghi nhận một số loài thƣờng gặp xung quanh
Bách xanh núi đá là Thông tre lá ngắn, Trâm, Trai, Hồng rừng, Bứa, Đa và một
số loài khác. Kết quả này cũng cho thấy sự hỗn giao của một số ngành hạt trần
có phân bố trên vùng núi cao đá vôi là cơ sở cho việc nhân giống cây Bách xanh
núi đá phù hợp và có hiệu quả hơn.
- Tầng cây cao rừng tự nhiên nơi có BXNĐ phân bố tại KBTTN Tát Kẻ
đƣợc chia làm 3 tầng: Tầng vƣợt tán có chiều cao 15 - 20m, bao gồm các lồi
cây gỗ nhƣ: Bách xanh núi đá, Thơng tre lá ngắn, Bục bạc, Song mật,… Tuy
nhiên tầng này phân bố phân tán rải rác, không tập trung; Tầng tán chính có
chiều cao dao động từ 8 – 15m bao gồm các loài cây gỗ nhƣ: Bứa, Hồng rừng,
Đa,… tạo thành tầng tán chính của rừng tuy nhiên do mật độ cây thấp nên tầng
tán chính khơng liên tục; Tầng cây bụi, thảm tƣơi bao gồm các loài cây bụi cao 3
– 4m và các loài thân thảo mọc trên đất hay sống bám trên đá: Sầm, Sòi, Cao
cẳng, Lan tổ điểu, Cỏ lá tre, Thu hải đƣờng, Lan hài, Cỏ rác, …; Ngồi ra cịn có
các lồi dây le: Dây đất, Dây bá, ...
- Mật độ cây tái sinh của rừng không cao đạt 140 cây/ha. Cây tái sinh có
nguồn gốc từ hạt chiếm chủ yếu chiếm 85,71%, tuy vậy nhƣng chất lƣợng cây
tái sinh không cao số cây mang phẩm chất tốt chỉ chiếm 21,43%. Với Bách xanh
núi đá tại khu vực nghiên cứu chỉ phát hiện cây con tái sinh từ hạt không phát
hiện tái sinh chồi, chất lƣợng tái sinh không cao chỉ phát hiện 3 cây con tái sinh
mang phẩm chất trung bình và xấu. Có thế thấy thế hệ kế cận của lồi rất ít và
kém nên nguy cơ bị đe dọa càng cao.
6
.3
Đ
n
á
h
g
iự
trạ
cg
n
ôtá
cb
o
ả
ồ
tn
ơ
iB
á
h
c
xa
nú
iđ
p
á
h
n
â
b
ố
Khu vực nghiên cứu thuộc vùng lõi của KBT dƣới sự quản lý của Hạt
kiểm lâm KBTTN Tát Kẻ - Bản Bung, nên theo sự quan sát thực địa và phỏng
vấn, công tác bảo tồn tại khu vực đƣợc coi là ổn định.
Trên địa bàn quản lý của Hạt kiểm lâm có 2 trạm kiểm lâm (trạm Bắc
Vãng và trạm Phia Phoong - mỗi trạm có trạm trƣởng và 3 kiểm lâm viên) và 3
chốt kiểm lâm (chốt Lũng Vai, chốt Nà Tạng và chốt Tát Kẻ - mỗi chốt có 4
tuần rừng) thƣờng xuyên tuần tra theo các tuyến để nắm bắt tình hình khu vực.
Trong quá trình thực tập ngồi thực địa, khơng thấy xuất hiện dấu vết khai
thác gỗ gần đây, đặc biệt là gỗ bách xanh.
Các tác động của con ngƣời đến tại nguyên rừng còn một số tồn tại sau:
- Khai thác lâm sản trái phép
- Sẵn bắt động vật hoang dã
- Chăn thả gia súc
- Đốt rừng làm nƣơng rẫy
- Lửa rừng: có ảnh hƣởng rất lớn đến tài nguyên thực vật rừng. Lửa rừng
do nhiều nguyên nhân khác nhau nhƣ: Đốt nƣơng làm rẫy mà khơng có sự kiểm
sốt của con ngƣời, thiếu ý thức khi mang lửa và sử dụng lửa trong rừng, do các
điều kiện tự nhiên khác nhƣ: nắng nóng, khô hanh rất dễ gây ra cháy rừng.
So với trƣớc kia các tác động đến rừng hiện nay ngày càng giảm, hiểu biết
của ngƣời dân tốt hơn và họ cũng có ý thức hơn trong việc bảo vệ rừng.
6.3. Đề xuất các giải pháp bảo tồn loài Bách xanh núi đá cho khu vực
nghiên cứu
*Giải pháp lâm sinh
- Xúc tiến tái sinh tự nhiên bằng cách giảm độ che phủ của tầng cây bụi,
thảm cỏ tạo điều kiện cho hạt Bách xanh phát triển thành cây con.
- Theo dõi diễn biến vật hậu của loài, kịp thời thu hái hạt giống, bổ sung
vào ngân hàng hạt giống để duy trì nguồn gen của lồi cây nguy cấp này. Thử
nghiệm nhân giống hữu tính từ hạt, áp dụng các biện pháp kỹ thuật xử lý và
chăm sóc hạt, chọn thời điểm thích hợp tiến hành gieo trồng nhân giống từ hạt.
- Duy trì bảo vệ rừng hiện có, phục hồi nhanh chóng thảm thực vật và tạo
nguồn thu nhập ổn định cho ngƣời dân.
- Thực hiện các chƣơng trình nghiên cứu khoa học theo hƣớng chuyên sâu
đến từng lồi hiện có.
*Giải pháp về kinh tế xã hội
- Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của ngƣời dân và
cán bộ kiểm lâm.
- Triển khai các chƣơng trình, dự án đầu tƣ cho cơng tác bảo vệ, khoanh
nuôi, trồng rừng... nhằm nâng cao thu nhập, thay thế sản phẩm từ rừng tự nhiên
bằng các sản phẩm rừng trồng, giảm áp lực tới tài nguyên rừng trong KBT.
- Khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn quỹ đất nông nghiệp, lâm nghiệp trên
địa bàn.
*Tăng cường công tác thực thi pháp luật
- Quy hoạch rừng, tiến hành đánh dấu tất cả cá thể Bách xanh núi đá
trƣởng thành và tái sinh, kịp thời đƣa vào hồ sơ quản lý chặt chẽ.
- Tăng cƣờng công tác kiểm tra, tuần tra rừng cả về thời lƣợng và số lần
kiểm tra để ngăn chặn hành vi khai thác, vận chuyển gỗ trái phép trên địa bàn;
quản lý tình trạng phát, đốt rừng làm nƣơng rẫy của ngƣời dân.
- Xây dựng các phƣơng án bảo vệ, sử dụng rừng bền vững, xây dựng lực
lƣợng bảo vệ rừng tại chỗ đến từng thôn bản lực lƣợng kiểm lâm làm nòng cốt.
Hà nội, ngày 18 tháng 6 năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Thị Nhật Huyền
LỜI CẢM ƠN
Để đánh giá kết quả và năng lực của mỗi sinh viên sau khi kết thúc chƣơng
trình đào tạo Đại học hệ chính quy tại trƣờng ĐHLN, đồng thời giúp sinh viên
chau dồi, bổ sung thêm những kỹ năng trong giao tiếp và điều tra ngồi thực địa
thì mỗi sinh viên cần hồn thiện tốt một khóa luận tốt nghiệp.
Dƣới sự cho phép của Khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng, bộ môn
Thực vật rừng cùng sự hƣớng dẫn từ thầy Phạm Thành Trang đề tài: “Nghiên cứu
bảo tồn loài Bách xanh núi đá(Calocedrus rupestris Aver. H.Nguyen &
L.K.Phan) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Tát Kẻ - Bản Bung, tỉnh Tuyên Quang”
đƣợc tiến hành thực hiện từ tháng 02 năm 2017 đến tháng 5 năm 2017.
Sau thời gian làm việc khẩn trƣơng và nghiêm túc dƣới sự hƣớng dẫn của
ThS. Phạm Thành Trang đến nay tối đã hồn thành xong khóa luận tốt nghiệp.
Để có đƣợc kết quả này tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ths. Phạm Thành
Trang đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tơi trong suốt q trình tơi thực hiện.
Nhân dịp này tôi cũng xin gửi lời cảm ơn Hạt kiểm lâm Khu bảo tồn thiên
nhiên Tát Kẻ - Bản Bung, cùng nhân dân trong thị trấn Na Hang đã tạo điều kiện
thuận lợi giúp tơi trong q trình di chuyển đến khu vực nghiên cứu, thu thập
các tài liệu và thơng tin cần thiết để tơi hồn thành khóa luận.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đình, ngƣời thân và bạn bè đã ủng hộ và
động viên tôi cả về vật chất và tinh thần để tơi hồn thành đƣợc đề tài.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhƣng do thời gian còn hạn chế, kinh nghiệm
điều tra chƣa nhiều nên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính
mong các thầy cơ và bạn bè cùng đóng góp ý kiến để khóa luận đƣợc hồn thiện
hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Nhật Huyền
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH LỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................... 3
1.1 Một số đặc điểm chung về loài Bách xanh núi đá (Calocedrus rupestris Aver.
H. Nguyen & L.K.Phan)........................................................................................ 3
1.2. Các nghiên cứu về ngành hạt trần và loài Bách xanh núi đá ......................... 4
1.2.1. Trên thế giới: ............................................................................................... 4
1.2.2. Ở Việt Nam ................................................................................................. 5
1.2.3. Các nghiên cứu tại KBTTN Tát Kẻ - Bản Bung ......................................... 6
Chƣơng 2 MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ...................................................................................................... 8
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 8
2.1.1. Mục tiêu chung ............................................................................................ 8
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 8
2.2. Giới hạn nghiên cứu ....................................................................................... 8
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu.................................................................................. 8
2.2.2. Thời gian nghiên cứu .................................................................................. 8
2.2.3. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 8
2.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 8
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 9
2.4.1. Công tác chuẩn bị ........................................................................................ 9
2.4.2. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu....................................................................... 9
2.4.3. Phƣơng pháp điều tra thực địa .................................................................... 9
2.4.4 Phƣơng pháp phỏng vấn ............................................................................. 13
2.4.5 Phƣơng pháp nội nghiệp............................................................................. 14
Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ - XÃ HỘI ................................. 15
3.1. Giới thiệu KBTTN Tát Kẻ - Bản Bung ........................................................ 15
3.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.............................................................. 15
3.2.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 15
3.2.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................... 19
3.2.3.Tình hình an ninh-quốc phòng ................................................................... 25
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 26
4.1 Đặc điểm phân bố của Bách xanh núi đá ...................................................... 26
4.1.1 Đặc điểm khí hậu........................................................................................ 26
4.1.2 Phân bố của BXNĐ tại khu vực nghiên cứu .............................................. 26
4.2 Đặc điểm cấu trúc rừng nới có Bách xanh núi đá phân bố ........................... 27
4.2.1 Cấu trúc tổ thành tầng cây cao ................................................................... 28
4.2.2 Đặc điểm cây tái sinh, độ che phủ và tình hình cây bụi thảm tƣơi nơi loài
Bách xanh núi đá phân bố ................................................................................... 30
4.3 Đánh giá thực trạng cơng tác bảo tồn nơi có lồi Bách xanh núi đá phân bố
............................................................................................................................. 33
4.4 Đề xuất các giải pháp bảo tồn loài Bách xanh núi đá cho khu vực nghiên cứu
............................................................................................................................. 35
4.4.1. Giải pháp lâm sinh..................................................................................... 35
4.4.2.Giải pháp về kinh tế xã hội ........................................................................ 36
4.4.3. Tăng cƣờng công tác thực thi pháp luật .................................................... 36
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ........................................................... 38
1. Kết luận ........................................................................................................... 38
2. Tồn tại.............................................................................................................. 39
3. Kiến nghị ......................................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH LỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Dịch nghĩa
BXNĐ
Bách xanh núi đá
EN
Nguy cấp
GPS
Hệ thống định vị
IA
IIA
IUCN
Nghiêm cấm khai thác, sử dụng vào mục đích
thƣơng mại
Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thƣơng mại
Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài
nguyên Thiên nhiên
KBT
Khu bảo tồn
KBTTN
Khu bảo tồn thiên nhiên
ODB
Ô dạng bản
OTC
Ô tiêu chuẩn
QĐ
Quyết định
UBND
Ủy ban nhân dân
VQG
Vƣờn quốc gia
VU
Sẽ nguy cấp
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Dân số, dân tộc các xã trong khu của rừng đặc dụng: ....................... 19
Bảng 3.2: Phân bố dân cƣ trong vùng lõi rừng đặc dụng theo đơn vị xã: ......... 20
Bảng 3.3: Tình hình lao động, việc làm các xã trong rừng đặc dụng Na Hang 21
Bảng 4.1 Vị trí tọa độ Bách xanh núi đá ở tuyến số 02 ...................................... 27
Bảng 4.2: Bảng tính tốn các giá trị trung bình của tầng cây cao....................... 28
Bảng 4.3: Cấu trúc tầng thứ tầng cây cao rừng tự nhiên nơi có Bách xanh núi đá
phân bố ở RDD Na Hang KBTTN Tát Kẻ Bản Bung ........................................ 29
Bảng 4.4: Chất lƣợng và nguồn gốc cây tái sinh ................................................ 32
Bảng 4.5: Đặc điểm lớp cây bụi thảm tƣơi tại khu vực nghiên cứu ................... 33
ĐẶT VẤN ĐỀ
Con ngƣời và thiên nhiên ln có mối quan hệ biện chứng tác động qua
lại lẫn nhau. Vai trò của tài nguyên thiên nhiên hay tài nguyên rừng nói riêng đối
với cuộc sống con ngƣời đã đƣợc nhiều tài liệu đề cập đến. Tuy nhiên, dƣới
nhiều nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp khác nhau đã và đang làm ảnh hƣởng
xấu đến nguồn tài nguyên này và làm cho tính đa dạng sinh học bị suy giảm
trầm trọng. Bên cạnh nhiều loài, nhiều taxon đƣợc phát hiện và mơ tả mới cho
khoa học thì rất có thể nhiều loài khác – loài chƣa đƣợc từng đƣợc biết đến đã
đối diện với nguy cơ bị đe dọa và tuyệt chủng, và trong số đó có thể có những
lồi có giá trị đặc biệt đối với khoa học và cuộc sống con ngƣời.[7]
KBTTN Tát Kẻ - Bản Bung có diện tích 22.401,5 ha nằm trên địa bàn 4 xã
Khau Tinh, Côn Lôn, Sơn Phú, Thanh Tƣơng của huyện Na Hang. Với mục đích
ban đầu nhằm bảo vệ lồi Voọc mũi hếch – Pygathrix avunculus, đây là loài đặc
hữu của Việt Nam và đƣợc xếp vào một trong 8 loài linh trƣởng đang bị đe dọa
trên toàn cầu. Về thực vật KBTTN Tát Kẻ - Bản Bung còn khoảng 68% diện tích
là rừng ẩm nhiệt đới vẫn cịn ở tình trạng nguyên sinh hoặc chỉ thay đổi chút ít bởi
sự tác động của con ngƣời. Trong đó có khoảng 70% là rừng trên núi đá vơi, tuy
nhiên cịn có những vùng rừng thƣờng xanh còn lại trên các đai thấp (Cox 1994).
Cho đến nay đã xác định đƣợc trên 2.000 loài thực vật (McNab et al. 2000), trong
đó có nhiều lồi đƣợc ghi trong Sách đỏ Việt Nam (Anon. 1996) nhƣ Trai
(Garcinia fragraeoides), Mun (Diospyrus mun), Nghiến (Excentrodendron
tonkinensis), Đinh (Markhamia stipulata), Thơng tre (Podocarpus neriifolius),
Hồng đàn, Trầm gió theo Hill và Hallam (1997), Bách xanh núi đá (Calocedrus
rupestris Aver. H. Nguyen & L.K.Phan)[11].
Họ Hoàng đàn hay họ Bách (danh pháp khoa học: Cupressaceae) là một
họ thực vật hạt trần phân bổ rộng khắp thế giới. Họ này bao gồm khoảng 27-30
chi (trong đó 17 chi chỉ có một lồi) với khoảng 130-140 loài[14], phân bổ gần
nhƣ toàn cầu ở mọi lục địa, ngoại trừ châu Nam Cực. ở Việt Nam loài này phân
bố chủ yếu tại Tuyên Quang (Na Hang), Cao Bằng (Thạch An), Lạng Sơn (Hữu
Lũng: Khu BTTN Hữu Liên, Đồng Mỏ, Bắc Sơn), Quảng Bình (VQG Phong
1
Nha – Kẻ Bàng)[13]. Đa số các loài trong họ là cây gỗ, mang nguồn gen quí và
hiếm gặp ở Việt Nam.
Bách xanh núi đá (Calocedrus rupestris Aver. H. Nguyen & L.K.Phan) là
loài cây gỗ lớn cao tới 25 0,7-0,9m có thể hơn nữa, đƣờng kính tới 1m. Đây là
một loài thực vật đặc hữu của Việt Nam, phân bố ở nhiều khu vực núi đá vôi:
Sơn La, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Tun Quang, Hịa Bình, Nghệ An và
Quảng Bình. Mọc thuần lồi thành các quần xã rừng rậm trên đƣờng đỉnh núi đá
vôi ở độ cao 600-1500m, tái sinh tự nhiên có chỗ phong phú (ví dụ ở A Rem,
Vƣờn Quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng). Tăng trƣởng về đƣờng kính rất chậm; gỗ
thơm, có chất lƣợng cao, đƣợc ƣa chuộng để đóng đồ gỗ cao cấp, làm đồ mỹ
nghệ, mùn cƣa dùng làm hƣơng cao cấp [12]. Đặc biệt, theo danh lục sách đỏ
IUCN Bách xanh núi đá là lồi thuộc nhóm lồi nguy cấp EN, trong sách đỏ
Việt Nam năm 2007 loài này đƣợc xếp vào nhóm thực vật đang nguy cấp (EN
A2cd, C1)[10] . Hiện nay đã có những nghiên cứu về Bách xanh núi đá tuy
nhiên tại Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang lại chƣa có đề tài nào nghiên cứu về
lồi này. Chính vì vậy tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu bảo tồn loài
Bách xanh núi đá (Calocedrus rupestris Aver. H. Nguyen & L.K.Phan) tại
Khu bảo tồn thiên nhiên Tát Kẻ - Bản Bung, tỉnh Tuyên Quang” với mục tiêu
xác định đƣợc đặc điểm phân bố, đặc điểm cấu trúc rừng, xác định đƣợc các tác
động và đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển loài cây này tại khu vực nghiên
cứu nhằm hạn chế sự suy giảm các cá thể trong quần thể loài ngoài tự nhiên.
2
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Một số đặc điểm chung về loài Bách xanh núi đá (Calocedrus rupestris
Aver. H. Nguyen & L.K.Phan)
- Tên gọi:
Tên thƣờng gọi: Bách xanh núi đá
Tên khoa học: Calocedrus rupestris Aver., H.T. Nguyen & L.K. Phan
Thuộc họ Hồng đàn – Cupressaceae
- Hình thái:
BXNĐ là loài cây gỗ lớn cao tới 25 m, đƣờng kính tới 1 m, thƣờng xanh,
đơn tính cùng gốc, tán trịn rộng. Vỏ có nhiều ống dẫn nhựa lớn. Gỗ vàng nhạt,
khơng có mùi. Các cành nhỏ xếp trên một mặt phẳng, dàn trải và lớn dần, dẹt,
nối rõ với nhau.
Lồi này phân biệt với Bách xanh (C.macrolepis) bởi chóp lá tù hoặc tù
rộng, nón hạt hình trứng rộng có 4 vảy, kích thƣớc 4–5 (‐6) x 2,5–3 (‐3,5) mm
với cuống nón rất ngắn, dài 0,5–1 (‐1,5) mm, có 6–8 (‐12) vảy tù; các vảy nón
có hạt có chóp gần tròn, lõm vào trong, bề mặt nhám, tƣơng đối phẳng và khơng
có núm lồi.
BXNĐ gặp trong thành phần cây ƣu thế ở rừng ngun sinh rậm nhiệt đới
gió mùa Thơng ở núi thấp, rất phong phú về thực vật cùng với Du sam núi đá
(Keteleeria davidiana), Thơng Pà Cị (Pinus kwangtungensis) và Thiết sam giả
(Pseudotsuga sinensis) trên dông núi đá vơi kết tinh thể cứng bị bào mịn mạnh
ở độ cao 650–1500 m trên mặt biển (nhiệt độ trung bình năm khoảng 20ºC,
lƣợng mƣa trên 1500 mm). Gặp rất ít cây con BXNĐ tái sinh[4].
- Sinh thái:
BXNĐ phân bố ở khu vực có khí hậu gió mùa nhiệt đới với mùa đông
lạnh và mƣa vào mùa hè và mùa thu (Nguyễn Khanh Vân et al..2000). Mùa hè
ẩm ƣớt, lƣợng mƣa trung bình khoảng 2200mm. Chế độ nhiệt mang tính mùa và
phụ thuộc rõ rệt vào độ cao, nhiệt độ thấp và mƣa phùn lạnh vào mùa đơng, mùa
hè nóng ẩm, nhiệt độ trung bình năm đạt khoảng 23ºC[4].
3
- Phân bố:
BXNĐ trƣớc đây đã từng phân bố rộng ở miền Bắc của Việt Nam, tuy
nhiên do chặt gỗ và tàn phá rừng cùng với cháy rừng nên ngày nay sự phân bố
của loài BXNĐ ở miền Bắc Việt Nam rất hạn chế và phân tán, nghèo nàn.
Có thể bắt gặp loài này tại một số điểm gần biên giới Trung Quốc và Lào
và tại một số vùng núi đá vôi của 2 nƣớc trên.
Những khu rừng BXNĐ gần nhƣ chƣa bị con ngƣời tác động đƣợc phát
hiện và nghiên cứu gần đây ở Tây Nam tỉnh Bắc Cạn (giáp tỉnh Thái Nguyên và
Lạng Sơn ở phần trung của Bắc Việt Nam) và ở tỉnh Quảng Bình (khu vực núi
đá vôi của VQG Phong Nha – Kẻ Bàng), và một số phân bố ở KBTTN Chạm
Chu thuộc tỉnh Tuyên Quang. Những mảnh rừng nguyên sinh này thƣờng bao
phủ các chỏm và mép dông núi cách ly của các mảnh núi đá vơi sót lại bị bào
mịn mạnh với các vách dựng đứng[5].
- Giá trị sử dụng
Lồi cho gỗ q có vân đẹp, thớ thẳng, có mùi, chịu mối mọt và dễ gia
công. Đƣợc sử dụng trong xây dựng, làm bàn tủ, đồ gỗ và đồ mỹ nghệ cũng nhƣ
làm hƣơng[4].
Gỗ thơm, có giá trị và có nhu cầu cao trên thị trƣờng thế giới và cả ở Việt
Nam[9].
- Tình trạng:
Mức độ đe dọa: là loài đang nguy cấp tại Việt Nam và đƣợc đƣa vào sách
đỏ Việt Nam năm 2007, theo IUCN xác định Bách xanh núi đá đang ở mức
nguy cấp.
BXNĐ là một trong những loài thực vật đang bị đe dọa, với phân bố hẹp,
các quần thể Bách xanh có kích thƣớc nhỏ và bị chia cắt cùng với đó là việc khai
thác diễn ra mạnh do lồi có giá trị cao dẫn đến suy giảm nhanh về số lƣợng cây
ngoài tự nhiên đặc biệt là những cây lớn[10].
1.2. Các nghiên cứu về ngành hạt trần và loài Bách xanh núi đá
1.2.1. Trên thế giới:
4
Trên thế giới thực vật phong phú và đa dạng với khoảng 250.000 lồi thực
vật bậc cao, trong đó thực vật hạt trần chỉ có trên 600 lồi[9].
Cây hạt trần là những lồi có nguồn gốc cổ xƣa nhất của giới thực vật.
Các khu rừng cây hạt trần tự nhiên thƣờng gặp là Vân sam (Picea), Thông
(Pinus) ở châu Âu; Thông (Pinus), Cù tùng (Siquoia, Sequioiadendron) và Thiết
sam (Pseudotsuga) ở khu vực Bắc Mỹ; tại Đông Á là Tùng Bách (Cupressus,
Juniperus), Liễu sam (Cryptomeria)[9]. Hiện nay có khoảng 29 lồi thuộc ngành
Thơng ở Việt Nam (dƣới 5% số lồi cây trong ngành thông đã biết trên thế giới
nhƣng lại chiếm đến 27% số các chi và 5 trong số 8 học đã biết (Nguyễn Đức Tó
Lƣu, Philip Ian Thomas, 2004). Các lồi thực vật hạt trần đã đóng góp một phần
không nhỏ vào nền kinh tế của nhiều nƣớc trên thế giới nhƣ Na Uy, Phần Lan,...
bởi nó mang lại giá trị kinh tế rất cao, do vậy chúng đã và đang bị khai thác một
cách bừa bãi, ảnh hƣởng đến nguồn gen, đa dạng sinh học. Hiện nay có tới 200
loài đƣợc xếp ở mức bi đe dọa tuyệt chủng ở mức toàn cầu[4]. Do vậy vấn đề
bảo tồn lồi rất đƣợc coi trọng, cũng chính vì lý do đó mà trên thế giới có rất
nhiều cơng trình nghiên cứu nhằm hiểu rõ hơn về các loài thực vật cũng nhƣ đề
ra các biện pháp bảo tồn và phát triển chúng.
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về các lồi cây hạt trần, điển hình có:
- Ngƣời đầu tiên nghiên cứu và phân chia thực vật có hạt thành 2 ngành
Hạt trần và Hạt kín là Robert Brown (1773 – 1858)[10].
- A.L.Takhtajan thông qua các tài lệu cỗng trƣớc đó ơng đã dần hồn thiện
hệ thống phân loại thực vật có hạt (2009) và hiện nay đang đƣợc sử dụng rộng
rãi trên toàn thế giới[10].
1.2.2. Ở Việt Nam
Nƣớc ta có khoảng 30 lồi cây Hạt trần bản địa và đã du nhập vào khoảng
trên 20 loài để trồng thử nghiệm. Chúng thƣờng phân bố trên các vùng có độ cao
lớn, nhƣ các lồi Thơng ba lá, Hồng tùng, Pơ mu, Bách xanh[4]. Theo các nhà
khoa học, tầm quan trọng của các loài cây Hạt trần ở Việt Nam đƣợc xác định
bởi tính ổn định tƣơng đối về địa chất và khí hậu của Việt Nam trong hàng triệu
năm, kết hợp với địa mạo và tính đa dạng của địa mạo hiện tại cùng nhiều dạng
5
sinh cảnh kèm theo. Nhìn chung, các lồi cây Hạt trần du nhập vào Việt Nam,
với phạm vi vĩ độ từ gần xích đạo đến vùng cận nhiệt đới cùng với độ cao của
các hệ núi chính thì có khả năng tồn tại và sống sót[5]. Tuy nhiên do tác động
của biến đổi khí hậu đã làm cho khí hậu thay đổi rất nhiều theo chiều hƣớng tiêu
cực, ảnh hƣởng rất lớn đến sinh cảnh của các lồi này, vì vậy cần nghiên cứu kỹ
lƣỡng đặc điểm của chúng nhằm đƣa ra các biện pháp hợp lý nhằm bảo tồn các
lồi cây Hạt trần nói chung.
Nằm trong ngành hạt trần, Bách xanh núi đá cũng là một trong những loài
đƣợc xếp vào mức nguy cấp, đang bị đe dọa trên thế giới do bị khai thác quá
mức và cần đƣợc bảo vệ. Để bảo tồn và phát triển loài Bách xanh núi đá ở Việt
Nam đã có nhiều đề tài nghiên cứu đánh giá trữ lƣợng, nhân giống cây, nghiên
cứu đặc tính của lồi...
- Năm 1989, tiến hành điều tra xác định trữ lƣợng Bách xanh, lập biểu đồ
phân bố của lồi trong khu vực[10].
- Nghiên cứu đặc tính sinh vật học của cây Bách xanh ở Vƣờn Quốc gia
Ba Vì làm cơ sở cho việc bảo vệ và phát triển lồi (1991). Sau đó là các nghiên
cứu về đặc điểm và khả năng tái sinh của Bách xanh làm cơ sở bảo tồn lồi ở
VQG Ba Vì[10].
- Năm 1994 – 1996 tiến hành nghiên cứu giâm hom Bách xanh do trung
tâm nghiên cứu giống cây rừng – Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam tiến
hành.
- Trung tâm nghiên cứu Giống cây rừng, Viện khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam đã xác lập đề tài “Nghiên cứu nhân giống Bách xanh bằng phƣơng pháp
nuôi cấy Invitro”. (2006)[10].
- Năm 2010, Nguyễn Quang Hƣng và Trần Duy Thái tại tạp trí sinh học
đã đƣa ra kết quả nghiên cứu “thành phần hóa học của tinh dầu cành Bách xanh
ở Hà Giang”[10].
1.2.3. Các nghiên cứu tại KBTTN Tát Kẻ - Bản Bung
Khu bảo tồn thiên nhiên Tát Kẻ - Bản Bung Đƣợc thành lập trên quyết
định số 274/UB-QĐ ngày 09/05/1994 của UBND tỉnh Tuyên Quang, có diện
6
tích 22.401,5 ha nằm trên địa bàn 4 xã Khau Tinh, Côn Lôn, Sơn Phú, Thanh
Tƣơng của huyện Na Hang[11].
Các cơng trình nghiên cứu về thực vật ở Na Hang chƣa có nhiều, Đặng
Huy Huỳnh và cộng sự (1993) là những ngƣời đầu tiên nghiên cứu về hệ thực
vật ở khu bảo tồn Na Hang và đã xác định đƣợc 244 lồi. Cox (1994) đã ghi
nhận sự có mặt của 353 lồi. Sau đó Mike Hill và Neville Kemp (1966) đã xác
định và thồng kê đƣợc 607 loài thuộc 123 họ thực vật bậc cao có mạch thuộc
phân khu nghiêm ngặt Bản Bung (phía Nam khu bảo tồn) và Mike Hill, Dan
Hallam (1997) đã xác định ở phân khu nghiêm ngặt Tắt Kẻ (phía Bắc khu bảo
tồn) bao gồm 918 lồi thuộc 135 họ thực vật bậc cao có mạch. Vào năm 2002
Chƣơng trình bảo tồn thực vật Việt Nam và Hoa Kỳ cũng đã tiến hành khảo sát
về cây thuốc và nghiên cứu đa dạng sinh học của một số nhóm Hạt trần và
Phong lan. Từ đó các tác giả đã phát hiện và bổ sung thêm một số loài mới cho
Khu bảo tồn thiên nhiên Tát Kẻ - Bản Bung [3].
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về hệ thực vật nơi đây, tuy nhiên loài
Bách xanh núi đá mới chỉ xuất hiện trong danh lục mà chƣa có cơng trình nghiên
cứu nào nghiên cứu bảo tồn lồi Bách xanh núi đá gây khó khăn trong cơng tác
quản lý và bảo tồn. Vì lý đó đề tài Nghiên cứu bảo tồn loài Bách xanh núi đá tại
khu bảo tồn thiên nhiên Tát Kẻ - Bản Bung tỉnh Tuyên Quang đƣợc tơi đặt ra
mang tính cấp thiết, từ đó góp một phần nhỏ vào cơng tác bảo tồn và phát triển
lồi Bách xanh núi đá nói riêng, và các loài cây quý hiếm ở KBTTN Tát Kẻ Bản Bung nói chung.
7
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Xác định đặc điểm phân bố và tình trạng bảo tồn lồi Bách xanh núi đá
(Calocedrus rupestris Aver. H. Nguyen & L.K.Phan) tại Khu bảo tồn thiên
nhiên Tát Kẻ - Bản Bung là cơ sở để đề xuất giải pháp bảo tồn loài thực vật rừng
quý hiếm này.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định đƣợc đặc điểm phân bố của loài tại KBTTN Tát Kẻ - Bản Bung,
đặc điểm cấu trúc rừng nơi có loài Bách xanh núi đá phân bố.
Đề xuất đƣợc một số giải pháp bảo tồn loài Bách xanh núi đá (Calocedrus
rupestris Aver. H. Nguyen & L.K.Phan).
2.2. Giới hạn nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Căn cứ vào mục đích và yêu cầu của đề tài đối tƣợng nghiên cứu của đề tài
là loài Bách xanh núi đá (Calocedrus rupestris Aver. H. Nguyen & L.K.Phan)
có phân bố tự nhiên trong Khu bảo tồn thiên nhiên Tát Kẻ - Bản Bung, tỉnh
Tuyên Quang.
2.2.2. Thời gian nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện từ ngày 13 tháng 2 đến 13 tháng 5 năm 2017.
2.2.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện tại phân khu Tát Kẻ (phía Bắc) KBTTN Tát Kẻ - Bản
Bung, tỉnh Tuyên Quang.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm phân bố của loài ở khu bảo tồn.
- Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng nơi có lồi Bách xanh núi đá phân bố.
- Thực trạng công tác bảo vệ rừng ở KBTTN Tát Kẻ - Bản Bung.
8
- Đề xuất các giải pháp bảo tồn loài Bách xanh núi đá.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Công tác chuẩn bị
- Chuẩn bị các tài liệu liên quan đã và đang nghiên cứu về loài.
- Thu thập tài liệu, bản đồ khu vực nghiên cứu, hiện trạng rừng, ..., xác định
địa điểm, tuyến điều tra giảm bớt khó khăn có thể gặp phải trong quá trình điều
tra và đƣa ra kế hoạch điều tra cụ thể.
- Chuẩn bị dụng cụ cần thiết phục vụ cho công tác điều tra (bản đồ địa hình
khu vực nghiên cứu, địa bàn, GPS, máy ảnh, thƣớc dây...), bảng biểu, sổ ghi
chép để ghi lại những kết quả điều tra đƣợc.
- Chuẩn bị tƣ trang cá nhân phục vụ cho q trình điều tra ngồi thực địa.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ cần thiết tiến hành kiểm tra các dụng
cụ về độ chính xác, chất lƣợng máy, căn chỉnh hệ tọa độ máy GPS theo hệ
VN2000 trƣớc khi tiến hành điều tra thực địa.
- Nghiên cứu sơ bộ khu vực điều tra thơng qua bản đồ địa hình và bản đồ
hiện trạng của khu vực nghiên cứu.
2.4.2. Phương pháp kế thừa tài liệu
- Kế thừa các tài liệu cơ bản của khu vực nghiên cứu có liên quan tới nội
dung nghiên cứu của khóa luận: đặc điểm địa hình, điều kiện tự nhiên (khí hậu,
thủy văn, thổ nhƣỡng,... ), kinh tế xã hội (cơ cấu ngành nghề, sản xuất hàng hóa,
dân số, phong tục tập quán) của khu vực nghiên cứu, các tài liệu số liệu có liên
quan của các tác giả trƣớc đó.
2.4.3. Phương pháp điều tra thực địa
2.4.3.1. Điều tra sơ thám
- Tiến hành khảo sát khu vực nghiên cứu, xác định trên bản đồ các trạng
thái rừng, tham khảo thêm các tài liệu liên quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội, đặc điểm cấu trúc rừng nơi có lồi Bách xanh núi đá phân bố.
- Trên cơ sở đó thiết lập các tuyến điều tra điển hình, đi qua các trạng thái
rừng và các dạng địa hình đại diện cho khu vực điều tra.
9
2.4.3.2 Phương pháp điều tra theo tuyến
- Trên cơ sở bản đồ địa hình kết hợp đi thực địa tiến hành lập 2 tuyến điều
tra đi qua các trạng thái rừng đại diện cho khu vực nghiên cứu, trên tuyến điều
tra tiến hành quan sát trực tiếp trong phạm vi 10m về hai phía, tiến hành xác
định địa điểm bắt gặp loài và xác định trạng thái rừng để chọn vị trí lập ơ. Thơng
tin điều tra tuyến đƣợc ghi theo bảng biểu sau:
Biểu 01: Biểu điều tra phân bố loài Bách xanh núi đá theo tuyến
Số hiệu tuyến: .......................
Ngƣời điều tra: .............................
Địa điểm điều tra: .................
Ngày điều tra: ...............................
Tọa độ điểm đầu tuyến: ........
Tọa độ điểm cuối tuyến: ...............
Chiều dài tuyến: ...................
STT
Tọa độ
Độ cao
Hƣớng
bắt gặp
phân bố
phơi
Độ dốc
Trạng thái
Ghi chú
rừng
- Trên tuyến điều tra quan sát, kết hợp chụp ảnh các trạng thái rừng, sinh
cảnh và xác định các vị trí để lập ơ tiêu chuẩn.
- Sử dụng GPS để đo độ cao và tọa độ nơi có Bách xanh núi đá phân bố.
Cụ thể, tiến hành lập 2 tuyến điều dựa trên tuyến tuần rừng của chốt kiểm
lâm Lũng Vai:
- Tuyến số 1: Điểm đầu từ chốt kiểm lâm Lũng Vai theo tuyến tuần Thôm
Bấc đến độ cao 418m thì quay lại.
- Tuyến số 2: Điểm đầu từ chốt kiểm lâm Lũng Vai, điểm cuối là đỉnh Phia
Bôn.
2.4.3.3. Phương pháp điều tra lập ô tiêu chuẩn
* Điều tra các cá thể cây cao:
Qúa trình điều tra thực địa và tham vấn ý kiến từ cán bộ kiểm lâm thì trong
2 tuyến điều tra chỉ phát hiện Bách xanh núi đá phân bố khu vực đỉnh Phia Bơn,
do diện tích BXNĐ phân bố nhỏ và tập trung nên chỉ lập đƣợc 1 OTC 1000m
(20m x 25m) ở độ cao trên 900m khi bắt gặp loài Bách xanh núi đá.
10
Trên các OTC tiến hành quan sát, đo đếm các chỉ tiêu:
- Về sinh trƣởng, chiều cao và đƣờng kính của cây gỗ, cây tái sinh.
- Kết cấu và tổ thành, tầng cây gỗ ƣu thế trong rừng, chiều cao trung bình,
độ tàn che, tầng cây bụi. Thơng tin đƣợc ghi vào các mẫu biểu:
Biểu 02: Biểu điều tra tầng cây gỗ trên OTC
Số OTC: ............
Hƣớng dốc: ...................
Độ che phủ: ..............
Vị trí: .................
Độ dốc: .........................
Ngày điều tra: ...........
Địa danh: ...........
Độ tàn che: ...................
Độ cao: .....................
Ngƣời điều tra: ......................
Trạng thái rừng: ..................
Tọa độ: ................................................................................................
STT
Tên loài
D1.3
Hvn
Hdc
Dt
Sinh
(cm)
(m)
(m)
(m)
trƣởng
Ghi chú
*Điều tra tái sinh tự nhiên:
Trong mỗi OTC lập 5 ODB có diện tích 25m2, kích thƣớc (5m x 5m) ở bốn
góc và ở giữa OTC.
Trong các ODB tiến hành đo đến số lƣợng cá thể, kích thƣớc, tình hình
sinh trƣởng, nguồn gốc tái sinh của các cây tái sinh tầng cây gỗ. Kết quả điều
tra đƣợc ghi vào biểu 03:
11
Biểu 03: Biểu điều tra cây tái sinh
Số OTC: ...............
Độ cao: .................
Ngƣời điều tra: .............
Vị trí: ....................
Địa danh: ..............
Ngày điều tra: ..............
Tọa độ: .......................
Trạng thái rừng: ...................
TT
STT
Tên loài
Cấp chiều cao (m)
ODB
Sinh trƣởng
Nguồn gốc
tái sinh
< 0.5
0.5 - 1
>1
Hạt
Chồi
chú
Tốt
Xấu
TB
* Điều tra cây bụi thảm tƣơi
Tƣơng tự điều tra cây tái sinh, trong mỗi OTC tiến hành lập 5 ODB có diện
tích 25m2, kích thƣớc (5m x 5m) ở bốn góc và ở giữa OTC để điều tra chiều cao
vút ngọn và tình hình sinh trƣởng của các lồi cây. Kết quả điều tra đƣợc ghi
vào biểu 04.
Biểu 04: Biểu điều tra cây bụi thảm tƣơi
Số OTC: ..............
Địa danh: ...............
Ngƣời điều tra: .............
Vị trí: ..................
Độ tàn che: ............
Ngày điều tra: ...............
Trạng thái rừng: ..............................................................................................
Tọa độ: .................................
TT ODB
STT
Độ cao: ............................
Tên loài
Chiều cao
Độ che phủ Ghi chú
(cm)
(%)
* Điều tra độ tàn che: Xác định độ tàn che trong OTC bằng phƣơng pháp 100
điểm, cấp điểm 0; 0,5; 1. Các cấp cho điểm nhƣ sau:
- Cấp 0: điểm khơng có tán cây che
- Cấp 0,5: điểm bị tán cây che một nửa
- Cấp 1: điểm hoàn toàn bị tán cây che
Cách tiến hành: cuộn tờ giấy thành ống ngắm, ngắm từng điểm một theo
chiều thẳng đứng hƣớng lên phía trên: nếu khơng gặp tán cây qua đƣờng ngắm
thì là cấp 0, thấy một nửa là cấp 0,5,, tán cây che toàn bộ ống ngắm là 1. Cứ tiến
12
Ghi
hành nhƣ vậy qua 100 điểm đƣợc chia đều trong OTC sẽ thu đƣợc độ tàn che
của OTC.
* Điều tra độ che phủ: độ che phủ cũng đƣợc xác định bằng phƣơng pháp 100
điểm, cấp điểm 0; 0,5; 1. Các cấp cho điểm nhƣ sau:
- Cấp 0: điểm cành cây cắm hoàn toàn vào đất
- Cấp 0,5: điểm cành cây cắm vào mép lá
- Cấp 1: điểm cành cây cắm hoàn toàn vào lá
Cách tiến hành: dùng 1 cành cây đi đến từng điểm đƣợc chia đều rong OTC
tiến hành cắm 1 đầu cây gậy xuống đất theo chiều thẳng đứng hƣớng xuống
dƣới mặt đất. Cành cây cắm hoàn toàn vào đất là cấp 0, cắm vào mép lá là 0,5,
cắm hoàn toàn vào lá cây là cấp 1. Cứ tiến hành nhƣ vậy qua hết 100 điểm sẽ
thu đƣợc số liệu về độ che phủ của OTC. Kết quả đƣợc ghi vào biểu 05.
Biểu 05: Biểu điều tra độ tàn che và che phủ
Số OTC: ...............
Độ cao: .................
Ngƣời điều tra: .............
Vị trí: ....................
Địa danh: ..............
Ngày điều tra: ..............
Trạng thái rừng: ...................
STT điểm
Độ tàn che
Tọa độ: .......................
Độ che phủ (%)
Ghi chú
001
....
100
Trong quá trình điều tra thực địa tiến hành thu lƣợm mẫu và tiêu bản để
tiến hành giám định tên những loài chƣa xác định đƣợc
2.4.4 Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn cán bộ kiểm lâm và ngƣời dân địa phƣơng (10 ngƣời) về tình
hình xuất hiện của lồi Bách xanh núi đá ở các khu vực trong phạm vi nghiên
cứu. Cán bộ kiểm lâm là ngƣời trực tiếp quản lý và bảo vệ các lồi trong
KBTTN, cịn ngƣời dân địa phƣơng là những ngƣời bản đại sống lâu đời ở nơi
đây. (Thông tin ngƣời phỏng vấn đƣợc ghi chép tại bảng 2.1).
13
Sử dụng câu hỏi phỏng vấn ngƣời dân địa phƣơng, cán bộ kiểm lâm để
phục vụ nghiên cứu, đánh giá thực trạng bảo tồn loài Bách xanh núi đá tại khu
vực nghiên cứu.
Cùng với phỏng vấn kết hợp quan sát ngồi thực địa trong q trình điều
tra để ghi nhận những tác động của việc khai thác rừng, và tác động đến loài.
2.4.5 Phương pháp nội nghiệp
Tổng hợp bảng số liệu, sơ đồ, biểu đồ, xây dựng công thức tổ thành, làm
bản đồ, tổng hợp kết quả phỏng vấn trong quá trình điều tra. Dựa vào kết quả
thu thập đƣợc đề xuất giải pháp cho nội dung nghiên cứu.
Xử lý số liệu thu thập trong quá trình điều tra ngaoị nghiệp, tính tốn các
giá trị trung bình dựa trên phần mềm Excel.
⁄
- Xác định mật độ (N/ha):
Xác định công thức tổ thành theo các bƣớc sau:
- Tính số cây trung bình cho mỗi lồi: Ntb =
Trong đó:
Ntb là số cá thể bình qn cho mỗi lồi điều tra
ni số cá thể mỗi loài trong OTC
N là tổng số cá thể điều tra tronh OTC
Xác định lồi tham gia vào cơng thức tổ thành: Lồi có tổng số cây ni≥Ntb
Tính hệ số tổ thành
∑
Trong đó:
Ki là hệ số tổ thành tầng cây cao
Ni là số cá thể mỗi loài trong OTC
∑
là tổng số loài trong OTC
Từ các kết quả thu thập đƣợc tiến hành phân tích, chọn lọc, nhằm đánh giá
thực trạng cơng tác bảo tồn từ đó đƣa ra các hƣớng giải pháp có tính sát thực
phục vụ cơng tác bảo vệ, bảo tồn loài Bách xanh núi đá tại KBTTN Tát Kẻ Bản Bung.
14
Chƣơng 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ - XÃ HỘI
3.1. Giới thiệu KBTTN Tát Kẻ - Bản Bung
Khu bảo tồn thiên nhiên Tát Kẻ - Bản Bung Đƣợc thành lập trên quyết
định số 274/UB-QĐ ngày 09/05/1994 của UBND tỉnh Tuyên Quang. Tại Quyết
định số: 1770/QĐ-CT ngày 31/12/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Tuyên Quang
“Về việc điều chỉnh quy hoạch phân 3 loại rừng (phòng hộ, đặc dụng, sản xuất)
tỉnh Tuyên Quang, Rừng đặc dụng Na Hang nằm trên địa phận 4 xã: Thanh
Tƣơng, Sơn Phú, Khau Tinh, Côn Lôn và thị trấn Na Hang, đây là khu vực đầu
nguồn của sơng Gâm và sơng Năng. Rừng đặc dụng có diện tích 21.238,7 ha,
chiếm 50,9% diện tích tự nhiên khu vực; do vậy, Khu bảo tồn khơng những có
vai trị quan trọng về sinh thái mơi trƣờng tự nhiên, cịn có giá trị phòng hộ đầu
nguồn, lƣu giữ và điều tiết nguồn nƣớc để bảo vệ đất đai, chống xói mịn rửa trôi
của đất, cung cấp nguồn nƣớc ổn định cho hồ thuỷ điện Tuyên Quang và nguồn
nƣớc tƣới tiêu cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp của các xã, huyện, tỉnh ở
vùng hạ lƣu[18].
3.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
3.2.1. Điều kiện tự nhiên
3.2.1.1. Vị trí địa lý
Rừng đặc dụng Na Hang nằm ở phía Đơng Nam huyện Na Hang cách
Thành phố Tuyên Quang 110 km về phía Đơng bắc, có tọa độ địa lý: Từ 22014' 22035' vĩ độ Bắc và từ 104017' - 105035' kinh độ Đơng. Tổng diện tích
21.238,7ha.
- Phía Bắc giáp các xã: Sinh Long, Thƣợng Nơng. n Hoa.
- Phía Nam giáp xã: n Lập (huyện Chiêm Hóa).
- Phía Tây giáp: Thị trấn Na Hang, xã Năng Khả (huyện Na Hang) và xã
Thƣợng Lâm (huyện Lâm Bình).
- Phía Đơng giáp các xã: Đà vị (huyện Na Hang), Xuân Lạc, Bản Thi, Yên
Thịnh (huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn)[8].
15
3.2.1.2. Địa hình
KBTTN Tát Kẻ - Bản Bung có địa hình dốc, với các dãy núi đá vơi hiểm
trở và các bãi phù sa xâm lấn trong thung lũng dọc theo hai con sông, với các
hệ thống hang động rộng khắp. Phần lớn diện tích khu bảo tồn có độ cao
trong khoảng 300m đến 800 m. Cao nhất phân khu Tát Kẻ là đỉnh núi
Loung Nioung, cao 1074,2 m, còn gọi là đỉnh Khau Tép. Trong khi đó ở Bản
Bung cao nhất là núi Pia Cao, cao 980 m. Nhìn chung, địa hình trong khu vực
thể hiện ở những kiểu chính nhƣ sau:
- Địa hình vùng núi đá: Các dãy núi đá trải dài trên hầu hết các địa bàn
trong huyện với độ dốc trên 20°. Tại nhiều nơi núi đá cịn có độ dốc tới 60° với
độ cao thay đổi từ 300 – 500 m. Khối núi đá vôi Kim Hỷ đƣợc đánh giá là loại
địa hình caxto trẻ với những đỉnh đá tai mèo, vách đứng, vực sâu, nhiều sơng
suối chảy ngầm vơ cùng nguy hiểm.
Địa hình vùng núi đất: Phân bố ở hầu hết các xã trong huyện, gồm
các dãy núi kéo dài liên tiếp nhau, có độ cao thay đổi từ 300 – 700 m. Địa
hình vùng này rất phức tạp, hầu hết các dãy núi đƣợc hình thành trên các khối
mắc ma, biến chất, trầm tích, có đỉnh nhọn, độ dốc lớn. Xen giữa các dãy núi
chạy dọc theo các sơng suối lớn có các thung lũng nhỏ hẹp dạng liên máng
hầu hết đã đƣợc khai thác để trồng lúa màu.
Địa hình dƣới 300m chiếm 30%; 300m đến 800m chiếm 60%; trên 900m
chiếm 10%[8].
3.2.1.3. Khí hậu
Khí hậu ở KBTTN Tát Kẻ - Bản Bung mang tính chất của khí hậu vùng
núi cao. Nhiệt độ dao động lớn giữa mùa hè và mùa đông.
- Mùa đông nhiệt độ trung bình 15 – 20ºC, có gió mùa Đông Bắc kéo dài
từ tháng 11 - tháng 4 năm sau.
- Mùa hè nhiệt độ lên đến 28ºC, có gió Đông Nam, Tây Nam kéo dài từ
tháng 5 - tháng 10.
Hàng năm, vùng núi cao thƣờng xuất hiện sƣơng muối và băng giá, độ ẩm
khơng khí trung bình là 85%. Nhiệt độ trung bình năm: 22º– 24ºC; nhiệt độ cao
nhất: 35º- 38ºC; Nhiệt độ thấp nhất: 4ºC, có năm nhiệt độ xuống tới 1ºC
16