Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Nghiên cứu bảo tồn đa dạng tài nguyên cây thuốc bản địa tại xã đoàn kết huyện đà bắc tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 97 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để đánh giá kết quả 4 năm học tập và rèn luyện của sinh viên và đƣợc sự
cho phép của nhà trƣờng Đại học Lâm Nghiệp và khoa Quản lý tài nguyên rừng
và môi trƣờng tôi đã thực hiện đề tài tốt nghiệp “Nghiên cứu bảo tồn đa dạng
tài nguyên cây thuốc bản địa tại xã Đoàn Kết, huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình”.
Trong suốt q trình thực hiện đề tài tôi nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của
các thầy cơ giáo trong trƣờng, gia đình, bạn bè, tập thể Lãnh đạo, các cán bộ
nhân viên Khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh, huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình, đặc
biệt là sự hƣớng dẫn của thầy PGS.TS.Trần Ngọc Hải.
Qua đây cho phép tơi đƣợc bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy hƣớng dẫn
PGS.TS.Trần Ngọc Hải, ngƣời thầy đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi thực hiện đề tài
nghiên cứu, đồng thời tôi cũng xin gửi tới ban lãnh đạo, các phịng chun mơn
và tồn thể các cán bộ Khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh, huyện Đà Bắc, tỉnh
Hịa Bình, lời cảm ơn sâu sắc và trân thành nhất. Cảm ơn thầy lang ngƣời Tày,
ngƣời Dao đã cùng đi thực địa thu thập mẫu vật cung cấp thông tin về công
dụng chữa bệnh của các loại cây thuốc.
Do thời gian có hạn cộng với năng lực bản thân cịn hạn chế đề tài khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp, bổ sung từ
phía các thầy giáo, cơ giáo và bạn bè để bài khóa luận đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày 23 tháng 04 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Lê Quỳnh Mai


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................... 3
1.1. Lƣợc sử nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở một số nƣớc trên thế giới ........ 3
1.2. Lƣợc sử nghiên cứu cây thuốc ở Việt Nam ................................................... 6
1.3. Tình hình nghiên cứu tri thức và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của các


dân tộc thiểu số ở Việt Nam ................................................................................ 10
1.4. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở Khu bảo tồn thiên nhiên Phu
Canh, tỉnh Hịa Bình. ........................................................................................... 11
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 14
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 14
2.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 14
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 14
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu.................................................................... 14
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................ 14
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 14
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 14
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 15
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa số liệu ..................................................................... 15
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra và thu thập số liệu .................................................. 15
2.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu......................................................................... 20
2.4.4. Đề xuất giải pháp bảo tồn dƣợc liệu tại khu vực nghiên cứu ................... 24
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN SINH KINH TẾ ............................. 25
3.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên ................................................................. 25
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 25
3.1.2. Địa hình, địa mạo. ..................................................................................... 25
3.1.3. Khí hậu thủy văn ....................................................................................... 25
3.1.4. Đất đai, thổ nhƣỡng ................................................................................... 26


3.1.5. Hiện trạng tài nguyên rừng ....................................................................... 26
3.2. Điều kiện dân sinh - kinh tế - xã hội ............................................................ 28
3.2.1. Dân số, lao động và thành phần dân tộc ................................................... 28
3.2.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội.......................................................... 29
3.2.3. Cơ sở hạ tầng ............................................................................................. 30

Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 32
4.1. Điều tra tính đa dạng thành phần lồi và cơng dụng tài ngun cây thuốc tại
xã Đồn Kết, huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình ....................................................... 32
4.1.1. Đánh giá đa dạng các loài cây thuốc đƣợc đồng bào dân tộc sử dụng ở khu
vực nghiên cứu .................................................................................................... 32
4.1.2. Đa dạng về các bậc phân loại của các lồi cây thuốc. ............................. 32
4.2. Dạng sống và cơng dụng các loài cây thuốc đƣợc sử dụng tại khu vực
nghiên cứu. .......................................................................................................... 36
4.2.1. Đa dạng về dạng sống của các loài cây thuốc. .......................................... 36
4.2.2. Sự phân bố cây thuốc theo sinh cảnh sống tại khu vực nghiên cứu. ........ 39
4.2.3. Giá trị bảo tồn của cây thuốc tại xã Đồn Kết, huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình 41
4.3. Thực trạng sử dụng cây thuốc của đồng bào dân tộc ở khu vực nghiên cứu ....... 44
4.3.1. Sự đa dạng về tần số sử dụng các bộ phận. ............................................... 44
4.3.2. Sự đa dạng về số lƣợng các bộ phận của từng loài đƣợc sử dụng. ........... 46
4.3.3. Đa dạng về công dụng. .............................................................................. 47
4.4. Kinh nghiệm bản địa của ngƣời dân trong việc gây trồng, khai thác và sử
dụng các lồi cây thuốc ....................................................................................... 50
4.4.1. Tình hình sử dụng các loài cây thuốc trong khu vực nghiên cứu ............. 50
4.4.2. Tình hình khai thác cây thuốc và kinh nghiệm chế biến........................... 50
4.4.4. Một số bài thuốc thƣờng đƣợc sử dụng của đồng bào dân tộc ở xã Đoàn
Kết, huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình...................................................................... 54
4.4.5. Đề xuất các giải pháp bảo tồn các loài cây thuốc và nguồn tri thức bản địa
cho cộng đồng dân cƣ địa phƣơng tại khu vực xã Đồn Kết, huyện Đà Bắc, tỉnh
Hịa Bình.............................................................................................................. 59


KẾT LUẬN –TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬT KÝ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Mẫu biểu 01: Biểu điều tra các loài cây thuốc theo tuyến. ................................. 16
Mẫu biểu 02: Biểu phỏng vấn thông tin cây thuốc ............................................. 18
Mẫu biểu 03: Biểu điều tra thị trƣờng cây thuốc tại địa phƣơng ........................ 20
Mẫu biểu 04: Kinh nghiệm gây trồng, khai thác, sử dụng của cộng đồng dân tộc
tại xã Đoàn Kết .................................................................................................... 24
Bảng 2.1. Cơ cấu dân tộc các xã Đoàn Kết ......................................................... 28
Bảng 2.2. Cơ cấu diện tích đất nơng nghiệp của xã Đoàn Kết .......................... 28
Bảng 4.1: Thành phần thực vật loài thuốc tại xã Đoàn Kết ................................ 32
Bảng 4.2: Sự phân bố taxon trong các ngành của các loài cây thuốc ở xã Đoàn
Kết, huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình ...................................................................... 33
Bảng 4.3: Sự phân bố các taxon cây thuốc trong ngành Hạt kín ........................ 34
Bảng 4.4. Tỷ lệ % 15 họ có số lồi lớn nhất ....................................................... 36
Bảng 4.5: Dạng thân của các loài cây thuốc đƣợc đồng bào ở xã Đoàn Kết sử
dụng ..................................................................................................................... 37
Bảng 4.6: Thống kê các lồi cây thuốc theo mơi trƣờng sống............................ 39
Bảng 4.7: Bảng thống kê các loài cây thuốc đang bị đe dọa tại xã Đoàn Kết ... 41
Bảng 4.8: Sự đa dạng trong các bộ phận đƣợc sử dụng làm thuốc ..................... 44
Bảng 4.9: Sự đa dạng trong các bộ phận đƣợc sử dụng làm thuốc ..................... 46
Bảng 4.10: Cơng dụng các lồi cây thuốc đƣợc sử dụng theo nhóm bệnh................ 48
Bảng 4.11: Kinh nghiệm khai thác, chế biến và bảo quản một số lồi thuốc q
có giá trị tại xã Đoàn Kêt .................................................................................... 52
Bảng 4.12: Thống kê thị trƣờng và tình trạng một số loại thảo dƣợc hiện có tại
xã Đồn Kết, huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình ....................................................... 54
Bảng 4.13: Tổng hợp các bài thuốc thu thập đƣợc trong quá trình nghiên cứu 55


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Bản đồ hiện trạng rừng xã Đồn Kết, huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình .... 31

Hình 4.1.Biểu đồ phân bố taxon trong các ngành thực vật ................................. 33
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ các nhóm dạng thân của các lồi cây ở xã Đồn Kết, tình
Hịa Bình.............................................................................................................. 37
Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ của các lồi cây thuốc phân bố theo sinh cảnh sống ..... 40
Hình 4.4. Biểu đồ tỷ trọng sự phân bố số lƣợng các bộ phận sử dụng ............... 47


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
KBTTN
IUCN

Giải thích
Khu bảo tồn thiên nhiên
Danh lục đỏ các lồi có nguy co bị diệt vong của Hiệp hội
bảo vệ Thiên nhiên thế giới

NĐ 32

Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Chính Phủ

SĐVN

Sách đỏ Việt Nam

TCN

Trƣớc công nguyên

ĐDSH


Đa dạng sinh học

TNTN

Tài nguyên thiên nhiên

CITES

Công ƣớc về bn bán quốc tế các lồi động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp.

VU

Sắp nguy cấp (Vulnerable)

EN

Nguy cấp ( Endangered)

CR

Rất nguy cấp ( Critically Endangered)

NT

Sắp bị đe dọa (Near Theatened)

LC


Ít quan tâm (Least Concern)

DD

Thiếu dữ liệu

IA

Nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thƣơng mại

IIA

Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thƣơng mại

NE

Chƣa đánh giá

ĐTNCS

Đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
----------------- o0o -----------------TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.Tên khóa luận: “Nghiên cứu bảo tồn đa dạng tài nguyên cây thuốc bản địa
tại xã Đoàn Kết, huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình”.
2.Sinh viên thực hiện: Lê Quỳnh Mai
3.Giáo viên hƣớng dẫn: PGS.TS. Trần Ngọc Hải

4. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu tính đa dạng tài nguyên cây thuốc tại xã Đồn Kết, huyện Đà Bắc,
tỉnh Hịa Bình từ đó là cơ sở khoa học nhằm đề xuất một số giải pháp bảo tồn
các lồi cây thuốc có giá trị.
5. Đối tượng nghiên cứu
- Các lồi thực vật làm thuốc có phân bố tự nhiên và đƣợc gây trồng xã Đoàn
Kết.
- Các bài thuốc dân tộc của đồng bào dân tộc thu thập ở khu vực nghiên cứu
6. Nội dung nghiên cứu:
- Thành phần lồi và cơng dụng tài ngun cây thuốc tại xã Đồn Kết, huyện Đà
Bắc, tỉnh Hịa Bình.
- Thực trạng sử dụng, khai thác và bảo tồn tài nguyên cây thuốc tại khu vực
nghiên cứu.
- Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát tiển tài nguyên cây thuốc tại xã Đồn Kết,
huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp kế thừa số liệu
- Phƣơng pháp điều tra và thu thập số liệu
 Điều tra sơ thám
 Lập tuyến điều tra


 Phƣơng pháp điều tra phỏng vấn ngƣời dân
 Điều tra thị trƣờng dƣợc liệu tại khu vực nghiên cứu
- Phƣơng pháp xử lý số liệu và đề xuất giải pháp bảo tồn nguồn dƣợc liệu tại xã
Đoàn Kết.
8. Những kết quả đạt đƣợc:
- Lập danh lục cây thuốc đƣợc sử dụng tại địa phƣơng tổng số loài đƣợc sử dụng
làm thuốc là 224 loài thuộc 191 chi và 87 họ.
- Đánh giá mức độ đa dạng thành phần loài cây thuốc đƣợc sử dụng.

- Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển cho tài nguyên cây thuốc đƣợc sử dụng
tại khu vực nghiên cứu.
- Quá trình điều tra đã thu thập đƣợc 40 bài thuốc, trong đó nhóm bệnh về tiêu hóa,
tiết niệu, gan thận và bệnh ngồi da là cao nhất, tiếp đó là các nhóm về bệnh xƣơng
khớp, phụ nữ,...
- Các giải pháp nhằm bảo tồn tài nguyên cây thuốc và bài thuốc dân gian tập
trung vào công tác giáo dục tuyên truyền, phát triển kinh tế, hoạt động nghiên
cứu, tăng cƣờng công tác quản lý bảo vệ, ổn định dân số.


ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam với diện tích tự nhiên là vùng đồi núi, chịu ảnh hƣởng của khí
hậu nhiệt đới gió mùa. Chính điều kiện khí hậu và địa hình nhƣ vậy đã tạo nên
một hệ thực vật rừng phong phú và đa dạng. Nƣớc ta hiện có tới gần 12.000 lồi
thực vật bậc cao có mạch thuộc hơn 2.256 chi, 305 họ (chiếm 4% tổng số loài,
15 % tổng số chi, 57% tổng số họ thực vật trên thế giới).
Khơng chỉ có vai trị là lá phổi xanh điều hịa khí hậu, trong chu trình tuần
hồn vật chất của tự nhiên, hệ thực vật rừng còn là nguồn tài nguyên vô giá cung
cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp nhƣ: giấy, gỗ,...; là thức ăn cho động vật
nói chung đặc biệt là nguồn dƣợc liệu quý đối với việc chăm sóc và bảo vệ sức
khỏe của con ngƣời. Theo thống kê của Viện dƣợc liệu, các nhà khoa học đã
phát hiện có trên 4.000 lồi cây có thể dùng làm thuốc ở Việt Nam. Trong đó, có
tới hơn 90% là cây mọc tự nhiên và tập trung chủ yếu ở vùng rừng núi. Qua đó
cho thấy các lồi cây thuốc rất đa dạng và phong phú về phân bố cũng nhƣ thành
phần loài.
Tuy nhiên, việc phát triển, bảo tồn và sử dụng cây cỏ làm thuốc ở Việt
Nam đang đứng trƣớc nhiều thách thức, nhiều lồi có nguy cơ tuyệt chủng do
khai thác quá mức, tri thức sử dụng cây cỏ làm thuốc bị mai một và mất. Ngƣời
dân ở miền núi vẫn có thói quen khai thác nguồn cây thuốc nam sẵn có từ rừng
tự nhiên mang về dùng thậm chí cịn bán cho thƣơng lái bn bán thuốc nam,

điều này dẫn đến nguy cơ cạn kiệt nguồn tài ngun này một cách nhanh chóng,
một số lồi cây có giá trị cao, quý hiếm có thể bị tuyệt chủng. Chính vì vây, cần
thiết phải có các hoạt động bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên cây dƣợc liệu
do chính ngƣời dân sống gần rừng thực hiện nhằm sử dụng bền vững nguồn tài
nguyên cây thuốc trong tƣơng lai.
Xã Đoàn Kết là xã vùng cao của huyện Đà Bắc tỉnh Hịa Bình, đƣợc đánh
giá là khu vực có điều kiện tự nhiên thuận lợi, tài nguyên thiên nhiên tƣơng đối
đa dạng và phong phú. Là nơi tập trung nhiều loài động - thực vật đặc hữu và
quý hiếm với các giá trị sử dụng khác nhau đặc biệt là giá trị làm thuốc. Trên địa
1


bàn xã cịn có dân tộc ngƣời Tày và ngƣời Dao sinh sống trong đó dân tộc Tày
chiếm đa số với 2.200 ngƣời, ít nhất là dân tộc Dao với 493 ngƣời. Do đó mà
mỗi dân tộc đều có phong tục, tập quán, kiến thức bản địa về sử dụng cây thuốc
khác nhau dẫn tới thực trạng chung là việc khai thác, sử dụng cây thuốc quá mức
không kết hợp với phục hồi nên nguồn dƣợc liệu đang ngày càng cạn kiệt. Chính
vì vậy, cần thiết phải có các hoạt động bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên
cây dƣợc liệu do chính ngƣời dân sống gần rừng thực hiện, nhằm sử dụng bền
vững nguồn tài nguyên cây thuốc trong tƣơng lai.
Xuất phát từ lý do trên, tôi thực hiện đề tài tốt nghiệp “Nghiên cứu bảo
tồn đa dạng tài nguyên cây thuốc bản địa tại xã Đoàn Kết, huyện Đà Bắc, tỉnh
Hịa Bình” để góp phần làm cơ sở cho việc quản lý, sử dụng hợp lý nguồn tài
nguyên cây thuốc có trong khu vực nghiên cứu và bổ sung thêm một phần hiểu
biết của mình cũng nhƣ kiến thức sử dụng cây thuốc chữa bệnh của cộng đồng
các dân tộc tại địa phƣơng.

2



Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lƣợc sử nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở một số nƣớc trên thế giới
Trải qua nhiều thế kỷ, cây thuốc giữ vai trị quan trọng trong việc duy trì
sức khỏe và hạnh phúc của con ngƣời trên khắp thế giới. Các kinh nghiệm dân
gian về sử dụng cây thuốc chữa bệnh đƣợc nghiên cứu ở các mức độ khác nhau
tùy thuộc vào sự phát triển của từng quốc gia. Các thị trƣờng dƣợc thảo toàn cầu
đã và đang tăng trƣởng nhanh chóng và hiện đang mang lại rất nhiều lợi nhuận
kinh tế. Theo Ban Thƣ ký công ƣớc về đa dạng sinh học, doanh số toàn cầu của
các sản phẩm dƣợc thảo ƣớc tính tổng cộng có đến 80 tỷ USD vào năm 2002 và
chủ yếu ở thị trƣờng Châu Mỹ, Châu Âu và Châu Á. Vì vậy quốc gia nào cũng
có chƣơng trình điều tra và tái điều tra nguồn tài nguyên dƣợc liệu trong kế
hoạch bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học của đất nƣớc mình.
Đối với những nƣớc vốn có nền y học cổ truyền lâu đời, nói đến chữa
bệnh bằng cây cỏ ngƣời ta thƣờng nghĩ ngay tới Trung Quốc, Ấn Độ và các
nƣớc thuộc khu vực Đông Nam Á . Trong tập “Thần nông bản thảo” của vua
Thần Nông tức Viêm Đế (3320-3080 trƣớc cơng ngun - TCN) thì Thần Nơng
đã nếm hàng trăm loại cây cỏ, phân loại dƣợc tính của thảo mộc. Cuốn sách đã
thống kê đƣợc 356 vị thuốc và cây thuốc đẻ phog và chữa bệnh. Vào đời nhà
Hán (năm 168 TCN) trong cuốn sách “Thủ hậu cấp phƣơng”, tác giả đã thống kê
52 đơn thuốc chữa bệnh từ các loại cây cỏ. Giữa thế kỷ XVI, Lý Thời Trân đã thống
kê 12.000 vị thuốc trong tập “Bản thảo cƣơng mục”. Cho đến nay, Trung Quốc đã cho
ra đời khá nhiều cơng trình về sử dụng các lồi cây cỏ để chữa bệnh.
Trải qua hàng nghìn năm, một số lƣợng lớn các loài thực vật bậc cao đã
và đang đƣợc con ngƣời sử dụng làm thuốc chữa bệnh. Ngƣời ta ƣớc tính có
khoảng 35.000 - 70.000 lồi thực vật đã và đang đƣợc con ngƣời sử dụng vào
mục đích chữa bệnh. Khoảng 2.500 cây thuốc đƣợc buôn bán trên thế giới.
Ngƣời Ấn Độ cổ đại cách đây 3000 năm để lại tài liệu về công dụng cây
cỏ làm thuốc của ngƣời Hin đu. Chủ trƣơng của ngƣời Ấn là ngừa bệnh là chính,
3



nếu phải điều trị bệnh thì các liệu pháp tự nhiên chủ yếu thông qua thực phẩm và
thảo mộc sẽ giúp loại bỏ gốc rễ căn bệnh. Bộ sử thi Vedas đƣợc viết vào năm
1.500 TCN và cuốn Charaka samhita đƣợc các thầy thuốc bổ sung tiếp vào bộ sử
thi Vedas, trình bày cụ thể 350 lồi thảo dƣợc. Hiệ nay, Chính phủ khuyến khích
sử dụng cơng nghệ cao trong trồng cây thuốc. Hầu hết các Viện nghiên cứu
dƣợc của Ấn Độ đã tham gia vào nghiên cứu chuyển hóa các loại thuốc và hợp
chất có hoạt tính từ thực vật.
Ở Philippin, ngƣời ta sử dụng cây Bồ Cu Vẽ (Breynia fructicosa) lấy vỏ
sắc làm thuốc cầm máu hoặc tán bột rắc lên mụn nhọt, vết lở loét làm chúng
chóng khỏi; Ở Malaixia, cây Húng Chanh (Coleus amboinicus) dùng lá sắc cho
phụ nữ sau khi sinh đẻ uống hoặc giã nhỏ, vắt nƣớc cốt cho trẻ em uống trị sổ
mũi, đau họng, ho gà; Ở Cămpuchia, Malaixia ngƣời ta dùng Hƣơng Nhu Tía
(Ocimum sanctum), trong đó rễ trị đau bụng, sốt rét; nƣớc lá tƣơi có tác dụng
long đờm hoặc giã nát đắp trị bệnh ngoài da, khớp .
Theo điều tra ở Mỹ có đến 25% đơn thuốc có sử dụng những chế phẩm có
dƣợc tính mạnh đƣợc điều chế từ loài Hoa Hồng (Cathanthus roseus) đặc biệt của
Madagasca, dùng rất tốt cho việc chữa bệnh máu trắng và các loại bệnh ung thƣ khác.
Theo kết quả gần đây của các nhà khoa học cho biết sử dụng chế phẩm này để điều trị
máu trắng cho trẻ đã làm tăng tỉ lệ sống cho trẻ từ 10% lên đến 90%.
Ở Châu Âu, vào thời Trung cổ, các kiến thức về cây thuốc chủ yếu đƣợc
các thầy tu sƣu tầm và nghiên cứu. Họ trồng cây thuốc và dịch các tài liệu về
thảo mộc bằng tiếng Ả rập. Vào năm 1649, Nicolas Culpeper đã viết cuốn sách
“A Physical Directory”, sau đó vài năm, ông lại xuất bản cuốn “The Englih
Physician”. Đây là cuốn dƣợc điển có giá trị và là một trong những cuốn sách
hƣớng dẫn đầu tiên dành cho nhiều đối tƣợng sử dụng, ngƣời không phải chuyên
hiểu biết về thuốc cũng có thể sử dụng để làm cẩm nang chăm sóc sức khỏe.
Cho đến nay, cuốn sách này vẫn đƣợc tham khảo và trích dẫn rộng rãi.
Cùng với phƣơng thức chữa bệnh theo kinh nghiệm dân gian, các nhà

khoa học trên thế giới tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu cơ chế và các hợp chất
4


hóa học trong cây có tác dụng chữa bệnh, đúc rút thành những cuốn sách có giá
trị. Họ cơng nhận rằng hầu hết các cây cỏ đều có tính kháng sinh, đó là khả năng
miễn dịch tự nhiên của thực vật. Tác dụng kháng khuẩn do các hợp chất tự nhiên
có mặt phổ biến trong thực vật nhƣ phenolic, antoxy, các dẫn xuất quino,
ancaloid, flavonoid, saponin, … Cho đến nay, nhiều hợp chất tự nhiên đã đƣợc
giải mã về cấu trúc, những hợp chất này đƣợc chiết xuất từ cây cỏ để làm thuốc.
Dựa vào cấu trúc đƣợc giải mã, ngƣời ta có thể tổng hợp nên các chất nhân tạo
để chữa bệnh. Gotthall (1950) đã phân lập đƣợc chất Glucosid barbaloid từ cây
Lơ Hội (Aloe vera), chất này có tác dụng với vi khuẩn lao ở ngƣời và vi khuẩn
Baccilus subtilis. Lucas và Lewis (1994) đã chiết xuất một hoạt chất có tác dụng
với các lồi vi khuẩn gây bệnh tả, lị, mụn nhọt từ Kim ngân (Lonicera sp). Từ
cây Berberis teeta, ngƣời ta đã chiết xuất đƣợc berberin. Trong lá và rễ cây Hẹ
(Allium odorum) có các hợp chất sulfua, sapoin và chất đắng. Năm 1948, ShenChi-Shen phân lập đƣợc một hoạt chất Odorin ít độc đối với động vật bậc cao
nhƣng lại có tác dụng kháng khuẩn. Hạt của cây Hẹ cũng có chứa chất Alcaloid
có tác dụng kháng khuẩn gram+ và gram-, nấm. Reserpin và Serpentin là chất hạ
huyết áp đƣợc chiết xuất từ cây Ba gạc (Rauvolfa spp.). Đặc biệt, Vinblastin và
Vincristin vừa có tác dụng hạ huyết áp vừa có tác dụng làm thuốc chống ung
thƣ, đƣợc chiết xuất từ cây Dừa cạn. Digitalin đƣợc chiết xuất từ cây Dƣơng địa
hoàng (Digitalis spp.), strophatin đƣợc chiết xuất từ cây Sừng dê (Strophanthus
spp.) để làm thuốc trợ tim. Từ những thành tựu nghiên cứu cấu trúc, hoạt tính
của các hợp chất tự nhiên, nhiều loại thuốc có tác dụng chữa bệnh cao đã ra đời
bằng tổng hợp hoặc bán tổng hợp.
Tuy nhu cầu sử dụng cây thuốc của con ngƣời trong việc chăm sóc sức
khỏe ngày một tăng, nhƣng nguồn tài nguyên thực vật đang bị suy giảm. Nhiều
loài thực vật đã bị tuyệt chủng hoặc đang bị đe dọa tuyệt chủng do các hoạt động
trực tiếp và gián tiếp của con ngƣời. Theo tổ chức Bảo tồn thiên nhiên và Tài

nguyên thiên nhiên (IUCN) cho biết, trong tổng số 43.000 loài thực vật mà cơ
quan này lƣu giữ thơng tin có tới 30.000 lồi đƣợc coi là đang bị đe dọa tuyệt
5


chủng ở các mức độ khác nhau. Trong đó có nhiều lồi là cây thuốc q hiếm,
có giá trị kinh tế cao. Chẳng hạn nhƣ ở Bangladesh, một số cây thuốc quý nhƣ
Tylophora indicia để chữa hen, Zannia indicia (thuốc tẩy xổ),…trƣớc đây mọc
rất phổ biến, nay đã trở nên hiếm hoi. Loài Ba gạc (Rauvolfila serpentina) vốn
mọc rất tự nhiên ở Ấn Độ, Bangladesh, Thái Lan…mỗi năm có thể khai thác
hàng ngàn tấn nguyên liệu xuất khẩu sang thị trƣờng Âu, Mỹ làm thuốc chữa
cao huyết áp. Tuy nhiên, do bị khai thác liên tục nhiều năm nên nguồn gốc cây
thuốc này đã bị cạn kiệt. Vì vậy một số bang ở Ấn Độ đã cấm khai thác loài Ba
gạc này. Ở Trung Quốc, loài Từ (Dioscorea sp.) đã từng có trữ lƣợng lớn và
từng đƣợc khai thác tới 30.000 tấn, nhƣng hiện nay số lƣợng bị giảm đi rất
nhiều, có lồi đã phải trồng lại. Một vài lồi cây thuốc dân tộc quý nhƣ
Fritillaria cirrhosa làm thuốc ho, phân bổ nhiều ở vùng Tây bắc tỉnh Tứ Xuyên
nay chỉ cịn có ở 1 đến 2 điểm với số lƣợng ít ỏi. . Theo số liệu của tổ chức
Nơng Lƣơng (FAO) của Liên hợp quốc, trong vòng 40 năm (1940 – 1980), diện
tích ở các vùng rừng nhiệt đới và á nhiệt đới đã bị thu hẹp tới 44%, ƣớc tính
khoảng 75.000 hecta rừng bị phá hủy.
Ngày nay, với mục đích phục vụ sức khỏe con ngƣời, sự phát triển của xã
hội, chống lại các bệnh nan y thì sự cần thiết là phải kết hợp giữa Đông Y với
Tây Y, giữa Y học hiện đại và Y học cổ truyền của các dân tộc. Dựa vào những
kinh nghiệm của các dân tộc chính là chìa khóa giúp chúng ta khám phá ra nhiều
loại thuốc mới cho tƣơng lai. Chính vì điều đó mà việc bảo tồn, khai thác và
phát triển các loài cây thuốc cần đƣợc chú ý quan tâm.
1.2. Lƣợc sử nghiên cứu cây thuốc ở Việt Nam
Đất nƣớc ta nằm trên bán đảo Đông Dƣơng, kéo dài theo hƣớng Bắc Nam
hơn 1600 km, ngoài đất liền cịn có các đảo lớn nhỏ ven bờ và các quần đảo ở

ngoài khơi xa nhƣ Trƣờng Sa, Hoàng Sa. Tổng diện tích của cả nƣớc là 325.360
km2 trong đó 3/4 diện tích là đồi núi với nhiều dãy núi cao, xen kẽ là hệ thống
sông suối chằng chịt.

6


Sự kéo dài của đất nƣớc trên nhiều vĩ tuyến theo hƣớng Bắc-Nam, và sự
chia cắt mạnh mẽ về địa hình, góp phần chi phối nền khí hậu nhiệt đới nóng ẩm,
gió mùa ở nƣớc ta. Với điều kiện tự nhiên nhƣ vậy, cùng với lịch sử phát triển
lâu đời, đã dẫn đến ở Việt Nam có nguồn động-thực vật vơ cùng phong phú và
đa dạng. Ƣớc tính, nƣớc ta có khoảng 12.000 lồi thực vật bậc cao có mạch, 800
loài rêu, 600 loài nấm và hơn 2.000 loài tảo, trong đó có khoảng 4.000 lồi thực
vật bậc cao dùng làm thuốc. Nƣớc ta đƣợc đánh giá là quốc gia có tiềm năng lớn
về tài nguyên cây thuốc trong khu vực Đơng Nam Á. Trong q trình tịn tại và
phát triển, từ lâu đời cộng đồng dân tộc đã biết sử dụng nhiều lồi cây cỏ có sẵ
để chữa bệnh và bồi bổ sức khỏe. Vốn kinh nghhieemj quý báu với bề dày lịch sử
mất ngàn năm của dân tộc đã góp phần tạo dựng nền Y học cổ truyền Việt Nam.
Ở thế kỷ XVI Tuệ Tĩnh đƣợc coi là ngƣời thầy thuốc Việt Nam đầu tiên
dƣơng cao ngọn cờ “Thuốc Việt nam chữa ngƣời Việt nam”. Cuốn sách đầu tiên
của ông đƣợc nhiều ngƣời biết đến là bộ sách “Nam dƣợc thần hiệu” với 11
quyển, nói tới cơng dụng của 496 vị thuốc Nam trong đó có 241 vị thuốc là thực
vật, 3.873 bài thuốc chữa 182 chứng bệnh. Tiếp theo là tác phẩm “Hồng Nghĩa
Giác Tƣ Y” với 2 bài Hán-Nơm, trong đó tóm tắt của 130 lồi cây thuốc cùng
cách trị 37 chứng sốt khác nhau (Thƣơng hàn tam thấp trùng pháp). Đời nhà
Trần có Phạm Ngũ Lão thừa lệnh Hƣng Đạo Vƣơng Trần Quốc Tuấn, thu thập
trông nom một vƣờn thuốc lớn để chữa bệnh cho qn sĩ, gọi là “Sơn dƣợc”, nay
vẫn cịn di tích tại xã Hƣng Đạo, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dƣơng. Đến thế kỷ
18, Hải Thƣợng Lãn Ông Lê Hữu Trác đã xuất bản bộ sách lớn “Y Tông Tâm
Tĩnh” gồm 28 tập, 66 quyển đã mô tả khá chi tiết về các lồi thực vật, các đặc

tính chữa bệnh.
Thời kỳ Pháp thuộc (1884 - 1945), nền y học cổ truyền của Việt Nam chịu
nhiều ảnh hƣởng của dƣợc học phƣơng Tây. Các phƣơng thức chữa bệnh mới
đƣợc mang đến qua quá trình khai thác thuộc địa, họ đã gián tiếp thúc đẩy quá
trình nghiên cứu thực vật của Việt Nam nói chung và nghiên cứu cây thuốc nói
riêng. Đặc biệt bộ sách “Thực vật chí đại cƣơng Đơng Dƣơng” của Lecomte
7


(chủ biên) xuất bản cuối thể kỷ 18 đầu thể kỷ 19 đã mơ tả và phân loại hơn
7.000 lồi thực vật. Bộ sách “Danh mục các sản phẩm ở Đông Dƣơng” của C.
Crévost và A. Pétélot năm 1935 đã thống kê đƣợc 1.340 vị thuốc có nguồn gốc
thảo mộc đƣợc dùng trong y học của Đông Dƣơng. Đến năm 1993 Nguyen Van
Duong xuất bản cuốn “Những cây thuốc của Campuchia, Lào và Việt Nam” với 524
trang và thống kê khoảng 1.480 loài thực vật. Tuy nhiên cuốn sách này chƣa hồn
thiện về mơ tả, phân bố, thành phần hóa học và dƣợc lý của các loại thảo mộc.
Năm 1957, Hội Đông Y Việt Nam (nay là hội Y học Cổ truyền Việt Nam)
đƣợc thành lập, lãnh đạo các lƣơng y làm nghề chữa bệnh trong nhân dân. Cũng
trong năm này, Viện nghiên cứu Đông Y (nay là Viện Y học Cổ truyền Việt
Nam) với mục tiêu chỉ đạo các bệnh viện Y học dân tộc và các tỉnh, kết hợp giữa
Y học cổ truyền với Y học hiện đại từ trung ƣơng đến cơ sở. Năm 1961, Viện
Dƣợc liệu đƣợc thành lập chuyên trách việc nghiên cứu nuôi trồng dƣợc liệu, đã
tiếp thu các viện nghiên cứu Đông Y chuyển sang, các vƣờn thuốc ở Văn Điển
(Hà Nội), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Sa Pa (Lào Cai) cũng đƣợc xây dựng từ đây.
Đây là các mốc thời gian quan trọng trong lịch sử nghiên cứu cây thuốc
của đất nƣớc.
Trong thời gian chiến tranh (1954-1975), vùng căn cứ ở hậu phƣơng vẫn
dùng thuốc nam và “toa thuốc căn bản” gia giảm, thời kháng chiến chống Pháp
trƣớc đây và phát hiện nhiều vị thuốc mới nhƣ cây Dền chữa sốt rét bổ máu, Bèo
tây giải độc hoá chất. Từ sau khi miền Nam đƣợc giải phóng, y dƣợc học dân tộc

đã phát triển ở khắp cả nƣớc. Nhiều cơng trình biên soạn giảng dạy, nghiên cứu
khoa học y dƣợc, phòng bệnh dƣỡng sinh, xoa bóp, châm cứu, trị bệnh bằng
thuốc theo y học cổ truyền, và kết hợp y học cổ truyền và y học hiện đại đã đƣợc
tổng kết và có tác dụng tăng cƣờng khả năng bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
Gần đây, Phạm Hoàng Hộ (1991-1993) đã xuất bản bộ sách “Cây cỏ Việt
Nam” đã giới thiệu đƣợc công dụng làm thuốc của nhiều loài thực vật. Đỗ Tất
Lợi (1995) đã xuất bản bộ sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” và tái
bản vào năm 2000. Công trình này thống kê gần 800 lồi cây, con và vị thuốc,
8


trong đó nhiều lồi thực vật đã đƣợc mơ tả về mặt cấu tạo, phân bố, cách thu hái
và chế biến, thành phần hóa học, cơng dụng và liều dùng.
Ngồi ra, cịn có nhiều cuốn sách về cây thuốc có giá trị nhƣ: Võ Văn Chi
với “Cây cỏ có ích Việt Nam” (1991) và “Từ điển cây thuốc Việt Nam” (1997);
Lê Trần Đức với “Cây thuốc Việt Nam, trồng hái, chế biến trị bệnh ban đầu”
(1997); Phó Đức Thành với “450 cây thuốc và bào chế Đông Dƣợc”; Lê Quý
Ngƣu - Trần Nhƣ Đức với “Cây thuốc quanh ta” (1998), và rất nhiều cuốn sách
thuốc khác.
Trần Đình Lý (1993) và cộng sự đã xuất bản cuốn sách “1900 loài cây có
ích”. Trong số các lồi thực vật bậc cao có mạch đã biết ở Việt Nam có 76 lồi
cho nhựa thơm, 160 lồi có tinh dầu, 260 lồi cho dầu béo, 600 chứa tanin, 500
lồi cây gỗ có giá trị cao, 400 loài tre nứa, 40 loài song mây. Trong số các nhóm
thực vật này, rất nhiều lồi có cơng dụng làm thuốc.
Bên cạnh đó, nhiều cuốn sách có giá trị trong nghiên cứu về tài nguyên
cây thuốc ở Việt Nam nhƣ Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (2003, 2005) đã cơng
bố bộ sách “Danh lục các lồi thƣc vật Việt Nam”. Cuốn sách đã trình bày đầy
đủ các thơng tin về tên khoa học, tên thƣờng gọi, nhận dạng, phân bố, dạng
sống, sinh thái và cơng dụng nói chung và cơng dụng làm thuốc nói riêng. Bộ
sách này rất có ý nghĩa cho việc tra cứu hệ thực vật nói chung và tra cứu thành

phần lồi cây thuốc nói riêng.
Trong những năm gần đây đƣợc sự hỗ trợ và khuyến khích của Nhà nƣớc,
nhiều đề tài nghiên cứu và cây thuốc trong các cộng đồng dân tộc trong cả nƣớc
ra đời, nhiều bài thuốc dân tộc có hiệu quả cao đƣợc thu nhập và nghiên cứu
thực nghiệp. Có thể thấy rằng nghiên cứu cây thuốc Việt nam trong những năm
gần đây đạt nhiều thành tựu to lớn và rực rỡ. Tiếp cận đƣợc với xu thế và trình
độ của thế giới.

9


1.3. Tình hình nghiên cứu tri thức và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của
các dân tộc thiểu số ở Việt Nam
Các cộng đồng dân tộc thiểu số nói chung, trong đó có Việt Nam, do đời
sống cịn gắn liền với việc khai thác và sử dụng thực vật nên có nhiều kinh
nghiệm và tri thức quý trong lĩnh vực chế biến, sử dụng thực vật; đặc biệt là
những kinh nghiệm sử dụng cây thuốc. Tuy nhiên các tri thức và kinh nghiệm
thƣờng chỉ đƣợc sử dụng và lƣu truyền trong một phạm vi hẹp (dân tộc, dịng
họ, gia đình) không đƣợc phát huy để sử dụng phục vụ cho xã hội và có nguy cơ
thất thốt rất cao. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng này trong khoảng 10 năm trở
lại đây nghiên cứu cây thuốc dân tộc (Ethnomedical plants) đƣợc đặc biệt quan
tâm tại một số cơ sở của nƣớc ta và đã thu đƣợc nhiều kết quả khả quan.
Kết quả điều tra ghi nhận từ các kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của cộng
đồng dân tộc ở các địa phƣơng trong cả nƣớc. Các nhà khoa học thuộc Viện sinh
thái và Tài nguyên sinh vật trong những năm qua đã có nhiều cơng trình nghiên
cứu về tri thức và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của các dân tộc thiểu số ở Việt
Nam. Đặc biệt là các nghiên cứu về y học cổ truyền của các dân tộc thiểu số
miền núi phía Bắc trong những năm gần đây nhƣ: Năm 2001, Nguyễn Thị
Phƣơng Thảo và cộng sự đã điều tra đánh giá về tài nguyên cây thuốc và kinh
nghiệm sử dụng các loài thực vật làm thuốc của một số cộng đồng dân tộc Dao,

Tày và Hoa tại Yên Tử - Quảng Ninh và đã thu thập đƣợc 362 loài thực vật làm
thuốc. Năm 2005, tác giả và công sự thực hiện đề tài “Nghiên cứu tác động kinh
tế - dân sinh của các cộng đồng dân tộc và tài nguyên thực vật và ảnh hƣởng của
nó tới đa dạng sinh học tại Chiềng Yên - Mộc Châu - Sơn La”. Kết quả đã thống
kê đƣợc 209 loài cây thuốc do ngƣời Mƣờng sử dụng và 176 loài đƣợc ngƣời
Dao sử dụng. Điều tra nghiên cứu về tri thức bản địa và kinh nghiệm sử dụng
cây thuốc của đồng bào Thái tại Mai Châu - Hịa Bình của tác giả Nguyền Tiến
Bân và cộng sự vào năm 2001; Nghiên cứu và ứng dụng thành công tri thức sử
dụng cây Ngấy (Rubus cochinchinesis) của đồng bào dân tộc trong việc chữa trị
u tiền liệt tuyến của tác giả Lƣu Đàm Cƣ và cộng sự (2002).
10


Nhiều cơng trình điều tra về thành phần lồi và kinh nghiệm sử dụng cây
thuốc của các dân tộc thiểu số ở nƣớc ta đã đƣợc tiến hành trong những năm vừa
qua. Các nghiên cứu về cây thuốc đã đƣợc phòng Thực vật dân tộc học thuộc
Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật thực hiện với các cộng đồng dân tộc thiểu
số nhƣ: H’Mơng, Dao, Tu Hí, Mƣờng... tại một số tỉnh chủ yếu ở Tây Bắc.
Ngồi ra cịn nhiều các nghiên cứu của nhiều tác giả nhƣ: Nguyễn Nghĩa Thìn
và cộng sự... Kết quả của các nghiên cứu trên cho thấy các dân tộc nƣớc ta có
nhiều tri thức quý giá và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc độc đáo để phòng và
chữa bệnh.
Những bài thuốc dân tộc có hiệu quả chữa trị cao đã đƣợc thu thập và đƣa
vào nghiên cứu thực nghiệm. Đồng thời đã phát hiện nhiều lồi cây thuốc mới;
đặc biệt là các cơng dụng mới của nhiều loài cây thuốc. Nhƣ vậy nghiên cứu cây
thuốc truyền thống của các dân tộc thiểu số đã góp phần sử dụng hiệu quả hơn
nguồn tài nguyên cây thuốc ở nƣớc ta.
Cùng với việc điều tra thành phần loài, kinh nghiệm sử dụng cây thuốc
của các cộng đồng thiểu số; nghiên cứu sàng lọc các bài thuốc dân tộc sử dụng
rộng rãi góp phần chăm sóc sức khỏe cộng đồng và phát triển kinh tế xã hội

đƣợc chú trọng nghiên cứu trong những năm gần đây. Từ kinh nghiệm truyền
thống của các dân tộc đã có những nghiên cứu và sản xuất thành công các loại
thuốc chữa bệnh cho ngƣời dân. Có thể nhận thấy, nghiên cứu cây thuốc dân tộc
khơng chỉ góp phần sử dụng bền vững nguồn tài nguyên cây thuốc của đất nƣớc,
mà còn là cơ sở để sản xuất các loại dƣợc phẩm mới để điều trị các bệnh hiểm
nghèo. Đây thực sự là hƣớng nghiên cứu có triển vọng lớn trong tƣơng lai.
1.4. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở Khu bảo tồn thiên nhiên
Phu Canh, tỉnh Hịa Bình.
Năm 2002, Chi cục Kiểm lâm tỉnh Hịa Bình đã cơng bố Khu bảo tồn thiên
nhiên (KBTT) Phu Canh có 94 loài thực vật thuộc 41 họ, 3 ngành là ngành
Dƣơng xỉ (2 loài), ngành Hạt trần (4 loài) và ngành Hạt kín (88 lồi), trong đó

11


có 42 lồi làm thuốc, thuộc 30 họ trong số này có một số lồi nhƣ Sa Nhân, Sâm
Nam,…
Năm 2003, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, thuộc Viện Khoa học và
Công nghệ Việt Nam đã tiến hành đề tài “Xây dựng luận cứ khoa học để bảo vệ tri
thức bản địa cho việc sử dụng đa dạng sinh học” có triển khai tại một số điểm của
huyện Đà Bắc và Mai Châu, tỉnh Hịa Bình, nhƣng đây chỉ là một số ghi nhận nhỏ
bởi đề tài nghiên cứu nhiều huyện, tỉnh trong cả nƣớc.
Năm 2012, Phùng Văn Phê đã nghiên cứu “Điều tra đánh giá nhanh các
loài thực vật quan trọng và xây dựng kế hoạch giám sát ở khu bảo tồn thiên
nhiên Phu Canh, Hịa Bình” trong đó có ghi nhận nằm trong khu vực KBTTN
có 150 loài, chiếm 19,84% tổng số loài của toàn khu vực. Các loài cây cho thuốc
tập trung ở các họ Hoa môi (Lamiaceae), họ Tiết dê (Menispermaceae), họ Cam
(Rubiaceae), họ Cà phê (Rubiaceae), họ Ngũ gia bì (Araliaceae), họ Ơ rơ
(Acanthaceae), họ Vang (Caesalpiniaceae), họ Mã tiền (Loganiaceae), họ Cúc
(Asteraceae), họ Ba mảnh vỏ (Euphorbiaceae), họ Mạch mơn đơng

(Convallariaceae), họ Mía dị (Costaceae), họ Rau dền (Amaranthaceae), họ
Gừng (Zingiberaceae),...
Một số lồi thực vật cho thuốc đang có ở khu vực nhƣ: Cỏ xƣớc Achyranthes aspera (Amaranthaceae), Khơi tía - Ardisia silvestris (Myrsinaceae
), Trám đen - Canarium tramdenum (Burseraceae), Cẩu tích - Cibotium
barometz (Dicksoniaceae), Mía dị - Costus tonkinensis (Costaceae), Cốt tối bổ
- Drynaria fortunei (Polypodiaceae), Bổ béo đen - Goniothalamus vietnamensis
(Annonaceae), Cỏ tranh - Imperata cylindrica (Poaceae), Chè vằng - Jasminum
subtriplinerve (Oleaceae), Gối hạc - Leea rubra (Leeaceae), Cao cẳng Ophiopogon dracaenoides (Convallariaceae), Núc nác - Oroxylum indicum
(Bignoniaceae), Bảy lá một hoa - Paris chinensis (Trilliaceae), Phèn đen Phyllanthus reticulatus (Euphorbiacea), Huyết đằng - Sargentodoxa cuneata
(Sargentodoxaceae), Thảo quyết minh - Senna tora (Caesalpiniaceae), Bách bộ
nam - Stemona cochinchinensis (Stemonaceae), Trầu tiên - Asarum glabrum
12


(Aristolochiaceae), Dạ cẩm – Hedyotis capitellata (Rubiaceae), Sến mật –
Madhuca pasquieri (Sapotaceae), Hoàng tinh cách - Disporopsis longifolia
(Covallariaceae), Giảo cổ lam - Gynostemma pentaphyllum (Cucurbitaceae),
v.v.,… Nhƣng đây là cơng trình tổng hợp về đánh giá nhanh các lồi có giá trị
trong bảo tồn đa dạng sinh học nhằm xây dựng kế hoạch giám sát của Khu
BTTN, khơng có ghi nhận về các bài thuốc của đồng bào các dân tộc nơi đây.
Năm 2016, khi nghiên cứu về cây thuốc ở KBTTN Phu Canh, huyện Đà Bắc,
tỉnh Hịa Bình, Nguyễn Văn Hƣởng đã thống kê đƣợc gần 500 loài thực vật bậc
cao có mạch và có cơng dụng làm thuốc, phân bố ở các trạng thái rừng ở KBT
với các nhóm công dụng và bộ phận sử dụng khác nhau. Tác giả cũng đã thống
kê đƣợc các loài thực vật làm thuốc quý hiếm có phân bố để ƣu tiên bảo tồn.

13


Chƣơng 2

MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu tính đa dạng tài nguyên cây thuốc tại xã Đoàn Kết, huyện Đà
Bắc, tỉnh Hịa Bình từ đó là cơ sở khoa học nhằm đề xuất một số giải pháp bảo
tồn các lồi cây thuốc có giá trị.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá tính đa dạng về thành phần lồi và cơng dụng tài ngun cây thuốc
tại xã Đồn Kết, huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình.
- Phản ánh đƣợc tình hình sử dụng, khai thác và bảo tồn tài nguyê n cây thuốc
tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc tại
xã Đoàn Kết, huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình.
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các lồi thực vật làm thuốc có phân bố tự nhiên và đƣợc gây trồng xã Đoàn
Kết.
- Các bài thuốc dân tộc của đồng bào dân tộc thu thập ở khu vực nghiên cứu.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Đề tài đƣợc thực hiện từ ngày 13 tháng 02 năm 2017 đến ngày 13
tháng 05 năm 2017.
- Địa điểm: Xã Đồn Kết, huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Thành phần lồi và cơng dụng tài nguyên cây thuốc tại xã Đoàn Kết, huyện Đà
Bắc, tỉnh Hịa Bình.

14



- Thực trạng sử dụng, khai thác và bảo tồn tài nguyên cây thuốc tại khu vực
nghiên cứu.
- Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát tiển tài nguyên cây thuốc tại xã Đồn Kết,
huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu
- Kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu khoa học, các cơng trình nghiên
cứu, bào báo, các thơng tin có liên quan đến các lồi cây thuốc tại xã Đồn Kết,
huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình.
- Kế thừa các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Đồn Kết, các
thơng tin về tài nguyên rừng, tài nguyên cây thuốc và các bài báo cáo khác có
liên quan.
2.4.2. Phương pháp điều tra và thu thập số liệu
2.4.2.1. Điều tra sơ thám
Mục đích của việc điều tra sơ thám nhằm:
- Có những kiến thức cơ bản về địa hình, tình hình sinh trƣởng và phát triển,
phân bố của các loài cây thuốc tại địa phƣơng
- Định ra các hƣớng cần điều tra; ƣớc tính khối lƣợng công việc ngoại nghiệp để
xây dựng các kế hoạch phục vụ cho công tác điều tra.
2.4.2.2. Lập tuyến điều tra và điều tra theo tuyến
Các tuyến điều tra đƣợc xây dựng dựa trên các dạng địa hình và kiểu thảm
thực vật khác nhau tại khu vực nghiên cứu nhƣ: dọc đƣờng, nƣơng rẫy, đồng
ruộng, dọc bờ sông,... nhằm phát hiện lồi, mức độ nhiều hay ít của cây thuốc,
dạng sống cùng với nơi phân bố của chúng. Căn cứ vào kết quả điều tra sơ thám,
và bản đồ hiện trạng rừng trong quá trinh ngoại nghiệp để xây dựng đƣợc các
tuyến điều tra. Chúng tôi đã triển khai trên 3 tuyến có chiều dài từ 3km - 4km.
Các tuyến điều tra thực địa nhƣ sau:
+ Tuyến 1: Đi qua đồng ruộng, đƣờng mòn lên rừng tự nhiên.
+ Tuyến 2: Đi men theo chân núi, dọc các suối và đập
15



+ Tuyến 3: Điều tra trong thôn bản, vƣờn nhà một số hộ gây trồng cây thuốc
nam
Trên mỗi tuyến điều tra quan sát mỗi bên tuyến trong phạm vi khoảng 10
m tùy theo sinh cảnh và thống kê các loài cây thuốc. Qúa trình điều tra có thầy
lang dẫn đƣờng và phát hiện các loài cây làm thuốc, nội dung và kết quả điều tra
đƣợc ghi vào mẫu biểu dƣới đây:
Mẫu biểu 01: Biểu điều tra các loài cây thuốc theo tuyến.
Tuyến số: ........................................................................................................
Địa điểm: ....................... Điểm bắt đầu:................. Điểm kết thúc: ...............
Ngày điều tra: ..................................... Ngƣời điều tra: .................................

STT

Tên
phổ
thông

Tên địa
phƣơng

Địa
điểm
phân
bố

Số lần
xuất
hiện


Dạng
sống

Bộ
phận
sử
dụng

Giá trị
sử
dụng

Ghi
chú

1
2
...

- Giải thích cách thu thập các thơng tin trong từng cột mẫu biểu 01 nhƣ sau:
+ Tên phổ thơng có đƣợc từ danh lục thực vật Việt Nam.
+ Tên địa phƣơng hỏi ngƣời dân tại khu vực nghiên cứu.
+ Địa điểm phân bố hỏi ngƣời dân để xác định đƣợc địa danh cộng với xác định
trên bản đồ.
+ Dạng sống quan sát thực tế và tra sách danh lục thực vật Việt Nam.
+ Bộ phận sử dụng hỏi dân kết hợp với tra sách trong phần nội nghiệp.
Tiến hành thu mẫu: các cây chƣa xác định đƣợc tên hoặc còn nghi ngờ đƣợc tiến
hành thu mẫu vật kết hợp chụp ảnh đặc tả phục vụ tra cứu giám định loài.
16



×