TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG & MƠI TRƢỜNG
---------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC CHIM
TẠI THỊ TRẤN XUÂN MAI
NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ : D620211
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Lớp
Khóa học
: TS. Nguyễn Đắc Mạnh
ThS. Tạ Tuyết Nga
: Lềm Văn Phúc
: 1253020208
: 57A - QLTNR
: 2012 - 2016
Hà Nội, 2016
LỜI CẢM ƠN
Để đánh giá kết quả học tập và củng cố thêm nhiều kiến thức và kỹ
năng thực tế, đƣợc sự đồng ý của Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Lâm
Nghiệp, Khoa Quản lý TNR&MT, Bộ môn Động vật rừng, tôi đã thực hiện đề
tài “Nghiên cứu bảo tồn đa dạng sinh học chim tại thị trấn Xuân Mai”
Trong q trình thực hiện và hồn thành bản khóa luận này ngồi sự cố
gắng nỗ lực của bản thân, tơi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn trực tiếp từ thầy
giáo TS. Nguyễn Đắc Mạnh, cô Ths.Tạ Tuyết Nga và các thầy cô giáo trong
khoa QLTNR&MT, Bộ môn Động vật rừng. Tôi xin chân thành cảm ơn sự
giúp đỡ quý báu đó.
Tơi xin chân thành cảm ơn: anh Nguyễn Quốc Hồng và anh Hồng
Văn Thƣợng đã hỗ trợ trong q trình thu thập số liệu.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song vì hạn chế về thời gian và điều kiện
nghiên cứu cũng nhƣ năng lực bản thân, nên kết quả khơng tránh khỏi những
thiếu sót và hạn chế. Tơi rất mong nhận đƣợc sự bổ sung đóng góp ý kiến của
thầy cơ và bạn bè để đề tài hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Lềm Văn Phúc
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG & MƠI TRƢỜNG
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận: “Nghiên cứu bảo tồn đa dạng sinh học chim tại thị trấn
Xuân Mai”
2. Giáo viên hƣớng dẫn: HD1: TS. Nguyễn Đắc Mạnh
HD2: ThS.Tạ Tuyết Nga
3. Sinh viên thực hiện: Lềm Văn Phúc
4. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định thành phần loài chim tại thị trấn Xuân Mai.
- Xác định các dạng sinh cảnh có trong khu vực và sự phân bố của các
loài chim theo sinh cảnh.
- Xác định các mối đe dọa đến khu hệ chim tại thị trấn Xuân Mai
- Đề xuất các giải pháp quản lý tài nguyên chim hoang dã tại thị trấn
Xuân Mai.
5. Nội dung nghiên cứu:
- Tính đa dạng và một số đặc điểm sinh thái các loài Chim tại thị trấn
Xuân Mai
+ Thành phần loài chim và mối quan hệ họ hàng giữa chúng
+ Tình trạng cƣ trú của các lồi chim
+ Tính thực của các lồi chim
+ Loại hình sinh thái của các loài chim
+ Phân bố số loài chim theo sinh cảnh tại thị trấn Xuân Mai
- Các tác động từ hoạt động của con ngƣời tới đa dạng quần xã chim tại
thị trấn Xuân Mai
+ Suy giảm kích thƣớc quần thể
+ Nhiễu loạn sinh cảnh sống
+ Phá hủy sinh cảnh sống
+ Ảnh hƣởng của cƣờng độ nhiễu loạn đến tính đa dạng quần xã chim
tại thị trấn Xuân Mai
-
Một số giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học chim tại thị trấn Xuân Mai
6. Kết quả đạt đƣợc
- Đánh giá đƣợc tính đa dạng sinh học chim
- Đánh giá đƣợc tác động của con ngƣời tới đa dạng quần xã chim tại thị
trấn Xuân Mai
- Đã đề xuất một số giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học chim tại thị trấn
Xuân Mai
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG I TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 2
1.1. Lƣợc sử nghiên cứu chim ở nƣớc ngoài .................................................... 2
1.2. Lƣợc sử nghiên cứu chim ở Việt Nam ....................................................... 3
1.3. Lƣợc sử nghiên cứu chim ở khu vực thị trấn Xuân Mai ............................ 6
Chƣơng II ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA THỊ TRẤN XUÂN MAI ................. 7
2.1. Vị trí địa lý của thị trấn Xuân Mai ............................................................. 7
2.2. Điều kiện tự nhiên của thị trấn Xn Mai .................................................. 7
2.2.1. Địa hình ................................................................................................... 7
2.2.2. Khí hậu .................................................................................................... 8
2.2.3. Thủy văn.................................................................................................. 8
2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................... 8
2.3.1. Dân số và lao động .................................................................................. 8
2.3.2. Cơ cấu kinh tế ......................................................................................... 9
2.3.3. Cơ sở hạ tầng thị trấn xuân mai ............................................................ 10
2.4. Đặc điểm các dạng sinh cảnh của chim tại khu vực nghiên cứu ............. 11
CHƢƠNG III MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 13
3.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 13
3.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 13
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 13
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 13
3.3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 13
3.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 13
3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 14
3.5.1. Phƣơng pháp điều tra ngoại nghiệp ...................................................... 14
CHƢƠNG IV KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ............................... 19
4.1. Tính đa dạng và một số đặc điểm sinh thái các loài Chim tại thị trấn Xuân
Mai................................................................................................................... 19
4.1.1. Thành phần loài chim và mối quan hệ họ hàng giữa chúng ................. 19
4.1.2. Tình trạng cƣ trú của các lồi chim....................................................... 20
4.1.3. Tính thực của các lồi chim .................................................................. 21
4.1.4. Loại hình sinh thái của các lồi chim.................................................... 22
4.1.5. Phân bố số loài chim theo sinh cảnh tại thị trấn Xuân Mai .................. 23
4.2. Đánh giá tác động của con ngƣời tới đa dạng quần xã chim tại thị trấn
Xuân Mai ......................................................................................................... 24
4.2.1. Làm suy giảm kích thƣớc quần thể ....................................................... 24
4.2.2. Gây nhiễu loạn sinh cảnh sống ............................................................. 25
4.2.3. Phá hủy sinh cảnh sống ......................................................................... 26
4.2.4. Ảnh hƣởng của cƣờng độ gây nhiễu loạn đến tính đa dạng quần xã chim
tại thị trấn Xuân Mai ....................................................................................... 27
4.3. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học chim tại thị trấn Xuân
Mai................................................................................................................... 28
CHƢƠNG V KẾT LUẬN VÀ TỒN TẠI- KHUYẾN NGHỊ ....................... 29
5.1. Kết luận .................................................................................................... 29
5.2. Tồn tại và Khuyến nghị ............................................................................ 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Dân số và lao động thị trấn Xuân Mai giai đoạn 2011 - 2014 ........ 9
Bảng 2.2. Các dạng sinh cảnh sống của chim tại thị trấn Xuân Mai .............. 11
Bảng 4.1. Đa dạng về thành phần loài chim tại thị trấn Xuân Mai................. 19
Bảng 4.2. Bảng các loại lƣới bẫy chim đang đƣợc bán trên thị trƣờng .......... 25
Bảng 4.3. So sánh tính đa dạng sinh học giữa 3 quần xã chim nhân tác ........ 27
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ cơ cấu kinh tế thị trấn Xuân Mai năm 2014 ................. 10
Biểu đồ 4.1. Tỉ lệ % số loài trong 11 bộ chim tại thị trấn Xuân Mai.............. 20
Biểu đồ 4.2. Phân bố số lồi theo tình trạng cƣ trú của chim tại thị trấn Xuân
Mai................................................................................................................... 21
Biểu đồ 4.3. Phân bố số lồi theo tính thực của chim tại thị trấn Xuân Mai . 21
Biểu đồ 4.4. Phân bố số lồi theo loại hình sinh thái của chim tại thị trấn
Xuân Mai ......................................................................................................... 22
Biểu đồ 4.5. Phân bố số loài chim theo sinh cảnh tại thị trấn Xuân Mai........ 23
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Vị trí khu vực nghiên cứu (màu hồng)...............................................7
Hình 2.2. Rừng thứ sinh phục hồi trên núi đất.................................................12
Hình 2.3. Đất ngập nƣớc tự nhiên theo mùa ....................................................12
Hình 2.4. Ruộng nƣớc + Hồ thả cá .................................................................12
Hình 2.5. Khu dân cƣ .......................................................................................12
Hình 3.1. Sơ đồ tuyến điều tra chim tại khu vực thị trấn Xuân Mai................16
ĐẶT VẤN ĐỀ
Loài chim cũng là một bộ phận cấu thành quan trọng của giới tự nhiên, là
nguồn tài nguyên sinh vật vô cùng quý báu. Chúng không chỉ tô điểm cho bức
tranh thiên nhiên thêm sinh động, đem lại những giây phút thƣ giãn cho con
ngƣời, mà chúng còn có lợi ích về kinh tế và mơi trƣờng sinh thái. Trong số
đó phải kể đến các lồi chim ăn sâu, bắt chuột có vai trị quan trọng trong sản
xuất nông lâm nghiệp, nhƣ chim gõ kiến đƣợc mệnh danh là “Bác sĩ của rừng
xanh”, họa mi thì một năm bốn mùa đều bảo vệ cho rừng, đồng ruộng và
vƣờn nhà: Loài cú chuyên hoạt động vào ban đêm chuyên ăn chuột, là sát thủ
diệt chuột. Các loài chim ăn thịt nhƣ diều hâu, chim cắt...đều đóng vai trị
quan trọng trong việc giữ gìn vệ sinh mơi trƣờng nên chúng cịn có tên gọi
khác là “Cơng nhân vệ sinh của giới tự nhiên”.
Thị trấn Xuân Mai nằm trên điểm giao nhau giữa Quốc lộ 6 và Quốc lộ
21A nay là Đƣờng Hồ Chí Minh, cách trung tâm thủ đơ Hà Nội 33 km về phía
tây, là một trong 5 đơ thị trong chuỗi đô thị vệ tinh của Hà Nội, bao gồm Sơn
Tây – Hòa Lạc – Xuân Mai – Phú Xuyên – Sóc Sơn và Mê Linh trong tƣơng
lai. Nhƣ vậy thị trấn Xuân Mai sẽ càng ngày thay đổi về cảnh quan, các hoạt
động của con ngƣời diễn ra liên tục, các sinh cảnh sống của các loài động vật
cũng thay đồi theo từng ngày. Thế thì các loài chim ở thị trấn Xuân Mai sẽ
thay đổi ra sao và nhƣ thế nào?
Bởi vậy, để góp phần vào công tác bảo vệ, phát triển, sử dụng tài nguyên
rừng nói chung và tài nguyên chim rừng nói riêng tại thị trấn Xuân Mai, tôi
thực hiện đề tài: “Nghiên cứu bảo tồn đa dạng sinh học chim tại thị trấn
Xuân Mai”
Kết quả của đề tài sẽ là một trong những căn cứ để xây dựng kế hoạch
cũng nhƣ các biện pháp kỹ thuật nhằm quản lý, bảo vệ và phát triển tài
nguyên đa dạng sinh học một cách có hiệu quả.
1
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lƣợc sử nghiên cứu chim ở nƣớc ngồi
Đã lâu, Đơng Dƣơng với cảnh quan thiên nhiên phong phú đã đƣợc nhiều
nhà Điểu học chú ý đến. Việc nghiên cứu các loài Động vật hoang dã đặc biệt
là chim trên lãnh thổ Đông Dƣơng đã có lịch sử hơn 100 năm và có nhiều nhà
sinh học nƣớc ngoài đến đây nghiên cứu. Mặc dù vậy,cho đến nay những hiểu
biết về động vật Đông Dƣơng nói chung và chim nói riêng vẫn cịn bị hạn
chế. Năm 1788 Gomolanh mơ tả lồi bắt đƣợc ở Đơng Dƣơng, đó là một lồi
chim xanh nam bộ (Chloropsis cochinchinensis) (Gmelin, 1788). Vào khoảng
giữa thế kỷ thứ XIX một vài lồi chim nữa ở Đơng Dƣơng đƣợc mơ tả thêm.
Sau khi xâm chiếm ở miền nam Đông Dƣơng ngƣời Pháp bắt đầu chú ý
đến việc nghiên cứu thiên nhiên vùng này. Mặc dù vào thời gian đầu họ
không tổ chức một cuộc sƣu tầm nào lớn, nhƣng đến năm 1862 đến năm 1874
nhiều đợt nghiên cứu Chim khá quy mô do nhà tự nhiên học nghiệp dƣ đã sƣu
tầm một số lƣợng mẫu vật rất lớn và dƣợc chuyển về Pháp để xác định.
Từ năm 1874 đến 1903, M.E. Oustales cho xuất bản cơng trình “Chim
Campuchia, Lào, Nam Bộ và Bắc Bộ Việt Nam” và từ năm 1905 đến năm
1907 Uxtale và Gecmanh cho xuất bản tập: “Danh Sách Chim miền Nam Việt
Nam, Nam Bộ”. Vào thời điểm đó, Bắc Việt Nam có Butan tổ chức sƣu tầm
Chim và kết quả đã đƣợc công bố trong tập “Mƣời năm nghiên cứu động vật”
ơng đã ghi nhận đƣợc 90 lồi và một số dữ liệu về sinh học của một số loài.
Năm 1918, lần đầu tiên tổ chức cuộc sƣu tầm chim dƣới sự chỉ đạo của
Boden Klox thông báo trong tập “Chim Trung Bộ và Nam Bộ Việt Nam”.
Cơng trình này đƣợc ghi nhận 235 lồi và trong đó có 34 lồi mới cho khoa
học. Trong khoảng thời gian đó nhiều điểu học ngƣời Nhật Kuroda phân tích
bộ sƣu tập chim do S. Txikia đã ghi nhận đƣợc 130 loài và loài phụ.
2
Từ năm 1923 đến năm 1938 J. Dơlacua, P. Jabuio, J. Grinuay và đồng
nghiệp đã tiến hành 7 cuộc sƣu tầm lớn ở nhiều vùng khác nhau trên lãnh thổ
Đông Dƣơng, với kết quả đáng ngạc nhiên 23 nghìn trên tiêu bản đã thu thập
đƣa về Pháp giám định. Các tiêu bản này sau đó đƣợc phân chia cho các viện
Bảo tàng lớn ở Pháp, Anh và Mỹ.
Năm 1940 Dolacua và Grinuay cho xuất bản danh sách chim thu thập
đƣợc trong cuộc sƣu tập lần thứ 7 gồm 224 loài và loài phụ.
Từ năm 1941 đến năm 1950, một số sƣu tập Chim lẻ tẻ thu thập ở Lào,
Lạng Sơn cùng một số địa phƣơng khác ở miền Bắc Việt nam đƣợc gửi về
phòng nghiên cứu động vật trƣờng Đại học tổng hợp Đông Dƣơng giám định.
Các sƣu tập này đã đƣợc Buaret phân tích và cơng bố, đáng chú ý có cơng
trình nghiên cứu về chim ở Lào của Boliơ. Ông đã thu thập đƣợc 6000 tiêu
bản, của 505 lồi và phân lồi. Trong vịng 10 năm cuối nhiều tác giả đã cơng
bố nhiều cơng trình thu thập về chim ở Đơng Nam Á, trong đó có 20 dạng
mới sƣu tầm đƣợc trên lãnh thổ Đông Dƣơng. Dựa vào các cơng trình mới
này vào năm 1951, Dolacua lại cho bổ sung lần thứ 3 danh sách chim Đông
Dƣơng (J. Delacour, 1951). Lần này tác giả mở rộng thêm danh sách đến
1085 lồi và lồi phụ, trong đó có 2 dạng mới.
1.2. Lƣợc sử nghiên cứu chim ở Việt Nam
Trƣớc năm 1945, tất cả các cơng trình nghiên cứu về chim đều là của
ngƣời nƣớc ngồi. Cịn từ năm 1945 đến năm 1954, do chiến tranh nên mọi
công việc nghiên cứu ở Việt Nam đều bị gián đoạn. Cho đến sau khi Bắc Việt
Nam giải phóng ít lâu, một số nhà khoa học Việt Nam mới bắt đầu nghiên
cứu. Đáng chú ý có cơng trình nghiên cứu của tác giả Võ Quý, Trần Gia Huấn
(1960-1961); Võ Quý (1962-1966); Võ Quý, Đỗ Ngọc Quang (1965); Võ Quý
và Alogiava N.C (1967 a, 1967 b). Ngồi ra cịn một số cơng trình nghiên cứu
Fiso và Lê Diên Dực (1966), về chim miền Bắc Việt Nam. Hầu hết các cơng
trình này cũng chỉ mới đề cập đến khu hệ chim của một số vài vùng nhỏ ở
3
Việt Nam, các tác giả đều đi sâu nghiên cứu phát hiện lồi và phân loại mà
cịn rất ít chú ý đến quan hệ giữa các loài và sinh cảnh.
Năm 1971, Võ Quý đã tổng hợp kết quả nghiên cứu hơn bảy năm trƣớc
đó về đời sống của các lồi chim phổ biến ở miền Bắc Việt Nam và cho ra
cơng trình “ Sinh học các lồi chim thƣờng gặp ở Việt Nam”. Trong sách tác
giả có dẫn đầy đủ các đặc điểm về nơi ở , thức ăn, sinh sản và một số tập tính
khác của gần hai trăm loài chim ở miền Bắc, đa số các loài chim này có ý
nghĩa kinh tế. Đây là cơng trình nghiên cứu về chim đầy đủ, có hệ thống và
sát với thực tế. Nhƣng do đối tƣợng nghiên cứu rộng lớn nên tác giả không
thể đi sâu nghiên cứu về nơi ở của các loài chim. Đối với mỗi loài về nơi ở,
tác giả mới chỉ đƣa ra chúng ở sinh cảnh nào, đai độ cao nào mà chƣa chỉ ra
cụ thể đặc điểm sinh cảnh sống của chim nhƣ tổ thành thực vật, vị trí tầng tán
lồi ƣa thích.
Sau chiến tranh giải phóng Miền Nam thống nhất đất nƣớc, cơng trình
“Chim Việt Nam, Hình thái phân loại (Tập I, II) của Võ Q 1975-1981” là
cơng trình đầu tiên nghiên cứu chim trên tồn lãnh thổ Việt Nam về mặt hình
thái và phân loại.
Trong những năm tiếp theo, để đáp ứng nhu cầu của số dân ngày càng
tăng, để hàn gắn vết thƣơng chiến tranh và xây dựng nền kinh tế cịn rất yếu
của mình, nhân dân Việt Nam lại tiếp tục khai thác mạnh mẽ những diện tích
rừng cịn lại sau một thời gian dài chịu sự tàn phá của bom đạn kẻ thù. Chính
vì thế rừng Việt Nam đã một lần bị tàn phá nặng nề bởi chiến tranh nay lại
càng bị thu hẹp hơn, động thực vật giảm sút nhanh chóng cả về số lƣợng cũng
nhƣ chất lƣợng, trong đó có chim rừng. Nhận thức đƣợc vai trị, tầm quan
trọng của rừng và những tồn thất nghiêm trọng do q trình mất rừng đem lại;
năm 1986, Chính phủ Việt Nam đã thành lập hệ thống gồm 87 khu rừng đặc
dụng với tổng diện tích khoảng 1.169.000 ha. Nhƣng hầu hết hoạt động đều
kém hiêu quả, do thiếu kinh phí, thiếu cán bộ kỹ thuật, ngƣời quản lý khơng
4
nắm đƣợc thực trạng tài nguyên trong khu vực mình quản lý. Mặt khác do
nhân dân ta chƣa thoát khỏi cảnh đói nghèo.
Những năm cuối của thế kỷ XX, cuốn “Danh lục chim Việt Nam” của
Võ Quý – Nguyễn Cử (1995) ra đời đã góp phần giải quyết một trong những
khó khăn trên. Bản danh lục gồm 19 bộ, 81 họ và 828 lồi chim đã tìm thấy ở
Việt Nam (tính đến năm 1995). Với mỗi lồi các tác giả đều dẫn các đặc điểm
về hiện trạng và vùng phân bố.
Cho đến những năm gần đây, nhiều dự án bảo tồn đa dạng sinh học của
các tổ chức: Bảo tồn chim Quốc tế (Bird life International), Tổ chức bảo tồn
động, thực vật hoang dã quốc tế (FFI), Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên Quốc tế
(IUCN), Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên (WWF), Ngân hàng thế giới (WB)
đã đầu tƣ vào Việt Nam thì việc bảo tồn đa dạng sinh học của cả nƣớc ta đƣợc
thúc đẩy mạnh mẽ hơn. Một loạt các cơng trình nghiên cứu về động vật hoang
dã đƣợc tiến hành và xuất bản nhằm phục vụ cho chiến lƣợc đào tạo nguồn
nhân lực.
Trong chƣơng trình hợp tác giữa Viện Điều Tra Quy hoạch rừng và tổ
chức bảo vệ Chim quốc tế (Bird life International) đã tiến hành điều tra một
số khu vực rừng đặc dụng, đã phát hiện thêm 2 lồi chim mới cho khoa học,
đó là Khƣớu ngọc linh (Garrulax ngoclinhensis) và Khƣớu vằn đầu đen
(Actinoduru sodangorum). Hai loài này là những phát hiện loài mới đầu tiên
về chim đƣợc mô tả cho Việt Nam và lục địa Đơng Nam Á trong vịng 30
năm trở lại đây và tái phát hiện một số loài nhƣ Mi núi bà (Crocias
langbianis), quần thể gà lôi Hà Tĩnh (Lophura hatinhensis).
Cơng trình nghiên cứu về chim gần đây nhất là cuốn “Chim Việt Nam)”
của tập thể các tác giả Nguyễn Cử, Lê Trọng Trải, Karen phillips. Trong cuốn
sách các tác giả đã giới thiệu hơn 500 loài chim tổng số gần 850 lồi chim
hiện có ở Việt Nam, mỗi lồi đều có trình bày các mục mơ tả, phân bố, tình
trạng, nơi ở và có hình vẽ kèm theo. Cuốn sách đƣợc biên soạn nhằm mục
5
đích giúp ngƣời xem nhận dạng các lồi chim ngồi thực địa, đây là tài liệu
hƣớng dẫn tốt cho các nhà nghiên cứu.
Tóm lại việc nghiên cứu chim ở Đơng Dƣơng nói chung và Việt Nam nói
riêng đã có lịch sử hơn 100 năm, nhƣng hầu hết các cơng trình nghiên cứu là
của ngƣời nƣớc ngoài, số ngƣời trong nƣớc tham gia đang cịn ở mức độ
khiêm tốn. Tính cho đến nay, trên lãnh thổ của chúng ta đã ghi nhận đƣợc 828
loài, 81 họ và 19 bộ.
1.3. Lƣợc sử nghiên cứu chim ở khu vực thị trấn Xuân Mai
Nghiên cứu chim hoang dã ở thị trấn Xuân Mai đƣợc tiến hành gắn liền
với hoạt động giảng dạy và học tập của giảng viên, sinh viên Trƣờng Đại học
Lâm nghiệp; định kỳ đều có các điều tra nghiên cứu, thống kê các loài chim.
Tuy nhiên, các điều tra nghiên cứu cũng mới dừng lại ở điều tra, thống kê
thành phần lồi, đồng thời chỉ giới hạn trong quy mơ khu vực núi Luốt- khu
rừng thực nghiệm của trƣờng.
6
Chƣơng II
ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA THỊ TRẤN XUÂN MAI
2.1. Vị trí địa lý của thị trấn Xuân Mai
Thị trấn Xuân Mai, huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội, nằm cách
trung tâm huyện là thị trấn Chúc Sơn 12,7km, gồm có 09 khu dân cƣ gồm : khu
Bùi Xá, khu Tiên Trƣợng, khu Xuân Mai, khu Đồng Vai, khu Tân Bình, khu
Tân Xuân, khu Xuân Hà, khu Chiến Thắng, khu Tân Mai. Quy mơ diện tích là
961,60 ha. Vị trí tiếp giáp nhƣ sau:
- Phía Bắc giáp xã Đơng n huyện Quốc Oai;
- Phía Nam giáp xã Thủy Xuân Tiên huyện Chƣơng Mỹ
- Phía Đơng giáp xã Thủy Xn Tiên huyện Chƣơng Mỹ
- Phía Tây giáp thị trấn Lƣơng Sơn - Hịa Bình.
Hình 2.1. Vị trí khu vực nghiên cứu (màu hồng)
2.2. Điều kiện tự nhiên của thị trấn Xuân Mai
2.2.1. Địa hình
Thị trấn Xn Mai có địa hình tƣơng đối phức tạp so với các xã khác
trong huyện. Phía Tấy Bắc thị trấn là vùng đồi núi thấp có độ cao trung bình
7
48-130m so với mặt nƣớc biển. Phía Đơng thị trấn là đồng bằng tƣơng đối
bằng phẳng, độ cao trung bình 4,0-7,0m.
Nhìn chung, địa hình thấp dần từ Tây sang Đơng, độ dốc địa hình nhiều
khu vực Tây Nam thị trấn lớn hơn 10%.
2.2.2. Khí hậu
- Nhiệt độ:
Thị trấn Xuân Mai nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng đồng
bằng bắc bộ, là vùng khí hậu chuyển tiếp giữa vùng núi Tây Bắc và vùng đồng
bằng. Nhiệt độ trung bình từ tháng 11 đến tháng 4 xấp xỉ 20ºC, tháng 1 và đầu
tháng 2 nhiều ngày có nhiệt độ thấp từ 8 - 12 ºC. Tháng 6 -7 nhiệt độ cao nhất
là 38 ºC, mùa hè có mƣa nhiều, mùa đơng mƣa ít và đơi khi có sƣơng muối.
- Độ ẩm khơng khí:
Độ ẩm trung bình/năm: 85%. Độ ẩm cao nhất 90%, độ ẩm thấp nhất 30%.
- Lượng mưa:
Lƣợng mƣa bình quân năm 1.500 – 1.700mm/năm. Bình quân đạt
129mm/tháng. Lƣợng mƣa tập chung cao vào mùa hè đạt khoảng 1400mm.
- Chế độ gió :
Mùa đơng có nhiều đợt gió mùa đơng bắc, mùa hè có gió đơng nam (
mát và ẩm ) song mỗi mùa thƣờng có từ 4-5 đợt gió Tây Nam ( nóng và khơ )
thổi qua.
2.2.3. Thủy văn
Nguồn nƣớc mặt chính của thị trấn Xuân Mai là hai con sông lớn chảy
qua là sông Bùi và sơng Tích, hai con sơng này cung cấp nƣớc cho hoạt động
sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của thị trấn.
2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.3.1. Dân số và lao động
Theo kết quả điều tra năm 2014 toàn thị trấn có 19.981 nhân khẩu thuộc
5.385 hộ đƣợc phân bổ ở 9 khu dân cƣ và trên 13.000 nhân khẩu thuộc 30 cơ
8
quan đơn vị, trƣờng học, lực lƣợng vũ trang của Trung ƣơng, thành phố, huyện
đóng quân trên địa bàn.
Bảng 2.1. Dân số và lao động thị trấn Xuân Mai giai đoạn 2011 - 2014
ĐVT
I. Dân số
Tổng dân số
Ngƣời
1.1 + Nam
Ngƣời
+ Nữ
Ngƣời
1.2 Tỷ lệ tăng tự nhiên
%
II. Lao động
Tổng số lao động
Ngƣời
2.1 + Lao động nữ
Ngƣời
+ Lao động nam
Ngƣời
2.2 Lao động qua đào tạo
Ngƣời
2.3 Tỷ lệ lao động qua đào tạo
%
Cơ cấu lao động:
%
+ Tỷ lệ lao động trong ngành
%
nông – lâm nhiệp
+ Tỷ lệ lao động trong ngành
2.4
công nghiệp, tiểu thủ công
%
nghiệp, vận tải xây dựng
+ Tỷ lệ lao động trong ngành
%
thƣơng mại dịch vụ
( Nguồn:UBND thị trấn Xuân Mai, 2014)
TT
Hạng mục
Năm 2011
Năm 2014
16.154
7.975
8.179
1.2
19.981
9.919
10.062
1.2
4.809
1.746
1.862
794
12.15
100
4.570
2.035
2.435
1925
13.85
100
22
20
48
45
30
35
Nhìn chung, lực lƣợng lao động trong thị trấn dồi dào, tuy nhiên tỷ lệ
lao động chƣa qua đào tạo của thị trấn Xuân Mai chiếm 13,0% ảnh hƣởng tới
q trình ứng dụng khoa học cơng nghệ vào sản xuất, tỷ trọng lao động nông lâm nghiệp còn cao (chiếm 32%).
2.3.2. Cơ cấu kinh tế
Xuân Mai là thị trấn phát triển kinh tế thƣơng mại - dịch vụ và tiểu thủ
cơng nghiệp là chính. Trong sản xuất nơng nghiệp chủ yếu là các mơ hình
trồng bƣởi diễn, cây ăn quả lâu năm. Ngồi ra cịn có một số hộ đầu tƣ mơ hình
chăn ni có giá trị cao nhƣ nuôi gà, lợn, vịt.
9
Tổng thu năm 2014 đạt 69.735 tỷ đồng. Thu nhập bình quân đầu ngƣời
đạt 29.5 triệu đồng/ngƣời/năm, tăng 1.1 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2013.
Thƣơng mại - dịch vụ
33.95%
Sản xuất nông nghiệp
49.86%
16.19%
CN - TTCN - Xây dựng
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ cơ cấu kinh tế thị trấn Xuân Mai năm 2014
2.3.3. Cơ sở hạ tầng thị trấn xuân mai
Thị trấn Xuân Mai là trung tâm huyện lị là điểm giao nhau của 2 quốc lộ,
quốc lộ 6A có tuyến giao thông quan trọng nối liền Hà Nội với Hịa Bình và
một số tỉnh Tây Bắc với quốc lộ 21A nay là đƣờng Hồ Chí Minh, nối thị trấn
Xuân Mai với thị xã Sơn Tây. Đƣờng liên xã gồm 4 tuyến với tổng chiều dài
10,87 km. Đƣờng liên khu xóm gồm 21 tuyến với tổng chiều dài 18,89 km.
Đƣờng làng, ngõ xóm có 141 tuyến với tổng chiều dài 20,16km.
Thị trấn có 1 trạm y tế đạt chuẩn năm 2014 với diện tích khn viên là:
853.1m2 ; trong đó diện tích xây dựng là: 120m2, có 07 giƣờng bệnh để phục
vụ bệnh nhân tại trạm y tế với số lƣợng đội ngũ cán bộ là 05 ngƣời: 01 bác sỹ,
04 y sỹ.
Tồn thị trấn có 05 điểm trƣờng chính và nhiều trƣờng mầm non tƣ thục;
có 02 trƣờng tiểu học đã đạt chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
có 02 trƣờng trung học cơ sở; và 01 trƣờng trung học phổ thông.
Thị trấn Xuân Mai có 4 trạm biến áp với tổng cơng suất 540KVA; 100%
số hộ dân sử dụng điện.
10
Thị trấn có sân vận động diện tích: 2600 m2, sân vận động đã đƣợc đầu
tƣ xây dựng và mở rộng để phục vụ lâu dài cho các hoạt động thể dục thể thao,
vui chơi giải trí của ngƣời dân.
2.4. Đặc điểm các dạng sinh cảnh của chim tại khu vực nghiên cứu
Toàn bộ cảnh quan khu vực Xuân Mai đại thể phân làm ba kiểu hệ sinh
thái là: đồi rừng, khu dân cƣ và đất ngập nƣớc, dƣới góc độ phân chia sinh cảnh
sống của chim, chúng tôi dự kiến phân chia khu vực làm bốn dạng sinh cảnh là:
rừng thứ sinh phục hồi trên núi đất, đất ngập nƣớc theo mùa, ruộng nƣớc + hồ
cá và khu dân cƣ. Đặc điểm bốn dạng sinh cảnh này vào mùa đơng đƣợc thể
hiện ở bảng 2.2 và các hình ảnh nhƣ sau: hình 2.2, hình 2.3, hình 2.4, hình 2.5.
Bảng 2.2. Các dạng sinh cảnh sống của chim tại thị trấn Xuân Mai
Dạng
sinh
cảnh
Rừng thứ
sinh
Đặc điểm sinh cảnh
Hoạt động gây
Tình trạng thảm
nhiễu loạn của
thực vật
con ngƣời
Thông, Keo, Bạch đàn
Chăn thả gia súc,
Tán cây gỗ, tán cây
và các loài cây bản địa.
bụi, mặt đất, đƣờng
tham quan thực tập,
Độ che phủ khoảng 90% kiếm củi
Đất ngập Mai dƣơng, Găng mọc
nƣớc
ven mép hồ. Độ che phủ
theo mùa
nhỏ hơn 5%
Đánh bắt cá, nuôi
thả vịt
Cây gỗ mọc phân tán
Ruộng
trên bờ ruộng, ngô và
nƣớc +
gốc rạ lúa nƣớc đâm
Hồ cá
chồi. Độ che phủ
cƣ
dây điện
Mặt nƣớc, bùn lầy,
mặt đất, tán cây bụi,
đƣờng dây điện
Mặt nƣớc, bùn lầy,
Canh tác nông
tán cây bụi, tán cây
nghiệp, nuôi thả vịt
gỗ, mặt đất, vật kiến
trúc, đƣờng dây điện
khoảng 25%
Khu dân
Các nơi kiếm ăn và
đậu nghỉ của chim
Cây trồng phân tán
Phƣơng tiện xe cơ
trong vƣờn nhà. Độ che
giới, kinh doanh
phủ khoảng 20%
buôn bán
11
Vật kiến trúc, đƣờng
dây điện, mặt đất, tán
cây gỗ, tán cây bụi,
mặt nƣớc
Hình 2.2. Rừng thứ sinh phục hồi
trên núi đất
Hình 2.3. Đất ngập nƣớc tự nhiên
theo mùa
Hình 2.4. Ruộng nƣớc
+ Hồ thả cá
Hình 2.5. Khu dân cƣ
Quang cảnh bốn dạng sinh cảnh sống vào mùa đông của chim
tại khu vực thị trấn Xuân Mai
12
CHƢƠNG III
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
3.1.1. Mục tiêu chung
Cung cấp cơ sở khoa học cho công tác bảo vệ môi trƣờng và quản lý tài
nguyên chim hoang dã tại thị trấn Xuân Mai.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá tính dạng sinh học chim tại thị trấn Xuân Mai;
- Đánh giá tác động của con ngƣời tới đa dạng quần xã chim tại thị trấn
Xuân Mai;
- Đề xuất một số giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học chim tại thị trấn
Xuân Mai.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là tính đa dạng sinh học chim tại thị trấn
Xuân Mai
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung:
Đề tài đánh giá tính đa dạng sinh học chim về các mặt: thành phần lồi,
tình trạng cƣ trú, tính thực, loại hình sinh thái và sinh cảnh sống
Về thời gian:
Đề tài triển khai điều tra thực địa vào thời gian mùa đông; từ ngày 25
tháng 11 năm 2015 đến ngày 28 tháng 01 năm 2016.
3.4. Nội dung nghiên cứu
Để đáp ứng các mục tiêu đề ra; căn cứ vào thời gian, tình hình thực tế
của khu vực Xn Mai, tơi đã tiến hành nghiên cứu các nội dung sau:
(1). Tính đa dạng và một số đặc điểm sinh thái các loài Chim tại thị trấn
Xuân Mai
13
Biết đƣợc số lƣợng và thành phần loài trong các sinh cảnh khác nhau taị
khu vực điều tra từ đó đánh giá đƣợc tính đa dạng sinh học. Có những biện
pháp phù hợp để có thể bảo tồn những lồi có số lƣợng ít, q hiếm ....
(2). Đánh giác tác động của con người tới đa dạng quần xã chim tại thị
trấn Xuân Mai
Với những hoạt động của con ngƣời Chim sẽ thích ứng nhƣ thế nào, biết
đƣợc thành phần và số lƣợng lồi có sự thay đổi nhƣ thế nào, từ đó có thể có
những biện pháp làm giảm các hoạt động gây nhiểu loạn của con ngƣời, cũng
có thể tạo ra những môi trƣờng, sinh cảnh sống phù hợp cho chim với những
sự thay đổi.
(3) Đã đề xuất một số giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học chim tại thị trấn
Xuân Mai
Từ các tác động ta có thể đƣa ra một số biện pháp bảo tồn đa dạng sinh
học chim tại thị trấn Xuân Mai
3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.5.1. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
3.5.1.1. Điều tra theo tuyến
Phƣơng pháp điều tra theo tuyến đƣợc lựa chọn thực hiện trong quá
trình điều tra thực địa.
Mỗi dạng sinh cảnh thiết kế 3 tuyến điều tra, chiều dài mỗi tuyến 0,91,5 km. Trên mối dải tuyến 200m (nhìn sang mỗi bên tuyến 100m) điều tra
ghi nhận chủng loại và số lƣợng chim. Đi bộ điều tra với tốc độ khoảng
1km/h, riêng hai sinh cảnh mà tầm nhìn bị hạn chế (rừng phục hồi trên núi đất
và khu dân cƣ), cứ mỗi cung đoạn 200m trên tuyến thì dừng lại tiến hành điều
tra điểm. Sử dụng ống nhòm OLYMPUS (42 X 10 lần) và máy ảnh SONY
DSC-HX 100V (16.2 mega Pixels, Zoom 36 lần) để hỗ trợ việc quan sát và
ghi nhận hình ảnh chim ở khoảng cách xa, sử dụng tài liệu Chim Việt Nam
(Nguyễn Cử và cộng sự, 2005) và Birds of Southeast Asia (Robson, C. 2008)
để giám định loài chim, căn cứ theo Danh lục Chim Việt Nam (Nguyễn Lân
14
Hùng Sơn và Nguyễn Thanh Vân, 2011) để xác định tên khoa học và sắp xếp
các loài chim vào hệ thống phân loại.
Khi điều tra ghi nhận số lƣợng, chỉ thống kê các cá thể chim từ trong
dải tuyến bay ra ngồi và từ phía trƣớc dải tuyến bay về phía sau, khơng
thống kê các cá thể chim từ ngồi bay vào trong dải tuyến và từ phía sau bay
về phía trƣớc dải tuyến.
Đồng thời với việc ghi nhận chủng loại và số lƣợng cá thể trong dải
tuyến 200m; cũng tiến hành ghi nhận thơng tin về mức độ thích ứng của chim
với hoạt động gây nhiễu của con ngƣời. Lựa chọn cự ly từ cá thể chim đến
nguồn gây nhiễu loạn (đƣờng mòn đi bộ, đƣờng giành cho xe động cơ) đại
diện cho mức độ nhiễu loạn của nơi cƣ trú, cự ly càng gần mức độ nhiễu loạn
càng mạnh.
Tồn bộ thơng tin điều tra đƣợc ghi chép theo mẫu biểu sau:
Mẫu biểu điều tra chim theo tuyến
Sinh cảnh:..........................Mã hiệu tuyến:..............Chiều dài tuyến điều tra:................
Điểm đầu:Tọa độ: Kinh độ: ................Vĩ độ:...............,Địa danh (làng, khu,...):.......
Điểm cuối: Tọa độ: Kinh độ: ...............Vĩ độ:...............,Địa danh (làng, khu,...):.......
Ngƣời điều tra:.................................Ngày/tháng/năm:..............Điều kiện thời tiết:........
Thời gian xuất phát: .........h........phút
Thời gian kết thúc:..........h.......phút
Tổng:......trang, Trang thứ:............
Thời gian
phát hiện
Tên loài
Số lƣợng
cá thể
Cự ly đến
tuyến (m)
15
Cự ly đến nguồn gây nhiễu (m)
Đƣờng mòn
Đƣờng xe
đi bộ
động cơ
Hình 3.1. Sơ đồ tuyến điều tra chim tại khu vực thị trấn Xuân Mai
1-1, 1-2, 1-3: ba tuyến ở Rừng thứ sinh; 2-1, 2-2, 2-3: ba tuyến ở Đất ngập
nước theo mùa;3-1, 3-2, 3-3: ba tuyến ở Ruộng nước +hồ cá; 4-1, 4-2, 4-3:
ba tuyến ở khu dân cư.
3.5.2.2. Thời gian điều tra và số lần thu thập số liệu
Thời gian điều tra đƣợc thực hiện vào mùa đông khi các quần thể chim đã
ổn định.
Lựa chọn khi thời tiết đẹp và hai thời điểm chim hoạt động mạnh trong
ngày để tiến hành điều tra, buổi sáng: 7h00’-10h00’, buổi chiều: 14h00’17h00’. Mỗi tuyến tiến hành điều tra 12 lần, trong đó 6 lần vào buổi sáng và 6
lần vào buổi chiều. Coi mỗi lần hoàn thành điều tra trên tuyến là 01 lần lấy
mẫu; mỗi tuyến tiến hành điều tra 12 lần, mỗi sinh cảnh thiết kế 3 tuyến; do
đó, dung lƣợng mẫu điều tra là: 144 lần.
16
3.5.2.3. Phương pháp thống kê và phân tích
Căn cứ theo Danh lục Chim Việt Nam (Nguyễn Lân Hùng Sơn và Nguyễn
Thanh Vân, 2011) để xác định tình trạng cƣ trú cho mỗi lồi chim; tính thực
của các lồi chim theo tài liệu Sinh học những loài chim thƣờng gặp ở miền
Bắc Việt Nam (Võ Quý, 1971) và các nguồn tài liệu trên mạng khác; loại hình
sinh thái của các lồi chim theo tài liệu Chim Việt Nam (Nguyễn Cử và cộng
sự, 2000), Giáo trình Động vật rừng (Phạm Nhật và Đỗ Quang Huy, 1999) và
các nguồn tài liệu trên mạng khác.
Để thuận tiện cho đánh giá ảnh hƣởng của mức độ gây nhiễu loạn đến tính
đa dạng sinh học chim, chọn dùng các phƣơng pháp sau để thống kê và lƣợng
hóa số liệu:
(1) Định nghĩa và lượng hóa số liệu mức độ gây nhiễu của con người:
Mục trắc cự ly gần nhất từ điểm ghi nhận chim đến đƣờng mòn đi bộ (d1)
và cự ly gần nhất đến đƣờng xe động cơ (d2); căn cứ vào khảo sát của chúng
tôi đối với cƣờng độ gây nhiễu loạn, hệ số gây nhiễu loạn của đƣờng mòn đi
bộ đƣợc chọn là 3, còn hệ số gây nhiễu loạn của đƣờng xe động cơ là 1. Sử
dụng công thức: d= 3d1 + d2 để xác định giá trị cự ly từ điểm ghi nhận cá thể
chim đến nguồn gây nhiễu loạn; căn cứ giá trị của d để phân chia cƣờng độ
gây nhiễu loạn làm 3 cấp là: Yếu (d>150m); Trung bình (150m ≥ d >50m) và;
Mạnh (d ≤ 50m).
(2) Thống kê chỉ số đa dạng sinh học của 4 loại quần xã chim nhân tác:
Sử dụng phƣơng pháp bảo lƣu số lƣợng cá thể lớn nhất để thống kê số liệu
của mỗi loài chim (số lƣợng cá thể và cự ly đến nguồn gây nhiễu loạn) trên
tuyến điều tra, tức là trên tuyến điều tra mà một lồi chim nào đó đƣợc ghi
nhận ở cả 2 lần điều tra (buổi sáng và buổi chiều) thì lựa chọn số liệu ở lần
điều tra ghi nhận đƣợc số lƣợng cá thể nhiều hơn.
Sử dụng phƣơng pháp cộng gộp để thống kê số lƣợng cá thể của mỗi loài
chim trong mỗi cấp nhiễu loạn, tức là cộng gộp số lƣợng cá thể loài chim ở
từng cấp cự ly đến nguồn gây nhiễu loạn trên toàn bộ 35 tuyến điều tra.
17