Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Nghiên cứu bảo tồn các loài thực vật rừng quý hiếm tại vườn quốc gia bái tử long quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.1 MB, 115 trang )

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn rất cần thiết và quan trọng đối với mỗi sinh
viên,giúp sinh viên có thể thực hành và củng cố những kiến thức đã được học trong
nhà trường và áp dụng những kiến thức đó vào thực tế.
Được sự đồng ý của trường Đại học Lâm nghiệp, Khoa Quản lý tài nguyên
rừng và Môi trường, cùng thầy giáo hướng dẫn, tôi đã tiến hành thực hiện khóa
luận tốt nghiệp với đề tài “ Nghiên cứu bảo tồn các loài thực vật rừng quý hiếm
tại VQG Bái Tử Long – Quảng Ninh”
Sau một thời gian thực tập và nghiên cứu đề tài của em đã hồn thành. Để có
kết quả quả này, ngồi sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều
sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các cá nhân trong và ngồi trường.
Qua đây tơi xin gửi lời cảm ơn đến chân thành và sâu sắc đến Ban giám hiệu
trường Đại học Lâm Nghiệp, các thầy cô trong khoa Quản lý tài nguyên rừng và
Môi trường đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích trong q trình học tập tại
trường. Đặc biệt tơi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo, Tiến sĩ
Vương Duy Hưng đã luôn quan tâm, khơng ngại khó khăn, tận tình giúp đỡ tơi
hồn thành tốt khóa luận.
Đồng thời tơi xin gửi lời cảm ơm chân thành đến Ban quản lý vườn quốc gia
Bái Tử Long – Quảng Ninh,cùng tồn thể các đồng chí cán bộ kiểm lâm tại các
trạm kiểm lâm của VQG Bái Tử Long đã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt thời gian
thực tập,nghiên cứu tại đây.
Tuy nhiên dù đã có nhiều cố gắng nhưng do nhiều yếu tố chủ quan và khách
quan nên nội dung của đề tài vẫn còn những hạn chế. Tơi rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các q thầy cơ để bài khóa luận của tơi được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội,ngày… tháng ...năm 2017
Sinh viên thực hiện
Chu Thanh Yên


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM


KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUN RỪNG VÀ MƠI TRƯỜNG
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.. Tên khóa luận: “Nghiên cứu bảo tồn các lồi thực vật rừng quý hiếm tại
Vườn quốc gia Bái Tử Long – Quảng Ninh”
Tên Tiếng anh: “Conservation of endangered plant species in Bai Tu Long
National Park, Quang Ninh Province”
2. Sinh viên thực hiện: Chu Thanh Yên
3. Giảng viên hướng dẫn: T.S Vương Duy Hưng
4. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Xây dựng cơ sở pháp lý và cơ sở khoa học để quản lý, bảo tồn và sử dụng
bền vững đa dạng sinh học Vườn Quốc gia Bái Tử Long.
* Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thành phần loài loài thực vật rừng quý, hiếm tại VQG Bái
Tử Long – Quảng Ninh.
- Xác định hiện trạng phân bố của các loài thực vật rừng quý, hiếm tại VQG
Bái Tử Long – Quảng Ninh.
- Đề xuất các giải pháp quản lý các loài thực vật quý, hiếm tại VQG Bái Tử
Long – Quảng Ninh.
5. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu thành phần loài thực vật quý hiếm
- Hiện trạng phân bố các lồi thực vật q hiếm
- Hiện trạng cơng tác bảo tồn và đề xuất giải pháp bảo tồn các loài thực vật
quý hiếm.
6. Những kết quả đạt được
6.1. Về thành phần loài thực vật quý hiếm trong khu vực nghiên cứu
- Tại VQG Bái Tử Long đã thống kê được tổng cộng 31 loài thực vật quý
hiếm thuộc 22 họ, 27 chi, 3 ngành.



- Đã phát hiện được thêm một số loài thực vật quý hiếm bổ sung cho danh
lục thực vật của VQG Bái Tử Long đó là: Hồng tinh trắng, Tuế balansa, Huỳnh
đàn lá đối, Củ gió
- Đánh giá sự đa dạng của các loài thực vật quý hiếm tại đây qua các yếu tố
về mức độ quý hiếm, nơi phân bố, công dụng, dạng sống
6.2. Về hiện trạng phân bố các loài quý hiếm
- Xác định hiện trạng, lập bản đồ phân bố và đề xuất giải pháp bảo tồn cho
16 lồi điều tra được.
6.3. Về hiện trạng cơng tác bảo tồn và đề xuất giải pháp bảo tồn cho các loài thực
vật quý hiếm tại VQG Bái Tử Long
- Đánh giá hiện trạng công tác bảo tồn tại Vườn
- Xác định các mối đe dọa đối với tài nguyên rừng
- Đề xuất được một số giải pháp bảo tồn các loài thực vật quý hiếm tại VQG
bái Tử Long.


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUN RỪNG VÀ MƠI TRƯỜNG
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.. Tên khóa luận: “Nghiên cứu bảo tồn các lồi thực vật rừng quý hiếm tại
Vườn quốc gia Bái Tử Long – Quảng Ninh”
Tên Tiếng anh: “Conservation of endangered plant species in Bai Tu Long
National Park, Quang Ninh Province”
2. Sinh viên thực hiện: Chu Thanh Yên
3. Giảng viên hướng dẫn: T.S Vương Duy Hưng
4. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Xây dựng cơ sở pháp lý và cơ sở khoa học để quản lý, bảo tồn và sử dụng
bền vững đa dạng sinh học Vườn Quốc gia Bái Tử Long.
* Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá được thành phần loài loài thực vật rừng quý, hiếm tại VQG Bái
Tử Long – Quảng Ninh.
- Xác định hiện trạng phân bố của các loài thực vật rừng quý, hiếm tại VQG
Bái Tử Long – Quảng Ninh.
- Đề xuất các giải pháp quản lý các loài thực vật quý, hiếm tại VQG Bái Tử
Long – Quảng Ninh.
5. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu thành phần loài thực vật quý hiếm
- Hiện trạng phân bố các lồi thực vật q hiếm
- Hiện trạng cơng tác bảo tồn và đề xuất giải pháp bảo tồn các loài thực vật
quý hiếm.
6. Những kết quả đạt được
6.1. Về thành phần loài thực vật quý hiếm trong khu vực nghiên cứu
- Tại VQG Bái Tử Long đã thống kê được tổng cộng 31 loài thực vật quý
hiếm thuộc 22 họ, 27 chi, 3 ngành.


- Đã phát hiện được thêm một số loài thực vật quý hiếm bổ sung cho danh
lục thực vật của VQG Bái Tử Long đó là: Hồng tinh trắng, Tuế balansa, Huỳnh
đàn lá đối, Củ gió
- Đánh giá sự đa dạng của các loài thực vật quý hiếm tại đây qua các yếu tố
về mức độ quý hiếm, nơi phân bố, công dụng, dạng sống
6.2. Về hiện trạng phân bố các loài quý hiếm
- Xác định hiện trạng, lập bản đồ phân bố và đề xuất giải pháp bảo tồn cho
16 lồi điều tra được.
6.3. Về hiện trạng cơng tác bảo tồn và đề xuất giải pháp bảo tồn cho các loài thực
vật quý hiếm tại VQG Bái Tử Long
- Đánh giá hiện trạng công tác bảo tồn tại Vườn
- Xác định các mối đe dọa đối với tài nguyên rừng
- Đề xuất được một số giải pháp bảo tồn các loài thực vật quý hiếm tại VQG

bái Tử Long.


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH LỤC BẢNG, BIỂU
DANH LỤC HÌNH
DANH LỤC BẢN ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 3
1.1. Trên thế giới ........................................................................................................ 3
1.2. Ở Việt Nam.......................................................................................................... 5
1.3. Nghiên cứu thực vật tại vườn quốc gia Bái Tử Long.......................................... 9
CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 10
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 10
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 10
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 10
2.2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 10
2.2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................... 10
2.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................... 10
2.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 10
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 11
2.4.1. Công tác chuẩn bị ........................................................................................... 11
2.4.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp ................................................................ 11
2.4.3. Phương pháp xử lý nội nghiệp ....................................................................... 16
CHƯƠNG 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU ......................................................................................................................... 18

3.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 18
3.1.1. Vị trí địa lý...................................................................................................... 18
3.1.2. Đặc điểm địa hình – địa mạo .......................................................................... 19
3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng ...................................................................................... 20
3.1.4. Khí hậu, thủy văn ........................................................................................... 21


3.1.5. Hiện trạng tài nguyên rừng ............................................................................. 23
3.2. Điều kiện dân sinh, kinh tế, xã hội .................................................................... 25
3.2.1. Dân số, lao động và thành phần dân tộc ......................................................... 25
3.2.2. Hiện trạng phát triển kinh tế ........................................................................... 26
3.2.2.2. Khó khăn ..................................................................................................... 27
3.2.3. Cơ sở hạ tầng .................................................................................................. 27
CHƯƠNG IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 29
4.1.Thành phần thực vật quý hiếm tại khu vực nghiên cứu ..................................... 29
4.1.1. Danh sách các loài thực vật nguy cấp quý hiếm tại khu vực nghiên cứu ...... 29
4.1.2. Đánh giá về mức độ nguy cấp quý hiếm ........................................................ 32
4.1.3. Đánh giá về phân bố ....................................................................................... 34
4.1.4. Đánh giá công dụng của thực vật rừng quý hiếm tại khu vực nghiên cứu..... 37
4.1.5. Đánh giá về dạng sống ................................................................................... 39
4.1.6. Các loài bổ sung cho danh lục của VQG Bái Tử Long .................................. 40
4.2. Hiện trạng phân bố của các loài thực vật quý, hiếm tại khu vực nghiên cứu .......... 40
4.2.1. Lim xanh ......................................................................................................... 40
4.2.2. Trai lý ............................................................................................................. 43
4.2.3. Hoàng tinh trắng ............................................................................................. 45
4.2.4. Tuế balansa ..................................................................................................... 47
4.2.5. Tuế hạ long ..................................................................................................... 49
4.2.6. Sồi bán cầu ..................................................................................................... 51
4.2.7. Gắm núi .......................................................................................................... 53
4.2.8. Mã tiền cà thày ............................................................................................... 55

4.2.9. Mã tiền tán ...................................................................................................... 57
4.2.10. Lát hoa .......................................................................................................... 59
4.2.11. Huỳnh đàn lá đối .......................................................................................... 61
4.2.12. Bình vơi hoa đầu........................................................................................... 63
4.2.13. Củ gió ........................................................................................................... 65
4.2.14. Lá khơi .......................................................................................................... 67
4.2.15. Tắc kè đá....................................................................................................... 69
4.2.16. Sến mật ......................................................................................................... 71


4.3. Đề xuất các giải pháp quản lý các loài thực vật rừng quý hiếm tại VQG Bái Tử
Long – Quảng Ninh .................................................................................................. 73
4.3.1. Hiện trạng công tác bảo tồn tại VQG Bái Tử Long ....................................... 73
4.3.2. Các mối đe dọa đối với tài nguyên thực vật tại VQG Bái Tử Long .............. 76
4.3.3. Đề xuất giải pháp ............................................................................................ 77
KẾT LUẬN, TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ.................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 1
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 4


CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải thích nghĩa

BQL

Ban quản lý

CITES


Cơng ước về bn bán quốc tế các lồi động , thực
vật hoang dã, nguy cấp

D1.3

Đường kính thân cây tại 1,3 (m) tính từ mặt đất

Dt

Đường kính của tán cây

IUCN

Liên minh bảo tồn thiên nhiên Quốc tế

FFI

Tổ chức bảo tồn Động, Thực vật hoang dã Quốc tế

FAO

Tổ chức nông nghiệp và lương thực Liên Hiệp Quốc

Hvn

Chiều cao vút ngọn của cây tính từ mặt đất

HKL


Hạt kiểm lâm

HST

Hệ sinh thái

KBT

Khu bảo tồn

NĐ 32/2006/NĐ-CP

Nghị định số 32 của Thủ tướng Chính phủ về quản
lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm

WWF

Quỹ bảo tồn thiến nhiên tồn cầu

TCN

Trước cơng ngun

UNEP

Chương trình môi trường Liên Hiệp Quốc

VQG

Vườn quốc gia



DANH LỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp các tuyến điều tra tại khu vực nghiên cứu ...................... 12
Bảng 2.2. Mẫu biểu điều tra theo tuyến ................................................................... 14
Bảng 2.3. Mẫu biểu xây dựng danh sách thực vật quý hiếm ................................... 17
Bảng 3.1: Thành phần loài thực vật rừng của VQG Bái Tử Long ........................... 24
Bảng 3.2: Thành phần loài động vật hoang dã VQG Bái Tử Long ......................... 25
Bảng 3.3: Cơ cấu lao động xã Minh Châu ............................................................... 26
Bảng 4.1. Danh sách các loài quý hiếm của VQG Bái Tử Long ............................. 29
Bảng 4.2. Bảng tổng hợp các loài điều tra trên các tuyến ........................................ 34
Bảng 4.3. Bảng tổng hợp cơng dụng các lồi thực vật q hiếm khu vực............... 37
Biểu 2.1: Biểu điều tra đánh giá tác động đến tài nguyên thực vật 15
Biểu đồ 4.1. Tỷ lệ các loài thực vật quý hiếm trong các họ ..................................... 31
Biểu đồ 4.2. Tỷ lệ các loài thực vật quý hiếm trong các ngành ............................... 32
Biểu đồ 4.3. Tỷ lệ số lồi với các nhóm nhóm cơng dụng ....................................... 38
Biểu đồ 4.4. Tỷ lệ các loài với các dạng sống .......................................................... 39


DANH LỤC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ tuyến điều tra thực vật.................................................................. 13
Hình 3.1. Vị trí địa lý VQG Bái Tử Long – Quảng Ninh ........................................ 19
Hình 4.1. Cành lá Lim xanh Ba Mùn, VQG Bái Tử Long ....................................... 40
Hình 4.2. Thân vỏ, Cành lá Trai lý, Trà Ngọ Lớn, VQG Bái Tử Long ................... 43
Hình 4.3. Thân, lá, thân rễ Hoàng tinh hoa trắng, Trà Ngọ Lớn, ............................. 45
VQG Bái Tử Long .................................................................................................... 45
Hình 4.4. Lá Tuế ba lan sa, Ba Mùn, VQG Bái Tử Long ........................................ 47
Hình 4.5. Thân, cuống lá, lá Tuế hạ long, VQG Bái Tử Long................................. 49
Hình 4.6. Cành, lá, quả Sồi bán cầu, Lách Chè, Ba Mùn, VQG Bái Tử Long ........ 51
Hình 4.7. Thân, quả, lá Gắm núi, Ba Mùn, VQG Bái Tử Long ............................... 53

Hình 4.8. Cành, lá Mã tiền cà thày, Ba Mùn, VQG Bái Tử Long ........................... 55
Hình 4.9. Thân, cành, lá Mã tiền tán, Đảo Trà Ngọ Lớn, VQG Bái Tử Long ......... 57
Hình 4.10. Cành lá Lát hoa, Trà Ngọ Lớn, VQG Bái Tử Long ............................... 59
Hình 4.11. Thân, cành lá Huỳnh đàn lá đối, Trà Ngọ Lớn, VQG Bái Tử Long ...... 61
Hình 4.12. Củ, thân lá Bình vôi hoa đầu, Trà Ngọ Lớn, VQG Bái Tử Long........... 63
Hình 4.13. Thân lá Củ gió, Trà Ngọ Lớn, VQG Bái Tử Long................................. 65
Hình 4.18. Thân, Cành mang lá, quả Lá khơi, Ba Mùn, VQG Bái Tử Long ........... 67
Hình 4.19. Lá quang hợp và hứng mùn Tắc kè đá, Trà Ngọ Lớn, ........................... 69
VQG Bái Tử Long .................................................................................................... 69
Bản đồ 4.17: Bản đồ phân bố Tắc kè đá VQG Bái Tử Long ................................... 70
Hình 4.20. Thân vỏ, cành lá Sến mật, Ba Mùn, VQG Bái Tử Long ........................ 71


DANH LỤC BẢN ĐỒ
Bản đồ 4.1. Bản đồ phân bố các loài thực vật quý, hiếm tại VQG Bái Tử Long .... 36
Bản đồ 4.3: Bản đồ phân bố Lim xanh VQG Bái Tử Long ..................................... 42
Bản đồ 4.4: Bản đồ phân bố Trai lý VQG Bái Tử Long .......................................... 44
Bản đồ 4.5: Bản đồ phân bố Hoàng tinh trắng VQG Bái Tử Long.......................... 46
Bản đồ 4.6: Bản đồ phân bố Tuế balansa VQG Bái Tử Long.................................. 48
Bản đồ 4.7: Bản đồ phân bố Tuế hạ long VQG Bái Tử Long.................................. 50
Bản đồ 4.8: Bản đồ phân bố Sồi bán cầu VQG Bái Tử Long .................................. 52
Bản đồ 4.9: Bản đồ phân bố Gắm núi VQG Bái Tử Long ....................................... 54
Bản đồ 4.10: Bản đồ phân bố Mã tiền cà thày VQG Bái Tử Long .......................... 56
Bản đồ 4.11: Bản đồ phân bố Mã tiền tán VQG Bái Tử Long ................................ 58
Bản đồ 4.12: Bản đồ phân bố Lát hoa VQG Bái Tử Long ....................................... 60
Bản đồ 4.13: Bản đồ phân bố Huỳnh đàn lá đối VQG Bái Tử Long ....................... 62
Bản đồ 4.14: Bản đồ phân bố Bình vơi hoa đầu VQG Bái Tử Long ....................... 64
Bản đồ 4.15: Bản đồ phân bố Củ gió VQG Bái Tử Long ........................................ 66
Bản đồ 4.16: Bản đồ phân bố Lá khôi VQG Bái Tử Long ...................................... 68
Bản đồ 4.18: Bản đồ phân bố Sến mật VQG Bái Tử Long ...................................... 72



ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một trong những trung tâm đa dạng sinh học của thế giới, với
nhiều kiểu sinh thái, các loài sinh vật và nguồn gen phong phú và đặc hữu. Đa dạng
sinh học ở Việt Nam có ý nghĩa to lớn, các HST với nguồn tài nguyên sinh vật
phong phú, trong đó phải kể đến nhiều lồi thực vật quý hiếm mang lại giá trị cao.
Tuy nhiên trong những năm gần đây do áp lực dân số dẫn tới diện tích rừng bị suy
giảm đe dọa đến tính đa dạng sinh học, đặc biệt là đối với các lồi thực vật q
hiếm có giá trị cao. Theo Sách đỏ Việt Nam năm 1992 phần thực vật có 356 lồi.
Đến năm 2007 đã có 464 lồi,tăng 167 lồi so với năm 1992. Điều đó cho thấy sự
suy giảm đối với tài nguyên thực vật ở nước ta đang ở mức báo động,nhiều loài
đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng hồn tồn ngồi tự nhiên. Chính vì vậy
việc nghiên cứu bảo tồn tính đa dạng sinh học nói chung và các lồi thực vật q
hiếm nói riêng là rất cần thiết đối với nước ta hiện nay.
Vườn quốc gia Bái Tử Long là một khu bảo tồn sinh quyển cấp quốc gia tại
khu vực vịnh Bái Tử Long huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh Việt Nam. Vườn được
thành lập theo quyết định 85/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ nước Cộng
hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngày 1 tháng 6 năm 2001. Với tổng diện tích
15.783 ha, trong đó diện tích rừng và đất rừng là 6.125 ha với hơn 40 hòn đảo lớn
nhỏ và 9.650 (ha) diện tích mặt nước biển, vũng áng, bãi triều ngập nước. Trong đó
khu sinh thái đảo Ba Mùn, xã Minh Châu là vùng lõi của vườn quốc gia. Các loài
động thực vật sinh sống trong vườn rừng và vùng biển tại khu vực Vườn Quốc gia
Bái Tử Long rất phong phú, quý hiếm, có giá trị cao về bảo tồn nguồn gen. Từ khi
được thành lập Ban quản lý VQG Bái Tử Long cũng như chính quyền địa phương
đã rất cố gắng trong việc bảo vệ rừng, bảo vệ tính đa dạng sinh học, song do nhiều
nguyên nhân khác nhau và chưa tìm được giải pháp hữu hiệu nhất nên nguồn tài
nguyên thực vật rừng ở đây vẫn bị tác động xấu, đặc biệt là nạn khai thác trái phép.
Bên cạnh đó những nghiên cứu về bảo tồn các lồi cây có giá trị cao tại VQG ít
được chú ý.


1


Vì vậy việc tiến hành điều tra,nghiên cứu về các đối tượng nêu trên là hết sức
cần thiết, không những nhằm phát hiện thêm các loài thực vật để bổ sung vào danh
lục mà cịn góp phần nâng cao hiệu quả bảo tồn đối với các loài thực vật quý hiếm,
tạo tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo và góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã
hội tại địa phương.
Xuất phát từ thực tiễn nói trên,tơi đã lựa chọn đề tài “ Nghiên cứu bảo tồn các
loài thực vật rừng quý hiếm tại Vườn quốc gia Bái Tử Long – Quảng Ninh” với
mục tiêu điều tra thành phần loài, hiện trạng phân bố các loài thực vật rừng quý hiếm,
làm cơ sở đề xuất các giải pháp bảo tồn các loài thực vật rừng quý hiếm tại đây.

2


CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Việc nghiên cứu hệ thực vật trên thế giới đã có từ lâu, từ thời tiền sử con
người đã biết trồng trọt, nhân giống, đặt tên cho những loài loài thực vật mà họ
dùng làm lương thực, thực phẩm, làm thuốc, và chế tác công cụ lao động và truyền
lại cho con cháu. Những cơng trình nghiên cứu đàu tiên xuất hiện ở Ai Cập cổ đại
(cách đây khoảng hơ 3000 năm TCN) và Trung Quốc cổ đại (khoảng 2.200 năm
TCN) sau đó là ở Hy Lạp, La Mã cổ đại cũng lần lượt xuất hiện các tác phẩm về
thực vật.
Những thành cơng có giá trị được xuất hiện vào khoảng thế kỷ 19 – 20 như:
Thực vật chí Hongkong (1861), Thực vật chí Autralia (1866), Thực vật chí rừng
Tây Bắc và trung tâm Ấn Độ (1874). Ở Nga, từ 1928 – 1932 được xem là thời kỳ
mở đầu cho nghiên cứu hệ thực vật cụ thể. Các nhà sinh vật Nga tập trung nghiên

cứu xác định diện tích biểu hiện tối thiểu để có thể kiểm kê đầy đủ nhất số loài của
từng hệ thực vật cụ thể.
Năm 1990, WWF đã xuất bản cuốn sách nói về tầm quan trọng của da dạng
sinh vật (The importance of biological diversity). Năm 1991, Wri,Wcu, WB, WWF
xuất bản cuốn “ Bảo tồn đa dạng sinh vật thế giới” (Conserving the world’s
biological diversity). Năm 1992 – 1995, WCMC công bố một cuốn sách tổng hợp
các tư liệu về đa dạng sinh vật của các nhóm sinh vật khác nhau ở các vùng khác
nhau trên thế giới, đó là cuốn “ Đánh giá đa dạng sinh vật toàn cầu” (Global
biodiversity assessment). Tất cả các cuốn sách đó nhằm hướng dẫn và đề ra các
phương pháp để bảo tồn đa dạng sinh học, làm cơ sở cho công tác bảo tồn và phát
triển trong tương lai.
Sách đỏ IUCN hay gọi tắt là Sách đỏ (tiếng Anh là IUCN Red List of
Threatened Species, IUCN Red List hay Red Data List) là danh sách về tình trạng
bảo tồn và đa dạng của các loài động vật và thực vật trên thế giới. Danh sách này
được giám sát bởi Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (International Union for
Conservation of Nature and Natural Resources, IUCN). Dựa trên các tiêu chuẩn
đánh giá tình trạng các lồi của IUCN, làm cơ sở để Chính phủ Việt Nam cũng
3


công bố Sách đỏ Việt Nam để hướng dẫn, thúc đẩy công tác bảo vệ tài nguyên sinh
vật thiên nhiên. Đây cũng là tài liệu khoa học dược sử dụng vào việc soạn thảo và
ban hành các qui định, luật pháp của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên
nhiên, tính đa dạng sinh học và mơi trường sinh thái.[6]
Bên cạnh đó,hành ngàn tác phẩm,những cơng trình khoa học khác nhau ra đời
và hàng trăm cuộc hội thảo được tổ chức được tổ chức nhằm thảo luận về quan
điểm, phương pháp luận và thông báo các kết quả đạt được ở khắp mọi nơi trên
tồn thế giới.
Có rất nhiều tổ chức quốc tế đã được thành lập với mục tiêu hướng dẫn, giúp
đỡ và tổ chức việc đánh giá bảo tồn và phát triển đa dạng sinh vật trên phạm vi toàn

cầu như: Hiệp hội Quốc tế Bảo vệ thiên nhiên (IUCN), Chương trình mơi trường
Liên hợp Quốc (UNEP), Quỹ Quốc tế bảo vệ thiên nhiên (WWF), tổ chức quốc tế
bảo tồn các loài và hệ sinh thái có nguy cơ tuyệt chủng trên phạm vi tồn cầu (FFI),
Cơng ước bn bán quốc tế các lồi động, thực vật nguy cấp (CITES),…Nhiều tổ
chức đã tạo được thành mạng lưới phục vụ cho công tác đánh giá nghiên cứu bảo
tồn và phát triển.
Điển hình như cơng trình của FAO/UNEP (1975), nguồn gen và bảo tồn gen ở
rừng nhiệt đới. FAO (1993) về bảo tồn nguồn gen trong quản lý rừng nhiệt đới;
Báo cáo nghiên cứu thí điểm phương pháp bảo tồn nguồn gen cây rừng. Finkeldey,
R and H. H. Hattermer, (1993); tuyển chọn đa dạng gen thực vật…
Công ước về bn bán quốc tế các lồi động, thực vật hoang dã, nguy cấp
(Convention on International Trade in Endangered Species of Wild Fauna and
Flora – CITES) là một hiệp ước đa phương. Cơng ước được đưa ra kí kết năm 1973
và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 1975. Công ước CITES được thiết lập nhằm
mục tiêu kiểm sốt hoạt động bn bán quốc tế mẫu vật của các loài động, thực vật
hoang dã một cách bền vững, đảm bảo rằng hoạt động này không làm ảnh hưởng
đến sự tồn vong của loài trong tự nhiên. Bên cạnh đó hoạt động bn bán động,
thực vật hoang dã diễn ra liên quốc gia, chính vì vậy để kiểm sốt hoạt động bn
bán địi hỏi có sự tham gia của cả cộng đồng quốc tế. Ngày nay, công ước CITES
quy định việc bảo vệ trên 30.000 loài, gồm khoảng 5.000 loài động vật và 25.000
4


loài thực vật ở các mức độ khác dựa trên việc kiểm sốt hoạt động bn bán quốc
tế các mẫu vật của chúng.[30]
Vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học và bảo tồn nguồn gen quý hiếm đã trở thành
chiến lược trên thế giới. Liên hợp quốc đã lựa chọn năm 2010 là năm Quốc tế đa
dạng sinh học. Lần đầu tiên trong lịch sử, Đại hội đồng Liên hợp quốc trong phiên
bản họp lần thứ 65 tổ chức một cuộc họp cao cấp về đa dạng sinh học với sự tham
gia của nguyên thủ quốc gia và Chính phủ. Ngoài ra trong cuộc họp tại hội nghị các

bên lần thứ 10 vào năm 2010 tại Nagoya, Nhật Bản, các nghị định thư đã dược
thông qua. Nghị định thư Nagoya đưa ra hai thỏa thuận mang tính ràng buộc quốc
tế nhằm thực hiện mục tiêu Công ước. Trong khi nghị định thư Cartagena quy định
về việc di chuyển các sinh vật biến đổi gen qua biên giới các nước, thì nghị định
thư như Nagoya thiết lập một khuôn khổ ràng buộc về mặt pháp lý cho việc tiếp
cận các nguồn gen và chia sẻ lợi ích,đồng thời lên kế hoạch bảo vệ các loài trên thế
giới.[13]
Ngày 22 tháng 12 năm 2010,Liên Hiệp Quốc tuyên bố thập kỷ từ 2011 đến
2020 là thập kỷ Liên Hiệp Quốc về Đa dạng sinh học.[13]
1.2. Ở Việt Nam
Việt Nam là nước có đa dạng sinh học cao, nằm trong vành đai nhiệt đới gió
mùa, là một trong 10 trung tâm đa dạng sinh học quan trọng của thế giới và được
thể hiện qua sự phong phú của nguồn gen, số lượng loài, các kiểu cảnh quan, các hệ
sinh thái và vùng địa lý sinh học.
Nghiên cứu về thực vật Việt Nam trước hết phải kể đến bộ “ Thực vật chí
Nam Bộ” của Leureiro (1790). Một cơng trình lớn nhất về quy mơ cũng như giá trị
là cơng trình nghiên cứu hệ thực vật Đông Dương của các tác giả Pháp Lecomete et
al (1905-1952) kết quả của nghiên cứu này là bộ “ Thực vật chí đại cương Đơng
Dương”, trong kết quả nghiên cứu này thì theo Lecomte vùng Đơng Dương có hơn
7.000 lồi. Đây là bộ sách có ý nghĩa rất lớn đối với các nhà thực vật học, đến nay
bộ sách vẫn cịn có giá trị với những người nghiên cứu hệ thực vật Đơng Dương nói
chung và Việt Nam nói riêng.

5


Pocs T. (1965), dựa trên bộ “Thực vật chí Đơng Dương” đã thống kê được
5.190 loài, đồng thời tác giả cịn phân tích cấu trúc hệ thống cũng như dạng sống và
các yếu tố địa lý của hệ thực vật này.
Như vậy cho đến khoảng giữa thế kỷ XX, các cơng trình nghiên cứu thực vật

có giá trị ở Việt Nam đều do các tác giả ngước ngoài nghiên cứu. Các cơng trình
nghiên cứu cũng mới chỉ dừng lại ở mức thống kê số lượng loài.
Sau này, bộ “Thực vật chí Đơng Dương” của Thái Văn Trừng (1978, tái bản
năm 2000) dựa trên bộ “ Thực vật chí đại cương Đông Dương” của Lecomte (19051952) đã thống kế thực vật Việt Nam có khoảng 7.004 lồi, thuộc 1850 chi, 289 họ.
Những năm gần đây, nhiều nhà thực vật dự đoán con số đó có thể lên tới 10.000
đến 12.000 lồi.
Gần đây, đáng chú ý là bộ “ Cây cỏ Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ (1991 –
1993) xuất bản tại Canada và đã được tái bản có bổ sung tại Việt Nam (1999 –
2000), đã thống kê được 10.500 loài thực vật gần trùng với số lượng 12.000 loài
theo dự đoán của nhiều nhà thực vật học. [19] [20]
Phan Kế Lộc ở miền Bắc đã cung cấp số loài cây của ngành thực vật bậc cao
có mạch trong cơng trình “ Bước đầu thống kê số loài cây đã biết ở miền Bắc Việt
Nam”. Trong tác phẩm này, Phan kế Lộc đã thống kê 5.609 lồi, cịn các ngành
khác chi có 540 lồi. [15]
Bộ sách “ Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của Đỗ Tất Lợi đã thống kê
được các cây thuốc quý hiếm và nhiều bài thuốc quý của Việt Nam

[14].

Cẩm nang

“Cây thuốc cần bảo vệ ở Việt Nam” của Nguyễn Tập xuất bản tháng 6 năm 2007.
Bộ sách “ Danh lục các loài thực vật Việt Nam”, do Nguyễn Tiến Bân (chủ
biên) và Nguyễn Nghĩa Thìn (đồng tác giả) (2003), cho đến nay đã thống kê được
13.000 lồi thực vật hạt kín, 69 lồi hạt trần. [5]
Tổng kết các công bố về hệ thực vật Việt Nam (Bộ tài nguyên và Môi trường,
2009), đã ghi nhận có 13.766 lồi thực vật trong đó có 2.393 lồi thực vật bậc thấp và
11.373 loài thực vật bậc cao. Trong đó có 10% số lồi q hiếm và 3% loài đặc hữu.
Qua những tác phẩm kể trên chúng ta thấy rằng trong khoảng nửa sau của thế
kỷ XX và những năm đầu của thế kỷ XXI, các tác giả Việt Nam đã có nhiều cơng

6


trình nghiên cứu có giá trị cao về thực vật Việt Nam. Tuy nhiên nhìn chung đa phần
các tác giả mới chỉ dừng lại ở việc thống kê số lượng các Taxon trong các hệ thực
vật mà ít chú ý đến so sánh chúng với nhau hay các khía cạnh khác như tài ngun,
dạng sống…
Bên cạnh những cơng trình nghiên cứu về thực vật có quy mơ trên tồn
quốc,thì cũng có nhiều những nghiên cứu khu hệ thực vật từng vùng dưới dạng
danh lục được cơng bố chính thức như:
“Hệ thực vật Tây Ngun” đã cơng bố 3.754 lồi thực vật có mạch do Nguyễn
Tiến Bân và cộng sự (1984), “Danh lục thực vật Phú Quốc” của Phạm Hoàng Hộ
(1985) đã cơng bố 793 lồi thực vật có mạch trong diện tích 592 km². Hịa Bình,
Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn Thị Thời (1998) đã giới thiệu 2.024 loài thực vật
bậc cao, 771 chi, 200 họ thuộc 6 ngành của vùng núi cao Sa Pa – Phanxipang

[23],

hay một loạt các báo cơng bố về đa dạng thành phần lồi ở các vườn quốc gia, các
khu bảo tồn thiên nhiên như vùng núi đá vôi Sơn La, ven biển Nam Trung Bộ,
VQG Ba Bể, Cát Bà, Bến En, Phong Nha – Kẻ Bàng,…do nhiều tác giả công bố
trong những năm gần đây.
Đề tài nghiên cứu “Bảo tồn và phát triển 10 loài thực vật quý hiếm ở Vườn
quốc gia Cúc Phương” gồm các loài ; Vù hương (Cinnamomum balansae), Mun
(Diospyros mun), Kim Giao (Podocarpus fleuryi), Trai Lý (Garcinia fagraeoides),
Trương Vân (Toona surenel)…đề tài đang nghiên cứu và đưu ra quy trình tạo
giống kỹ thuật trồng rừng cho 10 loài.
Năm 1991 – 2002, VQG Ba Vì đã nghiên cứu bảo tồn các lồi thực vật quý
hiếm: Bách xanh (Calocedus Macrolepis), Thông tre (Podocarpus meriifolius) và
Vàng tâm (Manglietia fordiana). Đề tài đã được nghiên cứu điều tra khảo sát, đánh

giá mức độ đe dọa. Trên cơ sở đã được hỗ trợ cho việc bảo vệ hoặc lên phương án
đưa ra giải pháp bảo tồn cho các loài nghiên cứu.
Nguyễn Tuấn Cường (2014), luận văn thạc sĩ “ Nghiên cứu thực trạng bảo tồn
một số lồi thực vật q, hiếm tại xã Thái Phìn Tùng, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà
Giang”, trong đó tác giả đã tập trung vào nghiên cứu về thành phần loài và nghiên

7


cứu về đặc điểm sinh thái học của các loài quý hiếm tại đây bằng bằng phương
pháp điều tra theo tuyến và các ô tiêu chuẩn. [10]
Đỗ Xuân Tỉnh, luận văn thạc sĩ (2014) “ Nghiên cứu bảo tồn các loài quý
hiếm tại vườn quốc gia Xuân Sơn – tỉnh Phú Thọ”. Kết quả của đề tài là đã xác
định được thành phần loài quý hiếm tại đây và nghiên cứu đặc điểm sinh thái học
của một số lồi có giá trị bảo tồn và kinh tế cao tại khu vực: Lát hoa (Chukrasia
tabularis A. Juss), Giổi lông (Michelia balansae (DC).Dandy), Táu nước (Vatica
subglabra Merr.)…[24]
Trần Ngọc Hải, “Du sam đá vôi” xuất bản năm 2012,đã làm rõ đã làm rõ các
đặc điểm về hình thái, sinh thái, tái sinh, bảo tồn của lồi Du sam đá vơi…rất có ích
cho các nhà quản lý, các nhàn bảo tồn, cán bộ nghiên cứu, cán bộ lâm sinh làm về
bên bảo tồn và phát triển.
Hiện nay vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học, các loài thực vật nguy cấp quý
hiếm, nguồn gen quý đang được Đảng,nhà nước đặc biệt quan tâm. Để bảo vệ các
loài thực vật rừng quý hiếm,nhà nước ta đã ban hành nhiều luật như: Luật bảo vệ
phát triển rừng năm 2004, Luật da dạng sinh học 2008; Nghị định 32/2010/ND-CP
về quản lý động vật rừng,thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm; Ban hành Sách đỏ Việt
nam phần thực vật, trong đó có mơ tả rất chi tiết về đặc điểm hinh thái loài,đặc
điểm sinh thái học, vùng phân bố, mức độ bị đe dọa, và nguyên nhân dẫn tới số
lượng lồi bị suy giảm. Bên cạnh đó chúng ta cũng tích cực tham gia các cơng ước
quốc tế về bảo tồn đa dạng sinh học như: Công ước Cites (Cơng ước về bn bán

quốc tế các lồi động, thực vật hoang dã, nguy cấp).
Trước tình hình chung ở trên thế giới và ở Việt Nam sự suy giảm về đa dạng
sinh học đang ở mức báo động, mà nguyên nhân chủ yếu là do con người gây ra ô
nhiễm môi trường, phá rừng, khai thác quá mức nguồn tài nguyên rừng, đã đẫn tới
số lượng các loài thực vật bị đe dọa ngày càng tăng. Với tư cách là sinh viên
nghành Quản lý tài nguyên rừng tôi cũng muốn góp phần vào việc bảo tồn các lồi
thực vật quý hiếm. Thiết nghĩ để bảo tồn đa dạng sinh học thì chỉ có nỗ lực của một
số cá nhân là khơng đủ mà cần phải có sự chung tay của cả xã hội và sự vào cuộc
tích cực của các cơ quan nhà nhước có thẩm quyền.
8


1.3. Nghiên cứu thực vật tại vườn quốc gia Bái Tử Long
Theo các nguồn tài liệu mà tôi được biết từ khi thành lập khu BTTN Ba Mùn
(nay là VQG Bái Tử Long) đến nay chỉ có một vài cơng trình nghiên cứu như: điều
tra đánh giá lại rừng đảo Ba Mùn (Sở Lâm nghiệp tỉnh Quảng Ninh, 1996 – 1997),
điều tra nhanh thảm thực vật đảo Ba Mùn và các đảo kế cận (Viện điều tra quy
hoạch rừng, 2000), đã đưa ra kết quả điều tra thực vật nơi đây bao gồm 494 loài ,
thuộc 337 chi, 117 họ thực vật bậc cao có mạch. Từ năm 2005 – 2008, Viện sinh
thái và tài nguyên sinh vật đã diều tra lại và đua ra kết quả thực vật nơi đây gồm
780 loài thuộc 468 chi, 135 họ thực vật bậc cao có mạch. Gần đây nhất là tháng
9/2016, Trung tâm đa dạng sinh học và phát triển rừng bền vững, Trường Đại học
Lâm nghiệp đã thực hiện đề tài điều tra phân bố các lồi thực vật q hiếm(có sự
tham gia của tác giả khóa luận này) tại VQG Bái Tử Long.
Đề tài của tôi dựa trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu trước
đó của Trung tâm đa dạng sinh học và phát triển rừng bền vững, Trường Đại học
Lâm nghiệp, trong đó có sự tham gia của tơi. Nghiên cứu của tơi tập trung đi sâu
hơn vào vấn đề hiện trạng công tác bảo tồn các loài quý hiếm, hiện trạng phân bố
các loài quý hiếm tại VQG Bái Tử Long – tỉnh Quảng Ninh.


9


CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Các loài thực vật rừng quý hiếm được ghi nhận trong Sách đỏ Việt Nam 2007,
Danh lục đỏ IUCN, Nghị định 32/2006/NĐ – CP, có phân bố tự nhiên tại Vườn
quốc gia Bái Tử Long – Quảng Ninh.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
2.1.2.1. Thời gian
Thời gian điều tra, nghiên cứu thực hiện đề tài từ 03/09/2016 – 15/05/2017
2.1.2.2. Không gian
Nghiên cứu được tiến hành trên các đảo: Ba Mùn, Trà Ngọ Lớn, Sậu Nam của
VQG Bái Tử Long – tỉnh Quảng Ninh
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
2.2.1. Mục tiêu chung
Xây dựng cơ sở khoa học để quản lý, bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng
sinh học Vườn Quốc gia Bái Tử Long.
2.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thành phần loài loài thực vật rừng quý, hiếm tại VQG Bái Tử
Long – Quảng Ninh.
- Xác định hiện trạng phân bố của các loài thực vật rừng quý, hiếm tại VQG
Bái Tử Long – Quảng Ninh.
- Đề xuất các giải pháp quản lý các loài thực vật quý, hiếm tại VQG Bái Tử
Long – Quảng Ninh.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu thành phần loài thực vật quý hiếm
- Hiện trạng phân bố các loài thực vật quý hiếm

- Hiện trạng công tác bảo tồn và đề xuất giải pháp quản lý các loài thực vật
quý hiếm.

10


2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Công tác chuẩn bị
- Chuẩn bị các tài liệu có liên quan đến nghiên cứu các loài thực vật quý hiếm
trong khu vực nghiên cứu.
- Chuẩn bị đầy đủ các loại bảng biểu, sổ ghi chép để ghi lại các kết quả điều
tra được.
- Chuẩn bị các dụng cụ như: Bản đồ, Thước dây, GPS, địa bàn, máy ảnh,
thước đo vanh, kéo cắt cành cây, túi nilon…
- Chuẩn bị các tư trang cá nhân phục vụ cho q trình điều tra ngồi thực địa.
2.4.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
2.4.2. 1. Phương pháp kế thừa số liệu
Tiến hành thu thập tài liệu có liên quan đến đến vấn đề nghiên cứu đó là: bản
đồ hiện trạng rừng vườn quốc gia Bái tử Long, danh lục các loài thực vật rừng quý
hiếm, điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội tại khu vực nghiên cứu do phòng khoa học
và hợp tác quốc tế của VQG Bái Tử Long cung cấp. Các báo về thực thực thi pháp
luật trong VQG năm 2015, báo cáo thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
năm 2016, báo cáo tổng kết năm 2016 của VQG Bái Tử Long do Hạt Kiểm lâm
VQG Bái Tử Long cung cấp. Sau đó tiền hành rà sốt và kế thừa có chọn lọc các
thông tin liên quan đến đối tượng điều tra.
2.4.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Đối tượng phỏng vấn: Là các cán bộ Kiểm lâm tại các trạm Ba Mùn, Cái Lim
và cán bộ phòng khoa học và hợp tác quốc tế và một số hộ dân sống trong khu vực
vủa VQG.
Mục đích phỏng vấn: Thu thập thơng tin sơ bộ về sự có mặt của các lồi thực

vật q hiếm, sự phân bố của chúng và hiện trạng công tác bảo tồn của VQG
Nội dung phỏng vấn: Phỏng vấn về thành phần lồi, tình hình khai thác và sử
dung tài nguyên rừng trong khu vực, khu vực phân bố của các lồi q hiếm và tình
hình hình sinh trưởng phát triển của các loài quý hiếm trong VQG, hiện trạng công
tác bảo tồn nguồn tài nguyên rừng của BQL Vườn.

11


2.4.2.3. Điều tra sơ thám
Sau khi đến khu vực điều tra cần tiến hành điều tra sơ thám quanh khu vực
điều tra, để xác định hiện trạng tài nguyên rừng tại khu vực điều tra, đồng thời làm
cơ sở để bố trí các tuyến điều tra đi qua nhiều dạng sinh cảnh đặc trưng nhất của
khu vực nghiên nghiên cứu.
2.4.2.4. Điều tra theo tuyến
a . Điều tra thành phần loài quý hiếm
Dựa vào bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng cùng với sự tham khảo ý kiến của
cán bộ Kiểm lâm tại vườn quốc gia Bái Tử Long, xác định các tuyến điều tra, vị trí
điều tra thành phần lồi.
Ngun tắc lập tuyến: Tuyến điều tra phải đại diện, đi qua hầu hết các dạng sinh
cảnh chính và địa hình trên tồn bộ diện tích nghiên cứu, theo đai cao và theo sinh cảnh.
Dùng máy GPS để xác định toại độ của các loài thực vật quý hiếm trên tuyến.
Qua tham khảo ý kiến của cán bộ Kiểm lâm và để đạt được các mục tiêu đã đề ra
của nghiên cứu, chúng tôi đã lựa chọn và điều tra trên 9 tuyến điển hình cho các sinh
cảnh của Vườn Quốc gia Bái Tử Long tôi, chiều dài mỗi tuyến tùy theo điều kiện địa
hình, thời tiết, thời gian. Bảng tổng hợp các tuyến điều tra và bản đồ các tuyến.
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp các tuyến điều tra tại khu vực nghiên cứu
Tên tuyến

Tọa độ xuất phát


Chiều

Tọa độ kết thúc

dài

Đặc điểm tuyến

tuyến
(Km)
Tuyến 1

21˚075377’B-107˚590809’D

6,2

21˚095204’B-107˚608034’D
Tuyến 2

21˚075377’B-107˚590809’D

phục hồi và rừng trung bình
3,5

21˚051802’B-107˚586652’D
Tuyến3

21˚030778’B-107˚583169’D
21˚108083’B-107˚578429’D


Chủ yếu đi qua các trạng thái rừng
nghèo

5

20˚995292’B-107˚567395’D
Tuyến 4

Đi qua các trạng thái rừng thứ sinh

Đi qua các trạng rừng thứ sinh phục
hồi, rừng trung bình và rừng ngèo

4

Đi qua rừng giữa núi đất và núi đá

21˚099856’B-107˚545318’D
Tuyến 5

21˚087174’B-107˚553212’D
21˚090130’B-107˚549639’D

12

1,5

Đi qua rừng trên núi đá



Tuyến 6

21˚108083’B-107˚578429’D

1,5

21˚101660’B-107˚568837’D
Tuyến 7

21˚156626’B-107˚656330’D

Đi qua rừng ngập mặn và rừng trên
núi đá vôi

1,2

21˚156770’B-107˚656462’D

Đi qua rừng trên núi đất chủ yếu là
trạng thái rừng thứ sinh rừng phục
hồi

Tuyến 8

21˚108083’B-107˚578429’D

2,5

21˚096596’B-107˚562303’D

Tuyến 9

21˚084471’B-107˚546078’D

Đi qua rừng trên núi đất, rừng trên
núi đá và rừng trong thung áng

0,5

Đi qua rừng trên núi đá

21˚083918’B-107˚545376’D

Hình 2.1. Bản đồ tuyến điều tra thực vật

13


×