Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Khả năng xử lý nước mặt nhiễm chì của cây rau muống và cây cải xoong tại làng nghề đông mai xã chỉ đạo huyện văn lâm tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1016.07 KB, 66 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp này tơi đã
nhận đƣợc sự giúp đỡ của rất nhiều các cá nhân và tập thể.
Trƣớc hết, tơi xin bầy tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Ths. Nguyễn Thị Bích
Hảo là ngƣời trực tiếp giảng dạy, hƣớng dẫn khoa học trong quá trình nghiên
cứu đề tài. Tơi xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến quý báu của cô
cùng các thầy giáo, cô giáo, bạn bè cũng nhƣ sự động viên quan tâm của gia
đình.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo trƣờng Đại học Lâm Nghiệp,
Trung tâm thí nghiệm thực hành, các thầy giáo, cô giáo khoa Quản lý tài
nguyên rừng và môi trƣờng là các cá nhân, đơn vị đã tạo điều kiện tốt nhất
cho tơi trong q trình thu thập số liệu, đặc biệt là bạn bè đã cùng tơi trực tiếp
điều tra ngoại nghiệp để tơi có thể hồn thành bài báo cáo này.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Xuân Mai, ngày.... tháng....năm 2017
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Quang Nghị


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG

TĨM TẮT KHĨA LUẬN
1. Tên khóa luận: Khả năng xử lý nƣớc mặt nhiễm chì của cây rau Muống và
cây cải Xoong tại làng nghề Đông Mai, xã Chỉ Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh
Hƣng Yên
2. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Quang Nghị
3. Giáo viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Bích Hảo
4. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài thực hiện với các mục tiêu cụ thể nhƣ sau:


- Đánh giá đƣợc thực trạng ô nhiễm nƣớc mặt tại thôn Đông Mai, xã Chỉ
Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh Hƣng Yên.
- Đánh giá đƣợc khả năng hấp thu Chì của hai cây rau Muống và Cải
xoong
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp cải thiện chất lƣợng nƣớc mặt tại thôn
Đông Mai, xã Chỉ Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh Hƣng Yên.
5. Nội dung nghiên cứu:
Để đạt đƣợc những mục tiêu trên, đề tài tiến hành thực hiện các nội dung sau:
- Đánh giá hiện trạng chất lƣợng nƣớc mặt tại thôn Đông Mai, xã Chỉ
Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh Hƣng Yên;
- Nghiên cứu khả năng xử lý chì của cây rau Muống và cây cải Xoong;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện chất lƣợng nƣớc mặt tại thôn
Đông Mai, xã Chỉ Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh Hƣng Yên.


6. Kết quả đạt đƣợc:
Sau thời gian thực hiện, đề tài đã đạt đƣợc những kết quả sau:
- Đánh giá đƣợc nguồn nƣớc thải do hoạt động tái chế chì tại KVNC
chƣa đƣợc xử lý đƣa qua các cống, các mƣơng chảy ra sơng, các ao hồ... có
chỉ tiêu Pb vƣợt q QCVN 08:2008/BTNMT, ngồi ra cịn một số chỉ tiêu
khác nhƣ COD, BOD5… đều vựơt quá.
- Khả năng xử lý nƣớc mặt nhiễm chì bằng hai lồi thực vật thủy sinh là
rau Muống và cải Xoong bƣớc đầu đã cho thấy hiệu quả bằng việc, mẫu nƣớc
sau khi đƣợc trồng hai lồi thực vật thủy sinh này có hàm lƣợng Chì thấp hơn
ban đầu rất nhiều và thuộc tiêu chuẩn cho phép
- Đề tài cũng đã đƣa ra một số giải pháp nằm nhằm giúp nâng cao hiệu
quả xử lý nƣớc mặt nhiễm chì của cây rau Muống và cải Xoong, các biện
pháp về quản lý cũng nhƣ truyền thông nâng cao nhận thức của ngƣời dân
nhằm đảm bảo chất lƣợng sống của ngƣời dân, đồng thời giúp cải thiện môi
trƣờng ở tại thôn Đông Mai, xã Chỉ Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh Hƣng Yên.

Hà Nội, ngày tháng năm
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Quang Nghị


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
CHƢƠNG I TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 3
1.1. Tổng quan về làng nghề ở Việt Nam ....................................................... 3
1.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển và vai trị của làng nghề ở Việt Nam ...... 3
1.1.2. Một số vấn đề mơi trƣờng làng nghề .................................................... 4
1.2. Tình hình ơ nhiễm chì trên Thế giới và ở Việt Nam................................. 8
1.2.1. Trên thế giới ......................................................................................... 8
1.2.2. Ở Việt Nam ........................................................................................ 10
1.3. Tác động của chì đến sức khỏe con ngƣời tại khu vực nghiên cứu........ 11
1.4. Giới thiệu về cây rau Muống và cây Cải xoong ..................................... 12
1.4.1. Cây rau Muống ................................................................................... 12
1.4.2. Cây Cải xoong .................................................................................... 12
1.4.3. Ứng dụng của cây rau Muống và cây cải Xoong trong xử lý chất ô
nhiễm ........................................................................................................... 12
CHƢƠNG II MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁPNGHIÊN CỨU ................................................................................... 14
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 14
2.1.1. Mục tiêu chung ................................................................................... 14

2.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................... 14
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 14
2.2.1

Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................... 14


2.2.2

Phạm vi nghiên cứu.......................................................................... 14

2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 14
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................... 15
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu .............................................................. 15
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra, khảo sát thực địa ............................................. 15
2.4.3. Phƣơng pháp lấy mẫu hiện trƣờng ...................................................... 15
2.4.4. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm............................................................ 17
2.4.5. Phƣơng pháp phân tích trong phịng thí nghiệm.................................. 17
2.4.6. Phƣơng pháp so sánh và đánh giá số liệu kết quả phân tích ................ 21
CHƢƠNG III ĐẶC ĐIỂM VÀ ĐIỀU KIỆN KHU VỰC NGHIÊN CỨU .... 22
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 22
3.1.1 Vị trí địa lý .......................................................................................... 22
3.1.2. Địa hình địa mạo ............................................................................... 23
3.1.3. Khí hậu – thủy văn ............................................................................. 23
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 24
3.2.1. Tình hình kinh tế ................................................................................ 24
3.2.2. Tình hình dân số, văn hóa, y tế, giáo dục ............................................ 25
3.2.3. Kết cấu hạ tầng – kỹ thuật .................................................................. 26
3.2.4. Môi trƣờng ......................................................................................... 26
CHƢƠNG IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................. 28

4.1. Chất lƣợng nƣớc mặt tại thôn Đông Mai, xã Chỉ Đạo, huyện Văn Lâm,
tỉnh Hƣng Yên .............................................................................................. 28
4.1.1. Đánh giá trực quan chất lƣợng nƣớc ................................................... 28
4.1.2. Đánh giá chất lƣợng nƣớc dựa trên kết quả phân tích mẫu nƣớc ......... 28
4.2. Khả năng xử lý nƣớc nhiễm chì của cây rau Muống và cây cải Xoong ...... 33
4.2.1. Khả năng xử lí chì (Pb) của cây rau Muống ........................................ 33
4.2.2. Khả năng xử lí chì (Pb) của cây cải Xoong ......................................... 35


4.2.3. So sánh khả năng xử lý của 2 loài cây rau Muống và cải Xoong so với
cây Bèo Lục bình và cây rau Ngổ ................................................................. 37
4.2.4. Giải pháp xử lý rau Muống và cải Xoong sau quá trình hấp thu Chì ... 40
4.4. Đề xuất giải pháp cải thiện chất lượng nước mặt tại khu vực nghiên cứu
..................................................................................................................... 42
4.4.1. Giải pháp về mặt công nghệ ............................................................... 42
4.4.2. Các giải pháp về quản lý ..................................................................... 43
4.4.3. Giải pháp về mặt chính sách tun truyền, truyền thơng ..................... 45
CHƢƠNG V KẾT LUẬN – TỒN TẠI - KHUYẾN NGHỊ ........................ 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Nguyên nghĩa

Từ viết tắt

BOD5

Nhu cầu oxy sinh hóa


BTNMT

Bộ tài ngun mơi trƣờng

COD

Nhu cầu oxy hóa học

DO

Hàm lƣợng oxy hịa tan

ISO

Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế

KH &CNMT

Khoa học và cơng nghệ mơi trƣờng

KVNC

Khu vực nghiên cứu

Pb

Chì

QCVN


Quy chuẩn Việt Nam

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TDS

Tổng chất rắn hòa tan

TS

Chất rắn tổng cộng

TSS

Tổng chất rắn lơ lửng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các loại hình nghề chủ yếu ở Việt Nam........................................... 4
Bảng 1.2. Tải lƣợng các chất ô nhiễm trong nƣớc thải của một số làng nghề
chế biến lƣơng thực, thực phẩm ........................................................................ 5
Bảng 1.3. Thải lƣợng ô nhiễm do đốt than tại các làng nghề tái chế................ 6
Bảng 4.1. Kết quả phân tích mẫu nƣớc mặt tại KVNC .................................. 28
Bảng 4.2. Giá trị nồng độ Chì có trong mẫu nƣớc trồng rau Muống.............. 33
Bảng 4.3. Giá trị nồng độ Chì có trong mẫu nƣớc trồng cải Xoong ............... 35



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Hình 2.1. Bản đồ vị trí lấy mẫu nƣớc tại thôn Đông Mai ............................... 16
Biểu 4.1. Biểu đồ biểu diễn pH trong mẫu nƣớc ............................................ 29
Biểu 4.2. Biểu đồ biểu diễn hàm lƣợng BOD5 trong mẫu nƣớc ..................... 29
Biểu 4.3. Biểu đồ biểu diễn hàm lƣợng COD trong mẫu nƣớc ...................... 30
Biểu 4.4. Biểu đồ biểu diễn hàm lƣợng TSS trong mẫu nƣớc ........................ 31
Biểu 4.5. Biểu đồ biểu diễn hàm lƣợng chì (Pb) trong mẫu nƣớc ........................ 32
Biểu 4.6. Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng chì trong nƣớc trồng cây rau Muống
theo thời gian.............................................................................................................................. 34
Biểu 4.7. Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng chì trong nƣớc trồng cây cải Xoong
theo thời gian.............................................................................................................................. 36
Biểu 4.8. Biểu đồ hiệu suất xử lý của các loài thực vật thủy sinh .................. 38


ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là đất nƣớc đƣợc nhiều quốc gia trên thế giới chọn là điểm
trung chuyển phế liệu công nghiệp. Nghành công nghiệp tái chế đang mang
lại nguồn thu nhập chính cho một bộ phận khơng nhỏ ngƣời dân, góp phần ổn
định cuộc sống và xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, ngành cơng nghiệp này
cịn thủ cơng, các hoạt động thu gom và xử lý nƣớc thải tại các cơ sở chƣa
đƣợc chú trọng. Do đó các hoạt động này có thể gây ra ơ nhiễm mơi trƣờng và
ảnh hƣởng đến cuộc sống của con ngƣời.
Hoạt động tái chế chì ở làng nghề Đơng Mai, xã Chỉ Đạo, huyện Văn
Lâm, tỉnh Hƣng Yên đã diễn ra khoảng từ năm 1970. Sự phát triển của nghề
tái chế chì đã đóng góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế của địa
phƣơng. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển đó, mơi trƣờng làng nghề Đơng
Mai đã bị ơ nhiễm nghiêm trọng, đặc biệt là ô nhiễm môi trƣờng đất và nƣớc,
ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe của ngƣời dân làng nghề, đặc biệt là trẻ em (
Báo Pháp Luật Thành Phố Hồ Chí Minh, 2015). Trong q trình tái chế,
lƣợng axit dƣ thừa đƣợc đổ thẳng xuống cống, lò nấu chì khơng qua bất cứ

cơng đoạn xử lý khói bụi nào đƣợc thải trực tiếp ra môi trƣờng.
Để đối phó với tình trạng ơ nhiễm mơi trƣờng đang trở nên nghiêm
trọng hơn, tỉnh Hƣng Yên đã có biện pháp khắc phục và xử lý ơ nhiễm chì ở
làng nghề Đông Mai nhƣ xây dựng hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung. Tuy
nhiên, những giải pháp trên chƣa thực sự hiệu quả, mức độ ô nhiễm chƣa
giảm, hoặc một số biện pháp kỹ thuật địi hỏi chi phí cao và khơng hiệu quả.
Do đó, việc tìm kiếm giải pháp hiệu quả về mặt sinh thái và xã hội là điều cần
thiết. Trong đó, tiếp cận sử dụng các quá trình sinh học trong xử lý ơ nhiễm
mơi trƣờng là một lựa chọn phổ biến và đã đƣợc chứng minh mang lại hiệu
quả cao.
Xử lý nƣớc thải bằng thực vật thủy sinh là một trong những giải pháp
của tiếp cận sinh học. Phƣơng pháp này thể hiện đƣợc những ƣu điểm nổi bật
1


nhƣ chi phí thấp, dễ áp dụng, và đạt hiệu quả xử lý tƣơng đối cao, phù hợp
với khu vực nông thôn. Xuất phát từ lý do trên, đề tài: “Khả năng xử lý nước
mặt nhiễm chì của cây rau Muống và cây cải Xoong tại làng nghề Đông
Mai, xã Chỉ Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên” đã đƣợc thực hiện nhằm
đánh giá khả năng hấp thụ Chì của hai loại cây và tìm ra giải pháp hiệu quả,
phù hợp với điều kiện khu vực nghiên cứu.

2


CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về làng nghề ở Việt Nam
1.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển và vai trò của làng nghề ở Việt Nam
Kinh tế của ngƣời Việt cổ chủ yếu dựa vào việc trồng lúa nƣớc, các

hoạt động làng nghề diễn ra không thƣờng xuyên. Trong một năm, chỉ những
ngày đầu vụ hoặc cuối vụ thì ngƣời dân mới có việc làm, những ngày cịn lại
thƣờng nhàn rỗi. Vì vậy, nhiều nơng dân thƣờng tìm cơng việc phụ để làm
thêm với mục đích cải thiện cuộc sống của gia đình. Từ những lợi ích đó, làng
nghề thủ cơng ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu và điều kiện sẵn có của con
ngƣời. Sự phân hóa ngành nghề cũng dần xuất hiện. Những nghề đem lại lợi
ích lớn sẽ phát triển, ngƣợc lại những nghề đem lại hiệu quả kinh tế không
cao, không hợp với nhu cầu thị trƣờng thì sẽ dần mai một. Từ đây, hình thành
các làng nghề chuyên sâu vào một nghề duy nhất nhƣ làng gốm, làng chiếu,
làng tái chế...
Làng nghề là một thiết chế kinh tế xã hội, là một cụm hoặc nhiều cụm
dân cƣ sinh sống trong một thơn (làng), có một hay một số nghề đƣợc tách ra
khỏi nông nghiệp để SXKD độc lập và tồn tại trong một không gian địa lý
nhất định. Thu nhập từ các nghề chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản
phẩm của toàn làng (Đinh Xuân Nghiêm, 2010).
Làng nghề Việt Nam gắn liền với bản sắc và đặc thù của từng vùng.
Theo thống kê của Hiệp hội làng nghề Việt Nam năm 2015, cả nƣớc có 1.450
làng nghề, phân bố trong cả nƣớc. Riêng địa bàn đồng bằng sông Hồng có
khoảng 800 làng nghề, trong đó: Thái Bình: 187 làng, Bắc Ninh: 59 làng, Hải
Dƣơng: 65 làng, Hƣng Yên: 62 làng… Rất nhiều làng nghề có hàng trăm năm
tuổi và trở thành biểu tƣợng của địa phƣơng làm làng nghề đó. Các ngành
nghề chủ yếu đƣợc tóm tắt trong bảng 1.1.

3


Bảng 1.1. Các loại hình nghề chủ yếu ở Việt Nam

TT Vùng miền


Các loại hình làng nghề
Tái
Thủ
Ƣơm
Chế biến
Vật liệu
chế
cơng
Nghề
tơ, dệt nông sản,
xây dựng,
phế
mỹ
khác
nhuộm thực phẩm
gốm sứ
liệu
nghệ
138
134
61
404
17
222

1

Miền Bắc

2


Miền Trung

24

42

24

121

9

77

3

Miền Nam

11

21

5

93

5

42


173

197

90

618

31

341

Tổng

(Nguồn: Viện KH&CNMT, Đại học Bách Khoa Hà Nội, 2005)
Sự phát triển của làng nghề đang góp phần đáng kể trong việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế địa phƣơng. Tại nhiều làng nghề, tỷ trọng các ngành công
nghiệp đạt từ 60% - 80% và ngành nông nghiệp chỉ đạt 20% - 40%. Kết quả
tính tốn cho thấy, trong vịng 10 năm (2003 - 2013), làng nghề nơng thơn
Việt Nam có tốc độ tăng trƣởng nhanh, trung bình khoảng 8%/năm tính theo
giá trị đầu ra.
Q trình cơng nghiệp hóa cùng với sự áp dụng các chính sách khuyến
khích phát triển khiến cho các cụm làng nghề ngày nay càng đƣợc áp dụng
phổ biến. Mở của hội nhập các làng nghề có cơ hội giới thiệu sản phẩm của
mình với khách nƣớc ngồi, đó là những mặt hành xuất khẩu mạnh của nƣớc
ta trong nhiều năm qua. Trong đó, phần nhiều xuất xứ từ các làng nghề
truyền thống trong cả nƣớc nhƣ thủ công mỹ nghệ, gốm sứ… Làng nghề đóng
vai trị thực sự quan trọng đối với việc xóa đói, giảm nghèo, giải quyết vệc
làm cho ngƣời lao động, góp phần tăng thu nhập nâng cao chất lƣợng cuộc

sống ngƣời dân Việt Nam.
1.1.2. Một số vấn đề môi trƣờng làng nghề
Hiện nay, hầu hết các làng nghề tại Việt Nam đều bị ô nhiễm môi trƣờng
(trừ các làng nghề không sản xuất hoặc dùng các nguyên liệu không gây ô
4


nhiễm nhƣ thêu,may,…). Chất lƣợng môi trƣờng tại hầu hết các làng nghề
đều không đạt tiêu chuẩn khiến ngƣời lao động phải tiếp xúc với các nguy cơ
gây thiệt hại về sức khỏe.
Mỗi làng nghề thƣờng mang một nét đặc trƣng riêng cho hoạt động sản
xuất theo ngành nghề và loại hình sản phẩm. Chính vì vậy, bản chất và mức
độ gây ô nhiễm không giống nhau.Mức độ ô nhiễm mơi trƣờng đất, nƣớc,
khơng khí ở các làng nghề khác nhau là khác mhau, nó phụ thuộc vào đặc
điểm sản xuất, tính chất sản phẩm và thành phần chất thải ra mơi trƣờng.
1.1.2.1. Ơ nhiễm mơi trường nước
Hầu hết nƣớc mặt ở các sông hồ hiện nay tại làng nghề trong khu vực
sông Nhuệ - Đáy, lƣu vực sông Cầu ở phía Bắc và hệ thống sơng Đồng Nai ở
phía Nam đều bị ô nhiễm nghiêm trọng do chịu tác động trực tiếp của nƣớc
thải sản xuất tại các làng nghề, nhiều nơi đã đến mức báo động. Điều này ảnh
hƣởng trực tiếp đến nguồn nƣớc thải sinh hoạt của ngƣời dân, làm ngày càng
gia tăng các loại bệnh đặc biệt là các loại bệnh về đƣờng tiêu hóa, bệnh về
mắt, các bệnh ngoài da. Nguyên nhân chủ yếu là nƣớc thải của các làng nghề
chƣa qua hệ thống xử lý đã đƣợc đổ trực tiếp ra ngồi mơi trƣờng. Nghiên
cứu chỉ ra rằng, 100% mẫu nƣớc thải tại các làng nghề đƣợc khảo sát có thơng
số vƣợt q tiêu chuẩn cho phép, nƣớc mặt và nƣớc ngầm đều có dấu hiệu bị
ô nhiễm (Nguyễn Thanh Lâm, 2012).
Bảng 1.2. Tải lƣợng các chất ô nhiễm trong nƣớc thải của một số
làng nghề chế biến lƣơng thực, thực phẩm


76,9
22,62

COD
(mg/l)
53,14
15,3

SS
(mg/l)
9,38
2,76

2.250

13,01

11,55

STT

Làng nghề

BOD5 (mg/l)

1
2

Bún Phú Đô
Bún Vũ Hội


3

Rƣợu Tân Độ

4

Tinh bột Dƣơng Liễu
13.050
934,4
2.133
(Viện KH&CNMT, Đại học Bách Khoa Hà Nội, 2005)

5


Kết quả trình bày trên bảng 1.2 cho thấy, hàm lƣợng BOD5 và COD
trong nƣớc thải cao. Hàm lƣợng chất hữu cơ cao là nguyên nhân dẫn đến sự
suy giảm hàm lƣợng oxy hòa tan trong nƣớc, cản trở khả năng tự phân hủy và
khả năng đồng hóa của mơi trƣờng, tác động tiêu cực đến các loài động vật
thủy sinh trong ao, hồ.
1.1.2.2. Ơ nhiễm mơi trường khơng khí
Đối với các làng nghề, ơ nhiễm khơng khí bao gồm các dạng ơ nhiễm
do bụi, khí độc hại, ơ nhiễm mùi,và tiếng ồn. Gây ơ nhiễm khơng khí nghiêm
trọng hàng đầu pải kể đến các nghề tái, đặc biệt là các làng nghề tái chế kim
loại. chúng không phát sinh bụi, khí độc nhƣ : SO2, NO2, CO, mà cịn phát
sinh hơi kim loại nhƣ PbO, CuO, hơi axit, kiềm trong q trình tái chế và gia
cơng bề mặt kim loại.
Theo kết quả phân tích của sở Tài nguyên và Mơi trƣờng Nam Định
năm 1997, tại làng nghề chì Đơng Mai (Hƣng n), hàm lƣợng chì trong

khơng khí lên tới 46,411 mg/m3. Nguyên nhân chủ yếu là do việc sử dụng
nhiên liệu đốt là than và thƣờng là than kém chất lƣợng. Đây là loại nhiên liệu
phát sinh hàm lƣợng bụi lớn. Đồng thời, do bản chất của một số kim loại khi
nóng chảy dễ dàng chuyển thành thể hơi, phân tán vào khơng khí.
Bảng 1.3. Thải lƣợng ơ nhiễm do đốt than tại các làng nghề tái chế
STT

Làng nghề

Lƣợng
than

Bụi

SO2

CO

NO2

1

Đa HộiBắc Ninh

270.000

2.457

2.894,4


81

3.359,
8

2

Vân
Chàng-Nam
Định

42.280

384,75

453,2

12,68

369,5

3

Dƣơng ÔBắc Ninh

7.606

69,21

81,54


2,28

66,48

4

Phú LâmBắc Ninh

3.430

31,21

36,77

1,03

29,98

(Nguồn: Báo cáo hiện trạng Môi trường Quốc gia, 2008)
6


Kết quả ở bảng 1.3 cho thấy hầu hết các làng nghề sử dụng nguồn
nhiên liệu là than, vì thế hàm lƣợng bụi và khí độc hại phát sinh trong quá
trình cháy rất lớn, điển hình là làng nghề Đa Hội-Bắc Ninh. Xếp phía sau các
làng nghề tái chế về mức độ ô nhiễm là các làng nghề sản xuất vật liệu xây
dựng và khai thác đá, đặc điểm ô nhiễm là do bụi đá phát sinh từ quá trình
khai thác và tái chế đá.
1.1.2.3. Ảnh hưởng đến môi trường đất

Đất là nguồn tài nguyên không tái tạo nhƣng để phục vụ cho sản xuất thì
con ngƣời vẫn ra sức khai thác và sử dụng nó vào mực đích của mình. Do vậy,
sản xuất có phát triển, đời sống của nhân dân đƣợc nâng cao nhƣng nguồn tài
nguyên đang bị cạn kiệt. Tại An Giang, theo thống kê của Sở Cơng Thƣơng,
hiện nay trên địa bàn tỉnh có 607 cơ sở sản xuất gạch, với 1.695 miệng lò sản
xuất theo phƣơng pháp thủ cơng. Trong q trình đốt cháy nhiên liệu trong lò
đã làm tăng lƣợng phát thải bụi và các khí ơ nhiễm mơi trƣờng xung
quanh.Cùng với cơng nghệ sản xuất lạc hậu, các cơ sở sản xuất gạch này lại
nằm xen kẽ với nhà dân đã gây ô nhiễm mơi trƣờng nghiêm trọng. Mỗi năm có
khoảng 1.400ha đất nơng nghiệp bị thối hóa, bạc màu do khai thác lớp đất để
làm nguyên liệu sản xuất gạch. Nếu tình trạng này kéo dài, khơng có các biện
pháp quy hoạch cụ thể thì ngay cả đất canh tác cũng bị thu hẹp đáng kể.
1.1.2.4. Tình hình sức khỏe người dân tại các làng nghề
Hầu hết dân cƣ làng nghề Việt Nam đều tham gia vào quá trình sản xuất
nên nguy cơ ảnh hƣởng của điều kiện lao động và chất thải sản xuất đến sức
khỏe ngƣời dân là rất lớn. Do mơi trƣờng khơng khí, nƣớc và đất đều bị ô
nhiễm nên một số ngƣời dân tại các làng nghề bị mắc các bệnh đƣờng hơ hấp,
đau mắt, bệnh ngồi da, tiêu hóa, phụ khoa là rất cao. Đặc biệt là một số bệnh
mang tính nghề nghiệp nhƣ bụi phổi, ung thƣ, thần kinh... Tuy nhiên, hầu hết
các nghiên cứu về làng nghề mới chỉ dừng lại ở các nghiên cứu đánh giá hiện
trạng và tình hình bệnh tật mà chƣa có những nghiên cứu đánh giá mối liên
quan của bệnh tật với các yếu tố môi trƣờng.
7


Theo các nghiên cứu của Viện bảo hộ lao động, sức khỏe dân cƣ tại các
làng nghề tái chế kim loại là có vấn đề nhiều nhất. Kết quả điều tra sức khỏe
ngƣời dân tại làng nghề tái chế chì Đông Maị cho thấy: triệu chứng chủ quan
về hô hấp nhƣ tức ngực khó thở chiếm, suy nhƣợc thần kinh chiếm 71,8%; da
khớp chiếm 46,9%; tỷ lệ hồng cầu giảm 19,4%. Cịn làng nghề Vân Mai (Bắc

Ninh): bệnh đƣờng hơ hấp chiếm 44,4%; bệnh da liễu chiến 68,5%; bệnh
đƣờng ruột chiếm 58,8%.
Trong nghiên cứu của Viện bảo hộ lao động (2005), điều tra tình hình
mắc bệnh trong vịng 2 tháng tại một số làng nghề cho thấy 17,33% đối tƣợng
trả lời mình có bị ốm trong thời gian đó, mắc bệnh nhiều nhất là các bệnh
đƣờng hô hấp (nhƣ viêm họng 30,56%; viêm phế quản 25%), sau đó là các
bệnh về cơ, xƣơng, khớp, thấp hơn là các bệnh về mắt 11,11%; bệnh về
đƣờng tiêu hóa, da... Theo những ngƣời bị bệnh; 50,8% cho rằng bệnh mà
mình mắc có liên quan đến công việc; 33,3% khác cho rằng không liên quan
đến cơng việc; 15,9% khơng biết là mình mắc có liên quan đến công việc hay
không
Kết quả cho thấy tỷ lệ mắc bệnh nghề nghiệp ở các làng nghề tái chế
cao hơn các làng nghề sản xuất khác từ 15 - 25%; tỷ lệ mắc bệnh ở trẻ em và
phụ nữ từ 30 - 45%; chủ yếu là mắc bệnh về đƣờng hô hấp, viêm phế quản,
viêm phổi... Tuổi thọ trung bình ở các làng nghề thấp, chỉ đạt 55 - 65 tuổi.
Các bệnh dịch nhƣ tiêu chay, đau mắt đỏ, ngộ độc ngày càng gia tăng, nhất là
các làng nghề tái chế kim loại.
1.2. Tình hình ơ nhiễm chì trên Thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Trên thế giới
Viện Blacksmith - Hoa Kỳ, một tổ chức nghiên cứu môi trƣờng quốc tế
có trụ sở tại NewYork đã cơng bố danh sách 10 thành phố thuộc 8 nƣớc đƣợc
coi là ô nhiễm nhất thế giới năm 2006, trong đó thành phố Haina, Dominica
(Châu Phi), nơi chuyên tái chế chì. Năm 2000, Bộ trƣởng bộ tài nguyên và
Môi trƣờng nƣớc này đã xác định Haina là một điểm nóng quốc gia về ô
8


nhiễm chì trong đất lớn hơn 1000 lần so với tiêu chuẩn cho phép của Mỹ. Hơn
90% dân số của Haina có hàm lƣợng chì trong máu cao, nồng độ trung bình
của chì trong máu của cƣ dân ở đây là 60 microgam/dL ( trong khi đó tiêu

chuẩn nồng độ chì trong máu của ngƣời Mỹ là 10 microgam/dL ). Ƣớc tính có
khoảng 300,000 ngƣời bị ảnh hƣởng trực tiếp từ khu vực ơ nhiễm chì.
Đồng thời, Viện Blacksmith và một tổ chức phi chính phủ của Indonesia
đã tiến hành điều tra, xác định hàm lƣợng chì trong đất tại các khu vực của
làng nghề Cinangka, phía Tây Java, Indonesia là nơi chuyên tái chế và nấu
luyện chì từ các bình ác quy chì axit. Kết quả cho thấy nhiều địa điểm có
hàm lƣợng chì trong đất lớn hơn 200.000ppm, cao hơn gấp 500 lần so với tiêu
chuẩn cho phép của Mỹ. Ở khu vực luyện kim khác thì hàm lƣợng chì trong
đất đạt mức 1500 microgam/gam, cao gấp 15 lần so với mức độ bình thƣờng.
Hàm lƣợng chì trong bùn, cống rãnh ở một số thành phố công nghiệp ở Anh
dao động từ 120 microgam/gam - 3000 microgam/gam ( Berrow và Webber,
1993 ) trong khi tiêu chuẩn cho phép tại đây là không quá 1000
microgam/gam.
Ở Kabwe ( Zambia ) các mỏ than khai thác và lị nấu chì đã ngừng hoạt
động lâu, nhƣng nồng độ chì ở đây vẫn ở mức khủng khiếp. Tính trung bình
thì trẻ em ở Kabwe có nồng độ chì cao gấp 10 lần mức cho phép của cơ quan
bảo vệ môi trƣờng Mỹ và có thể gây tử vong. Khi các chuyên gia Mỹ lấy máu
của trẻ em tại Kabwe để phân tích, các thiết bị của trục trặc liên tục vì mội chỉ
sơ đều đạt ngƣỡng tối đa.
Ở Châu Á là một trong những nơi có tình trạng ơ hiễm kim loại năng cao
trên thế giới, trong đó đặc biệt là Trung Quốc với hơn 10% đất bị ơ nhiễm
chì.Tại Thái Lan theo Viện Quốc tế quản lý nƣớc thì 154 ruộng lúa thuộc tỉnh
Tak đã nhiễm chì cao gấp 94 lần so với tiêu chuẩn cho phép. Tuy vậy, tại các
nƣớc phát triển vẫn phải đối mặt với tình trạng ơ nhiễm mà các ngành công
nghiệp khác gây ra.

9


1.2.2. Ở Việt Nam

Từ những năm 1990 của thế kỷ XX, q trình cơng nghiệp hóa và cơ
giới hóa nhanh cùng với sự phát triển của các làng nghề, nền kinh tế của Việt
Nam đã có bƣớc nhảy vọt đáng kể. Đi kèm với sự phát triển kinh tế đó là
nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng, đặc biệt tại các thành phố lớn và các làng nghề
tái chế kim loại. Hoạt động tái chế kim loại đã làm tăng đáng kể hàm lƣợng
chì trong đất, thậm chí có nơi, nồng độ chì vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép.
Theo nghiên cứu của Phạm Văn Khang và cộng sự (2004), hàm lƣợng
chì trong đất nơng nghiệp tại khu vực tái chế chì ở thôn Đông Mai, huyện Văn
Lâm, tỉnh Hƣng Yên nhƣ sau: 14,29% số mẫu nghiên cứu có hàm lƣợng chì là
100 - 200 mg/kg; 9,25% số mẫu đất có hàm lƣợng chì từ 200 - 300 mg/kg;
18,5% số mẫu đất có hàm lƣợng Pb từ 300 - 400 mg/kg; 9,25% số mẫu có
hàm lƣợng Pb từ 400 - 500 mg/kg; 9,25% số mẫu có hàm lƣợng Pb từ 500 600 mg/kg; 18,05% số mẫu có hàm lƣợng Pb từ 600 - 700 mg/kg; 4,76% có
hàm lƣợng chì từ 900 - 1000 mg/kg và 4,76% số mẫu có hàm lƣợng Pb lớn
hơn 1000 mg/kg (trong tổng số 21 mẫu phân tích). Nhƣ vậy, 100% số mẫu
phân tích có hàm lƣợng Pb vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép.
Nghiên cứu của Hồ Thị Lam Trà (2005) cho thấy: hàm lƣợng Pb tổng số
trong đất phục vụ nông nghiệp chịu ảnh hƣởng của các làng nghề đúc đồng và
tái chế kẽm tại xã Đại Đồng, huyện Văn Lâm, tỉnh Hƣng Yên rất cao, dao
động từ 51,2 - 313,0 mg/kg, trong đó có nhiều mẫu >200 mg/kg. Theo tác giả
Nguyễn Thị Lan Hƣơng (2006) khi nghiên cứu về hàm lƣợng kim loại nặng ở
các khu công nghiệp ngoại thành Hà Nội với 15 mẫu đất nghiên cứu có hàm
lƣợng chì trong đất dao động từ 8,36 đến 93,39 mg/kg. Trong đó có 6 mẫu bị
ơ nhiễm Pb với hàm lƣợng Pb trong đất là 75,39; 75,73; 78,03; 79,74; 88,02;
93,39, đó là 3 mẫu đất lấy gần đƣờng cao tốc Thăng Long - Nội Bài và đƣờng
cao tốc số 5; 2 mẫu lấy tại bãi rác Kiêu Kị - Gia Lâm và bãi rác Nam Sơn Sóc Sơn; 1 mẫu lấy tại Tiên Dƣơng - Đơng Anh nơi có nhà máy sản xuất pin
và phân sinh học. Nguyên nhân dẫn đến tích tụ Pb trong đất tại các điểm trên
10


chính là do hoạt động giao thơng, do q trình chơn lấp rác lâu dài và do trong

chất thải có hàm lƣợng Pb lớn nên đã dẫn đến tích đọng hàm lƣợng chì trong
đất.
Kết quả nghiên cứu của Lê Đức và cộng sự (2003) về môi trƣờng đất
vùng đồng bằng sông Hồng, ở khu vực nhà máy Pin Văn Điển hàm lƣợng Pb
trong các nguồn nƣớc thải là 0,012 mg/lít, trong đất là 30,737 mg/kg so với
đối chứng là 18,240 mg/kg ; khu vực Hanel, Pb trong nƣớc thải là 0,560
mg/lít, trong đất là 23,070 mg/kg so với đối chứng là 13,650 mg/kg; khu vực
nhà máy Phả Lại, Pb trong nƣớc thải là 0,013 mg/lít, trong đất là 2,320 mg/kg
và đối chứng là 2 mg/kg. Đặc biệt tại làng nghề thì hàm lƣợng chì trong nƣớc
thải và đất tăng cao và mức ô nhiễm (TCVN, 2002): ở làng nghề Phùng Xá,
Pb trong nƣớc thải là 5,2 mg/lít, trong đất là 304,59 mg/kg còn đối chứng là
30,76 mg/kg; ở làng nghề xã Chỉ Đạo, Pb trong nƣớc là 3,278 mg/lít, trong
đất là 273,63 mg/kg so với đối chứng là 35,11 mg/kg.
1.3. Tác động của chì đến sức khỏe con ngƣời tại khu vực nghiên cứu
Theo nghiên cứu của Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trƣờng Bộ Y
tế (2012), trong 100 trẻ tại thôn Đông Mai đƣợc xét nghiệm hàm lƣợng chì
trong máu, 100% các em đều có hàm lƣợng chì trong máu vƣợt q ngƣỡng
cho phép. Trong đó, có 39 em hàm lƣợng chì trong máu ở mức cao 45- 70
µg/d ở mức báo động.
Vào ngày 28/5/2015, Bộ Y tế đã tổ chức đoàn đi kiểm tra sức khỏe cho
trẻ bị nhiễm chì tại thơn Đơng Mai, xã Chỉ Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh Hƣng
Yên. Trong số 317 trẻ đƣợc xét nghiệm thì có đến 207 cháu bị nhiễm chì
chiếm 65%. Điều này cho thấy nƣớc nhiễm chì đang là mối đe dọa vô cùng to
lớn đối với “thế hệ chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc” tại đây
Theo kết quả lấy mẫu kiểm tra giám sát của Viện Sức khỏe nghề nghiệp
và Môi trƣờng (Bộ Y tế) vào tháng 12/2014, trong khu vực thôn Đông Mai,
nƣớc tại các kênh và rãnh thốt nƣớc có hàm lƣợng chì cao hơn giới hạn cho
phép 1.000 lần, đất tại hộ gia đình và vƣờn trong thơn có hàm lƣợng chì cao
11



hơn giới hạn cho phép 10-16 lần, rau có hàm lƣợng chì cao hơn giá trị giới
hạn cho phép 1,3 lần. Kết quả nghiên cứu cho thấy, ngƣời dân sống tại khu
vực này đang hàng ngày phải sống chung với mối đe dọa lớn đến từ chì.
Ngồi ra, thơng qua một số ý kiến của ngƣời dân cho biết, nguồn nƣớc nhiễm
chì cịn làm chết lúa cũng nhƣ hoa màu của bà con nơng dân tại đây (chƣa có
số liệu thiệt hại cụ thể), khiến cho việc sản xuất và sinh hoạt của bà con nông
dân bị ảnh hƣởng rất lớn.
1.4. Giới thiệu về cây rau Muống và cây Cải xoong
1.4.1. Cây rau Muống
Tên khoa học: Ipomoea aquatica
Họ: Bìm bìm -Convolvulaceae
Cây mọc bò, ở mặt nƣớc hoặc trên cạn. Thân rỗng, dày, có rễ mắt,
thƣờng khơng có lơng vào mùa nóng, và có lơng vào mùa lạnh. Lá hình ba
cạnh, đầu nhọn, đơi khi hẹp và dài. Hoa to, có màu trắng hay hồng tím, ống
hoa tím nhạt, mọc từng 1-2 hoa trên một cuống. Quả nang trịn, đƣờng kính
7–9 mm, chứa 4 hạt có lơng màu hung, đƣờng kính mỗi hạt khoảng 4 mm.
1.4.2. Cây Cải xoong
Tên khoa học: Nasturtium microphyllum
Họ: Cải -Brassicaceae
Cây mọc ở dƣới nƣớc. Lá không có cuống, mọc thành cụm dày, phiến
là hình tam giác, chiều rộng lớn hơn chiều dài, gốc hình nêm hay hình tim,
đầu cụt, cuộn lá dọc theo sống là, nhƣ tổ ong, mặt dƣới có lơng, mặt trên có
những nhú xếp sít nhau …
1.4.3. Ứng dụng của cây rau Muống và cây cải Xoong trong xử lý chất ô
nhiễm
1.4.3.1. Cây rau Muống
Sử dụng thực vật thủy sinh để xử lý nƣớc thải là biện pháp đƣợc áp
dụng nhiều bởi hiệu quả của nó cũng nhƣ tính sinh học cao. Rau Muống cũng
là một loài thực vật thủy sinh đƣợc lựa chọn khá nhiều vì khả năng xử lý nƣớc

12


của nó cũng nhƣ tính chất của cây là tƣơng đối dễ sống. Theo đó, tác giả
Hồng Thị Huệ, Đại học Nơng lâm Thái Ngun, 2014 có đề tài :“Nghiên
cứu ứng dụng sử dụng thủy vật thủy sinh xử lý nước thải sinh hoạt tại khu ký
túc xá K trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun.”. Đề tài có sử dụng một số
loài sinh vật thủy sinh để xử lý nƣớc thải sinh hoạt tại khu vực ký túc xá của
trƣờng trong đó có sử dụng cả cây rau Muống.
Khơng chỉ đƣợc biết đến là một loại thực phẩm ăn hằng ngày. Rau
Muống còn đƣợc biết tới với khả năng có thể hấp thu một số các kim loại
nặng có trong đất và trong nƣớc. Tác giả Nguyễn Ngọc Hùng với đề tài“
Nghiên cứu ảnh hưởng của kim loại nặng nên cây rau Muống.” đã chỉ ra rằng
cây rau Muống có thể hấp thu đƣợc một số kim loại nặng. Có thể ứng dụng
trong việc xử lý chất ơ nhiễm bảo vệ môi trƣờng.
1.4.3.2. Cây cải Xoong
Tác giả Bùi Thị Hồng Nhung vói đề tài: “Nghiên cứu khả năng xử lý
nước phú dưỡng của cải Xoong ( Rorippa nasturtium aquaticum (L.)) ở các
giai đoạn sinh trưởng” nghiên cứu vào năm 2014 đã cho thấy. Cây cải Xoong
là một loài thực vật thủy sinh rất có lợi trong việc xử lý các chất ô nhiễm môi
trƣờng, đặc biệt là trong môi trƣờng nƣớc.
Cải Xoong đƣợc biết tới nhƣ một loại rau sống lâu năm. Cho sản lƣợng
cao và trồng quanh năm. Khơng chỉ vậy, nó cịn có khả năng hấp thu tốt các
kim loại nặng. Tác giả Nông Quang Tuấn Anh đã nghiên cứu và xây dựng đề
tài: “Nghiên cứu hàm lượng Đồng trong rau cải Xoong tại tỉnh Thái Nguyên”
vào năm 2012. Từ nghiên cứu trên có thể thấy đƣợc, cây cải Xoong có thể hấp
thu đƣợc Đồng. Ngồi ra cũng có thể hấp thu một vài các kim loại khác.

13



CHƢƠNG II
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Đề tài thực hiện nhằm góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý
môi trƣờng và bảo vệ sức khỏe ngƣời dân tại thơn Đơng Mai, xã Chí Đạo,
huyện Văn Lâm, tỉnh Hƣng Yên.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đƣợc thực trạng ô nhiễm nƣớc mặt tại khu vực nghiên cứu;
- Đánh giá đƣợc khả năng hấp thu Chì của hai cây rau Muống và Cải
xoong;
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp cải thiện chất lƣợng nƣớc mặt tại khu
vực nghiên cứu.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1 Đối tượng nghiên cứu
- Khả năng xử lý Chì của 2 lồi cây rau Muống và cải Xoong.
2.2.2 Phạm vi nghiên cứu
- Làng nghề tái chế Chì thơn Đơng Mai, xã Chỉ Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh
Hƣng Yên
2.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt đƣợc những mục tiêu trên, đề tài tiến hành những nội dung sau:
- Đánh giá hiện trạng chất lƣợng nƣớc mặt tại thôn Đông Mai, xã Chỉ
Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh Hƣng Yên;
- Nghiên cứu khả năng xử lý chì của cây rau Muống và cây cải Xoong;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện chất lƣợng nƣớc mặt tại khu
vực nghiên cứu.

14



2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu
Phƣơng pháp kế thừa tài liệu về nghiên cứu khoa học, văn bản mang
tính pháp lý, các số liệu về tình hình sản xuất, về sức khỏe nhân dân, những
kết quả nghiên cứu khoa học đã đƣợc công bố, những tài liệu điều tra cơ bản
liên quan đến khu vực nghiên cứu:
+ Tài liệu về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội tại thôn Đông Mai, xã Chỉ
Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh Hƣng Yên;
+ Tài liệu về các kết quả nghiên cứu khoa học liên quan đến cây rau
Muống và cây cải Xoong
+ Tài liệu về các kết quả nghiên cứu khoa học về đánh giá sự ơ nhiễm
chì tại khu vực nghiên cứu.
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra, khảo sát thực địa
Việc điều tra khảo sát thực địa giúp cho việc tiến hành lấy mẫu diễn ra
thuận lợi, nhanh chóng và chính xác hơn.
Khảo sát thực địa đƣợc lập theo các tuyến chính của trục đƣờng trong
thơn Đơng Mai, tuyến khảo sát này sẽ đi qua địa phận của cả 4 xóm trong
thơn. Giúp cho việc chọn địa điểm lấy mẫu đƣợc chính xác và mẫu đƣợc chọn
là đặc trƣng cho cả khu vực.
2.4.3. Phƣơng pháp lấy mẫu hiện trƣờng
a. Lấy mẫu nước mặt
- Mẫu nƣớc đƣợc theo hƣớng dẫn tiêu chuẩn quốc gia: TCVN 5994:1995
(ISO 5667-4:1987): Hƣớng dẫn lấy mẫu ở hồ ao tự nhiên và nhân tạo;
- Nƣớc đƣợc lấy tại rãnh nƣớc thôn Đông Mai, xã Chỉ Đạo, huyện Văn
Lâm, tỉnh Hƣng Yên;
- Dụng cụ lấy mẫu và dụng cụ để làm thí nghiệm:
+ Can nhựa 20 lít (chống mất mát do bay hơi, hấp thụ và ơ nhiễm từ các
chất lạ, bình tối màu tránh ánh sáng) và chai nhựa (đã đƣợc làm sạch);


15


+ Thùng xốp làm thí nghiệm 5 thùng. Yêu cầu: cần đƣợc rửa sạch, tránh
sự có mặt của chất gây ô nhiễm;
- Trình tự lấy mẫu:
+ Dùng dây buộc chặt chai nhựa vào đầu sào sao cho chai nhựa cân bằng
rồi dùng sợi dây nilon buộc vào nút chai lại, thả chai vào vị trí cần lấy mẫu thì
giật nút chai bật chai, khi đó nƣớc tràn vào chai, khi chai đã đầy thì từ từ kéo
chai lên, đổ vào can cho đến khi đầy đậy nút can lại.
+ Đối với mẫu trồng cây rau Muống và cải Xoong có thể dùng gáo múc
nƣớc để múc, một lƣu ý là khi múc cần thao tác nhanh, múc đầy tràn vật chứa
sau đó mới đóng nắp vật chứa.
- Bảo quản và xử lý mẫu theo tiêu chuẩn kỹ thuật: TCVN 6663-2008
(ISO 5667-2003): Hƣớng dẫn bảo quản và xử lý mẫu.
- Phƣơng pháp vận chuyển và bảo quản mẫu
+ Sau khi lấy mẫu cho thêm 3ml dung dịch HNO3 loãng để axit hóa mẫu.
+ Vận chuyển mẫu trong thời gian ngắn nhất, giữ mẫu ở chỗ tối, tránh
ánh sáng và bảo quản lạnh ở nhiệt độ từ 2 – 50C.

Hình 2.1. Bản đồ vị trí lấy mẫu nƣớc tại thơn Đơng Mai

16


×