Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Nghiên cứu thành phần loài và phân bố của các loài cây thuốc được người dân tộc thái sử dụng tại xã mường phăng huyện điện biên tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 66 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện và hồn thành khóa luận, tơi đã nhận đƣợc sự
quan tâm giúp đỡ của thầy giáo, cơ giáo, gia đình và bạn bè, các cơ quan đơn
vị nơi tôi thực hiện nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ có
hiệu quả đó.
Nhân dịp này tơi xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến các thầy, cô giáo trong
khoa Quản lí tài ngun rừng và Mơi trƣờng đã truyền đạt cho tôi những kiến
thức quý báu, cũng nhƣ tạo điều kiện cho tôi đƣợc nghiên cứu khi là sinh viên
nhà trƣờng, đặc biệt là thầy giáo Th.S Phạm Thanh Hà đã trực tiếp theo dõi,
hƣớng dẫn tận tình tơi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận.
Đồng thời qua đây cho phép tôi gửi lời cảm ơn tới nhân dân xã Mƣờng
Phăng huyện Điện Biên đã tận tình giúp đỡ để tơi có thể hồn thành đƣợc
khóa luận này.
Do sự hạn chế về thời gian, trình độ bản thân, kinh phí nên đề tài cịn
nhiều thiếu sót. Tơi mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến quý báu của các thầy
cơ giáo, bạn bè để khóa luận đƣợc hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 2 tháng 6 năm 2016
Sinh viên

Hoàng Thị Hạnh

i


MỤ



LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC BẢNG


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1.TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................ 3
1.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở một số nƣớc trên thế giới. 3
1.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở Việt Nam ............................... 7
1.3. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở Điện Biên ............. 11
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỊA ĐIỂM THỜI GIAN
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 13
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 13
2.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 13
2.2.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 13
2.2.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 13
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 13
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 14
2.4.1. Kế thừa số liệu....................................................................................... 14
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra ngoại nghiệp ...................................................... 14
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU18
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 18
3.1.1. Vị trí địa lí ............................................................................................. 18
3.1.2. Địa hình ................................................................................................. 18
3.1.3. Khí hậu .................................................................................................. 19
3.2. Điều kiện xã hội ....................................................................................... 19
3.2.1. Đăc điểm dân cƣ. ................................................................................... 19
3.2.2. Văn hóa xã hội. ..................................................................................... 20
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 22

ii


4.1. Thành phần loài cây đƣợc sử dụng để làm thuốc của đồng bào dân tộc

Thái tại xã Mƣờng Phăng huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên. .......................... 22
4.1.1. Thành phần loài cây thuốc .................................................................... 22
4.1.2. Dạng sống của cây thuốc....................................................................... 23
4.1.3. Bộ phân sử dụng .................................................................................... 24
4.2. Tình hình phân bố cây thuốc của khu vực nghiên cứu ............................ 26
4.2.1. Phân bố cây thuốc theo sinh cảnh ......................................................... 26
4.4.2. Phân bố lồi cây theo nhóm cây chữa bệnh .......................................... 27
4.3. Các bài thuốc chữa trị và tình hình khai thác cây thuốc của đồng bào dân
tộc Thái tại xã Mƣờng Phăng huyện Điện Biên. ............................................. 29
4.3.1. Bài thuốc chữa cảm cúm, sốt xuất huyết .............................................. 29
4.3.2. Bài thuốc chữa bệnh cho phụ nữ ........................................................... 29
4.3.3. Bài thuốc chữa xƣơng khớp .................................................................. 30
4.3.4. Bài thuốc chữa đau dạ dày, viêm ruột. .................................................. 30
4.4. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển cây thuốc tại xã Mƣờng
Phăng huyện Điện Biện tỉnh Điện Biên ............................................................. 31
4.4.1. Một số thuận lợi và khó khăn tại khu vực nghiên cứu .......................... 31
4.4.2. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển cây thuốc tại địa phƣơng32
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iii


N

MỤ

ẢN


Bảng 4.1. Các ngành thực vật ở xã Mƣờng Phăng ......................................... 22
Bảng 4.2: Dạng sống của các loài cây thuốc tại khu vực nghiên cứu............. 23
Bảng 4.3: Số lƣợng bộ phận đƣợc sử dụng làm thuốc .................................... 24
Bảng 4.4: Số loài theo bộ phận sử dụng ......................................................... 25
Bảng 4.5: Sự phân bố các lồi cây theo mơi trƣờng sống .............................. 26
Bảng 4.6. Phân bố lồi cây theo nhóm chữa bệnh .......................................... 28

iv


N

MỤ

ỂU

Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ % của các dạng sống của các loài cây thuốc tại khu vực
nghiên cứu ....................................................................................................... 24
Biểu đồ 4.2. Tỷ lệ % của các loài cây thuốc theo bộ phận sử dụng ............... 25
Biểu đồ 4.3. Sự phân bố của cây thuốc tại các môi trƣờng sống khác nhau tại
vùng nghiên cứu .............................................................................................. 27

v


ẶT VẤN Ề
Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm gió mùa đã tạo cho đất nƣớc Việt Nam một
thảm thực vật vơ cùng phong phú và đa dạng. Đó là nguồn tài nguyên vô cùng
quý giá cung cấp cho con ngƣời mọi nhu cầu thiết yếu phục vụ cuộc sống nhƣ
lƣơng thực, thực phẩm, dƣợc liệu và các nguyên liệu khác.

Chúng ta ai cũng biết rằng sức khỏe là vốn quý nhất của con ngƣời. Từ
thời xa xƣa ông cha chúng ta đã biết cách khai thác dƣợc liệu từ thiên nhiên
để làm thuốc chữa bệnh. Mỗi một dân tộc, vùng địa lí khác nhau lại có sự
khác biệt về phong tục tập quán, hệ thực vật, kinh nghiệm và kiến thức khác
nhau trong việc sử dụng cây thuốc để chữa bệnh.
Ngày nay thời kì cơng nghiệp hóa, ơ nhiễm mơi trƣờng đã ảnh hƣởng
không nhỏ tới sức khỏe cộng đồng, sự gia tăng bệnh tật ngày một nhiều, nhiều
căn bệnh mà y học trong nƣớc cũng nhƣ ngoài nƣớc phải bó tay khi điều trị
bằng tây y. Nhƣng một số bài thuốc nam của y học cổ truyền lại chữa khỏi
bệnh mà không gây tác dụng phụ.
Hơn nữa, do diều kiện kinh tế, không phải phải tất cả mọi ngƣời đều có
cơ hội sử dụng các loại thuốc đắt tiền, vì vậy các bài thuốc dân gian và gia
truyền đã đảm đƣơng để đảm bảo sức khỏe của ngƣời dân đặc biệt là vùng sâu
vùng xa, vùng biên giới và đồng bào dân tộc.
Nhƣng hiện nay diện tích rừng đang bị thu hẹp dần. Cùng với đó những
kinh nghiệm dân gian đang dần bị lãng qn, vì nhiều lí do nhƣ tính tiện lợi
của thuốc Tây, gia truyền hoặc khơng tìm đƣợc ngƣời tâm huyết với nghề để
truyền dạy mà những kiến thức của các ông lang bà mế không đƣợc lƣu truyền
rộng rãi.
Do đó việc điều tra các lồi cây cỏ có giá trị chữa bệnh theo kinh
nghiệm dân gian là rất cần thiết. Việc thu thập kinh nghiệm dùng cây cỏchữa
bệnh có ý nghĩa về mặt văn hóa truyền thống và nhân văn sâu sắc. Nhƣng
việc điều tra thu thập này chƣa đƣợc triển khai đầy đủ nhất là ở miền núi vùng
sâu, vùng xa nhƣ ở Điện Biên.
1


Do đó mà tơi đã chọn đề tài “Nghiên cứu thành phần loài và phân bố
của các loài cây thuốc được người dân tộc Thái sử dụng tại xã Mường
Phăng, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên” nhằm góp phần tìm hiểu về các

loài thực vật đƣợc sử dụng làm thuốc, môi trƣờng phân bố làm cơ sở cho công
tác bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên này.

2


hƣơng 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở một số nƣớc trên thế
giới.
Nền Y học cổ truyền dùng cây cỏ để làm thuốc chữa bệnh đã xuất hiện
từ rất sớm ở hầu hết các nơi trên thế giới.
Châu Á nổi bật là hai quốc gia Trung Quốc và Ấn Độ.Vào đầu thế kỷ
II, Trung Quốc đã biết dùng các loài cây cỏ để chữa bệnh nhƣ: dùng nƣớc
chè đặc, rễ cây cốt khí củ (Polygonum cuspidatum); vỏ rễ cây táo tầu
(Zizyphus vulgris)…để chữa vết thƣơng, dùng các loại nhân sâm (Panax) để
phục hồi ngũ quan, trấn tĩnh tinh thần, chế ngự cảm xúc, giải trừ lo âu, sáng
mắt, khai sáng trí tuệ, gia tăng sự thông thái. Trƣơng Trọng Cảnh là một vị
thánh trong Đông y vào thời Đông Hán Trung Quốc cách đây 1700 năm, đã
viết “Trƣơng hàn tạp bệnh luận” chỉ các bệnh dịch và các bệnh về thời tiết nói
chung, đề ra các cách chữa trị bằng thảo dƣợc.
Cuốn “Cây thuốc Trung Quốc” (1985) đã liệt kê một danh lục các cây
cỏ chữa bệnh nhƣ rễ gấc (Momordica cochimchinensis) chữa nhọt độc, viêm
tuyến hạch, hạt trị sƣng tấy đau khớp, sốt rét, vết thƣơng tụ máu; Cải Xoang
(Rorippa aquaticum (L.)) giải nhiệt chữa lở mồm, chảy máu chân tay, chữa
bƣớu cổ, ho, lao…cây Chè (Camellia sinensis) làm hƣng phấn thần kinh,
giảm mệt mỏi, kháng trị trực khuẩn; cây Lẩu (Psychotria rubra) toàn thân giã
nhỏ làm thuốc chữa gãy xƣơng, tiêu sƣng, rửa mụn nhọt độc. Mới đây trong
luận án tiến sĩ của Teddy Yang Tatchi (Hồng Kông) kết luận rằng catechin
trong chè xanh chƣa lên men chứa hoạt chất làm giảm lipit trong máu và làm

giảm bệnh tim mạch do cholesterol gây ra.
Vào thời Hán (năm 186 TCN) đã liệt kê ra 52 bài cây thuốc chữa bệnh
từ các cây cỏ. Lý Thời Trần trong tập “Bản thảo cƣơng mục” đã liệt kê 12000
vị thuốc xuất bản năm 1595 giúp cho việc lƣu truyền cách chữa bệnh bằng
cây cỏ tới ngày nay.
3


Ấn Độ cổ đại đã phát triển cách đây 5.000 năm dọc theo bờ sông Indus ở
miền Nam Ấn Độ. Trong bộ sử thi Vedas đƣợc viết vào năm 1500 TCN, chứa
đựng những kiến thức phong phú về dƣợc thảo thời kì đó, nhiều lồi cây đƣợc
xem là những “cây thiêng” dành cho những vị thần đặc biệt, chẳng hạn nhƣ cây
Tráu Nấm (Aegle marmelos) là cây dành cho thánh thần của ngƣời Hindu, thánh
Lakshmi (Thánh mang lại sự giàu có và may mắn), thánh Samhita (Vị thánh của
sức khỏe) và cây đƣợc trồng gần các đền thờ. Những công dụng của cây thuốc
này đƣợc ghi lại trong cuốn sách dƣợc thảo “Charaka Samhita”, viết năm 400
TCN.
Không chỉ ở Châu Á, việc sử dụng cây cỏ làm thuốc cũng xuất hiện tại
các nƣớc Châu Âu. Ngƣời đầu tiên phải kể đến là Galen (131 – 200 SCN),
một thầy thuốc của Hồng đế La Mã Marcus Aurelius, có ảnh hƣởng sâu sắc
đến sự phát triển của các vị thuốc đƣợc bào chế từ thảo mộc. Ông đã viết hàng
trăm cuốn sách và đã đƣợc áp dụng trong ngành Y Châu Âu hơn 1500 năm.
Theo y học dân gian Liên Xô con ngƣời đã sử dụng nƣớc sắc vỏ quả cây Bạch
Dƣơng (Bentula alba), vỏ cây Sồi (Quecus robus) – các nƣớc Nga, Đức đã
dùng cây Mã Đề (plantogo mojor) sắc nƣớc hoặc giã lá tƣơi đắp chữa trị vết
thƣơng, viêm tiết niệu, sỏi thận. Ở Bungari thì Hoa Hồng (Rosa sinensis)
đƣợc sử dụng nhƣ một loại thảo dƣợc chữa trị nhiều bệnh làm nhƣ làm tan
huyết, chữa phù thúng. Ngày nay các nhà khoa học đã chứng minh trong cánh
hoa hồng có chứa các chất nhƣ tani, glocosit, tinh dầu. Theo các nhà khoa học
ở Viện hàn lâm Hoàng Gia Anh thì trong Chè xanh (Thea sinensit L.) có hợp

chất của phenol là Gallatespigallocateachol (GEGC) có tác dụng ngăn chặn sự
phát triển các loại tế bào ung thƣ gan, dạ dày.
Từ năm 400 TCN, ngƣời Hi Lạp và La Mã cổ đại đã biết đến Gừng
(Zingiber officinale) để chữa bệnh cúm, cảm lạnh, kén ăn, viêm khớp. Thời cổ
xƣa các chiến binh Hi Lạp và La Mã đã biết dùng nhựa cây Lô Hội (Aloe
vera) để làm thuốc tẩy xổ.

4


Ngƣời Hi Lạp còn dùng rau Mùi Tây (Coriandrum officinale) để đắp
vết thƣơng mau lành. Dùng vỏ quả Ĩc Chó (Juglans regia L.) để chữa vết
loét, vết thƣơng. Gelien một thầy thuốc thời cổ đại Ai Cập đã dùng Tỏi
(Allium sqtisvum L.) làm thuốc chữa bệnh có tác dụng lợi tiểu, trị giun, giải
độc, chữa hen suyễn và đau răng.
Cũng từ lâu ngƣời Haiti và Dominic (Trung Mỹ) dùng cây cỏ Lào
(Eupatorium odoratum) làm thuốc đắp vào các vết thƣơng bị nhiễm khuẩn để
cầm máu chữa đau nhức răng, làm lành các vết loét lâu ngày không liền sẹo.
Ở vùng Đông Nam Á, ngƣời Malaixia dùng cây Húng chanh (Coleus
amboinicus) sắc cho phụ nữ sau khi đẻ uống, lấy lá giả nhỏ vắt nƣớc cho trẻ
uống trị sổ mũi và đau bụng, ho gà…Trong chƣơng trình điều tra cơ bản
nguồn tài nguyên thiên nhiên tại khu vực Đông Nam Á, Perry đã nghiên cứu
và ghi nhận nhiều cây thuốc của y học cổ truyền và đã kiểm chứng tổng hợp
thành cuốn “Medicinal plants of East and Sountheast Asia” 1985 giới thiệu
cây thuốc vùng Đông Nam Á. Các nhà khoa học trên thế giới đi sâu nghiên
cứu các cơ chế và các hợp chất hóa học trong cây cỏ. Tokin, Klain, Pennneys
đều cơng nhận rằng hầu hết cây cỏ đều có tính kháng khuẩn, đây là một trong
các yếu tố miến dịch tự nhiên, do các hợp chất hay gặp nhƣ: Phenolic,
antoxyan, các dẫn xuất quinin, alkaloids, heterozit, saponin…Theo Anon
(1982) trong vịng 200 năm lại đây có ít nhất 121 hợp chất hóa học tự nhiên

con ngƣời đã nắm đƣợc cấu trúc đƣợc chiết xuất từ cây cỏ và tổng hợp nên
các loại thuốc chữa trị bệnh có hiệu quả. Ví dụ nhƣ cây Lô hội (Aloe vera)
Gotthall (1950) đã phân lập đƣợc chất glucosit barbaloin có tác dụng diệt vi
khuẩn lao ở ngƣời. Lucas và Lewis (1944) đã chiết xuất đƣợc từ Kim ngân
(Lonicera tataria) một hoạt chất tiêu diệt đƣợc các loài vi khuẩn gây bệnh tả
lị. Các nhà khoa học cũng đã chiết xuất đƣợc Becberin từ cây Hoàng Liên
(Coptis teeta) chữa bệnh đƣờng ruột. Lebeder nhận xét Becberin có tác dụng
đối với Tụ cầu, Liên cầu và Trực khuẩn họ gà, trực khuẩn lị, thƣơng hàn và
trực khuẩn lao. Năm 1948 Shen – chi – Shen phân lập đƣợc một hoạt chất
5


Odorin từ cây Hẹ ít độc đối với động vật cao cấp nhƣng lại có tính kháng
khuẩn mạnh. Trong cây Hẹ cịn phát hiện ra alkaloids có tác dụng với vi
khuẩn gram+ , gram- , nấm. Trong nhiều loại Ba Gạc (Rauvolfia spp.) ngƣời ta
chiết đƣợc chấtresecpin, serpentin làm thuốc hạ huyết áp.
Ở quốc đảo Cu Ba ngƣời ta đã dùng bột papain lấy từ cây Đu đủ
(Carica papaya) để làm rụng hoại tử, kích hoạt tổ chức hạt ở vết thƣơng phát
triển. Ở Campuchia, Malaixya dùng cây Hƣơng nhu tía (Ocinum sanctum) trị
đau bụng, sốt rét; lá tƣơi ép lấy nƣớc trị long đờm, giã nát đắp trị bệnh đau
khớp. Tại vùng Á Đông, cách đây hơn 600 năm nhiều quốc gia biết dùng củ
Nghệ (Curcuma longa) làm chất màu gia vị, bảo quản thức ăn tốt.
Phụ nữ Philippin dùng củ nghệ chữa kinh nguyệt không đều; lá cùng
với hoa chữa ho, giun, giúp tiêu hóa tốt. Cây Ngải cứu (Artemisia vulgaris)
dùng trị thổ huyết, chữa trực tràng, chữa tử cung xuất huyết, còn chữa đau
bụng, bế kinh, phụ nữ bị động thai. Những cây mọc hoang phổ biến nhƣ cây
Bồ cu vẽ (Breynia fruticosa) sắc vỏ cây làm thuốc cầm máu hoặc tán bột rắc
chữa mụn nhọt và chữa vết lở loét chóng khỏi. Nhân dân Campuchia dùng củ
Khoai sáp (Alocasi macrrhiza) chữa ghẻ, ngứa. Nhân dân Lào ngâm vỏ cây
Đại (Plumeria rubdra) với rƣợu để chữa ghẻ lở. Dân Thái Lan dùng nhựa mủ

cây đại cùng với dầu dừa bơi ngồi da trị viêm khớp.
Gần đây theo thống kê của tổ chức y tế thế giới (WHO) thì đến năm
1985 đã có gần 20.000 lồi thực vật (trong tổng số 250.000 loài đã biết) đƣợc
dùng làm thuốc hoặc dùng hoạt chất của chúng để chế biến thuốc. Trong đó
Ấn Độ có khoảng 6.000 lồi, Trung Quốc 5000 loài, vùng nhiệt đới Châu Mỹ
hơn 1900 loài thực vật có hoa. Theo số liệu của WHO thì nhu cầu sử dụng cây
thuốc ngày càng cao. Ở Trung Quốc hàng năm tiêu thụ khoảng 700.000 tấn
dƣợc liệu, sản phẩm thuốc y học dân tộc đạt giá trị hơn 1,7 tỷ USD vào năm
1986. Tổng giá trị về thuốc có nguồn gốc thực vật trên thị trƣờng Âu – Mỹ và
Nhật Bản vào năm 1985 là hơn 43 tỷ USD. Tại các nƣớc có nền cơng nghiệp
phát triển tăng từ 335 triệu USD (1976) lên 551 triệu USD (1980). Còn ở
6


Nhật Bản nhập khẩu dƣợc liệu tăng 21000 tấn (1979) lên 22640 tấn (1980)
tƣơng đƣơng 50 triệu USD. Ở Mỹ 4.5% tổng giá trị GDP (tƣơng đƣơng 75
triệu USD) thu đƣợc từ cây hoang dại làm thuốc phục vụ cho nền y học cổ
truyền.
Trên thế giới có rất nhiều loại cây thuốc quý hiếm nhƣng do con ngƣời
khai thác không hợp lý, cây thuốc càng trở nên khan hiếm, nguy cơ chúng bị
tuyệt chủng là khơng tránh khỏi. Ƣớc tính từ năm 1990 đến năm 2020 có
khoảng 5 – 10% số loại cây thuốc trên thế giới sẽ bị biến mất và số loài tuyệt
chủng sẽ tăng lên 25% vào khoảng năm 2050.
Vì vậy song song với việc nghiên cứ sử dụng cây thuốc, vấn đề cấp
bách là bảo tồn các loại cây thuốc cần đặt ra cho tất cả các nƣớc. Tại hội nghị
các nƣớc về bảo tồn quỹ gen cây thuốc họp từ ngày 21 đến ngày 27 tháng 3
năm 1983 tại Chengmai (Thái Lan), hàng loạt các cơng trình nghiên cứu về
tính đa dạng các cây thuốc và sự sụt giảm nguồn gen của chúng trên toàn thế
giới đƣợc đặt ra cấp thiết.
Thế kỷ XXI, để bảo vệ và nâng cao sức khỏe con ngƣời cho sự phát

triển không ngừng của xã hội, để chống lại các bệnh tật trong đó có bệnh nan
y, cần nhiều cây thuốc và cách sử dụng chúng phải kết hợp Đông và Tây y,
giữa y học hiện đại với kinh nghiệm cổ truyền của dân tộc. Cho nên việc khai
thác kết hợp với bảo tồn cây thuốc là hết sức quan trọng.
1.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở Việt Nam
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm tạo điều kiện cho thảm
thực vật phát triển phong phú và đa dạng là một trong những thuận lợi cho sự
phát triển của nền y học dân tộc. Trên 4000 năm dựng nƣớc và giữ nƣớc, nền
y học nƣớc nhà đã phát triển không ngừng và ngày càng phong phú, đa dạng
phục vụ chăm sóc, bảo vệ sức khỏe của ngƣời dân.
Ngay từ thời vua Hùng (2900 năm TCN) qua các văn tự hán nơm cịn
sót lại (Đại Việt sử kí ngoại kí, Linh nam chính quái liệt truyện) tổ tiên ta đã
biết sử dụng cây cỏ để chữa bệnh. Theo Long Úy chép lại vào đàu thế kỷ II
7


đời nhà Trần (1225-1339) Phạm Ngũ Lão thừa lệnh Hƣng Đạo Vƣơng – Trần
Quốc Tuấn xây dựng một vƣờn thuốc lớn gọi là “Sơn dƣợc” để chữa bệnh cho
quân sĩ, nay cịn di tích tại một quả đồi thuộc xã Hƣng Đạo – Chí Linh – Hải
Hƣng. Chu Tiên lần đầu tiên biên soạn cuốn “Bản thảo cƣơng mục toàn yếu”
là cuốn sách thuốc đầu tiên của nƣớc ta đƣợc xuất bản năm 1429.
Từ thế kỷ XIII hai danh y nổi tiếng đƣơng thời Phạm Công Bân và Tuệ
Tĩnh đã từng nêu quan điểm “Nam dƣợc trị Nam nhân” nghĩa là dùng thuốc
nam chữa bệnh cho ngƣời Việt Nam. Ông để lại cho đời nhiều cuốn sách quí
tập hợp những bài thuốc hay, những kinh nghiêm quí nhiều phƣơng pháp
chữa bệnh cứu ngƣời bằng thuốc nam. Tuệ Tĩnh biên soạn bộ “Nam dƣợc
thần hiệu” gồm 11 quyển với 496 vị thuốc nam trong đó có 241 vị thuốc có
nguồn gốc thực vật và 3932 phƣơng thuốc để trị 184 chứng bệnh của 10 khoa
lâm sang. Ơng cịn viết cuốn “Hồng nghĩa giác tự y thƣ” tóm tắt cơng dụng
của 130 loài cây thuốc cùng 13 phƣơng gia giảm và cách chữa trị cho các

chứng bệnh. Trong “Nam dƣợc thần hiệu” có mơ tả và ghi tác dụng chữa
bệnh của nhiều cây thuốc nhƣ: Tô mộc (Caesalpinia sappan) bổ huyết; Thanh
hao (Artemisia apiacea) chữa sốt, lị…Quân tử (Quisqualis) sát khuẩn, chữa tả
lị; Sầu đâu (Brucea javanica) sát trùng, trị đau ruột non, cây Lá móng
(Lawsinia inermis) chữa viêm đƣờng hơ hấp…Bạc hà (Mentha arvensis) chữa
sốt nhức đầu.
Tuệ tĩnh đƣợc coi là một danh y kì tài trong lịch sử y học nƣớc ta, là “vị
thánh thuốc nam”. Ông chủ trƣơng lấy “Nam dƣợc trị nam nhân”. Tuy nhiên
bộ sách quí của ông về sau bị quân nhà Minh thu hết chỉ còn lại “Nam dƣợc
thần hiệu”, “Tuệ Tĩnh y thƣ”, “Thập tam phƣơng gia giảm”, “Thƣơng hàn tam
thập thất trùng pháp”.
Sau Tuệ Tĩnh đến thời Lê Du Tơng có Hải Thƣợng Lãn Ông – tên thật
là Lê Hữu Trác ở thế kỷ XVIII – cũng là một danh y nổi tiếng. Ông đã kế
thuwad, tổng kết và phát triển tƣ tƣởng của Tuệ Tĩnh trong việc dùng thuốc
nam để trị bệnh. Ông là ngƣời am hiểu y học, sinh lí học, đọc nhiều sách
8


thuốc. Trong 10 năm khổ cơng tìm tịi nghiên cứu, ông viết ra cuốn “Lãn Ông
tâm lĩnh” hay “Y tôn tâm lĩnh” gồm 66 quyển đề cấp đến nhiều vấn đề về y
dƣợc. Nhƣ “Y huấn cách ngân”, “Y lý thân nhân”, “Lý ngơn phụ chính”, “Y
nghiệp thần chƣởng” xuất bản năm 1772. Trong bộ sách này ngoài sự kế thừa
“Nam dƣợc thần hiệu” ơng cịn bổ sung thêm 329 vị thuốc mới. Trong quyển
“Lĩnh nam bản thảo” ông đã tổng hợp đƣợc 2854 bài thuốc chữa bệnh bằng
kinh nghiêm dân gian. Ơng cịn mở trƣờng đại học y sinh truyền bá tƣ tƣởng
và hiểu biết mới về y học. Ông đƣợc xem là ông tổ của nghề thuốc Việt Nam.
Cùng thời với Hải Thƣợng Lãn Ơng cịn có 2 trạng nguyên là Nguyễn
Nho và Ngô Văn Tĩnh đã biện soạn bộ “Vạn phƣơng tập nghiêm” gồm 8
quyển xuất bản năm 1763.
Vào thời kì Tây Sơn và Nhà Nguyễn (1788 – 1833) có tập “Nam

dƣợc”, “Nam dƣợc chí danh truyền”, “La kê phƣơng dƣợc”..của Nguyễn
Quang Tuân ghi chép 500 vị thuốc nam trong dân gian dùng để chữa bệnh.
Tập “Nam dƣợc tập nghiêm quốc âm” của Nguyễn Quang Lƣợng viết về các
loại bài thuốc nam đơn giản thƣờng dùng. Nguyễn Đình Chiểu với cuốn “Ngƣ
tiều vấn đáp y thuật” mơ tả nhiều bài thuốc và thuật chữa bệnh của Nam bộ.
“Nam thiên đức bảo toàn thƣ” của Lê Đức Huệ” mô tả 511 vị thuốc nam và
cách chữa bệnh. Trần Nguyên Phƣơng đã mô tả công dụng của trên 100 bài
thuốc trong cuốn “Nam bang thảo mộc”. Thời kì 1884 – 1945 dƣới ách độ hộ
của thực dân Pháp, việc nghiên cứu cây thuốc gặp nhiều khó khăn. Duy chỉ có
một số nhà thực vật học, dƣợc học ngƣời Pháp nghiên cứu nhƣng với mục
đích chính là khai thác tài nguyên. Điển hình là các nhà dƣợc học nổi tiếng
nhƣ “Erevost Petelot Perrot hurrier” đã xuất bản bộ “Catalogue des produits
de L’indochine’” (1928 – 1935) trong đó tập V (Produits medicanaux, 1928)
đã mô tả 368 cây thuốc và vị thuốc. Đến năm 1952 Petelot bổ xung và xây
dựng thành bộ “Les plantes medicinales du Cambodge, du Laos et du Viet
Nam” gồm 4 tập thống kê 1482 vị thuốc thảo mộc có ở ba nƣớc Đơng Dƣơng.

9


Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, với phƣơng châm của
Đảng ta “Tự lực cánh sinh, tự cung tự cấp” phong trào dùng thuốc nam đã
đƣợc phát huy vai trò to lớn của các bài thuốc dân gian đƣợc ngành y tế đã
xây dựng nên các “Toa căn bản”, chữa bệnh bằng 10 vị thuốc thông thƣờng
đƣợc phổ biến rộng rãi.
Sau khi nƣớc nhà giành độc lập Đảng và Bác Hồ rất quan tâm đến việc
chữa bệnh cho nhân dân bằng thuốc nam. Bác Hồ đã phát động phong trào “
Nhà nhà trồng thuốc nam, ngƣời ngƣời dùng thuốc nam”. Ngày 27/2/1955
trong thƣ của chủ tịch Hồ Chí Minh gửi hội nghị ngành y tế, ngƣời đã đề ra
đƣờng lối xây dựng nền y học Việt Nam là "khoa học, dân tộc, đại chúng" kết

hợp giữa y học cổ truyền của dân tộc và y học hiện đại. Mạng lƣới y học từ
trung ƣơng đến địa phƣơng đƣợc thành lập, viện y học dân tộc ra đời để đào
tạo y, bác sỹ đông y, thành lập các bệnh viện y học dân tộc, các hội đơng y
mục đích sƣu tầm thuốc nam, tổ chức điều tra, phân loại, tìm hiểu dƣợc tính,
thành phần hố học, lập bản dồ dƣợc liệu trong cả nƣớc và sản xuất các loại
thuốc từ nguồn gốc cây cỏ trong tự nhiên.
Viện dƣợc liệu của bộ y tế cùng với hệ thống trạm nghiên cứu dƣợc liệu
trên toàn quốc đã điều tra ở 2795 xã thuộc 351 huyện, thị xã của 47 tỉnh. Kết
quả nghiên cứu đƣợc đúc kết trong “Danh lục cây thuốc miền Bắc Việt Nam”,
“Danh lục cây thuốc Việt Nam”, “Tập atlas cây thuốc” đã công bố danh sách
về cây thuốc từ 1961 - 1972 ở miền Bắc là 1114 loài, từ 1977 - 1985 ở miền
Nam là 1119 loài. Tổng hợp trong cả nƣớc đến năm 1985 trong cả nƣớc có
1863 loài và dƣới loài thuộc 1033 chi, 136 họ, 101 bộ, 17 lớp, 11 ngành và
mỗi lồi giới thiệu cơng dụng, cách sử dụng.
Đỗ Tất Lợi (1969) cho xuất bản bộ “Những cây thuốc và vị thuốc Việt
Nam” giới thiệu trên 500 vị thuốc có nguồn gốc thực vật, động vật và khống
vật. Ơng tiếp tục nghiên cứu bổ sung về cây thuốc lần tái bản thứ 11 (2003)
gồm 792 lồi cây thuốc đƣợc mơ tả hình thái, phân bố, thành phần hố học và
cơng dụng chữa các nhóm bệnh khác nhau.
10


Võ Văn Chi (1976) trong luận văn TS đã thống kê đƣợc 1360 loài cây
thuốc thuộc 192 họ trong ngành hạt kín ở miền Bắc. Đến năm 1991 trong báo
cáo tham gia hội thảo quốc gia về cây thuốc lần 2 tổ chức tại TP. Hồ Chí
Minh tác giả đã giới thiệu một danh sách các loại cây thuốc Việt Nam với
2280 loài thuộc 254 họ trong 8 ngành. Năm 2000 trong “Từ điển cây thuốc
Việt Nam” ông đã giới thiệu 3200 lồi cây thuốc, mơ tả tỉ mỉ về hình thái, các
bộ phận sử dụng và các đơn thuốc đi kèm. Tác giả còn nghiên cứu cây thuốc
ở một số địa phƣơng nhƣ “Cây thuốc của tỉnh Lâm Đồng”(1982), “Danh lục

cây thuốc vùng núi huyện Ninh Sơn và vùng biển huyện Tuy Phong tỉnh
Thuận Hải”(1984) . Đỗ Huy Bích, Bùi Xuân Chƣơng và cộng sự đã xuất bản
cuốn “Sổ tay cây thuốc Việt Nam”(1980) và “Tài nguyên cây thuốc Việt
Nam”(1993) đã thống kê hàng năm có khoảng 300 loại cây thuốc đƣợc khai
thác và sử dụng ở các mức độ khác nhau trong tồn quốc.
1.3. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở

iện Biên

Điện Biên một tỉnh miền núi vùng Tây Bắc Việt Nam, diện tích rộng lớn
chủ yếu là rừng núi với hệ thực vật phong phú và da dạng, cũng là nơi phong
phú đa dạng của cây thuốc. Điện Biên cũng là tỉnh có nhiều thành phần dân tơc,
trong đó các dân tộc Thái, H' Mông, ...là chủ yếu. Tập quán sinh hoạt và đời
sống hàng ngày của các dân tộc này gắn liền với cây cỏ từ bao đời nay, từ thực
phẩm cho đến cây cỏ làm thuốc chữa bệnh. Mặc dù hiện nay thuốc tây đã đƣợc
cung cấp cho dân bản nhƣng việc sử dụng cây cỏ làm thuốc vẩn đƣợc bà con sử
dụng, nhiều cây thuốc và bài thuốc các dân tộc đƣợc phát hiện và lƣu truyền.
Hội Đông y địa phƣơng ở Điện Biên cũng đãcó các hoạt động phục vụ nhân đân
và cũng có những đóng góp nhất định trong việc giữ gìn phát huy những di sản
nền y học dân tộc tỉnh nhà bằng kinh nghiệm chữa bệnh sử dụng cây cỏ trong tự
nhiên.
Sau năm 1954 miền Bắc hoàn tồn giải phóng cơ quan y tế thành phố
Điện Biên cũng nhƣ nhiều tỉnh phía bắc xuất hiện nhiều phong trào phát triển
và sử dụng cây thuốc nhƣ: “Phá hàng rào gai cài cây thuốc” với 80% số xã có
11


vƣờn thuốc nam, 70-80% số hộ gia đình có “khóm thuốc gia đình”, 100% các
đơn vị bộ đội đóng trên địa bàn có vƣờn thuốc nam và đƣợc sử dụng tốt.
Hiện nay phong trào trồng và sử dụng cây thuốc ở các trung tâm y tế xã

ngày càng đƣợc quan tâm và phát triển ở Điện Biên. Theo đánh giá của TSKH
Trần Công Khánh nhà khoa học nghiên cứu cây thuốc các dân tộc tại nhiều
tỉnh miền núi phía bắc tình trạnh khai thác tận diệt cây thuốc cịn phổ biến,tài
nguyên này chỉ phục vụ một phần rất nhỏ cho nhu cầu sản xuất đơng dƣợc
trong nƣớc cịn chủ yếu là bán cho các đầu nậu tƣ nhân xuất lậu sang biên
giới.Ở Điện Biên, Lào Cai và thị trấn Sa Pa, cũng có những dãy phố chun
thu mua, bn bán dƣợc liệu qua sơ chế rồi bán qua biên giới. Củ bình vơi
trắng, củ bình vơi vàng, giảo cổ lam, hoàng tinh vàng, huyết đằng… từ đây cứ
lần lƣợt ra đi. TSKH Trần Công Khánh cho biết nhiều loại cây thuốc đang bị
xuất lậu sang Trung Quốc nhƣng chúng ta chƣa biết rõ giá trị kinh tế cũng
nhƣ công dụng chữa bệnh của nó. Ơng dẫn ra một ví dụ, cây sói rừng hay là
cây chè dại dùng trị giảm đau, một cân cây khô bán qua biên giới chƣa tới
20.000 đồng, nhƣng ở Trung Quốc, loại cây này lại đƣợc chiết xuất làm thuốc
chữa nhiều bệnh nhƣ ung thƣ tụy, dạ dày, gan, trực tràng… thì giá trị kinh tế
của các cây thuốc này là vô giá.

12


hƣơng 2
Ố TƢỢNG, MỤC TIÊU, NỘ
P ƢƠN

P

UN , Ị
PN

ỂM THỜI GIAN VÀ


ÊN ỨU

2.1. ối tƣợng nghiên cứu
- Các loài cây đƣợc ngƣời dân tộc Thái sử dụng để làm thuốc và một
số bài thuốc của đồng bào tại xã Mƣờng Phăng – huyện Điện Biên – tỉnh Điện
Biên.
- Các hộ gia đình, ơng Lang, bà Mế trong xã Mƣờng Phăng – huyện
Điện Biên – tỉnh Điện Biên.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
2.2.1. Mục tiêu chung
Cung cấp cơ sở khoa học nằm bảo tồn và phát triển tài nguyên cây
thuốc tại xã Mƣờng Phăng – huyện Điện Biên – tỉnh Điện Biên.
2.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định đƣợc thông tin về thành phần loài và một số đặc điểm phân
bố của cây thuốc đƣợc đồng bào dân tộc Thái tại xã Mƣờng Phăng – huyện
Điện Biên – tỉnh Điện Biên sử dụng.
- Tổng kết đƣợc kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của đồng bào dân tộc
Thái tại xã Mƣờng Phăng – huyện Điện Biên – tỉnh Điện Biên.
- Đề xuất đƣợcmột số giải pháp bảo tồn tài nguyên cây thuốc tại địa
phƣơng.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt đƣợc các mục tiêu nghiên cứu trên, tôi tiến hành thực hiện các
nội dung sau:
- Nghiên cứu thành phần loài cây đƣợc dân tộc Thái sử dụng để làm
thuốc tại xã Mƣờng Phăng – huyện Điện Biên – tỉnh Điện Biên.
- Nghiên cứu một số đặc điểm phân bố của các loài cây thuốc điển
hình tại khu vực nghiên cứu.

13



- Nghiên cứu các bài thuốc chữa trị của đồng bào dân tộc Thái xã
Mƣờng Phăng.
- Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc
tại xã Mƣờng Phăng - huyện Điện Biên - tỉnh Điện Biên.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Kế thừa số liệu
Kế thừa có chọn lọc các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
của xã Mƣờng Phăng, các thông tin về tài nguyên rừng, tài nguyên cây thuốc
và các báo cáo khác có liên quan.
2.4.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
2.4.2.1. Phương pháp điều tra thực địa theo tuyến
Sau khi khảo sát địa hình khu vực nghiên cứu, tiến hành lập tuyến và
điều tra theo tuyến nhằm phát hiện các loài cây thuốc, dạng sống và nơi phân
bố của cây thuốc. Tuyến điều tra phải đi qua các sinh cảnh đặc trƣng trong
khu vực nghiên cứu, tùy theo điều kiện tự nhiên mà chiều dài và chiều rộng
tuyến có thể khác nhau.
Các tuyến điều tra gồm có:
- Tuyến 1: Từ khu rừng bản Phăng đến khu rừng bản Ten (tuyến điều
tra theo suối).
- Tuyến 2: Từ hộ gia đình bà Vì Thị Xiến (bản Cang) đến hộ gia đình
ơng Lù Mạnh Cƣờng (bản Bua).
- Tuyến 3: Con đƣờng mòn dẫn lên lán chỉ huy của Đại tƣớng Võ
Nguyên Giáp và Bộ chỉ huy chiến dịch Điện Biên Phủ.
Trên mỗi tuyến điều tra, quan sát mỗi bên tuyến với phạm vi từ 8 –
10m và thống kê tất cả các loài cây thuốc. Kết quả đƣợc ghi vào mẫu biểu 01

14



Mẫu biểu 01: iều tra tuyến
Tuyến điều tra số:……………………. Địa điểm:……………………………..
Ngày điều tra:……………………… Ngƣời điều tra: ……………………….
Chiều dài tuyến điều tra…… …………Chiều rộng tuyến điều tra:……………
STT

Tên lồi

ạng sống

Nơi mọc

Cơng
dụng

Ghi chú

2.4.2.2. Điều tra phỏng vấn người dân
- Phỏng vấn trực tiếp ngƣời dân trong khu vực nghiên cứu (những
ngƣời đi hái thuốc, ngƣời mua bán cây thuốc, ông lang, bà mế, ngƣời già có
kinh nghiệm trong làng…) bằng những câu hỏi kết hợp với nhận mặt cây
thuốc tại vƣờn và khu vực xung quanh. Tiến hành thu thập thông tin về lồi
cây, kiến thức sử dụng cây thuốc, tình hình sử dụng cây thuốc trong việc chữa
trị bệnh của đồng bào, gây trồng, khai thác chế biến và thị trƣờng cây thuốc
tại khu vực nghiên cứu.
Danh sách trả lời phỏng vấn ghi theo mẫu biểu sau:
Mẫu biểu 02: Danh sách các gia đình phỏng vấn tại khu vực nghiên cứu
STT

ọ tên


Tuổi

15

Nghề nghiệp

ịa chỉ


Kết quả thu thập thông tin phỏng vấn ghi theo mẫu biểu 03
Mẫu biểu 03: iều tra thành phần và công dụng của cây thuốc
Ngƣời điều tra:……………………Ngày điều tra:……………………………
STT

Tên cây

Nơi sống Số lƣợng

ộ phận

Công

Cách

sử dụng

dụng

dùng


Mẫu biểu 04: Các bài thuốc và công dụng của chúng
Ngƣời điều tra: ………………………………….
Thời gian phỏng vấn: ……………………………
Địa chỉ phỏng vấn: ……………………………..
STT

Tên ngƣời

Tuổi ngƣời

phỏng vấn

phỏng vấn

ài thuốc

ơng dụng

Ghi
chú

2.4.2.3. Phương pháp xử lí nội nghiệp
- Xác định tên cây thuốc chƣa biết bằng cách hỏi những ngƣời có
chun mơn về cây thuốc, tra cứu tài liệu (Từ điển cây thuốc Việt Nam,
những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam).
- Tổng hợp tất cả các tài liệu, mẫu, ảnh thu đƣợc trong quá trình điều
tra tiến hành lập danh mục cây thuốc gồm có tên địa phƣơng, tên phổ thông,
tên khoa học, dạng thân, bộ phận sử dụng, nơi mọc, công dụng và cách dùng.
Kết quả ghi vào mẫu biểu 04

16


Mẫu biểu 05: Danh mục cây thuốc đƣợc dân tộc Thái xã Mƣờng Phăng huyện iện Biên - tỉnh iện Biên sử dụng.

STT

Tên

Tên

khoa

Phổ

học

thông

Tên địa

ạng

ộ phận

Nơi

Công

Cách


phƣơng

thân

sử dụng

mọc

dụng

dùng

- Xuất phát từ kết quả điều tra, phỏng vấn và phân tích để đề xuất giải pháp
bảo tồn và phát triển cây thuốc tại cộng đồng. Các giải pháp đƣợc tham vấn ý
kiến của các chuyên gia và ý kiến của ngƣời dân để tăng tính khả thi.

17


hƣơng 3
ỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. iều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lí
Điện Biên là một tỉnh miền núi biên giới nằm ở phía Tây Bắc Việt Nam
đƣợc thành lập ngày 01/01/2004 với diện tích 9.554,107 km2, dân số là
491.046 ngƣời gồm 21 dân tộc khác nhau. Tọa độ địa lý 20o 58'24"' - 22o
32'50"' vị độ Bắc và 102o 7'30"- 103o 35'00"' kinh độ Đơng.
Huyện Điện Biên nằm ở phía Tây Nam tỉnh Điện Biên phía Bắc giáp
huyện Mƣờng Chà, Mƣờng Ảng; phía Nam và Tây giáp Lào; phía Đơng giáp

huyện Điện Biên Đơng và tỉnh Sơn La. Huyện có cửa khẩu Tây Trang giáp
với Lào, có diện tích 1.639,85 km2 gồm 108.389 nhân khẩu thuộc 8 dân tộc
khác nhau. Vùng nghiên cứu của đề tài là xã Mƣờng Phăng nằm ở phía Đơng
Bắc của huyện, có tọa độ địa lý từ 21o29' 35" vị độ Bắc đến 21o 22' 30" và
103o 03'40" đến 103o 07'50"' ' kinh độ Đông với tổng diện tích tồn xã là 92,70
km2.. Xã có 42 bản gồm 7.598 nhân khẩu chủ yếu thuộc 4 dân tộc: dân tộc
Kinh chiếm 0,2%,Thái chiếm 74%, Khơ Mú 16%, Mông 13% cịn lại là các
dân tộc khác.
3.1.2. Địa hình
Tỉnh Điện Biên có địa hình tƣơng đối phức tạp, đƣợc cấu tạo bởi những
hƣớng núi chạy dài theo hƣớng Tây Bắc – Đông Nam với độ cao biến đổi từ
200m đến hơn 1.800m.
Địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam và nghiêng dần từ Tây sang
Đông. Xen lẫn các dãy núi cao là các thung lũng, sông suối nhỏ hẹp và dốc
phân bố khắp nơi trên địa bàn tỉnh. Huyện Điện Biên chia thành 2 vùng, vùng
lòng chảo (gồm 10 xã) tƣơng đối bằng phẳng, ít bị chia cắt, độ dốc nhỏ dƣới
150, độ cao hơn 400 m so với mặt biển; vùng núi cao (gồm 9 xã) chủ yếu là
đồi, núi và đất dốc, có độ cao từ 1.000 m trở lên, trong đó có xã Mƣơng
Phăng là khu vực đề tài nghiên cứu.
18


3.1.3. Khí hậu
Điện Biên có khí hậu nhiệt đới gió mùa núi cao. Nhiệt độ trung bình
hàng năm từ 21 - 230C. Lƣợng mƣa hàng năm tƣơng đối cao, trung bình từ
1.700 - 2.500mm nhƣng phân bố khơng đều trong năm. Mƣa lớn thƣờng tập
trung vào các tháng 6, 7, 8, 9 và chiếm tới 80% lƣợng mƣa cả năm. Các tháng
khô hạn bắt đầu từ tháng 12 năm trƣớc đến tháng 3 năm sau và chỉ chiếm
khoảng 20% lƣợng mƣa hàng năm. Độ ẩm khơng khí trung bình hàng năm từ
80 - 85%. Số giờ nắng hàng năm bình quân từ 1.500 -1.900 giờ.

Do diện tích tự nhiên rộng, địa hình lại bị chia cắt nên khí hậu ở đây bị
phân hoá thành 3 tiểu vùng rõ rệt: tiểu vùng khí hậu Mƣờng Nhé, tiểu vùng
khí hậu Mƣờng Lay và tiểu vùng khí hậu cao nguyên Sơn La và thƣợng
nguồn sơng Mã. Huyện Điện Biên có mùa đơng lạnh ít mƣa, mùa hạ nóng
mƣa nhiều, ít chịu ảnh hƣởng của bão, nhƣng chịu ảnh hƣởng của gió Lào khơ
và nóng. Nhiệt độ trung bình khoảng 22,60C. Lƣợng mƣa trung bình khoảng
1.900 mm, độ ẩm trung bình 84 - 85%; số giờ nắng 1.600 - 1.800 giờ/năm.
3.2. iều kiện xã hội
3.2.1. Đăc điểm dân cư.
Điện Biên có 19 đơn vị hành chính gồm các xã: Mƣờng Pồn, Thanh
Nƣa, Thanh Lng, Thanh Hƣng, Thanh Chăn, Thanh Xƣơng, Thanh An,
Thanh Yên, Nà Nhạn, Nà Tấu, Mƣờng Phăng, Noong Luống, Noong Hẹt, Pa
Thơm, Núa Ngam, Sam Mứn, Na Ƣ, Mƣờng Nhà, Mƣờng Lói.
Điện Biên là địa bàn cƣ trú của 8 dân tộc nhƣ: Thái (53,72%), Kinh
(27,86%), H’Mông (8,51%), Khơ Mú (5%), Lào (3,17%), còn lại là các dân
tộc khác [38]. Ngƣời Khơ Mú ở Điện Biên sống chủ yếu bằng nghề làm
nƣơng rẫy, họ thƣờng sử dụng những công cụ nhƣ dao, rìu, gậy để chọc lỗ, tra
hạt. Ngồi nghề nƣơng rẫy, ngƣời Khơ Mú cịn có thu nhập thêm từ nghề thủ
công.

19


3.2.2. Văn hóa xã hội.
- Giáo dục, học vấn: Xã Mƣờng Phăng có 6 trƣờng học (2 trƣờng mầm
non, 4 trƣờng tiểu học, 1 trƣờng THCS), toàn xã đƣợc phổ cập giáo dục năm
2004.
- Về y tế: Có 1 trạm y tế nằm ở trung tâm xã với 6 giƣờng bệnh. Đội
ngũ chun mơn có 1 bác sĩ, 1 y tá hộ sinh.
- Về giao thơng: Tồn xã có 130 km đƣờng ô tô liên xã, liên bản, liên

huyện, trong đó có 30 km đƣờng nhựa, cịn lại là đƣờng bê tông và đƣờng đất.

20


×