LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp là một hoạt động có ý nghĩa thực tiễn cao, giúp sinh
viên củng cố và ứng dụng tổng hợp các kiến thức đó vào thực tiễn. Đƣợc sự
đồng ý của Ban giám hiệu nhà trƣờng, Khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi
trƣờng em đã tiến hành nghiên cứu chuyên đề Khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên
cứu thành phần loài và kiến thức bản địa về sử dụng cây thuốc tại xã Lục
Sơn - Lục Nam - Bắc Giang”.
Trong quá trình nghiên cứu, cùng với sự nỗ lực của em và đƣợc sự giúp
đỡ tận tình của thầy giáo: TS. Vƣơng Duy Hƣng nay chuyên đề Khóa luận tốt
nghiệp của em đã hồn thành.
Nhân dịp này cho phép em đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy Vƣơng
Duy Hƣng. Và xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong khoa Quản lý
tài nguyên rừng và môi trƣờng, Ủy ban nhân dân xã Lục Sơn và ngƣời dân địa
phƣơng đã tạo điều kiện giúp đỡ chúng em trong quá trình nghiên cứu.
Tuy đã rất cố gắng nhƣng do điều kiện thời gian và trình độ cịn hạn chế
nên chun đề khó có thể những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng
góp của các thầy cơ giáo và các bạn để chuyên đề đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Xuân Mai, ngày 29 tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Nịnh Thị Nhân
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................ 3
1.1. Tổng quan về nghiên cứu thành phần loài và kiến thức về sử dụng tài
nguyên cây thuốc tại thế giới ................................................................................ 3
1.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở Việt Nam .............................. 4
1.3. Tình hình nghiên cứu cây thuốc của cộng đồng dân tộc Cao Lan ................. 7
CHƢƠNG II. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ...................................................................................................... 8
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 8
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 8
2.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 8
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 8
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa, phân tích tài liệu ...................................................... 8
2.4.2. Chuẩn bị ...................................................................................................... 8
2.4.3. Điều tra thành phần loài cây thuốc tại xã Lục Sơn ..................................... 9
2.4.4. Phƣơng pháp điều tra nội nghiệp .............................................................. 12
CHƢƠNG III. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI ........................ 14
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 14
3.1.1. Vị trí đại lý ................................................................................................ 14
3.1.2. Địa hình, địa mạo ...................................................................................... 15
3.1.3. Khí hậu ...................................................................................................... 15
3.1.4. Hệ thống thủy văn ..................................................................................... 15
3.1.5. Thổ nhƣỡng ............................................................................................... 16
3.1.6. Tài nguyên rừng ........................................................................................ 16
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 17
3.2.1. Dân số, dân tộc, phân bố dân cƣ ............................................................... 17
3.2.2. Điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội............................................................. 17
CHƢƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 21
4.1. Danh mục các loài thực vật tại xã Lục Sơn ................................................. 21
4.2. Hiện trạng cây thuốc tại xã Lục Sơn - Lục Nam - Bắc Giang ..................... 21
4.2.1. Thành phần loài cây thuốc ........................................................................ 21
4.2.2. Đa dạng về chi, loài thực vật ..................................................................... 22
4.2.3. Dạng sống của cây thuốc tại khu vực nghiên cứu..................................... 22
4.3. Đa dạng về bộ phận sử dụng ........................................................................ 24
4.3.1. Tình hình phân bố của cây thuốc trong khu vực nghiên cứu .................... 26
4.4. Kinh nghiệm bản địa của ngƣời dân về sử dụng cây thuốc ......................... 27
4.4.1. Kinh nghiệm khai thác cây thuốc .............................................................. 27
4.4.2. Kinh nghiệm chế biến cây thuốc ............................................................... 35
4.4.3. Tình hình gây trồng cây thuốc .................................................................. 38
4.4.4. Tình hình bn bán ................................................................................... 39
4.5. Những tác động của con ngƣời đến tài nguyên cây thuốc tại địa phƣơng ... 39
4.5.1. Khai thác lâm sản ...................................................................................... 39
4.5.2. Khai thác gô .............................................................................................. 40
4.5.3. Khai thác rau rừng phục vụ chăn nuôi ...................................................... 41
4.5.4. Sử dụng đất rừng để canh tác nƣơng rẫy .................................................. 41
4.5.5. Chăn thả gia súc ........................................................................................ 41
4.5.6. Cháy rừng .................................................................................................. 41
4.6. Đề xuất các giải pháp bảo tồn cây thuốc tại khu vực nghiên cứu ................ 42
4.6.1. Giải pháp quản lý ...................................................................................... 42
4.6.2. Giải pháp kỹ thuật ..................................................................................... 43
4.6.3. Những loài cây quý hiếm .......................................................................... 43
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .................................... 44
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 44
5.2. Tồn tại........................................................................................................... 45
5.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ BIỂU
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
UBND
Ủy ban nhân dân
ĐHNLTPHCM
Đại học nơng lâm thành phố Hồ Chí Minh
ĐHLN
Đại Học Lâm Nghiệp
HĐND
Hội đồng nhân dân
TDTT
Thể dục thể thao
QĐ - TTg
Quyết định - Thủ tƣớng
BHTY
Bảo hiểm y tế
TCN
Trƣớc công nguyên
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Đa dạng về các bậc taxon thực vật làm thuốc .................................... 21
Bảng 4.2. Danh sách họ có số lồi làm thuốc nhiều ........................................... 22
Bảng 4.3. Dạng sống của thực vật làm thuốc tại xã Lục Sơn ............................. 23
Bảng 4.4. Danh sách các loài cây thuốc quý hiếm tại xã Lục Sơn ..................... 24
Bảng 4.5. Đa dạng về bộ phận sử dụng cây thuốc .............................................. 25
Bảng 4.6. Tỷ lệ các loài với các bộ phận sử dụng .............................................. 26
Bảng 4.7. Phân bố của các loại cây thuốc ở các dạng sinh cảnh ........................ 26
Bảng 4.8. Các hình thức khai thác cây thuốc tại khu vực nghiên cứu ................ 27
Bảng 4.9. Nhóm lồi cây thuốc đƣợc ngƣời dân sử dụng đa mục đích .............. 29
Bảng 4.10. Tình hình sử dụng cây thuốc nam của ngƣời dân tại xã Lục Sơn .... 35
Bảng 4.11. Tỷ lệ sử dụng cây thuốc của ngƣời dân địa phƣơng ......................... 35
Bảng 4.12. Phân bố lồi cây theo nhóm chữa bệnh ............................................ 36
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng có vai trị vơ quan trọng đối với đời sống con ngƣời. Ngồi giá trị
phịng hộ bảo vệ mơi trƣờng sống, rừng cịn cung cấp nhiều sản phẩm quý cho
con ngƣời nhƣ gỗ, các sản phẩm ngoài gỗ bao gồm tinh dầu, tanin, nguyên
liệu…vv, đặc biệt là nguồn dƣợc liệu.
Từ xa xƣa khi khoa học công nghiệp cịn chậm phát triển thì con ngƣời
khi ốm đau bệnh tật chủ yếu vẫn dựa vào rừng (họ vào rừng tìm các cây thuốc
quý cần cho họ và những ngƣời thân trong gia đình hay những bệnh nhân). Qua
thực tế trải nghiệm và sự kế thừa giữa các thế hệ nối tiếp mà các bài thuốc hay,
những cây thuốc quý đã trở thành kinh nghiệm dân gian lâu đời. Đặc biệt đối với
nƣớc ta là một nƣớc có khí hậu nhiệt đới gió mùa với tổng diện tích đất liền
330000 km2, trải dài từ 8°30´ đến 23°40´ vĩ độ bắc và từ 102°30´ đến 109°40´
kinh độ đông là một khu vực đƣợc đánh giá cao về mặt đa dạng sinh học, thành
phần các lồi cây vơ cùng đa dạng trong đó số lƣợng cây có giá trị làm thuốc lên
tới 3800 lồi. Khi xã hội phát triển đi đơi với nó là cơng nghệ thực phẩm phát
triển theo, việc sử dụng thuốc tây ngày càng tăng mạnh mẽ, mặt khác do đặt thù
riêng của từng dân tộc và kiến thức bản địavề sử dụng cây thuốc nam đƣợc lƣu
truyền trong quy mơ nhỏ (gia đình, dịng họ). Dẫn đến các bài thuốc, cây thuốc
hay càng ít đƣợc mọi ngƣời biết đến, nên việc sử dụng lại ngày càng hạn chế.
Nghiêm trọng hơn, hiện nay việc khai thác rừng bữa bãi của ngƣời dân đã khiến
cho tài nguyên rừng ngày càng suy giảm mạnh, đồng nghĩa thành phần loài và
số lƣợng loài cây thuốc cũng bị suy giảm đáng kể qua các năm, đặc biệt là một
số lồi thuốc q có nguy cơ bị tuyệt chủng. Vì vậy vấn đề cấp bách đƣợc đƣợc
đặt ra ở đây là phải có kế hoạch cụ thể để quản lý bảo vệ rừng nói chung, việc
duy trì khơi phục và phát triển thành phần loài và kiến thức bản địa về sử dụng
cây thuốc.
Tại khu vực Lục Sơn - Lục Nam - Bắc Giang, chủ yếu là đồng bào dân
tộc Cao Lan sinh sống, cuộc sống của cịn gặp nhiều khó khăn, dịch vụ y tế
chăm sóc sức khỏe cộng đồng cịn hạn chế. Vì vậy cây thuốc nam có vai trị
1
quan trọng trong cuộc sống của họ, do vậy họ có nhiều kinh nghiệm về kiến thức
bản địa về cách sử dụng cây thuốc bản địa nói chung và cây thuốc nói riêng
trong khu vực để phục vụ cuộc sống. Tuy nhiên hiện nay vẫn chƣa có những
đánh giá và những nghiên cứu cụ thể về thành phần loài và kiến thức bản địa và
sử dụng cây thuốc ở khu vực nghiên cứu.
Xuất phát từ những tồn tại trên, chúng tơi đã lựa chọn đề tài: “Nghiên
cứu thành phần lồi và kiến thức bản địa về sử dụng cây thuốc tại xã Lục
Sơn - Lục Nam - Bắc Giang”. Hy vọng rằng kết quả nghiên cứu sẽ góp phần
làm cơ sở để nghiên cứu thành phần loài và kiến thức bản địa về sử dụng cây
thuốc. Qua đó đƣa ra những chính sách bảo tồn khai thác hợp lý và phát triển
bền vững cây thuốc nam tại khu vực xã Lục Sơn.
2
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.
Tổng quan về nghiên cứu thành phần loài và kiến thức về sử dụng tài
nguyên cây thuốc tại thế giới
Sự ra đời của cây thuốc gắn liền với đấu tranh sinh tồn không chỉ ở ngƣời
mà cả lồi vật. Khi cịn các động vật đi lang thang kiếm ăn, con ngƣời đã biết lợi
dụng các loài cây thuốc quý để tăng cƣờng sức khỏe, chữa các bệnh thông
thƣờng cho nền kho tàng cây thuốc, vị thuốc ở khắp mọi dân tộc trên trái đất đều
rất giàu có. Hiện nay khoảng 80% dân số thế giới dựa vào thực phẩm mang tính
truyền thống lấy từ các loài động thực vật để sử dụng cho những sơ cứu ban đầu
khi họ nhiễm bệnh (Frarsworth, 1988). Theo ƣớc tính trên thế giới có từ 30.000
đến 40.000 lồi cây có đƣợc dùng làm dƣợc liệu theo phƣơng pháp truyền thống
và hiện đại.
Trong cuốn sách “Lịch sử niên đại cây cỏ” ấn hành năm 1878 Charles
Pickering đã chỉ rõ: Ngay từ những năm 4271 trƣớc công nguyên ngƣời dân khu
vực Trung Cận Đơng đã sử dụng nhiều lồi cây (sung, vả, cau) để làm lƣơng
thực và chữa bệnh. Sau này dân tộc Ai Cập đã biết cách chế biến và sử dụng
chúng. Các tài liệu cổ xƣa về sử dụng cây thuốc đƣợc ngƣời Ai Cập cổ đại ghi
chép cách đây khoảng 3600 năm trƣớc với 800 cây thuốc và trên 700 bài thuốc.
Ngƣời Ấn Độ cổ đại cách đây 2000 năm để lại tài liệu về công dụng của cây cỏ
làm thuốc của ngƣời Hindu.
Dựa trên những bằng chứng ngƣời khảo cổ, Borisova B. (1960), vào
khoảng 5000 năm trƣớc công nguyên, cây thuốc đã đƣợc sử dụng rộng rãi và vì
vậy nó là mục tiêu chiếm đoạt (cùng phụ nữ, hoa đẹp) trong các cuộc chiến
tranh giữa các dân tộc. Vào thế kỉ thứ nhất, thầy thuốc Hy Lạp Dioscorides
khi giới thiệu 600 loài cây đã tập trung chủ yếu vào mô tả công dụng chữa
bệnh của cây cỏ. Vài thế kỉ trƣớc công nguyên ngƣời Hy Lạp đã biết trồng
các loài cây làm thuốc.
Tại Trung Quốc, quốc gia có truyền thống lâu đời trong việc sử dụng cây
cỏ chữa bệnh vẫn còn giữa tài liệu cổ xƣa về cây thuốc có giá trị. Vào đời nhà
3
Hán (năm 168 trƣớc công nguyên) trong cuốn “Thủ hậu cấp phƣơng ”, tác giả đã
thống kê 52 đơn thuốc chữa bệnh từ cây cỏ. Ngồi ra cịn có cuốn nhƣ: “Trung
Quốc đại từ điển y”.
Các nhà thực vật ngƣời Pháp đƣợc coi là những ngƣời đầu tiên nghiên
cứu về thực vật Đông Nam Á. Vào những năm đầu tiên nghiên cứu về thực vật
Đông Nam Á. Vào những năm đầu thế kỷ XX, trong chƣơng trình nghiên cứu về
thực vật Đơng Á, Perry cơng bố 1000 lồi cây và dƣợc liệu tại Đông Nam Á đã
đƣợc kiểm chứng và gần đây (1985) tổng hợp thành cuốn sách Medicinal of East
and Southeast Asia.
Theo một hƣớng khác, nghiên cứu cây thuốc trên thế giới đƣợc tập trung
theo các mục đích ứng dụng cụ thể. Nhiều cơng trình theo hƣớng này đã đƣợc
công bố trong những năm gần đây: Các cây chữa bệnh ung thƣ, các cây chữa
bện tiểu đƣờng…
Nhận thức rõ giá trị chữa bệnh của các lồi cây thuốc chính là các hợp
chất tự nhiên có hoạt tính sinh học chứa trong nguyên liệu, vì vậy nghiên cứu
cây thuốc theo các nhóm hợp chất đƣợc tiến hành và thu đƣợc nhiều kết quả tốt.
Tuy nhiên hƣớng nghiên cứu này đòi hỏi kinh phí lớn, trang thiết bị kĩ thuật hiện
đại, đội ngũ chun gia có trình độ cao. Do vậy đây là các nghiên cứu đƣợc triển
khai ở các nƣớc phát triển và một số nƣớc đang phát triển. Các cây thuốc chứa
các nhóm hoạt chất Ancanoit, Eurarin hiện đang dƣợc quan tâm nhiều.
Nghiên cứu tác dụng chữa bệnh của từng lồi cây và bản chất hóa học của
dƣợc liệu đƣợc quan tâm trên quy mô lớn. Nhiều nghiên cứu đã khẳng định hầu
hết các cây cỏ đều có tính kháng sinh là một trong những yếu tố miễn dịch tự
nhiên. Tác dụng kháng khuẩn là do các chất tự nhiên hay gặp: Sulfua, Saponin
(Allium odrum); Becberin (Coptis chinensis Franch); Tanin (Ziryphusjujuba
Miller). Mỗi lồi cây với từng cơng năng và tác dụng, ở mỗi địa phƣơng lại
đƣợc sử dụng riêng theo bản sắc riêng của mỗi dân tộc.
1.2.
Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở Việt Nam
Hơn 4000 năm dựng nƣớc và giữ nƣớc, dân tộc Việt Nam của chúng ta đã
trải qua cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm, đấu tranh với thiên nhiên và bệnh
4
tật. Trong q trình đó, tổ tiên ta đac sớm phát hiện ra những cây cỏ có thể sử
dụng làm thuốc, đồng thời trong cuộc sống lao động, đấu tranh với bệnh tật đã
sáng tạo ra những phƣơng pháp chữa bệnh nhƣ: xoa bóp, châm cứu,…
Nhân dân ta cịn biết sử dụng những cây cỏ rất đơn giản và biến chúng
thành những vị thuốc, gia vị dùng trong nấu nƣớng thƣờng ngày nhƣ: Gừng,
Giềng. Theo Long Y Bí thƣ[1] thì ở Giao Chỉ đến thế kỷ thứ II TCN đã có hàng
trăm vị thuốc đƣợc phát hiện nhƣ: quả Giun, Sắn dây, Sen, Quế, Thông, Thƣờng
sơn, Hƣơng phụ,…
Từ thời Hùng Vƣơng, tổ tiên ta đã biết nấu rƣợu, biết dùng Thủy ngân để
ƣớp xác và đã có sử sách ghi chép về một lƣơng y tên là Thôi Vỹ đã biết chữa
lao hạch ở thời An Dƣơng Vƣơng (257 – 207).
Thời nhà Lý (1010 – 1221) đã có tổ chức Ty Thái Y chăm lo và bảo vệ
sức khỏe cho nhà Vua, có nhiều thầy thuốc chuyên lo việc chữa bệnh cho nhân
dân và phƣơng pháp chữa bệnh bằng tâm lý liệu pháp phát triển. Trong sử sách
còn ghi lại năm 1136, vua Lý Thần Tông bị điên đƣợc lƣơng y Nguyễn Chí
thành ngƣời Gia Viễn – Ninh Bình dùng tâm lý liệu pháp và tắm nƣớc Bồ hòn
chữa cho khỏi bệnh. Trong thời này, làng Đại Yên là một làng thuốc nổi tiếng,
chuyên trồng và bán các loại cây thuốc Nam phục vụ cho công tác chữa bệnh.
Đến đời nhà Trần, y học cũng khá phát triển, từ Ty Thái Y chuyển thành Viện
Thái Y phụ trách việc chăm no sức khỏe cho Vua quan trong triều. Nổi bật ở
thời này là Tuệ Tĩnh – đƣợc nhân dân tôn trọng, gọi ơng là “Ơng thánh thuốc
Nam”. Tuệ Tĩnh đã xây dựng 74 ngôi chùa làm nơi chữa bệnh cho nhân dân,
ông đã thu thập các bài thuốc dân gian, các vị thuốc nam, viết sách truyền bá y
học. Đồng thời, ông đã xây dựng đƣợc phong trào trồng và sử dụng thuốc Nam
trong nhân dân, chữa bệnh không lấy tiền. Tác phẩm mà Tuệ Tĩnh để lại gồm
có: Bộ “Nam dƣợc thần liệu”[2]; Bộ “Hồng Nghĩa Giác tƣ Y thƣ”[3]. Tuệ tĩnh
đã đặt nền móng cho nền y dƣợc học Việt Nam với đầy đủ tính dân tộc, khoa
học và đại chúng.
Thời nhà Hồ (1400 – 1406) có chủ trƣơng mở rộng việc chữa bệnh cho
nhân dân bằng phƣơng pháp châm cứu. Cụ Nguyễn Đại Năng là một nhà châm
5
cứu nổi tiếng. Ông đã biên soạn tập “Châm cứu tiệp hiệu diễn ca”bằng thơ để
phổ biến nhân dân.
Thời nhà Lê (1428 – 1876) đã có những chủ trƣơng tiến bộ trong việc
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của nhân dân, tổ chức Thái Y Viện, có lƣơng y
chăm lo việc chữa bệnh cho quân đội, hàng năm tổ chức các đợt phỏng vấn và
chống dịch bệnh cho nhân dân. Trong giai đoạn này có làng thuốc ở thơn Nghĩa
Trai, huyện Văn Lâm, hiện nay vẫn còn tồn tại và phát triển. Đặc biệt, Lê Hữu
Trác là Hải Thƣợng Lãn Ông (1720 – 1791) là một danh y của Việt Nam. Ơng
đã để lại bộ sách rất có giá trị là “Tân hoa Hải Thƣợng Lãn Ơng y tơng tâm lĩnh
dƣỡng an toàn trạch”[5].
Thời kỳ từ 1802 – 1833, nhà Nguyễn cũng tổ chức Thái Y Viện, tổ chức
điều trị bệnh phong tập trung, mở trƣờng dạy Quốc học Huế (1850). Nguyễn
Quang Lƣợng, Nguyễn Kinh… là những danh y nổi tiếng thời này, đã góp phần
phát triển nền y học với tác phẩm nhƣ: “Nam dƣợc tập nghiệm quốc âm” bằng
chữ Nôm.
Từ 1945 – 1954, là khoảng thời gian thuận lợi cho các nhà khoa học thực
hiện một số nghiên cứu về thực vật cũng nhƣ cây cỏ làm thuốc ở Việt Nam. Tiêu
biểu có thể kể đến bộ sách “Dƣợc liệu học và các vị thuốc Việt Nam”[7] do Đỗ
Tất Lợi biên soạn. Trong đó, ơng đã mơ tả chi tiết và nêu công dụng của hơn
100 cây thuốc nam.
Đƣợc sự quan tâm của Đảng và nhà nƣớc, ngày càng có nhiều cơng trình
nghiên cứ về tài ngun cây thuốc Việt Nam. Năm 1976, để phục vụ cho công
tác giảng dạy và nghiên cứu cây thuốc, dƣợc sỹ Vũ Văn Chuyên đã cho ra đời
cuốn “Tóm tắt đặc điểm các họ cây thuốc”[8]. Viện dƣợc liệu đã cho xuất bản
cuốn “Dƣợc điển Việt Nam” tập I, II đã tổng kết các cơng trình nghiên cứu về
cây thuốc trong nhiều năm. Theo kết quả của Viện dƣợc liệu, trong quá trình thu
thập và nghiên cứu về cây thuốc cho thấy, các cây thuốc hiện nay ở Việt Nam
biết đến chủ yếu đƣợc sử dụng theo kinh nghiệm dân gian và trong số trên 2000
lồi cây thuốc có tới gần 90% cây thuốc là các cây mọc tự nhiên và đƣợc phân
6
bố chủ yếu trong các quần thể rừng với trữ lƣợng lớn, khoảng 10% là cây thuốc
đƣợc đem về nhà trồng.
Võ Văn Chi là một nhà thực vật lớn của Việt Nam, đã đóng góp rất nhiều
trong q trình nghiên cứu về các loài thực vật ở Việt Nam và ông đã biên soạn
cuốn “Từ điển cây thuốc Việt Nam”[9], trong đó ơng mơ tả rất tỷ mỷ về các cây
đƣợc sử dụng làm thuốc ở Việt Nam bao gồm 3200 cây (1996).
Việc phát triển và bảo tồn dƣợc liệu là mục tiêu phấn đấu của ngành y tế
nƣớc ta. Vì vây, nhà nƣớc đã triển khai thành cơng nhiều dự án. Trong đó, hai
dự án bảo tồn và phát triển cây thƣớc”Dự án bảo tồn tại Vƣờn Quốc gia Ba Vì”
đo Australia tài trợ, đa phần giúp cho các cộng đồng địa phƣơng bảo vệ, quản lý
vững chắc một số loài dƣợc thảo truyền thống.
Nhƣ vây, việc điều tra và thống kê các loài cây thuốc đã để lại những
cơng trình mang tính khoa học, tính dân tộc sâu sắc, để lại cho con cháu mai sau
một kho tàng tri thức quý báu.
1.3.
Tình hình nghiên cứu cây thuốc của cộng đồng dân tộc Cao Lan
Tổng quan về tình hình nghiên cứu thành phần loài và kiến thức bản địa
về sử dụng tài nguyên cây thuốc tại xã Lục Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc
Giang. Lục Sơn có nhiều đồng bào dân tộc cùng sinh sống với những kinh
nghiệm dân gian độc đáo trong việc sử dụng thực vật để làm thuốc chữa bệnh.
Tuy nhiên, những nghiên cứu về cây thuốc ở Lục Sơn cịn ít, chƣa đi sâu tìm
hiểu một cách đầy đủ và hệ thống về vốn tri thức bản địa về công dụng sử dụng
của cộng đồng các dân tộc sinh sống trong xã. Việc tiến hành điều tra, nghiên
cứu thành phần loài và kiến thức bản địa sử dụng tài nguyên cây thuốc trên
phạm vi toàn xã sẽ góp phần bổ sung những tƣ liệu quý vào kho tàng y học cổ
truyền Việt Nam và thế giới nhằm đƣa ra những chính sách khai thác hợp lý và
phát triển, bảo tồn bền vững cây thuốc nam tại khu vực xã Lục Sơn.
7
CHƢƠNG II
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá đƣợc hiện trạng tài nguyên cây thuốc tại khu vực nghiên cứu từ
đó đề suất đƣợc các giải pháp bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên này.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Là các loài thực vật bậc cao có tác dụng làm thuốc
tại khu vực nghiên cứu tại xã Lục Sơn.
Phạm vi nghiên cứu: Đƣợc thực hiện tại xã Lục Sơn huyện Lục Nam tỉnh
Bắc Giang trong thời gian từ tháng 09 năm 2016 đến tháng 4 năm 2017
2.3. Nội dung nghiên cứu
Hiện trạng cây thuốc tại khu vực nghiên cứu
Kinh nghiệm bản địa của ngƣời dân về sử dụng cây thuốc
Những tác động bất lợi của con ngƣời đến tài nguyên cây thuốc
Đề xuất giải pháp và quản lý kinh nghiệm về sử dụng cây thuốc
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa, phân tích tài liệu
Kế thừa những tƣ liệu về điều kiện tự nhiên: địa hình, khí hậu, thuỷ văn,
đất đai, tài nguyên rừng; điều kiện kinh tế; điều kiện xã hội: dân số, lao động,
thành phần dân tộc.
Kế thừa báo cáo về thực trạng tài nguyên rừng và công tác quản lý bảo vệ
rừng của Ban quản lý rừng và cảnh quan môi trƣờng xã Lục Sơn - Lục Nam Bắc Giang
2.4.2. Chuẩn bị
Chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ (giấy quyết định làm khóa luận tốt nghiệp,
giấy giới hiệu). Liên hệ trực tiếp với cán bộ cấp xã báo cáo xin phép để đƣợc
đến khu vực xã đi thực địa và xin số liệu về khu vực nghiên cứu.
Chuẩn bị phƣơng tiện, câu hỏi phỏng vấn (mẫu biểu 2. 1), biểu ghi chép
điều tra tuyến (mẫu biểu 2. 2), máy chụp ảnh, dao, thƣớc 30cm, đồ đựng mẫu
vật, bản đồ hiện trạng rừng của khu vực nghiên cứu.
8
Chuẩn bị bút chì hoặc bút bi để ghi số hiệu mẫu.
2.4.3. Điều tra thành phần loài cây thuốc tại xã Lục Sơn
2.4.3.1. Phƣơng pháp điều tra ngoại nghiệp
2.4.3.1.1. Điều tra sơ thám
Sử dụng bản đồ hiện trạng rừng của xã Lục Sơn để tiến hành sơ thám,
khảo sát khu vực
Mục đích của cơng tác điều tra sơ thám:
Nắm đƣợc tình hình phân bố chung của thực vật có thể làm thuốc tại khu vực
nghiên cứu để từ đó định ra các hƣớng đi đai diện nhất cho các hƣớng điều tra.
Nắm đƣợc tình hình, phát triển, phân bố của cây thuốc trong khu vực để
ƣớc tính đƣợc khối lƣợng cơng việc ngoại nghiệp từ đó xây dựng kế hoạch điều
tra đồng thời xác định hộ gia đình cần phỏng vấn.
Làm quen với hộ gia đình để tìm hiểu khả năng và kinh nghiệm sử dụng
cây thuốc của ngƣời dân thơng qua đó phỏng vấn ngƣời dân qua tình hình sử
dụng cây tuốc tại xã và đi thu thập nhiều mẫu cây ngoài thực địa.
2.4.3.1.2. Điều tra phỏng vấn ngƣời dân
Khảo sát, làm quen với ngƣời dân trong khu vực để tìm hiểu về khả năng
và tình hình sử dụng cây thuốc của ngƣời dân tại xã.
Tiến hành phỏng vấn ngƣời dân và cán bộ xã để tìm hiểu khu vực có
nhiều cây thuốc và nhờ ngƣời dân đƣợc phỏng vấn dẫn đi rừng, để thu mẫu và
chụp ảnh.
Điều tra kinh nghiệm sử dụng cây thuốc trong ngƣời dân: Bằng các câu
hỏi kết hợp với nhận mặt cây thuốc tại vƣờn và xung quanh nhà, tiến hành thu
thập các thông tin về thành phần loài và kiến thức bản địa về sử dụng cây thuốc
trong việc chữa trị các bệnh của các đồng bào dân tộc sống nơi đây. Dự kiến sẽ
phỏng vấn khoảng 31 hộ gia đình, đại diện cho khu vực nghiên cứu thuộc xã
Lục Sơn. Tất cả các cây thuốc đƣợc liệt kê trong quá trình phỏng vấn đều đƣợc
ngƣời dân thu mẫu lại và chụp ảnh. Kết quả đƣợc ghi lại theo biểu mẫu 01:
9
Mẫu biểu 01: Biểu điều tra phỏng vấn: Khai thác, chế biến sử dụng cây
thuốc
A. ĐỐI TƢỢNG PHỎNG VẤN
Họ và tên:.............................. Tuổi:....................................
Giới tính: …………............. Dân tộc:...............................
Trình độ văn hố:.................. Địa chỉ:................................
Ngày điều tra:.....................................................................
B. NỘI DUNG PHỎNG VẤN
1. Anh (chị) cho biết đã sử dụng loài cây cỏ nào làm thuốc tại địa phƣơng:
......................................................................................................
2. Nơi phân bố của loài cây thuốc này:
...................................................................................................
3.Theo anh chị lấy bộ phận nào để làm thuốc? Chữa bệnh gì?
...................................................................................................
4.Đối tƣợng sử dụng cây thuốc là ai? Kết quả của ngƣời sử dụng nhƣ thế nào?
...................................................................................................
5.Tình hình khai thác và chế biến cây thuốc ra sao:
...................................................................................................
6.Hiện nay anh chị đã gây trồng loài thuốc nào và trồng nhƣ thế nào, sự phát
triển của lồi đó:
...................................................................................................
7.Địa phƣơng đã trao đổi, mua bán và sử dụng cây thuốc nhƣ thế
nào:..............................................
8.Cách thức lƣu truyền kinh nghiệm sử dụng cây thuốc:
.......................................................................................................
Tên loài địa phƣơng:.....................................................
Số hiệu mẫu:.................... Số hiệu ảnh:.............................
10
2.4.3.1.3. Lập tuyến và điều tra theo tuyến
Để thu đƣợc những kết quả đầy đủ, chính xác và nội dung chuyên đề trong
thời gian quy định tôi đã chọn phƣơng pháp điều tra theo tuyến, mở các tuyến
điều tra theo dạng sinh cảnh chủ yếu và đặc trƣng trong khu vực. Tùy theo từng
điều kiện tự nhiên, các dạng và địa hình khác nhau mà lập các tuyến chiều dài
khác nhau. Nghiên cứu dự kiến điều tra 5 tuyến chính là:
Tuyến điều tra số 01: Từ thôn Na Mau, qua nƣơng rẫy, rừng trồng, rừng tái
sinh qua đồi dẻ, nƣơng trồng sắn, rừng bạch đàn, rừng keo, đi đến rừng phục
hồi, qua rừng vải quay lại thôn Na Mau (ngày 22/9/2016).
Tuyến điều tra số 02: Từ thôn Rừng Long, đến những hộ gia đình các hộ
trồng thuốc tại vƣờn đi qua cánh đồng và sang thôn Đồng Vỡ và điều tra các hộ
gia đình bên thơn (ngày 22/9/2016).
Tuyến điều tra số 03: Bắt đầu từ thơn xóm Chịi đi qua rừng xoài và rừng
bạch đàn, rừng keo lên qua khe nƣớc lên rừng phục hồi sau đó sang rừng Đồng
Lang lên rừng dứa. Tiếp tục đi neo núi đến rừng tre nứa và rừng măng, tiếp đến
rừng khoanh nuôi tái sinh. Sau đó đi theo đƣờng mịn và về thơn xóm Chịi
(ngày 30/12/2016)
Tuyến điều tra số 04: Bắt đầu đi từ thôn Văn Non, đi lên theo rừng trồng
bạch đàn và đến rừng tái sinh neo núi tiếp đến rừng nguyên sinh, đi tiếp đến khe
suối, đi bộ thêm 8km đến rừng tự nhiên. Đi thêm khoảng 2km neo núi đá trắng,
rừng đặc dụng, quay lại theo đƣờng mòn và về thôn Văn Non (ngày 31/12/2016)
Tuyến điều tra số 05: Đi từ làng Bản Đôn đi qua rừng keo, rừng phòng hộ
đầu nguồn, qua khe nƣớc đi đến đến rừng tái sinh, rừng thứ sinh, đi bộ 6km đi
đến rừng tự nhiên, rừng đặc dụng. Đi theo đƣờng mòn rồi về thơn làng bản Đơn
(23/3/2017)
Tất cả các lồi cây trên đều bắt gặp ở tuyến điều tra và thu mẫu và đƣợc
chụp ảnh lại. Kết quả điều tra đƣợc nghi lại vào mẫu biểu 02:
11
Mẫu biểu 02: Biểu điều tra cây thuốc theo tuyến
Số hiệu tuyến: ……..... ............................................................................. .
Ngày điều tra: ...........................................................................................
Ngƣời điều tra: …………………... ………………….. ..........................
Số tờ: ………………………... ................................................................
Toạ độ đầu tuyến: ………………… .......................................................
Toạ độ cuối tuyến: …………… ...............................................................
Chiều dài tuyến: …………………… .......................................................
Chiều rộng tuyến: ……………………………… ....................................
TT
Tên
Tên địa Dạng Hvn Tần
phổ
phƣơng sống
thông
Số
Số
số
hiệu
hiệu
bắt
mẫu
ảnh
(m)
Sinh Công BPSD
cảnh dụng
gặp
2.4.4. Phương pháp điều tra nội nghiệp
Giám định toàn bộ mẫu và ảnh đã thu đƣợc khi điều tra thực địa và phỏng
vấn. Những tài liệu chủ yếu dùng để giám định lồi gồm có: Cây cỏ Việt Nam,
Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, Từ điển cây thuốc Việt Nam,
Thực vật chí Việt Nam (11 tập). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Danh
lục các loài thực vật Việt Nam (tập 1, 2, 3), trang web: IPNI, Theplantlist, CFH,
Plantphoto, sách đỏ Việt Nam (2007)....
Lập danh lục cây thuốc tại khu vƣc nghiên cứu, dựa trên các kết quả
giám định các mẫu vật thu đƣợc của các đợt điều tra trên tuyến và phỏng
vấn ngƣời dân.
Đánh giá mức độ đa dạng về thành phần loài, phân bố, dạng sống và bộ
phận sử dụng làm thuốc của các loài cây thuốc tại khu vực nghiên cứu dựa trên
danh lục cây thuốc.
12
Đánh giá tình hình sử dụng cây thuốc của ngƣời dân bản địa tại khu vực
nghiên cứu; Những tác động bất lợi của con ngƣời đến tài nguyên cây thuốc dựa
trên kết quả điều tra tuyến và phỏng vấn.
Đề xuất các giải pháp bảo tồn cây thuốc tại khu vực nghiên cứu dựa trên
các kết quả thu đƣợc từ nghiên cứu và tham khảo các tài liệu về bảo tồn tài
nguyên thực vật và cây thuốc.
13
CHƢƠNG III
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí đại lý
Hình 1. Bản đồ Ủy Ban Nhân Dân Xã Lục Sơn
Xã Lục Sơn là một xã miền núi đặc biệt khó khăn của huyện Lục Nam
thuộc tỉnh Bắc Giang, cách thành phố Bắc Giang 60km, với tổng diện tích của
xã là 99, 37 km², xã nằm trong tọa độ có vĩ độ 21°13´3´´B, kinh độ là
106°37´20´´Đ. Gồm 17 thôn, dân số 7. 232 ngƣời với diện tích đất tự nhiên 9.
668, 08 ha (Theo báo cáo của UBND xã Lục Sơn, 2016). Ranh giới của xã tiếp
giáp với các xã sau:
Phía đơng giáp với xã Tuấn Mậu, Thanh Sơn thuộc huyện Sơn Động.
Phía tây giáp với Bình Sơn, Trƣờng Sơn, thuộc huyện Lục Nam.
Phía nam giáp dãy núi Yên Tử của huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh.
14
Phía bắc giáp giáp xã Tân Mộc, của huyện Lục Ngạn.
Xã có tuyến đƣờng 293 chạy qua, đây là điều kiện thuận lợi để phát triển
kinh tế, giao lƣu văn hóa với các địa phƣơng trong và ngồi tỉnh. [4]
3.1.2. Địa hình, địa mạo
Xã Lục Sơn chủ yếu có dạng địa hình đồi núi, có độ cao trung bình, sen
kẽ là các khe núi và các khe núi kéo dài. Độ cao lớn nhất là 404m, độ cao xuống
dần theo hƣớng từ Đông Bắc xuống Tây Bắc. Địa mạo đƣợc hình thành từ các
lớp đá nhƣ:
- Cát kết có cấu tạo khối rắn chắc chắn, phần trên do tác động của phong
hóa nên đất đá cũng bị vụn vỡ nhiều, chiều sâu bị phong hóa từ 40 - 60m.
- Bột kết, sét kết và vỉa than: Các lớp này nằm xen kẽ bởi những lớp cát
kết, nham thạch từ mềm bở tơi, rắn rịn. [4]
3.1.3. Khí hậu
Khí hậu xã, cũng nhƣ trên địa bàn huyện nằm trong vùng nhiệt đới gió
mùa, nằm phân bố có hai mùa rõ rệt. Theo thống kê tính liên tục trong vịng từ
những năm 1990 - 2013 nhiệt độ trung bình 24, 2 , nhiệt độ thấp nhất dƣới 0
và cao nhất là 40 . Ẩm độ trung bình đo đƣợc tù năm 1995 – 2013 là 80, 5 .
Độ ẩm có sự chênh lệch giữa hai mùa lớn, lƣợng mƣa trung đo đƣợc trong giai
đoạn năm 1990 – 2012 là 1. 530 mm. Hƣớng gió thịnh hành trên địa bàn vào
mùa mƣa (tháng 4 – 10) là hƣớng Đông Nam với tốc độ 5 – 12 m/s và vận tốc
trung bình đo đƣợc trong giai đoạn từ năm 1990 – 2012 là 7, 2 m/s. Tổng số
lƣợng bốc hơi trog giai đoạn 1990 – 2012 là 890 mm.
3.1.4. Hệ thống thủy văn
Nƣớc mặt: Do tình hình bị chia cắt mạnh, các dịng chảy cắt vng góc
với đƣờng địa phƣơng, địa tầng và đổ trong các khu suối rồi đổ ra suối chính là
suối Nƣớc Vàng sau đó đổ ra sơng Lục Nam. Do khu vực ở sát lộ vỉa nên trong
quá trình khai thác chịu ảnh hƣởng của nƣớc mặt, các nham thạch trong trầm
tích chứa than có khả năng chứa nƣớc gồm cuội kết, sạn kết và cát kết. Nguồn
cung cấp dƣới đất là nƣớc mƣa, miền tàng trữ là địa thạch chứa than, miền thoát
15
của tầng chứa nƣớc là các điểm lộ để hình thành nên dòng mặt để tạo nên suối.
Trên địa bàn phân bố một số loại suối lớn và các nhánh nhƣ: Suối Nƣớc Vàng,
Đá Ngang, suối Ông Vày và các suối nhỏ khe cạn. Thƣợng nguồn của các con
suối là những dãy núi cao. Chiều dài của các con suối thƣờng từ 2 – 3 m, chiều
sâu dao động từ 0, 4 – 0, 6 m.
Nƣớc dƣới đất: Chủ yếu nằm trong các thành tạo lục nguyên, nƣớc phần
lớn do thấm rỉ với lƣu lƣợng nhỏ.
Tài nguyên nƣớc: Nguồn nƣớc ngầm tuy chƣa đƣợc tính tốn cụ thể
nhƣng qua thăn dò và qua thực tế sử dụng của nhân dân cho thấy độ sâu từ 5 - 20
m, chất lƣợng nƣớc tốt mặt khác hệ thống nƣớc ao hồ, đập dâng nằm dải rác và hệ
thống khe suối trong xã đảm bảo điều kiện sản xuất nông nghiệp của nhân dân.
3.1.5. Thổ nhưỡng
Đất của xã Lục Sơn đƣợc hình thành trên hệ đất trầm tích gồm các loại đá
mẹ sa thạch, phiến thạch sét, sa phiến thạch, cuội kết và phù sa cổ. Đất có hai
loại chính sau:
Đất Feralit trên núi, phân bố ở độ cao trên 300 m trở nên, hầu hết đƣợc
che phủ bởi các tán thực vật nên tầng đất sâu ẩm và có lớp thảm mục khá dầy.
Đất Faralit điển hình, phân bố ở độ cao 200 – 300 m, tập chung chủ yếu ở
Tây bắc xã Lục Sơn, hình thành trên đá mẹ phiến thạch, sa thạch… Tầng đất từ
trung bình đến dầy cịn mang tính chất đất rừng. [4]
3.1.6. Tài nguyên rừng
Tính đến nay, trên địa bàn xã đã trồng mới 108 ha rừng chủ yếu là keo lai
và bạch đàn cao sản, đạt 154, 2 % kế hoạch năm. Khai thác rừng trồng 96 ha, đạt
192% kế hoạch. UBND xã phối hợp với cơ quan bảo tồn, kiểm lâm trên địa bàn
thực hiện xử lý 11 vụ vi phạm pháp Luật bảo vệ rừng, trong đó: tự ý phát rừng 4
vụ, diện tích là 3. 150m , mua bán và vận chuyển và chế biến 7 vụ, thu hồi trên
6m gỗ, giải quyết xong 5 vụ tranh chấp đất rừng. Đã nghiệm thu, thanh tốn
xong cho nhân dân về khốn khoanh ni cho 248 hộ với diện tích 185ha. Thực
hiện xong việc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp xã giai đoạn 2014 –
16
2020. Tổ chức kiểm tra 15 lần với 126 lƣợt ngƣời tham gia. Huy động 118 lƣợt
ngƣời tham gia chữa cháy rừng. [4]
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.2.1. Dân số, dân tộc, phân bố dân cư
Qua thống kê, trên địa bàn xã hiện nay có 9 dân tộc, trong đó có 1. 006 hộ
và 4. 130 khẩu dân tộc tiểu số, chủ yếu các dân tộc Cao Lan, Dao chiếm tỷ lệ
cao. Đồng bào dân tộc thiểu số ln thực hiện tốt chủ trƣơng của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà Nƣớc, nêu cao tinh thần đoàn kết, giữ gìn phát huy
truyền thống, bản sắc dân tộc, khơng cịn tình tạng mê tín dị đoan, bài trừ hủ tục
lạc hậu, trái pháp luật…, Trong năm, các chế độ chính sách đối với ngƣời dân
tộc thiểu số đƣợc quan tâm hơn, nhƣ: thẻ bảo hiểm y tế, vay vốn ƣu đãi, chế độ
với học sinh, sinh viên…vv. Tuy nhiên, vẫn còn một số ngƣời dân tộc thiểu số
chƣa phát huy tính đồn kết, hiểu sai pháp luật khơng chấp hành pháp luật và lợi
dụng chuộc lợi cá nhân gây khó khăn trong cơng tác quản lý nhà nƣớc. [4]
3.2.2. Điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội
3.2.2.1. Điều kiện kinh tế
Xã Lục Sơn là một xã miền núi đặc biệt khó khăn, sản xuất của họ chủ
yếu là nơng nghiệp và nghề trồng rừng. Ngoài ra ngƣời dân nơi đây cịn áp dụng
theo phƣơng thức nơng lâm kết hợp với các lọa cây trồng nhƣ: Ngô, sắn…, chăn
nuôi chủ yếu là gia súc, gia cầm nhƣ: Trâu, bò, lợn, gà…
Do mức bình quân thu nhập thấp đời sống nhân dân cịn gặp nhiều khó
khăn nhất là các thơn vùng sâu, vùng xa. Trình độ dân trí cịn thấp, sự nhận thức
của nhân dân về chính sách của Đảng và Nhà nƣớc chƣa thật sự sâu sắc. [4]
3.2.2.2. Văn hóa-xã hội
a. Lĩnh vực giáo dục
Trong năm 2015 – 2016, các trƣờng đã phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu
kế hoạch năm. Sự nghiệp giáo dục đƣợc phát triển theo yêu cầu ở các bậc học
trong năm đã đạt đƣợc kết quả tốt, đặc biệt tỷ lệ đỗ tốt nghiệp cao. Tổ chức cho
học sinh các kì thi học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh và quan tâm đến các hoạt
17
động phong trào của học sinh. UBND xã đã từng bƣớc xây dựng đảm bảo diện
tích hàng ngàn m2 của Trƣờng Mầm Non khu vực Vĩnh Ninh, các trƣờng thực
hiện tốt công tác xã hội giáo dục. Năm học 2016 – 2017 các trƣờng đã thực hiện
tốt công tác chuẩn bị ngay từ đầu năm học, tỷ lệ học sinh tới trƣờng đạt 100%;
cơ sở vật chất đảm bảo, chất lƣợng giáo dục đƣợc Sở, Phòng giáo dục đánh giá
cao qua các cuộc kiểm tra.
Các thôn thực hiện tốt công tác khuyến học và xây dựng quỹ khuyến học
nhằm tuyên dƣơng, khích lệ học sinh trong học tập và đặc biệt quan tâm đến học
sinh có hồn cảnh đặc biệt khó khăn. [4]
b. Cơng tác y tế, dân số, gia đình và trẻ em.
Thực hiện tốt các chƣơng trình chăm sóc, bảo vệ sức khỏe ban đầu cho
nhân dân và tiêm chủng mở rộng thƣờng xuyên theo quy định.
+Khám bệnh tại trạm là 4. 120 lƣợt ngƣời.
+Tiêm phòng dịch các loại cho trên 700 lƣợt trẻ.
Nhìn chung trên địa bàn xã khơng có dịch bệnh xảy ra, đội ngũ cán bộ
nhân viên y tế thƣờng phục vụ nhân dân đảm bảo thời gian quy định.
Qua thống kê trong năm có 18 trƣờng hợp sinh con thứ 3, tăng 50% so với
năm 2015. Trên địa bàn xã có trên 1. 500 trẻ, trong đó trẻ em dƣới 6 tuổi là 930
trẻ, tỷ lệ trẻ em suy dinh dƣỡng giảm còn 14%. Các ban ngành từ xã đến thôn
bản đã thƣờng xuyên quan tâm đến cơng tác vì trẻ thơ. Tổ chức thăm hỏi, tặng
q các cháu có hồn cảnh khó khăn. [5]
c. Cơng tác văn hóa – Thơng tin tun truyền – Thể dục thể thao.
UBND xã đã tập trung chỉ đạo thông tin tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ
lớn và các nhiệm vụ chính trị của địa phƣơng đƣợc đảm bảo đầy đủ kịp thời,
điển hình nhƣ cơng tác tuyên truyền về cuộc bầu cử Đại biểu Quốc Hội và
HĐND các cấp tại địa phƣơng.
Thực hiện các công vận động “Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn
hóa”; Trên 80% các thôn bản và các cơ quan đã đăng kí xây dựng làng văn hóa
và cơ quan văn hóa năm 2016. Từ quy ƣớc đã xây dựng, các thôn bản đã thực
18
hiện công tác quản lý, thực hiện hiện qủa thiết chế, tập chung nguồn lực, huy
động vốn đóng góp để tu sửa đƣờng giao thơng, các hoạt động văn hóa, làm
đƣờng bê tơng đƣờng làng ngõ xóm, điển hình nhƣ Hổ Lao 4, Thọ Sơn, Đồng
Vành 2, Vĩnh Tân và các hoạt động khác tại thôn bản.
Năm 2016, xã Lục Sơn có 12/17 làng văn hóa cấp huyện, đạt 70, 5% và 1.
585 hộ gia đình văn hóa.
Phối hợp với các ban ngành đồn thể tổ chức văn hóa, văn nghệ, các hoạt
động TDTT phục vụ các ngày truyền thống của địa phƣơng, điển hình nhƣ: Tổ
chức các giải bóng đá thanh niên, giải cầu lông, tham gia hội diễn văn hóa văn
nghệ do huyện tổ chức.
Quản lý chặt các hoạt động lễ hội tại thôn bản nhƣ thôn Đám Trì, Hổ Lao,
Vĩnh Tân, Đồng Vành và một số thơn khác trên địa bàn xã, loa truyền thanh của xã.
Duy trì lịch truyền thanh, chƣơng trình tiếp sóng và thơng báo các nội
dung về tuyên truyền trên hiện chính sách xã hội. [4]
d. Văn hóa - du lịch.
Thiên nhiên ban tặng cho miền đất Lục Sơn hùng vĩ trùng trùng điệp điệp
là những ngọn núi to nhỏ, nhấp nhô cao thấp mang một tiềm năng du lịch sinh
thái lý tƣởng đó suối Nƣớc Vàng bắt nguồn từ đỉnh cao của dãy núi Yên Tử nằm
trong khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử. Suối Vàng trên dòng suối dài chừng
5km một nửa là mầu nƣớc trong của nguồn nƣớc đá vơi trong vắt cịn một nửa là
màu vàng óng nhƣ mật ong, các nhà khoa học chƣa chứng minh đƣợc điều kỳ lạ
của nƣớc ở đây. Từ ngã ba suối thuộc thơn Đồng Vành 2, xã Lục Sơn đến thác
Rót có khoảng chừng 15 thác lớn nhỏ với các diện mạo khác nhau nhƣ: Thác
Rót, Thác Anh Vũ, Thác Mây, Thác Nƣớc Vàng, Thác Ba Tầng...
e. Chính sách xã hội, dân tộc, nhân đạo và lao động.
Thực hiện đảm bảo việc chi trả kịp thời đầy đủ lƣơng và trợ các cho các
đối tƣợng chính sách, xã hộ và các đối tƣợng bảo trợ xã hội, các chính sách xã
hội khác nhƣ:
19
Tổ chức điều tra các hộ gia đình có đối tƣợng trợ cấp xã hội hàng tháng
với tổng số là 193 hộ với tổng số 221 ngƣời hƣởng trợ hàng tháng.
Hỗ trợ 583 xuất quà tết cho các đối tƣợng chính sách, hộ nghèo, đối tƣợng
tàn tật, đối tƣợng bị nhiễm chất độc da cam và hộ có hồn cảnh khó khăn cũa xã
với tổng số tiền là 204. 400. 000 đồng.
Tổ chức điều tra, rà soát hộ nghèo năm 2016 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa
chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020 ; quyết định công nhận 908 hộ nghèo
và 399 hộ cận nghèo năm 2016 làm căn cứ thực hiện chính sách an sinh xã hội
và các chính sách kinh tế - xã hội khác.
Số ngƣời tham gia BHTY là 6. 553 thẻ, trong đó: ngƣời dân tộc thiểu số là
3. 486 thẻ: ngƣời nghèo là 1. 098 thẻ; trẻ em dƣới 6 tuổi là 916 thẻ; ngƣời có
cơng là 59 thẻ; đối tƣợng khác 142 thẻ.
Lập danh sách đề nghị hƣởng bảo trợ xã hội hàng tháng 41 đối tƣợng;
ngƣời cao tuổi là 11 đối tƣợng; đơn thân nuôi con nhỏ 5 đối tƣợng; khuyết tật là
24 đối tƣợng. Tổng sơ trong tồn xã các đối tƣợng đang đƣợc hƣởng trợ cấp xã
hội hàng tháng 269 đối tƣợng.
Thực hiện chính sách khác nhƣ: Thực hiện chính sách nhƣ điện sinh hoạt
đối với hộ nghèo trong năm 2016 là 457. 758. 000 đồng. Cấp phát 34 máy nông
cụ cho các hộ dân tộc tiểu số nghèo và hộ nghèo của chƣơng trình hỗ trợ chuyển
đổi nghề theo Quyết định số 755/QĐ – TTg ngày 20/05/2013 của Thủ tƣớng
Chính Phủ về việc phê duyệt chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nƣớc sinh
hoạt cho các đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo của xã, thơn bản đặc
biệt khó khăn, cấp phát 34 máy bơm và 21 bồn chứa nƣớc theo chƣơng trình hỗ
trợ nƣớc sinh hoạt phân tán cho hộ nghèo đặc biệt khó khăn năm 2016 đợt II.
20