TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
----- -----
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU PHÂN BỐ, TÌNH TRẠNG VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM
VỀ SINH THÁI HỌC CÁ CÓC TAM ĐẢO (Paramesotriton deloustali
Bourret,1934) Ở KHU VỰC TÂY THIÊN, VƢỜN QUỐC GIA
TAM ĐẢO
NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ NGÀNH: 302
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
MSV
Lớp
Khóa học
: TS. Nguyễn Hải Hà
: Nguyễn Thị Trang
: 1153020522
: 56A – QLTNR
: 2011 - 2015
Hà Nội, 2015
LỜI CẢM ƠN
Để đánh giá kết quả học tập và rèn luyện sau 4 năm học và bƣớc đầu
làm quen với công tác nghiên cứu, đƣợc sự đồng ý của trƣờng Đại học Lâm
nghiệp, Khoa Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trƣờng, Bộ môn Động vật
rừng, em thực hiện đề tài: “Nghiên cứu phân bố, tình trạng và một số đặc
điểm về sinh thái học Cá cóc tam đảo (Paramesotriton deloustali
Bourret,1934) ở Khu vực Tây Thiên, Vườn Quốc gia Tam Đảo”. Khóa luận
đƣợc thực hiện từ ngày 7/2/2015 đến ngày 10/5/2015.
Nhân dịp này, cho em đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS.Nguyễn
Hải Hà, ngƣời đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn trực tiếp em trong suốt q trình
nghiên cứu, phân tích và tổng hợp số liệu để hồn thành Khóa luận. Cảm ơn
Ban quản lý Vƣờn quốc gia Tam Đảo, Trạm Kiểm lâm xã Đại Đình, ngƣời
dân khu vực Tây Thiên đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em
trong suốt thời gian thực hiện Khóa luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhƣng do thời gian và năng lực còn hạn
chế nên Khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận đƣợc
sự chỉ bảo, góp ý và bổ sung của các thầy cô giáo và các bạn để Khóa luận
đƣợc hồn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Trang
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 2
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc............................................................... 2
1.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nƣớc .............................................................. 5
Chƣơng 2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI .............................. 7
2.1.Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 7
2.1.1.Vị trí, ranh giới và địa hình ...................................................................... 7
2.1.2.Tài nguyên rừng và đất rừng .................................................................... 8
2.1.3.Các hệ sinh thái rừng................................................................................ 8
2.1.4. Sự đa dạng về khu hệ thực vật ................................................................ 8
2.1.5. Đa dạng về khu hệ động vật .................................................................... 9
2.1.6. Sự phân vùng ......................................................................................... 10
2.2. Dân số , dân tộc và lao động .................................................................... 11
2.2.1. Dân số, dân tộc ...................................................................................... 11
2.2.2. Tình hình kinh tế và đói nghèo: ............................................................ 12
2.2.3.Cơ cấu lao động...................................................................................... 13
Chƣơng 3 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 14
3. 1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................ 14
3.1. 1. Mục tiêu chung ..................................................................................... 14
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 14
3.2. Nội dung ................................................................................................... 14
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 14
3.3.1. Phƣơng pháp kế thừa, chọn lọc tài liệu ................................................. 15
3.3.2. Phƣơng pháp phỏng vấn........................................................................ 15
3.3.3. Phƣơng pháp điều tra thực địa .............................................................. 17
Chƣơng 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 21
4.1. Đặc điểm về sinh thái học của lồi Cá cóc tam đảo................................. 21
4.2. Phân bố của Cá cóc tam đảo ở khu vực Tây Thiên.................................. 27
4.3. Mật độ, trữ lƣợng và tình trạng Cá cóc tam đảo ở khu vực Tây Thiên ... 33
4.3.1. Mật độ trung bình của cá cóc tam đảo ở khu vực tây thiên. ................. 33
4.3.2. Mật độ quần thể của Cá cóc tam đảo ở khu vực Tây Thiên. ................ 34
4.3.3. Hiệu suất tìm kiếm Cá cóc tam đảo ở khu vực Tây Thiên. .................. 35
4.3.4. Trữ lƣợng Cá cóc ở tam đảo ở khu vực Tây Thiên ............................... 35
4.3.5. Tình trạng Cá cóc tam đảo ở khu vực Tây Thiên ................................. 38
4.4. Đề xuất các giải pháp quản lý và bảo tồn loài Cá cóc tam đảo ở Khu vực
Tây Thiên, Vƣờn Quốc gia Tam Đảo ............................................................. 38
4.4.1. Giải pháp chung: ................................................................................... 39
4.4.2. Giải pháp cụ thể: ................................................................................... 40
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ....................................................... 42
Tài liệu tham khảo
BẢN TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Khóa luận: “Nghiên cứu phân bố, tình trạng và một số đặc điểm về sinh
thái học Cá cóc tam đảo (Paramesotriton deloustali Bourret,1934) ở Khu
vực Tây Thiên, Vườn Quốc gia Tam Đảo”.
Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Hải Hà
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Trang
Lớp: 56A – QLTNR
1. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Xây dựng và bổ sung cơ sở dữ liệu về đặc điểm sinh học, sinh thái, phân
bố, tình trạng và giá trị bảo tồn Cá cóc tam đảo ở Việt Nam.
* Mục tiêu cụ thể
- Xác định đƣợc một số đặc điểm về sinh học, sinh thái Cá cóc tam đảo
tại khu vực Tây Thiên.
- Xác định đƣợc khu vực phân bố Cá cóc tam đảo tại khu vực Tây Thiên.
- Xác định đƣợc mật độ, trữ lƣợng và tình trạng Cá cóc tam đảo.
- Đề xuất đƣợc các giải pháp quản lý và bảo tồn Cá cóc tam đảo ở khu
vực Tây Thiên, Vƣờn Quốc Gia Tam Đảo.
2. Nội dung nghiên cứu
Phù hợp với mục tiêu đề ra, đề tài thực hiện một số nội dung sau:
- Nghiên cứu một số đặc điểm về sinh học, sinh thái Cá cóc tam đảo.
- Nghiên cứu phân bố Cá cóc tam đảo ở khu vực Tây Thiên.
- Nghiên cứu mật độ, trữ lƣợng và tình trạng Cá cóc tam đảo ở khu vực
Tây Thiên.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý và bảo tồn Cá cóc tam đảo ở Khu vực
Tây Thiên, Vƣờn Quốc gia Tam Đảo.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
* Phương pháp kế thừa, chọn lọc tài liệu
* Phương pháp phỏng vấn
* Phương pháp điều tra thực địa
- Căn cứ vào thông tin từ phỏng vấn và tham khảo các tài liệu liên quan
đến Cá cóc tam đảo ở Tây Thiên Khóa luận đã xác định đƣợc 2 khu vực chính
hiện cịn phân bố Cá cóc tam đảo
+ Khu vực 1: tổng chiều dài tuyến khoảng 3,5km gồm các suối (Phù
Nghì, Suối Sủi Bọt, Suối Khe Chè, Suối Giải Oan);
+ Khu vực 2: tổng chiều dài tuyến khoảng 3km gồm các suối (Bùa Lớn,
suối Bùa Nhỏ, suối Hoa Gấm)
- Khóa luận lựa chọn 6 tuyến điều tra có khả năng bắt gặp Cá cóc tam
đảo nhiều nhất là: Tuyến 1: Rừng tre nứa; Tuyến 2: Khe Bến Nứa; Tuyến 3:
Khe Chè; Tuyến 4: Khe Bọt; Tuyến 5: Khe Chòi Mụng; Tuyến 6: Khe Chui.
4. Kết quả đạt đƣợc
* Đặc điểm về sinh thái học của lồi Cá cóc tam đảo
Cá cóc tam đảo có thân hình thn dài, hơi dẹt từ trên xuống, có đi dài
dẹp bên, mút đi trịn. Da Cá cóc có nhiều mụn xù xì tiết chất nhày. Lƣng có
màu xám đen với hai gờ nổi sần sùi chạy dọc hai bên và một gờ giữa sống
lƣng. Bụng màu đỏ da cam với những đƣờng xám đen nối với nhau nhƣ hình
mạng lƣới, dài thân khoảng 153,5- 185 mm. Con cái thƣờng lớn hơn con đực.
Đặc biệt vào mùa sinh sản ở Cá cóc đực có một dải xanh sáng chạy suốt hai
bên mặt đuôi. Mép đuôi thƣờng đỏ da cam, nhất là phần gần hậu mơn. Cá cóc
có 4 chi ngắn nhƣng khỏe, bò khá nhanh trên mặt đất. Trong nƣớc, Cá cóc bơi
chủ yếu bằng những uốn lƣợn của đi, chân áp sát thân mình.
* Phân bố của Cá cóc tam đảo ở khu vực Tây Thiên
Qua bảng 4.2 cho thấy Cá cóc tam đảo chỉ cịn phân bố và quan sát đƣợc
ở tuyến Khe Chè, Khe, Khe Bọt, Khe Chịi Mụng với số cá thê ít khoảng trên
dƣới 44 cá thể. Trong đó, ở Khe chè có số lƣợng cao nhất 35 cá thể, chiếm
79,5%, Khe bọt có 5 cá thể, chiếm 11,36% cịn lại là Khe Chòi Mụng 4 cá thể,
chiếm 9,1%. Còn các Khe nứa, Khe bến Nứa không quan sát đƣợc cá thể nào.
Bảng 4.2: Số lƣợng ghi nhận Cá cóc tam đảo ở khu vực Tây Thiên
TT Dạng sinh cảnh
Số lƣợng
Tọa độ bắt
cá thể bắt
Độ cao
gặp
gặp
Tuyến 1: Rừng tre nứa (Suối, thủy vực nhỏ dƣới rừng nứa)
1
Suối, thủy vực nhỏ
dƣới rừng nứa
0
0559921
2374716
63m
2
Suối, thủy vực nhỏ
dƣới rừng nứa
0
0560279
2375046
69m
3
Suối, thủy vực nhỏ
dƣới rừng nứa
0
0560315
2375085
81m
4
Suối, thủy vực nhỏ
dƣới rừng nứa
0
0560372
2375180
120m
Tổng
0
Tuyến 2: Khe Bến Nứa (Khe suối dƣới rừng cây gỗ tự nhiên)
1
Khe suối dƣới rừng
cây gỗ tự nhiên
0
0560357
2375058
74m
2
Khe suối dƣới rừng
cây gỗ tự nhiên
0
0560678
2375114
82m
3
Khe suối dƣới rừng
cây gỗ tự nhiên
0
0560927
2375133
93m
4
Khe suối dƣới rừng
cây gỗ tự nhiên
0
0561208
2375259
105m
5
Khe suối dƣới rừng
cây gỗ tự nhiên
0
0561317
2375564
121m
Tổng
0
Tuyến 3: Khe Chè (Khe suối dƣới rừng cây gỗ tự nhiên)
1
Khe suối dƣới rừng
cây gỗ tự nhiên
2
0563293
2376990
624m
2
Khe suối dƣới rừng
cây gỗ tự nhiên
2
0563300
2376994
636m
Thông
tin khác
3
4
5
6
7
8
9
Khe suối dƣới rừng
cây gỗ tự nhiên
Khe suối dƣới rừng
cây gỗ tự nhiên
Khe suối dƣới rừng
cây gỗ tự nhiên
Khe suối dƣới rừng
cây gỗ tự nhiên
Khe suối dƣới rừng
cây gỗ tự nhiên
Khe suối dƣới rừng
cây gỗ tự nhiên
Khe suối dƣới rừng
cây gỗ tự nhiên
3
1
2
0
2
1
2
0563310
2377014
0563333
2377018
0563345
2377043
0563346
2377039
0563363
2377026
0563384
2377019
0563432
2377024
642m
651m
658m
660m
661m
664m
664m
10
Khe suối dƣới rừng
cây gỗ tự nhiên
1
0563452
2377046
669m
11
Khe suối dƣới rừng
cây gỗ tự nhiên
4
0563516
2377050
682m
12
Khe suối dƣới rừng
cây gỗ tự nhiên
6
0563553
2377079
702m
13
Khe suối dƣới rừng
cây gỗ tự nhiên
0
0563555
2377075
707m
14
Khe suối dƣới rừng
cây gỗ tự nhiên
4
0563561
2377071
711m
15
Khe suối dƣới rừng
cây gỗ tự nhiên
2
0563603
2377089
713m
16
Khe suối dƣới rừng
cây gỗ tự nhiên
3
0563607
2377067
714m
Tổng
35
Tuyến 4: Khe Bọt (Khe suối dƣới rừng thứ sinh bị tác độngcó nhiều cây gỗ lớn
và vừa)
1
Khe suối dƣới rừng thứ
sinh bị tác động có
nhiều cây gỗ lớn, vừa
và nhỏ
2
0562776
2376611
534m
2
Khe suối dƣới rừng thứ
sinh bị tác động có
nhiều cây gỗ lớn, vừa
0562775
2376614
3
541m
và nhỏ
Tổng
5
Tuyến 5: Khe Chòi Mụng (Khe suối dƣới rừng thứ sinh hỗn giao)
1
Khe suối dƣới rừng thứ
sinh hỗn giao
0562571
1
432m
2376391
2
Khe suối dƣới rừng thứ
sinh hỗn giao
1
0562579
2376375
438m
3
Khe suối dƣới rừng thứ
sinh hỗn giao
2
0562553
2376407
440m
Tổng
4
Tuyến 6: Khe Chui ( Khe suối dƣới rừng thứ sinh hỗn giao)
1
Khe suối dƣới rừng thứ
sinh hỗn giao
0
Tổng
0
Tổng số
44
0562391
2376291
418m
* Mật độ, trữ lƣợng và tình trạng Cá cóc tam đảo ở khu vực Tây Thiên
Mật độ trung bình của cá thể trên các tuyến điều tra
Tuyến
Tuyến 1
Tuyến 2
Tuyến 3
Tuyến 4
Tuyến 5
Tuyến 6
Số lƣợng Số cá thể Chiều
bắt gặp
trung
dài tuyến
(n)
bình
(m)
(Xtb)
0
0
35
5
4
0
0
0
2
2,5
1,3
0
375
300
700
200
150
200
Chiều
rộng
tuyến
(m)
Diện tích
tuyến
(St)
(km2)
2
3
9
6
4
2,5
0,075
0,09
0,63
0,12
0,06
0,05
Mật độ
trung
bình (P)
(cá
thể/km2)
0
0
112
104
86,67
0
Mật độ quần thể trên các tuyến điều tra
Tổng số cá thể trên
Diện tích trên
Mật độ quần thể
tuyến (B: cá thể)
tuyến (St: km2)
(D: cá thể/km2)
Tuyên 1
0
0,075
0
Tuyến 2
0
0,09
0
Tuyến 3
35
0,63
55,6
Tuyến 4
5
0,12
41,67
Tuyến 5
4
0,06
66,7
Tuyến 6
0
0,05
0
Tuyến
Trữ lƣợng ở khu vực Tây Thiên
Diện tích sinh cảnh
Mật độ trung
Trữ lƣợng (N:
tuyến điều tra (St:
bình tuyến (P: cá
con/km2)
km2)
thể/km2)
Tuyến 1
0,075
0
0
Tuyến 2
0,09
0
0
Tuyến 3
0,63
112
70,6
Tuyến 4
0,12
104
3,7
Tuyến 5
0,06
86,67
5,2
Tuyến 6
0,05
0
0
Tuyến
* Tình trạng Cá cóc tam đảo ở khu vực Tây Thiên
Cá cóc tam đảo ở khu vực Tây Thiên đang ở tình trạng bị đe dọa nghiêm
trọng, giảm về số lƣợng, một độ và trữ lƣợng thu hẹp nơi phân bố và vùng
sống . Ngun nhân chính Cá cóc bị suy giảm chủ yếu là do ngƣời dân đánh
bắt, bán cho khách du lịch về nuôi làm cảnh hoặc ngâm rƣợu làm thuốc;
thƣờng xuyên bị ngƣời dân đi kích điện cá làm cho số lƣợng, mật độ Cá cóc
bị giảm nghiêm trọng. Bên cạnh đó, do tình trạng khai thác rừng bừa bãi và
phát triển du lịch ồ ạt đã làm cho môi trƣờng sống ngày càng bị ô nhiễm, ảnh
hƣởng nghiêm trọng tới quần thể Cá cóc.
* Đề xuất các giải pháp quản lý và bảo tồn lồi Cá cóc tam đảo ở Khu
vực Tây Thiên, Vườn Quốc gia Tam Đảo
Giải pháp chung
- Giải pháp về quản lý:
- Giải pháp kinh tế
- Giải pháp về luật pháp
- Giải pháp về tuyên truyền, nâng cao nhận thức
Giải pháp cụ thể
- Tuyến 1, 2, 6 hạn chế các tác động đến sinh cảnh của loài nhƣ: các hoạt
động lấy măng nứa, lấy củi, làm ống nƣớc, nơi thả trâu, dê của ngƣời dân địa
phƣơng, thu gom rác thải quanh khu vực. Ô nhiễm do rác thải đã trực tiếp tác
động đến các loài động vật ở suối và ven suối, đặc biệt là các lồi ếch nhái và
Cá cóc. Do vậy, để nâng cao ý thức của ngƣời dân địa phƣơng và khách du
lịch, cần thiết có chƣơng trình thu gom rác thải thƣờng xuyên để vừa đảm bảo
mỹ quan của khu du lịch, vừa bảo vệ môi trƣờng.
- Tuyến 3, 4, 5 cần bảo vệ tốt môi trƣờng sống, sinh cảnh, bảo vệ nguồn nƣớc.
Quy hoạch cụ thể khu vực khai thác nƣớc sinh hoạt và nơi đƣợc phép đổ phế
thải xây dựng nhằm giảm thiểu các tác động đến cảnh quanh môi trƣờng của
khu vực này càng sớm càng tốt.
DANH LỤC TỪ VIẾT TẮT
VQG
Vƣờn Quốc Gia
CS
Cộng sự
CHLB
Cộng hòa liên bang
UBND
Ủy ban nhân dân
KBTTN ĐS-KT
Khu Bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thƣợng
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Hiện trạng tài nguyên rừng và sử dụng đất ........................................... 8
Bảng 2.2: Tình trạng đói nghèo trong khu vực .................................................... 13
Bảng 4.1. Danh sách thức ăn của Cá cóc tam đảo ............................................... 22
Bảng 4.2: Số lƣợng ghi nhận Cá cóc tam đảo ở khu vực Tây Thiên ................... 27
Bảng 4.3: Mật độ trung bình của cá thể trên các tuyến điều tra .......................... 33
Bảng 4.4: Bảng tính mật độ quần thể ................................................................... 34
Bảng 4.5: Bảng tính trữ lƣợng ở khu vực Tây Thiên ........................................... 35
iện trạng tài nguyên rừng và sử dụng đất ............................................................... 8
Bảng 2.2: Tình trạng đói nghèo trong khu vực .................................................... 13
Bảng 4.1. Danh sách thức ăn của Cá cóc tam đảo ............................................... 22
Bảng 4.2: Số lƣợng ghi nhận Cá cóc tam đảo ở khu vực Tây Thiên ................... 27
Bảng 4.3: Mật độ trung bình của cá thể trên các tuyến điều tra .......................... 33
Bảng 4.4: Bảng tính mật độ quần thể ................................................................... 34
Bảng 4.5: Bảng tính trữ lƣợng ở khu vực Tây Thiên ........................................... 35
DANH MỤC MẪU
Mẫu 01: Câu hỏi phỏng vấn ................................................................................. 16
Mẫu biểu 02: Mô tả sinh cảnh và số lƣợng cá thể bắt gặp Cá cóc tam đảo ......... 19
DANH MỤC BẢN ĐỒ
Bản đồ 4.1. Sơ đồ tuyến điều tra khảo sát Cá cóc tam đảo .................................. 32
Bản đồ 4.2. Sơ đồ chi tiết tuyến điều tra .............................................................. 33
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Hình ảnh mặt bụng của Cá cóc tam đảo .............................................. 21
Hình 4.2: Hình ảnh mặt lƣng của Cá cóc tam đảo ............................................... 21
Hình 4.3: Cá cóc đi kiếm ăn ................................................................................ 22
Hình 4.4: Hình ảnh trứng Cá cóc ......................................................................... 22
Hình 4.5. Cá cóc việt nam .................................................................................... 24
Hình 4.6.Cá cóc mẫu sơn ..................................................................................... 24
Hình 4.7.Cá cóc tam đảo ...................................................................................... 25
Hình 4.8.Cá cóc ziglơ ........................................................................................... 25
Hình 4.9.Cá cóc lào .............................................................................................. 25
Hình 4.10.Cá cóc gờ sọ mảnh .............................................................................. 25
Hình 4.11: Hình ảnh cá cóc và tọa độ bắt gặp trên tuyến Khe Chè ..................... 37
Hình 4.12: Sinh cảnh sống của cá cóc ở tuyến Khe Chè ..................................... 37
Hình 4.13: Sinh cảnh sống của cá cóc ở Khe Chè ............................................... 37
Hình 4.14: Sinh cảnh sống của cá cóc ở Khe Chè ............................................... 37
Hình 4.15: Sinh cảnh sống của cá cóc ở Khe Chịi Mụng ................................... 37
Hình 4.16: Hình ảnh cá cóc và tọa độ bắt gặp trên tuyến Khe Bọt...................... 37
Hình 4.17: Hình ảnh cá cóc và tọa độ bắt gặp trên tuyến Khe Chịi Mụng ......... 38
Hình 4.18: Sinh cảnh sống của cá cóc ở Khe Bọt ................................................ 38
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cá cóc tam đảo (Paramesotriton deloustali Bourret,1934) hay Cá cóc
bụng hoa (tắc kè nƣớc, cá sấu cạn) là lồi Lƣỡng cƣ đặc hữu của Việt Nam,
Cá cóc tam đảo có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) Cấp độ đe dọa: EN. Ở
Việt Nam, đã ghi nhận đƣợc Cá cóc tam đảo sống ở suối của dãy núi Tây
Thiên, Tam Đảo,Văn Bàn (Lào Cai); Chợ Đồn (Bắc Kạn), Tam Thanh (Lạng
Sơn), Đồng Sơn, Kỳ Thƣợng (Quảng Ninh), Thƣợng Tiến (Hịa Bình). Cá cóc
tam đảo là lồi Lƣỡng cƣ q hiếm thuộc Bộ có đi (Anura), có giá trị khoa
học, bảo tồn cao. Cơng dụng của Cá cóc tam đảo dùng để chữa bệnh hen
suyễn, còi xƣơng, làm cảnh,…
Vƣờn Quốc Gia (VQG) Tam Đảo đƣợc thành lập năm1996 với diện tích
là 34.995 ha, nằm trên địa phận của 3 tỉnh: Thái Nguyên, Tuyên Quang và
Vĩnh Phúc. VQG Tam Đảo có sự đa dạng sinh học cao với 1436 lồi thực vật
và 1141 lồi động vật. Thêm vào đó VQG Tam Đảo có nhiều cảnh quan thiên
nhiên đẹp, nhiều dân tộc sống đã tạo cho nơi đây sự phong phú và đa dạng về
văn hóa, hệ thống đền chùa, linh thiêng, cổ kính, là khu du lịch sinh thái, tâm
linh lí tƣởng, nơi phát triển du lịch khá nổi tiếng.
Hiện nay, do sự phát triển của các hoạt động du lịch cũng nhƣ sinh hoạt
của ngƣời dân tại khu vực Tây thiên đã tác động không nhỏ đến môi trƣờng
sống của lồi Cá cóc tam đảo, suối bị ơ nhiễm, mất sinh cảnh sống. Ngồi ra,
ngƣời dân địa phƣơng cịn thƣờng xuyên đánh bắt để bán cho khách du lịch
nên lồi cá cóc dần bị thu hẹp vùng sống, tuyệt chủng ở một số khe suối, một
số nơi trƣớc đây là thiên đƣờng của Cá cóc cịn nay rất khó tìm và trở nên
hiếm gặp. Nếu chính sách bảo tồn không tốt trong tƣơng lai không xa các nhà
bảo tồn cảnh báo sẽ tuyệt chủng cục chủng cục bộ tại Khu vực Tây Thiên. Vì
vậy, để góp phần làm sáng tỏ hơn về tình trạng và phân bố của lồi Cá cóc
tam đảo tại Khu vực Tây Thiên, tơi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu phân bố,
tình trạng và một số đặc điểm về sinh thái học Cá cóc tam đảo
(Paramesotriton deloustali Bourret,1934) ở Khu vực Tây Thiên, Vườn
Quốc gia Tam Đảo”.
1
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Việt Nam có tiềm năng đa dạng sinh học cao và mang tính đặc hữu đặc
biệt là lồi Bị sát, Lƣỡng cƣ. Chúng khơng chỉ có ý nghĩa về mặt sinh thái,
kinh tế mà chúng còn là nguồn dƣợc liệu quý giá mà thiên nhiên ban tặng
cho con ngƣời.
Bò sát ở Việt Nam đã đƣợc nghiên cứu từ cuối thế kỷ XIX, giai đoạn này
chủ yếu là do các nhà khoa học nƣớc ngoài tiến hành nhƣ: Tirant (1885),
Boulenger ( 1903), Smith (1921, 1924, 1932). Đáng chú ý nhất là cơng trình
nghiên cứu Bị sát Đơng Dƣơng của Bourret từ 1934- 1944, trong đó có ở
nƣớc ta
[5,9,13,15]
. Cơng trình nghiên cứu của ơng bao gồm: 1934- 1941: Các
thơng báo về Bị sát- Lƣỡng cƣ Đơng Dƣơng (Phần 1); 1942: Khu hệ Ếch nhái
Đơng Dƣơng và các lồi Rùa Đơng Dƣơng;1943: Giới thiệu khóa thằn lằn ở
Đơng Dƣơng.
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu đƣợc tiến hành từ nhiều khu vực khác
nhau trên cả nƣớc từ những thập kỷ trƣớc. Đầu thế kỷ XX (1924 – 1944) ở
Đông Dƣơng Bourret một nhà khoa học ngƣời Pháp, đã ghi nhận 177 loài và
phân loài thằn lằn, 145 loài và phân loài rắn, 45 loài và phân loài rùa và 171
loài và phân lồi ếch nhái. Nhìn chung, trong giai đoạn này các cơng trình chỉ
dừng lại ở mức thu thập tiêu bản, thống kê phân loại, địa bàn nghiên cứu chƣa
rộng mà chỉ mới tập trung vào những khu vực có điều kiện[9] (Nguồn: Trích
dẫn Báo cáo đề tài KT 02.08. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc (1996)).
Trong giai đoạn từ 1945 đến 1954 do ảnh hƣởng của chiến tranh nên hầu
nhƣ khơng có nghiên cứu nào đáng chú ý. Từ năm 1954 đến năm 1975, có
một cơng trình nghiên cứu đƣợc thực hiện ở miền Bắc Việt Nam, đã thống kê
có tổng số 68 lồi Ếch nhái và 159 lồi Bị sát (Trần Kiên và cs, 1981)[6]. Ở
2
miền Nam, Campden - Main (1970) mơ tả 77 lồi rắn trong cuốn sách nhận
dạng của mình.
Từ năm 1976 đến 1980, trong chƣơng trình hợp tác nghiên cứu giữa các
cơ quan của Việt Nam và Nga, một số nghiên cứu Bò sát đã đƣợc thực hiện ở
miền Bắc và miền Trung Việt Nam.
Sau hịa bình lập lại ở Miền Bắc Việt Nam (1954) các nghiên cứu về
thành phần Lƣỡng cƣ, Bò sát mới đƣợc tăng cƣờng bởi các tác giả Việt Nam.
Giai đoạn từ năm 1970 đến năm 1990 đã có thêm một số cơng trình:
“Kết quả điều tra cơ bản động vật miền Bắc Việt Nam”, Trần Kiên, Nguyễn
Văn Sáng, Hồ Thu Cúc (1981) đã thống kê đƣợc 159 lồi Bị sát, 69 lồi
Lƣỡng cƣ [6].
Trong những năm 1970, 1971, 1972 Đoàn thực tập thiên nhiên khoa Sinh
vật trƣờng Đại học Sƣ phạm II Hà Nội kết hợp với trƣờng cấp II Tam Đảo đã
tiến hành nghiên cứu ở khu vực Tam Đảo đã thống kê đƣợc 19 loài Rắn, 3
loài Thằn Lằn, 4 loài Rùa và 5 loài Ếch Nhái. (Nguồn: Trích dẫn từ báo cáo,
Hồ Thu Cúc, Nikolai Orlov, Army Lathrop 2000).
Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật (1985) “Tuyển tập báo cáo kết quả
điều tra thống kê động vật Việt Nam, đã thống kê đƣợc 350 lồi Lƣỡng cƣ,
Bị sát, trong đó: Bị sát có 260 lồi, Lƣỡng cƣ có 90 lồi. Ngồi ra các tác giả
cịn phân tích sự phân bố các lồi ở các sinh cảnh.
Đào Văn Tiến (1978) đã tổng hợp và xây dựng khóa định loại cho 87
lồi ếch nhái, 77 loài thằn lằn, 165 loài rắn, 32 loài rùa và 2 lồi cá sấu, trong
khóa định loại này tác giả đã đề cập đến 2 lồi Cá cóc có phân bố ở Việt Nam
[17]
.
Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc (1996) thống kê ở Việt Nam có tổng
số 340 lồi bao gồm 82 lồi Ếch nhái và 258 lồi Bị sát, trong danh lục này
đã đề cập đến phân bố, tình trạng của lồi Cá cóc tam đảo [11, 12,14].
Ngồi những cơng trình nghiên cứu về khu hệ cịn những cơng trình
nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái học của Trần Kiên và cộng sự tập
3
trung nhiều vào nhân ni những lồi có ý nghĩa kinh tế làm cơ sở xây dựng
quy trình ni và bảo tồn.
Giai đoạn từ năm 1990 đến năm 2002: Đây là giai đoạn nghiên cứu
Lƣỡng cƣ, Bò sát ở nƣớc ta đƣợc tăng cƣờng. Đặc biệt nhiều nhất là từ năm
1995 trở lại đây có các tác giả: Đinh Thị Phƣơng Anh, Hồ Thu Cúc, Hồng
Nguyễn Bình, Ngơ Đắc Chứng, Lê Nguyên Ngật, Hoàng Xuân Quang,
Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Trƣờng Sơn, Nguyễn Minh Tùng, Nguyễn
Quảng Trƣờng…đƣa ra danh sách thành phần ở một số vùng; VQG Bạch Mã
có 52 lồi Lƣỡng cƣ, Bò sát thuộc 15 họ, 3 bộ, VQG Ba Vì có 62 lồi thuộc
16 họ, 3 bộ, vùng núi Ngọc Linh (Kom Tum) có 53 lồi thuộc 30 họ, 4 bộ,
khu vực Tây Nam Nghệ An có 56 loài thuộc 17 họ, 3 bộ, Khu BTTN Xuân
Sơn (Phú Thọ) có 46 lồi thuộc 15 hộ, 3 bộ, khu vực Hữu Liên (Lạng Sơn)
có 48 lồi thuộc 15 họ, 4 bộ, khu vực núi Yên Tử (Quảng Ninh) có 55 loài
thuộc 18 họ, 4 bộ, VQG Bến Én (Thanh Hóa) có 85 lồi thuộc 21 họ, 4 bộ,
khu vực núi Bà Đen (Tây Ninh) có 34 lồi thuộc 16 họ, 5 bộ, khu BTTN Sơn
Trà (Đà Nẵng) có 34 loài thuộc19 họ, 3 bộ, khu vực núi Kon Ka Kinh (Gia
Lai) có 51 lồi thuộc 15 họ, 4 bộ, khu vực Chí Linh (Hải Dƣơng) có 87 lồi
thuộc 20 họ, 4 bộ, khu BTTN Pù Mát (Nghệ An) có 71 loài thuộc 21 họ, 4
bộ, khu BTTN U Minh Thƣợng (Kiên Giang) có 38 lồi thuộc 14 họ, 3 bộ,
khu vực đầm Ao Châu (Hạ Hòa - Phú Thọ) có 54 lồi thuộc 20 họ, 4 bộ, khu
vực A Lƣới (Thừa Thiên Huế) có 76 lồi thuộc 20 họ, 4 bộ, khu vực rừng
Konplơng (Kom Tum) có 46 lồi thuộc 16 họ, 3 bộ [5-21].
Lê Nguyên Ngật (2000), nghiên cứu về một số đặc điểm sinh thái học của
Cá cóc bụng hoa trong điều kiện ni. Nghiên cứu này cho biết có khả năng
ni sinh sản thành cơng cá cóc bụng hoa trong phịng thí nghiệm. Nhƣ vậy,
có thể tiến hành bảo tồn lồi cá cóc bằng cả hai hình thức nguyên vị và
chuyển vị[7].
Nguyễn Quảng Trƣờng (2000), đã tiến hành nghiên cứu về phân bố và
đánh giá hiện trạng khai thác lồi cá cóc bụng hoa ở VQG Tam Đảo. Đã khảo
4
sát về phân bố của cá cóc ở 28 suối của khu vực Tây Thiên ( Vĩnh Phúc);
Ninh Lai, Thiện Kế, Hợp Hoà (Tuyên Quang) và Quân Chu (Thái Nguyên).
Kết quả nghiên cứu đã phân tích tình hình khai thác, sử dụng lồi cá cóc[19].
Nguyễn Văn Sáng và cs (2005) đã thống kê 458 loài (162 loài Ếch nhái và
296 lồi Bị sát trong danh lục Bị sát - Ếch nhái của Việt Nam. Danh lục này
đã bổ sung thêm khoảng 200 loài so với các danh lục trƣớc đây ở Việt Nam.
Những khám phá mới và ghi nhận bổ sung kết quả của rất nhiều chƣơng trình
hợp tác nghiên cứu trong suốt 25 năm qua (1980 - 2006).
Lê Nguyên Ngật (2008) đã có nghiên cứu về phân bố và tình trạng lồi Cá
cóc tam đảo ở Việt Nam bài báo đã đề cập đến phân bố, tình trạng và giá trị
về thẩm mỹ, khoa học, du lịch và thƣơng mại.
Danh sách thành phần lồi lƣỡng cƣ, bị sát của VQG Xn Sơn tiếp tục
đƣợc cập nhật trong cơng trình của Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Quảng Trƣờng
(2009). Theo đó, đã ghi nhận ở VQG Xn Sơn: Lớp Bị sát có 48 loài thuộc
14 họ, 2 bộ và lớp Lƣỡng cƣ có 29 lồi thuộc 8 họ, 3 bộ.[21].
Một số tài liệu đã đề cập đến phân bố, tình trạng, đặc điểm sinh học và
sinh thái học lồi Cá cóc tam đảo này có thể kể đến nhƣ sau: Sách Đỏ Việt
Nam (2007)[1]; Nghị định 32/2006/NĐ-CP[3]; Giáo trình động vật của trƣờng
Đại học Lâm nghiệp của Phạm Nhật, Đỗ Quang Huy (1998)[10]; Luận chứng
kinh tế kỹ thuật Vƣờn quốc gia Tam Đảo (1996).
1.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nƣớc
Cơng trình nghiên cứu kỹ lƣỡng nhất về Bò sát, ếch nhái do Viện Sinh
thái và Tài nguyên sinh vật phối hợp với Viện Động vật Xanh Pêtecbua
(Nga), Bảo tàng Hoàng gia Ontario (Canada), Bảo tàng Lịch sử tự nhiên Hoa
Kỳ. Chƣơng trình hợp tác này đƣợc tiến hànhtrong 2 giai đoạn 1993 - 1997 và
1999 - 2000 ở VQG Tam Đảo. Kết quả của các nghiên cứu này đã ghi nhận
đƣợc 123 lồi Bị sát thuộc 17 họ, 3 bộ và 56 loài ếch nhái thuộc 8 họ, 3 bộ.
Kết quả nghiên cứu trên cho thấy khu hệ Bò sát và ếch nhái của VQG Tam
Đảo đa dạng vào loại bậc nhất ở Việt Nam. Bên cạnh đó, các tác giả cịn ghi
nhận đƣợc 30 loài quý hiếm và đặc hữu; phát hiện 1 loài ếch nhái mới cho
khoa học - Leptplalax sungi (năm 1998). Phân bố của các lồi Bị sát và ếch
5
nhái theo sinh cảnh cũng đã đƣợc đề cập trong nghiên cứu này. Các tác giả đã
xác định tác động lớn nhất đến các lồi Bị sát và ếch nhái ở VQG Tam Đảo là
áp lực do buôn bán và sử dụng quá mức.
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật và các chuyên gia thuộc Viện
Động vật Saint Peterburg (2007), đã tìm thấy lồi cá cóc bụng hoa hay cịn
gọi là Cá cóc tam đảo ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thƣợng
(BTTN ĐS - KT) tại huyện Hoành Bồ.
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật phối hợp với các nhà nghiên cứu
Vƣờn thú Cologne (CHLB Đức, 2007) đã phát hiện lồi Cá cóc Việt Nam ở
Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thƣợng.
Năm 2013 các nhà nghiên cứu đại học Kyoto (Nhật Bản) và bảo tàng
Thiên nhiên Việt Nam đã công bố một lồi cá cóc mới trên tạp chí Current
Herpetology. Lồi mới đƣợc mô tả dựa trên kết quả so sánh về mặt hình thái
và sinh học phân tử với các lồi cá cóc đã ghi nhận ở Việt Nam và các nƣớc
láng giềng nhƣ Trung Quốc, Lào. Mẫu vật của lồi mới đƣợc nhóm nghiên
cứu thu thập ở vùng núi tỉnh Hà Giang và Cao Bằng.
Hiện nay, ở Việt Nam đã ghi nhận đƣợc 6 lồi Cá cóc là: Cá cóc tam đảo
(Paramesotriton deloustali Bourret, 1934), Cá cóc mẫu sơn (Tylototriton
verrucesus), Cá cóc việt nam (Tylototriton vietnamemsis Bohme et all, 2005),
Cá cóc Ziglơ (Tylototriton ziegleri Nishikawa, Matsui & Nguyen, 2013), Cá
cóc lào (Paramesotriton laoensis), Cá cóc gờ sọ mảnh (Tylototriton
anguliceps Le, NgParamesotriton laoensiuyen, Nishikawa, Nguyen, Pham,
Matsui, Bernardes & Nguyen, 2015)[21,22,23,24].
Nhƣ vậy, từ trƣớc tới nay đã có một số cơng trình nghiên cứu về các lồi
Cá cóc ở Việt Nam và Cá cóc tam đảo nói riêng. Tuy nhiên, các cơng trình
nghiên cứu về thức ăn, di chuyển và sinh thái của lồi cịn chƣa nhiều, tản
mạn, chƣa tƣơng xứng với giá trị khoa học, bảo tồn.
6
Chƣơng 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
2.1.Điều kiện tự nhiên
2.1.1.Vị trí, ranh giới và địa hình
Tam Đảo là tên gọi của 3 đỉnh núi cao: Thiên Thị (1.375 m); Thạch Bàn
(1.388 m); Phù Nghĩa (1.375 m). Dãy núi Tam Đảo kéo dài trên 80 km, với
khoảng 20 đỉnh núi cao, cao nhất là đỉnh Tam Đảo Bắc (1.592 m). Vƣờn quốc
gia Tam Đảo nằm trong dãy núi Tam Đảo, chạy dài trên 80 km theo hƣớng
Tây Bắc - Đông Nam.
Toạ độ đại lý: từ 21021’ – 21042’ vĩ độ Bắc đến 105023’ - 105044’ kinh
độ Đông.
Địa giới hành chính thuộc 3 tỉnh: Vĩnh phúc, Thái Nguyên và Tuyên
Quang. Trung tâm VQG Tam Đảo cách thủ đô Hà Nội 75 km về phía Tây Bắc
và cách TP Vĩnh Yên 13 km về phía Bắc. Vƣờn quốc gia Tam Đảo đƣợc quy
hoạch ban đầu có diện tích là 36.883 ha từ độ cao 100 m trở lên. Sau khi điều
chỉnh ranh giới năm 2002 (Quyết định số 155/2002/QĐ-TTg) thì diện tích
hiện nay do VQG Tam Đảo quản lý là 34.995 ha.
Địa hình VQG Tam Đảo đƣợc chia thành 4 kiểu chính là:
1. Thung lũng giữa núi và đồng bằng ven sông, suối: Độ cao dƣới 100
m, độ dốc < 70; Phân bố dƣới chân núi và ven sông, suối.
2. Đồi cao trung bình: Độ cao 100 - 400 m, độ dốc từ 100 – 250; Phân
bố xung quanh chân núi và tiếp giáp với đồng bằng.
3. Núi thấp: Độ cao từ 400 - 700 m, độ dốc > 25 0; phân bố giữa 2 kiểu
địa hình đồi cao và núi trung bình.
4. Núi trung bình: Độ cao từ 700 - 1500 m, độ dốc > 250; Phân bố ở
phần trên của khối núi; các đỉnh và dông núi đều sắc và nhọn, địa hình rất
hiểm trở.
7
2.1.2.Tài nguyên rừng và đất rừng
Hiện trạng tài nguyên rừng và sử dụng đất của Vƣờn (theo dự án đầu tƣ
giai đoạn 2005 - 2008) đƣợc thể hiện trên bảng 2.1:
Bảng 2.1. Hiện trạng tài nguyên rừng và sử dụng đất
TT
Diện tích (ha)
Tỷ lệ %
Tổng diện tích
34.995,00
100,00
Đất lâm nghiệp
33.125,07
94,66
-
Đất có rừng
24.752,17
70,73
-
Đất rừng tự nhiên
21.107,56
60,32
-
Đất rừng trồng
3.664,61
10,41
-
Đất khơng có rừng
8.372,90
23,93
Đất khác (chƣa Bàn giao cho
1.869,93
5,34
1
2
Loại đất-Loại rừng
VQG)
Nguồn: Vườn quốc gia Tam Đảo
2.1.3.Các hệ sinh thái rừng
Vƣờn quốc gia Tam Đảo là nơi hội tụ của nhiều luồng: Thực vật nhiệt
đới Đông nam châu Á (Baltzert et al, 2001), rừng á nhiệt đới Nam Trung
Quốc và rừng Á nhiệt đới núi cao Đông Himalaya. Cũng theo các tác giả này,
bƣớc đầu xác định tại VQG Tam Đảo có 8 kiểu rừng: (1) Rừng kín thƣờng
xanh mƣa ẩm nhiệt đới; (2) Rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm á nhiệt đới; (3)
Rừng lùn trên núi; (4) Rừng tre nứa; (5) Rừng phục hồi sau nƣơng rẫy và khai
thác kiệt; (6) Rừng trồng; (7) Trảng cỏ; (8) Trảng cỏ , cây bụi. (Nguồn: Báo
cáo quy hoạch Vườn quốc gia Tam Đảo)
2.1.4. Sự đa dạng về khu hệ thực vật
Đa dạng về thành phần loài: Đến nay đã thống kê đƣợc 1.282 loài thuộc
660 chi, 179 họ thực vật bậc cao có mạch; Trong đó có 42 loài thực vật đặc
hữu và 64 loài quý hiếm cần đƣợc bảo vệ nhƣ: Hoàng Thảo Tam Đảo
(Dendrobium TamDaoensis), Trà hoa đài (Camellia lengicaudata); Trà hoa
8
vàng Tam Đảo (Camellia petelotii); Hoa tiên (Aarum petelotii); Chuỳ hoa leo
(Mosla tamdaoensis); Trọng lâu kim tiền (Paris delavayi), …
Đa dạng về giá trị sử dụng: (i) Nhóm cây gỗ quý gồm 234 loài nhƣ: Sến
mật; Dẻ, Re, Giổi, … (ii) Nhóm cây ăn quả gồm 109 lồi nhƣ: Sấu, Trám ,
Khế,…; (iii) Nhóm cây tinh dầu gồm 32 lồi nhƣ: Gù hƣơng, Màng tang,…;
(iv) Nhóm cây cảnh gồm gồm 152 lồi nhƣ: Tuế, Đỗ qun, Phong lan,…; (v)
Nhóm cây dƣợc liệu 361 lồi; (vi) Nhóm cây cho tinh bột: 5 loài nhƣ: Củ mài,
Dong giềng,.. (Nguồn: Báo cáo quy hoạch Vườn quốc gia Tam Đảo)
2.1.5. Đa dạng về khu hệ động vật
Khu hệ thú: có 77 lồi đã đƣợc ghi nhận ở VQG Tam đảo, trong đó 16
lồi bị đe doạ ở cấp quốc gia; 17 loài ở cấp độ thế giới; 16 lồi ghi trong
NĐ32 của Chính Phủ (32/2006/NĐ-CP). Tổng số có 21 lồi thuộc diện ƣu
tiên bảo tồn. Trong số 31 lồi thú lớn có 17 lồi (54,8%) thuộc diện ƣu tiên
bảo tồn đối với VQG cũng nhƣ Việt Nam.
Khu hệ chim: theo số liệu điều tra giai đoạn 2004-2005 (Peter.D và Lê
Mạnh Hùng, 2005) và các số liệu đã có trƣớc đây từ các nguồn khác nhau, các
tác giả đã đƣa ra kết luận rằng Khu hệ chim ở VQG Tam Đảo có trên 280
lồi. Lần đầu tiên các loài chim di cƣ ăn thịt đƣợc ghi nhận với số lƣợng loài
và số cá thể lớn; đồng thời cho thấy VQG Tam Đảo là địa điểm quan sát chim
quan trọng đối với chúng ở Miền Bắc Việt Nam.
Khu hệ bò sát - ếch nhái: đã ghi nhận với tổng số 180 loài (57 loài ếch
nhái thuộc 3 bộ, 8 họ, và 123 lồi bị sát thuộc 3 bộ, 17 họ), phát hiện 2 loài
mới cho khoa học tại VQG Tam Đảo (loài Leptolalax sunggi,1998 và Rana
trankieni, 2003). Trong tổng số đó có 38 lồi q hiếm (gồm loài sách đỏ Việt
Nam và thế giới, loài CITES và NĐ 32/2006).
Khu hệ côn trùng: Theo các báo cáo nghiên cứu, Khu hệ bƣớm VQG
Tam Đảo của Vũ Văn Liên (2005), tổng số có 360 lồi bƣớm đã đƣợc ghi
nhận cho VQG Tam Đảo. Họ Nymphalidae có số lồi nhiều nhất (86 loài) tiếp
theo là họ Hesperiidae (77 loài) và họ Lycaenidae (53 loài); Hai họ
9
Acraieidae và Lybytheidae có số lồi ít nhất (3 lồi); trong số đó có 9 lồi
quan trọng. ( Nguồn: Báo cáo quy hoạch Vườn quốc gia Tam Đảo).
2.1.6. Sự phân vùng
2.1.6.1.Vùng lõi:
Theo quyết định 136/TTg về việc phê duyệt dự án khả thi đầu tƣ xây
dựng Vƣờn quốc gia Tam Đảo, ranh giới VQG từ độ cao 100 m trở lên làm
đƣờng cơ sở. Khi triển khai quy hoạch và giao đất ở thực địa thì ngồi yếu tố
độ cao (100 m) còn căn cứ vào các yếu tố khác nhƣ: tính bền vững, dễ nhận
biết và đảm bảo hài hoà giữa bảo tồn và phát triển.
Về quản lý hành chính: Vùng lõi nằm trên địa bàn của 23 xã thuộc 4
huyện: Tam Đảo, Bình Xuyên (Vĩnh Phúc), Sơn Dƣơng (Tuyên Quang) và
Đại Từ (Thái Nguyên);
Tổng diện tích vùng lõi theo quy hoạch hiện nay là: 34.995 ha.
* Vùng lõi đƣợc phân chia thành 3 phân khu chức năng:
- Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt:
Diện tích: là 17.295 ha, từ độ cao 400 trở lên;
Chức năng: Bảo vệ nghiêm ngặt, cấm mọi hoạt động làm ảnh hƣởng đến
hệ động vật, thực vật rừng.
- Phân khu phục hồi sinh thái:
Diện tích: 15.398 ha, phạm vi đƣợc xác định là phần diện tích bao xung
quanh phân khu bảo vệ nghiêm ngặt (từ ranh giới vƣờn lên đến ranh giới phân
khu bảo vệ nghiêm ngặt).
Chức năng: Bảo vệ đƣợc rừng hiện có, khoanh ni rừng nơi cịn khả
năng tái sinh tự nhiên, trồng rừng mới nơi đất trống nhằm phục hồi diện tích
rừng đã bị phá hoại và bảo vệ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt.
- Phân khu dịch vụ - hành chính
Diện tích: 2.302 ha (bao gồm một phần diện tích đất thị trấn Tam Đảo)
nằm ở sƣờn núi Tam Đảo thuộc địa phận tỉnh Vĩnh Phúc, bao quanh khu nghỉ
mát Tam Đảo, khu vực hành chính tại km 13 đƣờng lên núi Tam Đảo
10
Chức năng: Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch sinh thái, thu hút
khách du lịch trong và ngồi nƣớc đến nghỉ ngơi và tìm hiểu thiên nhiên Việt
Nam; xây dựng các nhà làm việc, nhà khách, vƣờn thực vật, các phòng nghiên
cứu về động thực vật rừng và các cơng trình phù trợ phục vụ nghiên cứu khoa
học và du lịch.
2.1.6.2.Vùng đệm
Vùng đệm là vùng diện tích liền kề và bao bọc xung quanh vùng lõi, có
tác dụng giảm bớt các tác động của con ngƣời vào vùng lõi; đồng thời mở
rộng diện tích sinh cảnh cho các lồi chim thú hoạt động; tăng cƣờng phịng
hộ cho các nguồn nƣớc và bảo vệ môi trƣờng.
Vùng đệm đƣợc xác định theo tiêu chí là lấy gọn theo từng đơn vị hành
chính xã hoặc thị trấn liền kề vùng lõi để thuận lợi cho quản lý cũng nhƣ đầu
tƣ.
Vùng đệm VQG Tam Đảo bao gồm 27 xã, thị trấn thuộc 6 huyện: Tam
Đảo, Bình Xuyên, TX.Phúc Yên (Vĩnh Phúc), Sơn Dƣơng (Tuyên Quang) và
Đại Từ, Phổ Yên (Thái Nguyên). Diện tích vùng đệm là: 51.572 ha (sau khi
đã trừ đi diện tích thuộc vùng lõi). (Nguồn: Báo cáo quy hoạch Vườn quốc
gia Tam Đảo).
2.2. Dân số , dân tộc và lao động
2.2.1. Dân số, dân tộc
Khu vực Vƣờn quốc gia Tam Đảo và vùng đệm nằm trên địa phận 27 xã,
thị trấn thuộc 6 huyện, thị xã của 3 tỉnh: Vĩnh Phúc,Thái Nguyên và Tuyên
Quang. Theo số liệu thống kê năm 2009 thì tổng số dân trong khu vực là
201.971 ngƣời và gồm 45.526 hộ. Trong đó nam chiếm 48,27 %, nữ chiếm
51,73 %; Ngồi ngƣời Kinh cịn có 7 dân tộc ít ngƣời cùng sinh sống, trong
đó ngƣời Kinh đơng nhất chiếm tới 63%, 7 dân tộc cịn lại chiếm 37% và xếp
theo tỉ lệ giảm dần nhƣ sau: Sán Dìu, Sán Chỉ, Dao, Tày, Nùng, Cao lan, Hoa
và Ngái. Tỉ lệ tăng dân số bình qn tồn vùng đệm là 1,10 %. (Nguồn: Vườn
quốc gia Tam Đảo, 2009).
11