LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự nhất trí của Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, Ban chủ nhiệm
khoa quản lí tài nguyên rừng và môi trƣờng và nguyện vọng của bản thân. Tôi đã
về thực tập ở huyện Mƣờng Nhé tỉnh Điện Biên để thực hiện đề tài tốt nghiệp: “
Nghiên cứu nâng cao hiệu quả quản lí lửa rừng cho huyện Mường Nhé,tỉnh
Điên Biên”.
Trong thời gian thực tập trên địa bàn, tơi đã đƣợc sự giúp đỡ tận tình chu đáo
của các thầy cơ trong khoa quản lí tài ngun rừng và môi trƣờng, đặc biệt là thầy
giáo PGS.TS Phùng Văn Khoa, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình chu đáo của cán bộ
và nhân dan trong huyện Mƣờng Nhé, tỉnh Điện Biên.
Nhân dịp này cho phép tôi đƣợc bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả những giúp đỡ
quý báu đó.
Do bƣợc đầu làm quen với thực tế cơng việc, kinh nghiệm cịn hạn chế, nên
những sai sót trong q trình thực hiện đề tài là khơng thể tránh khỏi. Kính mong
sự chỉ bảo quý báu của các thầy cơ trong khoa quản lí tài ngun rừng và mơi
trƣờng nhằm hồn chỉnh đề tài tốt nghiệp.
Tơi xin trân thành cảm ơn!
Hà Nội. Ngày 15 tháng 1 năm 2018
Sinh viên
Vũ Đình Hiếu
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên khóa luận: “ Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí lửa rừng ở
huyện Mƣờng Nhé, tỉnh Điện Biên”.
Sinh viên thực hiện: Vũ Đình Hiếu
Lớp k59C-KHMT
Giáo viên hƣớng dẫn: PGS.TS Phùng Văn Khoa
1.Mục tiêu nghiên cứu
1.1. Mục tiêu chung:
- góp phần nâng cao hiệu quả quản lí lửa rừng cho huyện Mƣờng Nhé, tỉnh
Điện Biên
1.2. Mục tiêu cụ thể:
Xác định đƣợc thực trạng tình hình cháy rừng và cơng tác quản lí lửa rừng tại
huyện Mƣờng Nhé, tỉnh Điện Biên.
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp quản lí lửa rừng phù hợp với điều kiện huyện
Mƣờng Nhé, tỉnh Điện Biên,
2. Nội dung nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu đề ra, đề tài tiến hành những nội dung sau:
- Nghên cứu đặc điểm tài nguyên rừng và tình hình cháy rừng tại huyện
Mƣờng Nhé, tỉnh Điện Biên.
- Nghiên cứu thực trạng công tác quản lí lửa rừng tại huyện Mƣờng Nhé tỉnh
Điện Biên.
- Nghiên cứu đặc điểm của các nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến nguy cơ cháy
rừng tại huyện Mƣờng Nhé, tỉnh Điện Biên.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí lửa rừng cho huyện
Mƣờng Nhé, tỉnh Điện Biên.
3, Kết quả dạt đƣợc
Trong thời gian điêu tra từ ngày 5/1/2018 dến ngày 20/1/2018 tại huyện
Mƣờng Nhé, tỉnh Điện Biên, đề tài đã thu thập, điều tra đƣợc đặc điểm tài nguyên
rừng, tình hình cháy rừng, thực trạng cơng tác quản lí lửa rừng và một số nhân tố
chủ yêu ảnh hƣởng đến cháy rừng trên địa bàn huyện,
Từ kết quả điều tra, đề tài đã đề xuất một só giải pháp nâng cao hiệu quả quản
lí lửa rừng cho huyện Mƣờng Nhé, tỉnh Điện Biên gồm: tổ chức lực lƣợng, tuyên
truyền về PCCCR, các giải pháp về kỹ thuật, giải pháp về thể chết chỉnh sách, giải
pháp về kinh tế xã hội.
Đề tài đã xây dựng đƣợc bản đồ quản lí lửa rừng cho huyện Mƣơng Nhé tỉnh
Điện Biên trên đó thể hiện đƣợc các cấp nguy cơ cháy rƣng, các cơng trình phịng
cháy, góp phần nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo và thực hiện công tác PCCCR
trên địa bàn.
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
ĐẶT VẤN ĐẾ ....................................................................................................... 1
PHẦN I .................................................................................................................. 3
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................. 3
1.1. Khái nệm về cháy rừng và phòng cháy chữa cháy rừng ................................ 3
1.1.1. Cháy rừng .................................................................................................... 3
1.1.2. Các loại cháy rừng ...................................................................................... 4
1.1.2. Phòng cháy rừng ......................................................................................... 7
1.1.3. Chữa cháy rừng ........................................................................................... 8
1.2. Lịch sử phát triền của khoa học phòng cháy, chừa cháy rừng ...................... 8
1.2.1. Giai đoạn dùng lửa ...................................................................................... 8
1.2.2. Giai đoạn phòng chống cháy rừng .............................................................. 9
1.2.3.Giai đoạn quản lý lừa rừng........................................................................... 9
1.3. Sơ lƣợc về nghiên cứu phòng chống cháy rừng trên thế giới và Việt Nam ....... 10
1.3.1. Trên thế giới .............................................................................................. 10
1.2.2. Ở Việt Nam ............................................................................................... 13
PHẦN II MỤC TIÊU, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................... 18
2.1 Mục tiêu......................................................................................................... 18
2.1.1. Mục tiêu chung:......................................................................................... 18
2.1.2. Mục tiêu cụ thể: ......................................................................................... 18
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 18
2.3. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 18
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 18
2.4.1.Phƣơng pháp thu thập và kế thừa tài liệu. .................................................. 18
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra ngoại nghiệp........................................................... 19
PHẦN III ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................... 24
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 24
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 24
3.1.2. Địa hình, địa mạo ...................................................................................... 24
3.1.3. Khí hậu ...................................................................................................... 24
3.1.4. Thuỷ văn .................................................................................................... 25
3.2. Các nguồn tài nguyên ................................................................................... 25
3.2.1. Tài nguyên đất ........................................................................................... 25
3.2.2. Tài nguyên nƣớc ........................................................................................ 26
3.2.3. Tài nguyên rừng ........................................................................................ 26
3.2.4. Tài nguyên khoáng sản.............................................................................. 27
3.2.5. Tài nguyên nhân văn ................................................................................. 27
3.3. Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................................... 27
3.4. Thực trạng môi trƣờng ................................................................................. 28
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 30
4.1. Đặc điểm tài nguyên rừng, đất Lâm nghiệp và tình hình cháy rừng tại huyện
Mƣờng Nhé, tỉnh Điện Biên. ............................................................................... 30
4.1.1. Tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp đầu năm 2016. .................................. 30
4.1.2. Tình hình cháy rừng ở huyện Mƣờng Nhé tỉnh Điện Biên ....................... 31
4.1.3. Nguyên nhân gây cháy rừng ..................................................................... 32
4.1.3.2. Nguyên nhân về quản lý, điều hành ....................................................... 36
4.2. Thực trạng cơng tác quản lí lửa rừng tai huyện Mƣờng Nhé tỉnh Điện Biên
............................................................................................................................. 37
4.2.1. Phƣơng án phòng cháy chữa cháy rừng huyện Mƣờng Nhé..................... 37
4.2.2. Công tác tổ chức lực lƣợng PCCCR ......................................................... 40
4.2.4. Thực trạng các cơng trình, trang thiết bị PCCCR tại huyện Mƣờng Nhé. 44
4.2.5. Những thuận lợi, thành cơng, khó khăn và hạn chế trong cơng tác PCCCR
của huyện............................................................................................................. 46
4.3. Đặc điểm cơ bản của các nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến cháy rừng tại
huyện Mƣờng Nhé tỉnh Điện Biên ...................................................................... 47
4.3.1. Đặc điểm khí hậu thủy văn........................................................................ 47
4.3.2. Đặc điểm địa hình ..................................................................................... 48
4.3.3.Đặc điểm vật liệu cháy ở các trạng thái rừng............................................. 49
4.3.4. Đặc điểm kinh tế xã hội ............................................................................ 49
4.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí lửa rừng cho huyện
Mƣờng Nhé, tỉnh Điện Biên. ............................................................................... 50
4.4.1. Giải pháp về tổ chức lực lƣợng PCCCR: .................................................. 50
4.4.2 Giải pháp về công tác tuyên truyền PCCCR .............................................. 51
4.4.3. Giải pháp về cơ chế chính sách ................................................................. 51
4.4.4.Giải pháp kỹ thuật ...................................................................................... 52
4.4.5. Xây dựng các cơng trình PCCCR [11]...................................................... 56
4.4.6. Giải pháp về kinh tế xã hội ....................................................................... 57
PHẦN V KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ................................................ 58
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 58
5.2. Tồn tại........................................................................................................... 58
5.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 : Điều tra số vụ cháy rừng của khu vực nghiên cứu ............................ 19
Bảng 4 1: Tổng hợp độ che phủ rừng theo cấp xã tại huyện Mƣờng Nhé .......... 30
Bảng 4.2. Thống kê các công trình PCCCR tại huyện Mƣờng Nhé tỉnh ............ 45
Điện Biên ............................................................................................................. 45
Bảng 4.3. Đặc điểm vật liệu cháy ở các trạng thái rừng khu vực nghiên cứu .... 49
ĐẶT VẤN ĐẾ
Vốn đƣợc mệnh danh là "lá phổi " của trái đất, rừng có vai trị rất quan trọng
trong việc duy trì cân bằng sinh thái và sự đa dạng sinh học trên hành tinh chúng ta.
Bởi vậy, bảo vệ rừng và nguồn tài nguyên rừng luôn trở thành một nội dung, một
u cầu khơng thể trì hỗn đối với tất cả các quốc gia trên thế giới trong cuộc chiến
đầy gian khó hiện nay nhằm bảo vệ mơi trƣờng sống đang bị huỷ hoại ở mức báo
động do nhiều nguyên nhân, trong đó kể đến cháy rừng.
Cháy rừng là hiện tƣợng phổ biến, xảy ra ở hầu hết các quốc gia có rừng trên
thế giới, trong đó có Việt Nam, cho dù vấn đề này đà nhận đƣợc sự quan tâm lớn
cùa các chính phủ, các tồ chức, các nhà quàn lý, những nhà chuyên môn và những
ngƣời quan tâm đến lĩnh vực lâm nghiệp. Cháy rừng đã gây nên những hậu quả tiêu
cực lớn đến môi trƣờng sống, nguồn tài nguyên thiên nhiên và thậm chí cả tính
mạng con ngƣời. Số liệu thống kê cho thấy tốc độ mất rừng hàng năm trên thế giới
là 20 triệu ha, một trong nhừng nguyên nhân cơ bản cùa mất rừng chính là cháy
rừng: Trung bình có khoảng 10-15 triệu ha rừng bị cháy/năm
Ờ Việt Nam, theo Báo cáo hàng năm của Cục Kiểm lâm, trung bình mồi năm
mất đi khoảng từ 30.000- 50.000 ha rừng, trong đó khoảng 10% diện tích rừng mất
đi là hậu quà của cháy rừng. Theo số liệu thơng kê trên cà nƣớc, trung bình mồi
năm xây ra 1.413 vụ cháy rừng, gây thiệt hại 3.616 ha rừng tự nhiên và 3.032 ha
rừng trồng[3]. Chính vì những thiệt hại to lớn kề trên mà cơng tác phịng cháy chừa
cháy rừng ln đƣợc coi là một nhiệm vụ quan trọng ờ Việt Nam và nhiều quốc gia
trên thế giới.Nhận thức đƣợc vấn đề đó, trong những thập kỷ qua Đảng và Chính
phủ Việt Nam đã rất quan tâm đến công tác quản lý, bảo vệ rừng - Phòng cháy,
chữa cháy rừng, từ việc ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đến việc
tăng cƣờng thực hiện các biện pháp cấp bách về công tác phòng cháy, chữa cháy
rừng, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do cháy rừng gây ra. Tuy nhiên, do
sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội ở các địa phƣơng mà việc vận
dụng những văn bản pháp luật cũng nhƣ những biện pháp cụ thể trong phịng cháy,
chữa cháy rừng sẽ khơng hồn tồn giống nhau. Vì vậy, chƣơng phịng cháy chữa
cháy rừng sẽ giúp cho các tổ chức, cá nhân quan tâm cơng tác phịng cháy, chữa
cháy rừng hiểu biết đầy đủ về những quy định pháp luật và những biện pháp cụ thể
liên quan đến phòng cháy, chữa cháy rừng, vận dụng chúng một cách sáng tạo vào
hoàn cảnh cụ thể của từng địa phƣơng.
Huyện Mƣờng nhé tỉnh điện biên với tổng diện tích rừng là... Trong những
năm qua UBND huyện và Hạt kiểm lâm huyện Mƣờng Nhé đã có nhiều biện pháp
1
nhằm hạn chế cháy rừng, bảo vệ và phát triển rừng, tuy nhiên hiệu quả còn thấp, do
việc xây dựng kế hoạch PCCCR còn chƣa sát với thực tế, để từ đó có các biện pháp
nhằm hạn chế những thiệt hại do cháy rừng là một việc làm cần thiết.
Xuất phát từ vấn đề thực tiễn trên của địa phƣơng, tôi đã tiến hành thực hiện
đề tài tốt nghiệp: “ Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí lửa rừng tại
huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên”.
2
PHẦN I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái nệm về cháy rừng và phòng cháy chữa cháy rừng
1.1.1. Cháy rừng
Cháy rừng là đám cháy đƣợc phát sinh trong rừng, tác động và làm tiêu huỷ
sinh vật ở trong rừng.
Hay nói theo các khác. Cháy rừng là quá trình cháy làm tiêu huỷ những vật
liệu của rừng mà sự hình thành và phát triển diễn ra khơng theo sự kiểm sốt của
chủ rừng.
Theo tài liệu về quản lý lửa rừng của FAO đƣa ra khái niệm về cháy rừng mà
cho đến nay thƣờng đƣợc sử dụng là:
“Cháy rừng là sự xuất hiện và lan truyền của những đám cháy trong rừng mà
khơng nằm trong sự kiểm sốt của con ngƣời; gây nên những tổn thất nhiều mặt về
tài nguyên, của cải và mơi trƣờng”.
Có thể khẳng định, cháy rừng ảnh hƣởng một cách toàn diện đến các mặt kinh
tế - Xã hội và môi trƣờng, thể hiện chủ yếu qua những điểm sau:
- Ảnh hƣởng đến điều kiện, hoàn cảnh đối với quá trình tái sinh phục hồi
rừng. Cháy rừng làm cây rừng chết hàng loạt hoặc sinh trƣởng kém, qua đó làm
thay đổi thành phần các lồi cây, ảnh hƣởng đến quá trình diễn thế rừng.
- Gây ra những biến đổi lớn trong các trạng thái rừng và làm biến đổi các kiểu
rừng, từ đó sẽ ảnh hƣởng đến các phƣơng thức khai thác rừng;
- Làm thay đổi số lƣợng và thành phần các lồi động vật hoang dã, chim
mng, côn trùng.
- Ảnh hƣởng đến hoạt động sống của các vi sinh vật ở trong đất rừng nhƣ: (
kích thích hoặc hạn chế sự hoạt động của chúng).
- Làm ảnh hƣởng đến tình trạng vệ sinh của rừng, gây chấn thƣơng cho nhiều
cây rừng, do đó các cây rừng dễ dàng bị gió bão làm đổ gẫy, dễ dàng bị sâu bệnh,
mối mọt, nấm mốc xâm nhập và phá hoại.
- Phá vỡ cấu tƣợng đất, gây xói mịn, rửa trơi, bạc màu làm mất khả năng giữ
và điều tiết nƣớc, gây lũ lụt. Cháy rừng làm tăng nhiệt độ mặt đất dẫn đến sa mạc
hoá gây nên lũ ống, lũ quét, xói khe do gió bão tạo thành, các cồn cát di động ven
biển vùi lấp đồng ruộng, phá vỡ các cơng trình thuỷ lợi, thuỷ điện, đƣờng giao thơng,
đƣờng điện cao thế, gây chết ngƣời, cháy nhà cửa, kho tàng.... - Đối với các vụ cháy lớn
gây tổn thất về kinh tế và ảnh hƣởng mơi trƣờng khơng khí do khói gây nên.
3
1.1.2. Các loại cháy rừng
Có 3 tầng vật liệu chủ yếu phân bố ở trong rừng là: ở dƣới mặt đất, ở sát mặt
đất và ở trên tán rừng. Cháy rừng có thể xảy ra ở một hoặc cả ba tầng vật liệu này.
Từ cơ sở khoa học theo sự phân bố theo không gian và thực tiễn trong sản xuất
kinh doanh, quản lý bảo vệ và phát triển rừng ngƣời ta chia làm 3 loại cháy rừng là:
Cháy dƣới tán (cháy mặt đất), cháy tán rừng và cháy ngầm (cháy lớp thảm mục dày
dƣới mặt đất rừng, cháy than bùn).
1.1.2.1.Cháy dưới tán rừng (cháy trên bề mặt đất rừng)
Cháy dƣới tán rừng là những đám cháy mà ngọn lửa cháy lan tràn trên mặt
đất làm tiêu hủy một phần hoặc tồn bộ lớp thảm mục, cành khơ, lá rụng, cỏ khô,
thảm tƣơi, cây bụi, cây tái sinh cháy sém vỏ và một phần nào đó ở gốc cây, rễ cây
nổi lên trên mặt đất và ở sát mặt đất. Cháy dƣới tán rừng là loại cháy thƣờng xảy ra
nhiều nhất, lửa cháy lan nhanh, nhƣng ngọn lửa nhỏ không vƣơn lên tán cây rừng,
thƣờng là ở dƣới đoạn phân cành. Sau khi cháy, mặt đất bị cháy trụi, trong rừng chủ
yếu còn lại những loại cây lớn.
Loại cháy này thƣờng gặp ở những khu rừng thƣa, rừng phân bố trên địa hình
tƣơng đối dốc, các sa van trong đó cây bụi, thảm cỏ chiếm ƣu thế và ở những khu
rừng khơ, rụng lá theo mùa, rừng trồng có tầng thảm mục khô nỏ nhƣng không dày
lắm. Ở các sa van cỏ và cây bụi, cháy lan theo chiều gió rất nhanh nhƣng chóng
tàn. Cháy dƣới tán rừng tiêu huỷ hầu hết các loài cây tái sinh dƣới tán rừng. Thân
và gốc cây lớn cháy sém hoặc cháy nham nhở để lại nhiều vết tích, cành lá trên tán
khơ. Sau này cây thƣờng có nhiều 20 sâu bệnh và hay bị đổ gẫy khi có gió mạnh.
Căn cứ vào tốc độ cháy mà ngƣời ta chia ra cháy dƣới tán làm 2 loại : cháy nhanh
và cháy chậm ổn định.
Cháy lƣớt nhanh ở mặt đất rừng
Là loại cháy xảy ra khi vật liệu cháy khơ, tốc độ cháy có thể đạt 180 – 300
m/h. Nó chịu ảnh hƣởng trực tiếp của tốc độ gió ở trên bề mặt đất rừng, nó rất dễ
chuyển thành cháy tán rừng. Đặc biệt rừng Thông và rừng Khộp khu vực Tây
Nguyên và Nam Trung Bộ.
Cháy dƣới chậm ổn định
Là cháy hoàn toàn lớp thảm tƣơi cây bụi, cây non tái sinh và thảm mục, cháy
xung quanh rễ và vỏ cây rừng… gây thiệt hại nặng cho rừng và ảnh hƣởng xấu đối
với cây rừng còn lại; làm mất khả năng tái sinh phục hồi của rừng, một số cây rừng
sinh trƣởng chậm hoặc ngừng sinh trƣởng và chết…
4
Loại cháy này, tốc độ cháy chậm, khói nhiều và đen hơn; cháy dƣới tán ổn
định rất dễ chuyển thành cháy ngầm ở những nơi có tầng than bùn. Cịn đối với
rừng non và rừng nhiều tầng thƣờng cháy cây tái sinh và cây bụi sẽ chuyển thành
cháy trên tán
Nhìn chung, số lƣợng cây rừng sẽ bị thiệt hại không chỉ phụ thuộc vào cƣờng
độ cháy mà còn phụ thuộc vào lồi cây, tuổi cây, mật độ, loại hình phân bố và hệ
thống rễ của chúng.
Cháy dƣới tán rừng thƣờng gây thiệt hại cho tất cả các lồi cây cịn non ( các
cây tái sinh) và phần lớn các loài cây có khả năng chịu nắng, chịu lửa kém. Có
những cây to vẫn sống đƣợc vì khả năng chống chịu lớn hơn (đối với những đám
cháy nhỏ hoặc trung bình) đa số các lồi cây có khả năng chịu lửa tốt thì khơng bị
hại khi gặp cháy lớn dƣới tán ( kể cả khi bị tổn thƣơng ở tƣợng tầng). Cháy dƣới
tán mạnh có thể gây hại cho tƣợng tầng và để lại những vết sẹo trên thân cây và ở
những nơi bị cháy lặp đi lặp lại nhiều lần gây tổn thƣơng cơ giới làm cho cây dễ bị
rỗng ruột, gỗ kém phẩm chất, gây nhiều vết nứt trên thân cây thậm chí làm cho cây
bị chết hoặc gãy đổ .
1.1.2.2.Cháy tán rừng ( cháy trên ngọn)
Cháy tán rừng là hình thức cháy đƣợc phát triển từ cháy dƣới tán cháy lên tán
rừng. Khi cháy dƣới tán ngọn lửa sẽ đốt nóng và sấy khơ tán rừng sau đó cháy qua
các cây tái sinh, cây bụi rồi cháy lên tán rừng và ngọn lửa sẽ cháy lan từ tán này lan
sang tán khác.
Cháy tán rừng thƣờng xuất hiện ở kiểu rừng có mật độ tán dày của những lồi
cây có dầu, khi có gió mạnh và thời tiết nóng hạn kéo dài. Cháy tán có hai loại:
Cháy ổn định (cháy toàn bộ tán rừng) và cháy lƣớt nhanh,
Cháy tán ổn định ( cháy toàn bộ tán rừng):
Khi ngọn lửa cháy lan tràn theo tất cả các tầng của tán rừng, từ lớp thảm tƣơi
đến tán rừng. Rừng sẽ bị hại hồn tồn, tốc độ lan truyền khơng lớn, bình quân
khoảng 0,5 km/h, có lúc có thể đạt 4 – 5 km/h.
Cháy lƣớt nhanh trên tán:
Chỉ phát triển khi có tốc độ gió mạnh. Ngọn lửa thƣờng đƣợc lan truyền theo
tán rừng và thƣờng đƣợc phát triển từ cháy dƣới tán cháy lên.
Sự lan truyền ngọn lửa của loại cháy rừng này khơng giống nhau mà chúng
cuốn theo hƣớng gió. Lúc đầu khi mới bén đến tán rừng, ngọn lửa lan tràn rất
nhanh, sau đó ít phút tốc độ của nó giảm đi rõ rệt, chính vào lúc đó các vật liệu
cháy ở dƣới mặt đất đƣợc đốt nóng và sấy khô, rồi các cây gỗ cũng bị cháy. Cƣờng
5
độ cháy ở tán rừng sẽ rất lớn, đốt nóng và chuẩn bị cho sự bốc cháy ở các tán bên
cạnh. Thiếu sự đốt nóng đó thì cháy tán sẽ dừng lại và khi cháy dƣới tán đi qua khu
vực đã cháy trụi tán các cây, sự đốt nóng và làm khô tƣơng đối các tán cây bên
cạnh theo hƣớng gió đã bắt đầu, sau đó các tán sẽ bốc cháy và ngọn lửa nhanh
chóng lan tràn sang khu vực đã sấy khô tƣơng đối. Sự phát triển của đám cháy tán
rừng nhƣ thế lan từ tán cây này sang tán cây khác làm cho quy mô cháy và cƣờng
độ cháy tăng lên. 21 Tốc độ của ngọn lửa trong các đám cháy tán có thể đạt đến 20
- 25 km/h.
Ở Việt Nam, cháy tán thƣờng xảy ra ở những khu rừng thuần lồi lá có tinh
dầu hay nhựa dễ bắt cháy nhƣ: rừng thông, rừng long não, bạch đàn …. Cháy tán
cũng có thể gặp ở rừng tự nhiên hỗn giao có độ dốc lớn ( 150 – 300 ), tán cây nọ
gối tán cây kia và ngày một lên cao dần theo sƣờn dốc. Các đám cháy thƣờng rất
rộng, gây thiệt hại lớn. Thông thƣờng sau khi cháy tán rừng xảy ra cây rừng bị cháy
trụi và đổ gẫy, rừng chỉ còn lại đất trống.
1.1.2.3. Cháy ngầm
Là loại cháy mà ngọn lửa cháy lan tràn dƣới mặt đất làm tiêu hủy lớp mùn,
than bùn và tiêu hủy những vật liệu hữu cơ khác đã đƣợc tích luỹ dƣới lớp đất mặt
trong nhiều năm.
Mùn, than bùn và các chất hữu cơ đã đƣợc tích tụ lâu ngày trong quá trình
phát sinh, phát triển của rừng, bao gồm tầng thảm mục do cành khô, lá rụng, các
thân cây gẫy, đổ, tầng rễ cây đã chết ... Bị vùi lấp ở phía dƣới mặt đất. Ở Việt Nam
có thể gặp đƣợc lớp mùn và than bùn tƣơng đối điển hình dƣới các rừng Tràm ở
Kiên Giang, Cà Mau, Sóc Trăng, Long An, Đồng Tháp. Lớp thảm mục dày cũng có
thể gặp đƣợc ở một số trạng thái rừng mƣa ẩm thƣờng xanh núi cao phân bố trên
dãy Hoàng Liên Sơn ở Lào Cai, Yên Bái. Trong cháy ngầm, lửa có thể cháy lan
xuống ở các tầng hữu cơ nằm sâu từ 0,8 - 1m, thậm trí có thể sâu tới vài mét. Đặc
trƣng của hình thức cháy này là cháy chậm, cháy âm ỉ, mép cháy khơng có ngọn
lửa hoặc bùng cháy lên rất nhỏ mỗi khi có gió thổi, ít khói và thƣờng khó nhận
thấy. Cháy ngầm hay xảy ra ở các khu rừng Tràm vùng Tây Nam bộ.
Cháy ngầm khơng có ngọn lửa và ít khói nên khó phát hiện. Khi cháy lớp
mùn, than bùn và vật liệu hữu cơ dƣới đất, nói chung nhƣ mùn, rễ cây, động vật đất
và các vi sinh vật có thể bị tiêu hủy một phần hoặc hồn tồn. Vì vậy, cũng làm
chết hầu hết cây rừng. Khi cháy ngầm ngọn lửa cháy lan chậm và cháy trong điều
kiện nhiệt độ rất cao, nên cháy lâu có khi tới 22 vài tháng. Cháy ngầm có thể gây
nguy cơ cháy mặt đất và cháy tán rừng khi có gió thổi làm cho ngọn lửa cháy bùng
6
lên. Dập lửa cháy ngầm thƣờng sẽ khó khăn hơn nhiều so với các loại cháy khác và
rất nguy hiểm cho tính mạng của những ngƣời tham gia chữa cháy.
Về cƣờng độ cháy rừng và sự phát triển các đám cháy thƣờng lặp lại rất khác
nhau; vì nó phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, sự tích luỹ vật liệu cháy và khả năng
bắt lửa của nó, phụ thuộc vào loại đất, đặc điểm địa hình nơi đó...
Trong thực tế, tuỳ theo mức độ của cháy rừng mà ngƣời ta phân loại ra cháy
yếu, cháy trung bình và cháy mạnh. Ngồi ra, cịn một khái niệm nữa đó là cháy
lớn, tức là những đám cháy bao gồm tất cả các loại cháy đồng thời xảy ra. Ở Việt
Nam cháy rừng với diện tích bị cháy trên 2,5 ha đƣợc gọi là cháy lớn. Nhƣng ở
những nƣớc phát triển thì cháy lớn đƣợc quy định là có diện tích trên 100 ha. Hiện
nay, ngƣời ta thƣờng căn cứ vào các loại cháy, đặc điểm khu rừng đang cháy để xác
định phƣơng thức và chiến thuật chữa cháy rừng sao cho đạt hiệu quả cao nhất và
nhanh nhất.
Sơ đồ về mối tác động qua lại giữa các loại cháy rừng
1.1.2. Phòng cháy rừng
Phòng cháy rừng là việc thực hiện đầy đủ các biện pháp tổ chức, kinh tế, xã
hội, pháp chế, khoa học công nghệ, tuyên truyền, giáo dục, dự báo, cảnh báo …và
điều tiết các hoạt động của con ngƣời trong và gần vùng rừng; xây dựng các cơng
trình phịng lửa nhằm ngăn chặn không để xảy ra cháy rừng.
7
Cháy rừng là hiện tƣợng mang tính chất xã hội sâu sắc, cho nên phòng cháy
rừng là hoạt động mang lại lợi ích cho tồn xã hội và cũng cần sự hợp tác và liên
kết của tồn xã hội. Vì vậy phòng cháy, chữa cháy rừng là sự nghiệp của toàn dân,
việc bảo vệ rừng khỏi cháy hạn chế tới mức thấp nhất thiệt hại do cháy rừng gây ra
phải do Nhà nƣớc và nhân dân cùng tham gia theo hƣớng xã hội hóa cơng tác quản
lý, bảo vệ rừng; tiến hành giao, khoán và cho thuê rừng, đất lâm nghiệp; phối, kết
hợp lồng ghép các chƣơng trình dự án lâm nghiệp, định canh định cƣ, xóa đói, giảm
nghèo,… tiến tới phát triển lâm nghiệp xã hội bền vững.
1.1.3. Chữa cháy rừng
Chữa cháy rừng là: Huy động nhanh chóng lực lƣợng, phƣơng tiện dập tắt kịp
thời không để lửa lan tràn, hạn chế và chấm dứt thiệt hại do cháy rừng gây ra.
Chữa cháy rừng phải đảm bảo 3 yếu tố sau:
- Dập tắt lửa phải khẩn trƣơng, kịp thời, triệt để,
- Hạn chế đến mức thấp nhất sự thiệt hại về mọi mặt,
- Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho ngƣời và phƣơng tiện, dụng cụ chữa cháy.
Chữa cháy đƣợc phân làm 2 loại:
Chữa cháy gián tiếp: Chữa cháy gián tiếp là biện pháp dùng lực lƣợng và
phƣơng tiện tạo vật chƣớng ngại ngăn cản cháy lan; để giới hạn đám cháy, nó
thƣờng áp dụng cho các đám cháy lớn diện tích trên 1 ha và diện tích của khu rừng
còn lại rất lớn.
Chữa cháy trực tiếp: Chữa cháy trực tiếp là sử dụng tất cả các phƣơng tiện từ
thủ công đến cơ giới nhƣ: cuốc, xẻng, cào, câu liêm, bàn dập, cành cây tƣơi, thùng
tƣới nƣớc, bình nƣớc đeo vai đến máy cày, máy ủi, máy bơm nƣớc, xe chữa cháy
và thậm chí cả máy bay phun hố chất tác động trực tiếp vào đám cháy để để đàn
áp đám cháy dập lửa. Chữa cháy trực tiếp thƣờng đƣợc áp dụng đối với những đám
cháy nhỏ có diện tích cháy dƣới 1 ha và chủ yếu là các đám cháy mặt đất hoặc cháy
dƣới tán cây rừng ...
1.2. Lịch sử phát triền của khoa học phòng cháy, chừa cháy rừng
1.2.1. Giai đoạn dùng lửa
Theo tạp chí Science số ngày 14 tháng 8 năm 2010, một nhóm các nhà nghiên
cứu quôc tê bao gôm 3 nhà nghiên cứu thuộc Học viện nguồn góc con ngƣời tại Đại
học bang Arizona (Mỹ) đà tìm thấy bằng chứng chứng minh rằng: Ngƣời hiện đại
thời kỳ đầu sống tại khu vực bở biển mũi phía Nam Châu Phi 72.000 năm trƣớc đă
sừ dụng kỳ thuật điều khiển lừa đe tăng tính hiệu quả và chất lƣợng của quá trình
chế tạo dụng cụ đồ đá. Bằng chứng đó ỉà silcretc chƣa đƣợc nung (trái) thề hiện
8
những thay đồi lớn về màu sắc và cấu trúc sau khi đƣợc nung và đẽo gọt (phài)
đƣợc phát hiện tại vị trí cách điềm khai quật Pinnacle Point, Vịnh Mossel 5 km, các
nhà khoa học còn cho biết là hầu hết các miếng silcretc tìm thấy đều đà đƣợc đèo
gọt ti mi.
Giai đoạn dùng lửa đƣợc tính từ khi con ngƣời biết dùng lửa cho tới cuôi thế
kỷ XIX. Lúc đầu chủ yếu con ngƣời dùng lứa để đét rừng, khai hoang, sãn băn và
sƣởi ắm, do đó nạn cháy rừng xày ra rất phố biến. Đặc biệt là sau the ký XVIII,
cùng với sự phát triển mạnh cùa chủ nghĩa tƣ bàn, hoạt động di dân, đốt rừng khai
hoang cùng với nhu cầu về gỗ tăng cao làm cho diện tích rừng giàm sút nhanh.
Trong giai đoạn này con ngƣời chi đon thuần là lợi dụng lừa mà chƣa nhận thức
đƣợc nhƣng tác hại của cháy rừng nên khoa học về lửa rừng chƣa đƣợc hình
thành.[5], [6]
1.2.2. Giai đoạn phòng chống cháy rừng
Giai đoạn này đƣợc bất đầu từ cuối thế ký XIX đến thập kỷ 60 của thế kỷ XX.
đứng trƣớc hậu quả nghiêm trọng cũa nạn cháy rừng và suy giảm tài nguyên cùng
nhƣ thay đồi môi trƣờng sống, thiêu rụi tài sản và gây ảnh hƣởng lớn đến cuộc sống
của nhân loại. Con ngƣời dần dần nhận thức đƣợc tam quan trọng cùa lừa rừng và
đà tiên hành nghiên cứu, áp dụng nhicu biện pháp phòng và chừa cháy rừng. Cũng
từ đây khoa học lữa rừng đã đƣợc hình thành và ngày càng phát triển.
Ngay từ khi khoa học lửa rừng mới hình thành, các nƣớc nhƣ Mỳ, Canada,
Nga (Liên Xô cũ), Australia,... đà bất đầu nghiên cứu mối liên hệ giửa các nhân tơ
khí tƣợng và đặc điêm rừng với cháy rừng để dự báo cháy rừng. Nghiên cứu và áp
dụng nhiều biện pháp phòng và chữa cháy rừng tiên tiến, kể cà việc dùng máy bay
để phát hiện và tham gia dập lửa.
1.2.3.Giai đoạn quản lý lừa rừng
Từ thập ký 70 của thế kỳ XX đến nay, do sự phát triển của khoa học hiện đại,
nhất là ứng dụng khoa học công nghệ thông tin, giúp cho việc nghiên cứu, ứng
dụng kỹ thuật phòng cháy và chữa cháy đạt đƣợc những bƣớc tiến nhảy vọt. Bên
cạnh đó, nhận thức của con ngƣời về lửa rừng cũng đã đƣợc thay đổi. Lửa rừng
không chỉ có hại mà cịn có lợi, hay nói cách khác lửa là kè thù nguy hiểm nhất
đồng thời cũng là ngƣời bạn tốt của rừng. Vì vậy, khơng giống với phòng chống
cháy rừng chỉ quan tàm tới việc ngăn chặn cháy rừng, nâng cao năng lực phòng và
chừa cháy rừng, quản lý lửa rừng mà còn quan tâm tới việc khống chế lừa rừng,
vừa dùng lửa an toàn theo một quy trình hợp lý để phục vụ mục tiêu kinh doanh và
bảo vệ rừng đã đƣợc định trƣớc.
9
Việc lợi dụng lửa hiện đại đã góp phần làm cho khoa học sinh thái rừng có
những bƣớc phát triển mới. Nhiều nhà sinh thái học lâm nghiệp đã cho rằng lừa
rừng là một nhân tố sinh thái. Đồng thời hình thành một phân nhánh mới của sinh
thái học, đó là sinh thái học lửa rừng (Forest fire ecology), nó đi sâu nghiên cứu các
tác dụng và ành hƣờng của lửa đến môi trƣờng, thực vật, động vật, quẩn thể,...là cơ
sở lý luận cho việc dùng lửa trong kinh doanh rừng và cùng là một bộ phận không
thề thiẻu trong quản lý lứa rừng.
1
.3
S
ơ
lư
ợ
cvề
n
g
h
iêcứ
p
u
h
ò
n
g
ch
ố
n
g
chá
yrừ
n
g
trêh
ế
g
iớ
và
V
iệ
tN
m
a
1.3.1. Trên thế giới
Cháy rừng là một hiện tƣợng phổ biến, thƣờng xuyên xảy ra gây nên những
tổn thất to lớn về nhiêu mặt. Vì vậy, việc nghiên cứu về PCCCR luôn là yếu tố cấp
bách của thực tiễn.
Trên thế giới, những nghiên cứu về PCCCR nói chung đã đƣợc tiến hành
cách đâykhoảng hơn 100 năm, đã đƣa ra nhiều phƣơng pháp với những ứng dụng
khác nhau.
- Nghiên cứu bản chất của cháy rừng
Nhiều kết quả nghiê cứu đã khẳng định rằng cháy rừng là hiện tƣợng oxy hóa
các vật liệu hữu cơ do rừng tạo ra ở nhiệt độ cao. Nó xảy ra khi có mặt đồng thời
của cả 3 nhân tố: oxy, vật liệu cháy và nguồn nhiệt. Sự kết hợp của chúng tạo nên
tam giác lữa [2. 4 .8]. tùy thuộc vào đặc điểm của 3 yếu tố treenmaf cháy rừng có
thể đƣợc hình thành , phát triển hay bị ngăn chặn hoặc suy yếu. Vì vậy, về bản
chất, những biện pháp tác động phịng cháy, chữa cháy rừng chính là biện pháp tác
động vào 3 yếu tố trên theo chiều hƣớng ngăn chặn và giảm thiểu quá trình cháy.
- Nghiên cứu về dự báo nguy cơ cháy rừng
Ở Mỹ từ năm 1914, hai nhà khoa học E.A.Beal và C.B. Show đã đƣa ra
phƣơng pháp dụ báo cháy rừng thông qua việc xác định độ ẩm của tầng thảm mục
trong rừng [2.4]. Sau đó có nhiều phƣơng pháp và mơ hình dự báo đƣợc đề xuất và
cải tiến trên cơ sở phân ra các mơ hình vật liệu, kết hợp giữa các u tố thời tiết, độ
ẩm vật liệu cháy với địa hình để dự báo mức độn nguy hiểm của lửa rừng. Đên nay,
các nhà khoa học Mỹ đã đƣa ra đƣợc hệ thống dự báo mức độ nguy hiểm của cháy
rừng tƣơng đối hoàn thiện và khá tiện lợi trong sử dụng.
Ở Nga và các nƣớc thuộc Liên Xô cũ, vẫn đề dự báo cháy rừng cũng dƣợc bắt
đầu từ rất sớm, có nhiều phƣơng pháp dự báo cháy rừng đã đƣợc nghiên cứu thử
nghiệm và áp dụng. Điển hình là các cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học
nhƣ
E.V. Vlendic (1924)
V.G.Nesterov (1939), I.C.Melekhov (1948),
10
C.P.Arxubasev 91957), [2.8]... Trong các kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học
nêu trên thì phƣơng pháp dự báo cháy rừng theo chỉ tiêu tổng hợp căn cứ vào 3
nhân tố khí tƣợng là lƣợng mƣa, nhiệt độ, độ chênh lệch bão hịa của độ ẩm khơng
khi lúc 13 giờ do V.G.Nesterov đề xuất là đƣợc áp dụng nhiều nhất [2.4.8]
Cơng thức tính chỉ tiêu tổng hợp của V.G.Nesterov nhƣ sau:
∑(
)
Trong đó:
Pi là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá mức độ nguy hiểm của một ngày i nào đó
n: là số ngày khơng mƣa hoặc có mƣa với lƣợng mƣa dƣới 5mm kể từ ngày có trận
mƣa ≥ 5 (mm) ti13, di13 : là nhệt độ, độ chênh lệch bão hịa độ ẩm khơng khí tại thời
điểm 13 giờ ngày dự báo.
Ông đã chia ra 5 cấp dự báo cháy rừng với giá trị P: giá trị P tỷ lệ thuận với
nhiệt độ, số ngày không mƣa và tỷ lệ nghịch với độ ẩm khơng khí, lƣợng mƣa
ngày. Cấp I có giá trị thấp nhất ( P< 300) caaspV có giá trị lớn nhất ( P> 4000) giá
trị P càng cao thì nguy cơ xảy ra cháy càng lớn.
Ở Thụy Điển và các nƣớc thuộc bán đảo Scandinavia, dùng chỉ số Angstrom
để dự báo khả năng cháy rừng, nhƣng chỉ tiêu này khơng đề cấp đến tốc độ gió và
mƣa nên hạn chế độ chính xác [2.10]. tuy nhiên đây là phƣơng pháp đơn giản dễ
tính nên cũng đƣợc aspdujgn rộng rãi ở Bồ Đào Nha và thuộc địa cũ của Bồ Đào
Nha.
- Nghiên cứu về cơng trình phịng chổng cháy rừng
Kết quả nghiên cứu cùa thế giới đã khẳng định hiệu quả cùa các loại băng cản
lửa. các vành đai cây xanh và hệ thống kênh mƣơng ngăn cản cháy rừng. Nhiều tác
già đã nghiên cửu tập đoản cây trồng trên băng xanh cản lửa, trồng rừng hỗn giao
và giữ nƣớc ở hồ. đập đế làm giảm nguy cơ cháy rừng. Nghiên cứu hệ thống cành
báo cháy rừng nhƣ chòi canh, tuyến tuần tra, điểm đặt biển báo nguy cơ cháy rừng.
Nhìn chung thế giới đã nghiên cứu hiệu quả cùa nhiều kiểu cơng trình phịng chống
cháy rừng
- Nghiên cứu biện pháp phòng và chữa cháy rừng
Các nhà nghiên cứu trên thế giới nghiên cứu các biện pháp phòng cháy, chữa
cháy rừng chủ yếu hƣớng vào làm suy giảm các thành phần của tam giác lửa [2.10]
1)- Di chuyển, tạo nên sự “ đứt quãng” nguồn vật liệu cháy bằng cách dọn vật
liệu cháy trên mặt đất thành băng, đào rãnh sâu, hoặc chặt cây theo dải để ngăn
cách đám cháy với phần rừng còn lại.
11
2)- Đốt trƣớc một phần vật liệu cháy vào đầu mùa khơ khi chúng cịn ẩm để
giảm khối lƣợng vật liệu cháy vào thời kí khơ hạn nhất, hoặc đốt có điều khiển theo
hƣớng ngƣợc với hƣớng lan tràn của đám cháy để cô lập đám cháy.
3)- Dùng chất dập cháy để giảm nhiệt lƣợng của đám cháy hoặc ngăn cách vật liệu
cháy với oxy trong khơng khí ( nƣớc, đất, cát, bọt CO2, khí CCl4, hỗn hợp C2H5Br
với CO2 ....)
- nghiên cứu về phân vùng trọng điểm cháy rừng.
Khả năng xuất hiện và mức thiệt hại của cháy rừng phụ thuộc chặt chẽ vào
đặc điểm của các nhân tố ảnh hƣởng quan trọng nhất nhƣ đặc điểm khí hậu, thời
tiết và đặc điểm của trạng thái rừng. Những khu vực có lƣợng mƣa lớn và phân bố
đều hoặc có trạng thái rừng ẩm ƣớt thƣờng ít xảy ra cháy rừng. Ngƣợc lại những
khu vực khô hạn, mƣa phân booskhoong đều hoặc có những trạng thái rừng dễ
cháy thƣờng xảy ra cháy nhiều hơn. Vì vậy để sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho
phòng cháy chữa cháy rừng,thƣờng căn cứ vào đặc điểm của các nhân tố ảnh
hƣởng đến cháy rừng để phân chia lãnh thổ thành những khu vực cơ cháy rừng
khác nhau. Ngƣời ta sẽ tập chung phịng cháy chữa cháy nhiều hơn vào những
vùng có nguy cơ cháy cao và giảm đi ở những vùng có nguy cơ cháy ít hơn. Việc
phân chia lãnh thổ thành những vùng khác nhau theo nguy cơ cháy rừng đƣợc gọi
là phân vùng trọng điểm cháy rừng. Công việc này đƣợc thực hiên ở hầu hết các
quốc gia. Cho đến nay có hai phƣơng pháp đƣợc áp dụng chủ yếu để phân vùng
trọng điểm cháy rừng: phân vùng theo nguyên nhân ảnh hƣởng đến cháy rừng và
phân vùng theo thực trạng cháy rừng.
- Nghiên cứu vể phƣơng tiện phòng chống cháy rừng
Những phƣơng tiện phóng chống cháy rừng đã đƣợc quan tâm nghiên cứu
trong những năm gần đây, đặc biệt là phƣơng tiện dự báo, phát hiện đám cháy,
Thông tin về cháy rừng vá phƣơng tiện dập lừa trong các đám cháy.
Các phƣơng pháp dự báo đã đƣợc mị hình hoá và xây dựng thành những phẩn
mềm làm giảm nhẹ cõng việc và tăng độ chinh xác cùa dự báo v.v...
Những phƣơng tiện dập lửa đƣợc nghiên cứu theo cả hƣớng phát triển phƣơng
tiện thủ công nhƣ: Cào, cuốc, dao, khâu liêm... đến các loại phƣơng tiện cơ giới
nhƣ: Cƣa xăng, máy kéo, máy gạt đắt, máy đào rãnh, máy phun nƣớc, máy phun
bọt chống cháy, máy thổi gió, máy bay rải chất chổng cháy, xe chữa cháy rừng,
xuồng chữa cháy rừng tràm và bom dập lửa v.v...
Mặc dù các phƣơng pháp và phƣơng tiện phòng chống cháy rừng đã đƣợc
phát triển ờ mức cao, song những thiệt hại do cháy rừng vần rất khủng khiếp ngay
12
cả ở nhừng nƣớc phát triên có hệ thống phịng chống cháy rừng hiện đại nhƣ: Mỳ,
Úc, Nga v v...Trong nhiều trƣờng hợp việc khống chế các đám cháy vẫn không
hiệu quà. Nhiêu ngƣời cho rằng, ngăn chặn nguồn lừa để khơng xảy ra cháy vẫn là
quan trọng nhất. Vì vậy, đã có những nghiên cứu về đặc điểm xã hội của cháy rừng
và nhừng giãi pháp xà hội cho phòng chống cháy rừng. Hiện nay, các giải pháp xã
hội phòng chống cháy rừng chú yểu đƣợc tập trung vào tuyên truyền, giáo dục tác
hại của cháy rừng, nghĩa vụ cùa cơng dân trong việc phịng chống cháy rừng,
những hình phạt đối với ngƣời gây cháy rừng. Thực tế hiện nay, nhừng nghiên cứu
về sự ảnh hƣờng của câc hoạt động phát triển kinh tế xã hội của con ngƣời tới nguy
cơ cháy rừng không nhiều. Việc phân cấp nguy cơ cháy cho các trạng thái rừng để
đƣa ra các biện pháp phịng chống cháy rừng lại càng ít.
1.2.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, theo số liệu thống kê cùa Cục Kiểm lâm. cháy rừng thƣờng
xuất hiện vảo mùa hanh khô từ tháng 11 năm trƣớc đến tháng 5 năm sau tại tât cả
các vùng Nam Bộ, Tây Nguyên, Trung bộ và Bẳc Bộ. Cháy nhiều xảy ra ở các
tỉnh nhƣ Lâm Đồng, Đắc Lắc, Kiên Giang, Quảng Bình, Nghệ An, Thanh Hoá,
Quàng Ninh, Thái Nguyên, Lào Cai. Cháy rừng do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Bên cạnh nguyên nhàn khách quan do thời tiết hanh khò là các tác động của con
ngƣời nhƣ: di dân tự do, đốt đất làm nƣơng, đốt cỏ để chăn ni, hun khói lấy mật
ong, khai thác gỗ trái phép, du lịch sinh thái, làm đƣờng giao thông,...
Cháy rừng ờ nƣớc ta bị ành hƣởng rất rõ rệt của En Ni-nô. Trên khắp thế
giới, khai thác rừng và đất một cách quá mức đã dẫn đến những điều kiện rất
thuận lợi cho sự suy thoái mơi trƣờng sinh thái đến mức khơng thể kiểm sốt
đƣợc. Sự cắt xé diện tích rừng thành nhiều mảnh nhỏ, độ che phủ của tán lá giảm,
khí hậu thay đổi và tình trạng mục nát của gỗ vụn bị đốn trên nhừng vùng rộng
lớn... Đà tạo tiền đề cho nhừng đám cháy lớn và vùng rừng dề bị tồn thƣơng hơn.
Các tổ chức quốc tế nhƣ WWF và IƢCN đà kêu gọi phái có hành động khẩn cấp
và cụ thể, quan tâm tới nhừng nguyên nhân cơ bản của nạn cháy rừng, xây dựng
hệ thống cảnh báo sớm, thay đổi thói quen trong nơng nghiệp; bổ sung và thi
hành luật quốc gia và quốc tế, bảo đàm ngân sách cho ngăn chặn và quàn lý cháy
rừng ở các địa phƣơng,...
- Nghiên cứu về dự hảo nguy cơ chảy rừng
Công tác dự báo nguy cơ cháy rừng ở Việt Nam đƣợc bắt đằu từ năm 1981.
Tuy nhiên trong thời gian đầu chủ yếu áp dụng phƣơng pháp dự báo của Nesterop.
Đây là phƣơng pháp đơn giàn, cấp nguy hiểm của cháy rừng đƣợc xác định theo giá
13
trị p bằng tổng của tích sổ giữa nhiệt độ và độ thiếu hụt bâo hồ của khơng khí lúc
13 giờ hàng ngày kể từ ngày cuối cùng có lƣợng mƣa lớn hơn 3mm. Đến năm
1988, nghiên cứu của TS.Phạm Ngọc Hƣng đã cho thấy phƣơng pháp của Nestcrop
sẽ có độ chính xác cao hơn nếu tính giá trị p kể từ ngày cuối cùng có lƣợng mƣa
lớn hơn 5mm. Ngoài ra, trên cơ sở phát hiện mối liên hệ chặt chè giữa số ngày khô
hạn liên tục H (số ngày liên tục có lƣợng mƣa dƣới 5mm) với chi số p, TS. Phạm
Ngọc Hƣng cùng đã đƣa ra phƣơng pháp dự báo nguy cơ cháy rừng theo số ngày
khò hạn liên tục. Ông xây dựng một bảng tra cấp nguy hiềm của cháy rừng căn cứ
vào số ngày khô hạn liên tục cho các mùa khí hậu trong năm. Tuy nhiên, khi nghiên
cứu về tính thích hợp cùa một số phƣơng pháp dự báo nguy cơ cháy rừng ở Miền
Bắc Việt Nam. PGS.TS. Bế Minh Châu (2001) đã khẳng định phƣơng pháp dự báo
nguy cơ cháy rừng theo chỉ tiêu p và H có độ chính xác thấp ở những vùng có sự
luân phiên thƣờng xuyên cùa các khối khơng khí biển và lục địa hoặc vào các thời
gian chuyển mùa [3]. Trong những trƣờng hợp nhƣ vậy, mức độ liên hệ của chi số
p vả H với độ ẩm vật liệu dƣới rừng và tần suất xuất hiện cùa cháy rừng rất thấp.
Từ 1989-1991, A.N. Cooper- một chuyên gia về quản lý lứa rừng của FAO dã đề
nghị khi tính chỉ tiêu p cùa GS. V.G. Nesterop cho Việt Nam nên tính đến sự ánh
hƣớng cùa yếu tố gió. Chỉ tiêu p cùa Nesterop sẽ đƣợc nhân với hệ số là 1.0, 1.5,
2.0, vả 3.0 nếu có tốc độ gió tƣơng ứng là 0-4, 5-15, 16-25, và lớn hơn 25 km/giờ.
Trong hội thảo "Sinh khi hậu phục vụ quản lý bào vệ rừng và giảm nhẹ thiên tai" tồ
chức tại trƣớng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, nhóm cán bộ cùa trƣờng đã giới
thiệu phần mềm dự báo lửa rừng. Mục đích cùa nó là tự động hố việc cập nhật
thông tin. dự báo và tƣ vấn về giải pháp phòng chống cháy rừng. Phần mềm đã
đƣợc đánh giá nhƣ một sáng kiến trong dự báo lửa rừng Việt Nam. Tuy nhiên, đây
là phần mềm dự báo nguy cơ cháy rừng ở những trạm đơn lè, chƣa liên kết với kỹ
thuật GIS và viễn thám, do đó chƣa tự động hoá đƣợc việc dự báo nguy cơ cháy
rừng cho vùng lớn.
Hiện nay Cục Kiếm lâm cũng nhƣ các chi cục Kiếm lâm trẽn cá nƣớc đã áp
dụng một cách hiệu quá kỹ thuật cùa tin học, viễn thám và các phƣơng tiện truyền
thông hiện đại vào dự báo, phát hiện sớm và thông tin về cháy rừng.
Tuy nhiên đến nay các nghiên cứu về phƣơng pháp dự báo nguy cơ cháy rừng
ớ Việt Nam còn rất mới mé, trong đó vẫn chƣa tính đến đặc điểm cùa kiểu rừng,
đặc điểm tiểu khí hậu và những yếu tố kinh tế xã hội có ảnh hƣởng đến cháy rừng ở
địa phƣơng. Gần đây GS. TS. Vƣơng Văn Quỳnh đã nghiên cứu đề tài cấp nhà
nƣớc: “ Nghiên cứu các giãi pháp phòng chống và khẳc phục hậu quả cùa cháy
14
rừng cho vùng U Minh và Tây Nguyên”. Tuy nhiên, đề tài chƣa tính đến yếu tố xà
hội ảnh hƣờng đến nguy cơ cháy rừng. Đề tài mới chi nghiên cứu cho vùng U Minh
và Tây Nguycn.[9]
Gần đây việc sử dụng phƣơng pháp phân tích đa tiêu chuẩn hoặc đa tiêu chí
(Multive Criteria Analysis)[ 4] trong việc phân vùng trọng điểm cháy hoặc phân
cấp nguy cơ cháy rừng. Đây là phƣơng pháp phân tích đánh giá các mơ hình ( đối
tƣợng ) dựa vào hàng loạt các tiêu chuẩn mà những tiêu chuẩn này đƣợc lƣợng hóa
sẽ cho ra một độ đo nào đó để đánh giá một cách tồn diện, khách quan các mơ
hình nghiên cứu. Phƣơng pháp này rất thích hợp khi mả các tiêu chuẩn đƣợc đo đạc
và xác định theo những thang đo hoàn toàn khác nhau. Chẳng hạn trong việc lựa
chọn cây có khà năng phịng chống cháy, tiêu chí hàm lƣợng nƣớc trong lá thì tính
% trong khi đó thời gian bắt lữa cháy cùa lá lại tính bằng giây (s).
Việc xây dựng tiêu chuẩn, lƣợng hóa các tiêu chuẩn và chuẩn hóa các tiêu
chuẩn dễ dàng cho việc đánh giá, so sánh và lựa chọn đối tƣợng nghiên cứu là
những nội dung quan trọng của phƣơng pháp phân tích đa tiêu chuẩn, cũng cần nói
thêm rằng phƣơng pháp phân tích đa tiêu chuẩn cũng đã đƣợc một số tác già trong
và ngoài nƣớc vận dụng trong nghiên cứu và lựa chọn các mô hình dựa trên nhiều
tiêu chn có liên quan đến nhân tố về kinh tể, sinh thái vả môi trƣờng nhƣng chƣa
thành hệ thống lý luận hoàn chinh. Cho đến những năm gần đây phƣơng pháp này
đã đƣợc tác giả nghiên cứu và đƣa ra một khuôn mẫu, tuy chƣa thực hồn chỉnh,
nhƣng có hệ thống hơn về lý luận. Nhiều thầy cô giáo, học viên cao học và sinh
viên các ngành Lâm học và Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng Đại học Lâm
nghiệp Việt nam đã vận dụng phƣơng pháp này trong việc nghiên cứu và so sánh
các mơ hình rừng trồng, lựa chọn các lồi cây phịng chống cháy rừng, phân vùng
trọng điềm cháy rừng và phân cấp nguy cơ cháy rừng.
- Mùa cháy rừng ƒ
Mùa cháy tại các vùng sinh thái
Mùa cháy rừng là khoảng thời gian thƣờng xảy ra cháy rừng trong năm. Mùa
cháy rừng có thể xác định bằng hai nhóm phƣơng pháp: thực nghiệm và lý thuyết.
Theo nhóm phƣơng pháp thực nghiệm, mùa cháy rừng đƣợc xác định thông
qua số liệu thống kê về tình hình cháy rừng nhiều năm. Đó là thời gian bao gồm
những tháng xảy ra cháy rừng với tổng tần suất xuất hiện vƣợt quá 90% cả năm.
Theo nhóm phƣơng pháp lý thuyết, mùa cháy rừng đƣợc xác định thơng qua
phân tích diễn biến của những chỉ tiêu khí hậu có liên quan chặt với nguy cơ cháy
rừng nhƣ chỉ tiêu khí tƣợng tổng hợp của Nesterop, chỉ số về tháng khô hạn của
15
Gaussel – Walter , chỉ số về số ngày khô hạn liên tục của Phạm Ngọc Hƣng v.v...
Mùa cháy đƣợc xem là thời gian mà các chỉ số này vƣợt qua một giới hạn nhất định
làm cho nguy cơ cháy rừng cao.
Ở Việt Nam cho đến nay, mùa cháy rừng đƣợc xác định theo chỉ số khô hạn X
của Thái Văn Trừng (một hƣớng phát triển từ chỉ số về tháng khô hạn của GausselWalter) nhƣ sau:
X = S; A; D
Trong đó:
X là chỉ số khơ hạn
S: là số tháng khơ, với các tháng có lƣợng mƣa (P) lớn hơn một lần nhƣng nhỏ
hơn hai lần nhiệt độ bình quân. Tƣơng quan giữa lƣợng mƣa và nhiệt độ của tháng
khô thỏa mãn biểu thức: t ≤ P ≤ 2t,
P: là lƣợng mƣa tháng, đơn vị tính là mm,
t: là nhiệt độ bình qn của tháng, đơn vị tính là o C,
A: là số tháng hạn, với các tháng có lƣợng mƣa nhỏ hơn một lần nhiệt bình
quân nhƣng lớn hơn 5mm. Tƣơng quan giữa lƣợng mƣa và nhiệt độ của tháng hạn
thỏa mãn biểu thức sau: 5mm ≤ P < t
D: là số tháng kiệt, với các tháng có lƣợng mƣa nhỏ hơn 5mm. Lƣợng mƣa
tháng kiệt thỏa mãn biểu thức sau:P ≤ 5 mm 25
• Phƣơng pháp xác định cụ thể chỉ số khô hạn X nhƣ sau
- Lấy số liệu bình qn 12 tháng của nhiệt độ khơng khí ở địa phƣơng theo số
liệu của Đài quan sát, Trạm khí tƣợng gần nhất. Thời gian thu thập số liệu phải đủ
lớn để đảm bảo độ chính xác ( ít nhất là từ 5-10 năm), càng lâu năm số liệu càng có
độ tin cậy cao.
- Lấy số liệu bình quân 12 tháng của lƣợng mƣa, cùng với thời gian thu thập
số liệu của nhiệt độ,.
- Lập bảng yếu tố nhiệt độ và lƣợng mƣa 12 tháng, sau đó tiến hành tính các
chỉ số khơ, hạn, kiệt theo cơng thức của Thái Văn Trừng.
Mùa cháy rừng đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở khoa học của tài liệu khí tƣợng
thuỷ văn của từng địa phƣơng, với thời gian 10 năm liên tục gồm 6 nhân tố: nhiệt
độ, lƣợng mƣa, tốc độ gió, lƣợng bốc hơi nƣớc tiềm năng, độ chênh lệch bão hồ,
ẩm độ khơng khí. Từ đó phân tích mối tƣơng quan giữa chúng với tình hình xuất
hiện cháy rừng 10 năm ở địa phƣơng và mối quan hệ giữa chúng với vật liệu cháy
và thiết lập theo các phƣơng pháp: chỉ số khô hạn của GS.TS Thái Văn Trừng, các
biểu đồ về lƣợng mƣa bình quân, về chỉ số ngày khô hạn liên tục H; về biểu đồ
16
Gaussel – Walter. Những tháng trong mùa cháy rừng của từng địa phƣơng đã đƣợc
các nhà khoa học chuyên ngành về sinh thái và dự báo đánh giá, phản biện và đƣợc
Uỷ ban nhân dân các tỉnh phê duyệt và quyết định ban hành.
Căn cứ vào chỉ số khô, hạn, kiệt trong mùa cháy đã tạo cơ sở khoa học giúp
cho cơ quan quản lý cháy rừng nắm và chỉ đạo cơng tác phịng cháy, chữa cháy
rừng ở địa phƣơng một cách thích hợp tránh đƣợc lãng phí tiền của và công sức.
Nhƣ vậy, chỉ số khô hạn X cho biết thời gian và mức độ khô hạn ở từng địa
phƣơng. Hai yếu tố này nói lên đặc điểm khí hậu ở địa phƣơng đó; đồng thời cũng
nói lên mùa có khả năng phát sinh cháy rừng ở địa phƣơng đó. Ở mỗi địa phƣơng
khác nhau thì chỉ số khơ hạn cũng khác nhau có liên quan chặt chẽ giữa nhiệt độ
với lƣợng mƣa rơi trong từng thời kỳ khác nhau. Nếu trong thời gian khô hạn càng
dài, đặc biệt thời gian hạn và kiệt càng lớn thì rất có nguy cơ cháy lớn. Các chỉ số
khơ, hạn, kiệt nói lên đặc trƣng cháy rừng ở từng vùng sinh thái khác nhau ở nƣớc
ta.
17
PHẦN II
MỤC TIÊU, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu
2.1.1. Mục tiêu chung:
- góp phần nâng cao hiệu quả quản lí lửa rừng cho huyện Mƣờng Nhé, tỉnh
Điện Biên
2.1.2. Mục tiêu cụ thể:
- Xác định đƣợc thực trạng tình hình cháy rừng và cơng tác quản lí lửa rừng
tại huyện Mƣờng Nhé, tỉnh Điện Biên.
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp quản lí lửa rừng phù hợp với điều kiện huyện
Mƣờng Nhé, tỉnh Điện Biên,
2.2. Nội dung nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu đề ra, đề tài tiến hành những nội dung sau:
- Đặc điểm tài nguyên rừng, đất Lâm nghiệp và tình hình cháy rừng tại huyện
Mƣờng Nhé, tỉnh Điện Biên.
- Nghiên cứu thực trạng cơng tác quản lí lửa rừng tại huyện Mƣờng Nhé tỉnh
Điện Biên.
- Nghiên cứu đặc điểm cơ bản của các nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến cháy
rừng tại huyện Mƣờng Nhé, tỉnh Điện Biên.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí lửa rừng cho huyện
Mƣờng Nhé, tỉnh Điện Biên.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
Cháy rừng là hiện tƣợng thƣờng xảy ra rất phức tạp, chịu ảnh hƣớng tống hợp
của nhiều yếu tố, bao gồm cả nhân tố chủ quan và yếu tố khách quan. Tuy nhiên,
đề tài chỉ nghiên cứu một số yếu tố chủ yếu ảnh hƣởng đến nguy cơ cháy của các
trạng thái rừng nhƣ: cấu trúc cùa các trạng thái rừng (chiều cao dƣới cành, độ tản
che, chiều cao cây bụi ), khối lƣợng vật liệu cháy, khoáng cách từ các trạng thái
rừng đến khu dân cƣ, độ dốc, tính dễ cháy cùa trạng thái rừng, số vụ cháy cùa các
trạng thái rừng trong vòng 10 năm qua.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1.Phương pháp thu thập và kế thừa tài liệu.
Đề tài sử dụng phƣơng pháp tham khảo, kế thừa tài liệu có sẵn của UBND
huyện Mƣờng Nhé và hạt kiểm Lâm huyện Mƣờng Nhé.
18
- Tại UBND huyện Mƣờng Nhé: kế thừa các số liệu về điều kiện tự nhiên
kinh tế xã hội của huyện.
- Tại hạt Kiềm Lâm huyện Mƣờng Nhé thu thập về kế thừa tài liệu về các vụ
cháy rừng đã xảy ra trên địa bàn theo bảng 2.1
Kế thừa các tại liệu về thực trạng công tác quản lý lửa rừng trên địa bàn
Bảng 2.1 : Điều tra số vụ cháy rừng của khu vực nghiên cứu
STT
Thời
gian
(Ngày,
tháng,
năm)
Ldlr
Tọa độ
X
Y
Diện
tích
(m2)
Mức độ Nguyên
thiệt hại nhân
2.4.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp.
2.4.3.1.Phương pháp phóng vấn
Đối tƣợng phỏng vấn chủ yếu là bà con nông dân thƣờng xuyên ra vào rừng,
Ở mỗi xã chọn ngẫu nhiên 20 ngƣời đề phỏng vấn. Các vấn đề phỏng vấn gồm:
phong tục tập quán sử dụng lửa, nhận thức và ý thức của ngƣời dân đối với cơng
tác phịng cháy, khoảng cách từ khu dân cƣ đến khu điều tra và nguyên nhân gây
cháy:
Bảng phỏng vấn điều tra tình hình cháy rừng huyện Mƣờng Nhé tỉnh
Điện Biên
GIỚI THIỆU
Xin chào anh/chị h ng t i nhó tư vấn th hi n nhi v h
át th
th p th ng tin ph v h vi c nâng cao hi u qu qu n lý lửa rừng cho huy n
Mường Nhé – tỉnh Đi n Biên. Nghiên cứu này nhằ đánh giá th c trạng tình hình
cháy rừng và hi u qu của công tác qu n lý lửa rừng trên địa bàn.từ đó h yến
nghị gi i pháp giúp chính quyền địa phương ó thê ơ ở để th c hi n các gi i
pháp phù hợp nâng cao hi u qu qu n lý lửa rừng
đó nhó nghiên ứ rất
ng nh n đượ
nhi t t nh ng tá
ng ấp th ng tin v hia
inh nghi
th ti n th ng a vi tr ời á
h i ph ng vấn đượ h n ị n
Cu ph ng vấn n y đượ th hi n h n t n trên ơ ở t nguy n. Những
thông tin thu th p hôm nay chỉ ph c v cho m đí h nghiên ứ Ch ng t i in
a đ an rằng danh tính ng như những an điể á nh n ủa ng
h ng
đượ tiết tr ng ất ứ á á hính thứ n
in h n th nh
ơn ng
đ
nhi t t nh hợp tá hia thời gian v th ng tin
á
19
I. NHỮNG THÔNG TIN CHUNG
1. Tên ngƣời trả lời phỏng vấn:
....................................………………………………..
Dân tộc: .............................
Thôn: .................................
Xã: ......................................
Huyện:.................................
Tỉnh: .....................................
Ghi chú về ngƣời đƣợc phỏng vấn:
- Giới tính: Nam
Nữ
-Trình độ học vấn:…………………………
- Nghề nghiệp hiện tại: …………………
- Nghề nghiệp trƣớc đây: …………..
Thông tin khác:
…….…………………………………………………..……………...........
………………………………………………………………………………
2. Xếp loại kinh tế hộ:
ộ giàu
ộ
ộ
ộ cậ
ộ nghèo
3. Hộ sinh sống ở địa phƣơng khi nào? .................................................
4. Nếu từ nơi khác chuyển đến thì lý do chuyển đến là gì? ……………..
II. NỘI DUNG ĐIỀU TRA
5. Ơng/bà có cho rằng rừng có vai trị tốt cho cộng đồng của mình khơng?
☐ có
☐ khơng Vui lịng giải thích tại sao?...................................................
6. Những lợi ích khác mà rừng mang lại là gì?
☐ bảo vệ khỏi lũ ống/lũ quyét
☐ đa dạng sinh học (chỗ trú cho động vật và thực vật)
☐ điều hòa khí hậu
☐ gỗ và các mặt hàng LSNG khác
☐ vẻ đẹp/nhận dạng/nhà
☐ khơng có/vơ ích
☐ khác …………………………………………………………………..
7. Hiện nay, gia đình ơng/bà có thƣờng xun vào rừng khơng?
20
Có
Khơng