Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Nghiên cứu một số phương pháp nhân nuôi ruồi lính đen hermetia illucens phục vụ hoạt động xử lý chất thải rắn hữu cơ tại thị trấn xuân mai huyện chƣơng mỹ thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (794.88 KB, 88 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình đào tạo khóa học và đánh giá chất lƣợng sinh
viên trƣớc khi ra trƣờng, chƣơng trình thực tập tốt nghiệp là điều kiện tốt để mỗi
sinh viên tiếp nhận thực tế, vận dụng kiến thức đã học đƣợc vào thực tiễn. Đƣợc
sự cho phép của khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng (QLTNR&MR),
tơi thực hiện Khóa luận “Nghiên cứu một số phƣơng pháp nhân ni ruồi
Lính Đen (Hermetia illucens) phục vụ hoạt động xử lý chất thải rắn hữu cơ
tại thị trấn Xuân Mai, huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội”.
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của
các thầy, cơ trong khoa QLTNR&MT, Ủy ban nhân dân thị trấn Xuân Mai và
toàn thể nhân dân tại thị trấn Xuân Mai.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS. Nguyễn Thị Bích Hảo đã tạo
điều kiện thuận lợi, chỉ bảo, giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài,
cùng các thầy cô trong khoa QLTNR&MT đã giúp đỡ tôi hồn thành đề tài này.
Tơi xin chân thành cảm ơn những ngƣời đã giúp đỡ, tƣ vấn nhiệt tình cho
tơi tiến hành thực hiện đề tài, cung cấp thông tin cần thiết và giúp đỡ nhiệt tình
để tơi hồn thành đề tài.
Mặc dù bản thân tôi đã cố gắng nhƣng do điều kiện thời gian và kiến thức
bản thân còn hạn chế nhất định nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Tơi mong nhận đƣợc sự góp ý quý báu của quý thầy cô và các bạn để bài Khóa
luận này đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin cam đoan những số liệu để thực hiện Khóa luận đều đƣợc tiến
hành thí nghiệm thực tế, tơi xin chịu trách nhiệm về nội dung đƣợc trình bày
trong Khóa luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Thùy


TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP


1. Khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu một số phƣơng pháp nhân ni ruồi
Lính Đen (Hermetia illucens) phục vụ hoạt động xử lý chất thải rắn hữu cơ
tại thị trấn Xuân Mai, huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội”.
2. Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thùy

MSV: 1353060150

3. Giáo viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Bích Hảo
4. Đối tƣợng nghiên cứu: nhân nuôi ấu trùng ruồi Lính Đen.
5. Phạm vi nghiên cứu:
5.1. Phạm vi khơng gian: thị trấn Xuân Mai, huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà
Nội.
5.2. Phạm vi thời gian: thời gian tiến hành thí nghiệm từ 13/2/2017 13/5/2017.
6.

Mục tiêu nghiên cứu:

6.1. Mục tiêu chung:
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần nâng cao hiệu quả xử lý chất thải
rắn sinh hoạt hữu cơ tại khu vực thị trấn Xuân Mai, huyện Chƣơng Mỹ, thành
phố Hà Nội.
6.2. Mục tiêu cụ thể:
Để đạt đƣợc mục tiêu chung mà đề tài hƣớng tới, đề tài hƣớng tới những
mục tiêu cụ thể nhƣ sau:
-

Tìm hiểu đƣợc hiện trạng nhân ni ruồi Lính Đen trong việc xử lý chất thải

rắn sinh hoạt.
-


Tìm hiểu và thử nghiệm đƣợc một số phƣơng pháp nhân ni ruồi Lính Đen

với quy mơ hộ gia đình.
-

Đề xuất đƣợc phƣơng pháp nhân ni ruồi Lính Đen cho quy mơ hộ gia

đình.
7. Nội dụng nghiên cứu
Để đạt đƣợc những mục tiêu đã đặt ra bên trên, Khóa luận đã thực hiện
với những nội dung chính sau:


-

Tìm hiểu hiện trạng nhân ni ruồi Lính Đen trên địa bàn thành phố Hà Nội.

-

Nghiên cứu và thử nghiệm một số phƣơng pháp nhân ni ruồi Lính Đen trên

địa bàn thị trấn Xuân Mai.
-

Đề xuất phƣơng pháp nhân nuôi ruồi Lính Đen phù hợp với điều kiện của

địa phƣơng.
8. Những kết quả đạt đƣợc:
Quá trình tiến hành điều tra, khảo sát thực tế và tiến hành làm thí nghiệm,

đề tài đạt đƣợc những kết quả dƣới đây:
Hoạt động nhân ni ấu trùng ruồi Lính Đen là hoạt động vẫn chƣa đƣợc
phổ biến tại địa bàn của thành phố Hà Nội. Hiện nay, trên địa bàn của thành phố
vẫn chƣa có mơ hình tiến hành nhân ni của lồi sinh vật này. Ngƣời dân trên
địa bàn vẫn chƣa có cái nhìn tích cực trong việc ứng dụng cơng nghệ ruồi Lính
Đen trong việc xử lý chất thải rắn hữu cơ.
Tiến hành nhân ni ấu trùng ruồi Lính Đen trên các chất nền khác nhau,
nhận thấy:
-

Ruồi Lính Đen sinh sống và thích nghi tốt trong mơi trƣờng chất nền là bã

đậu, đây là chất nền cho tỉ lệ ấu trùng nở cao, kích thƣớc của ấu trùng lớn, thời
gian sinh trƣởng và pháp triển tƣơng đối nhanh.
-

Ấu trùng ruồi Lính Đen là lồi vật có khả năng xử lý phân gia súc, gia

cầm có thể trực tiếp thả trứng ruồi Lính Đen trên những khu vực có lƣợng phân
gia súc gia cầm thải ra mà chƣa có biện pháp xử lý, ấu trùng ruồi Lính Đen sẽ tự
ăn lƣợng phân gia súc để phát triển.
-

Đối với chất nền là hỗn hợp của bã đậu và phân gà cho kết quả tƣơng đối

cao, ấu trùng với kích thƣớc lớn có số lƣợng nhiều hơn lƣợng ấu trùng nuôi
trong chất nền là phân gà, nhƣng vẫn ít hơn so với chất nền chỉ có mình bã đậu.
Tun truyền về lợi ích mà ruồi Lính Đen trong việc xử lý chất thải rắn
sinh hoạt là biện pháp không thể thiếu nếu muốn áp dụng công nghệ mới này
đến với ngƣời dân địa phƣơng.



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐẶT VẤN ĐỀ
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 2
1.1. Một số vấn đề cơ bản về chất thải rắn sinh hoạt ............................................ 2
1.1.1.Khái niệm chất thải rắn sinh hoạt ................................................................. 2
1.1.2 . Giảm thiểu, phân loại, tái sử dụng và tái chế chất thải rắn sinh hoạt ....... 2
1.1.3. Một số phƣơng pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam ................ 3
1.1.4. Những tồn tại trong công tác xử lý chất thải rắn sinh hoạt ......................... 5
1.2. Tổng quan về ruồi Lính Đen .......................................................................... 6
1.2.1. Giới thiệu chung ruồi Lính Đen .................................................................. 6
1.2.2. Phân bố của ruồi Lính Đen.......................................................................... 7
1.2.3. Đặc điểm sinh học, sinh trƣởng vịng đời của ruồi Lính Đen ..................... 7
1.2.4. Lợi ích của ruồi Lính Đen ........................................................................... 8
1.3. Hiện trạng hoạt động nhân ni ruồi Lính Đen ............................................. 9
1.3.1. Một số nghiên cứu về ruồi Lính Đen trên thế giới ...................................... 9
1.3.2. Hoạt động nhân ni ruồi Lính Đen tại Việt Nam...................................... 9
CHƢƠNG II. MỤC TIÊU, PHẠM VI, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ... ................................................................................................................ 15
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 15
2.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 15
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 15
2.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 15
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 15



2.3.1. Tìm hiểu hiện trạng nhân ni ruồi Lính Đen trên địa bàn thành phố Hà
Nội ...... ................................................................................................................ 15
2.3.2. Nghiên cứu và thử nghiệm một số phƣơng pháp nhân nuôi ruồi Lính Đen .. 16
2.3.3. Đề xuất phƣơng pháp nhân ni ruồi Lính Đen phù hợp với điều kiện của
địa phƣơng ........................................................................................................... 16
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 16
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu ..................................................................... 16
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra khảo sát thực địa .................................................... 17
2.4.3. Phƣơng pháp phỏng vấn ............................................................................ 17
2.4.4. Phƣơng pháp thực nghiệm. ....................................................................... 18
2.4.5. Phƣơng pháp so sánh:................................................................................ 25
CHƢƠNG III. ĐIỀU KIÊN TỰ NHIÊN KINH TẾ - XÃ HỘI ......................... 26
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 26
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 26
3.1.2. Địa hình ..................................................................................................... 26
3.1.3. Khí hậu, thủy văn ...................................................................................... 26
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 27
3.2.1. Điều kiện kinh tế ....................................................................................... 27
3.2.2. Điều kiện xã hội ........................................................................................ 27
CHƢƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 30
4.1.Hiện trạng nhân nuôi ruồi Lính Đen trên địa bàn thành phố Hà Nội ........... 30
4.2.Kết quả thử nghiệm một số phƣơng pháp nhân nuôi ruồi Lính Đen ............ 31
4.2.1. Nhân ni ấu trùng ruồi Lính Đen trên chất nền là phân gà ..................... 32
4.2.2. Nhân ni trứng của ruồi Lính Đen trên chất nền là bã đậu ..................... 36
4.2.3. Nhân nuôi ấu trùng ruồi Lính Đen trong chất nền là hỗn hợp của phân gà
+ bã đậu theo tỉ lệ 1:1 .......................................................................................... 41
4.2.4. Không có con giống trên với chất nền là vỏ dứa và ruột cá tỉ lệ 1:1 ........ 45
4.2.5. Khơng có con giống với chất nền là phân gà + bã đậu (tỉ lệ 1:1) ............. 48

4.2.6. So sánh kết quả thực nghiệm của phƣơng pháp nhân ni ruồi Lính Đen50


4.3. Đề xuất phƣơng pháp nhân ni ruồi Lính Đen phù hợp với điều kiện địa
phƣơng ................................................................................................................ 54
CHƢƠNG V. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................... 57
5.1. Kết luận: ....................................................................................................... 57
5.2. Tồn tại........................................................................................................... 57
5.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thông tin chất nền cung cấp cho việc nhân ni ấu trùng ruồi Lính
Đen ...................................................................................................................... 22
Bảng 2.2. Thông tin trứng cung cấp cho việc nhân nuôi ấu trùng ...................... 23
ruồi Lính Đen ...................................................................................................... 23
Bảng 3.1. Tổng hợp nhân khẩu ........................................................................... 28
Bảng 4.1. Mô tả đặc điểm của ấu trùng ruồi Lính Đen theo giai đoạn với chất
nền là phân gà ...................................................................................................... 32
Bảng 4.2. Đặc điểm của ấu trùng ruồi Lính Đen theo giai đoạn với chất nền là bã
đậu ....................................................................................................................... 37
Bảng 4.3. Đặc điểm của ấu trùng ruồi Lính Đen theo giai đoạn với chất nền là
hỗn hợp phân gà +bã đậu theo tỉ lệ 1:1 ............................................................... 42
Bảng 4.4. Kết quả quan sát chi tiết theo ngày sự phát triển của ấu trùng ruồi Lính
Đen trên từ cơ chất gồm vỏ dứa và ruột cá theo tỉ lệ 2:1 .................................... 46
Bảng 4.5. Kết quả quan sát chi tiết theo ngày sự phát triển của ấu trùng ruồi Lính
Đen trên chất nền là phân gà + bã đậu khơng cho trứng ruồi Lính Đen theo tỉ lệ
1:1 ........................................................................................................................ 49

Bảng 4.6. Kết quả 5 phƣơng pháp nghiên cứu nhân ni ấu trùng .................... 51
ruồi Lính Đen ...................................................................................................... 51
Bảng 4.7. So sánh các chỉ tiêu trong quá trình nhân ni ấu trùng ruồi Lính Đen
bằng phƣơng pháp cho điểm trọng số ................................................................. 52


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Ấu trùng ruồi Lính Đen mới nở ......................................................... 24
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

CTR

Chất thải rắn

QLTNR&MT

Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng


ĐẶT VẤN ĐỀ
Để đối phó với thực trạng chất thải rắn sinh hoạt hàng ngày càng gia tăng
về khối lƣợng, sự quá tải của các cơ sở xử lý và bãi chơn lấp, các nhà nghiên
cứu đã khơng ngừng tìm ra các giải pháp công nghệ nhằm xử lý chất thải rắn
một cách hiệu quả. Công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng ruồi Lính
Đen (Hermetia Illucens) là một công nghệ mới đang đƣợc áp dụng ở nhiều
nơi, mang lại hiệu quả kinh tế và có ý nghĩa trong việc cải thiện mơi trƣờng.
Ruồi Lính Đen đang đƣợc quan tâm rộng rãi trên thế giới về tính ứng

dụng của chúng. Ruồi Lính Đen đƣợc sử dụng trong xử lý mơi trƣờng bởi khả
năng tiêu hóa các chất hữu cơ nhƣ phân gia súc, gia cầm, phế phẩm trong chế
biến thủy sản và nông sản, chất thải hữu cơ trong sinh hoạt của con ngƣời....
tạo ra chất mùn sử dụng cho cây trồng. Ruồi Lính Đen với hàm lƣợng protein
cao từ 36- 48%, chất béo từ 31 - 33% là nguồn thức ăn lý tƣởng cho cá, lợn,
gà... chính vì vậy sử dụng ruồi Lính Đen sẽ là hƣớng đi mới trong việc tìm ra
đƣợc biện pháp làm giảm tối thiểu lƣợng chất thải rắn hữu cơ đƣợc thải ra môi
trƣờng, đồng thời mang lại giá trị kinh tế cho ngƣời dân.
Yêu cầu của thực tiễn hiện nay là cần tìm ra một phƣơng pháp nhân ni
ruồi Lính Đen hiệu quả tạo ra số lƣợng lớn ruồi Lính Đen phục vụ cho hoạt
động xử lý rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn thị trấn Xuân Mai. Xuất
phát từ lí do đó, tác giả đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu một số phương pháp
nhân ni ruồi Lính Đen (Hermetia Illucens) phục vụ hoạt động xử lý chất
thải rắn hữu cơ tại thị trấn Xuân Mai - huyện Chương Mỹ - thành phố Hà
Nội”. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở khoa học cho việc nhân ni
ruồi Lính Đen phục vụ cơng tác xử lý lƣợng chất thải rắn hữu cơ, giảm đáng
kể đƣợc ảnh hƣởng của chất thải sinh hoạt đến môi trƣờng tại khu vực nghiên
cứu.

1


CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

Một số vấn đề cơ bản về chất thải rắn sinh hoạt

1.1.1. Khái niệm chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thƣờng

ngày của con ngƣời (Nghị định số: 38/2015/NĐ-CP).
Chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) là các loại chất thải liên quan tới hoạt
động sống của con ngƣời. Nguồn gốc chủ yếu từ các khu dân cƣ, trung tâm
thƣơng mại, công sở, trƣờng học, cơng trình cơng cộng, các dịch vụ đơ thị, sân
bay... CTRSH gồm các loại nhƣ sau: Chất thải thực phẩm (thức ăn thừa, rau,
quả...) có đặc tính là dễ phân hủy sinh học; Phân ngƣời, động vật, bùn hố ga,
cống rãnh...; Tro của các vật liệu sau khi đốt cháy (xỉ than); Các chất thải rắn
của đƣờng phố (lá cây, que, bao nilon, vỏ chai, vỏ bao gói);
1.1.2. Giảm thiểu, phân loại, tái sử dụng và tái chế chất thải rắn sinh hoạt
Giảm thiểu lƣợng chất thải rắn (CTR) thông qua việc thay đổi lối sống
hoặc cách tiêu dùng, cải tiến quy trình sản xuất, mua bán sạch… Ngồi ra,
giảm thiểu CTR đƣợc thực hiện thông qua hoạt động tái sử dụng.
Phân loại chất thải là hoạt động phân tách chất thải (đã đƣợc phân định)
trên thực tế nhằm chia thành các loại hoặc nhóm chất thải để có các quy trình
quản lý khác nhau (Nghị định số: 38/2015/NĐ-CP).
Tái sử dụng chất thải là việc sử dụng lại chất thải một cách trực tiếp
hoặc sau khi sơ chế mà không làm thay đổi tính chất của chất thải (Nghị định
số: 38/2015/NĐ-CP). Tái sử dụng chất thải rắn có thể là tái sử dụng tại chỗ
hoặc thông qua hoạt động thƣơng mại hoặc cộng đồng.
Tái chế chất thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật
để thu lại các thành phần có giá trị từ chất thải (Nghị định số: 38/2015/NĐCP). Tái chế là hoạt động ƣu tiên của công tác quản lý CTR sau giảm thiểu và tái
sử dụng.

2


Giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế góp phần ngăn ngừa các vấn đề suy
thối mơi trƣờng, tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên, tiết kiệm chi phí thu
gom và xử lý chất thải, giảm đƣợc quỹ đất dành ra cho việc chôn lấp.
Tuy nhiên, giảm thiểu, phân loại, tái sử dung và tái chế có những khó

khăn nhất định. Cơng tác phân loại CTRSH cịn gặp rất nhiều khó khăn, phân
loại theo mục đích sử dụng, theo tính chất chất thải, theo khối lƣợng riêng…
để làm đƣợc điều đó cần rất nhiều cơng sức cho phƣơng pháp thủ công trong
việc phân loại rác.
1.1.3. Một số phƣơng pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam
Xử lý chất thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật
(khác với sơ chế) để làm giảm, loại bỏ, cô lập, cách ly, thiêu đốt, thiêu hủy,
chôn lấp chất thải và các yếu tố có hại trong chất thải (Nghị định số:
38/2015/NĐ-CP).
Xử lý chất thải là dùng biện pháp kĩ thuật để xử lý các chất thải rắn và
không làm ảnh hƣởng tới môi trƣờng, tái tạo lại những sản phẩm có lợi cho xã
hội nhằm phát triển kinh tế. Xử lý CTR quyết định đến yếu tố môi trƣờng
trong tƣơng lai. Tại Việt Nam đã sử dụng nhiều công nghệ kĩ thuật để xử lý
CTRSH.
a. Xử lý bằng phương pháp cơ học
Phƣơng pháp cơ học bao gồm nhiều phƣơng pháp khác nhau: tách, phân
loại chất thải rắn; làm khô bùn bổ phốt (sơ chế); đốt chất thải khơng có thu hồi
nhiệt; Lọc, tạo rắn với chất thải bán lỏng. Giảm thể tích chất thải rắn bằng
phƣơng pháp cơ học bằng các thiết bị nén ép cố định tại khu dân cƣ, khu công
nghiệp nhẹ hay khu thƣơng mại, khu công nghiệp nặng và trạm trung chuyển,
giảm thể tích bằng thiết bị nén ép di động sử dụng cho các xe trung chuyển khối
lƣợng lớn, xe contenơ, thùng chứa đặc biệt. (Nguyễn Thị Bích Hảo, 2010).
Phƣơng pháp cơ học là phƣơng pháp phổ biến giúp giảm thể tích, tăng
khối lƣợng riêng của rác thải khi mang đi chơn lấp, giúp hạn chế tối đa diện
tích của bãi chôn lấp.
3


Tuy nhiên, xử lý rác thải bằng phƣơng pháp cơ học cịn gặp một số khó
khăn. Khơng xử lý đƣợc triệt để thành phần, các tính chất độc hại có trong rác

thải. Địi hỏi phải có q trình sàng lọc phân loại đƣợc tại nguồn.
b. Xử lý bằng phương pháp sinh học
Ủ sinh học là quá trình biến đổi sinh hóa các chất hữu cơ tạo thành
mùn, với thao tác sản xuất và kiểm soát một cách khoa học nhằm tạo ra mơi
trƣờng tối ƣu với q trình sản xuất. Q trình ủ đƣợc áp dụng với chất hữu cơ
khơng độc hại. Hai yếu tố nhiệt độ và độ ẩm giữ vai trị quyết định trong tồn
bộ q trình biến đổi. Bao gồm có hai loại ủ phân: ủ hiếu khí và ủ kị khí
(Nguyễn Thị Bích Hảo, 2010).
Xử lý chất thải bằng phƣơng pháp sinh học làm hạn chế lƣợng chất thải cần
đƣợc chôn lấp, đồng thời tạo đƣợc sản phẩm cho xã hội, hiếu khí tạo ra mùn/phân
hữu cơ dùng trong nơng nghiệp; kị khí sinh ra CH4 dùng cho sinh hoạt.
Tuy nhiên, phƣơng pháp sinh học còn gặp một số khó khăn nhƣ: chất
lƣợng phân có nguồn gốc từ chất thải sinh hoạt không ổn định, tốn nhiều diện
tích, có thể tạo ra nƣớc thải, khí rác gây ô nhiễm cục bộ.
c. Xử lý bằng phương pháp đốt
Thiêu đốt là quá trình xử lý chất thải ở nhiệt độ cao. Thiêu đốt ở nhiệt
độ cao chất thải đƣợc xử lý triệt để, đảm bảo loại trừ các độc tính, có thể giảm
thiểu thể tích rác đến 90 - 95% và tiêu diệt hoàn toàn vi khuẩn gây bệnh.
Thiêu đốt đƣợc áp dụng cho các loại rác có tính chất độc hại, chất khó có khả
năng phân hủy sinh học... (Nguyễn Thị Bích Hảo, 2010).
Xử lý chất thải bằng phƣơng pháp đốt có ý nghĩa quan trọng trong vấn
đề bảo vệ môi trƣờng, giảm tới mức nhỏ nhất lƣợng chất thải rắn cho khâu xử
lý cuối cùng, xử lý đƣợc triệt để các chỉ tiêu môi trƣờng nhƣ đối với chất thải của
bệnh viện, thuốc bảo vệ thực vật. Năng lƣợng phát sinh có thể tận dụng đốt cho
hoạt động của lò hơi, lò sƣởi, các cơ sở sản xuất sử dụng nhiệt và phát nhiệt.
Xử lý chất thải bằng phƣơng pháp đốt cịn gặp một số khó khăn. Chi phí
đầu tƣ và bảo trì tốn kém nhất so với các phƣơng pháp còn lại, so với bãi chôn
4



lấp hợp vệ sinh thì chi phí để đốt 1 tấn rác cao hơn khoảng 10 lần. Gây ra vấn
đề môi trƣờng nghiêm trọng, đặc biệt là môi trƣờng không khí, nếu sản phẩm
khí đầu ra khơng đƣợc xử lý thích đáng.
d. Xử lý bằng phương pháp chơn lấp
Việc chơn lấp đƣợc thực hiện sau một quá trình thu gom và vận chuyển
với nhiều công đoạn thu gom rác trƣớc khi mang về bãi đã đƣợc xây dựng.
Phƣơng pháp này cần phải đƣợc bổ xung các chế phẩm sinh học nhất định đáp
ứng đƣợc vệ sinh cho môi trƣờng xung quanh bãi chôn lấp. Các bãi chôn lấp
phải cách xa khu dân cƣ có lớp chống thấm bằng màng địa chất ở khu vực bãi
chơn lấp cần có thiết bị thu gom và xử lý nƣớc rỉ rác trƣớc khi thải ra mơi trƣờng.
(Nguyễn Thị Bích Hảo, 2010).
Xử lý bằng phƣơng pháp chơn lấp có cơng nghệ đơn giản, rẻ và dễ dàng
áp dụng cho nhiều loại rác. Chi phí cho các bãi chôn lấp thấp.
Tuy nhiên xử lý bằng phƣơng pháp chơn lấp cịn một số khó khăn.
Chiếm diện tích đất tƣơng đối lớn, tìm kiếm đƣợc địa điểm xây dựng bãi chơn
lấp là việc làm khó. Khơng đƣợc sự đồng tình của khu vực dân cƣ xung
quanh. Có nguy cơ dẫn tới làm ô nhiễm môi trƣờng đất, nƣớc, khơng khí gây
cháy nổ.
1.1.4. Những tồn tại trong cơng tác xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Lƣợng CTRSH trên địa bàn ngày càng tăng trong khi hệ thống cơ sở hạ
tầng xử lý CTRSH chƣa thể đáp ứng yêu cầu thực tế.
Nhận thức, trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, ngƣời dân, tổ chức cịn
hạn chế...
Nguồn kinh phí đầu tƣ cho sự nghiệp bảo vệ môi trƣờng, nhất là đầu tƣ
cho lĩnh vực thu gom, xử lý rác thải vẫn chƣa đáp ứng đƣợc so với nhu cầu
thực tế, cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ xử lý CTRSH chƣa đƣợc đầu tƣ xây dựng
đồng bộ.
Giải pháp quản lý CTRSH trên địa bàn thành phố vẫn còn nhiều vấn đề
tồn tại, đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ từ phía các cấp chính quyền địa phƣơng
và các ban, ngành chức năng liên quan.

5


Quản lý và xử lý CTRSH là một trong những lĩnh vực địi hỏi cần có giải
pháp đồng bộ và sự tham gia tích cực của cả cộng đồng. Đây đƣợc xem là một
trong những vấn đề cịn nhiều khó khăn trong q trình triển khai thực hiện,
cần có sự vào cuộc, chỉ đạo quyết liệt của chính quyền các cấp trong thành
phố. Có nhƣ vậy, mới thực hiện hiệu quả cơng tác quản lý CTRSH và góp
phần từng bƣớc cải thiện chất lƣợng môi trƣờng sống của ngƣời dân.
1.2. Tổng quan về ruồi Lính Đen
1.2.1. Giới thiệu chung ruồi Lính Đen
Ruồi Lính Đen (Hermetia illucens) là một loại ruồi đƣợc nhiều nƣớc
trên thế giới sử dụng để phân hủy rác thải hữu cơ rất hiệu quả. Ruồi Lính Đen
có sẵn trong môi trƣờng tự nhiên nƣớc ta, con trƣởng thành có màu đen, dài
12 - 20mm, trơng hình dạng dễ lẫn lộn với lồi ong. Vịng đời của ruồi Lính
Đen kéo dài khoảng hơn 1 tháng, bắt đầu từ trứng, ấu trùng, nhộng, cuối cùng
lột xác thành ruồi Lính Đen. Con trƣởng thành sống khoảng 3 - 5 ngày, khơng
ăn uống, sống dƣới bóng cây. Mỗi con cái đẻ khoảng 500 trứng rồi chết (Ngô
Ngọc Hưng, Võ Thị Lệ Hịa, 2008).
Ruồi Lính Đen là một trong những lồi ruồi có lợi nhất. Bản thân ruồi
Lính Đen trƣởng thành và ấu trùng không mang mầm bệnh, không là tác nhân
truyền bệnh cho ngƣời và vật ni. Ruồi Lính Đen trƣởng thành khơng có
miệng khơng có khả năng ăn, khơng cắn phá, không gây hại con ngƣời, cây
trồng vật nuôi. Chúng khơng bay lung tung. Do đó, chúng ta ít khi thấy ruồi
Lính Đen (Ngơ Ngọc Hưng, Võ Thị Lệ Hịa, 2008).
Ruồi Lính Đen đƣợc sử dụng trong xử lý mơi trƣờng bởi khả năng tiêu
hóa các chất hữu cơ nhƣ phân gia súc, gia cầm, phế phẩm trong chế biến thủy
sản và nông sản, chất thải hữu cơ trong sinh hoạt của con ngƣời để tạo ra chất
mùn sử dụng cho cây trồng. Ngồi ra ruồi Lính Đen cịn đƣợc sử dụng làm
nguyên liệu sản xuất xăng sinh học và là một tác nhân kiềm chế sự phát triển

của ruồi nhà và nhặng xanh.

6


Hiện nay, tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về ruồi Lính Đen một số
ứng dụng về ruồi Lính Đen trong chăn nuôi gia súc, gia cầm và xử lý chất
thải. Tuy nhiên tính phổ biến của những ứng dụng này chƣa cao.
1.2.2. Phân bố của ruồi Lính Đen
Ruồi Lính Đen có mặt hầu nhƣ trên mọi nơi trên thế giới, chúng tồn tại
trong tự nhiên tuy nhiên không có nhiều ngƣời biết tới sự có mặt của chúng.
Ruồi Lính Đen đƣợc phân bố ở khắp các vùng nhiệt đới và khu vực ôn đới của
thế giới và chúng hoạt động mạnh trong các miền Đơng Nam Hoa Kì từ tháng
4 cho đến tháng 10 hằng năm. Ruồi Lính Đen có nhiều trong tự nhiên và
những nơi chăn ni gia súc gia cầm... chúng thƣờng xuất hiện ở xung quanh
vật chất hữu cơ bị phân hủy nhƣ các chất thải từ động vật hoặc nguyên liệu
thực vật (Lưu Hữu Mạnh và cộng sự, 2009).
1.2.3. Đặc điểm sinh học, sinh trƣởng vịng đời của ruồi Lính Đen
Trong tự nhiên, ruồi Lính Đen đẻ trứng ở những nơi có các chất hữu cơ
ẩm phân hủy. Ruồi Lính Đen là lồi ruồi có kiểu dáng đẹp, dễ bị nhầm lẫn với
con ong Bắp Cày. Tuy nhiên giống hầu hết các loài ruồi khác, ruồi Lính Đen chỉ
có 2 cánh (ong Bắp Cày có 4 cánh) và khơng có ngịi châm. Mặc dù chúng tạo sự
chú ý qua tiếng ồn khi bay nhƣng ruồi Lính Đen lại khơng hề gây nguy hiểm.
Vịng đời của ruồi Lính Đen trải qua 4 giai đoạn:
Ruồi trưởng thành: ruồi Lính Đen trƣởng thành có nhiều màu khác
nhau thƣờng là màu xanh lá cây, màu đen hoặc màu xanh lục và có điểm thêm
một chút ánh kim. Nhiều con thích bắt chƣớc hình dáng vẻ ngồi giống ong
hay ong vị vẽ nhƣng có lại có màu đen hay màu xanh đặc trƣng. Chiều dài
15- 20 mm. Râu của chúng có hình thon dài, chia 3 đốt.
Trứng: ruồi Lính Đen cái có thể tích khối khoảng hơn 500 quả trứng ở

đƣờng nứt rạn và kẽ hở gần hoặc trên vật chất mục nát, thối rữa nhƣ là phân
bón, thịt thối, rác, và các chất thải hữu cơ. Trứng ấp ủ vào ấu trùng trong
khoảng bốn ngày. Mỗi quả trứng hình bầu dục có chiều dài khoảng 1 mm,
trứng màu vàng hoặc mịn màu trắng trong.
7


Ấu trùng: Ấu trùng có thể đạt kích thƣớc đến dài 27 mm x rộng 6 mm.
Chúng trông nặng nề và chậm chạp, màu trắng trắng. Đầu chứa phần miệng
nhai. Ấu trùng của ruồi Lính Đen đi qua 6 lần lột xác và yêu cầu trong khoảng
gần 14 ngày phải hồn thành phát triển. Trong q trình phát triển ấu trùng,
ấu trùng ruồi Lính Đen ăn rất nhiều. Khi trở thành ruồi trƣởng thành chúng
không cần phải ăn và chúng dựa vào các chất béo dự trữ từ giai đoạn ấu trùng
(Newton và cộng sự, 2005).
Nhộng: Trƣớc sự phát triển thành nhộng, ấu trùng ruồi Lính Đen lột xác
từ nơi có thức ăn đến khu vực che chắn khơ ráo nhƣ các thảm thực vật trên
đất để bắt đầu hóa nhộng. Bộ xƣơng ngồi (hay lớp da) có màu tối và con
nhộng phát triển bên trong.
1.2.4. Lợi ích của ruồi Lính Đen
a. Lợi ích về mặt mơi trường:
Trong lĩnh vực mơi trƣờng hay lĩnh vực về đơ thị hóa, ruồi Lính Đen
cũng đƣợc sử dụng nhƣ một ngƣời lính bảo vệ mơi trƣờng đặc biệt đối với
những nơi có điều kiện vệ sinh kém.
Có khả năng xử lý chất thải rắn hữu cơ dễ phân hủy, xử lý triệt để 100%
phân thải gia súc và phần phân thải thu gom cuối cùng là phân thải từ ấu
trùng. Đây là nguồn phân compost giàu dinh dƣỡng và sạch phù hợp với nhiều loại
cây trồng (Lưu Hữu Mạnh và cộng sự, 2009).
Ấu trùng ruồi Lính Đen để xử lý phân gia xúc, gia cầm: hoạt động đƣợc
tiến hành tại những khu vực có nhiều phân gia súc gia cầm giảm áp lực cho
môi trƣờng (Lưu Hữu Mạnh và cộng sự, 2009).

Ấu trùng ruồi Lính Đen làm thức ăn chăn ni cho cá, cho gà đây chính
là nguồn dinh dƣỡng giàu protein, giúp giảm chi phí trong việc chi tiêu mua
thức ăn cho gà, cho cá.
b. Lợi ích về mặt kinh tế:
Nhiều dự án về áp dụng ruồi Lính Đen trong cơng nghệ xử lý chất thải
rắn sinh hoạt tạo điều kiện việc làm cho nhiều ngƣời, tăng thu nhập cho ngƣời
dân góp phần làm tăng GDP của đất nƣớc.
8


Ngồi ra, ấu trùng ruồi Lính Đen là nguồn thức ăn an tồn, giàu dinh
dƣỡng dành cho chăn ni, đặc biệt là chế biến thành thức ăn cho các loại cá
cảnh cao cấp. Đây là sản phẩm mang lại lợi ích cao về kinh tế.
1.3.

Hiện trạng hoạt động nhân nuôi ruồi Lính Đen

1.3.1. Một số nghiên cứu về ruồi Lính Đen trên thế giới
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về ruồi Lính Đen, những nghiên
cứu của những nhà khoa học đã chỉ ra đƣợc nhiều mặt có lợi của lồi sinh vật
này.
Ruồi Lính Đen đƣợc nhiều khu vực trên thế giới tìm thấy và tiến hành
nghiên cứu:
Vỏ ấu trùng tuổi cuối ruồi Lính Đen có chứa chitin mà chitin là hoạt chất
hữu ích trong y học, sản xuất mỹ phẩm hoặc cả trong công nghệ sinh học. Tuy
nhiên tính khả thi kinh tế của các chiết xuất chitin từ ruồi Lính Đen vẫn cần
đƣợc đánh giá thêm (Diener và cộng sự, 2011).
Ruồi Lính Đen đƣợc nghiên cứu tại Bắc Mỹ và một phần của Châu Á,
ruồi Lính Đen đƣợc chứng minh là loài đƣợc sử dụng tiềm năng trong quản lý
chất thải rắn sinh hoạt, các hoạt động chăn nuôi gia súc gia cầm với quy mô

lớn (Sheppard và cộng sự, 2002).
1.3.2. Hoạt động nhân ni ruồi Lính Đen tại Việt Nam
Tại Việt Nam, có nhiều bài viết về những lợi ích của ruồi Lính Đen
mang lại trong việc xử lý môi trƣờng và những giá trị kinh tế. Tuy nhiên, hoạt
động nhân ni ruồi Lính Đen cịn chƣa đƣợc phổ biến, có rất ít những mơ
hình nhân ni ruồi Lính Đen đƣợc xây dựng, đặc biệt là tại khu vực miền
Bắc. Khu vực miền Nam - Việt Nam đã có những mơ hình nhân ni ấu trùng
ruồi Lính Đen phục vụ hoạt động kinh tế của những ngƣời nơng dân, nhiều
cơng ty nghiên cứu tìm hiểu và đã có mơ hình nhân ni thực tế phục vụ hoạt
động của doanh nghiệp mình.
Hoạt động nhân ni ấu trùng ruồi Lính Đen tại phía Nam phổ biến hơn
đối với các tỉnh thuộc khu vực phía Bắc - Việt Nam. Khu vực phía Nam khí
9


hậu quanh năm ổn định, biên độ nhiệt nhỏ, có nhiệt độ trung bình cao (270C),
phù hợp với điều kiện sinh trƣởng của ấu trùng ruồi Lính Đen (250C - 320C).
Nhiều mơ hình nhân ni ấu trùng ruồi Lính Đen đã đƣợc thực hiện và đã có
những thành cơng nhất định khẳng định giá trị của loài sinh vật này mang lại.
Hoạt động nhân ni ấu trùng ruồi Lính Đen chủ yếu đƣợc ngƣời dân đƣa vào
để phục vụ hoạt động kinh tế của gia đình, những nghiên cứu qua hoạt động
xử lý chất thải rắn hữu cơ đã hình thành nên một phƣơng pháp nhân ni ấu
trùng ruồi Lính Đen để giảm thiểu những ảnh hƣởng của việc đƣa chất thải rắn
vào môi trƣờng xung quanh. Tại trƣờng đại học Nơng Lâm thành phố Hồ Chí
Minh đã có ngƣời nghiên cứu, xây dựng mơ hình cụ thể đê chứng minh về lợi
ích của ruồi Lính Đen mang lại cho con ngƣời.
Tại Việt Nam, hoạt động nhân ni ruồi Lính Đen tại Việt Nam phục
vụ nhiều mục đích khác nhau. Nhân ni ấu trùng ruồi Lính Đen để phục vụ
hoạt động kinh tế và giảm thiểu những tác động tiêu cực tới mơi trƣờng sơng
xung quanh.

Những mục đích trên nhằm phục vụ hoạt động kinh tế là chính, chƣa có
sự nhân nuôi phục vụ nghiên cứu, cũng nhƣ chƣa áp dụng đƣợc sức mạnh của
loài sinh vật này trong việc phục vụ hoạt động xử lý chất thải.
a. Một số phương pháp nhân ni ấu trùng ruồi Lính Đen tại Việt Nam
Qua quá trình tìm hiểu trên sách báo, đề tài nhận thấy:
Tại Việt Nam, có nhiều phƣơng pháp nhân ni ấu trùng ruồi Lính Đen
khác nhau. Những phƣơng pháp này đƣợc tiến hành thực hiên tại những địa
điểm có nguồn ngun liệu làm thức ăn, địa hình khí hậu khác nhau.
(1)

Nhân ni ruồi Lính Đen trong nhà (những trang trại nhân ni gia súc,

gia cầm có thể tận dụng nguồn phân từ những loài sinh vật này thải ra phục vụ
chính hoạt động nhân ni ruồi Lính Đen. Những mơ hình nhân ni ruồi
Lính Đen trong nhà cần có sự đầu tƣ về chỗ ở cho con vật này…) những mơ
hình nhân ni ấu trùng ruồi Lính Đen trong nhà đƣợc nhiều ngƣời tiến hành

10


nhất, với từng vùng miền từng địa phƣơng mà khả năng cung cấp thức ăn cho
ấu trùng phát triển cũng có sự khác biệt:
- Nhân ni ấu trùng từ bã bia, bã hèm, bã đậu.
- Nhân nuôi ấu trùng ruồi Lính Đen từ chất nền là phân của gia súc, gia
cầm (phƣơng pháp nhân nuôi này là phƣơng pháp xử lý lƣợng phân gia cầm,
gia súc hiệu quả và mang lại giá trị kinh tế, đồng thời khắc phục đƣợc những
ảnh hƣởng do phân gia súc gia cầm gây ra, giảm áp lực về mặt môi trƣờng.)
- Nhân nuôi ấu trùng ruồi Lính Đen từ vỏ dứa, ruột cá (tiến hành nhân
nuôi trong thùng xốp) với tỉ lệ 1:1.
(2)


Nhân nuôi ruồi Lính Đen ngồi trời tại khu vực có địa hình bằng phẳng,

diện tích lớn, thƣờng áp dụng cho số lƣợng tƣơng đối lớn, thơng thƣờng là
những khu vực có trang trại lớn mà lƣợng phân gia súc gia cầm sản sinh ra
mỗi ngày chƣa đƣợc xử lý, lƣới đƣợc vây bao quanh khu vực.
(3)

Nhân nuôi tự nhiên: ấu trùng ruồi Lính Đen tự đƣợc tạo thành từ cơ

chất, cơ chất này sẽ là thức ăn đồng thời làm môi trƣờng sinh sống thuận lợi
cho ấu trùng ruồi Lính Đen.
b. Một số mơ hình nhân ni ruồi Lính Đen tại khu vực miền Nam - Việt Nam
Trong cuộc thi “Ý tƣởng Khởi Nghiệp 2015” do Trung tâm Hỗ trợ
Thanh niên khởi nghiệp (Business Startup Support Centre - BSSC) phối hợp
cùng Hội doanh nhân trẻ thành phố Hồ Chí Minh (YBA) đã vinh danh dự án
tiền năng về ruồi Lính Đen của thầy. Thầy chia sẻ “trong q trình chăn ni
Bồ Câu, trong q trình vơ tình thấy trong chất thải của chim có những ấu
trùng (Dịi nhỏ), điều đặc biệt là gà rất thích ăn loại ấu trùng này. Quan sát thì
thấy ấu trùng của ruồi Lính Đen đẻ trứng chứ khơng phải ruồi nhà” từ đó anh
hình thành ý tƣởng biến cái ngƣời ta ghê sợ “ruồi” thành cái có ích nhất, có
suy nghĩ đầy táo bạo đó đã giúp anh đạt đƣợc Giải Ba - Tiềm Năng của cuộc
thi “Ý tƣởng Khởi Nghiệp 2015”.
Dự án Cấp nƣớc và Vệ sinh tỉnh Bình Định hiện đang thí nghiệm mơ
hình ni ruồi Lính Đen để phân hủy rác hữu cơ bằng thùng ủ rác vi sinh vật
11


ƣa nhiệt tại một số hộ gia đình ở các huyện: Hoài Nhơn, Phú Mỹ, An Nhơn và
Tây Sơn do Chính phủ thơng qua.

Dựa trên nghiên cứu của ThS. Trần Tấn Việt (trƣờng đại học Nơng Lâm
thành phố Hồ Chí Minh), nhóm SIFE sinh viên của trƣờng Đại học Ngoại
Thƣơng (cơ sở 2, thành phố Hồ Chí Minh) tình cờ chộp đƣợc và hình thành ý
tƣởng sẽ ni ruồi Lính Đen thành quy trình và chuyển giao cho ngƣời dân.
Bạn Phạm Minh Ngọc, chủ nhiệm của nhóm SIFE cho biết “Khi ý tƣởng này
đƣợc đƣa ra sàn đấu giá ý tƣởng để thực hiện, tụi mình đánh giá cái hay của
nó vừa ở sự thân thiện với mơi trƣờng, vừa là giá trị kinh tế của nó hƣớng đến
cộng đồng, cụ thể là những ngƣời nơng dân” nhóm nghiên cứu này đã đƣợc sự
giúp đỡ của ThS. Trần Tấn Việt. Tuy nhiên nhóm ni ruồi khi gặp phải
những điều kiện bất lợi, khí hậu khắc nghiệt ruồi sinh trƣởng nhƣng khơng
đúng với quy trình.
c. Hoạt động nhân ni ruồi Lính Đen tại khu vực miềm Bắc Việt Nam
Quá trình điều tra về thu thập thông tin về nhân nuôi ruồi Lính Đen, đề
tài nhận thấy với miền Bắc, hoạt động nhân ni ruồi Lính Đen vẫn chƣa đƣợc
phổ biến so với khu vực của miền Nam. Khí hậu của miền Bắc khắc nghiệt, có
mùa đơng lạnh kéo dài (tháng 10 - tháng 4 năm sau) nhiệt độ trung bình 150C,
khơng thuận lợi cho việc sinh trƣởng và phát triển của ấu trùng ruồi Lính Đen,
ngƣợc lại mùa hè nóng, nhiệt độ trung bình từ 250 - 270C, ấu trùng ruồi Lính
Đen đặc biệt phát triển, sinh trƣởng tốt khi ở nhiệt độ này. Trên địa bàn của
khu vực miền Bắc chƣa có nhiều mơ hình nhân ni ấu trùng ruồi Lính Đen.
Nhiều ngƣời nơng dân u thích tìm tịi, sang tạo đã có những mơ hình của
riêng mình trong việc nhân ni ấu trùng ruồi Lính Đen.
Tại sân bay quốc tế Nội Bài - Hà Nội: anh Thùy tiến hành nhân ni
ruồi Lính Đen từ những gì đã tìm hiểu đƣợc trên internet phục vụ kinh tế cho
gia đình. Anh gửi con giống vê quê nhà tại Vĩnh Phúc tiến hành nhân ni và
đã có những thành cơng nhất định và đƣợc nhiều ngƣời tìm đến nhờ giúp đỡ.
Nhân ni ấu trùng ruồi Lính Đen trên chất nền là bã bia và bã đậu nành đƣợc
12



tiến hành tại ngoài trời, với kĩ thuật đơn giản, vịng đời của ruồi Lính Đen
đƣợc bắt đầu từ lúc có trứng ruồi (đƣợc mua về) tiến hành ấp trong 48h, trứng
nở thành ấu trùng nhỏ màu trắng tiến hành cho ấu trùng vào trong khay có
chứa sẵn chất nền (bã đậu, bã bia) làm môi trƣờng phát triển, sau khoảng thời
gian nhất định tiến hành đổ khay thức ăn có chƣa ấu trùng ra trên mặt sàn, ấu
trùng hóa đen sẽ tìm chỗ khơ ráo để chui xuống bên dƣới, ấu trùng màu đen
hóa nhộng, hóa ruồi tiếp tục đẻ trứng và bị chết.
Tại thị trấn Sóc Sơn, huyện Chƣơng Mỹ thành phố Hà Nội một anh
nông dân làm vƣờn, đã thấy có sự xuất hiện của ruồi Lính Đen trong vƣờn rau
của anh, xung quanh những đống phân gà mà anh dùng làm phân bón cho rau
sạch, chính vì vậy anh cũng tiến hành tìm hiểu về lồi vật này, nhƣng chƣa có
phƣơng pháp nhân ni cụ thể.
Việc nhân ni ruồi Lính Đen để làm kinh tế cũng nhƣ áp dụng vào các
biện pháp bảo về môi trƣờng ngày càng đƣợc nhiều ngƣời biết đến. Trên thế
giới ngày càng có nhiều mơ hình nhân ni ruồi Lính Đen. Tuy nhiên đó chỉ
là ở mức độ thử nghiệm với quy mô nhỏ, phục vụ nghiên cứu. Tại Việt Nam,
ruồi Lính Đen vẫn cịn ít đƣợc biết đến về cơng dụng và những lợi ích của nó
mang lại đặc biệt là ở khu vực miền Bắc. Cần phổ biến đến những ngƣời dân
về những lợi ích mà lồi sinh vật này mang lại cho con ngƣời.
Những nghiên cứu về ruồi Lính Đen trên Thế Giới và tại Việt Nam đạt
đƣợc nhiều thành tựu:
- Nghiên cứu đƣợc thức ăn ảnh hƣởng tới sự sinh trƣởng và phát triển của ruồi
Lính Đen.
- Tìm ra đƣợc những lợi ích của ruồi Lính Đen mang lại về giá trị kinh tế và
giá trị môi trƣờng.
- Đặc điểm sinh học của ruồi Lính Đen, nêu ra đƣợc những mặt có lợi của
việc ni ruồi Lính Đen nhƣ ứng dụng của ruồi Lính Đen trong việc xử lý chất
thải rắn hữu cơ, ấu trùng của ruồi Lính Đen có thể làm thức ăn chăn ni cho

13



gia cầm, cho các loại cá và nhiều loại động vật khác, mang lại giá trị kinh tế
cao cho ngƣời ni ruồi Lính Đen.
Tuy nhiên, các nghiên cứu vẫn cịn có những hạn chế:
- Các nghiên cứu chủ yếu đƣợc tiến hành và áp dụng khi xây dựng mơ hình ở
miền Nam, chƣa có nhiều mơ hình đƣợc xây dựng ở miền Bắc.
- Mới nói một cách tƣơng đối về con ruồi Lính Đen mà chƣa đƣa ra một
phƣơng pháp cụ thể nhất, gần gũi với cuộc sống của ngƣời dân, chƣa có nhiều
phƣơng pháp để đánh giá so sánh sự phát triển của ruồi Lính Đen trong những
điều kiện thời tiết và môi trƣờng thức ăn khác nhau.
- Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về ruồi Lính Đen, nhƣng do đặc điểm
khí hậu khơng có nét tƣơng đồng ở các khu vực nên không thể áp dụng mơ
hình nghiên cứu của thế giới. Thay vào đó, các nghiên cứu về ruồi Lính Đen
có tại Việt Nam cịn tƣơng đối ít, chƣa có nghiên cứu đƣa ra một mơ hình
nhân ni tối ƣu, đặc biệt là với khí hậu khu vực miền Bắc nơi có mùa đơng
lạnh kéo dài.

14


CHƢƠNG II
MỤC TIÊU, PHẠM VI, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần nâng cao hiệu quả công tác
quản lý và xử lý CTRSH hữu cơ tại khu vực thị trấn Xuân Mai, huyện Chƣơng
Mỹ, thành phố Hà Nội.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt đƣợc mục tiêu chung, đề tài hƣớng tới những mục tiêu cụ thể

nhƣ sau:
- Tìm hiểu đƣợc hiện trạng nhân ni ruồi Lính Đen trong việc xử lý chất
thải rắn sinh hoạt.
- Tìm hiểu và thử nghiệm đƣợc một số phƣơng pháp nhân ni ruồi Lính Đen
với quy mơ hộ gia đình.
- Đề xuất đƣợc phƣơng pháp nhân ni ruồi Lính Đen cho quy mơ hộ gia
đình.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: thị trấn Xuân Mai, huyện Chƣơng Mỹ, thành phố
Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian: đề tài bắt đầu thực hiện từ 13/2/2017 đến ngày
13/5/2017.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Tìm hiểu hiện trạng nhân ni ruồi Lính Đen trên địa bàn thành
phố Hà Nội
- Đánh giá đƣợc tình hình nhân ni ruồi Lính Đen của trong khu vực
thành phố Hà Nội.
- Đánh giá đƣợc mức độ hiểu biết của ngƣời dân về việc ứng dụng ruồi
Lính Đen trong xử lý chất thải rắn hữu cơ.

15


2.3.2. Nghiên cứu và thử nghiệm một số phƣơng pháp nhân ni ruồi Lính
Đen
- Tiến hành nhân ni ruồi Lính Đen theo 5 phƣơng pháp:
Phƣơng pháp 1: Nhân nuôi ấu trùng ruồi Lính Đen trên chất nền là phân gà.
Phƣơng pháp 2: nhân ni ấu trùng ruồi Lính Đen trên chất nền là bã đậu.
Phƣơng pháp 3: nhân nuôi ấu trùng ruồi Lính Đen trên chất nền là phân gà
+ bã đậu theo tỉ lệ 1:1.

Phƣơng pháp 4: khơng có con giống với chất nền là vỏ dứa + ruột cá
theo tỉ lệ 2:1.
Phƣơng pháp 5: khơng có con giống với chất nền là phân gà + bã đậu.
- So sánh các phƣơng pháp xem hiệu quả của phƣơng pháp nào là tối ƣu đối
với quá trình phát triển của ấu trùng ruồi Lính Đen.
2.3.3. Đề xuất phƣơng pháp nhân ni ruồi Lính Đen phù hợp với điều
kiện của địa phƣơng
Qua q trình thực hiện Khóa luận, từ khảo sát cho tới tiến hành nhân
ni thực tế ruồi Lính Đen, đề tài xin đƣa ra giải pháp trên 3 lĩnh vực:
- Biện pháp về quản lý
- Biện pháp về công nghệ
- Biện pháp về tuyên truyền
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để tiến hành đánh giá đƣợc hiện trạng nhân nuôi ruồi Lính Đen trên địa
nghiên cứu, đề tài sử dụng những phƣơng pháp dƣới đây:
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu
Đề tài tiến hành sự dụng phƣơng pháp kế thừa tài liệu trong q trình
nhân tiến hành nhân ni ấu trùng ruồi Lính Đen. Phƣơng pháp này đƣợc tác
giả dùng để thu thập thơng tin tài liệu có sẵn của phịng tài nguyên và môi
trƣờng liên quan tới điều kiện tự nhiên - kinh tế, xã hội của khu vực thị trấn
Xuân Mai.

16


Khảo sát điều tra, thu thập thông tin và số liệu từ các nghiên cứu khoa
học, báo chí khoa học, kế thừa kết quả nghiên cứu về ruồi Lính Đen của trong
và ngồi nƣớc trƣớc đó.
Trên cơ sở các nghiên cứu đã có về ruồi Lính Đen trong điều kiện tự
nhiên ni nhốt, Khóa luận tiến hành tìm hiểu thêm kĩ thuật ni nhốt ruồi

Lính Đen tại thị trấn Xn Mai, Chƣơng Mỹ, Hà Nội.
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra khảo sát thực địa
Phƣơng pháp điều tra thực địa đƣợc đề tài thực hiện thực hiện trên địa
bàn của thị trấn Xn Mai để có cái nhìn chi tiết, cụ thể hơn về:
- Tình hình thu gom, xử lý chất CTRSH trên địa bàn thị trấn Xuân Mai.
- Tình hình nhân nuôi của khu vực thị trấn Xuân Mai, huyện Chƣơng Mỹ,
thành phố Hà Nội, hiện trạng tình hình CTRSH hằng ngày đƣợc thải ra trên
địa bàn, cách xử lý CTRSH phổ biến hiện nay.
- Nhận định những khu vực có nhiều trang trại chăn nuôi gia súc gia cầm,
khu vực nào trên địa bàn của thị trấn Xuân Mai có vị trí dân cƣ thƣa, nhiều đất
trống… đấy là những khu vực có khả năng tiến hành nhân ni ấu trùng ruồi
Lính Đen trên lƣợng phân gia súc và gia cầm sẵn có.
2.4.3. Phƣơng pháp phỏng vấn
Đề tài tiến hành phỏng vấn 50 hộ dân gồm 2 nội dung chính: hiểu biết
của ngƣời dân về tình hình thu gom xử lý CTRSH và hiểu biết về ruồi Lính
Đen.
Đối tƣợng đƣợc đề tài chọn tiến hành phỏng vấn là ngƣời dân đang sinh
sống trên địa bàn thị trấn Xuân Mai.
Câu hỏi về tình hình thu gom, xử lý CTRSH đƣợc trình bày trong phiếu
điều tra 1 tại phụ lục 2. Kết quả phỏng vấn đƣợc tổng hợp tại bảng 1 trong phụ
lục 3.
Câu hỏi về tình hình hiểu biết của ngƣời dân về ruồi Lính Đen đƣợc
trình bày trong phiếu điều tra 2 tại phụ lục 2. Kết quả phỏng vấn đƣợc tổng
hợp tại bảng 2 trong phụ lục 3.
17


×