LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp là một trong những trải nghiệm quan trọng và ý
nghĩa của sinh viên. Đây là khoảng thời gian giúp cho tôi củng cố và hệ thống
lại kiến thức đã học áp dụng vào thực tế, từ đó nâng cao tri thức cho bản thân.
Đầu tiên, Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu trƣờng Đại Học
Lâm Nghiệp cũng nhƣ Khoa Quản lý Tài nguyên Rừng và Môi trƣờng đã tạo
điều kiện cho tơi hồn thành khóa luận một cách tốt nhất.
Trong suốt q trình hồn thành khóa luận tơi đã nhận đƣợc sự động viên
và giúp đỡ nhiệt tình của nhà trƣờng, các thầy, cô giáo và bạn bè. Nhân dịp này
tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Đắc Mạnh và Ths Tạ Tuyết
Nga, các thầy, cô đã trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi về chuyên môn, kinh
nghiệm nghiên cứu cũng nhƣ cách thu thập tài liệu trong suốt quá trình thực hiện
đề tài.
Đồng thời, Tôi xin cảm ơn các thầy, cô trong Bộ môn Động vật rừng,
khoa QLTNR&MT đã tạo điều kiện tốt nhất cho tác giả thực hiện đề tài.
Sau đây là bản khóa luận tổng hợp những kết quả thu đƣợc trong q trình
thực hiện đề tài. Mặc dù tơi đã nổ lực rất nhiều nhƣng do thời gian có hạn và
vốn kiến thức của bản thân còn nhiều hạn chế nên bài khóa luận khơng khỏi
những sai sót nhất định ,vì vậy tôi rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo và góp ý tận
tình của các thầy cơ để bài khóa luận đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 8 tháng 5 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hữu Hợp
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU......................................... 3
1.1 Tổng quan về bộ Linh trƣởng (Primates) tại Việt Nam .................................. 3
1.1.1 Đặc điểm chung của bộ Linh Trƣởng (Primates)......................................... 3
1.1.2. Phân loại thú Linh trƣởng ở Việt Nam ....................................................... 4
1.2. Tình hình nghiên cứu thú linh trƣởng ở Việt Nam ........................................ 7
1.3. Đặc điểm của loài Voọc đen má trắng (Trachypithecus francoisi)................ 8
1.3.1. Đặc điểm nhận biết...................................................................................... 9
1.3.2. Sinh học và tập tính ..................................................................................... 9
1.3.3.Phân bố của Voọc đen má trắng ................................................................. 11
1.3.4.Hiện trạng bảo tồn ...................................................................................... 11
1.4. Tình hình nghiên cứu Voọc đen má trắng tại Việt Nam .............................. 13
1.5. Mơ hình Entropy cực đại (MaxEnt) trong xây dựng bản đồ phân bố .......... 13
CHƢƠNG 2 MỤC TIÊU - NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
2.1. Mục tiêu........................................................................................................ 15
2.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 15
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 15
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu.................................................................... 15
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................ 15
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 15
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 15
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 15
2.4.1. Thu thập, kế thừa tài liệu ........................................................................... 15
ii
2.4.2. Điểm ghi nhận phân bố của loài Voọc đen má trắng ................................ 16
2.4.3. Biến môi trƣờng sử dụng cho mơ hình .................................................... 16
2.5. Mơ hình hóa vùng phân bố bằng phần mềm MaxEnt .................................. 19
CHƢƠNG 3 ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ...................................... 22
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 22
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 22
3.1.2. Địa hình ..................................................................................................... 22
3.1.3. Thổ nhƣỡng và tài nguyên rừng ................................................................ 24
3.1.4. Khí hậu và Thủy văn ................................................................................. 25
3.2. Tình hình kinh tế xã hội ............................................................................... 27
3.3. Hệ thống rừng đặc dụng ở Việt Nam ........................................................... 28
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 30
4.1. Dữ liệu về sự có mặt của lồi Voọc đen má trắng Trachypithecus francoisi
(Pousargues, 1898) tại Việt Nam ........................................................................ 30
4.2. Vùng phân bố thích hợp của lồi Voọc đen má trắng .................................. 32
4.2.1. Mức độ chính xác của mơ hình ................................................................. 32
4.2.2. Vùng phân bố thích hợp cho lồi Voọc đen má trắng .............................. 33
4.2.3. Diện tích vùng phân bố thích hợp của lồi Voọc đen má trắng ............... 36
4.2.4. So sánh bản đồ mô phỏng vùng phân bố với bản đồ IUCN ..................... 37
4.2.5. Vùng phân bố thích hợp của lồi Voọc đen má trắng trong các khu rừng
đặc dụng .............................................................................................................. 39
4.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến vùng phân bố của loài Voọc đen má trắng ...... 43
4.4. Xác định khu vực ƣu tiên bảo tồn loài Voọc đen má trắng ......................... 45
CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ....................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
AUC
Vùng diện tích dƣới đƣờng cong
BTTN
Bảo tồn thiên nhiên
ENMs
Mơ hình ổ sinh thái
IB
Nghiêm cấm khai thác sử dụng
IUCN
Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới
KBT
Khu bảo tồn
KBTL&SC
Khu bảo tồn loài và sinh cảnh
KBTTN
Khu bảo tồn thiên nhiên
MaxEnt
Maximum Entropy
NĐ - CP
Nghị định – Chính phủ
NDVI
Chỉ số thực vật
VQG
Vƣờn quốc gia
NXB
Nhà xuất bản
SĐVN
Sách Đỏ Việt Nam
EN
Nguy cấp (Endangered)
CR
Cực kì nguy cấp (Criticalt Endangered)
PRCF
Tổ chức phi chính phủ về bảo tồn động vật hoang
dã tại Việt Nam
RĐD
CITES
Rừng đặc dụng
Công ƣớc về thƣơng mại quốc tế các loài động,
thực vật hoang dã nguy cấp
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại thú linh trƣởng ở Việt Nam theo thời gian ........................... 4
Bảng 1.2. Bảng phân loại khu hệ thú Linh trƣởng ở Việt Nam ............................ 6
Bảng 2.1. Điểm ghi nhận phân bố của loài Voọc đen má trắng ......................... 16
Bảng 2.2: Các biến dữ liệu môi trƣờng ............................................................... 18
Bảng 2.3: Các thang phân chia mức độ thích hợp của vùng phân bố ................. 21
Bảng 3.1: Thơng tin về một số rừng đặc dụng chính ở Đông Bắc...................... 29
Bảng 4.1. Các khu rừng đặc dụng có sự phân bố của Voọc đen má trắng ......... 42
Bảng 4.2: Bảng mức độ tham gia của các biến mơi trƣờng vào mơ hình MaxEnt
............................................................................................................................. 43
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Voọc đen má trắng (Trachypithecus francoisi) .................................... 8
Hình 1.2. Phân bố của lồi Voọc đen má trắng theo IUCN ................................ 11
Hình 1.3: Bắt giữu vận chuyển trái phép cá thể Voọc đen má trắng khi mang đi
tiêu thụ ................................................................................................................. 13
Hình 2.1: Tọa độ các điểm có mặt của lồi chuẩn bị cho phần mềm MaxEnt ... 19
Hình 2.2: Giao diện phần mềm MaxEnt ............................................................. 20
Hình 3.1: Hệ thống rừng đặc dụng ở Việt Nam .................................................. 28
Hình 4.1. Bản đồ ghi nhận các vị trí xuất hiện lồi Voọc đen má trắng ............. 31
Hình 4.2. : Biểu đồ diện tích dƣới đƣờng cong (AUC) của mơ hìnhMaxEnt cho
lồi Voọc đen má trắng ....................................................................................... 32
Hình 4.3 Bản đồ vùng phân bố thích hợp của lồi Voọc đen má trắng đƣợc mơ
hình hóa bởi phần mềm MaxEnt. ........................................................................ 34
Hình 4.4: Diện tích các mức độ thích hợp vùng phân bố loài Voọc đen má trắng
tại Việt Nam ........................................................................................................ 36
Hình 4.5. Tỷ lệ diện tích khu vực phân bố thích hợp của Voọc đen má trắng ... 37
Hình 4.6. Bản đồ mơ phỏng vùng phân bố thích hợp của lồi Voọc đen má trắng
bởi mơ hình MaxEnt và vùng phân bố của loài Voọc đen má trắng của IUCN ở
Việt Nam. ............................................................................................................ 38
Hình 4.7. Bản đồ mơ phỏng vùng phân bố thích hợp trong các khu rừng đặc
dụng của lồi Voọc đen má trắng bởi mơ hình MaxEnt ..................................... 40
Hình 4.8: Diện tích thích hợp của lồi Voọc đen má trắng và diện tích thích hợp
trong các khu rừng đặc dụng ............................................................................... 41
Hình 4.9. Biểu đồ sự ảnh hƣởng của các biến môi trƣờng đến vùng phân bố tiềm
năng của loài Voọc đen má trắng ........................................................................ 44
vi
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam đƣợc coi là một trong những Quốc gia có khu hệ thú linh trƣởng
đa dạng trên thế giới theo phân loại của Groves (2004) thú linh trƣởng Việt Nam
gồm 24 loài và phân loài, thuộc 3 họ đó là họ Cu li (Loridae), họ Khỉ
(Ceropithecidae) và họ Vƣợn (Hylobatidae). Trong đó có 4 lồi đặc hữu là Voọc
mông trắng (Trachypithecus delacouri), Chà vá chân xám (Pygathrix cinerea),
Voọc đầu trắng (Trachypithecus poliocephalus) và Voọc gáy trắng
(Trachypithecus hatinhensis). Ngồi ra, Việt Nam có tới 5 lồi linh trƣởng trong
danh sách 25 loài linh trƣởng nguy cấp nhất thế giới hiện nay, đó là Voọc mơng
trắng, Voọc mũi hếch, chà vá chân xám, Vƣợn Cao Vít và Voọc đầu vàng
(Schwitzer et al., 2015).
Ngày nay do sự săn bắn, phá hủy sinh cảnh và buôn bán trái phép là
những nguyên nhân chính dẫn đến sự suy giảm quần thể các loài linh trƣởng tại
Việt Nam. Tất cả các loài thú linh trƣởng ở nƣớc ta đều có tình trạng sắp nguy
cấp đến nguy cấp. Theo Sách Đỏ Việt Nam (2007) trong số 24 loài và phân loài
hiện biết ở Việt Nam, có 4 lồi trong tình trạng “Cực kỳ nguy cấp” (CR) và 8
lồi ở tình trạng “Nguy Cấp” (EN), nhiều loài trong số này đang đứng trƣớc bờ
vực của sự tuyệt chủng.
Voọc đen má trắng (Trachypithecus francoisi) ở Việt Nam có khoảng 300
cá thể Voọc đen má trắng (Nader et al., 2003). Voọc đen má trắng
Trachypithecus francoisi là loài linh trƣởng quý hiếm, chỉ phân bố ở Trung
Quốc và Việt Nam (IUCN,2017). Tại Việt Nam, loài này phân bố hẹp trong
Vùng Đông Bắc. Theo Sách Đỏ thế giới (IUCN, 2017) xếp lồi ở cấp độ nguy
cấp EN cịn Sách Đỏ Việt Nam 2007 xếp lồi ở cấp EN.
Mơ hình hóa vùng phân bố (ENMs), là phƣơng pháp xác định các khu vực
có điều kiện thích hợp cho các lồi và là một mơ hình ngày càng phổ biến trong
nghiên cứu bảo tồn. ENMs sử dụng mối quan hệ giữa các điểm có mặt hoặc
vắng mặt và các biến mơi trƣờng để dự đốn khu vực nơi mà các lồi có thể tồn
1
tại. ENMs có thể giúp xác định sinh cảnh, khu vực thích hợp cho một lồi sinh
sống (Pearson, 2008; Peterson et al 2007). Ngồi ra, ENMs cịn hỗ trợ đánh giá
sự thay đổi vùng phân bố của loài trong khoảng thời gian nhất định dựa trên các
kịch bản về điều kiện môi trƣờng (Raxworthy et al., 2007).
Hiện nay, các nghiên cứu về loài Voọc đen má trắng ở Việt Nam vẫn đang
cịn ít chủ yếu tập trung nghiên cứu vào kích thƣớc quần thể và cũng nhƣ các
đặc điểm sinh thái của chúng. Vì vậy để xác định đƣợc vùng phân bố trọng điểm
cho lồi tơi đƣa ra đề tài: “Mơ hình hóa vùng phân bố tiềm năng của lồi Voọc
đen má trắng (Trachypithecus francoisi) phục vụ công tác bảo tồn”. Từ đó để
đƣa ra đƣợc những vùng phân bố trọng điểm ƣu tiên bảo vệ loài Voọc đen má
trắng một cách tốt nhất.
2
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan về bộ Linh trƣởng (Primates) tại Việt Nam
1.1.1 Đặc điểm chung của bộ Linh Trưởng (Primates)
Bộ Linh trƣởng (Primates) hay còn gọi là Bộ Khỉ gồm những lồi thú có
đời sống chủ yếu trên cây, đi bằng cả hai chân, ăn tạp hay ăn thực vật. Tứ chi
thích nghi với việc cầm nắm và leo trèo. Xƣơng cẳng tay, xƣơng cánh tay khớp
động với xƣơng bả vai và có thể xoay quanh trục của nó. Bàn tay có 5 ngón, có
ngón cái nằm đối diện với các ngón cịn lại. Hệ xƣơng đai ngực ln có xƣơng
địn, tạo điều kiện thuận lợi cho cử động ngang của chi trƣớc, một thể loại vận
động rất cần thiết cho đời sống leo trèo. Nhờ cấu tạo này nên chi trƣớc giảm đi
đáng kể vai trò nâng đỡ cơ trong vận chuyển và khả năng cầm nắm tốt hơn.
Thân chuyển dần tƣ thế nằm ngang của nhóm thú thành chiều thẳng đứng, đồng
thời sự thay đổi đó cũng làm thay đổi vị trí của nhiều nội quan và não. Hộp sọ
tăng theo chiều cao và giảm theo chiều dài. Đáy hộp sọ nằm vuông góc với cột
sống. Hai hố mắt gần nhau, mắt hƣớng về trƣớc tạo kiểu nhìn lƣỡng hình. Mũi
ngắn; Thể tích hộp sọ tƣơng đối lớn so với cơ thể và phát triển đồng thời với sự
tăng thể tích não bộ. Tăng thể tích não bộ đặc điểm rất tiến hóa của bộ thú linh
trƣởng. Răng thú Linh trƣởng có 2 loại: Răng sữa và răng chính thức
(difiodonte). Răng cửa to, răng hàm có 4 nón tù và nhiều mấu. Cấu tạo của bộ
răng thích nghi với chế độ ăn tạp nhƣng tiên về thực vật (quả, lá). Số lƣợng răng
của các lồi Linh trƣởng có thể biến đổi từ 32 đến 36 chiếc. Thú linh trƣởng ở
con đực có một đơi tinh hồn và ln nằm trong bìu da ở ngồi bụng. Con cái có
một đơi vú phát triển, có tử cung đơn hoặc hai sừng. Nhau của linh trƣởng thuộc
loại nhau tán, khơng rụng ở nhóm lemur và rụng ở các loài khác. Thời gian
mang thai dài, thƣờng đẻ một con. Con non đẻ ra yếu thời gia bú sữa dài. (Phạm
Nhật, 2002).
3
1.1.2. Phân loại thú Linh trưởng ở Việt Nam
Đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về linh trƣởng ở Việt Nam và đƣa ra
nhiều quan điểm phân loại thú linh trƣởng khác nhau, các quan điểm này thay
đổi theo thời gian và rất khác nhau giữa các tác giả.
Bảng 1.1. Phân loại thú linh trƣởng ở Việt Nam theo thời gian
Số loài và phân
Năm
Họ
2001
3
24
Groves (2001)
2004
3
24
Roos (2004)
2004
3
24
Groves (2004)
2007
3
25
Roos et al., (2007)
2011
3
26
Marye. Blair et al., (2011)
2012
3
25
Tilo Nadler (2010)
2013
3
25
Roos et al., (2013)
2014
3
25
Roos et al., (2014)
lồi
Nguồn thơng tin
Từ bảng 1.1 cho ta thấy rõ đƣợc các quan điểm phân chia thú linh trƣởng
của các tác giả là khác nhau, theo Groves (2001), Roos (2004) và Groves (2004)
thì thú linh trƣởng ở Việt Nam gồm 24 loài và phân loài, thuộc 3 họ. Tuy nhiên
đến năm 2007, theo phân loại của Roos et al., (2007) thì có 25 lồi và phân lồi,
thuộc 3 họ.
Dựa trên phân tích những khác nhau về âm học tiếng hót và gen, Văn
Ngọc Thịnh et al., (2010) đã mơ tả và cơng bố một lồi mới mới với tên gọi đầy
đủ là Vƣợn đen má hung trung bộ với tên khoa học là Nomascus annamensis
(Van Ngoc Thinh et al., 2010). Từ đây sẽ bổ sung thêm 1 loài Linh trƣởng mới
cho Việt Nam.
Trong khi đó Marye Blair et al., (2011) đã tổng hợp hệ thống phân loại
thú linh trƣởng thì đã cho rằng thú linh trƣởng ở Việt Nam bao gồm 26 loài và
phân loài thuộc 3 họ. Hai loài mới đƣợc xác định so với hệ thống phân lọai trƣớc
4
đó là Khỉ đi dài cơn đảo (Caenolestes condorensis), (Albuja et al., 1996) và
Vƣợn má hung Trung bộ (Nomascus annamensis), (Van Ngoc Thinh et al.,
2010).
Theo Roos et al., (2013), thì Khu hệ thú Linh trƣởng ở Việt Nam có 25
lồi và phân loài thuộc 3 họ. Mới đây nhất là theo phân loại Linh trƣởng Châu Á
của Roos et al., (2014), thì khu hệ thú Linh trƣởng Việt Nam có 25 loài và phân
loài thuộc 3 họ. Hệ thống phân loại này dựa trên cơ sở phân loại của chính tác
giả năm 2004 (phân loại đã đƣợc các nhà khoa học chấp nhận và sử dụng trong
thời gian dài) và bổ sung thêm loài mới là Vƣợn má hung Trung bộ (Nomascus
annamensis), Van Ngoc Thinh et al., 2010). So với hệ thống phân loại của Blair
et al., (2011) thì hệ thống phân loại này khơng có Khỉ đi dài cơn đảo
(Caenolestes condorensis) (Albuja et al., 1996). Các nhà khoa học đều nhận
định và cho rằng, Khỉ đuôi dài côn đảo chỉ là một phân lồi của Khỉ đi dài.
Qua các quan điểm phân loại trên có thể thấy rằng, hệ thống phân loại của Roos
et al., (2014), đƣợc cập nhật phản ánh một cách đầy đủ nhất và hoàn chỉnh nhất
trong tất cả các hệ thống phân loại học của thú Linh trƣởng Việt Nam.
Tuy có sự khác nhau về số loài và phân loài, nhƣng các tác giả đều thống
nhất chỉ có 3 họ chính đó là họ Cu li (Loridae), họ Khỉ (Cercopithecidae) và họ
Vƣợn (Hylobatidae).
5
Bảng 1.2. Bảng phân loại khu hệ thú Linh trƣởng ở Việt Nam
STT
Tên lồi
Phổ thơng
Khoa học
I
Họ Cu li
Loricidae
1
Cu li lớn
Nycticebus bengalensis
2
Cu li nhỏ
Nycticebus pygmaeus
II
Họ Khỉ
Cercopithecidae
3
Khỉ mặt đỏ
Macaca arctoides
4
Khỉ mốc
Macaca assamensis
5
Khỉ đuôi lợn
Macaca leonine
6
Khỉ vàng
Macaca mulatta
7
Khỉ đuôi dài
Macaca fascicularis
III
Họ Voọc
Colobinae
8
Voọc xám
Trachypithecus crepusculus
9
Voọc bạc
Trachypithecus margsarita
10
Voọc bạc Đông Dƣơng
Trachypithecus germaini
11
Voọc đen má trắng
Trachypithecus francoisi
12
Voọc đầu vàng
Trachypithecus poliocephalus
13
Voọc Hà Tĩnh
Trachypithecus hatinhensis
14
Voọc đen tuyền
Trachypithecus ebenus
15
Voọc mông trắng
Trachypithecus delacouri
16
Chà vá chân nâu
Pygathrix nemaeus
17
Chà vá chân đen
Pygathrix nigripes
18
Chà vá chân xám
Pygathrix cinerea
19
Voọc mũi hếch
Rhinopithecus avunculus
IV
Họ Vƣợn
Hylobatidae
20
Vƣợn đen tuyền
Nomascus concolor
21
Vƣợn đen Hải Nam
Nomascus nasutus
22
Vƣợn đen má trắng
Nomascus leucogenys
23
Vƣợn siki
Nomascus siki
24
Vƣợn má hung
Nomascus gabriellae
25
Vƣợn má hung Trung bộ
Nomascus annamensis
Nguồn: Roos et al., 2014
6
1.2. Tình hình nghiên cứu thú linh trƣởng ở Việt Nam
Tình hình nghiên cứu linh trƣởng ở Việt Nam đƣợc bắt đầu rất sớm và
phát triển rất nhanh theo từng thời kỳ song song với những nghiên cứu về đa
dạng sinh học nói chung và nhóm thú nói riêng. Những nghiên cứu đó đƣợc bắt
đầu từ cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX và chủ yếu do các tác giả nƣớc ngoài
thực hiện. Các nhà khoa học Việt Nam bắt đầu nghiện cứu đa dạng sinh học
trong đó có linh trƣởng từ những năm 60 của thế kỷ XX trở lại đây. Nói chung
hầu hết các nghiên cứu về linh trƣởng ở Việt Nam đều tập trung và nghiên cứu
thành phần loài, số lƣợng và phân bố.
Thú linh trƣởng việt Nam đa dạng về thành phần loài (25 loài và phân
lồi, thuộc 3 họ) và có nhiều yếu tố đặc hữu (Voọc mũi hếch, Voọc đầu vàng,
Voọc mông trắng), (Phạm Nhật, 2002). Phạm Nhật đƣợc xem là một trong
những ngƣời đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu về Linh trƣởng và cũng là chuyên
gia hàng đầu về linh trƣởng của Việt Nam. Nghiên cứu của ông là nghiên cứu
thể hiện một cách đầy đủ và chính xách nhất về các lồi Linh trƣởng. Ơng đã mơ
tả đƣợc đặc điểm hình thái, sinh thái và tập tính của các lồi linh trƣởng ở Việt
Nam. Chỉ ra đƣợc các mối đe dọa và các phƣơng pháp bảo tồn đối với Linh
trƣởng. Tuy nhiên nghiên cứu của ông chƣa đi sâu vào một loài nào cụ thể.
Một số nghiên cứu về linh trƣởng của Việt Nam trong những năm gần đây:
Phạm Nhật, 2002 mơ tả đặc điểm hình thái, sinh học sinh thái và tập tính
của 25 lồi thú linh trƣởng Việt Nam.
Geissmann et al., (2002) đã đƣa ra đặc điểm hình thái, sinh thái, tập tính,
phân bố cũng nhƣ tình trạng và các mối đe dọa đối với các loài vƣợn ở Việt
Nam.
Nalder et al., (2003) đã đƣa ra đặc điểm hình thái, sinh thái, tập tính phân
bố cũng nhƣ tình trạng và các mối đe dọa đối với loài khỉ ăn lá của Việt Nam.
Phạm Nhật và Nguyễn Xuân Đặng,( 2000) cho ra cuốn sổ tay ngoại
nghiệp nhận diện thú khu vực Phong Nha - Kẻ Bàng giúp cho cán bộ kiểm lâm
khu vực thực hiện các chƣơng trình điều tra giám sát thú đuợc thuận lợi hơn.
7
Trong số đó có 10 lồi linh trƣởng đƣợc thống kê (Cu li nhỏ, cu li lớn, khỉ
cọc, khỉ mốc, khỉ đuôi lợn, khỉ vàng, chà vá chân nâu, voọc hà tĩnh, voọc đen
tuyền, vƣợn đen má trắng).
Nguyễn Vũ Khôi (2005) tập hợp các tài liệu và cho ra cuốn hƣớng dẫn
điều tra ngoại nghiệp thú linh trƣởng. Đây là tài liệu giúp cho tra cứu nhanh các
loài trong bộ linh trƣởng về đặc điểm nhận biết, phân bố, tình trạng trong sách
đỏ thế giới và Việt nam giúp cán bộ kiểm lâm và nhân viên hải quan dễ dàng
trong việc kiểm sốt và ngăn chặn nạn bn bán trái phép động vật hoang dã.
Hầu hết các nghiên cứu trên về linh trƣởng Việt Nam trƣớc đây chủ yếu
tập trung vào điều tra khu hệ, thành phần loài, số lƣợng, phân bố, sinh thái là
chính. Chƣa có hoặc ít có những cơng trình đi sâu và nghiên cứu tập tính của
từng lồi. Đây là một hạn chế trong cơng tác quản lý và bảo tồn loài ở Việt Nam.
1.3. Đặc điểm của lồi Voọc đen má trắng (Trachypithecus francoisi)
Hình 1.1: Voọc đen má trắng (Trachypithecus francoisi)
(Nguồn: arkive.org)
Voọc đen má trắng có tên khoa học là Trachypithecus francoisi
(Pousargues, 1898) thuộc chi Trachypithecus, Họ Khỉ (Cercopithecidae), nằm
trong bộ Linh trƣởng (Primates).
Tên khác: Vƣợn đen đuôi dài, Càng đen (Việt), Tù càng (Tày).
8
1.3.1. Đặc điểm nhận biết
Voọc đen má trắng có bộ lông tƣơng đối dày, sợi lông dài và thô, màu đen
tuyền. Lông hai má trắng, đám trắng khá rộng và vƣợt ra khỏi chỏm vành tai. Đầu
ln có mào lơng đen. Lơng đi khơng xù, màu đen. (Phạm Nhật, 2002).
Kích thƣớc: Dài đầu và thân 506 - 610mm, dài đuôi 775 - 900mm, dài bàn
chân sau160 - 175mm, cao tai 29 - 42mm, trọng lƣợng 5 - 7,2kg. (Phạm Nhật,
2002).
Dài sọ 92- 110,4mm, dài khẩu cái 28,2 - 34mm rộng gị má 66,5-82mm
(Phạm Nhật, 2002).
1.3.2. Sinh học và tập tính
Nơi sống điển hình của Voọc đen má trắng là rừng giàu, nhiều cây gỗ lớn
trên núi đá vôi. Tuy nhiên, cũng đã gặp Voọc đen má trắng sinh hoạt kiếm ăn cả
trong một số kiểu rừng khác nhƣ rừng kín thƣờng xanh, rừng kín nửa rụng lá
nhƣng nằm kề với rừng trên núi đá vôi. (Sách Đỏ Việt Nam, 2007).
Khu vực sống của Voọc đen má trắng thƣờng ổn định qua nhiều năm nếu
không bị săn bắn hoặc chặt phá. Trong khu vực sống Voọc đen má trắng có ít
nhất là 2 chỗ ngủ. Chỗ ngủ của Voọc đen má trắng là các vách núi đá dựng
đứng, nơi có nhiều hang.(SĐVN, 2007)
Voọc má trắng sống từng đàn. Trƣớc đây đàn Voọc thƣờng rất đông, 20 30 con (Lê Hiền Hào, 1973). Khảo sát thực địa ở Phong Quang - Hà Giang, Ba
Bể, Chợ Đồn, Na Rì trong những năm gần đây cho thấy, Đàn Voọc đen má trắng
có số lƣợng thay đổi phổ biến từ 5 - 15 con (Phạm Nhật,2000). Về cấu trúc đàn,
theo một số thợ săn thì mỗi đàn có một con đầu đàn và đó là một con đực nhanh
nhẹn. Tuy nhiên, cầu trúc của đàn Voọc đen má trắng hình nhƣ khơng chặt chẽ
và vai trị của con đầu đàn khơng rõ nét. (Sách Đỏ Việt Nam, 2007)
Voọc đen má trắng hình nhƣ khơng thích nƣớc. Các thợ săn và dân địa
phƣơng sống quanh Hồ Ba Bể và dọc sông Năng chƣa bao giờ thấy Voọc đen
má trắng tắm mặc dù trong vùng sống của chúng có điều kiện để tắm.
9
Hoạt động kiếm ăn của Voọc đen má trắng diễn ra ngày 2 buổi, sáng và
chiều , trƣa nghỉ. Cƣờng độ kiếm ăn của voọc đen má trắng diễn ra mạnh và 2
thời điểm đầu buổi sáng đến khoảng 10 giờ và từ 14 giờ đến 16 giờ 30.
Thời gian hoạt động trong ngày có khác nhau. Mùa nóng, Voọc rời chỗ
ngủ sớm, về hang muộn và thời gian nghỉ trƣa khá dài. Về mùa lạnh, chúng đi
kiếm ăn muộn và về hang sớm
Hoạt động của đàn Voọc ít ồn ào, chúng chỉ phát ra những âm thanh nhỏ
nhẹ "oọc, oọc ". Âm thanh của Voọc đen má trắng phát ra rất giống với âm
thanh của Voọc mông trắng, Voọc gáy trắng và Voọc đầu trắng.
Mùa nóng, Voọc đen má trắng thƣờng ngủ trên các gờ đá hoặc các cây gỗ
trƣớc cửa hang, ngƣợc lại mùa đông chúng ngủ trong hang.
Đã có một vài nghiên cứu về Voọc đen má trắng và kết quả cho thấy
chúng ăn lá, chồi non và quả cây rừng, không ăn động vật. Bƣớc đầu đã ghi
nhận đƣợc 47 loài thuộc 24 họ thực vật đƣợc Voọc đen má trắng dùng làm thức
ăn. Họ có nhiều lồi đƣợc thích ăn nhất là Dâu tằm (Moraceae), Ba mảnh vỏ
(Euphrbiaceae), Cau dừa (Arecaceae). (Phạm Nhật, 2002).
Các số liệu nghiên cứu cho thấy Voọc đen má trắng ăn rất nhiều loại quả
song trong khẩu phần thức ăn khối lƣợng lá, đặc biệt là cuống lá lại chiếm tỷ lệ
nhiều hơn các loại thức ăn quả và thân.
Dẫn liệu sinh sản của Voọc đen má trắng thiếu. Lê Hiền Hào (1973) cho
biết các mẫu vật con cái thu đƣợc có phơi nhiều vào tháng 9 đến tháng 3, và đẻ
từ tháng 3 đến tháng 6. Đàn Voọc đen má trắng quan sát đƣợc ở Rã Bản (Chợ
Đồn, Bắc Kạn) vào ngày 28 tháng 3 năm 1989 có 1 con nhỏ trong (trong đàn 7
con), 3 đàn gặp ở Ba Bể vào các ngày 12, 16, 22 tháng 4 năm 1983 đều có con
non ơm mẹ. Đàn gặp ở Na Rì tháng 9 năm 1993 khơng có con nhỏ. Thợ săn các
địa phƣơng cho biết họ đã quan sát đƣợc nhiều Voọc mẹ mang con non vào các
tháng 4, 5, 6, 7. Kết hợp số liệu quan sát và thông tin thợ săn, nhận định mùa
sinh sản của Voọc đen má trắng kéo dài từ tháng 3 đến tháng 7. Mỗi con mẹ
thƣờng chỉ đẻ một con non. Các nghiên cứu ở Trung quốc cho thấy trọng lƣợng
10
con sơ sinh khoảng 300 - 320 gram (Lê Hiền Hào, 1973). Con non mới đẻ có bộ
lơng màu vàng.(Phạm Nhật, 2002, Thú linh trƣởng của Việt Nam).
1.3.3.Phân bố của Voọc đen má trắng
Phạm vi phân bố của Voọc đen má trắng rất hẹp, trên thế giới chỉ có ở Trung
Quốc và Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay vùng phân bố của chúng đang ngày bị thu
hẹp dần do nhiều nguyên nhân khác nhau (Sách Đỏ Việt Nam, 2007)
Việt Nam: Trong những năm trƣớc 1973, mẫu vật Voọc đen má trắng đã
thu đƣợc ở nhiều tỉnh Đông Bắc Việt Nam nhƣ: Lạng Sơn, Cao Bằng,Thái
Nguyên, Bắc Cạn, Hà Giang, Tuyên Quang và Lào Cai. Theo khảo sát từ những
năm 1990 trở lại đây chỉ còn gặp ở Hữu Lũng( Lạng Sơn);Vị Xuyên, Phú Linh
(Hà Giang); Ba Bể, Chợ Đồn, Na Rì (Bắc Kạn); Na Hang (Tuyên Quang).
(Phạm Nhật, 2002; Sách đỏ Việt Nam, 2007).
Hình 1.2. Phân bố của lồi Voọc đen má trắng theo IUCN
(Nguồn: Nguyễn Mạnh Hà et al., 2008).
1.3.4.Hiện trạng bảo tồn
Trƣớc năm 1973, vùng phân bố của Voọc đen má trắng rất rộng và có thể
gần nhƣ trên khắp miền Đông Bắc.
11
Từ năm 1980 đến nay, vùng phân bố của Voọc đen má trắng bị thu hẹp
nhanh chóng do diện tích rừng trên núi đá giảm và do áp lực săn bắn.
Sách đỏ Việt Nam (1992) và (2000) xếp vào mức sắp nguy cấp (V). Hội
nghị bảo tồn thú Linh trƣởng Việt Nam tháng 10 năm 1998 xếp Voọc đen má
trắng vào mức nguy cấp (EN). Sách đỏ thế giới (IUCN) 2008 xếp Voọc má trắng
vào nhóm nguy cấp (EN). Sách đỏ Việt Nam (2007) Xếp Voọc đen má trắng vào
cấp EN. A1c,d C2a.
Theo Công ƣớc về buôn bán quốc tế các loài động vật hoang dã nguy cấp
(CITES, 2017), Voọc đen má trắng nằm trong phụ lục II là danh mục những
loài động vật, thực vật hoang dã hiện chƣa bị đe doạ tuyệt chủng, nhƣng có thể
dẫn đến tuyệt chủng, nếu bn bán khơng đƣợc kiểm sốt và những lồi “trơng
giống”, và Voọc đen má trắng nằm trong phụ lục IB thuộc nhóm động vật rừng
nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thƣơng mại theo Nghị định
32/2006/NĐ-CP. Theo nghị định số 160/2013/NĐ-CP, ngày 12 tháng 11 năm
2013 thì Voọc đen má trắng thuộc danh mục các lồi nguy cấp, quý hiếm đƣợc
ƣu tiên bảo vệ.
Voọc đen má trắng đã đƣợc phát hiện khá lâu, đƣợc xem là một loài quý
hiếm. Tuy nhiên, những nghiên cứu về loài là chƣa nhiều và cơng tác bảo tồn
đối với lồi cũng chƣa đạt kết quả cao. Hiện trạng của loài đang bị đe dọa ngày
một nghiêm trọng do tình trạng săn bắt và mất nơi sống. Trong những năm trƣớc
năm 2000 Voọc đen má trắng đƣợc xếp vào cấp sắp nguy cấp, nhƣng hiện nay
nó đã bị xếp vào cấp nguy cấp. Điều đó có nghĩa là cơng tác bảo tồn của chúng
ta đã không đạt kết quả cao, mức độ bị đe dọa của chúng không những không
đƣợc giảm mà cịn tăng lên trong những năm qua.
Lồi Voọc đen má trắng đã đƣợc bảo tồn tại các khu rừng đặc dụng nhƣ
vƣờn quốc gia (VQG) Ba Bể, KBTTN Kim Hỷ, KBTTN Na Hang, KBTTN
Phong Quang, KBTTN Hữu Liên. Đây là những khu bảo vệ còn đủ các điều
kiện sinh thái cần thiết cho loài này và biện pháp bảo tồn nội vi vẫn đƣợc xem là
biện pháp tốt nhất. (Phạm Nhật, 2002 ).
12
Nguồn: Tuấn Minh.
Nguồn: Phượng Vũ
Hình 1.3: Bắt giữu vận chuyển trái phép cá thể Voọc đen má trắng khi
mang đi tiêu thụ
1.4. Tình hình nghiên cứu Voọc đen má trắng tại Việt Nam
Lê Hiền Hào, (1973) vùng phân bố của Voọc đen má trắng rất rộng và có
thể gần nhƣ khắp vùng Đông Bấc của nƣớc ta, Voọc đen má trắng sống từng đàn.
Trƣớc đây Voọc đen má trắng thƣờng rất đông, 20 – 30 con. Các mẫu vật con cái
thu đƣợc có phơi nhiều vào tháng 9 đến tháng 3, và đẻ từ tháng 3 đến tháng 6. Theo
nhận định từ nhiều nguồn thông tin mùa sinh sản của Voọc đen má trắng kéo dài từ
tháng 3 đến tháng 7. Mỗi mẹ thƣờng chỉ đẻ một con non.
Phạm Nhật, (2000) do khảo sát thực địa ở Phong Quang – Hà Giang, Ba
Bể, Chợ Đồn, Na Rì – Bắc Kạn trong những năm gần đây cho thấy: Đàn Voọc
đen má trắng có số lƣợng thay đổi phổ biến từ 5 – 15 con.
Theo Phạm Nhật, (2002) xung quanh khu vực sống của Voọc đen má trắng
có rất nhiều điều kiện cho chúng uống nƣớc và tắm nhƣng hình nhƣ chúng khơng
thích uống nƣớc và tắm. Hầu nhƣ chƣa ai nhìn thấy chúng uống nƣớc và tắm.
1.5. Mơ hình Entropy cực đại (MaxEnt) trong xây dựng bản đồ phân bố
13
Mơ hình MaxEnt là phần mềm sử dụng phƣơng pháp dự đốn và mơ
phỏng vùng phân bố tiềm năng của các lồi từ các thồng tin hiện có (Philips et
al., 2006).
Mơ hình MaxEnt là một chƣơng trình rất phổ biến để xây dựng mơ hình
phân bố tiềm năng của lồi với hơn 1000 cơng trình sử dụng phần mềm này
trong các nghiên cứu khoa học (Merrow et al.,2013).
MaxEnt có khả năng đƣa ra dự đốn từ những thơng tin chƣa hồn thiện
đồng thời mơ hình cịn dựa trên một bộ số liệu về ghi nhận khơng gian địa lý của
lồi đó kết hợp với một bộ yếu tố có khả năng ảnh hƣởng đến mơi trƣờng mà
lồi đó sinh sống (Brown và Lomolino, 1988; Root, 1988). Dữ liệu có đƣợc là
kiểu dữ liệu “ có mặt” , với kiểu dữ liệu dạng “ có mặt” này mơ hình MaxEnt là
phù hợp nhất (Wisz, 2006). Lý do lựa chọn mơ hình Maxent vì số điểm nghi
nhận lồi Voọc đen má trắng khá ít và chỉ có kiểu dữ liệu “có mặt”. Đối với kiểu
dữ liệu chỉ có ở dạng “có mặt” và với dung lƣợng bé thì mềm Maxent đáp ứng
đƣợc độ chính xác tƣơng đối cao (Wisz, 2006).
Các yếu tố không gian môi trƣờng cần phải là những yếu tố có ảnh hƣởng
đến sự phân bố của lồi. Dựa vào đặc điểm sinh học sinh thái của loài Voọc đen
má trắng tác giả sử dụng một số yếu tô sinh khí hậu và đƣợc lấy từ website
/>Theo Cory Merow et al., (2013) mơ hình này đƣợc sử dụng rộng rãi bởi 2
lý do: 1) MaxEnt vƣợt trội hơn các phƣơng pháp khác dựa trên dự đốn chính
xác hơn; 2) Phần mềm dễ dàng sử dụng và phù hợp với dung lƣợng mẫu nhỏ.
Bên cạnh đó, MaxEnt là phần mềm miễn phí và có thể đƣợc tải từ trang web:
/>Vùng diện tích dƣới đƣờng cong (AUC) có giá trị từ 0-1 của biểu đồ q
trình chạy mơ hình (ROC Receiver Operator Characteristic) đƣợc sử dụng để
xác định mức độ phù hợp cho mơ hình (Phillips, 2006; Nazeri et al., 2012). Các
mơ hình có AUC càng lớn thì độ thích hợp càng cao và theo Elith (2000) thì một
mơ hình nếu có AUC >0.75 là có thể đƣợc sử dụng để mơ hình hóa vùng phân
bố của lồi, khi AUC bằng 1 thì khả năng dự đốn của mơ hình đƣợc coi là hồn
hảo, khi AUC nhỏ hơn 0.5 thì mơ hình đó khơng có khả năng dự đốn.
14
CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU - NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
2.1.1. Mục tiêu chung
Góp phần bổ sung thơng tin vùng phân bố các loài động vật hoang dã
phục vụ công tác bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Mô phỏng đƣợc vùng phân bố tiềm năng của loài Voọc đen má trắng
(Trachypithecus francoisi), và xác định đƣợc các khu vực ƣu tiên bảo tồn.
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Loài Voọc đen má trắng Trachypithecus francoisi (Pousargues, 1898).
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Đề tài tập chung nghiên cứu tại Việt Nam.
+ Thời gian từ 15 tháng 1 năm 2018 đến 6 tháng 5 năm 2018.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung cụ thể nhƣ sau:
- Thu thập dữ liệu sự có mặt của lồi Voọc đen má trắng ở Việt Nam.
- Mơ hình hóa vùng phân bố tiềm năng của Voọc đen má trắng.
- Đánh giá tính chính xác của mơ hình mơ phỏng vùng phân bố tiềm
năng của loài Voọc đen má rắng.
- Xác định khu vực ƣu tiên bảo tồn cho loài Voọc đen má trắng.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Thu thập, kế thừa tài liệu
- Đối tƣợng nghiên cứu chủ yếu của đề tài chủ yếu là vùng phân bố của
lồi Voọc đen má trắng, chính vì vậy, tƣ liệu nghiên cứu chủ yếu đƣợc tổng hợp,
thu thập thông qua việc kế thừa tài liệu. Các tài liệu cần thu thập chính là:
- Bản đồ vùng phân bố của một số loài thú: Dữ liệu bản đồ sẽ đƣợc thu
thập từ trang web www.iucnredlist.org . Dữ liệu ở dƣới dạng file bản đồ *.shp.
15
- Các nghiên cứu trƣớc đây về các đối tƣợng nghiên cứu nhƣ các báo cáo
khoa học, báo cáo tổng kết đề tài, bài báo khoa học,…
2.4.2. Điểm ghi nhận phân bố của loài Voọc đen má trắng
Tổng hợp số liệu tính đến trƣớc thời gian bắt đầu đề tài này tác giả thu
thập đƣợc 34 điểm ghi nhận phân bố của loài Voọc đen má trắng và các điểm
phân bố ở các vị trí nhƣ Vƣờn quốc gia Ba Bể (Đồng Thanh Hải, 2009), Khu
bảo tồn thiên nhiên Thần Sa – Phƣợng Hoàng, Khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ
(Trần Thị Việt Thanh, 2008-2010),..
Bảng 2.1. Điểm ghi nhận phân bố của loài Voọc đen má trắng
STT
Loài
Tọa độ
Hệ tọa
Nguồn
(X,Y)
độ
tài liệu
Năm
Tác giả
cơng
bố
Ghi
chú
2.4.3. Biến mơi trường sử dụng cho mơ hình
Việc lựa chọn các biến môi trƣờng đƣợc sử dụng cho mô hình cần dựa
trên mối quan hệ giữa các biến mơi trƣờng và đặc điểm sinh thái của loài
(Kurmar and Stohlgren, 2009; Peterson et al.,2007). Để tiến hành chạy mơ hình
dự đốn vùng phân bố tiềm năng của lồi Voọc đen má trắng, tôi đã tiến hành
thu thập và xử lý 25 biến mơi trƣờng khác nhau. Trong đó, nhóm biến sinh khí
hậu có 19 biến, dữ liệu về địa hình có ba biến, bao gồm: độ cao, độ dốc và
hƣớng dốc. Nhóm yếu tố liên quan đến thảm thực vật bao gồm lớp phủ thực vật,
lớp dữ liệu chỉ số thực vật NDVI và lớp tỉ lệ phần trăm che phủ của lớp thực vật.
Các biến sinh khí hậu đƣợc tải dữ liệu từ Woldclim (www.worldclim.com) trong
đó có 11 biến về nhiệt độ và 8 biến liên quan đến lƣợng mƣa (Hijmans et al.,
2005). Các lớp bản đồ địa hình đƣợc xử lý từ lớp bản đồ địa hình SRTM (The
Shuttle Radar Topography Mission) có độ phân giải là 90x90m đƣợc tải về từ
(SRTM). Lớp dữ liệu về độ dốc và hƣớng dốc đƣợc tính
16
toán từ lớp bản đồ độ cao trên phần mềm ArcGis 10.1 (ESRI). Bản đồ thảm thực
vật
dựa
trên
dữ
liệu
ảnh
từ
MODIS,
đƣợc
tải
từ
(Broxton et al.,2014). Lớp bản
đồ thảm thực vật có 16 trạng thái khác nhau đƣợc gán cho các giá trị từ 1 đến 16
tƣơng ứng và có độ phân giải là 500x500m bao gồm. Chỉ số thực vật NDVI cho
khu vực châu Á đƣợc tải từ Độ phân giải của lớp
bản đồ NDVI là 250x250m. Toàn bộ các lớp bản đồ NDVI các tháng trong năm
2013 đƣợc tải về và đƣợc sử dụng để tính tốn lớp bản đồ NDVI trung bình
trong năm bằng phần mềm ArcGis 10.1 (ESRI). Độ che phủ thực vật (Percent of
tree coverage) thể hiện tỉ lệ che phủ của tầng tán cây đƣợc tính tốn từ dữ liệu
của ảnh MODIS, dữ liệu này có thể tải miễn phí từ trang web
Lớp bản đồ độ che phủ của cây có độ phân giải là
500x500m với các dữ liệu là từ 1 cho đến 100% thể hiện tỉ lệ che phủ của tán
cây, ngồi ra cịn có các giá trị 254 thể hiện mặt nƣớc và 255 là khu vực khơng
có dữ liệu.
Tất cả các lớp dữ liệu của biến môi trƣờng đƣợc chuyển sang dạng raster
và đƣợc chuẩn hóa (resample) lại với độ phân giải là 90x90m. Sau đó, tất cả các
dữ liệu đều đƣợc chuyển sang dạng dữ liệu ASCII (*.asc). Tất cả các bƣớc đều
đƣợc xử lý bằng phần mềm ArcMap 10.1(ESRI). Với số lƣợng biến nhiều, các
công đoạn sẽ đƣợc xử lý bằng modlebuilder trong ArcMap nhằm tăng nhanh khả
năng xử lý và các công đoạn lặp lại.
Nhằm loại bỏ các biến tƣơng quan với nhau cao, giá trị của 2000 điểm
đƣợc lấy ngẫu nhiên nằm trong khu vực xuất hiện nhiều dữ liệu về sự có mặt của
lồi đƣợc đƣợc xuất ra excel để tính tốn hệ số tƣơng quan. Hệ số tƣơng quan
Pearson đƣợc sử dụng để tính mức độ tƣơng quan giữa các cặp biến với nhau.
Với các cặp biến có hệ số tƣơng quan |r|>0.85 thì sẽ chỉ giữ lại một biến để thực
hiện các tính tốn tiếp theo. Từ đó, tác giả đã lựa chọn ra đƣợc 16 biến trong
tổng số 25 biến để sử dụng vào chạy mô hình cuối cùng. Các biến đƣợc sử dụng
đƣợc thể hiện trong bảng 1. Các biến nhiệt độ có đơn vị tính là độ C *10
(degree*10) và lƣợng mƣa có đơn vị tính là mm.
17
Bảng 2.2: Các biến dữ liệu môi trƣờng
Biến
Nguồn
BIO1 = Nhiệt độ trung bình hằng năm*
BIO2 = Biên độ nhiệt trung bình hằng năm*
BIO3 = Mức đẳng nhiệt (BIO2/BIO7) (*100) *
BIO4 = Biến động nhiệt độ theo mùa (sai tiêu chuẩn
x100) *
BIO5 = Nhiệt độ cao nhất của tháng ấm nhất
BIO6 = Nhiệt độ thấp nhất của tháng lạnh nhất
BIO7 = Sự chênh lệch nhiệt độ hàng năm*
BIO8 = Nhiệt độ trung bình quý ẩm ƣớt nhất
BIO9 = Nhiệt độ trung bình q khơ hạn nhất
BIO10 = Nhiệt độ trung bình q nóng nhất
Worldclim
BIO11 = Nhiệt độ trung bình q lạnh nhất
BIO12 = Lƣợng mƣa hàng năm*
BIO13 = Lƣợng mƣa của tháng ẩm ƣớt nhất
BIO14 = Lƣợng mƣa tháng khô nhất*
BIO15 = Biến động về lƣợng mƣa theo mùa (hệ số biến
động) *
BIO16 = Lƣợng mƣa quý ẩm ƣớt nhất
BIO17 = Lƣợng mƣa quý khô hạn nhất
BIO18 = Lƣợng mƣa quý nóng nhất*
BIO19 = Lƣợng mƣa quý lạnh nhất*
LcType = Loại hình thảm thực vật*
landcover.usgs.gov
Percent_Tree = Tỷ lệ che phủ của thảm thực vật*
iscgm.org
NDVI = Chỉ số thực vật NDVI*
earthexplorer.usgs.gov
Elevation = Độ cao so với mặt nƣớc biển (m) *
srtm.csi.cgiar.org
Aspect = Hƣớng dốc *
Tình tốn từ SRTM
Slope = Độ dốc (%) *
Tính tốn từ SRTM
* các biến được sử dụng trong các tính tốn cuối cùng của mơ hình.
18
2.5. Mơ hình hóa vùng phân bố bằng phần mềm MaxEnt
Chƣơng trình MaxEnt (Phillips, Anderson and Schapire, 2006) sẽ đƣợc sử
dụng để mơ hình hóa vùng phân bố địa lý cho loài Voọc đen má trắng đƣợc
nghiên cứu trong điều kiện với các dữ liệu về sự có mặt.
Mơ hình đã đƣợc chạy với các chỉ số: Phần trăm mẫu ngẫu nhiên để kiểm
tra là 20% (tỉ lệ kiểm tra ngẫu nhiên), hệ số quy tắc (regularisation multiplier)
=0.2, lặp đi lặp lại tối đa (maximum iteration) = 1,000, ngƣỡng hội tụ
(convergence threshold) = 0.001, số điểm nền tối đa (maximum number of
background points) = 10,000.
Các bước thực hiện chương trình MaxEnt
Bƣớc 1: Tạo file .csv chƣa tọa độ các điểm ghi nhận đƣợc sự xuất hiện
của các bằng Excel. Trong bảng này chứa các thơng tin về lồi, kinh độ, vĩ độ
(hệ tọa độ lat/long).
Hình 2.1: Tọa độ các điểm có mặt của lồi chuẩn bị cho phần mềm MaxEnt
Bƣớc 2: Chuyển dữ liệu các biến dữ liệu môi trƣờng từ dạng Raster sang
dạng ASCII
Các dữ liệu của các biến dữ liệu mơi trƣờng đƣợc tải từ worldclimate có
định dạng là dạng Raster (*.tif).Chƣơng trình MaxEnt chỉ nhận các dữ liệu biến
19