Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Mô hình hóa vùng phân bố của loài vượn đen má vàng phía nam nomascus gabriellae thomas 1909 phục vụ công tác bảo tồn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 53 trang )

LỜI CẢM ƠN
Đề tài này là kết quả nghiên cứu về mơ hóa vùng phân bố thích hợp của
lồi Vƣợn má vàng phía nam. Nhân dịp hồn thành luận văn, tác giả xin gửi lời
cảm ơn tới Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, các thầy cô giáo trong
Khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trƣờng đã tạo điều kiện và giúp đỡ tác giả
thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ths. Trần Văn Dũng,
ngƣời Thầy đã trực tiếp, tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo, và giúp đỡ tác giả về
chuyên môn và kinh nghiệm nghiên cứu và thu thập tài liệu trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến tất cả bạn bè, ngƣời thân và
đồng nghiệp đã giúp đỡ tác giả cả về vật chất lẫn tinh thần trong q trình thực
hiện đề tài. Đó là nguồn cổ vũ lớn lao đối với tác giả.
Mặc dù tác giả đã nỗ lực làm việc, nhƣng do thời gian thực hiện đề tài còn
nhiều hạn chế, khối lƣợng nghiên cứu lớn, nên đề tài khơng tránh khỏi những thiếu
sót nhất định. Tác giả rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến xây dựng của các
nhà khoa học, bạn bè, đồng nghiệp để bản luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2016
Tác giả
Nguyễn Thành Long

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
KÝ HIỆU GHI TẮT TRONG ĐỀ TÀI ................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. v
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. vi


ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 3
1.1. Họ Vƣợn (Hylobatidae) ............................................................................... 3
1.2. Mơ hình ổ sinh thái ...................................................................................... 10
1.3. Phần mềm MaxEnt ....................................................................................... 13
Chƣơng 2. MỤC TIÊU - NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 14
2.1. Mục tiêu........................................................................................................ 14
2.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 14
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 14
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu.................................................................... 14
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................ 14
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 14
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 14
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 14
2.4.1. Cách tiếp cận ............................................................................................. 14
2.4.2. Thu thập, kế thừa tài liệu........................................................................... 15
2.4.3. Dữ liệu về môi trƣờng ............................................................................... 15
2.4.4. Xử lý số liệu .............................................................................................. 19
Chƣơng 3. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU .......................................... 22
3.1. Điều kiện tự nhiên của Việt Nam ................................................................. 22
3.1.1. Khu vực Tây Nguyên ................................................................................ 25
3.1.2. Khu vực Đông Nam Bộ............................................................................. 26
ii


3.2. Điều kiện tự nhiên của Campuchia .............................................................. 27
Chƣơng 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 30
4.1. Đánh giá tính chính xác của mơ hình ........................................................... 30
4.2. Mơ phỏng vùng phân bố thích hợp của lồi VMVPN ................................. 31
4.2.1. Vùng phân bố vùng thích hợp của lồi VMVPN ...................................... 31

4.2.2. Diện tích vùng phân bố thích hợp của lồi VMVPN ................................ 32
4.3. Các yếu tố môi trƣờng ảnh hƣởng đến mơ hình vùng phân bố lồi Vƣợn đen
má vàng phía nam ............................................................................................... 33
4.4. Vùng phân bố của loài VMVPN tại một số khu rừng đặc dụng của Việt Nam ..... 35
1. Kết luận ........................................................................................................... 39
2. Tồn tại ............................................................................................................. 39
3. Khuyến nghị .................................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO

iii


KÝ HIỆU GHI TẮT TRONG ĐỀ TÀI
Viết tắt

Viết đầy đủ

AUC

Vùng diện tích dƣới đƣờng cong

BĐKH

Biến
đổi khí hậu
the Curve

BTTN

Bảo tồn thiên nhiên


CR

Cực kì nguy cấp

ENMs

Mơ hình ổ sinh thái

KBT

Khu bảo tồn

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ

NĐ - CP

Nghị định – Chính phủ

NDVI

Chỉ số thực vật

MaxEnt


Maximum Entropy

IB

Nghiêm cấm khai thác sử dụng

IPCC

Intergovernmental Panel on Climate

IUCN

Tổ
chức bảo tồn thiên nhiên thế giới
Change

VMVPN

Vƣợn má vàng phía nam

VQG

Vƣờn quốc gia

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Một số mơ hình ổ sinh thái phổ biến và loại dữ liệu sử dụng ............ 12

Bảng 2.1: Các biến khí hậu đƣợc sử dụng .......................................................... 17
Bảng 2.2: Các thang phân chia mức độ thích hợp của vùng phân bố ................. 21
Bảng 3.1: Thông tin về các rừng đặc dụng chính ở vùng Tây Nguyên .............. 25

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Phân bố của các lồi Vƣợn thuộc giống Nomascus .............................. 5
Hình 1.2: Vƣợn má vàng phía nam ....................................................................... 8
Hình 1.3: Ví dụ về mơ hình phân bố tiềm năng của loài dựa trên các điều kiện về
khí hậu và dữ liệu phân bố thực tế của lồi......................................................... 11
Hình 2.1: Tọa độ các điểm có mặt của lồi chuẩn bị cho phần mềm MaxEnt ... 19
Hình 2.2: Giao diện phần mềm MaxEnt ............................................................. 20
Hình 3.1: Hệ thống các khu RĐD ở Việt Nam ................................................... 24
Hình 3.2: Các khu bảo tồn ở Campuchia ............................................................ 29
Hình 4.1: Biểu đồ diện tích dƣới đƣờng cong (AUC) của mơ hình MaxEnt cho
lồi Vƣợn đen má vàng phía nam ....................................................................... 30
Hình 4.2: Bản đồ vùng phân bố thích hợp của lồi VMVPN ............................. 31
Hình 4.3: Biểu đồ diện tích vùng phân bố thích hợp của lồi Vƣợn má vàng phía
nam ...................................................................................................................... 32
Hình 4.4: Mức độ tham gia từng biến môi trƣờng .............................................. 34
Hình 4.5: Ảnh hƣởng của thảm phủ thực vật đến lồi VMVPN ........................ 35
Hình 4.6: Bản đồ vùng phân bố của loài VMVPN trong một số khu rừng đặc
dụng ở Việt Nam ................................................................................................. 36

vi


ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong thế kỷ 21, Việt Nam nói riêng và đặc biệt khu vực Đơng Nam Á nói
chung là một trong các điểm nóng trong việc bn bán, săn bắt trái phép và làm
suy thoái sinh cảnh (khai thác gỗ trái phép, cháy rừng, khai thác LSNG, chăn thả
gia súc,...).Điều đó làm tác động mạnh mẽ đến các lồi động vật hoang dã ngồi
tự nhiên, trong đó có các lồi linh trƣởng.
Mơ hình hóa vùng phân bố (ENMs) là một phƣơng pháp đánh giá điều kiện
thích hợp cho một lồi nhất định và là một mơ hình ngày càng phổ biến trong
nghiên cứu bảo tồn. ENMs sử dụng mối quan hệ giữa các điểm có mặt hoặc vắng
mặt và các biến mơi trƣờng để dự đốn khu vực nơi mà các lồi có thể tồn tại.
ENMs có thể giúp xác định sinh cảnh, khu vực thích hợp cho một loài sinh sống
(Pearson., 2008; Peterson và cs., 2007). Ngoài ra, ENMs còn hỗ trợ đánh giá sự
thay đổi vùng phân bố của loài trong khoảng thời gian nhất định dựa trên các kịch
bản về sự thay đổi điều kiện môi trƣờng (Raxworthy và cs., 2007).
Việt Nam là một trong những quốc gia có tính đa dạng cao về Khu hệ Linh
trƣởng. Theo phân loại của Groves (2001; 2004), thú Linh trƣởng Việt Nam
gồm 24 loài và phân loài, thuộc 03 họ đó là: họ Cu li (Loridae), họ Khỉ
(Cercopithecidae) và họ Vƣợn (Hylobatidae). Ngoài sự đa dạng vệ loài, Việt
Nam cũng là quốc gia có số lồi Linh trƣởng đặc hữu cao nhất thế giới, ngoại trừ
vài quốc gia có sự đa dạng và mức độ đặc hữu cao một cách đặc biệt nhƣ:
Brazil, Indonesia và Madagasca.
Nomascus gabriellae đã từng đƣợc cho là có khu phân bố tồn cầu bao
gồm phía tây Cam-pu-chia, miền nam Việt Nam. Tại Việt Nam, ghi nhận xa
nhất về phía bắc của lồi N. gabriellae là tại khu bảo tồn thiên nhiên A Yun Pa
(Văn Ngọc Thịnh và cs., 2010) . Nó bị chia cắt khỏi lồi N. annamensis về phía
bắc bởi sơng Ba chảy xuyên qua các tỉnh Gia Lai và Phú Yên tại khoảng 13°0013°10 vĩ độ Bắc. Về phía nam, khu phân bố hiện nay của loài này mở rộng đến
1101’39-1103’15 vĩ độ Bắc, tại khu bảo tồn thiên nhiên Núi Ông.
1


Vƣợn đen má vàng (Nomascus gabriellae) đƣợc đánh giá ở trong sách đỏ

Việt Nam ở mức Nguy cấp (EN).Đặc biệt, chúng cũng là một trong các loài
đƣợc pháp luật bảo vệ thơng qua các nghị định 32/2016 của chính phủ Việt
Nam.Hiện nay N. gabriellae là loài vƣợn phổ biến nhất tại Việt Nam và ít có
nguy cơ tuyệt chủng nhất.Tuy nhiên, hiểu biết của chúng ta về loài Vƣợn đen má
vàng là còn rất hạn chế, đặc biệt là về vùng phân bố của chúng. Do vậy, để tập
trung trả lời các câu hỏi trên, luận văn đã sử dụng mơ hình ổ sinh thái để nghiên
cứu đề tài “Mơ hình hóa vùng phân bố của lồi Vƣợn đen má vàng phía nam
(Nomascus gabriellae Thomas, 1909) phục vụ cơng tác bảo tồn”. Đồng thời,
đây sẽ là cơ sở để thực hiện các nỗ lực trong việc nghiên cứu và bảo tồn loài linh
trƣởng quý hiếm này.

2


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Họ Vƣợn (Hylobatidae)
Họ Vƣợn bao gồm các loài thú cỡ nhỏ và cỡ trung bình (chiều dài cơ thể từ
38-65cm), khơng có đi, tay dài quá đầu gối. Bộ lông cá thể đực màu đen, cá thể cái
có màu vàng tƣơi hoặc vàng nhạt (Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh, 2009).
Tất cả các lồi Vƣợn đều phát ra tiếng hót rất lớn vào buổi sáng sớm.
Tiếng hót của Vƣợn mang đặc trƣng giới (đực và cái).Ở hầu hết các loài, mỗi
cặp đực và cái thƣờng phối hợp tiếng hót với nhau. Chức năng chủ yếu của tiếng
hót để xác lập vùng lãnh thổ của mình, thu hút bạn tình và duy trì mối quan hệ
gia đình (Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh, 2009).
Các nghiên cứu trƣớc đây về phân loại Vƣợn chia thành hai nhóm:
Symphalangus và Hylobates. Sự khác nhau dễ nhận thấy là nhóm Symphalangus
nặng hơn và chúng có giọng hót sâu hơn, có bao cổ họng bên ngồi và màng
chân giữa các ngón 2 và 3. Hiện nay các nghiên cứu về di truyền học, các đặc
điểm giải phẫu xƣơng sọ và âm thanh đã phân họ Vƣợn thành các giống

Symphalangus có bộ nhiễm sắc thể 2n = 50, giống Nomascus có bộ nhiễm sắc
thể 2n = 52 giống Bunopithecus có 2n = 38 và giống Hylobates có 2n = 44
(Geissmann và cs., 2000).
Thú họ Vƣợn phân bố ở hầu khắp các khu rừng nhiệt đới Đông Nam Á. Ở
Việt Nam, chỉ có giống duy nhất là giống Vƣợn mào (Nomascus).Vƣợn mào
nặng khoảng 7-8kg.Vƣợn đực có mình đen, đỉnh đầu có chóp lơng nhọn, cao
(mào).Dƣơng vật có mấu xƣơng dài (8-12mm) và thƣờng có mấu ở đầu.Vƣợn
cái màu vàng tƣơi hoặc vàng nhạt, trên đỉnh đầu có đám lơng đen.Lơng trên đỉnh
đầu mọc thẳng đứng nhƣng không tạo thành mào. Con non mới sinh, cả con đực
và cái đều có màu vàng sáng, gần giống với màu lông của Vƣợn cái trƣởng
thành. Đến một năm tuổi hoặc sang năm tuổi thứ 2, bộ lông chuyển sang màu
đen giống lông của vƣợn đực trƣởng thành. Riêng Vƣợn cái mang bộ lông đen
3


cho đến khi chuẩn bị trƣờng thành sinh dục (5-8 tuổi) mới đổi sang màu vàng
đặc trƣng của Vƣợn cái trƣởng thành (Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh, 2009).
Cũng giống nhƣ theo phân loại học về thú Linh trƣởng, các tác giả khác
nhau cũng đƣa ra những quan điểm khác nhau về số lƣợng loài thuộc giống
Nomascus. Theo Thomas Geissmann và cs (2000), giống Nomascus bao gồm 5
loài:
1.

Vƣợn đen (chƣa định tên) (Nomascus. sp. cf. nasutus)

2.

Vƣợn đen tuyền (Nomascus concolor)

3.


Vƣợn má trắng (N. leucogenys leucogenys)

4.

Vƣợn má trắng siki (N. l. siki)

5.

Vƣợn má vàng (N. gabriellae)

Theo Văn Ngọc Thịnh và cs (2010) tại Việt Nam có 6 lồi thuộc giống
Nomascus đƣợc liệt kê gồm:
Tên Việt Nam
1. Vƣợn đen tuyền/ Vƣợn đen
tuyền tây bắc
2. Vƣợn đen cao vít/ Vƣợn đen
tuyền đơng bắc

Tên Khoa học
Nomascus concolor

Nomascus nasutus

3. Vƣợn đen má trắng

Nomascus leucogenys

4. Vƣợn siki


Nomascus siki

5. Vƣợn má vàng phía bắc/
Vƣợn trƣờng sơn
6. Vƣợn má vàng phía nam

Nomascus annamensis
Nomascus gabriellae

 Vùng phân bố của giống Nomascus
Các loài Vƣợn phân bố ở khắp các khu vực rừng mƣa nhiệt đới Đông
Nam Á, trong khi các loài Vƣợn mào (giống Nomascus) chỉ phân bố ở Đơng
Dƣơng và phía Nam Trung Quốc.Cịn phía Tây của sơng Mekong lại là vùng
phân bố của một nhánh khác thuộc giống Hylobates.
4


Hình 1.1: Phân bố của các lồi Vƣợn thuộc giống Nomascus
(Nguồn: Văn Ngọc Thịnh và cs, 2010)
Có thể thấy, vùng phân bố của các loài Vƣợn là một khu vực rộng lớn và
liên tục, có lẽ đây là khu vực phân bố ban đầu của chúng.Tuy nhiên, do hậu quả
của việc mất sinh cảnh, cũng nhƣ nạn săn bắt của con ngƣời, nên vùng phân bố
của chúng bị chia cắt mạnh.Hiện nay, các lồi Vƣợn chỉ cịn sót lại tại một số
mảng rừng nguyên sinh, ít tác động của con ngƣời.Các trạng thái này hiện khá
biệt lập và có diện tích rất nhỏ.
Nomascus gabriellae xuất hiện ở các rừng thƣờng xanh ẩm ƣớt, rừng bán
thƣờng xanh và rừng rụng lá hỗn hợp trên đất thấp thuộc Đông Dƣơng
(Geissmann và cs., 2000).Rừng thƣờng xanh chƣa bị xâm phạm với tán rừng cao
vừa phải dƣờng nhƣ là sinh cảnh tối ƣu của loài (Nguyễn Xuân Đặng & Osborn
2004; Traeholt và cs., 2005; Kenyon, 2007; Rawson và cs., 2009). Ở Vƣờn quốc

gia Cát Tiên, vƣợn đƣợc tìm thấy ở rừng thƣờng xanh, rừng bán thƣờng xanh và
rừng rụng lá hỗn hợp thậm chí cả ở rừng tre nứa mặc dù kích thƣớc lãnh thổ trên
rừng thƣờng xanh là nhỏ nhất (Kenyon, 2007).Kenyon (2007) phát hiện ra rằng
mật độ đàn tƣơng quan với chất lƣợng sinh cảnh, ở các khu vực bị tác động và
các khu vực có ít các cây to thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae) có mật độ đàn
5


thấp hơn những khu vực ít bị tác động và có mật độ cây làm thức ăn cao hơn.
Mối quan hệ giữa khoảng cách từ ranh giới Vƣờn quốc gia của Vƣờn quốc gia
Cát Tiên và mật độ đàn cũng đã đƣợc tìm ra và nó cho thấy một khuynh hƣớng
của vƣợn đen má vàng là có mật độ thấp hơn tại các sinh cảnh bị suy thoái và bị
tác động (Kenyon, 2007). Nomascus gabriellae sinh sống ở nhiều độ cao khác
nhau, từ 100m trên mực nƣớc biển ở Vƣờn quốc gia Cát Tiên (Eames và Robson,
1993) đến 904m trên mực nƣớc biển ở Vƣờn quốc gia Chƣ Yang Sin (Tổ chức bảo
tồn chim quốc tế 2010) và lên đến 2,287m trên mực nƣớc biển ở cao nguyên Đà
Lạt (Eames và Nguyễn Cử, 1994). Tuy nhiên, mật độ đàn dƣờng nhƣ giảm ở những
nơi cao hơn (Eames và Robson 1993).Lãnh thổ của loài này nhỏ hơn rất nhiều so
với hầu hết các lồi vƣợn Nomascus ở phía bắc. Kenyon thấy rằng kích thƣớc lãnh
thổ trung bình ở Vƣờn quốc gia Cát Tiên là 41ha, cho dù điều này phụ thuộc vào
sinh cảnh có diện tích là 14.2-60.5 ha (Kenyon, 2007).
Lồi Vƣợn má vàng xuất hiện tại Nam Lào, Nam Việt Nam và Đông Bắc
Campuchia (Geissmann và cs., 2000; Rawson và cs., 2011).Đến năm 2010, loài
Vƣợn má vàng đã đƣợc tách thành hai loài khác nhau là Vƣợn trƣờng sơn và
Vƣợn má vàng phía nam (VMVPN) (Văn Ngọc Thịnh và cs., 2010). Tại Việt
Nam, VMVPN có vùng phân bố kéo dài với giới hạn phía Bắc ranh giới giữa
tỉnh Đắk Lắk và tỉnh Gia Lai và phía Nam là đến tỉnh Đồng Nai và Bình Thuận
(Rawson và cs., 2011; Nadler và Brockman., 2014). Vì vậy, các điểm ghi nhận
đƣợc lồi VMVPN trong phạm vi trên tại Campuchia và Việt Nam đã đƣợc thu
thập để làm dữ liệu về sự có mặt của lồi VMVPN. Ở Campuchia, VMVPN xuất

hiện ở phía Đơng Campuchia (Văn Ngọc Thịnh và cs, 2010). Ranh giới tự nhiên
của lồi VMVPN và Vƣợn trƣờng sơn ở Campuchia có thể là khu rừng khộp
rụng lá mùa khô (Rawson và cs, 2011).Tại Việt Nam, lồi VMVPN có vùng
phân bố rộng, đồng thời có số lƣợng quần thể khá lớn và tập trung tại một số
khu rừng đặc dụng, mặc dù số lƣợng quần thể có bị giảm mạnh trong suốt một
thập kỷ trƣớc (Nadler và Brockman, 2014). VQG Cát Tiên, VQG Bù Gia Mập là
hai khu vực có quần thể VMVPN lớn nhất, và đƣợc coi là trọng điểm bảo tồn

6


loài VMVPN ở Việt Nam (Rawson và cs, 2011). Bên cạnh đó, tổ hợp rừng đặc
dụng gồm VQG Bi Dup – Núi Bà, VQG Chƣ Yang Sin, VQG Phƣớc Bình cũng
là nơi cƣ trú của một quần thể VMVPN khá lớn, tuy nhiên các cuộc điều tra ở
đây vẫn khá ít (Rawson và cs, 2011).Tại một số khu vực khác, sự xuất hiện của
loài VMVPN đƣợc ghi nhận nhƣng khá lẻ tẻ.
Tại VQG Bidoup – Núi Bà, các cuộc điều tra gần đây đều khẳng định sự
có mặt của lồi VMVPN tại khu vực này. Theo Lƣu Hồng Trƣờng và cộng sự,
có ít nhất 25 đàn VMVPN đã đƣợc ghi nhận trong các cuộc điều tra năm 2010
và 2011 (Rawson và cs, 2011).Trong các cuộc điều tra khác của Văn Ngọc
Thịnh và cộng sự thực hiện vào năm 2008 và 2009 cũng đã ghi nhận đƣợc vị trí
của 17 đàn với khoảng 54 cá thể Vƣợn thuộc khu vực xã Đạ Chais, huyện Lạc
Dƣơng (Văn Ngọc Thịnh và cs, 2009. Có thể thấy, khu vực này liền kề với VQG
Chƣ Yang Sin, tạo thành một tổ hợp rừng tự nhiên rất lớn, nên chắc chắn số
lƣợng các đàn Vƣợn ở đây cịn lớn hơn nhiều. Theo Hồng Minh Đức và cộng
sự, VQG Phƣớc Bình cũng có ghi nhận đƣợc sự xuất hiện của loài VMVPN.Các
cuộc điều tra Vƣợn ở nhiều khu vực khác nhau thuộc VQG đã ghi nhận đƣợc
tổng số là 4 đàn Vƣợn (Rawson và cs, 2011).
Khu BTTN Nam Nung nằm trên địa bàn hai huyện Krông Nô và Đắk
Glong, tỉnh Đắk Nông.Năm 2010, Đồng Thanh Hải và cộng sự đã tiến hành điều

tra thực địa và đã xác nhận đƣợc ít nhất 11 đàn VMVPN cƣ trú tại đây.Hầu hết
các đàn có vị trí đƣợc xác định đều nằm phía Nam và khu vực trung tâm của
KBT (Đồng Thanh Hải và cs, 2011).
VQG Bù Gia Mập đƣợc biết đến là khu vực có quần thể lồi VMVPN lớn nhất
Việt Nam (Rawson và cs, 2011).Mật độ trung bình loài Vƣợn ghi nhận đƣợc
trong VQG là khoảng 0,54 đàn/km2. Quần thể Vƣợn trong toàn VQG vào
khoảng 176 đàn với 380 cá thể (Hoàng Minh Đức và cs, 2010).Toàn bộ các
điểm ghi nhận đƣợc vị trí của lồi VMVPN đều đƣợc thể hiện rõ ràng trên bản
đồ trạng thái rừng và bản đồ địa hình của VQG Bù Gia Mập. Đây thực sự là các
dữ liệu rất có giá trị trong việc thu thập và tổng hợp dữ liệu về sự có mặt của
lồi Vƣợn q hiếm này.
7




Vƣợn má vàng phía nam (Nomascus gabriellae Thomas, 1909)
Vƣợn má vàng phía nam (VMVPN) có chiều dài thân: 38-47cm; khối

lƣợng: 6-10 kg (Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh, 2009). Vƣợn đực có
mình đen, ở má có đám lơng vàng nhạt hoặc nâu lớn, tỏa ra ngoài nhƣ quạt nan.
Đám lơng vàng này có đỉnh trịn và chỉ đặt đến gần ngang ½ vành tai. Lơng
vùng bụng màu nâu nhạt. Vƣợn cái có lƣng và tay màu sẫm hoặc vàng cam, đỉnh
đầu có đám lơng màu đen hình tam giác, mặt vàng nhạt ít khi có vịng trắng,
bụng khơng có đám đen; lông ở má chĩa ra 2 bên nhƣ quạt nan xịe. VMVPN
sống ở các khu rừng kín thƣờng xanh và bán thƣờng xanh nguyên sinh hoặc thứ
sinh, nhiều cây cao; thức ăn gồm quả, chồi lá cây, côn trùng…Phân bố ở
Campuchia, Việt Nam (Nadler & Brockman, 2014).
Tình trạng bảo tồn:
- Sách đỏ Việt Nam (2007): Nguy cấp (EN).

- Sách đỏ IUCN (2015): Nguy cấp (EN).
- Nghị định 32/2006: IB.
- Nghị định 160/2013.

Hình 1.2: Vƣợn má vàng phía nam
(Nguồn: arkive.org)
Trong khu vực nghiên cứu, vƣợn đen má vàng đƣợc ghi nhận tại kiểusinh
cảnh rừng nửa rụng lá núi thấp và rừng thƣờng xanh núi thấp. Các nghiên cứu
trƣớc đây cho thấy sự thích nghi của Vƣợn đen má vàng đối với các kiểu sinh
cảnh tƣơng tự nhƣ ở AYun Pa (Geissmann và cs., 2000; Kenyon và cs., 2007)
8


Vƣợn đen má vàng đƣợc ghi nhận lần đầu tiên ở Yun Pa vào năm 1998 nhờvào
một bàn tay do thợ săn cung cấp và đƣợc nhận định quần thể phân bố ở mật độ thấp
dokhông ghi nhận đƣợc tiếng hót trong q trình điều tra thực địa. Tuy vậy, trong
nghiên cứunày, Vƣợn đen má vàng đƣợc ghi nhận ở cả ba điểm đóng trại trong sinh
cảnh rừng thƣờng xanhnúi thấp và rừng bán thƣờng xanh.Trƣớc đó, 01 bầy vƣợn
cũng đƣợc ghi nhận trong vùng và với 06 bầy nghe đƣợc trong nghiên cứu này cho
thấy mật độ quần thể có thể cao hơn so vớinhận định của Trần Quang Ngọc và cs
(2001).Theo đó, các khu vực quan trọng trong bảo tồn Vƣợn đen má vàng ở
ViệtNam bao gồm VQG Cát Tiên, Bù Gia Mập, cao nguyên Lang Biang. So với
các khu vực khác đã đƣợc đánh giá chuyên sâu về tình trạng quần thể Vƣợn má
vàng ở Việt Nam nhƣ VQG Bù Gia Mập, Cát Tiên (Geissmann và cs., 1995) thì
quần thể Vƣợn tại A Yun Pa có thể cịn đƣợc duy trì với tình trạng tƣơng tự do diện
tích sinh cảnh phù hợp khá lớn (hơn 26.000 ha). (Dẫn theo Trần Văn Bằng và
Hoàng Minh Đức, Hội nghị khoa học lần thứ 6)
Quần thể N. gabriellae tại Cam-pu-chia đã đƣợc ghi nhận tƣơng đối đầy
đủ trong các tài liệu và cho thấy có các quần thể quan trọng nhất toàn cầu tại đây
(Rawson đăng báo). Các khảo sát vƣợn đã đƣợc tiến hành tại rừng phòng hộ

Seima (Clements và cs., 2008; Rawson và cs., 2009) và khu bảo tồn động vật
hoang dã Phnom Prich (Phan Channa và Gray 2009) cùng với các cuộc khảo sát
điểm đƣợc thực hiện tại các khu bảo tồn quan trọng khác. Khu rừng phịng hộ
Seima chứa quần thể có ý nghĩa quan trọng hơn bất kỳ khu bảo tồn nào khác với
ƣớc tính mật độ phân bố các đàn khoảng từ 0.71 đàn/km2 đến 0.74 đàn/km2 và
đƣợc các tác giả tƣơng ứng ƣớc tính có 646-972 và 432-832 đàn tại các phần
khác nhau của vùng lõi. Khu bảo tồn động vật hoang dã Phnom Prich chứa quần
thể nhỏ hơn do môi trƣờng sống bị chia cắt tự nhiên và do diện tích hạn chế của
khu rừng thƣờng xanh với mật độ phân bố khoảng 0.12-0.19 đàn/km2 và có tổng
số đàn là 15-273. Tại các khu vực khác nơi có các quần thể quan trọng tiềm
năng chƣa có nhiều khảo sát đƣợc thực hiện đồng thời chƣa đƣợc bảo vệ hiệu
quả, kể cả các khu bảo tồn động vật hoang dã Snoul và Nam Lyr. (Rawson và
cs., 2011)
9


1.2. Mơ hình ổ sinh thái
Mơ hình ổ sinh thái (ENMs) là phƣơng pháp sử dụng các dữ liệu ghi nhận
vị trí xuất hiện của lồi tại thời điểm hiện tại kết hợp với dữ liệu mơi trƣờng, từ
đó tạo ra các mơ hình tƣơng ứng với các điều kiện mơi trƣờng đáp ứng đƣợc u
cầu sinh thái của lồi và dự đốn khu vực thích hợp với lồi. ENMs thƣờng
đƣợc sử dụng bởi các mục đích sau: (1) đánh giá/ƣớc tính các khu vực có điều
kiện thích hợp với loài; (2) đánh giá sự thay đổi vùng phân bố của loài trong
khoảng thời gian nhất định dựa trên các kịch bản về sự thay đổi điều kiện môi
trƣờng; (3) đánh giá các ổ sinh thái hay các yêu cầu sinh thái của các lồi
(Warren và Seifert, 2011). ENMs có thể sử dụng nhiều biến khí hậu khác
nhau.Các dữ liệu thƣờng đƣợc sử dụng trong mơ hình sinh thái đó là các chỉ số
mơi trƣờng (ví dụ nhƣ nhiệt độ, lƣợng mƣa, độ cao...) và các dữ liệu về vị trí
phân bố của lồi. Mức độ chính xác của kết quả mô phỏng phụ thuộc vào một số
yếu tố, nhƣ độ phức tạp và sự chính xác của các mơ hình, các lớp dữ liệu mơi

trƣờng, các dữ liệu phân bố của loài và ảnh hƣởng của các yếu tố khác nhƣ rào
cản cho quá trình di chuyển, lịch sử địa chất (Christopher và cs, 2007). Vùng
nghiên cứu đƣợc chia thành nhiều ô lƣới (hoặc pixel).ENMs sử dụng các biến là
dữ liệu về phân bố loài hiện tại, các giá trị của biến môi trƣờng tại từng ô lƣới và
thuật tốn xử lý để xác định các ơ lƣới phù hợp hay khơng phù hợp với lồi
(Christopher và cs, 2007; Hirzel và cs., 2002).

10


Hình 1.3: Ví dụ về mơ hình phân bố tiềm năng của lồi dựa trên các điều
kiện về khí hậu và dữ liệu phân bố thực tế của loài
(Vũ Văn Mạnh và cs, 2010)
Các mơ hình ENMs khác nhau sẽ sử dụng các thuật toán khác nhau xác
định vùng phân bố của lồi.Số liệu về phân bố của lồi có thể là số liệu về sự có
mặt hoặc sự vắng mặt của các loài ở các khu vực nhất định.Hiện nay có nhiều
phần mềm/mơ hình với các thuật tốn khác nhau đƣợc sử dụng.

11


Bảng 1.1: Một số mơ hình ổ sinh thái phổ biến và loại dữ liệu sử dụng

Phƣơng pháp

hình/Phần

Loại dữ liệu

Nguồn


mềm
Gower Metric

Dữ liệu về sự có Carpenter và cs., 1993

DOMAIN

mặt

ar.
org/docs/_ref/research_
tools/domain/


Ecological Niche Factor BIOMAPP

Dữ liệu về sự có Hirzel và cs., 2002

Analysis (ENFA)

mặt và dữ liệu />
ER

nền
Maximum Entropy

omapper/

Dữ liệu về sự có Phillips và cs., 2006


MAXENT

mặt và dữ liệu nceto
nền

n.edu/~schapire/maxen
t/

Genetic algorithm (GA)

Dữ liệu có mặt Stockwell and Peters

GARP3

và vắng mặt

1999
emapper.
org/desktopgarp/

Artificial Neural Network SPECIES

Dữ liệu có mặt Pearson và cs., 2002

(ANN)

và vắng mặt
Viết


Regression:

Dữ liệu có mặt Lehman và cs., 2002

generalized linear model chƣơng
(GLM),
additive

và vắng mặt

generalized trình trong
model

(GAM), R

Elith và cs., 2006
Leathwick và cs., 2006
Elith và cs., 2007

boosted regression trees
(BRT),

multivariate

adaptive regression splines
(MARS)

(Nguồn: Pearson, R.G. (2008))
12



1.3. Phần mềm MaxEnt
Mơ hình Entropy phân bố các lồi (MaxEnt) là mơ hình phổ biến trong
xây dựng mơ hình ổ sinh thái của các loài.MaxEnt là phƣơng pháp đƣợc đánh
giá vƣợt trội hơn so với các phƣơng pháp khác (Elith và cs., 2006).Mơ hình
MaxEnt đƣợc nhiều nghiên cứu đánh giá là mơ hình tốt nhất trong các mơ hình
hiện tại để mơ hình hóa ổ sinh thái của lồi (Elith và cs., 2006; Kumar và
Stohlgren, 2009; Merow và cs.,2013; Peterson và cs., 2007). Hiện nay, rất nhiều
nhà nghiên cứu đã sử dụng mơ hình MaxEnt để đánh giá tác động của BĐKH
với các loài linh trƣởng nhƣ Sesink-Clee và cs., (2015); Meyer và cs., (2014);
Williems và Hill (2009); Gouveia và cs., (2016). Hơn nữa, MaxEnt là phần mềm
miễn phí, có thể tải về từ
(Phillips và cs.,,
2017).
Vùng diện tích dƣới đƣờng cong (AUC) có giá trị từ 0-1 của biểu đồ q
trình chạy mơ hình (ROC Receiver Operator Characteristic) đƣợc sử dụng để
xác định mức độ phù hợp cho mơ hình (Phillips, 2006; Nazeri và cs.,, 2012).
Các mơ hình có AUC càng lớn thì độ thích hợp càng cao và theo Elith (2000) thì
một mơ hình nếu ó AUC >0.75 là có thể đƣợc sử dụng để mơ hình hóa vùng
phân bố của lồi, khi AUC bằng 1 thì khả năng dự đốn của mơ hình đƣợc coi là
hồn hảo, khi AUC nhỏ hơn 0.5 thì mơ hình đó khơng có khả năng dự đốn.

13


Chƣơng 2
MỤC TIÊU - NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
2.1.1. Mục tiêu chung
Bổ sung thông tin về vùng phân bố của lồi Vƣợn má vàng phía nam nói

riêng và các lồi động vật hoang dã nói chung.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Mơ hình hóa đƣợc vùng phân bố của lồi Vƣợn má vàng phía nam
(Nomascus gabriellae).
Xác định đƣợc các khu vực ƣu tiên bảo tồn loài Vƣợn má vàng phía nam.
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Lồi Vƣợn má vàng phía nam (Nomascus gabriellae).
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Việt Nam, Campuchia. Tuy nhiên, luận văn chủ yếu tập trung đánh giá sự
thay đổi vùng phân bố của các lồi ở các Tây Ngun và Đơng Nam Bộ của Việt
Nam.
Thời gian nghiên cứu: Ngày 10 tháng 1 năm 2018 đến ngày 10 tháng 4
năm 2018.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Luận văn tập trung vào các nội dung nghiên cứu chính sau:
- Mơ hình hóa vùng phân bố của lồi Vƣợn đen má vàng phía nam.
-Các yếu tố mơi trƣờng ảnh hƣởng đến mơ hình vùng phân bố lồi Vƣợn
đen má vàng phía nam.
- Xác định các khu vực ƣu tiên bảo tồn loài Vƣợn đen má vàng phía nam
và đề xuất các giải pháp bảo tồn.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Cách tiếp cận
Mơ hình ổ sinh thái (ENMs) là công cụ rất hiệu quả cho mô phỏng vùng
phân bố của các loài với dữ liệu đầu vào là các dữ liệu về sự có mặt hoặc vắng
14


mặt từ thực tế và các dữ liệu về môi trƣờng.Đây là một công cụ thƣờng xuyên
đƣợc dùng để đánh giá vùng phân bố tiềm tàng của các lồi.Từ đó, chúng ta có

thể sử dụng phục vụ cho cơng tác quản lý, bảo tồn hoặc tiến hành điều tra thực
địa.Trong đề tài này, tác giả đã sử dụng ENMs để mơ phỏng vùng phân bố lồi
Vƣợn má vàng phía nam tại Việt Nam.Đề tài sử dụng mơ hình MaxEnt – một
loại mơ hình ENMs sử dụng dữ liệu về sự có mặt để mơ phỏng vùng phân bố
của chúng. Dữ liệu về vị trí xuất hiện của một số lồi sẽ đƣợc thu thập từ các
cuộc điều tra trƣớc đây của chúng tôi và từ các cuộc điều tra của chuyên gia
khác từ trƣớc trở lại đây.
2.4.2. Thu thập, kế thừa tài liệu
- Đối tƣợng nghiên cứu chủ yếu của đề tài chủ yếu là vùng phân bố của
loài Vƣợn má vàng phía nam.Đồng thời, phạm vi thời gian nghiên cứu rất dài.
Chính vì vậy, tƣ liệu nghiên cứu chủ yếu đƣợc tổng hợp, thu thập thông qua việc
kế thừa tài liệu. Các tài liệu cần thu thập chính là:
+ Các nghiên cứu trƣớc đây về các đối tƣợng nghiên cứu nhƣ các báo cáo
khoa học, báo cáo tổng kết đề tài, bài báo khoa học, đặc biệt đề tài tập trung thu
thập các tài liệu là các báo cáo điều tra đa dạng sinh học, điều tra quần thể lồi
Vƣợn má vàng phía nam …
+ Các dữ liệu bản đồ của khu vực nghiên cứu nhƣ ranh giới quốc gia, ranh
giới tỉnh, ranh giới huyện, ranh giới các khu rừng đặc dụng…
2.4.3. Dữ liệu về môi trường
Việc lựa chọn các biến mơi trƣờng đƣợc sử dụng cho mơ hình cần dựa
trên mối quan hệ giữa các biến môi trƣờng và đặc điểm sinh thái của loài
(Kurmar and Stohlgren, 2009; Peterson và cs.,,2007. Để tiến hành chạy mơ hình
dự đốn vùng phân bố tiềm năng của lồiVƣợn má vàng phía nam, chúng tôi đã
tiến hành thu thập và xử lý 25 biến mơi trƣờng khác nhau. Trong đó, nhóm biến
sinh khí hậu có 19 biến, dữ liệu về địa hình có ba biến, bao gồm: độ cao, độ dốc
và hƣớng dốc. Nhóm yếu tố liên quan đến thảm thực vật bao gồm lớp phủ thực
vật, lớp dữ liệu chỉ số thực vật NDVI và lớp tỉ lệ phần trăm che phủ của lớp thực

15



vật. Các biến sinh khí hậu đƣợc tải dữ liệu từ Woldclim (www.worldclim.com)
trong đó có 11 biến về nhiệt độ và 8 biến liên quan đến lƣợng mƣa (Hijmans và
cs.,, 2005). Các lớp bản đồ địa hình đƣợc xử lý từ lớp bản đồ địa hình SRTM
(The Shuttle Radar Topography Mission) có độ phân giải là 90x90m đƣợc tải về
từ (SRTM). Lớp dữ liệu về độ dốc và hƣớng dốc đƣợc
tính tốn từ lớp bản đồ độ cao trên phần mềm ArcGis 10.1 (ESRI). Bản đồ thảm
thực

vật

dựa

trên

dữ

liệu

từ

ảnh

MODIS,

đƣợc

tải

từ


(Broxton và cs.,,2014). Lớp
bản đồ thảm thực vật có 16 trạng thái khác nhau đƣợc gán cho các giá trị từ 1
đến 16 tƣơng ứng và có độ phân giải là 500x500m bao gồm. Chỉ số thực vật
NDVI cho khu vực châu Á đƣợc tải từ phân
giải của lớp bản đồ NDVI là 250x250m. Toàn bộ các lớp bản đồ NDVI các
tháng trong năm 2013 đƣợc tải về và đƣợc sử dụng để tính tốn lớp bản đồ
NDVI trung bình trong năm bằng phần mềm ArcGis 10.1 (ESRI). Độ che phủ
thực vật (Percent of tree coverage) thể hiện tỉ lệ che phủ của tầng tán cây đƣợc
tính tốn từ dữ liệu của ảnh MODIS, dữ liệu này có thể tải miễn phí từ trang
web Lớp bản đồ độ che phủ của cây có độ phân giải là
500x500m với các dữ liệu là từ 1 cho đến 100% thể hiện tỉ lệ che phủ của tán
cây, ngồi ra cịn có các giá trị 254 thể hiện mặt nƣớc và 255 là khu vực khơng
có dữ liệu.
Tất cả các lớp dữ liệu của biến môi trƣờng đƣợc chuyển sang dạng raster
và đƣợc chuẩn hóa (resample) lại với độ phân giải là 90x90m. Sau đó, tất cả các
dữ liệu đều đƣợc chuyển sang dạng dữ liệu ASCII (*.asc). Tất cả các bƣớc đều
đƣợc xử lý bằng phần mềm ArcMap 10.1(ESRI).Với số lƣợng biến nhiều, các
công đoạn sẽ đƣợc xử lý bằng modelbuilder trong ArcMap nhằm tăng nhanh khả
năng xử lý và các công đoạn lặp lại.
Nhằm loại bỏ các biến tƣơng quan với nhau cao, giá trị của 2000 điểm
đƣợc lấy ngẫu nhiên nằm trong khu vực xuất hiện nhiều dữ liệu về sự có mặt của
lồi đƣợc đƣợc xuất ra excel để tính tốn hệ số tƣơng quan. Hệ số tƣơng quan
16


Pearson đƣợc sử dụng để tính mức độ tƣơng quan giữa các cặp biến với nhau.
Với các cặp biến có hệ số tƣơng quan |r|>0.85 thì sẽ chỉ giữ lại một biến để thực
hiện các tính tốn tiếp theo. Từ đó, chúng tơi đã lựa chọn ra đƣợc 16 biến trong
tổng số 25 biến để sử dụng vào chạy mô hình cuối cùng. Các biến đƣợc sử dụng

đƣợc thể hiện trong bảng 2.1. Các biến nhiệt độ có đơn vị tính là độ C *10
(degree*10) và lƣợng mƣa có đơn vị tính là mm.
Bảng 2.1: Các biến khí hậu đƣợc sử dụng
Biến

Nguồn

Kiểu dữ liệu

BIO1 = Annual Mean Temperature - Nhiệt độ
trung bình hàng năm
BIO2 = Mean Diurnal Range (Mean of monthly
=max temp - min temp) - Biên độ nhiệt trung bình
(Trung bình của tháng =nhiệt độ cao nhất- nhiệt độ
thấp nhất)
BIO3 = Isothermality (BIO2/BIO7) (* 100) - Sự
đẳng nhiệt (mức độ ổn định của nhiệt độ)
(BIO2/BIO7) (* 100)
BIO4 = Temperature Seasonality (standard
deviation *100) - Biến động nhiệt độ theo mùa (sai
tiêu chuẩn x100)

Worldclim

BIO5 = Max Temperature of Warmest Month - Nhiệt
độ cao nhất của tháng ấm nhất
BIO6 = Min Temperature of Coldest Month Nhiệt độ thấp nhất của tháng lạnh nhất
BIO7 = Temperature Annual Range (BIO5-BIO6)
- Sự chênh lệch nhiệt độ hàng năm(BIO5-BIO6)
BIO8 = Mean Temperature of Wettest Quarter Nhiệt độ trung bình quý ẩm ƣớt nhất

BIO9 = Mean Temperature of Driest Quarter - Nhiệt
độ trung bình q khơ hạn nhất
BIO10 = Mean Temperature of Warmest Quarter-

17

Continuous


Nhiệt độ trung bình q nóng nhất
BIO11 = Mean Temperature of Coldest Quarter Nhiệt độ trung bình quý lạnh nhất
BIO12 = Annual Precipitation - Lƣợng mƣa hàng
năm
BIO13 = Precipitation of Wettest Month - Lƣợng
mƣa của tháng ẩm ƣớt nhất
BIO14 = Precipitation of Driest Month - Lƣợng
mƣa tháng khô nhất
BIO15 = Precipitation Seasonality (Coefficient of
Variation) - Biến động về lƣợng mƣa theo mùa (hệ
số biến động)
BIO16 = Precipitation of Wettest Quarter - Lƣợng
mƣa quý ẩm ƣớt nhất
BIO17 = Precipitation of Driest Quarter - Lƣợng
mƣa quý khô hạn nhất
BIO18 = Precipitation of Warmest Quarter Lƣợng mƣa quý nóng nhất
BIO19 = Precipitation of Coldest Quarter - Lƣợng
mƣa quý lạnh nhất
Lctype – Thảm thực vật

landcover.usgs.gov


Categorical

Percent Tree coverage – Độ che phủ cây

iscgm.org

Categorical

NDVI – Chỉ số thực vật

earthexplorer.usgs.gov

Continuous

Elevation (m) - Độ cao so với mặt nƣớc biển

srtm.csi.cgiar.org

Continuous

Caculated from SRTM

Aspect - Hƣớng dốc

in ArcMap
Caculated from SRTM

Slope(%) - Độ dốc


in ArcMap

Continuous
Continuous

Dữ liệu của các biến khí hậu đƣợc tải từ Worldclimcó định dạng là dạng
Raster (*.tif).Chƣơng trình MaxEnt chỉ nhận các dữ liệu biến dƣới dạng ASCII
nên ta cần phải chuyển đổi định dạng các dữ liệu biến khí hậu.
18


Sử dụng công cụ Raster to ASCII trong hộp toolbox của Arcgis để chuyển
đổi định dạng cho biến khí hậu theo đƣờng dẫn sau: toolboxes\system
toolboxes\conversion tools.tbx\from raster\raster to ascii.
2.4.4. Xử lý số liệu
Các bước xử lý số liệu bằng phần mềm MaxEnt
Bƣớc 1: Tạo file .csv chứa tọa độ các điểm ghi nhận đƣợc sự xuất hiện
của các đàn Vƣợn bằng Excel. Trong bảng này chứa các thông tin về loài, kinh
độ, vĩ độ (tọa độ đƣợc sử dụng là hệ tọa độ địa lý ).

Hình 2.1: Tọa độ các điểm có mặt của lồi chuẩn bị cho phần mềm MaxEnt
Bƣớc 2: Chạy chƣơng trình MaxEnt
Nhập các dữ liệu mẫu và các biến vào trong phần mềm để tiến hành chạy.
Nhập file .csv chứa tọa độ điểm vào mục Sample. Nhập các biến khí hậu vào
mục Environmental layers. Sau đó chọn file đầu cho cho mục Output. Sau đó
ấn Run.

19



×