Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Nghiên cứu sự đa dạng các loài nấm lớn tại xã quang lang huyện chi lăng tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (992.68 KB, 69 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
----------o0o----------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU SỰ ĐA DẠNG CÁC LOÀI NẤM LỚN
TẠI XÃ QUANG LANG – CHI LĂNG – LẠNG SƠN
NGÀNH : QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MÔI TRƢỜNG
MÃ SỐ : D620211

Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Lớp
Khóa học

: TS. Nguyễn Thành Tuấn
: Lê Tuấn Anh
: 1253020167
: 57A – QLTNR & MT
: 2012 - 2016

Hà Nội, 2016


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập,nghiên cứu và rèn luyện tại trƣờng Đại học Lâm
Nghiệp, để đánh giá kết quả học tập và năng lực của sinh viên. Đƣợc sự đồng ý
của Nhà trƣờng, khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trƣờng, bộ môn Bảo vệ
thực vật rừng, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu sự đa dạng các loài nấm lớn tại Xã Quang Lang – Huyện


Chi Lăng – Tỉnh Lạng Sơn”
Qua thời gian làm việc khẩn trƣơng và nghiêm túc, đến nay đề tài đã hồn
thành. Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS.
Nguyễn Thành Tuấn cùng tồn thể các thầy cơ giáo khoa Quản lý tài nguyên
rừng và môi trƣờng, trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã quan tâm, tạo điều kiện giúp
đỡ để tơi hồn thành đề tài này.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo, tập thể cán bộ,
công chức UBND xã Quang Lang, ngƣời dân địa phƣơng và các đồng nghiệp đã
tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập ngoại nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song bài luận văn tốt nghiệp này khơng tránh
khỏi những sai sót. Tơi rất mong nhận đƣợc sự quan tâm đóng góp ý kiến quý
báu của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để bài luận văn đƣợc hồn
chỉnh hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Lê Tuấn Anh


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC MẪU SỐ
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 3
1.1 Nghiên cứu về nấm lớn trên thế giới ............................................................... 3
1.2 Nghiên cứu nấm lớn tại Việt Nam .................................................................. 5

Chƣơng 2: MỤC TIÊU,ĐỐI TƢỢNG,NỘI DUNG,PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ...................................................................................................................... 7
2.1.Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 7
2.2.Đối tƣợng nghiên cứu...................................................................................... 7
2.3.Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 7
2.4.Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 7
2.4.1.Phƣơng pháp kế thừa .................................................................................... 7
2.4.2.Phƣơng pháp điều tra ................................................................................... 7
2.4.3.Phƣơng pháp thu thập mẫu ........................................................................... 8
2.4.4.Phƣơng pháp xác định mẫu .......................................................................... 9
2.4.5.Phƣơng pháp xử lý số liệu ............................................................................ 9
2.4.6. Sự đa dạng các loài nấm lớn tại khu vực nghiên cứu ............................... 10
Chƣơng 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................... 12
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 12
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 12
3.1.2.Địa hình, địa mạo ....................................................................................... 12
3.1.3. Đặc điểm khí hậu....................................................................................... 12


3.1.4. Điều kiện thủy văn .................................................................................... 13
3.1.5. Các nguồn tài nguyên ................................................................................ 13
3.2. Kinh tế - xã hội ............................................................................................. 14
3.2.1. Tăng trƣởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế .................................. 14
3.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế .................................................... 15
3.2.3. Dân số và lao động .................................................................................... 17
3.2.4. Tình trạng phát triển khu dân cƣ nơng thơn .............................................. 17
3.2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng ........................................................... 18
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ..................................... 22
4.1.Danh lục các loài nấm lớn tại khu vực nghiên cứu ....................................... 22

4.2. Tính đa dạng thành phần lồi nấm ............................................................... 27
4.3. Tính đa dạng về hình thái các lồi nấm lớn ................................................. 31
4.3.1. Tính đa dạng về hình thái nấm .................................................................. 31
4.3.2. Tính đa dạng về màu sắc thể quả nấm ...................................................... 32
4.3.3. Tính đa dạng về chất cấu tạo thể quả nấm ................................................ 33
4.4. Nghiên cứu tính đa dạng về sinh thái của các loài nấm lớn ......................... 41
4.4.1. Tính đa dạng nấm lớn theo địa hình.......................................................... 41
4.4.2. Tính đa dạng nấm lớn theo hƣớng phơi .................................................... 42
4.4.3. Tính đa dạng của các lồi nấm lớn theo nơi mọc ..................................... 43
4.4.4. Tính đa dạng các lồi nấm lớn theo trạng thái rừng ................................. 44
4.4.5. Tính đa dạng các loài nấm lớn theo phƣơng thức sống ............................ 44
4.4.6. Mức độ bắt gặp lồi nấm ........................................................................... 45
4.4.7. Xác định cơng dụng của các loài nấm ....................................................... 46
4.5. Đề xuất giải pháp bảo tồn tính đa dạng của các lồi nấm lớn. .................... 47
4.5.1. Công tác khoa học ..................................................................................... 47
4.5.2. Công tác luật và chính sách ....................................................................... 48
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ .............................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa

NXB

Nhà xuất bản


TSBG

Tần suất bắt gặp

PTS

Phƣơng thức sống


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1.Danh lục các loài nấm lớn ở khu vực nghiên cứu ............................... 23
Bảng 4.2.Sự phân bố các taxon trong ngành phụ nấm ........................................ 27
Bảng 4.3. Sự phân bố các taxon trong lớp .......................................................... 27
Bảng 4.4. Sự phân bố các taxon trong bộ ........................................................... 28
Bảng 4.5. Số lƣợng loài và chi theo các họ nấm ................................................. 29
Bảng 4.6. Sự đa dạng giữa các chi trong họ nấm ................................................ 30
Bảng 4.7. Đa dạng về hình thái thể quả nấm ...................................................... 31
Bảng 4.8. Đa dạng về màu sắc thể quả nấm ....................................................... 32
Bảng 4.9. Tính đa dạng của nấm về chất cấu tạo ................................................ 33
Bảng 4.10. Bảng phân bố nấm lớn theo đai cao.................................................. 41
Bảng 4.11. Tính đa dạng các loài nấm lớn theo hƣớng phơi .............................. 42
Bảng 4.12. Sự đa dạng của các loài nấm lớn theo nơi mọc ................................ 43
Bảng 4.13. Tính đa dạng của các lồi nấm lớn theo trạng thái rừng .................. 44
Bảng 4.14. Các phƣơng thức sống của nấm ........................................................ 44
Bảng 4.15. Mức độ bắt gặp lồi nấm .................................................................. 45
Bảng 4.16. Các nhóm nấm có ích và có hại ........................................................ 46


DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ các loài nấm thuộc các lớp .................................................... 27

Biểu đồ 4.2. Tỷ lệ các loài nấm trong các bộ nấm .............................................. 28
Biểu đồ 4.3. Tỷ lệ các loài nấm trong các bộ nấm .............................................. 29
Biểu đồ 4.4. Sự đa dạng về chất cấu tạo thể quả nấm ......................................... 33
Biểu đồ 4.5. Tỷ lệ các loài nấm theo hƣớng phơi ............................................... 42
Biểu đồ 4.6. Sự đa dạng các loài nấm lớn theo nơi mọc ..................................... 43
Biểu đồ 4.7. Tính đa dạng nấm theo phƣơng thức sống ..................................... 45


DANH MỤC CÁC HÌNH
H 4.1. Nấm lỗ ống màu thuốc lá Bjerkandera fumosa (Pers.) Karst .................. 34
H 4.2. Nấm lỗ đỏ vỏ sò Earliella scabrosa (Pers.) Gilb & Ryvarden ................ 34
H 4.3. Nấm hồng Trametes sanquinea (L.:Fr) Lloyd. ........................................ 35
H 4.4. Nấm lỗ nâu đỏ Daedaleopsis rubescens (Alb.) Imaz............................... 35
H 4.5. Nấm lỗ nhỏ Microporus vernicipes (Berk.) O. Kuntze........................... 36
H 4.6. Nấm phomat Tyromyces pubescens (Schum.: Fr.) Imaz. ......................... 36
H 4.7. Nấm lỗ nhỏ phiến mỏng

Microporus affinis Kuntze ........................... 37

H 4.8. Nấm lỗ lông mịn Trametes pubescens (Schumach.) Pilát. ...................... 37
H 4.9. Nấm linh chi cuống lƣỡi cây Ganoderma gibbosum (Nees) Pat. ............ 38
H 4.10. Nấm cuống vàng hình phễu Polystictus xanthopus Fr. ......................... 38
H 4.11. Nấm ống nhỏ Filoboletus manipularis (Berk.) Sing.............................. 39
H 4.12. Nấm trắng bắc khẩu Tricholoma sciodes (Secr.) Martin ....................... 39
H 4.13. Nấm cổ ngỗng vẩy đế tròn Amanita ceciliae (Berk. & Br.) Bas ........... 40
H 4.14. Nấm tổ ong mỏng Hexagonia tenuis (Hook.) Fr. .................................. 40
H 4.15. Nấm răng cƣa trắng Climacodon pulcherrimus (Berk. & M.A.Curtis)
M.I.Nikol. ............................................................................................................ 41
H 4.16. Nấm lỗ tầng baumii Phellinus baumii Pilát. .......................................... 41



DANH MỤC CÁC MẪU SỐ
Mẫu biểu 01. Phiếu điều tra nấm lớn .................................................................... 8
Mẫu biểu 02. Bảng danh lục các loài nấm lớn tại khu vực nghiên cứu ................ 9
Mẫu biểu 03: Phiếu mô tả nấm lớn ..................................................................... 10


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHO QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận: Nghiên cứu sự đa dạng của các loài nấm lớn tại xã Quang
Lang, huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn.
2. Sinh viên thực hiện: Lê Tuấn Anh
3. Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thành Tuấn
4. Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu về thành phần lồi, đặc điểm hình thái,sinh
thái, cơng dụng và đề xuất phƣơng án quản lý các loài nấm lớn tại khu vực
nghiên cứu.
5. Nội dung nghiên cứu:
5.1. Sự đa dạng về thành phần loài nấm lớn tại xã Quang Lang, huyện Chi Lăng,
tỉnh Lạng Sơn.
5.2. Sự đa dạng về đặc trƣng hình thái nấm lớn.
5.3. Sự phân bố nấm lớn trong sinh cảnh.
5.4. Sự đa dạng về phƣơng thức sống của nấm lớn.
5.5. Giá trị tài nguyên nấm lớn trong khu vực nghiên cứu.
6. Những kết quả đạt đƣợc:
Sau hơn 3 tháng, khóa luận tốt nghiệp của tôi đã thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
6.1. Về thành phần loài:
Số loài nấm thu đƣợc là 39 loài thuộc 27 chi, 7 họ, 3 bộ, 2 lớp, 1 ngành.
6.2. Về hình thái:
Các lồi nấm khơng có cuống chiếm 53,85%, lồi có cuống chiếm

46,15%.Có 10 dạng tán nấm khác nhau, đó là dạng hình quạt, dạng hình bán
nguyệt, dạng hình bán cầu, dạng hình cầu, dạng hình phễu, dạng hình vỏ hến,
dạng hình tai, dạng hình ơ, dạng hình vảy và dạng tán khơng định hình.
Có 6 loại màu sắc khác nhau trên thể quả nấm đó là màu đen, trắng, vàng,
nâu, xám, đỏ.


Có 3 chất cấu tạo mơ nấm chủ yếu đó là chất da, chất gỗ và chất thịt.
6.3. Về sinh cảnh:
Vùng núi cao có số lồi nấm phân bố lớn nhất chiếm 48,72%, vùng đồi cao
chiếm 35,90% và vùng đồi trung bình chiếm15,38%.
Các lồi nấm phân bố theo hƣớng phơi khác nhau, trong đó hƣớng Tây Bắc
chiếm tỷ lệ số lồi nấm nhiều nhất 43,59%, hƣớng Đơng Nam chiếm 30,77%,
hƣớng Đông Bắc chiếm 20,51% và hƣớng Tây Nam chiếm 5,13%.
Nấm phân bố ở rừng giàu IVA với 26 loài ( 66,67%). Trạng thái rừng IIIA 1
có số lồi là 7 (17,95%) và trạng thái rừng IIB có 6 lồi (15,38%).
6.4. Về phƣơng thức sống:
Các loài nấm hoại sinh chiếm tỷ lệ cao nhất 89,74%, loài nấm ký sinh
chiếm tỷ lệ 7,70% và nấm sống cộng sinh 2,56%.
6.5. Về giá trị tài nguyên nấm:
Nhóm nấm hoại sinh phân giải gỗ chiếm tỷ lệ 51,28%, nhóm nấm có khả
năng làm dƣợc liệu 23,08%, nhóm nấm kháng u và nhóm nấm làm thực phẩm
đều có tỷ lệ 15,38%, nhóm nấm độc chiếm 5,13%. Một số lồi chƣa xác định
đƣợc cơng dụng chiếm 17,95%.
6.6. Đề xuất giải pháp bảo tồn tính đa dạng của các loài nấm lớn:
Dựa vào kết quả nghiên cứu của đề tài, tôi đƣa 5 giải pháp về công tác khoa
học và 4 giải pháp về công tác luật và chính sách để bảo tồn tính đa dạng các
lồi nấm lớn tại khu vực nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2016
Sinh Viên

Lê Tuấn Anh


ĐẶT VẤN ĐỀ
Đa dạng sinh học là sự khác nhau giữa các sinh vật sống ở tất cả mọi nơi,
bao gồm: các hệ sinh thái trên cạn, sinh thái trong đại dƣơng và các hệ sinh thái
thuỷ vực khác, cũng nhƣ các phức hệ sinh thái mà các sinh vật là một thành
phần trong đó. Thuật ngữ đa dạng sinh học này bao hàm sự khác nhau trong một
loài, giữa các loài và giữa các hệ sinh thái khác nhau. Ða dạng sinh học đƣợc
xem xét theo 3 mức độ. Ða dạng sinh học ở cấp loài bao gồm toàn bộ các sinh
vật sống trên trái đất, từ vi khuẩn đến các loài thực, động vật và các loài nấm. Ở
cấp quần thể đa dạng sinh học bao gồm sự khác biệt về gen giữa các loài, khác
biệt về gen giữa các quần thể sống cách ly nhau về địa lý cũng nhƣ khác biệt
giữa các cá thể cùng chung sống trong một quần thể.
Nấm có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống con ngƣời, có vai trị to lớn
trong nền kinh tế quốc dân, trong khoa học cũng nhƣ trong vịng tuần hồn vật
chất trong tự nhiên. Nhiều loài nấm là nguồn thực phẩm ngon và bổ dƣỡng;
chúng chứa nhiều protein, acid amin, giàu các chất khoáng và vitamin.
Một số lồi nấm đƣợc ứng dụng trong cơng nghiệp dƣợc phẩm, dùng để
điều chế các hoạt chất điều trị bệnh. Từ xa xƣa, Linh chi đã đƣợc xem là
"thƣợng dƣợc" để điều trị nhiều bệnh, giúp con ngƣời sống lâu, tăng tuổi thọ.
Ngày nay, qua các kết quả nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, đã xác định
trong nấm Linh chi có các hoạt chất thuộc nhóm polysaccharide, steroid,
triterpenoid, protein, acid amin, nucleotide, alkaloid, vitamin, các chất khoáng
với nhiều hoạt tính dƣợc lý để điều chế dƣợc liệu.
Ngồi giá trị về dinh dƣỡng, dƣợc phẩm, nấm cũng có nhiều lợi ích trong
ngành lâm nghiệp. Một số lồi nấm cộng sinh hình thành rễ nấm cộng sinh với
thực vật, giúp cây tăng cƣờng sự hấp thụ và vận chuyển các yếu tố dinh dƣỡng,
gia tăng khả năng sinh trƣởng của cây. Vì vậy, chúng đƣợc ứng dụng trong các
dự án tái sinh hoặc trồng mới rừng ở các vùng đất nghèo dinh dƣỡng. Nấm tham

gia vào chu trình chuyển hóa vật chất trong tự nhiên. Do đó, nó là yếu tố quan
trọng làm tăng độ phì nhiêu của đất.
1


Ngồi các lợi ích kể trên, các nấm hoại sinh trên gỗ gây mục trắng, mục
nâu, mục hỗn hợp phá hủy gỗ rừng, gỗ xây dựng ở các cơng trình kiến trúc gây
thiệt hại nghiêm trọng. Một số loài ký sinh gây bệnh mục lõi, mục rễ ở cây đang
sống làm cho cây chết hoặc bị yếu và gãy đổ, tác hại đến các ngành nơng-lâm
nghiệp. Một số lồi nấm độc có các độc tố, chúng có thể gây ngộ độc hoặc gây
chết ngƣời.
Nấm lớn bao gồm những nấm có thể sinh bào tử đạt kích thƣớc lớn hơn
4mm trở lên, dù chúng thuộc taxon phân loại nào.
Xã Quang Lang, Chi Lăng, Lạng Sơn có các điều kiện địa hình, đất đai và
thảm thực vật khá phong phú, là điều kiện thuận lợi cho hệ sinh vật nói chung và
hệ nấm nói riêng có tính đa dạng cao. Vì vậy, việc nghiên cứu đa dạng của các
loài nấm lớn ở xã Quang Lang nhằm xác định thành phần loài, bổ sung thêm
thông tin cho danh lục khu hệ nấm lớn Việt Nam, đánh giá tính đa dạng sinh học
và giá trị tài nguyên của nấm lớn là vấn đề cần thiết. Trên cơ sở đó, có thể sử
dụng những lồi có ích và hạn chế những tác hại do nấm gây ra, bảo tồn nguồn
những loài quý hiếm, bảo vệ sự đa dạng sinh học trong vùng. Dựa trên những
yêu cầu thực tiễn trên, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Nghiên cứu sự đa
dạng các loài nấm lớn tại xã Quang Lang – huyện Chi Lăng – tỉnh Lạng
Sơn”.

2


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 Nghiên cứu về nấm lớn trên thế giới
Giới nấm là một trong những giới sinh vật có ý nghĩa rất lớn trong đời sống
của chúng ta. Từ xƣa, con ngƣời đã biết lợi ích và tác hại của nấm. Vì vậy, việc
nghiên cứu chúng để phát huy mặt lợi và ngăn ngừa tác hại đã đƣợc tiến hành
trong nhiều thế kỷ qua.
Cách đây hơn 3000 năm, ngƣời Trung Quốc đã biết dùng nấm làm thức ăn.
Vào thế kỷ IV trƣớc công nguyên, hai nhà bác học ngƣời Hy Lạp là Théophraste
và Aristote đã đề cập đến nấm cục (Tuberaceae) và nấm tán (Agaricaceae) trong
tác phẩm của mình. Đến thế kỷ thứ I sau công nguyên nhà tự nhiên học ngƣời
La Mã Pline đã nhắc đến nhiều nấm sống trên gỗ. Pline là ngƣời đầu tiên phân
loại nấm dựa vào hình dạng ngồi và giá trị kinh tế của nấm, ông chia nấm thành
hai nhóm: nấm ăn và nấm độc. Từ đó, con ngƣời bắt đầu chú ý đến giá trị kinh
tế của nấm và sử dụng chúng rộng rãi trong cuộc sống.
Michelier là ngƣời đầu tiên đã chứng minh rằng: nấm phát triển từ các bào
tử. Palisot de Beauvois đã chứng minh: nấm cũng có tổ chức, chúng có sợi, nở
hoa (chín bào tử), phát sinh, phát triển và tiêu diệt. Thời kỳ này nấm học chƣa
phát triển. Tuy nhiên, vẫn có một số cơng trình đã cơng bố, tiêu biểu nhƣ
Linnaeus (1753) trong cơng trình về các lồi thực vật “Species plantarum” đã đề
cập đến nấm lỗ và sử dụng tên Boletus cho tất cả các nấm có bào thể dạng ống
hay lỗ .
Với sự phát triển đột phá của khoa học nấm các nhà khoa học đã phát hiện
ra nhiều loài nấm mới và nêu tên chúng trong danh lục các loài nấm. Những căn
cứ để phân loại nấm cũng nhiều thêm nhƣ căn cứ vào hình thái,căn cứ vào
phƣơng thức dị dƣỡng của nấm, chu trình phát triển của tế bào nấm. Hệ thống
phân loại nấm Lỗ (Aphyllophonales) ngày nay thƣờng tuân theo hệ thống phân
loại của Whitaker & Margulis (1978).
Vào đầu thế kỷ XX, nấm học phát triển mạnh mẽ và trở thành một ngành
khoa học, một trong những ngành mũi nhọn đƣợc con ngƣời quan tâm rất nhiều.
3



Nhiều cơng trình nghiên cứu về nấm xuất hiện ở nhiều khu vực khác nhau trên
thế giới. Đặc biệt trong 30 - 40 năm qua một số chi mới đã đƣợc mô tả chủ yếu
dựa vào các đặc điểm hiển vi, để chắc chắn rằng chúng đƣợc chấp nhận với
những tiểu chuẩn phân loại hiện đại. Kết quả là các nhà nấm học đã hình thành
một hệ thống phân loại khá ổn định ở Châu Âu, Bắc Mỹ nhƣ hệ thống của
Domanski (1960), Jahn (1963), Ryvarden (1976 - 1978), Gilbertson &
Ryvarden.
Năm 1971, Aisworth đã đƣa ra hệ thống phân loại nấm một cách hoàn
chỉnh. Trong hệ thống phân loại này ông đã dựa vào đặc điểm hình thái của thể
quả, đặc điểm giải phẫu và phƣơng thức dinh dƣỡng đã chia giới nấm (Mycota)
thành 2 ngành: Ngành nấm nhầy (Myxomycota) và ngành nấm thật (Eumycota).
Từ hai ngành trên ông lại chia thành các lớp, lớp phụ, bộ, họ, chi, giống, lồi.
Nhƣ vậy trong một taxon phân loại thì đơn vị nhỏ nhất là loài.
Năm 1993, nhà nấm học Phần Lan Donk đã hoàn thiện cho hệ thống phân
loại của Karsten. Quan điểm phân loại này đƣợc rất nhiều nhà khoa học trên thế
giới chấp nhận nhƣ Mayer.E.I (1953), Kliusunhie.P.I (1957), Parmasto.E (1979).
Hiệp hội nấm quốc tế đã đƣợc thành lập năm 1971, lần triệu tập thứ 3 ở
Tokyo – Nhật Bản đã nêu ra hệ thống phân loại chia giới sinh vật ra thành 6
giới. Nấm đƣợc chia vào giới riêng (dinh dƣỡng hút) khác với giới thực vật
(quang hợp) và động vật (dinh dƣỡng nuốt) trong giới sinh vật đa bào lồi nhân
thật nhƣ đã trình bày ở trên có rất nhiều quan điểm và cách sắp xếp khác nhau.
David Pegler và Brian Spooner (1994) nghiên cứu nấm ở Bắc Mỹ và Châu
Âu trong tác phẩm “The mushroom identifier” đã cơng bố, mơ tả 341 lồi.
Ryvarden và Gillbertson (1993, 1994) cơng bố cơng trình nghiên cứu nấm lỗ của
Châu Âu “European polypores” đã mơ tả 322 lồi. Ewald Gerhardt (1997) mơ tả
1200 lồi nấm lớn trong cơng trình “Der Grobe BLV Pilzfỹhrer”. Chee-Jen
Chen (1998) nghiên cứu hình thái và cấu trúc phân tử của chi Tremella ở Đài
Loan trong tác phẩm“Morphological and molecular phylogenies in the genus
Tremella”, tác giả đã mơ tả 26 lồi thuộc chi Tremella.


4


1.2 Nghiên cứu nấm lớn tại Việt Nam
Ở Việt Nam, đến cuối thế kỷ XIX hầu nhƣ khơng có cơng trình nào nghiên
cứu về phân loại nấm. Việc nghiên cứu nấm bắt đầu đƣợc tiến hành trong giai
đoạn bị Pháp đô hộ. Ngƣời Pháp nghiên cứu nhiều nhất về nấm ở Việt Nam là
N. Patouillard (1890 -1928) với nhiều công trình nổi tiếng: Nghiên cứu khu hệ
nấm ở Đơng Dƣơng (1897), “Quelques champignons du Tonkin” (1925). Ngoài
ra, một số nhà nấm học khác cũng nghiên cứu nấm ở Việt Nam nhƣ: Roger,
Petelot, Eberhardt ... Tổng kết các kết quả của các nhà nấm học đã nghiên cứu
và công bố nấm lớn Việt Nam từ 1890-1928 khoảng 200 lồi; trong đó có 28
lồi phân bố ở Trung bộ và 37 lồi ở Bình Trị Thiên với 6 lồi phân bố ở đèo
Hải Vân: Amauroderma rude (Berk.) Torrend, Hymenochaete adusta (Lév.)
Bres., Laetiporus sulphureus (Bull. : Fr.) Murr., Microporus affnis (Blume &
Nees) O. Ktze; Phylloporia fructica (Berk. & Curt.) Ryv. và Polyporus
grammocephalus Berk .
Đến năm 1953, ngƣời Việt Nam đầu tiên nghiên cứu về nấm là Phạm
Hồng Hộ, trong cơng trình “Cây cỏ miền Nam Việt Nam” ông đã mô tả vắn tắt
48 chi và 31 loài nấm lớn, Hanson H.C. (1963) với cơng trình “Diseases and
Pests of Economic Plants of Viet Nam, Laos and Cambodia”. Ở miền Nam Việt
Nam có một số tác giả nghiên cứu về nấm nhƣ Hoàng Thị Mỹ (1966) đã mơ tả
15 lồi nấm phá hoại gỗ với cơng trình “Luận khảo về các bệnh thƣờng hại cây
cối tại miền Nam Việt Nam”. Joly (1968) đã mô tả, xác định 20 lồi nấm thuộc
chi Xylaria.
Ngƣời có những đóng góp tới các cơng trình nghiên cứu to lớn về các loài
nấm lớn tại Việt Nam là tác giả Trịnh Tam Kiệt. Cơng trình nghiên cứu phải kể
đến là “Khu hệ nấm lớn ở miền Bắc Việt Nam” của ông (1981). Đi sâu vào bản
chất sinh học, sinh lý của nấm là cơng trình “Một số vấn đề nấm học” của Bùi

Xuân Đồng (1977), “Khoa học bệnh cây” của Đƣờng Hồng Dật (1979), “Đặc
điểm sinh học của một số loại nấm phá hại gỗ” của Trần Văn Mão (1984), “Nấm
lớn Cúc Phƣơng” của Trần Văn Mão và cộng sự (2004) … Các tác giả đi sâu

5


vào nghiên cứu thành phần loài và một số đặc điểm sinh vật học, sinh thái học
của nấm mục gỗ.
Năm 2002, Ngô Anh báo cáo “Đa dạng nấm ở vƣờn Quốc gia Bạch Mã”.
Năm 2003 tại Huế, hội nghị toàn quốc lần thứ hai về “những vấn đề nghiên cứu
cơ bản trong khoa học sự sống” với nhiều báo cáo về nấm nhƣ: Phan Huy Dục,
Norbert Arnold với cơng trình “Dẫn liệu bƣớc đầu về tính đa dạng thành phần
lồi nấm (Macromycetes) ở Hà Giang”; Trịnh Tam Kiệt, U. Grafe công bố
“Những nghiên cứu về Linh chi Hải Miên Tomophagus Murrill của Việt Nam”;
Ngô Anh báo cáo “Sự đa dạng của khu hệ nấm Thừa Thiên Huế”.
Năm 2003, Ngô Anh với cơng trình “Nghiên cứu thành phần lồi nấm ở
Thừa Thiên Huế” đã xác định đƣợc 346 loài thuộc 134 chi nằm trong 3
ngành Myxomycota, Ascomycota, Basidiomycota.
Năm 2004, Trịnh Tam Kiệt, Trịnh Thị Tam Bảo trong một số cơng trình:
“Nghiên cứu dƣới chi Elfvingia và chi Tomophagusở Việt Nam” đã xác định
đƣợc 13 loài thuộc dƣới chi Elfvigia và 1 loài thuộc chi Tomophagus; “Nghiên
cứu chi Phellinus ở Việt Nam” đã xác định 22 loài thuộc chi Phellinus và 1 loài
thuộc chi Phylloporia; “Nghiên cứu thành phần loài nấm đa niên thuộc
họCoriolaceae” đã cơng bố 17 lồi trong 8 chi.
Gần đây (2005), nhóm nghiên cứu của Lê Thị Mai Hƣơng và các cộng sự
đã nghiên cứu các hoạt chất từ một số loài nấm lớn, đã tách tinh sạch và đặc tính
chất của Iaccase từ Agarius blazei đƣợc nhân ni trên mơi trƣờng MEA. Trần
Đình Thắng, Nguyễn Hoa Du, Lê Văn Hiệp và cộng sự (2012) đã tiến hành khảo
sát thực địa một số địa điểm đa dạng sinh học vùng Bắc Trung Bộ và đã thu

đƣợc hơn 30 loài nấm thuộc họ Coriolaceae, Ganodermataceae và Lentinaceae.
Trên cơ sở phân tích các chất có hoạt tính sinh học cao của một số loài thuộc họ
Coriolaceae, Ganodermataceae và Lentinaceae sẽ nghiên cứu xác định quy trình
cơng nghệ chiết suất một số chất có tác dụng dƣợc liệu.
Nghiên cứu của tơi là cơng trình nghiên cứu đầu tiên về nấm lớn ở Xã
Quang Lang, Chi Lăng, Lạng Sơn.

6


Chƣơng 2
MỤC TIÊU,ĐỐI TƢỢNG,NỘI DUNG,PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu về thành phần lồi, đặc điểm hình thái, sinh thái, công dụng và đề
xuất phƣơng án quản lý các loài nấm lớn tại khu vực nghiên cứu.
2.2.Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu các loài nấm lớn tại xã Quang Lang, huyện Chi Lăng, tỉnh
Lạng Sơn.
2.3.Nội dung nghiên cứu
1. Sự đa dạng về thành phần loài nấm lớn tại xã Quang Lang, huyện Chi
Lăng, tỉnh Lạng Sơn
2. Sự đa dạng về đặc trƣng hình thái nấm lớn.
3. Sự phân bố nấm lớn trong sinh cảnh.
4. Sự đa dạng về phƣơng thức sống của nấm lớn.
5. Giá trị tài nguyên nấm lớn trong khu vực nghiên cứu.
2.4.Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1.Phương pháp kế thừa
- Kế thừa các tài liệu về điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội tại xã Quang
Lang, huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn.
- Kế thừa phƣơng pháp điều tra tài nguyên nấm và tài liệu giám định nấm.

2.4.2.Phương pháp điều tra
a.Chuẩn bị
Dụng cụ gồm có: bản đồ khu vực nghiên cứu, địa bàn, thƣớc dây, túi đựng
mẫu, phiếu điều tra, máy ảnh, dụng cụ thu thập mẫu.
b.Ngoại nghiệp
Bao gồm việc điều tra sơ bộ và điều tra tỷ mỷ. Điều tra sơ bộ đƣợc điều tra
theo tuyến, điều tra tỷ mỷ đƣợc thực hiện trên các ô tiêu chuẩn.
Điều tra theo tuyến: trên cơ sở bản đồ địa hình và khảo sát thực địa tơi đã lập ra
2 tuyến điều tra đó là núi đá vơi phía Tây Bắc và dãy đồi núi đất ở phía

7


Tây Nam, với chiều dài tuyến thứ nhất là 4,5km, chiều dài tuyến thứ hai là 5km.
Trên tuyến điều tra cứ một trạng thái rừng khác nhau lập một ô tiêu chuẩn.
Điều tra ơ tiêu chuẩn: ơ tiêu chuẩn có diện tích 1000 m2, hình chữ nhật, có chiều
dài song song với đƣờng đồng mức. Tổng số ô tiêu chuẩn đã điều tra hai tuyến
là 22 ô tiêu chuẩn.
2.4.3.Phương pháp thu thập mẫu
Tiến hành điều tra lập ô tiêu chuẩn và thu thập các mẫu trong ơ tiêu chuẩn
đó, gặp mẫu tiến hành chụp ảnh, ghi chép đặc điểm lâm phần nhƣ: Loài cây, độ
che phủ, mật độ… Trong quá trình đi điều tra, đồng thời tiến hành thu thập mẫu
nấm lớn, các mẫu thu đƣợc ghi lại trong phiếu điều tra (mẫu biểu 01).
Mẫu biểu 01. Phiếu điều tra nấm lớn
Ngày lấy mẫu:…………………..Số OTC:………..Số tuyến................................
Diện tích ơ tiêu chuẩn: .......................
Khu vực nghiên cứu:..............................................................................................
Số hiệu mẫu: ......................................... Số hiệu theo danh mục: ..........................
Tên nấm: ................................................. Tên Việt Nam:.......................................
Nơi lấy mẫu:

+Địa hình ............................................. Độ cao......................................................
+Hƣớng dốc .......................................... Độ dốc......................................................
Phƣơng thức mọc (Đám, cụm, rải rác, rich rắc, vịng):..........................................
Vị trí mọc trên cây chủ:..........................................................................................
Số lƣợng các thể quả nấm:.....................................................................................
Kiểu rừng:...............................................................................................................
Loài cây cao: ................. Hvn .............. D1.3 ............. Độ tàn che …..%
Cây tầng dƣới: ...................... Loài cây: ...................... Chiều cao Hvn:.................
Độ che phủ: % ......................................................................................................
Loại đất:.................................................................................................................
Tình hình vệ sinh rừng:..........................................................................................
Tình hình sâu bệnh cần chú ý:.....................................................................................
Độ ẩm khơng khí: ........................................................................................................
Khả năng lây lan mục: .................................................................................................
Số lƣợng gốc chặt trong ô: ....................... Số lƣợng cây đổ trong ô: .........................
8


Công tác bảo quản nấm thu đƣợc: Sau khi thu thập mẫu, cần chụp ảnh ngay
và ghi lại đặc điểm của từng mẫu. Các mẫu có cấu tạo chất thịt, keo cần tiến hành
ngâm cồn 900, các mẫu nấm có cấu tạo chất gỗ, chất bần, chất than thì phơi khơ,
cho vào túi nilon. Sau đó đem mẫu nấm về bộ môn Bảo vệ thực vật rừng để giám
định mẫu và mô tả bổ sung một số đặc điểm về hình thái, cơng dụng của nấm.
2.4.4.Phương pháp xác định mẫu
Vì điều kiện thí nghiệm tơi chỉ xác định mẫu nấm lớn theo các đặc trƣng
hình thái và đối chiếu với các tài liệu tham khảo nhƣ: Trần Văn Mão, Trƣơng
Quang Bích, Đỗ Văn Lập, Trần Tuấn Kha (2005), Nấm lớn Cúc Phương NXB
Nông nghiệp, Hà Nội; hệ thống phân loại của Ainsworth (1973); Mão Hiểu
Cƣơng (chủ biên), Nấm lớn Trung Quốc, NXB khoa học kỹ thuật Hà Nam –
Trung Quốc, 1999; Đới Ngọc Thành (chủ biên), Đa dạng nấm lớn Hải Nam,

NXB khoa học Trung Quốc, 2010.
2.4.5.Phương pháp xử lý số liệu
a.Định loại nấm
Trên cơ sở các loài nấm thu đƣợc ngoài thực địa, dựa trên các tài liệu liên
quan nhƣ bảng phân loại Ainsworth (1973), nấm lớn Trung Quốc, Đa dạng nấm
lớn Hải Nam - Trung Quốc để định loại và sắp xếp chúng theo biểu sau:
Mẫu biểu 02. Bảng danh lục các loài nấm lớn tại khu vực nghiên cứu
TT

Tên khoa học

Tên Việt Nam

Nơi mọc

TSBG

PTS Ý nghĩa

...
...
b. Mô tả đặc điểm hình thái, cấu tạo mẫu nấm thu đƣợc
Đặc điểm hình thái, cấu tạo thể quả nấm đƣợc mô tả theo mẫu biểu sau:

9


Mẫu biểu 03: Phiếu mơ tả nấm lớn
Có cuống: ..................... Chiều dài cuống: ................ Đƣờng kính cuống: ..................
Cách mọc cuống: .........................................................................................................

Đặc điểm cuống:..........................................................................................................
Hình dạng tán: .................................... Màu sắc tán: ...................................................
Kích thƣớc tán: ............................................................................................................
Số tầng ống nấm: ................................... Số lỗ ống nấm/1mm2: .................................
Chất mô nấm (Gỗ, bần, thịt, da, keo, than): ................................................................
Đặc điểm của mô nấm: ................................................................................................
Đặc điểm phiến nấm hoặc lỗ ống nấm: .......................................................................
Các đặc điểm khác: .....................................................................................................
.....................................................................................................................................
2.4.6. Sự đa dạng các lồi nấm lớn tại khu vực nghiên cứu
Tính đa dạng của các lồi nấm đƣợc thể hiện thơng qua các chỉ số về thành
phần lồi, đặc trƣng hình thái, mức độ phân bố, phƣơng thức sống, nhóm cơng
dụng và mức độ bắt gặp.
- Sự đa dạng về thành phần lồi
Đa dạng thành phần lồi đƣợc phân tích, thống kê, tính bằng phần trăm số
lồi trong các ngành, lớp, bộ, họ, chi.
- Sự đa dạng về đặc trƣng hình thái
Đa dạng hình thái đƣợc phân tích, thống kê, tính phần trăm số lồi có đặc
điểm về cuống nấm (có cuống và khơng có cuống), hình dạng tán nấm (bán cầu,
bán nguyệt, hình phễu, hình quạt..), màu sắc (nâu, trắng, đen, đỏ, xám...) so với
tổng diện tích lồi nghiên cứu.
Đa dạng về đặc điểm cấu tạo của thể quả: xác định thông qua chỉ tiêu chất
cấu tạo (gỗ, da, thịt), có phiến nấm và lỗ ống nấm hay khơng.
- Sự phân bố nấm lớn trong sinh cảnh
Phân bố nấm lớn trong sinh cảnh đƣợc đánh giá qua đai cao của khu vƣc
nghiên cứu.

10



Đa dạng phân bố của nấm đƣợc thống kê phân tích theo các đặc điểm về
hƣớng phơi (đơng bắc, tây nam...), nơi mọc (rừng lá kim, rừng lá rộng...), trạng
thái rừng (IIIA, IVA...)
- Sự đa dạng về phƣơng thức sống
Đa dạng theo phƣơng thức sống đƣợc đánh giá, thống kê, tính bằng phần
trăm các lồi có phƣơng thức sống theo kiểu hoại sinh, ký sinh, cộng sinh.
- Đánh giá mức độ bắt gặp của các loài nấm:
Để đánh giá mức độ bắt gặp của các loài nấm ta dựa vào cơng thức:
A=n/N x 100%
Trong đó:

n là số lần điều tra bắt gặp
N là tổng số lần quan sát
Nếu A ≤ 25% ít gặp, ký hiệu (+)
Nếu 25% ≤ A ≤ 50% thƣờng gặp, ký hiệu (++)
Nếu A ≥ 25% rất hay gặp, ký hiệu (+++)

- Giá trị tài nguyên của nấm lớn
Cơng dụng của các lồi nấm đƣợc thống kê theo các nhóm cơng dụng: thực
phẩm, dƣợc liệu, phân giải gỗ và kháng khối u đƣợc dựa trên tài liệu Nấm lớn
Việt Nam của tác giả Trịnh Tam Kiệt (1982), Nấm lớn Trung Quốc của tác giả
Mão Hiểu Cƣơng (1999), Đa dạng nấm lớn Hải Nam của tác giả Đới Ngọc
Thành (2010).
Đề xuất hƣớng bảo tồn, nâng cao tính đa dạng sử dụng các loài nấm lớn
trong khu vực nghiên cứu đƣợc đề xuất dựa trên giá trị, công dụng và số lần bắt
gặp của loài nấm.

11



Chƣơng 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Xã Quang Lang thuộc huyện Chi Lăng – tỉnh Lạng Sơn nằm sát ngay thị
trấn Đồng Mỏ - trung tâm chính trị văn hóa của huyện Chi Lăng.
- Phía Bắc giáp xã Thƣợng Cƣờng,Mai Sao – huyện Chi Lăng
- Phía Nam giáp tỉnh Bắc Giang và xã Chi Lăng
- Phía Đơng giáp xã Quan Sơn – huyện Chi Lăng
- Phía Tây giáp xã Hịa Bình, Y Tịch và thị trấn Đồng Mỏ.
Với vị trí gần huyện lỵ và có hai hệ thống đƣờng sắt và đƣờng Quốc lộ 1A
dài khoảng 8km chạy dọc qua lãnh thổ của xã Quang Lang có rất nhiều điều
kiện thuận lợi trong việc giao lƣu phát triển kinh tế,văn hóa xã hội.
3.1.2.Địa hình, địa mạo
- Địa hình đất đai nhìn một cách tổng quan xã Quang Lang là một xã miền
núi có địa hình phức tạp, trong đó phần lớn diện tích là đồi núi. Xã nằm ở thung
lung giữa núi đá vơi phía tây bắc và dãy đồi núi đất ở phía tây nam, có dịng
sơng Thƣơng chảy từ phía tây chạy theo hƣớng đơng, chia địa hình xã thành 02
vùng:
+ Vùng đồi thấp phía Đơng Nam là kiểu địa hình núi đất chiếm khoảng
60% tổng diện tích đất tự nhiên, gồm nhiều đồi bát úp, vùng này chủ yếu là
trồng rừng và trồng cây lâu năm.
+ Vùng thung lũng phân bố ở phía Tây Nam của xã có địa hình khá bằng
phẳng chạy dọc theo sông Thƣơng. Đây là khu vực canh tác đất nơng nghiệp chủ
yếu của xã.
3.1.3. Đặc điểm khí hậu
- Xã Quang Lang là khu vực nhỏ thuộc Đông Bắc bộ, nên về khí tƣợng
thủy văn đều mang nét chung của khu vực trung du miền núi Bắc bộ.
- Lƣợng mƣa trung bình hằng năm lớn hơn khu vực đồng bằng bắc bộ.
12



- Bão: xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 10. Hàng năm có từ 3 cơn bão trở lên
ảnh hƣởng trực tiếp đến thời tiết, thủy văn của xã.
- Xã Quang Lang chịu sự ảnh hƣởng của khí hậu vùng núi phía Bắc, khơ
lạnh và ít mƣa về mùa đơng, nóng ẩm, mƣa nhiều về mùa hè. Nhiệt độ khơng
khí trung bình hàng năm là 22,70C và tháng 7 có nhiệt độ khơng khí trung bình
cao nhất là 28,50C. Tháng có nhiệt độ khơng khí trung bình thấp nhất là 2,50C.
- Lƣợng mƣa trung bình năm là 1.488,2mm với 135 ngày mƣa trong năm
(khoảng 13 – 17 ngày/tháng), tăng dần từ tháng 5 đến tháng 8. Mùa mƣa kéo dài
từ tháng 4 đến tháng 10 và chiếm trên 90% lƣợng mƣa cả năm. Mùa khô kéo dài
từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau và chiếm trên 9% lƣợng mƣa cả năm.
3.1.4. Điều kiện thủy văn
Quang Lang có điều kiện thủy văn tƣơng đối thuận lợi nhờ sông Thƣơng
chạy dọc thung lũng theo suốt chiều dài của xã. Cùng với kênh Hịa Mục dẫn
nƣớc từ đập Mai Sao, sơng Thƣơng là một trong các nguồn cung cấp nƣớc phục
vụ cho sản xuất của nhân dân trong xã. Bổ sung cho hai nguồn nƣớc này cịn có
hệ thống các suối nhỏ khác chảy từ hai khu vực núi đá vôi và núi đất đỏ vào
sơng chính (nhƣ suối Khn Áng, Khn Phạ, Dọc Trang và Đèo Quan). Nguồn
nƣớc sinh hoạt của nhân dân chủ yếu là nguồn nƣớc giếng khơi các hộ tự đào
nên tƣơng đối đảm bảo vệ sinh.
3.1.5. Các nguồn tài nguyên
3.1.5.1. Tài nguyên đất đai
Xã có tổng diện tích đất tự nhiên là 3.165,28 ha. Trong đó:
- Đất nơng nghiệp là 3.398,49 ha, chiếm 75,77% tổng diện tích đất tự
nhiên;
- Đất phi nông nghiệp là 249,46 ha, chiếm 7,88% tổng diện tích đất tự nhiên;
- Đất chƣa sử dụng là 517,33 ha, chiếm 16,34% tổng diện tích đất tự nhiên;
- Đất đai của xã Quang Lang có các loại đất chính sau: Đất Feralit biến đổi
do trồng lúa phân bố chủ yếu dọc theo các thung lũng, dọc theo sông, suối và

giữa các dãy núi của xã. Đất Feralit vàng trên đá macca axit. Đất Feralit vàng đỏ

13


trên đá sét vùng núi cao. Đất Feralit nâu đỏ trên đá mác ma trung tính và basic.
Đất Feralit vàng đỏ trên đá sét.
Đất đai, thổ nhƣỡng xã thuận lợi cho sản xuất nông, lâm nghiệp.
3.1.5.2 Tài nguyên nước
Nguồn tài nguyên nƣớc phục vụ cho sản xuất và đời sống tƣơng đối dồi
dào. Sông Thƣơng và các suối nhỏ cùng kênh Hịa Mục chính là nguồn cung cấp
nƣớc cho cánh đồng phía nam của xã. Nguồn nƣớc sinh hoạt của nhân dân chủ
yếu dựa vào các mỏ nƣớc nhỏ và giếng đào của các hộ gia đình. Tuy nhiên, về
mùa khơ, tình trạng hiếu nƣớc sinh hoạt vẫn xảy ra.
3.1.5.3 Tài nguyên rừng
Theo số liệu thống kê năm 2005, toàn xã có 1356.98 ha rừng sản xuất
nhƣng đến năm 2010 tăng lên 1604.33 ha (tăng 247.35 ha). Nguyên nhân là do
sự chỉ đạo của các ban ngành cấp trên và ý thức ngƣời dân nên hạn chế xảy ra
tình trạng đốt rừng làm nƣơng rẫy, lấy củi. Những năm gần đây, do đẩy nhanh
công tác giao đất giao rừng cho các cán bộ nông dân, gắn với tăng cƣờng công
tác quản lý, bảo vệ và trồng rừng nên diện tích đất lâm nghiệp có rừng trên địa
bàn xã ngày càng tăng lên. Thảm thực phủ chủ yếu là cây gỗ tạp. Tuy nhiên, cây
na đang phát huy thế mạnh của nó trên các sƣờn núi và những diện tích ven chân
núi. Loại cây trồng này không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế mà nó cịn góp phần
tích cực vào việc bảo vệ môi trƣờng sinh thái vùng núi đá.
3.1.5.4. Tài ngun khống sản
Trên địa bàn xã chỉ có nguồn khống sản duy nhất là đá vơi có thể khai
thác làm vật liệu xây dựng và làm đƣờng giao thông. Hiện nay xí nghiệp khai
thác đá số 4 của tỉnh đang khai thác đá tại mỏ đá phía tây bắc của xã.
3.2. Kinh tế - xã hội

3.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu của nên kinh tế đang có hƣớng chuyển dịch, tỷ trọng kinh tế nơng
nghiệp cịn cao ≥ 60%. Thƣơng mại, dịch vụ, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
đang đà phát triển, tỷ trọng tăng trƣởng chung của xã 10,5%/năm.
- Thu từ sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng 54%.
14


×