Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Nghiên cứu một số bệnh hại lá thường gặp trên cây làm thuốc và đưa ra biện pháp phòng trừ tại vườn quốc gia ba vì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 60 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, ngồi sự nỗ lực của bản thân, em
cịn nhận đƣợc sự dạy bảo tận tình của các thầy cơ giáo và sự giúp đỡ của gia
đình cùng các cơ quan tập thể.
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Thầy giáo hƣớng dẫn TS.
Nguyễn Thành Tuấn, đã tận tình, tâm huyết hƣớng dẫn và giúp đỡ em trong q
trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Nhân dịp này, em cũng xin trân trọng cảm ơn ban lãnh đão, các cán bộ của
vƣờn quốc gia Ba Vì đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em hồn
thành tốt cơng việc trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại vƣờn quốc gia Ba Vì .
Sau cùng, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tận tình hƣớng
dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình 4 năm học tập, nghiên cứu và rèn luyện tại
trƣờng Đại học Lâm nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn !
Xuân Mai, ngày 31 tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Đặng Ngọc huyền

1


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
PHẦN 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................. 3
1.1. Tình hình nghiên cứu bệnh cây trên thế giới ................................................. 3
1.2. Tình hình nghiên cứu bệnh cây trong nƣớc ................................................... 4
1.3. Tình hình nghiên cứu cây làm thuốc và bệnh hại lá cây làm thuốc ............... 5


PHẦN 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU ...................................................................................................................... 7
2.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 7
2.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................................. 7
2.1.2. Địa hình, địa thế .......................................................................................... 7
2.1.3. Khí hậu, thủy văn ........................................................................................ 8
2.1.4. Đất và thổ nhƣỡng ....................................................................................... 9
2.1.5. Tài nguyên đa dạng sinh học ..................................................................... 10
2.2.3 Sản xuất lâm nghiệp ................................................................................... 12
2.2.6. Giáo dục, văn hoá, y tế, du lịch ................................................................. 13
PHẦN III. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 15
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 15
3.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 15
3.3. Địa điểm, thời gian nghiên cứu .................................................................... 15
3.4. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 15
3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 16
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 21
4.1. Tỷ lệ bị bệnh và mức độ gây hại lá cây thuốc tại VQG Ba Vì .................... 21
2


4.2. Danh lục vật gây bệnh trên lá cây làm thuốc tại VQG Ba Vì ...................... 22
4.3 Đặc điểm nhận biết bệnh hại lá trên một số cây làm thuốc .......................... 24
4.3.1. Bệnh khô xám lá cây Lƣợc vàng ............................................................... 24
4.3.2. Bệnh đốm lá cây Chóc gai ........................................................................ 25
4.3.3. Bệnh rỉ sắt lá Sâm sắn ............................................................................... 27
4.3.4. Bệnh đốm lá Bƣởi bung do Tảo ................................................................ 29
4.3.5. Bệnh đốm lá Thiên niên kiện do Tảo ........................................................ 30
4.3.6. Bệnh khô lá Thiên niên kiện ..................................................................... 32
4.4 Ảnh hƣởng một số yếu tố sinh thái tới mức độ bị bệnh hại lá cây thuốc........ 33

4.4.1. Ảnh hƣởng của địa hình đến mức độ gây hại của bệnh ............................ 33
4.4.2. Ảnh hƣởng của mật độ cây trồng tới mức độ bị bệnh............................... 35
4.5. Đề xuất biện pháp phòng trừ bệnh hại lá trên một số cây làm thuốc tại VQG
Ba Vì.................................................................................................................... 36
PHẦN 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ........................................... 40
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 40
5.2. Tồn tại........................................................................................................... 41
5.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO

3


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

1

Bảng 2.1. Các nhóm cơng dụng của hệ thực vật tại VQG

10

Ba Vì
2

Bảng mẫu 01. Đặc điểm ô tiêu chuẩn


17

3

Bảng mẫu 02. Điều tra mức độ hại lá cây thuốc

18

4

Bảng 4.1. Tỷ lệ bị bệnh và mức độ gây hại lá cây thuốc

21

tại VQG Ba Vì
5

Bảng 4.2 Danh lục vật gây bệnh và cây chủ

23

6

Bảng 4.3. Ảnh hƣởng của địa hình tới mức độ bị bệnh

34

7


Bảng 4.4 Ảnh hƣởng của mật độ cây trồng tới mức độ bị

35

bệnh

4


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

1

Hình 4.1.Triệu chứng bệnh khơ héo lá Lƣợc vàng

25

2

Hình 4.2. Cơ quan sinh sản của nấm gây bệnh

25

3


Hình 4.3. Triệu chứng bệnh đốm lá Chóc gai

26

4

Hình 4.4. Cơ quan sinh sản của nấm gây bệnh trên lá

26

Chóc gai
5

Hình 4.5. Triệu chứng bệnh rỉ sắt lá Sâm sắn

27

6

Hình 4.6. Cơ quan sinh sản của nấm rỉ sắt liền kim (a,b)

28

7

Hình 4.7. Triệu chứng bệnh đốm lá Bƣởi bung do Tảo rỉ

29

gáy ra

8

Hình 4.8. Tảo rỉ gây bệnh đốm lá Bƣởi bung

30

9

Hình 4.9. Triệu chứng bệnh đốm lá Thiên niên kiện do

31

Tảo rỉ gây ra
10

Hình 4.10. Tảo rỉ (Cephaleuros viescens Kunze)

31

11

Hình 4.11. Triệu chứng bệnh khơ lá Thiên niên kiện

32

12

Hình 4.12. Cơ quan sinh sản của nấm gây bệnh khô lá

33


Thiên niên kiện

5


ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một nƣớc nhiệt đới, hệ thực vật có tính đa dạng cao, rừng và
đất rừng chiếm 2/3 diện tích cả nƣớc. Thực vật rừng là nguồn tài nguyên thiên
nhiên có thể tái tạo, cung cấp cho con ngƣời từ lƣơng thực, thực phẩm đến các
vật liệu sử dụng hàng ngày. Trong đó, cây làm thuốc là tài nguyên thực vật có
giá trị thiết thực nhất cho cộng đồng địa phƣơng trong việc phịng chữa bệnh,
ngồi ra nó cịn có giá trị bảo tồn nguồn gen, cung cấp cho lĩnh vực dƣợc học,…
Theo thống kê chƣa đầy đủ, nƣớc ta có khoảng 10.000 lồi thực vật có mạch đã
đƣợc mơ tả, trong đó có đến 1/3 số loài cây cỏ đã và đang đƣợc sử dụng để làm
thuốc chữa bệnh.
Trải qua lịch sử hơn bốn nghìn năm hình thành và phát triển, nhân dân ta đã
khơng ngừng tìm tịi, nghiên cứu, tích lũy kinh nghiệm về mọi mặt trong cuộc
sống. Đặc biệt là việc sử dụng các cây cỏ quanh mình để chăm sóc, bảo vệ sức
khỏe cho bản thân, cho gia đình và cho cả cộng đồng. Trong những năm gần
đây, dƣới áp lực của phát triển kinh tế và sự bùng nổ dân số nên nguồn tài
nguyên rừng nói chung, cây thuốc nói riêng đang bị suy thối nghiêm trọng.
Những cây thuốc có giá trị đƣợc thƣơng mại hóa, cung cấp cho các thầy lang,
những công ty dƣợc phẩm với giá thành ngày càng cao. Các hoạt động khai thác,
sử dụng bừa bãi không hợp lý, nhiều loài cây thuốc đang đứng trên bờ vực tuyệt
chủng, những tri thức sử dụng đang bị thất truyền. Bên cạnh đó, việc gây trồng
và nghiên cứu bệnh hại của các lồi cây thuốc cịn hạn chế, chƣa đáp ứng đƣợc
nhu cầu của thị trƣờng cũng là nguy cơ rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển
của các loài cây làm thuốc giá trị .
Các Vƣờn Quốc gia (VQG) và khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) gần nhƣ là

thành lũy vững chắc nhất bảo vệ cho tƣơng lai của các lồi động thực vật nói
chung, cây thuốc nói riêng cũng đang bị xâm hại. Trong số đó có VQG Ba Vì có
diện tích rừng trồng và rừng tự nhiên lớn với 1.407,0 ha. Thành phần các loài
cây làm thuốc tại đây rất phong phú và đa dạng nhƣng đang đối mặt với nhiều
1


loại bệnh hại lá phát sinh mạnh trên nhiều diện tích. Những bệnh hại lá đã làm
giảm khả năng quang hợp của cây, đồng thời lƣợng sinh khối thấp hơn đã ảnh
hƣởng nhiều đến khả năng sinh trƣởng và phát triển của cây. Hơn nữa, đây cũng
là điều kiện cho sự trú ẩn, phát tán và lây lan các loại sâu bệnh đối với các loài
cây khác, gây suy giảm tính đa dạng sinh học cũng nhƣ mơi trƣờng sinh thái.
Đây rõ ràng là mối nguy hiểm lớn đe dọa tới nguồn tài nguyên cây thuốc vốn
đang vô cùng phong phú, tạo nên nhiều tiềm năng kinh tế cho cuộc sống ngƣời
dân vùng đệm.
Hiện nay, bệnh hại trên các loài cây làm thuốc đang ngày càng nghiêm
trọng tại VQG Ba Vì, một yêu cầu cấp bách đƣợc đặt ra là phải nghiên cứu xác
định bệnh hại và đƣa ra biện pháp phòng trừ hợp lý nhằm bảo vệ nguồn tài
nguyên quý giá này. Vì vậy, phải xác định đƣợc mức độ gây hại của bệnh,
nguyên nhân phát sinh bệnh và mối quan hệ giữa yếu tố sinh thái ảnh hƣởng đến
sự phát sinh, phát triển của bệnh hại. Xuất phát từ thực tế trên, với mong muốn
đóng góp một phần nhỏ của bản thân trong nghiên cứu bệnh hại cây rừng nói
chung và bệnh hại lá trên cây làm thuốc nói riêng, tơi tiến hành thực hiện khóa
luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu một số bệnh hại lá thường gặp trên cây làm
thuốc và đưa ra biện pháp phòng trừ tại Vườn quốc gia Ba Vì”.

2


PHẦN 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tình hình nghiên cứu bệnh cây trên thế giới
Bệnh cây đã đƣợc nghiên cứu trên 150 năm nay, là một môn khoa học cịn
rất non trẻ nhƣng đã có nhiều cơng trình nghiên cứu các nhà bệnh cây học phục
vụ cho đời sống sản xuất của nhân dân.
Đầu thế kỷ XVIII, ngƣời ta đã biết vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm trên
thực vật, nhƣng phải đến thế kỷ XIX trên cơ sở hình thái học, phân loại học thực
vật, mơn nấm học mới dần dần phát triển, mà nấm là một trong những sinh vật
(vật gây bệnh) gây hại chủ yếu trên thực vật. Năm 1807, các nhà khoa học mới
phát hiện sự lây lan bào tử nấm gây ra nhiều bệnh, trên nhiều loài cây trồng.
Năm 1899, Smith.E.F phát hiện vi khuẩn gây bệnh cây và nghiên cứu phân loại
vi khuẩn gây bệnh cây. Năm 1892, Ivanopski phát hiện ra vi sinh vật nhỏ hơn vi
khuẩn, đó chính là virus gây hại trên thực vật.
Năm 1874, ở châu Âu, Robert Hartig (1839-1901) là ngƣời đặt nền móng
nghiên cứu mơn khoa học bệnh cây rừng. Ông đã phát hiện ra sợi nấm nằm
trong gỗ và cơng bố nhiều cơng trình nghiên cứu. Từ đó đến nay, trên thế giới đã
có nhiều nhà khoa học nghiên cứu về bệnh lý thực vật nhƣ G.H.Hapting (ngƣời
Mỹ), trong 30 năm nghiên cứu bệnh cây (1940-1970) ông đã có những nghiên
cứu về điều tra chủng loại bệnh, mức độ gây hại của vật gây bệnh, nguyên nhân
gây bệnh, mối quan hệ giữa vật gây bệnh và yếu tố sinh thái, sinh lý của cây chủ.
Những năm thập kỷ 50 của thế kỷ XX, nhiều nhà khoa học nghiên cứu về
bệnh hại thực vật đã tập trung xác định lồi, mơ tả ngun nhân gây bệnh và
điều kiện phát sinh, phát triển của bệnh hại thực vật nhƣ L. Roger (1954) nghiên
cứu bệnh hại thực vật ở các nƣớc nhiệt đới (Phytopathologie des pays chauds);
John Boyce (1961) xuất bản cuốn sách Bệnh cây rừng (Forest phytopathology),
mô tả một số loại bệnh hại cây rừng, cuốn sách đã đƣợc xuất bản tại nhiều nƣớc
trên thế giới nhƣ: Anh, Mỹ, Canada.
3



Tháng 8 năm 1968, tại London (Vƣơng quốc Anh), Hội nghị nghiên cứu
về bệnh hại thực vật lần thứ nhất đã tập hợp đƣợc rất nhiều nhà bệnh cây, mở
đầu cho các hoạt động rất đa dạng và phong phú sau này của các hiệp hội các
nhà nghiên cứu bệnh cây trên thế giới.
1.2. Tình hình nghiên cứu bệnh cây trong nƣớc
Bệnh cây rừng là một loại tác hại tự nhiên vơ cùng phổ biến ở Việt Nam,
trong đó phổ biến nhất phải nói tới bệnh hại lá. Bệnh hại thƣờng làm cho cây
sinh trƣởng kém, lƣợng sinh trƣởng của cây gỗ hàng năm giảm xuống, một số
bệnh hại có thể làm cây chết, thậm chí có thể gây chết hàng loạt.
Nƣớc ta đã từng xảy ra dịch bệnh khô cành Bạch đàn ở Đồng Nai làm cho
11.000ha cây bị khô, ở Thừa Thiên Huế 5.800ha, ở Quảng Trị trên 50ha. Bệnh
khô lá Thông, bệnh vàng lá Sa mu, bệnh chổi sể Tre Luồng, bệnh tua mực Quế
đã gây ra những thiệt hại nghiêm trọng cho sản xuất lâm nghiệp của nƣớc ta.
Trƣớc tình hình đó nƣớc ta đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về bệnh
hại thực vật nhờ đƣợc kế thừa từ ngành khoa học bệnh cây trên thế giới. Những
năm 1960, Hoàng Thị My khi điều tra cây rừng khu vực phía Nam cũng đã đề
cập đến một số loại nấm hại lá, chủ yếu là bệnh rỉ sắt, phấn trắng, nấm bồ
hóng…Sau đó, Nguyễn Sỹ Giao (1960) đã phát hiện bệnh khô lá Thông trên cây
con ở vƣờn ƣơm, từ đó ơng đã nghiên cứu đặc điểm sinh học và áp dụng một số
thuốc hóa học dùng để phòng trừ bệnh, chủ yếu là dùng thuốc Borđô. Bệnh hại
sau này đƣợc tác giả gọi là bệnh rơm lá Thơng. Có thể nói từ sau cách mạng
tháng 8/1945, nhất là từ ngày miền Bắc hoàn toàn giải phóng (1945), nƣớc ta
xây dựng 1 nền nơng – lâm nghiệp lớn xã hội chủ nghĩa. Với phƣơng thức sản
xuất tập trung thì phƣơng pháp bảo vệ cây trồng, phịng trừ sâu bệnh hại có
nhiều thuận lợi hơn trƣớc, cho phép từng bƣớc tiến tới xây dựng quy trình phòng
trừ bệnh hại thực vật.
Nhờ sự giúp đỡ từ các cơ quan nghiên cứu và chuyên gia trên thế giới, đến
nay chúng ta đã có thể xác định đƣợc gần 1000 loài nấm gây bệnh trên 100 loài
cây rừng, trong đó có khoảng 600 lồi nấm mục gỗ, trên 300 loài nấm hại lá, hại

thân, hại cành, hại rễ….
4


Từ năm 1971 với nhiều cơng trình nghiên cứu của mình, Trần Văn Mão đã
cơng bố một số bệnh hại lá trên cây Quế, Trẩu, Sở, Hồi…Ông đã xác định đƣợc
nguyên nhân gây bệnh, điều kiện phát sinh, phát bệnh và phƣơng pháp phòng
trừ. Các tác giả Đỗ Xuân Qúy, Phạm Xuân Mạnh đã nghiên cứu bệnh trên lá
Keo, phát hiện ra một số loại bệnh hại nhƣ bệnh cháy lá, phấn trắng.
Năm 1975, Uhlig cùng các nhà khoa học của Viện nghiên cứu Lâm nghiệp
và trƣờng đại học Lâm nghiệp đã nghiên cứu và thử nghiệm một số loại thuốc
hóa học để phịng trừ bệnh rơm lá Thơng ở Quảng Ninh.
Đến nay khoa học bệnh cây ngày càng đáp ứng yêu cầu kinh doanh lâm
nghiệp. Việc nghiên cứu tìm hiểu đặc tính sinh vật học, sinh thái học của mỗi
loại bệnh là một vấn đề quan trọng, nó là cơ sở lý luận để đƣa ra biện pháp
phòng trừ có hiệu quả. Khi khoa học bệnh cây ngày càng phát triển, hoàn thiện
cơ sở lý luận và đƣa ra những phƣơng pháp phịng trừ bệnh hữu hiệu. Nhờ đó,
đã làm giảm bớt đƣợc những thiệt hại do bệnh hại gây ra đối với tài nguyên
rừng. Song bên cạnh đó, vẫn cịn nhiều bệnh nghiêm trọng, đã có lúc gây ra dịch
hại trên diện tích lớn. Do đó, nghiên cứu và phòng trừ bệnh hại thực vật hiện nay
vẫn phải đƣợc thừa kế rất nhiều từ các kết quả nghiên cứu trƣớc đây, trên cơ sở
đó để đƣa ra các phƣơng pháp phòng trừ sáng tạo giúp cho ngành sản xuất lâm
nghiệp nƣớc ta phát triển mạnh mẽ.
1.3. Tình hình nghiên cứu cây làm thuốc và bệnh hại lá cây làm thuốc
Tại Việt Nam cũng nhƣ nhiều nƣớc trên thế giới, từ những kinh nghiệm
dân gian, các nhà khoa học đã đúc kết và đƣa ra rất nhiều những cuốn sách giá
trị về cây làm thuốc.
Ngày nay, các hoạt động mƣu cầu sống của con ngƣời và sự tàn phá của tự
nhiên đã gây sức ép lên sự sinh tồn của các loài cây thuốc. Nhiều loài cây thuốc
quý hiếm đang đứng trên bờ vực tuyệt chủng. Theo Raven (1987) và Ole

Harmann (1988) trong vòng 100 năm trở lại đây, có khoảng 1000 lồi thực vật
đã bị tuyệt chủng, 60.000 loài bị gặp rủi ro hoặc sự tồn tại của chúng bị đe dọa.
Trong đó, những cây đƣợc dùng làm thuốc chiếm một tỷ lệ không nhỏ.
5


Trƣớc tình hình suy thối nguồn gen cây thuốc, trên thế giới đã có nhiều
cơng trình nghiên cứu về tính đa dạng và bảo tồn cây thuốc. Tại Sri Lanka, nƣớc
có hoạt động bảo tồn cây thuốc rất mạnh mẽ, hiện đã có khoảng 400 khu bảo
tồn, tróng đó có 50 khu bảo tồn dành riêng cho cây làm thuốc. Đã có một số
nƣớc gây trồng cây thuốc với quy mô lớn, phục vụ cho công tác y tế và bảo tồn
nhƣ ở Trung Quốc, Ấn Độ.
Tại Việt Nam, đất nƣớc có nền y học cổ truyền lâu đời với những kinh
nghiệm quý báu về các bài thuốc dân gian đƣợc áp dụng rất hiệu quả. Trƣớc đây
nƣớc ta đã có những bộ sách “Nam dƣợc liệu thần”, “ Hồng nghĩa giác tự y” của
Thiền sƣ Tuệ Tĩnh, bộ “Hải Thƣợng y tơn tâm tĩnh” của Hải Thƣợng Lãn Ơng.
Ngày nay chúng ta lại có bộ sách đồ sộ của Đỗ Tất Lợi “Những cây thuốc và vị
thuốc Việt Nam”. Cho tới nay, Đỗ Tất Lợi đã có trên 150 cơng trình nghiên cứu
khoa học, nhƣng đồ sộ và lớn nhất là bộ sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt
Nam” bao gồm 750 loài cây thuốc, vị thuốc thuộc 164 họ, 77 vị thuốc động vật,
20 vị thuốc khoáng vật đƣợc xuất bản lần đầu tiên vào năm 1964, cho đến nay
đã có nhiều lần tái bản.
Năm 2007, Nguyễn Tập trong cuốn sách “Cẩm nang cây thuốc cần bảo vệ
ở Việt Nam”, đã giới thiệu chung về nguồn tài nguyên cây thuốc và vấn đề bảo
tồn cây thuốc ở Việt Nam.
Hiện nay các vƣờn quốc gia là nơi thích hợp nhất cho công tác lƣu giữ
nguồn gen, giống các cây làm thuốc. Tuy nhiên, bởi sự tàn phá từ tự nhiên, sự
phát sinh bệnh hại trên các cây làm thuốc đang rất phổ biến, các cây trồng ít
nhiều đều bị bệnh.
Các đề tài nghiên cứu về bệnh hại cây làm thuốc cịn tƣơng đối ít, khơng có

nhiều nghiên cứu so với bệnh hại trên cây lâm nghiệp hoặc nông nghiệp. Tại
Vƣờn quốc gia Ba Vì cũng chƣa có một nghiên cứu nào về điều tra, xác định
nguyên nhân gây bệnh và biện pháp phòng trừ bệnh hại lá trên cây làm thuốc.
Xuất phát từ thực tế đó, tơi đã tiến hành thực hiện khóa luận này, nhằm bổ sung
cho những thơng tin cịn rất hạn chế về đặc điểm của bệnh hại, phịng trừ bệnh
hại lá nói chung và bệnh hại lá cây làm thuốc nói riêng tại đây.
6


PHẦN 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Vƣờn quốc gia Ba Vì với tổng diện tích tự nhiên là 10.814,6ha, nằm trên
địa bàn 16 xã thuộc 5 huyện là Ba Vì, Thạch Thất, Quốc Oai thuộc thành phố
Hà Nội và huyện Lƣơng Sơn, Kỳ Sơn thuộc tỉnh Hịa Bình, cách thủ đơ 50km về
phía Tây theo trục đƣờng Láng – Hòa Lạc, qua thị xã Sơn Tây. Hệ thống giao
thông đi lại thuận tiện.
Tọa độ địa lý: Từ 20o55’ – 21o07’ vĩ Bắc.
Từ 105o18’ - 105o30’ kinh Đơng.
Ranh giới Vƣờn quốc gia Ba Vì:
- Phía Bắc giáp các xã Ba Trại, Ba Vì, Tản Lĩnh thuộc huyện Ba Vì, Hà Nội.
-Phía Nam giáp các xã Phúc Tiến, Dân Hòa thuộc huyện Kỳ Sơn, xã Lâm
Sơn thuộc huyện Lƣơng Sơn, tỉnh Hịa Bình.
- Phía Đơng giáp các xã Vân Hịa, n Bài, thuộc huyện Ba Vì; các xã Yên
Bình, Yên Trung, Tiến Xuân, huyện Thạch Thất; xã Đông Xuân, huyện Quốc
Oai, thành phố Hà Nội; xã Yên Quang, huyện Lƣơng Sơn, tỉnh Hịa Bình.
-Phía Tây giáp các xã Khánh Thƣợng, Minh Quang huyện Ba Vì, Hà Nội
và xã Phú Minh, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hịa Bình.
2.1.2. Địa hình, địa thế

Ba Vì là vùng núi trung bình và núi thấp, đồi núi tiếp giáp với vùng bán
sơn địa, vùng này trông nhƣ một dải núi nổi lên giữa đồng bằng, cách hợp lƣu
sông Đà và sông Hồng 20km về phía Nam.
Trong Vƣờn quốc gia Ba Vì có một số đỉnh núi có độ cao trên 1000m nhƣ
Đỉnh Vua (1296), đỉnh Tản Viên (1227m), đỉnh Ngọc Hoa (1131m), đỉnh Viên
Nam (1081m) và một số đỉnh thấp hơn nhƣ đỉnh Hang Hùm 776, đỉnh Gia Dê
714m… Dãy núi Ba Vì gồm hai dải dơng chính: dải thứ nhất chạy theo hƣớng
7


Đông – Tây từ suối Ổi đến cầu Lặt qua đỉnh Tản Viên và đỉnh Hang Hùm dài
9km; dải dông thứ 2 chạy theo hƣớng Tây Bắc – Đông Nam từ Yên Sơn qua
đỉnh Tản Viên đến núi Quýt dài 11km, sau đó dải này chạy tiếp sang Viên Nam
tới dốc Kẽm (Hịa Bình).
Ba Vì là một vùng núi có độ dốc khá lớn, sƣờn phía Tây đổ xuống sơng Đà,
dốc hơn so với sƣờn Tây Bắc và Đông Nam, độ dốc trung bình khu vực là 250,
càng lên cao độ dốc càng tăng, từ độ cao 400m trở lên, độ dốc trung bình là 350
và có vách đá lộ đầu, nên đi lại khơng thuận lợi.
2.1.3. Khí hậu, thủy văn
- Khí hậu: Đặc điểm khí hậu chung của Ba Vì là bị chi phối bởi các yếu tố
vĩ độ Bắc, cơ chế gió mùa, sự phối hợp giữa gió mùa và vĩ độ tạo nên khí hậu
nhiệt đới ẩm với mùa đơng lạnh và khơ. Nhiệt độ bình qn năm trong khu vực
là 23,40C. Ở vùng thấp, nhiệt độ tối thấp xuống tới 2,7oC; nhiệt độ tối cao lên
đến 42oC. Ở độ cao 400m, nhiệt độ trung bình năm là 20,6oC. Từ độ cao 1000m
trở lên nhiệt độ chỉ cịn 16oC. Nhiệt độ thấp tuyệt đối có thể xuống 0,2 oC. Nhiệt
độ tuyệt đối 33,1oC.
Lƣợng mƣa trung bình năm 2.500mm, phân bố không đều trong năm, tập
trung nhiều vào tháng 7, tháng 8. Độ ẩm khơng khí 86,1%. Vùng thấp thƣờng
khô hanh vào tháng 12, tháng 1. Từ độ cao 400m trở lên khơng có mùa khơ.
Mùa đơng có gió Bắc với tần suất >40%. Mùa Hạ có gió Đông Nam với tần suất

25%. Với đặc điểm này, đây là nơi có mơi trƣờng sống rất lý tƣởng cho các loài
cây làm thuốc quý hiếm, đồng thời cũng là vị trí để phát triển khu nghỉ mát và
tham quan du lịch giàu tiềm năng.
- Thủy văn: Hệ thống sông suối trong khu vực chỉ yếu bắt nguồn từ thƣợng
nguồn núi Ba Vì và núi Viên Nam. Các suối lớn và dịng nhánh chảy theo hƣớng
Bắc, Đơng Bắc và đều là phụ lƣu của sơng Hồng. Ở phía Tây của khu vực, các
suối ngắn và dốc hơn so với các suối ở phía Bắc và phía Đơng, đều là phụ lƣu
của sông Đà. Sông suối này thƣờng gây lũ vào mùa mƣa. Về mùa khô các suối
thƣờng cạn kiệt. Các suối chính trong khu vực có: Suối Cái, suối Mít, suối Ninh,
suối Yên Cƣ, suối Bơn.
8


Sơng Đà chảy ở phía Nam núi Ba Vì, sơng rộng cùng với hệ thống suối khá
dày nhƣ suối Ổi, suối Ca, suối Mít, suối Xoan, thƣờng xuyên cung cấp nƣớc cho
sản xuất và sinh hoạt của ngƣời dân vùng đệm. Bên cạnh đó, cịn có các hồ chứa
nƣớc nhân tạo nhƣ hồ suối Hai, hồ Đồng Mơ, hồ Hc Cua và một số hồ chứa
nƣớc khác, vừa có nhiệm vụ giữ nƣớc cung cấp cho hàng chục ngàn ha đất sản
xuất nông nghiệp và sinh hoạt cho dân, vừa tạo nên không gian thắng cảnh tuyệt
đẹp, phục vụ nhu cầu nghỉ dƣỡng cho du khách. Nguồn nƣớc ngầm trong khu
vực tƣơng đối dồi dào, sƣờn Đông dồi dào hơn bên sƣờn Tây, do lƣợng mƣa lớn
hơn và địa hình đỡ dốc hơn.
2.1.4. Đất và thổ nhưỡng
Thành phần đá mẹ phân bố trong khu vực Ba Vì rất phog phú và đa dạng
gồm các loại đá chính sau:
- Đá biến chất: Phân bố từ Đá Chơng đến ngịi Lặt và chiếm hầu hết sƣờn
phía Đơng, ngồi ra chúng cịn phân bố ở Đồng Vọng, xóm Sẩm. Thành phần
chính của nhóm này gồm: diệp thạch kết tinh, đá gnai, diệp thạch lẫn các lớp
quazit.
- Đá vôi: Phân bố ở khu vực núi Chẹ, xóm Mít, suối Mơ và xóm Qt.

- Đá trầm tích – phun trào: phân bố hầu hết ở toàn bộ khu vực vƣờn quốc
gia và một số xã vùng đệm.
- Đá trầm tích: phân bố ở xã Ba Trại từ suối Đò, cầu gỗ đến Mỹ Khê.
Về thổ nhƣỡng: nền đất chính của dãy núi Ba Vì là phiến thạch sét và sa
thạch với các loại đất chính sau:
- Đất feralit màu vàng phân bố ở độ cao >1000m, tầng đất mỏng có nhiều
đá lẫn và đá lộ đầu phân bố ở xung quanh đỉnh Ngọc Hoa. Các lồi thực vật
thƣờng gặp nhƣ: Bách xanh, Thơng tre, Chè sim, Thích lá dài, Hồi, Sồi, Dẻ, Đỗ
quyên,…
- Đất Feralit màu vàng nâu phát triển trên đá phiến thạch sét, sa thạch phân
bố rộng, tập trung ở độ cao 500m-1000m, tầng đất từ mỏng đến trung bình, có

9


nhiều đá lẫn, nhiều nơi có đá lộ đầu. Các loài thực vật thƣờng gặp: Trƣơng vân,
Cồng sữa, Dẻ gai, Re…
- Đất Feralit màu vàng đỏ phát triển trên đá phiến thạch sét, sa thạch, phiến
thạch mica và các loại đá trầm tích, phân bố ở sƣờn và vùng đồi thấp, ở độ cao
<500m, tầng đất dày nhƣng tỷ lệ mùn thấp. Các loài thực vật thƣờng gặp nhƣ
trảng cỏ tranh, lau chít, chè vè, cây bụi,…do kết quả của nạn đốt nƣơng làm rẫy.
- Đất phù sa cổ, phân bố thành một dải hẹp kéo dài ven sông Đà thuộc 2 xã
Khánh Thƣợng và Minh Quang, loại đất này đang có chiều hƣớng thối hóa, bị
rửa trơi.
2.1.5. Tài ngun đa dạng sinh học
VQG Ba Vì có tổng diện tích tự nhiên là 10.682,7ha . Trong đó:
- Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt: 1.859,2ha
- Phân khu phục hồi sinh thái: 8.823,5ha
- Hệ thực vật: Theo một số nghiên cứu thì có 812 lồi thực vật bậc cao,
thuộc 472 chi, 98 họ. Các cây q hiếm có 8 lồi: Bách xanh, Thông tre, Sến

mật, Giổi lá bạc, Quyết thân gỗ, Bát giác liên, Hoa tiên và Râu hùm. Cây đặc
hữu có 2 lồi: Cà lồ BaVì và Bời lời Ba Vì. Các loại cây có giá trị sử dụng gỗ
nhƣ Giổi lá bạc, Sến, Chè sim, Sồi đỏ, Nhội, Giẻ gai, Lim sẹt, Sồi phẳng,
Trƣờng mật, Trƣờng vân,…Cây đa dụng có 2 loài là Trám và Sến. Đa dạng
nguồn tài nguyên thực vật có giá trị sử dụng đƣợc thể hiện tại bảng 2.1.
Bảng 2.1. Các nhóm cơng dụng của hệ thực vật tại VQG Ba Vì
TT
1
2
3
4
5
6
7
8

Cơng dụng
Nhóm cây dùng làm thuốc
Nhóm cây cho gỗ
Nhóm cây ăn đƣợc
Nhóm cây cho sợi
Nhóm cây làm cảnh
Nhóm cây chăn ni gia súc
Nhóm cây cho chất có hoạt tính
Nhóm cây có cơng dụng khác
10

Ký hiệu
M
T

Ed
Fb
Or
Fd
Ext
U

Số loài
896
244
159
121
115
20
49
88

Tỷ lệ (%)
41,0
11,0
7,3
5,5
5,2
0,9
2,2
4,0


Có 3 kiểu rừng phân bố là: rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới, rừng
kín thƣờng xanh mƣa ẩm cận nhiệt đới và rừng kín hỗn hợp lá rộng-lá kim cận

nhiệt đới.
- Hệ động vật: Động vật hoang dã gồm 45 lồi động vật có vú. Khỉ vàng,
Sơn dƣơng, Gấu sống chủ yếu ở sƣờn phía tây. Hoẵng và lợn rừng chủ yếu ở
sƣờn đơng. Có các lồi thú quý hiếm trong sách đỏ nhƣ: Cu li lớn, Chồn bạc má,
Gấu ngựa, Cầy vằn, Cầy mực, Sơn dƣơng, Tê tê vàng, sóc bay trâu, Sóc đen.
Động vật làm thuốc 35 lồi. Chim có 113 lồi thuộc 40 họ, 17 bộ.
- Hệ côn trùng: Theo kết quả điều tra chuyên đề của Vƣờn quốc gia Ba Vì,
đã phát hiện đƣợc 552 lồi cơn trùng thuộc 364 giống, 65 họ, 14 bộ. Trong đó có
7 lồi đƣợc ghi trong sách đỏ Việt Nam nhƣ Bọ ngựa xanh thƣờng (Mantis
religiosa); Cà cuống (Lethocerus indicus); Bƣớm khế (Attacus atlas); Ngài mặt
trăng (Actias selene); Bƣớm rồng đuôi trắng (Lamproptera curius); Bƣớm
phƣợng Hêlen (Troides helena), Bƣớm đuôi kiếm (Graphium antiphates). Hệ
côn trùng ở Vƣờn đã tạo nên sự phong phú, đa dạng loài và làm nổi trội giá trị
thiên nhiên của Vƣờn.
2.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
2.2.1 Dân số, dân tộc, lao động
Dân số trong khu vực có 20.569 hộ, 89.981 ngƣời. Dân tộc Mƣờng chiếm
77,3%; dân tộc Kinh 20,4%; dân tộc Dao 2,15% và dân tộc Thái 0,15%.
Tổng số lao động có 51.558 ngƣời. Trong đó, lao động nơng nghiệp là
46.562 ngƣời, chiếm chủ yếu trong cơ cấu lao động ở địa phƣơng. Số lao động
làm các ngành nghề khác là 497 ngƣời, chiếm hơn 1%. Đa dạng các ngành nghề
ở vùng nông thôn chƣa đƣợc chú trọng.
2.2.2 Sản xuất nông nghiệp
Diện tích đất trong vùng chủ yếu là đất lâm nghiệp (chiếm 44,9%); diện
tích đất nơng nghiệp chiếm 22,04%. Bình qn đất nông nghiệp trên đầu ngƣời
thấp, 996 m2/ngƣời (bao gồm cả đất cấy lúa và đất trồng màu). Sản xuất lƣơng
thực trung bình 4,55 tấn/ha/năm.
11



Chăn ni: chăn ni đóng vai trị quan trọng thứ 2 sau trồng trọt. Ngồi cung
cấp sức kéo, trâu bị cung cấp phân bón phục vụ sản xuất, góp phần tăng năng suất
cây trồng, cung cấp thực phẩm tại chỗ. Tuy nhiên, việc phát triển chân nuôi trong
vùng gặp nhiều khó khăn do diện tích chăn thả ngày càng thu hẹp.
2.2.3 Sản xuất lâm nghiệp
Trong khu vực, rừng tự nhiên đƣợc nghiêm cấm khơng khai thác, diện tích
rừng trồng ở các xã theo chƣơng trình 327, 661 và các dự án khác là rừng phịng
hộ do vậy khơng khai thác. Cụ thể nhƣ sau:
- Công tác trồng rừng: thực hiện tốt chƣơng trình 327; 611. Chỉ riêng năm
2010 đã trồng 279ha, năm 2011 trồng 410 ha ở 4 xã: Dân Hịa, Phúc Tiến, n
Quang, n Trung. Lồi cây trồng chủ yếu là cây Lát, Thông, Sa Mộc, Dẻ và
cây phụ trợ là Keo, rừng phát triển khá tốt.
- Công tác bảo vệ rừng: Bà con địa phƣơng đã nhận khoán bảo vệ rừng do
Vƣờn giao khoán bảo vệ là 3.350 ha, với 97 hộ dân ở các xã. Kết quả kiểm tra
cuối năm 2011 cho thấy các hộ nhận khoán đã bảo vệ tốt diện tích đƣợc giao.
- Khai thác nguồn lâm sản: Hiện nay, tại các bản Yên Sơn và bản Hợp Nhất
thuộc xã Ba Vì, nhiều hộ gia đình ngƣời Dao có nghề thuốc cổ truyền. Hầu hết
cây thuốc đƣợc lấy từ rừng tự nhiên trên núi Ba Vì (vùng lõi). Việc khai thác
quá mức và thiếu kiểm soát đã làm giảm mạnh về số lƣợng của nhiều lồi cây
thuốc q.
2.2.4 Cơng nghiệp chế biến nơng lâm sản, dịch vụ
Trên địa bàn có 8 cơ sở sản xuất cơng nghiệp, quy mơ của các cơ sở nhỏ.
Có 11 cơ sở du lịch đang hoạt động. Các điểm du lịch nổi tiếng nhƣ: Ao Vua,
Khoang Xanh, Đồng Mô, các điểm nƣớc khống nóng Bảo n,…
- Canh tác nƣơng rẫy: Nhiều nƣơng rẫy nơi tập trung, nơi xen kẽ đang đƣợc
bà con các xã Khánh Thƣợng, Ba Vì, Ba Trại canh tác cũng nằm trong khu vực
phục hồi sinh thái. Tuy nhiên, diện tích này đƣợc ngƣời dân canh tác từ lâu đời.
Canh tác chủ yếu trồng cây sắn, một số diện tích trồng ln canh. Nhìn chung,
năng suất ngày càng giảm dần do đất bạc màu, rửa trôi.
12



- Sản xuất tiểu thủ công nghiệp: Trên địa bàn vùng đệm có 8 cơ sở sản xuất
nhỏ (số lao động trong các cơ sở này từ 50-160 ngƣời), lực lƣợng lao động là
ngƣời địa phƣơng. Cơ sở sản xuất thủ công, dịch vụ thƣơng mại chủ yếu là do
hộ gia đình.
2.2.5. Cơ sở hạ tầng
Giáo dục: Tồn vùng đã có 1.309 giáo viên, 14.731 học sinh.
Giao thơng: Khu vực VQG và thành phố Sơn Tây có hệ thống giao thông
thuận lợi, nối với các vùng khác trong cả nƣớc. Từ VQG có thể đến các địa
phƣơng khác ở miền Bắc, thông qua hệ thống đƣờng thuỷ theo sông Đà và sơng
Hồng nhƣ Phú Thọ, Việt Trì, Hồ Bình, Hà Nội,.. Các xã đều có đƣờng liên xã,
đã đƣợc trải nhựa. Hệ thống lƣới điện Quốc gia đã đến tất cả các xã.
2.2.6. Giáo dục, văn hoá, y tế, du lịch
Nhìn chung, hệ thống giáo dục của dân cƣ vùng đệm không phát triển do
đời sống kinh tế thấp, phong tục lạc hậu, hoạt động kinh tế chủ yếu là nơng
nghiệp.
Đây là vùng có tiềm năng phát triển văn hố đa dạng và phong phú. Núi
BaVì và các đền chùa trong khu vực là những địa danh gắn liền với những
truyền thuyết văn hoá đẹp qua câu chuyện Sơn Tinh-Thuỷ Tinh, làng cổ Đƣờng
Lâm và lăng Ngô Quyền,…Đặc biệt là đền thờ Bác đặt tại đỉnh Vua.
Các loại hình du lịch trong khu vực: Du lịch sinh thái và tìm hiểu thiên
nhiên tại VQG, làng cò Ngọc Nhị,.. Du lịch văn hố tại đền thờ Sơn Tinh, khu di
tích Hồ Chí Minh, làng Đƣờng Lâm, chùa Mía,… Du lịch nghỉ ngơi tại Đồng
Mô, Ao Vua, Khoang Xanh, Suối Mơ, Suối Hai,..
Cơng tác y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng: mỗi xã có một trạm y tế,
tồn vùng có 103 cán bộ y tế và 87 giƣờng bệnh. Các cơ sở y tế trong vùng làm
nhiệm vụ phòng chống dịch bệnh, khám bệnh, sơ cứu và chữa các bệnh thông
thƣờng cho ngƣời dân. Tuy nhiên, cơ sở vật chất ở các trạm y tế xã cịn thiếu,
trình độ cán bộ y tế cịn hạn chế. Trình độ của cán bộ chủ yếu là cấp y sĩ, chƣa

có bác sĩ.
13


Với 10,8% diện tích đất tại VQG Ba Vì là đất feralit mùn vàng nhạt, cùng
với khí hậu trong năm mát mẻ, độ ẩm khơng khí ở mức cao, ngƣời dân tại đây
có nghề làm thuốc truyền thống lâu đời, cho thấy VQG Ba Vì là nơi thích hợp
cho việc trồng và bảo vệ các loài cây thuốc. Tuy nhiên, tại đây các loài cây
thuốc đang gặp phải một số bệnh hại lá khá nghiêm trọng, do vậy cần có công
tác điều tra giám sát bệnh hại lá để đƣa ra biện pháp quản lý hợp lý.

14


PHẦN III
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
3.1.1. Mục tiêu chung
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý bệnh hại lá cây làm thuốc tại Vƣờn
quốc gia Ba Vì, thành phố Hà Nội.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài thực hiện nhằm một số mục tiêu sau:
- Điều tra, đánh giá đƣợc tình hình bệnh hại lá trên một số cây dùng làm
thuốc tại VQG Ba Vì.
- Xác định đƣợc nguyên nhân gây bệnh hại lá trên cây dùng làm thuốc tại
VQG Ba Vì.
- Ảnh hƣởng của một số yếu tố sinh thái đến sự phát sinh, phát triển bệnh
hại lá cây dùng làm thuốc tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất biện pháp phòng trừ và quản lý bệnh hại.
3.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

Lá một số loài cây dùng làm thuốc chữa bệnh cho con ngƣời, trồng tại
VQG Ba Vì, thành phố Hà Nội.
3.3. Địa điểm, thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Vƣờn Quốc gia Ba Vì
- Thời gian: từ 22/2/2016 đến 31/ 5/2016
3.4. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra, đánh giá tỷ lệ bị bệnh và mức độ bị hại lá cây dùng làm thuốc tại
VQG Ba Vì.
- Xác định nguyên nhân gây bị bệnh hại lá của một số cây dùng làm thuốc
tại VQG Ba Vì.
- Ảnh hƣởng của một số yếu tố sinh thái tới mức độ bị bệnh hại lá cây
thuốc.
15


- Đề xuất biện pháp quản lý bệnh hại lá cây thuốc tại VQG Ba Vì.
3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.5.1. Phương pháp kế thừa
- Kế thừa tài liệu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại VQG Ba Vì.
- Phƣơng pháp xác định vật gây bệnh: Từ những đặc điểm về triệu chứng,
cơ quan sinh sản của vật gây bệnh, dựa vào sách chuyên khảo để xác định vật
gây bệnh.
- Kế thừa một số biện pháp phòng trừ bệnh hại đã đƣợc áp dụng tại khu
vực nghiên cứu.
3.5.2. Phương pháp điều tra
Phƣơng pháp điều tra bệnh hại dựa theo giáo trình: “Điều tra, dự tính dự
báo sâu bệnh trong lâm nghiệp của tác giả GS.TS Nguyễn Thế Nhã, Trần Công
Loanh, GS.TS Trần Văn Mão, NXB Nông nghiệp, 2001.
- Điều tra, đánh giá tỷ lệ và mức độ bị bệnh: Dựa vào diện tích, mật độ
cây trồng hiện có và cũng đảm bảo tính điển hình, đại diện cho khu vực điều tra.

Tôi tiến hành lập 6 ô tiêu chuẩn cho tất cả các loại cây thuốc bắt gặp, mỗi ơ tiêu
chuẩn có diện tích 250m2, hình chữ nhật 25m x10m, chiều dài song song với
đƣờng đồng mức. Đặc điểm của ô tiêu chuẩn đƣợc ghi vào bảng mẫu 01.

16


Bảng mẫu 01. Đặc điểm ô tiêu chuẩn
Địa điểm: …….…...................................................……………………………
Ngày điều tra:………………………….. Ngƣời điều tra:……………………
TT

Số hiệu ô tiêu chuẩn
Đặc điểm của ô

1

Ngày đặt ô

2

Địa điểm ô (Lô, khoảnh…)

3

Hƣớng dốc

4

Độ dốc


5

Độ cao so với mặt biển (m)

6

Chân / Sƣờn / Đỉnh

7

Loài cây

8

Thời gian trồng (năm)/ Tuổi

9

Số cây trong ô

O1

O2

O3

O4

O5


O6

10 Độ tàn che
11 Đặc điểm khác
+ Điều tra tỷ lệ bị bệnh (sự phân bố của một loại bệnh trên một loài cây):
trong mỗi ơ tiêu chuẩn tiến hành đếm tồn bộ số cây, sau đó điều tra số cây bị
bệnh hại lá của một lồi cây thuốc. Cơng thức tính tỷ lệ bị bệnh hại lá của một
loài cây (P%), nhƣ sau:

P% 

n
100
N

Trong đó:
P là tỷ lệ bị bệnh hại lá của một loài cây (%)
n là số cây bị bệnh
N là tổng số cây điều tra

17


Kết quả tính tỷ lệ bị bệnh trung bình của một loại bệnh hại ( P% ), nếu:
0 ≤ P% ≤ 5%

Bệnh hại lá phân bố cá thể

5 < P% ≤ 25% Bệnh hại lá phân bố theo cụm

25 < P% ≤ 50% Bệnh hại lá phân bố theo đám
P% > 50% Bệnh hại lá phân bố đều

+ Điều tra mức độ bị bệnh (R%): Để đánh giá mức độ hại lá của vật gây
bệnh đối với từng loại bệnh, tôi phân cấp lá bị hại theo cấp hại sau:
Cấp hại

Diện tích lá bị hại

0 (lá cây khơng bị hại)

Khơng bị bệnh
0  25% diện tích lá bị bệnh

I (lá cây bị hại nhẹ)
II ( lá cây bị hại vừa)

25%  50% diện tích lá bị bệnh

III (lá cây bị hại nặng)

50%  75% diện tích lá bị bệnh

IV (lá cây bị hại rất nặng)

> 75% diện tích lá bị bệnh

Kết quả điều tra đƣợc ghi vào mẫu 02.
Bảng mẫu 02. Điều tra mức độ hại lá cây thuốc
Loại rừng : ………………………..................…………………………..

Ngày điều tra: …………....Ngƣời điều tra: …………………………….
ÔTC

Cây điều tra

Số lá bị hại theo các cấp hại

Loại bệnh

0
1
2
3
4
5

18

I

II

III

IV

R%


Mức độ hại lá của một loại bệnh đƣợc tính theo công thức sau:

4

R% 

 n .v
i 0

i

N .V

i

 100

Trong đó:
R% : mức độ bị bệnh (%)
ni : số lá bị hại ở cấp hại i
vi : trị số cấp hại i
N : tổng số lá điều tra
V : trị số cấp hại cao nhất (V=4)
Từ kết quả tính mức độ bị hại trung bình ( %) của từng loại bệnh, nếu:
0 ≤

% < 10% cây khỏe

10% ≤

% < 15% cây bị hại nhẹ


15% ≤

% < 25% cây bị hại vừa

25% ≤

% < 50% cây bị hại nặng

50% ≤

%

cây bị hại rất nặng

3.5.3. Phương pháp xác định vật gây bệnh
- Lấy mẫu bệnh: Mẫu cây, lá bệnh đƣợc lấy cho vào túi polyetylen có
bơng thấm nƣớc, ghi số mẫu, mơ tả một số đặc điểm của khu vực thu mẫu, buộc
kín mang về phịng thực hành bộ mơn Bảo vệ thực vật rừng – Trƣờng Đại học
Lâm nghiệp, để mô tả và xác định nguyên nhân gây bệnh.
- Mô tả triệu chứng: Sau khi lấy mẫu bệnh, tôi tiến hành quan sát trực tiếp
vết bệnh bằng mắt thƣờng hoặc kính lúp. Từ đó, mơ tả đặc điểm hình thái của
vết bệnh nhƣ biến đổi về màu sắc, kích thƣớc và hình dạng của vết bệnh.
- Quan sát vật gây bệnh: Lấy lam kính sạch, nhỏ một giọt nƣớc cất, dùng
que cấy nấm lấy những chấm đen trên vết bệnh cho lên lam kính, đậy lamen.
Sau đó, tiến hành quan sát bào tử của vật gây bệnh dƣới kính hiển vi có độ
phóng đại 400 lần. Nếu có cơ quan sinh sản bao bọc bào tử, tôi tiến hành dùng
dao lam cắt bộ phận bị bệnh rồi quan sát trên kính hiển vi. Từ hình thái, cơ quan
19



sinh sản của nấm dƣới kính hiển vi tơi vẽ, mơ tả và đo kích thƣớc cơ quan sinh
sản của vật gây bệnh bằng trắc vi thị kính.
- Xác định vật gây bệnh: Từ đặc điểm về triệu chứng bệnh, hình thái bào
tử và cơ quan sinh sản của vật gây bệnh. Với sự giúp đỡ của giáo viên hƣớng
dẫn, tôi đối chiếu với các tài liệu phân loại nấm để xác định vật gây bệnh, phân
loại đến chi và loài.
3.5.4. Phương pháp đánh giá ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến mức
độ bị bệnh hại lá cây thuốc
Để đánh giá ảnh hƣởng của một số yếu tố sinh thái đến mức độ bị bệnh
hại lá nơi đây, khóa luận điều tra mức độ bị bệnh theo đai độ cao, độ dốc, hƣớng
phơi và mật độ cây trồng trong các ô tiêu chuẩn. Để biết đƣợc yếu tố đó có ảnh
hƣởng tới mức độ bị bệnh hay khơng, khóa luận đã sử dụng phƣơng pháp phân
tích phƣơng sai một nhân tố trong bảng tính Excel. Nếu kết quả có ảnh hƣởng rõ
rệt đến mức độ hại lá, lại tiếp tục so sánh sai dị bằng tiêu chuẩn t của Student với
việc kiểm tra trƣớc phƣơng sai của các mẫu.

20


×