Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Nghiên cứu lượng phát thải khí nhà kính từ hoạt động chăn nuôi tại thị trấn lương bằng huyện kim động tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (987.81 KB, 79 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình đào tạo khóa học 2013 – 2017 tại trƣờng đại học
Lâm nghiệp, đƣợc sự đồng ý của khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng, bộ
môn Quản lý môi trƣờng và cô Kiều Thị Dƣơng, em xin thực hiện đề tài :
“ Nghiên cứu lượng phát thải khí nhà kính từ hoạt động chăn nuôi tại thị
trấn Lương Bằng, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên”.
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ rất tận tình
của các thầy cô giáo trƣờng đại học Lâm nghiệp, các cô chú cán bộ xã tại địa
phƣơng và ngƣời dân trong khu vực.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu nhà
trƣờng, khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng – trƣờng Đại học Lâm nghiệp,
đã tạo mọi điều kiện cho em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Đặc biệt, em xin
gửi lời cảm ơn tới ThS Kiều Thị Dƣơng đã hết lịng giúp đỡ em trong q trình thực
hiện đề tài .
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ủy ban nhân dân thị trấn Lƣơng
Bằng đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp thơng tin cần thiết để em hoàn thành luận văn
tốt nghiệp này.
Do bản thân cịn những hạn chế nhất định về chun mơn và thực tế, thời
gian thực hiện khóa luận cịn có hạn nên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cơ giáo và các bạn để khóa luận đƣợc hồn
thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hưng Yên, ngày 15 tháng 05 năm 2017
Sinh viên
ĐÀO THỊ NGA


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. Biến đổi khí hậu và hiệu ứng nhà kính ................................................................ 3
1.1.1. Khái niệm biến đổi khí hậu ............................................................................... 3
1.1.2. Tác động của biến đổi khí hậu .......................................................................... 3
1.2. Khái niệm hiệu ứng nhà kính (The green house effect) ....................................... 4
1.3. Phát thải khí nhà kính và hệ quả đối với mơi trƣờng ........................................... 6
1.3.1. Phát thải khí nhà kính ........................................................................................ 6
1.3.2. Hệ quả đối với mơi trƣờng ................................................................................ 9
1.4. Phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực chăn ni ................................................ 12
1.4.1. Tổng quan về ngành chăn ni ....................................................................... 12
1.4.2. Phát thải khí nhà kính trong chăn ni ........................................................... 14
1.5. Hệ thống kiểm kê khí nhà kính trong chăn ni ................................................ 15
1.5.1. Tổng quan về kiểm kê khí nhà kính ................................................................ 15
1.5.2. Phƣơng pháp kiểm kê khí nhà kính, nguồn số liệu và hệ số phát thải trong
chăn nuôi ................................................................................................................... 16
CHƢƠNG 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................................... 17
2.1. Mục tiêu ............................................................................................................. 17
2.1.1. Mục tiêu chung ................................................................................................ 17
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 17
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu......................................................................................... 17
2.3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 17
2.4. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 17
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................... 17


2.5.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu........................................................................... 17

2.5.2. Phƣơng pháp điều tra thực địa ........................................................................ 18
2.5.3. Phƣơng pháp xử lý nội nghiệp ........................................................................ 18
CHƢƠNG 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC ........... 33
3.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................. 33
3.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................... 33
3.1.2. Điều kiện địa hình, khí hậu, thủy văn khu vực ............................................... 33
3.1.3. Thổ nhƣỡng ..................................................................................................... 34
3.2. Kinh tế - xã hội khu vực ..................................................................................... 35
3.2.1. Dân số và lao động .......................................................................................... 35
3.2.2. Kinh tế khu vực ............................................................................................... 35
3.3. Đặc điểm văn hóa xã hội tại khu vực ................................................................. 36
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 38
4.1. Hiện trạng chăn nuôi tại xã Lƣơng Bằng, Kim Động, Hƣng Yên ..................... 38
4.2. Lƣợng phát thải khí nhà kính và đánh giá lƣợng phát thải này từ hoạt động chăn
nuôi tại khu vực ......................................................................................................... 42
4.2.1. Lƣợng CH4 phát thải từ nhu động ruột của vật nuôi ....................................... 42
4.2.2. Lƣợng CH4 phát thải từ quản lý chất thải vật nuôi ......................................... 45
4.2.3. Lƣợng N2O phát thải trực tiếptừ quản lý phân................................................ 45
4.2.4. Lƣợng N2O phát thải gián tiếp từ quản lý chất thải vật nuôi .......................... 46
4.3. Đề xuất các giải pháp giảm thiểu phát thải khí nhà kính trong chăn ni ......... 50
CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................... 53
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 53
5.2. Tồn tại ................................................................................................................ 54
5.3. Khuyến nghị ....................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

IPCC

LHQ

Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu
(Intergovernmental Panel on Climate Change)
Liên hợp quốc

V–A–C-B

Vƣờn – Ao – Chuồng - Biogas

FAO

Tổ chức Nông lƣơng Thế giới

BĐKH

Biến đổi khí hậu

KNK

Khí nhà kính

HƢNK

Hiệu ứng nhà kính

JICA

Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản


Gg

Gigagram; 1Gg = 106 kg


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: 20 nƣớc có mức phát thải CO2 nhiều nhất trên thế giới (2009) .................... 7
Bảng 2: Thống kê các loại vật nuôi trên cả nƣớc tháng 10/2016 .............................. 13
Bảng 3: Lƣợng phát thải khí Metan từ động vật nhai lại ở Việt Nam (tấn/năm)...... 14
Bảng 4: Hệ số phát thải nhu động ruột theo phƣơng pháp Tier 1 ............................. 20
Bảng 5: Hệ số methane phát thải từ nhu động ruột của bò dùng cho Tier 1............. 21
Bảng 6:. Hệ số năng lƣợng thực cần cho ni dƣỡng của vật ni (để tính NEm) . 22
Bảng 7: Hệ số năng lƣợng thực cần cho hoạt động của vật ni ứng với tình trạng
ni dƣỡng (a) ........................................................................................................... 23
Bảng 8. Hằng số để tính tốn năng lƣợng thực cho mang thai (Cp) ......................... 24
Bảng 9: Gợi ý lựa chọn phƣơng pháp tính tốn phát thải trong chăn ni ở Việt
Nam ........................................................................................................................... 25
Bảng 10. Hệ số phát thải theo nhiệt độ trung bình hàng năm ở châu Á ................... 27
Bảng 11. Hệ số phát thải methane đối với các nƣớc đang phát triển ........................ 27
Bảng 12: Hệ số phát thải N2O trực tiếp từ quản lý phân (EFS) đƣợc cho trong bảng
sau: ............................................................................................................................ 28
Bảng 13: Giá trị mặc định lƣợng nito thải ra, kgN (1000kg vật nuôi/ngày) ............. 30
Bảng 14: Tỷ lệ phần trăm lƣợng nitơ trong phân thải ra bởi loài gia súc T dƣới
dạng NH3 và NOx xử lý theo phƣơng pháp S, % ..................................................... 31
Bảng 15: Kết quả điều tra số vật nuôi tại khu vực nghiên cứu ................................. 40
Bảng 16: Tổng lƣợng khí nhà kính phát thải do chăn nuôi tại khu vực năm 2017 .. 47
Bảng 17: Tổng hợp kết quả kiểm kê khí nhà kính trong lĩnh vực chăn ni năm
2010 ........................................................................................................................... 48



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Chăn ni gia cầm theo quy mơ trang trại (Khóa luận TN, 2017) ........... 38
Hình 4.2: Chăn thả bị tại khu vực ............................................................................ 39
Hình 4. 3: Bèo tây là nguồn thức ăn chính cho gà .................................................... 39
Hình 4.4 : Thức ăn cho lợn theo lứa tuổi .................................................................. 39
Hình 4.5: Biểu đồ thể hiện lƣợng phát thải khí nhà kính từ chăn ni tại khu vực . 48
Hình 4.6: Biểu đồ thể hiện lƣợng phát thải khí nhà kính ở khu vực so với cả nƣớc
(tấn/năm) ................................................................................................................... 49
Hình 4.7: Biểu đồ so sánh lƣợng phát thải khí nhà kính tại khu vực so với lƣợng
phát thải trung bình của 1 xã/thị trấn (tấn/năm) ........................................................ 50


ĐẶT VẤN ĐỀ
Biến đổi khí hậu (BĐKH), theo định nghĩa của Ủy ban liên chính phủ về
BĐKH tồn cầu (ICCP – Intergovernmental Panel on Climate Change), là những
thay đổi theo thời gian của khí hậu, trong đó bao gồm cả những biến đổi tự nhiên và
những biến đổi do hoạt động của con ngƣời gây ra. (ICCP 2007) Biến đổi khí hậu
do sự thay đổi nồng độ của các khí nhà kính, trong đó sự phát thải các KNK trong
q trình sản xuất của con ngƣời, đặc biệt là nơng nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Việt
Nam là một trong những nƣớc có nền kinh tế đang phát triển với nền sản xuất nơng
nghiệp chiếm tới 80%, trong đó chăn ni phát triển đã đem lại hiệu quả kinh tế
cao. Nhƣng cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành chăn nuôi là những hệ quả
về môi trƣờng.
Nguồn gây phát thải khí nhà kính trong nơng nghiệp là do lạm dụng phân
hóa học, làm tỷ lệ phân thất thốt cao gây ô nhiễm đất và phát thải oxit nito. Việc
giữ nƣớc thƣờng xun trong ruộng gây phát thải khí metan. Thói quen đốt phụ
phẩm, rơm rạ sau mỗi vụ thu hoạch ở các địa phƣơng trên cả nƣớc đã gây phát thải
khí cacbonic vào mơi trƣờng. tổng lƣợng các khí nhà kính phát thải ngày càng tăng
gây ra hiệu ứng nhà kính, và đó là một trong những ngun nhân dẫn đến BĐKH.
Bên cạnh đó, chăn ni là một trong các nguồn phát thải khí nhà kính chủ

yếu của ngành nơng nghiệp Việt Nam và đƣợc dự báo tiếp tục tăng trong những
năm tiếp theo. Theo thống kê hiện nay cho thấy cả nƣớc hiện có khoảng 23500
trang trại chăn ni gia súc, gia cầm. Tuy nhiên, các trang trại chăn nuôi gia súc gia
cầm hiện tại đều hoạt động manh mún, nhỏ lẻ, việc xử lý phân chuồng chƣa đƣợc
quản lý, xử lý hợp lý dẫn tới ô nhiễm môi trƣờng và phát sinh các khí nhà kính phát
thải ra mơi trƣờng. (Thống kê chăn ni Việt Nam, 2016).
Khí nhà kính (KNK) trong chăn ni bao gồm khí CH4 và N2O đƣợc phát
thải thơng qua q trình tiêu hóa thức ăn, thải phân và lƣu giữ chất thải của gia súc.
Sự thay đổi nồng độ các khí nhà kính làm tăng nhiệt độ trái đất và kéo theo nhiều
ảnh hƣởng tiêu cực đến con ngƣời và sinh vật. Tuy nhiên, việc nghiên cứu lƣợng
phát thải KNK tại các địa phƣơng vẫn chƣa đƣợc quan tâm, nguồn dữ liệu phục vụ
cho tính tốn cịn thiếu đồng bộ, và khơng thƣờng xun.Vì vậy, việc kiểm sốt
lƣợng phát thải khí nhà kính cịn khó khăn, dẫn tới các giải pháp giảm thiểu lƣợng

1


phát thải KNK cịn chƣa phù hợp. Từ đó, việc nghiên cứu xác định tiềm năng giảm
phát thải KNK trong chăn nuôi Việt Nam là rất quan trọng, để từ đó đề xuất các giải
pháp giảm thiểu BĐKH do hoạt động chăn ni và góp phần xây dựng chiến lƣợc
phát triển bền vững.
Thị trấn Lƣơng Bằng, huyện Kim Động, tỉnh Hƣng Yên là một trong những
khu vực hiện nay đang tƣơng đối phát triển về chăn nuôi, đáp ứng nhu cầu về thực
phẩm cho ngƣời dân trong huyện. Tuy nhiên bên cạnh đó là tiềm ẩn nguy cơ gây ơ
nhiễm mơi trƣờng và phát thải lƣợng khí nhà kính tƣơng đối lớn, góp phần làm gia
tăng lƣợng khí nhà kính của quốc gia.
Xuất phát từ những lý do trên, em đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu lượng phát thải khí nhà kính tại thị trấn Lương Bằng, Kim Động, Hưng
Yên”.


2


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Biến đổi khí hậu và hiệu ứng nhà kính
1.1.1. Khái niệm biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu là sự biến đổi trong môi trƣờng vật lý hoặc sinh học gây ra
những ảnh hƣởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản
của các hệ sinh thái tự nhiên hoặc đến hoạt động của các hệ thống kinh tế - xã hội
hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con ngƣời. (ICCP, 2007)
Biến đổi khí hậu là sự thay đổi của hệ thống khí hậu bao gồm khí quyển,
thủy quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tƣơng lai bởi các nguyên
nhân tự nhiên và nhân tạo. (Tủ sách Khoa học - VLOS, 2017)
1.1.2. Tác động của biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu tác động tới tất cả các vùng, miền, lĩnh vực, môi trƣờng và
các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Có thể thấy tác động của BĐKH thể hiện rõ nhất
là: sự gia tăng mực nƣớc biển, băng hà lùi về 2 cực, hạn hán, bão lụt, suy thoái kinh
tế, xung đột và chiến tranh, mất đi đa dạng sinh học và phá hủy hệ sinh thái.
a. Tác động tới nguồn tài nguyên nƣớc
Dƣới tác động của Biến đổi khí hậu, khi nhiệt độ trung bình tăng, làm gia
tăng các thiên tai, làm ảnh hƣởng rất lớn tới nguồn tài nguyên nƣớc ngọt. Sự thay
đổi về lƣợng mƣa, dịng chảy của các con sơng, sự xuất hiện ngày càng nhiều của
những đợt hạn hán, lũ lụt, làm ảnh hƣởng đến chế độ nƣớc. Việt Nam đƣợc xếp vào
nhóm các quốc gia thiếu nƣớc với tổng bình quân đầu ngƣời cả nƣớc mặt và nƣớc
ngầm trên phạm vi lãnh thổ là 4.400 m3/ngƣời/năm (so với bình quân thế giới là
7.400 m3/ngƣời, năm). Trong khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc, Việt Nam có
nhiều yếu tố không bền vững. Do nhu cầu về nƣớc ngày một tăng, khai thác và sử
dụng thiếu quy hoạch dẫn tới sự suy giảm nguồn nƣớc ở 1 số vùng trên cả nƣớc
đang ở mức báo động. (Môi trƣờng Việt Nam, 2015)

b. Tác động của biến đổi khí hậu tới lĩnh vực nơng nghiệp
Do đặc tính sản xuất nơng nghiệp là phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết, nên khi
có sự tác động của biến đổi khí hậu sẽ làm ảnh hƣởng rất lớn tới sản xuất nông

3


nghiệp. Thiên tai xảy ra làm mùa màng ở nhiều vùng bị mất trắng. Sự thay đổi của
nhiệt độ ảnh hƣởng tới sự phát triển của cây trồng và vật ni.
Diện tích đất nơng nghiệp bị thu hẹp do sức ép của đơ thị hóa, cơng nghiệp
hóa, chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Hiện tƣợng xói mịn, rửa trơi, hoang mạc
hóa và ơ nhiễm do hóa chất nơng nghiệp ngày càng tăng.
c. Tác động của biến đổi khí hậu tới hệ sinh thái
Nhiệt độ trung bình tăng làm thay đổi vùng phân bố và cấu trúc quần xã sinh
vật của nhiểu hệ sinh thái. Nhiệt độ tăng còn làm gia tăng khả năng cháy rừng, vừa
làm giảm đa dạng sinh học vừa làm gia tăng phát thải khí nhà kính và làm tăng biến
đổi khí hậu.
d. Tác động của biến đổi khí hậu đến cuộc sống và sức khỏe cộng đồng
Do biến đổi khí hậu, thời tiết bất lợi kéo dài trong đời sống hàng ngày gây
nhiều khó khăn cho quá trình trao đổi nhiệt giữa con ngƣời và môi trƣờng, thời tiết
thay đổi thất thƣờng, làm con ngƣời khó thích nghi, gây ảnh hƣởng đến các hoạt
động sống.
Biến đổi khí hậu cịn làm gia tăng bệnh tật và các vật chủ truyền bệnh. Theo
tổ chức Y tế Thế giới (WHO), biến đổi khí hậu góp phần gia tăng 11 bệnh truyền
nhiễm quan trọng, trong đó có sốt xuất huyết , viêm não Nhật Bản,… (Đoàn Văn
Điếm, 2011).
1.2. Khái niệm hiệu ứng nhà kính (The green house effect)
Hiệu ứng nhà kính, xuất phát từ “Effet de serre” trong tiếng Pháp, do nhà
toán học, vật lý học ngƣời Pháp Jaen Baptiste Joseph Fourier lần đầu tiên đặt tên
vào năm 1824 dùng để chỉ hiệu ứng nhà kính xảy ra khi năng lƣợng bức xạ của tia

sáng mặt trời, xuyên qua các cửa sổ hoặc mái nhà bằng kính và làm cho tồn bộ
khơng gian bên trong nóng dần lên. (Đồn Văn Điếm, 2011).
HƢNK đƣợc định nghĩa: “ Hiện tƣợng các tia bức xạ sóng ngắn của Mặt
Trời xuyên qua bầu khí quyển đến mặt đất và đƣợc phản xạ trở lại thành các bức xạ
nhiệt sóng dài rồi đƣợc một số khí trong bầu khí quyển hấp thụ để thơng qua đó làm
cho khí quyển nóng lên, đƣợc gọi là hiệu ứng nhà kính.”
Nguyên lý của HƢNK: Khi bức xạ Mặt Trời xun qua kính, thì các tia có
bƣớc sóng lớn hơn 0.7μm bị ngăn không cho qua. Các tia sáng có bƣớc sóng ngắn

4


hơn 0.7μm thì sẽ đi qua đƣợc kính. Khi đi qua lớp kính, sẽ xảy ra tƣơng tác của các
photon lên vật chất làm phát xạ các tia nhiệt thứ cấp có bƣớc sóng dài tia hồng
ngoại (lớn hơn 0.7μm), nên khơng thể đi ra khỏi nhà kính và kết quả là những bức
xạ nhiệt này làm cho không gian bên trong nhà kính nóng lên.
Các loại hiệu ứng nhà kính:
 Hiệu ứng nhà kính khí quyển: là hiệu ứng nhà kính tự nhiên, có tác động
tích cực đến Trái đất, nhờ có hiệu ứng nhà kính khí quyển mà nhiệt độ Trái đất
đƣợc sƣởi nóng lên 380C, mà nếu nhƣ khơng có hiệu ứng nhà kính khí quyển thì
nhiệt độ trung bình trên Trái đất sẽ là 150C. (Lê Quốc Tuấn, 2012)
 Hiệu ứng nhà kính nhân tạo: là hiệu ứng nhà kính do những hoạt động của
con ngƣời gây nên, cụ thể là từ chính những hoạt động thƣờng ngày nhƣ sản xuất
công nghiệp, giao thông vận tải, đốt cháy nhiên liệu,…dẫn đến hàm lƣợng các khí
nhà kính tăng lên, từ đó khí quyển ấm lên dần gây nên những ảnh hƣởng tiêu cực
đến toàn bộ sự sống trên Trái đất.
Nguyên nhân gây ra HƢNK: nhiệt độ bề mặt Trái đất đƣợc tạo nên do sự cân
bằng giữa năng lƣợng mặt trời đến bề mặt Trái đất và năng lƣợng bức xạ của Trái
đất vào khoảng không gian giữa các hành tinh. Năng lƣợng mặt trời chủ yếu là các
tia sóng ngắn dễ dàng xuyên qua cửa sổ khí quyển. Trong khi đó, bức xạ của Trái

đất với nhiệt độ bề mặt trung bình 150C là sóng dài có năng lƣợng thấp, khó xun
qua lớp khí quyển và bị hấp thụ lại bởi một số thành phần có trong khí quyển nhƣ
CO2 hơi nƣớc. Lƣợng nhiệt này bị giữ lại làm cho nhiệt độ bên trong (nhà kính) tăng
lên. Các thành phần có trong khí quyển có ảnh hƣởng tới sự phản xạ nhiệt từ Trái
đất vào vũ trụ và làm nóng lớp khơng khí ở gần bề mặt Trái đất gọi là các khí nhà
kính. Đó là các thành phần dạng khí trong khí quyển có khả năng hấp thụ tia sóng
dài và sau đó lại nhả hấp thụ. Các chất “khí nhà kính” nhƣ CO2, CO, NO2, CH4…
hấp thu nhiều bức xạ sóng dài làm cho khí quyển nóng lên gọi là “hiệu ứng nhà
kính”. Mỗi chất khí trong khí quyển chỉ hấp thụ chọn lọc những tia bức xạ có bƣớc
sóng nhất định:
Khí cacbonic (CO2) hấp thụ các bƣớc sóng từ 1,8 – 2,0μm; 2,5 – 3,0μm; 3,8
– 4,8μm và quan trọng hơn cả là dải bƣớc sóng từ 12,9 đến 40,1μm.
Khí mêtan (CH4) hấp thu bƣớc sóng 2,8 – 3,3μm và 6,9 – 8,1μm.
5


NO2 hấp thu bƣớc sóng từ 3,0 – 5,1μm và 6,2 – 8,1μm.(Đồn Văn Điếm,
2011)
1.3. Phát thải khí nhà kính và hệ quả đối với mơi trƣờng
1.3.1. Phát thải khí nhà kính
Sự gia tăng của CO2, CFCs, CH4, O3, N2O và các khí khác trong khí quyển là
nguyên nhân gây hiệu ứng nhà kính.
 Khí CO2 ( carbon dioxit)
Là nguyên nhân chính gây hiệu ứng nhà kính, chiếm 50% trong cơ cấu các
chất gây hiệu ứng nhà kính. Trong khí quyển CO2 chiếm 0.034% thể tích, là nguyên
liệu cho quá trình quang hợp ở cây xanh. Thơng thƣờng lƣợng CO2 sản sinh một
cách tự nhiên cân bằng với lƣợng CO2 cho quang hợp. Thế nhƣng, hàm lƣợng CO2
trong khơng khí ngày càng tăng và tác động xấu đến khí hậu toàn cầu do các nguyên
nhân nhƣ:
 Việc đốt nguyên liệu hóa thạch thải ra một lƣợng khí CO2 rất lớn bằng

khoảng 85% tổng lƣợng khí phát thải từ hoạt động của con ngƣời.
 Sự phát triển của các ngành công nghiệp nhƣ khai khống, làm phát sinh
một lƣợng khí CO2 khá lớn từ hoạt động đốt cháy và tiêu thụ nhiên liệu (dầu, than,
xăng, khí ga, điện) cho các hoạt động của các máy móc khai thác, chế biến, lị luyện
kim, phƣơng tiện vận chuyển,…việc xây dựng các hồ chứa nƣớc thủy điện cũng
sinh ra một lƣợng khí CO2 đáng kể.
 Lƣợng khai thác và sử dụng hàng tỉ tấn than đá, dầu mỏ, khí đốt,…mỗi
năm làm cho hàm lƣợng CO2 tăng lên nhanh chóng.
 Chặt phá rừng, đốt rừng bừa bãi để lấy đất trồng trọt, chăn nuôi hay xây
dựng các cơng trình. Nhìn chung các hoạt động này tạo ra khoảng 25% cacbon vào
bầu khí quyển, chủ yếu là khí CO2. (Lê Quốc Tuấn, 2012)
 Dân số tăng q nhanh cùng với q trình cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa
mạnh cũng thải vào khí quyển một lƣợng lớn CO2 gây nên hiệu ứng nhà kính.

6


Bảng 1: 20 nƣớc có mức phát thải CO2 nhiều nhất trên thế giới (2009)
Nƣớc

STT

Tổng lƣợng phát thải

Mức phát thải trên đầu

(triệu tấn CO2)
6017.69

ngƣời (tấn/đầu ngƣời)

4.58

1.

China

2.

United States

5902.75

19.78

3.

Russia

1704.36

12.00

4.

India

1293.17

1.16


5.

Japan

1246.76

9.78

6.

Germany

857.60

10.40

7.

Canada

614.33

18.81

8.

United Kingdom

585.71


9.66

9.

South Korea

514.53

10.53

10.

Iran

471.48

7.25

11.

Italy

468.19

8.05

12.

South Africa


443.58

10.04

13.

Mexico

435.60

4.05

14.

Saudi Arabia

424.08

15.70

15.

France

417.75

6.60

16.


Australia

417.06

20.58

17.

Brazil

377.24

2.01

18.

Spain

372.61

9.22

19.

Ukraine

328.72

7.05


20.

Poland

303.42

7.87

Nguồn: Hội nghị Copenhagen (2009) (Larry Parker, 2010)
 CFCS (cloro fluoro cacbon).
Chiếm 20% trong cơ cấu các khí gây hiệu ứng nhà kính. Là những hóa chất do
con ngƣời tổng hợp để sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp. (Lê QuốcTuấn, 2012)
CFCS đƣợc dùng trong các máy điều hòa nhiệt độ trong xe và nhà cửa, dùng
trong hệ thống làm lạnh của tủ lạnh, chế tạo sản phẩm bằng chất plastic xốp (ly,
khay ăn, lớp cản nhiệt), một số thuốc xịt, trong các quy trình làm sạch các thiết bị
điện tử và là sản phẩm phụ của một số quá trình hóa học.
Các khí này trơ về mặt hóa học, khơng cháy, khơng mùi nên có thời gian lƣu
rất dài. Khi thải ra khơng khí các chất này bay lên tầng khí quyển cao và có khả
7


năng xói mịn lớp ozon bao quanh trái đất và làm cho các tia cực tím từ mặt trời đến
mặt đất nhiều hơn, làm tăng nhanh hiệu ứng nhà kính.
Hằng năm các khí CFCS tăng 4% (1992). Tính đến năm 2050 các chất CFCS
có thể là 9 tỷ tấn CO tƣơng đƣơng, ƣớc khoảng 45% tồng lƣợng thải CO2 ảnh
hƣởng xấu đến khí hậu tồn cầu.
 CH4 (metan).
Chiếm 13% trong cơ cấu các khí gây hiệu ứng nhà kính. Mỗi phân tử CH4
bắt giữ năng lƣợng nhiệt gấp 21 lần phân tử CO2. (Lê Quốc Tuấn, 2012)
CH4 bị oxi hoá tạo thành hơi nƣớc ở tầng bình lƣu gây hiệu ứng nhà kính

mạnh hơn nhiều so với hiệu ứng trực tiếp của CH4.
Hiện nay, khí này phát thải vào khí quyển ngày càng nhiều do các hoạt động
của con ngƣời. Nguyên nhân phát thải CH4 là:
 Sự khai thác, vận chuyển các loại khí đốt, than đá và dầu mỏ.
 Sự phân hủy các chất hữu cơ trong các bãi rác thải rắn.
 Đƣợc sinh ra từ các quá trình sinh học, nhƣ sự men hóa đƣờng ruột của
các lồi
 động vật, sự phân giải kị khí ở đất ngập nƣớc, ruộng lúa.
 Việc sử dụng và đốt nhiên liệu hóa thạch. Các hồ chứa nƣớc thủy điện do
đầu ống dẫn nƣớc vào các tuabin đặt sau dƣới đáy hồ, ở điều kiện áp suất cao, khí
CH4 trong nƣớc dễ dàng thốt ra bên ngồi, gây tổn hại cho mơi trƣờng
 O3 (ozon).
Chiếm 8% trong cơ cấu các khí gây hiệu ứng nhà kính.
Là thành phần chính của tầng bình lƣu, khoảng 90% ozon tập trung ở độ cao
19-23km so với mặt đất. Có chức năng bảo vệ sinh quyển do khả năng hấp thụ bức
xạ tử ngoại và tỏa nhiệt của phân tử ozon. (Lê Quốc Tuấn, 2012)
Ngƣời ta ƣớc tính trong thời gian vừa qua, mức suy giảm tầng ozon trung
bình tồn cầu là 5% và số lƣợng suy giảm ngày càng tăng do phân hủy ozon vƣợt
quá khả năng tái tạo lại.
Hầu hết phân tử ozon bị phân hủy do 4 tác nhân cơ bản: các nguyên tử oxy,
các gốc hydroxyl hoạt động, các oxit nito và quan trọng là các hợp chất clo.

8


Tầng ozon bị phá hủy làm tăng lƣợng mƣa axit tạo thành khói quang hóa gây
hiệu ứng nhà kính…
 N2O (oxit nito).
Chiếm 5% trong cơ cấu các khí gây hiệu ứng nhà kính. Mỗi phân tử N2O bắt
giữ năng lƣợng nhiệt gấp 270 lần phân tử CO2.

Nguồn gốc từ:
 Khí thải từ ô tô, xe máy ( chủ yếu là oxit carbon, hidrocarbon, oxit nitro)
 Quá trình đốt cháy các rác thải rắn và nguyên liệu.
 Một lƣợng nhỏ N2O xâm nhập vào khí quyển do kết quả của quá trình
nitrat hóa các loại phân bón hữu cơ và vơ cơ hay các q trình xử lí nƣớc thải.
 Q trình sản xuất nơng nghiệp và các hoạt động cơng nghiệp
Hàm lƣợng của nó đang ngày càng tăng, hằng năm khoảng 0.2 đến 3%. Mỗi
năm có khảng 10 triệu tấn N2O đƣợc thải ra môi trƣờng. (Nguyễn Thị Loan, 2012)
 NF3 ( Nitrogen trifluoride)
Đây là một loại khí có khả năng làm khí quyển Trái đất nóng gấp hàng nghìn
lần so với khí CO2 tồn tại trong khí quyển.
NF3 là loại khí khơng màu, khơng mùi, đốt cháy và có khả năng làm bầu khí
quyển nóng hơn 17000 lần so với cùng một số lƣợng khí CO2. NF3 khơng chỉ có
khả năng hấp thụ khí nóng từ mơi trƣờng lâu hơn CO2 mà cịn tồn tại trong khí
quyển lâu hơn gấp 5 lần.
NF3 đƣợc sử dụng trong quá trình sản xuất tivi màn hình phẳng tinh thể lỏng
và các vi mạch điện tử. (Nguyễn Thị Loan, 2012)
 Các loại khí khác:
Sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa lồi ngƣời đã phát triển sản xuất
nhiều loại sản phẩm đặc biệt, phát thải vào khí quyển các loại khí hiếm, độc hại làm
gia tăng hiệu ứng nhà kính hoặc phá hủy tầng ôzon.
1.3.2. Hệ quả đối với môi trường
HƢNK là một hiện tƣợng tự nhiên và nếu khơng có sự tác động ngoại lai thì
sẽ ln tồn tại ở trạng thái cân bằng và rất cần cho sự sinh tồn của các sinh vật trên
Trái đất. Hiệu ứng nhà kính duy trì nhiệt độ thích hợp cho sự sống và cân bằng sinh
thái, bảo đảm các hoạt động cho các vòng tuần hoàn trong tự nhiên.
9


Tuy nhiên, các hoạt động nhân tạo hiện nay đã tác động rất lớn tới hiệu ứng

nhà kính. Cùng với sự phát triển kinh tế, một lƣợng lớn các khí ô nhiễm làm thay
đổi thành khí quyển, tăng hàm lƣợng các khí nhà kính, dẫn tới sự gia tăng quá mức
hiệu ứng nhà kính tự nhiên vốn đã đƣợc cân bằng.
Các ảnh hƣởng của hiệu ứng nhà kính rất phức tạp và tác động lẫn nhau gây
ra những thay đổi với môi trƣờng. một số ảnh hƣởng của hiệu ứng nhà kính biểu
hiện rõ nét nhất nhƣ sau:
 Nhiệt độ tồn cầu tăng
Nhiệt độ trung bình của Trái đất tăng lên, là hậu quả trực tiếp của sự gia tăng
hiệu ứng nhà kính. Theo một số kịch bản biến đổi khí hậu, nếu hàm lƣợng các khí
nhà kính tiếp tục tăng nhƣ hiện nay thì trong vịng 100 năm tới, nhiệt độ khí quyển
sẽ tăng từ 20C đến 50C. Sự tăng nhiệt độ Trái đất sẽ làm mức nƣớc biển dâng cao
khơng chỉ do tăng thể tích do nhiệt mà còn làm tan lớp băng ở 2 cực.
Sự tăng nhiệt độ sẽ dẫn tới những thay đổi trong tuần hoàn gió, tăng tốc độ
bốc hơi nƣớc, ảnh hƣởng tới lƣợng mƣa. Hạn hán, lũ lụt thƣờng xuyên xảy ra làm
ảnh hƣởng đến nhiều khu vực. Nhiệt độ tăng làm giảm khả năng hòa tan CO2 trong
nƣớc biển. lƣợng CO2 trong khí quyển tăng làm mất cân bằng CO2 giữa khí quyển
và đại dƣơng, tăng hiệu ứng nhà kính.
Trong khoảng 50 năm qua (1951 – 2000), nhiệt độ trung bình năm của Việt
Nam tăng lên 0.70C. Năm 2007, nhiệt độ trung bình năm đều cao hơn trung bình
năm đều cao hơn thập kỷ (1991 – 2000) là 0.4 – 0.50C. Dự báo nhiệt độ trung bình
ở Việt Nam có thể tăng lên 30C vào năm 2100 (Vnmedia.vn n.d.)
 Làm biến dạng cơng trình
Tình trạng Trái đất nóng lên khơng chỉ khiến lớp băng ở địa cực bị tan chảy,
mà ngay cả lớp băng vĩnh cửu bên dƣới bề mặt Trái đất cũng bị ảnh hƣởng, khiến
hiện tƣợng co rút của lớp vỏ Trái đất xảy ra thƣờng xuyên hơn, tạo ra nhiều vết nứt,
làm biến dạng nhiều cơng trình cơ sở hạ tầng, sạt lở đất trên đồi núi.
 Sự biến mất của các hồ
125 hồ ở Bắc cực đã biến mất trong vài thập kỷ qua. Các nghiên cứu chỉ ra
rằng các hồ biến mất vì tầng băng vĩnh cửu bên dƣới đã tan chảy, nƣớc sẽ thấm qua


10


đất khiến hồ cạn đi. Khi các hồ biến mất, các hệ sinh thái phụ thuộc vào chúng cũng
biến mất theo.

11


 Ảnh hƣởng đến sức khỏe của con ngƣời
Hiệu ứng nhà kính làm số ngƣời chết vì nóng có thể tăng lên, sự thay đổi
lƣợng mƣa có thể đẩy mạnh các bệnh truyền nhiễm. Nhiệt độ tăng lên làm tăng q
trình chuyển hóa sinh học cũng nhƣ hóa học trong cơ thể sống, gây nên sự mất cân
bằng.
1.4. Phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực chăn ni
1.4.1. Tổng quan về ngành chăn nuôi
Chăn nuôi là ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam, là nguồn cung cấp thực
phẩm chủ yếu cho ngƣời dân. Đây cũng là ngành kinh tế giúp cho nông dân tăng thu
nhập, giải quyết đƣợc nhiều công ăn việc làm cho ngƣời lao động.
Chăn nuôi là một trong hai ngành sản xuất chủ yếu của nông nghiệp, với đối
tƣợng sản xuất là các loại động vật nuôi nhằm cung cấp các sản phẩm đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng thiết yếu hàng ngày của ngƣời dân. Chăn nuôi là ngành cung cấp
nhiều sản phẩm làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến thực phẩm và
dƣợc liệu, có giá trị xuất khẩu.
Chăn ni cung cấp cho trồng trọt nguồn phân bón hữu cơ quan trọng khơng
chỉ có tác động tăng năng suất mà cịn có tác dụng cải tạo đất, tái tạo hệ sinh vật và
bảo vệ cân bằng hệ sinh thái. ở nông thôn, chăn nuôi cịn cung cấp phân bón và sức
kéo của động vật cho các hoạt động canh tác và vận chuyển.
Sản xuất chăn nuôi ở Việt Nam chủ yếu tập trung ở các hộ gia đình với quy
mơ nhỏ. Đa số các hộ khơng chỉ tập trung vào chăn ni mà cịn kết hợp với trồng

trọt và phi nơng nghiệp khác.
1.4.1.1. Tình hình chăn ni trên thế giới
Chăn ni cũng là một ngành sản xuất quan trọng trong nền nông nghiệp của
thế giới. Xuất phát từ nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm thịt và phụ phẩm nên hoạt
động chăn nuôi phát triển ở hầu hết các quốc gia nhằm đáp ứng nhu cầu trong nƣớc
và xuất khẩu ra thế giới. Theo Bộ Nông nghiệp Mỹ năm 2002, sản lƣợng thịt lợn
của thế giới vẫn tiếp tục tăng 1.8% so với năm 2001. Trung Quốc vẫn là nƣớc sản
xuất thịt lợn lớn nhất thế giới, chiếm gần 51% sản lƣợng toàn cầu, kế đó là EU
chiếm 21% và Mỹ là 10.2%. Theo số liệu của FAO năm 2009 số lƣợng đầu gia súc
và gia cầm chính của thế giới nhƣ sau: tổng đàn trâu 182,2 triệu con và phân bố chủ

12


yếu ở các nƣớc châu Á, tổng đàn bò 1.164,8 triệu con, dê 591,7 triệu con, lợn 887,5
triệu con, gà 14.191,1 triệu con… (fcri.com.vn n.d.). Phƣơng thức chăn nuôi hiện
nay của các nƣớc trên thế giới vẫn có ba hình thức cơ bản là chăn nuôi quy mô công
nghiệp thâm canh công nghệ cao, chăn nuôi trang trại bán thâm canh và chăn nuôi
nông hộ quy mô nhỏ và quảng canh.
1.4.1.2. Tình hình chăn ni ở Việt Nam
Theo Bộ Nơng nghiệp & PTNT chăn ni bị trong tháng 1/2017 phát triển
tƣơng đối thuận lợi,ƣớc tính tổng số tổng số bị cả nƣớc tăng 2% – 2,3% so với cùng
kỳ năm 2016. Đàn trâu, bò phát triển tƣơng đối thuận lợi. Ƣớc tính tổng số trâu của
cả nƣớc tháng 1 năm 2017 giảm 0,1%, tổng số bò tăng 2% – 2,3% so với cùng kỳ
năm 2016. tổng số lợn của cả nƣớc tháng 1 năm 2017 tăng 4,7% – 5,2% so với cùng
kỳ năm 2016. Nguyên nhân chủ yếu do ngƣời chăn nuôi mở rộng quy mô đàn trong
những tháng cuối năm 2016 để xuất khẩu. Chăn nuôi gia cầm: Dịch cúm gia cầm
không xảy ra, đàn gia cầm phát triển tƣơng đối ổn định, đảm bảo nguồn cung cho
thị trƣờng Tết nguyên đán. Ƣớc tính tổng số gia cầm của cả nƣớc tháng 1 năm 2017
tăng 4,5% – 5% so với cùng kỳ năm 2016. (Chăn nuôi Việt Nam, 2017)

Bảng 2: Thống kê các loại vật nuôi trên cả nƣớc tháng 10/2016
Loại vật ni
Vùng
Đồng bằng sơng
Hồng
Trung du và miền
núi phía Bắc
Bắc trung bộ và
duyên hải miền
Trung
Tây nguyên
Đông nam bộ
Đồng bằng sơng
Cửu Long
Cả nƣớc

Vịt
(nghìn
con)

Gia cầm
khác
(nghìn
con)

Trâu
(con)

Bị
(con)


Lợn
(con)


(nghìn
con)

127999

493069

7414398

71075.7

18329.6

14115.7

1415040

958084

7175528

64228.7

6982.1


4221.2

816422

2238384

5420643

54534.0

16491.2

21381.1

86343
42218

717744
377361

1903281
3358493

15280.7
35835.5

1311.2
1776.8

2144.8

6574.5

31389

711915

3802971

36234.6

26395.6

2614.2

2519411

5496557

29075314.63

277189.2

71286.4

51051.5

Nguồn: (Tổng cục thống kê, 2016)

13



1.4.2. Phát thải khí nhà kính trong chăn ni
Biến đổi khí hậu đang ngày càng trở nên trầm trọng, đe dọa đến rất nhiều mặt
của đời sống con ngƣời và là vấn đề quan tâm của rất nhiều quốc gia. Một trong
những nguyên nhân làm tăng nhiệt độ toàn cầu là các khí gây hiệu ứng nhà kính
đƣợc sản sinh từ các hoạt động của con ngƣời, trong đó có sản xuất chăn nuôi
(Hristov 2015). Theo Tổ chức Lƣơng Nông LHQ (FAO), có tới 14,5 % khí thải gây
hiệu ứng nhà kính hiện nay đến từ ngành chăn ni, nhiều hơn khí thải của tồn bộ
các phƣơng tiện giao thơng đƣờng bộ trên thế giới. Mỗi ngày đàn gia súc, gia cầm
của Việt Nam thải ra khoảng 539.733,15 tấn chất thải rắn, khoảng 25-30 triệu khối
chất thải lỏng, ƣớc tính mỗi năm có trên 60 triệu tấn phân vật ni các loại. (Phạm
Bích Hiên, 2012)FAO ƣớc tính các loại khí phát thải sẽ còn tăng nhanh khi mà mức
tiêu thụ thịt và sản phẩm từ sữa tăng vọt, lần lƣợt là 76% và 65% từ nay đến năm
2050. Các loài động vật nhai lại thải ra một khối lƣợng lớn khí methane, loại khí
gây hại hơn gấp 20 lần khí carbon. Ngồi ra cịn protoxyte azote, một loại khí gây
hiệu ứng nhà kính nữa, xuất phát từ phân chuồng và phân bón đất canh tác. Methane
(CH4) đƣợc sinh ra do sự phân hủy các chất hữu cơ bởi vi sinh vật trong điều kiện
yếm khí. Trong các nguồn CH4 do con ngƣời tạo ra thì ngành nơng nghiệp phát thải
là lớn nhất. Trong đó, CH4 từ q trình lên men trong ống tiêu hóa động vật chiếm
khoảng 20%, từ phân gia súc chiếm khoảng 7% tổng CH4 thải ra.
Bảng 3: Lƣợng phát thải khí Metan từ động vật nhai lại ở Việt Nam (tấn/năm)
Số lƣợng gia
Loại vật nuôi

súc TB năm

Năm

(1000 con)
2005


2010

2015

Bị sữa

291

6.35

7.84

16.1

Bị thịt

9200

260

278

444

Trâu

2900

161


160

165



2700

6.37

7.60

18.0

Nguồn: Cục Chăn ni 2016 (www.khuyennonghue.org.vn n.d.)
Theo Thơng báo quốc gia 2 của Việt Nam cho Công ƣớc Khí hậu đƣợc hồn
thành năm 2010 thì lƣợng phát thải KNK của chăn nuôi là 11,2 triệu tấn CO2 tƣơng
14


đƣơng, chiếm tỉ trọng 17% lƣợng phát thải khu vực nông nghiệp vào năm 2000, sẽ
tăng lên 22 triệu tấn CO2tđ vào năm 2020, và 27 triệu tấn CO2tđ vào năm 2030,
chiếm tỉ trọng 36% lƣợng phát thải KNK khu vực nông nghiệp. (Nguyễn Mộng
Cƣờng, 2016)
1.5. Hệ thống kiểm kê khí nhà kính trong chăn ni
1.5.1. Tổng quan về kiểm kê khí nhà kính
Chăn ni gia súc là một trong các nguồn phát thải khí nhà kính chủ yếu của
ngành nơng nghiệp Việt Nam. Khí nhà kính (KNK) bao gồm khí CH4 và N2O đƣợc
phát thải thơng qua q trình tiêu hóa thức ăn, thải phân và lƣu giữ chất thải của gia

súc.
Do nhu cầu phát triển trong tiêu dùng và xuất khẩu, đàn gia súc của Việt
Nam tăng trƣởng mạnh mẽ, lƣợng phát thải KNK của chăn nuôi gia súc cũng tăng
nhanh. Kiểm kê KNK khu vực chăn nuôi với độ tin cậy cao trở thành vấn đề cấp
bách và thiết yếu trong thực hiện kiểm kê KNK quốc gia nói chung và và phát triển
các dự án giảm nhẹ KNK trong nơng nghiệp nói riêng.
Kiểm kê khí nhà kính trong chăn ni bao gồm việc kiểm kê KNK phát thải
qua hệ tiêu hóa của các lồi động vật nhai lại và KNK phát thải do việc quản lý chất
thải lên men háo khí và yếm khí. Theo tổ chức Liên chính phủ về biến đổi khí hậu
(IPCC) thì methane là chất khí gây hiệu ứng nhà kính cao gấp 21 lần so với CO2 và
N2O gây hiệu ứng nhà kính cao gấp 310 lần so với CO2. (Đồn Văn Điếm, 2011)
Viện Khoa học Khí tƣợng Thủy văn và Biến đổi khí hậu (KHKTTVBĐKH)
thực hiện kiểm kê KNK cho các lĩnh vực năng lƣợng, các q trình cơng nghiệp và
sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và lâm nghiệp (LULUCF); Tổng cục Môi trƣờng
thực hiện kiểm kê cho các lĩnh vực nông nghiệp và chất thải. Hai đơn vị này có
nhiệm vụ phối hợp với chuyên gia JICA lựa chọn, thống nhất phƣơng pháp và thực
hiện kiểm kê quốc gia KNK. Viện Chiến lƣợc Chính sách Tài nguyên và Môi
trƣờng (CLCSTNMT) chịu trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất, xây dựng hệ thống
quốc gia để chuẩn bị kiểm kê quốc gia KNK, đồng thời cũng đề xuất danh mục
kiểm tra chất lƣợng (QC) cho kiểm kê KNK. Nhóm Cố vấn khoa học của Dự án
(TSAG) phối hợp với các chuyên gia JICA cung cấp tƣ vấn kỹ thuật cho Viện
KHKTTVBĐKH và Tổng cục Mơi trƣờng trong q trình thực hiện kiểm kê KNK,

15


bao gồm cả việc thực hiện QC các kết quả cuối cùng của kiểm kê. Các chuyên gia
tƣ vấn trong nƣớc phối hợp với các chuyên gia ngắn hạn của JICA thu thập số liệu
hoạt động cho kiểm kê.
1.5.2. Phương pháp kiểm kê khí nhà kính, nguồn số liệu và hệ số phát thải trong

chăn nuôi
Phƣơng pháp kiểm kê quốc gia khí nhà kính đƣợc thực hiện theo hƣớng dẫn
của Ban liên Chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC).
Số liệu hoạt động đƣợc thu thập từ các cơ quan nhà nƣớc nhƣ Tổng cục
Thống kê, các Bộ, ngành, các cơ quan nhà nƣớc ở địa phƣơng.
Phần lớn hệ số phát thải đƣợc sử dụng cho kiểm kê là các hệ số mặc định
trong các tài liệu hƣớng dẫn kiểm kê của IPCC. Kiểm kê KNK trong chăn nuôi theo
phƣơng pháp Tier 2 đối với trâu, bò, lợn và phƣơng pháp Tier 1 đối với các loại gia
súc, gia cầm khác. (IPCC, 2006)
Do chỉ tập trung đầu tƣ để nâng cao năng suất và chất lƣợng vật nuôi, phần
nhiều các trang trại, hộ gia đình chƣa chú trọng đến cơng tác kiểm soát, quản lý chất
thải nên làm phát sinh dịch bệnh, tác động xấu đến sức khỏe cộng đồng và ảnh
hƣởng trực tiếp đến việc phát triển bền vững của ngành chăn ni. Cho đến nay, có
rất ít những nghiên cứu có liên quan đến vấn đề ơ nhiễm khí thải do chăn ni ở
Việt Nam nói chung. Do vậy tổng lƣợng khí thải phát thải vào mơi trƣờng cũng nhƣ
những thiệt hại môi trƣờng gây ra từ chăn nuôi gia súc, gia cầm là bao nhiêu vẫn là
những câu hỏi chƣa đƣợc trả lời. Chính vì vậy nghiên cứu này đƣợc thực hiện nhằm
ƣớc tính lƣợng khí nhà kính phát sinh từ việc chăn ni của các hộ nông dân thị trấn
Lƣơng Bằng, huyện Kim Động, tỉnh Hƣng Yên, qua đó góp phần nâng cao nhận
thức về vấn đề ô nhiễm môi trƣờng do chăn nuôi và nâng cao ý thức của ngƣời dân
trong việc giảm thiểu nguồn ô nhiễm này.

16


CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
2.1.1. Mục tiêu chung

Nghiên cứu nhằm đánh giá đƣợc sự phát thải KNK từ ngành chăn nuôi của
Việt Nam.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
 Xác định lƣợng phát thải khí nhà kính từ hoạt động chăn ni tại thị trấn
Lƣơng Bằng, huyện Kim Động, tỉnh Hƣng Yên.
 Đề xuất một số biện pháp nhằm giảm thiểu lƣợng phát thải khí nhà kính từ
hoạt động chăn ni tại khu vực nghiên cứu.
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động chăn ni lợn, bị và gia cầm tại thị trấn Lƣơng Bằng, huyện Kim
Động, tỉnh Hƣng Yên
2.3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Lƣợng phát thải khí nhà kính trong luận văn này, chỉ tính cho q trình tiêu
hóa thức ăn và chất thải của vật nuôi của các trang trại chăn ni, mà chƣa tính đến
các hộ gia đình chăn nuôi nhỏ, lẻ trong khu vực.
Thời gian thực hiện từ 13/02/2017 – 13/05/2017.
2.4. Nội dung nghiên cứu
 Nghiên cứu hiện trạng chăn nuôi tại xã Lƣơng Bằng, Kim Động, Hƣng
Yên
 Tính tốn và đánh giá lƣợng phát thải khí nhà kính từ hoạt động chăn ni
trong khu vực.
 Đề xuất các biện pháp giảm thiểu sự phát thải khí nhà kính trong chăn ni
tại khu vực.
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
 Đề tài kế thừa các số liệu thống kê các loại vật nuôi từ trung tâm khuyến
nông, Ủy ban nhân dân thị trấn Lƣơng Bằng, huyện Kim Động, tỉnh Hƣng Yên.
17


 Các dữ liệu về điều kiện kinh tế, xã hội, khí hậu và các tài liệu khác có liên

quan
 Tham khảo kế thừa tài liệu trong và ngoài nƣớc về kiểm kê khí nhà kính
 Các phƣơng pháp thực nghiệm và tính tốn phát thải khí nhà kính.
2.5.2. Phương pháp điều tra thực địa
Điều tra bằng phƣơng pháp phỏng vấn: phỏng vấn 40 hộ dân trong thị trấn,
trong đó có 27 hộ gia đình chăn ni theo quy mơ trang trại, và có 13 hộ dân khơng
chăn ni, thu thập dữ liệu thơng qua q trình giao tiếp theo chƣơng trình đã vạch
ra. Các câu hỏi phỏng vấn đƣợc trình bày cụ thể trong phụ biểu 02. Thời gian phỏng
vấn từ ngày 23/02/2017 – 10/03/2017.
2.5.3. Phương pháp xử lý nội nghiệp
Từ các kết quả điều tra thực địa, để tính lƣợng phát thải khí nhà kính từ chăn
ni cần áp dụng các cơng thức tính phát thải methane do nhu động ruột của gia
súc, phát thải methane do quản lý chất thải và phát thải trực tiếp, gián tiếp N2O
trong lƣu trữ và xử lý phân gia súc.( IPCC, 2006)
2.5.3.1. Xác định lượng methane phát thải từ nhu động ruột
Methane phát thải từ động vật do nhu động ruột nhờ quá trình phân hủy thức
ăn của các vi sinh vật trong đƣờng ruột. Lƣợng methane phát thải phụ thuộc vào
hình thức tiêu hóa, tuổi, trọng lƣợng của vật ni và số lƣợng, chất lƣợng của thức
ăn. Các loài nhai lại nhƣ trâu, bị… là nguồn phát thải methane chính so với các lồi
gia súc khơng nhai lại nhƣ lợn, ngựa… Hệ thống tiêu hóa ảnh hƣởng đáng kể tới tỷ
lệ phát thải methane. Những lồi nhai lại có dạ cỏ là nơi vi sinh vật tiêu thụ
cellulose tạo ra khí methane gồm có bị, trâu & dê. Các lồi khơng nhai lại nhƣ
ngựa, la và các lồi có dạ dày đơn nhƣ lợn phát thải methane ít vì hệ tiêu hóa của
chúng khơng có dạ cỏ. Nhìn chung lƣợng thức ăn vào càng nhiều thì lƣợng methane
phát thải ra càng lớn.
Các bƣớc xác định lƣợng methane phát thải từ nhu động ruột của vật nuôi
Bƣớc 1 :
Chia gia súc thành các nhóm nhỏ và mơ tả mỗi nhóm đó. Khi tính số lƣợng
trung bình các lồi gia súc hàng năm phải cân nhắc ảnh hƣởng của chu kỳ sản xuất
theo mùa.

18


19


×