Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Nghiên cứu lựa chọn các loài thực vật làm giảm thiểu ô nhiễm nước tại khu vực hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 77 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN CÁC LỒI THỰC VẬT LÀM GIẢM
THIỂU Ơ NHIỄM NƢỚC TẠI KHU VỰC HÀ NỘI

NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
MÃ NGÀNH: 310

Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Vƣơng Duy Hƣng
Sinh viên thực hiện

: Trần Xuân Trƣờng

MSV

: 1354043373

Lớp

: 58C – QLTNTN(C)

Khoá học

: 2013 – 2017

Hà Nội, 2017



LỜI NĨI ĐẦU
Để hồn thành khố học 2013 – 2017 và đánh giá khả năng kết hợp
giữa lý thuyết và thực hành, giúp sinh viên áp dụng được những kiến thức
trên giảng đường và đưa vào thực tế. Được sự đồng ý của trường Đại học
Lâm Nghiệp và khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường, tôi đã tiến hành
thực hiện khoá luận tốt nghiệp “Nghiên cứu lựa chọn các lồi thực vật làm
giảm thiểu ơ nhiễm nƣớc tại khu vực Hà Nội”.
Trong thời gian thực hiện, tôi luôn tìm tịi, học hỏi, cố gắng hết mình và
ln nhận được sự giúp đỡ tận tình từ các thầy cơ, bạn bè. Qua đây, cho phép
tôi gửi lời cảm ơn tới trường Đại học Lâm Nghiệp, khoa Quản lý tài nguyên
rừng và môi trường đã tạo môi trường thuận lợi cho tôi được học tập và rèn
luyện suốt thời gian theo học.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy TS. Vương Duy Hưng đã định
hướng, chỉ bảo và giúp đỡ tơi rất nhiệt tình trong suốt q trình thực hiện và
hồn thành khố luận tốt nghiệp này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới thầy Bùi Văn Năng, cô Nguyễn Thị Ngọc
Bích, đã tạo điều kiện và giúp đỡ tơi về những kiến thức chun mơn có liên
quan đến đề tài. Cảm ơn thầy cô, bạn bè đã luôn bên cạnh hỗ trợ, động viên
tơi hồn thiện khố luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng nhưng do chưa có nhiều kinh nghiệm thực hiện,
phạm vi của đề tài khoá luận khá rộng, thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên
bài khố luận sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự
góp ý, nhận xét q báu của các thầy cơ để bài khố luận tốt nghiệp được
hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2017
Sinh viên
Trần Xuân Trƣờng



TĨM TẮT KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
1.Tên đề tài khố luận: “Nghiên cứu lựa chọn các loài thực vật làm giảm
thiểu ô nhiễm nước tại khu vực Hà Nội”.
2. Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Vương Duy Hưng
3. Sinh viên thực hiện: Trần Xuân Trường
Lớp : 58C – QLTNTN ( C )
MSV: 1354043373
4. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được thành phần loài thực vật sống trong các vùng nước ô
nhiễm tại khu vực Hà Nội làm cơ sở lựa chọn một số lồi thực vật có khả
năng làm giảm thiểu ơ nhiễm nguồn nước.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Các loài thực vật sống tại vùng nước ô nhiễm ở
khu vực Hà Nội.
- Phạm vi không gian: Trên các tuyến, điểm nghiên cứu ở các khu vực
ngập nước, sơng hồ thuộc quận: Hà Đơng, Hồng Mai, huyện Thanh
Trì, huyện Chương Mỹ.
- Phạm vi thời gian: Từ tháng 01/2016 đến tháng 3/2017
6. Nội dung nghiên cứu
Lựa chọn những tuyến, điểm nghiên cứu đại diện cho các vùng nước bị
ô nhiễm tại Hà Nội.
Đánh giá mức độ ô nhiễm nước tại khu vực nghiên cứu.
Xác định hiện trạng các loài thực vật sống tại khu vực nghiên cứu.
Lựa chọn các lồi thực vật có khả năng làm giảm ơ nhiễm nước tại khu
vực nghiên cứu.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp kế thừa tài liệu và phỏng vấn
Phương pháp điều tra điều tra, thu mẫu tại hiện trường
Phương pháp phân tích mẫu nước trong phịng thí nghiệm



Phương pháp hình thái so sánh để giám định lồi thực vật
8. Một số kết quả đạt đƣợc
8.1. Lựa chọn địa điểm, điểm thu mẫu
Xác định được 9 địa điểm nghiên cứu tại các sông thuộc khu vực Hà
Nội. Cụ thể: Sông Đáy – quận Hà Đông; Sông Lừ - Huyện Thanh Trì; Sơng
Nhuệ - Huyện Thanh Trì; Sơng Tơ Lịch – Quận Hồng Mai; Sơng Kim Ngưu
– Quận Hai Bà Trưng; Sông Bùi – Huyện Chương Mỹ.
8.2. Đánh giá mức độ ô nhiễm nƣớc tại khu vực nghiên cứu
Kết quả quan sát và phỏng vấn: Tại khu vực nghiên cứu, nước sông rất
ô nhiễm do nước thải sinh hoạt của người dân, các nhà máy, khu công nghiệp.
Nước đen đục, bốc mùi rất khó chịu.
Kết quả phân tích 6 mẫu nước tại khu vực nghiên cứu cho thấy chỉ số
BOD5, COD của 6 mẫu này đều vượt quá cao so với QCVN 08 – MT: 2015 –
BTNMT. Điều này khẳng định được nước ở các khu vực nghiên cứu bị ơ
nhiễm nặng. Ơ nhiễm nặng nhất là khu vực sơng Lừ, sơng Nhuệ, sơng Đáy.
Bảng :Kết quả phân tích BOD5, COD tại khu vực nghiên cứu
Địa điểm lấy mẫu

STT

BOD5(mg/l) COD(mg/l)

1

Cầu Mai Lĩnh - Sông Đáy – HN

154

384


2

Sông Nhuệ -Quận Hà Đơng – HN

192

480

3

Sơng Lừ - Quận Hồng Mai - HN

200

576

4

Sông Bùi - xã Đại Yên - huyện Chương Mỹ - HN

66

144

5

Sơng Bùi - xã Thanh Bình -huyện Chương Mỹ -

89


144

69

240

QCVN 08 -MT: 2015/BTNMT: A1

4

10

QCVN 08 -MT: 2015/BTNMT: A2

6

15

QCVN 08 -MT: 2015/BTNMT: B1

15

30

QCVN 08 -MT: 2015/BTNMT: B2

25

50


HN
6

Sông Bùi – xã Lam Điền - huyện Chương Mỹ HN


8.3. Xác định hiện trạng các loài thực vật sống tại khu vực nghiên cứu
Kết quả điều tra thực vật tại khu vực nghiên cứu: Xác định được 26 loài
thực vật sống tại 9 địa điểm có nguồn nước bị ô nhiễm gồm: Rau dệu, Rau
cần, Cỏ cứt lợn, Rau khúc tẻ, Rau cóc, Cải đồng, Cải cột xơi, Rau muối, Trai
thường, Rau muống, Mai dương, Muồng lạc, Bèo tấm, Rau mương đứng,
Nghể đông, Nghể lông dày, Dương đề tàu, Lục bình, Trân châu đứng, Mao
lương độc, Ruột gà nhỏ, Tầm bóp, Lu lu đực, Bọ mắm, Cỏ roi ngựa, Thuỷ
trúc
8.4. Lựa chọn các lồi thực vật có khả năng làm giảm ô nhiễm nƣớc tại
khu vực nghiên cứu
Bằng phương pháp cho điểm đánh giá tiềm năng giảm thiểu ô nhiễm
của tất cả các loài cây phát hiện tại hiện trường, nghiên cứu đã đề xuất được 8
loài: Thuỷ trúc, Lục bình, Nghể lơng dày, Nghể đơng, Rau muống, Trai
thường, Dương đề tàu, Bèo tấm có tổng điểm cao để nghiên cứu để sử dụng
làm giảm thiểu ô nhiễm nước.
Hà Nội, ngày 09 tháng 4 năm 2017
Sinh viên
Trần Xuân Trƣờng


MỤC LỤC

LỜI NĨI ĐẦU

TĨM TẮT KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................... 2
1.1. Khái niệm về ô nhiễm nước ....................................................................... 2
1.2. Thực trạng chất lượng nước sông .............................................................. 2
1.3. Tổng quan về các loài thực vật sống trong nước ....................................... 3
1.3.1. Nhóm thực vật ngập nước ....................................................................... 3
1.3.2. Nhóm thực vật trơi nổi ............................................................................ 3
1.3.3. Nhóm thực vật bám đáy .......................................................................... 4
1.3.4. Nhóm thực vật bám bờ ............................................................................ 4
1.4. Nghiên cứu về khả năng xử lý nước ô nhiễm của các loài thực vật .......... 4
1.4.1. Trên thế giới ............................................................................................ 4
1.4.2.Trong nước ............................................................................................... 5
CHƢƠNG II: MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 6
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 6
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................. 6
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 6
2.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 6
2.4.1. Phương pháp lựa chọn tuyến, điểm thu mẫu........................................... 6
2.4.2. Đánh giá mức độ ô nhiễm nước tại khu vực nghiên cứu ........................ 7


2.4.3. Phương pháp xác định hiện trạng các loài thực vật sống tại khu vực
nghiên cứu. ...................................................................................................... 10
2.4.4. Phương pháp lựa chọn các lồi thực vật có khả năng làm giảm ô nhiễm

nước tại khu vực nghiên cứu. .......................................................................... 11
CHƢƠNG III: ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU .......................................................................... 13
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 13
3.1.1. Vị trí địa lí ............................................................................................. 13
3.1.2. Địa hình ................................................................................................. 13
3.1.3. Khí hậu .................................................................................................. 13
3.1.4. Thủy văn ................................................................................................ 14
3.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội......................................................... 14
3.2.1. Tình hình phát triển kinh tế ................................................................... 14
3.2.2. Tình hình phát triển văn hóa – xã hội ................................................... 14
CHƢƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................. 17
4.1. Lựa chọn địa điểm, điểm thu mẫu ............................................................ 17
4.2. Đánh giá mức độ ô nhiễm nước tại khu vực nghiên cứu ......................... 22
4.2.1. Kết quả phỏng vấn người dân tại khu vực nghiên cứu ......................... 22
4.2.2. Kết quả phân tích mẫu nước tại phịng thí nghiệm ............................... 22
4.3. Hiện trạng thực vật tại khu vực nghiên cứu ............................................. 24
4.3.1. Thành phần loài ..................................................................................... 24
4.4. Lựa chọn các lồi thực vật có khả năng làm giảm thiểu ô nhiễm nước tại
khu vực nghiên cứu ......................................................................................... 54
KẾT LUẬN - TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ...................................................... 59
KẾT LUẬN .................................................................................................... 59
TỒN TẠI ........................................................................................................ 59
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC HÌNH

Bảng 2.1 : Giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước mặt (COD và BOD5) ... 9

Bảng 2.2: Bảng tiêu chí đánh giá và thang điểm cho các lồi thực vật có tiềm
năng làm giảm thiểu ô nhiễm .............................................................. 11
Bảng 4.1: Các địa điểm nghiên cứu ................................................................ 17
Bảng 4.2: Hàm lượng BOD5 và COD tại địa điểm lấy mẫu .......................... 23
Bảng 4.3: Danh sách các loài thực vật ............................................................ 24
Bảng 4.4: Đặc điểm phân bố, dạng sống của thực vật tại khu vực nghiên cứu. ..... 52
Bảng 4.5: Tổng hợp kết quả cho điểm đánh giá tiềm năng giảm thiểu ô nhiễm
của thực vật tại khu vực nghiên cứu ................................................... 55


DANH MỤC BẢNG

Hình 4.1. Sơ đồ khu vực điều tra tuyến I; nền bản đồ: Google map .............. 18
Hình 4.2. Sơ đồ khu vực điều tra tuyến II; nền bản đồ: Google map ............. 18
Hình 4.3: Sơng Đáy – Đoạn cầu Mai Lĩnh–HN.............................................. 19
Hình 4.4: Sơng Nhuệ – Đoạn cầu Trắng – HN ............................................... 19
Hình 4.5: Nhánh sơng Bùi, đoạn xã Thanh Bình, HN .................................... 20
Hình 4.6: Sơng Bùi – Đoạn xã Thanh Bình, HN ............................................ 20
Hình 4.7: Sơng Tơ Lịch, HN ........................................................................... 21
Hình 4.8: Sơng Lừ - Quận Hồng Mai, HN .................................................... 21
Hình 4.9. SHM 0305010 và 0305015 - Rau dệu - họ Rau dền ....................... 26
Hình 4.10. SHM 0305011và 0312005 - Rau cần - họ Hoa tán. ...................... 27
Hình 4.11. SHM: 0305003 - Cỏ cứt lợn - họ Cúc. .......................................... 28
Hình 4.12. SHM 0312008 - Rau khúc tẻ - họ Cúc.......................................... 29
Hình 4.13. SHM 0312007 - Rau cóc - họ Cúc ................................................ 30
Hình 4.15. SHM 0305007 - Cải cột xơi - họ Cải ............................................ 32
Hình 4.16. SHM 0305008 - Rau muối - họ Rau muối .................................... 33
Hình 4.17. SHM 0305014 - Trai thường - họ Thài lài .................................... 34
Hình 4.18. SHM 0305013 - Rau muống - họ Khoai lang ............................... 35
Hình 4.19. SHM 0312001 - Mai dương - họ Đậu ........................................... 36

Hình 4.20. SHM 0312002 - Muồng lạc - họ Đậu ........................................... 37
Hình 4.21. SHM 0312012 - Bèo tấm - họ Bèo tấm ........................................ 38
Hình 4.22. SHM 0305004 - Rau mương đứng - họ Rau dừa .......................... 39
Hình 4.23: SHM: 0305002 và 0305006 - Nghể đông - Họ họ Rau răm ......... 40
Hình 4.24: SHM: 0305001 - Nghể lơng dày - Họ Rau răm ............................ 41
Hình 4.25. SHM 0305009 và 0305016 - Dương đề tàu - họ Rau răm ............ 42
Hình 4.26. SHM 0305012 - Lục bình - họ Lục bình....................................... 43
Hình 4.27. SHM 0312006 - Trân châu đứng - họ Anh thảo ........................... 44
Hình 4.28. SHM 0305005 - Mao lương độc - họ Mao lương ......................... 45


Hình 4.29. SHM 0312010 - Ruột gà nhỏ - họ Cà phê .................................... 46
Hình 4.30. SHM 0312011 - Tầm bóp - họ Cà ................................................ 47
Hình 4.31. SHM 0305017 - Lu lu đực - họ Cà ............................................... 48
Hình 4.32. SHM 0312004 - Bọ mắm - họ Gai ................................................ 49
Hình 4.33. SHM 0312003 - Cỏ roi ngựa - họ Cỏ roi ngựa ............................. 50
Hình 4.34. Thuỷ trúc- Họ Cói ......................................................................... 51


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BOD

: Biochemical Oxygen Demand - nhu cầu oxy sinh hố

BTNMT

: Bộ Tài ngun mơi trường

CNTT


: Công nghệ thông tin

COD

: Chemical Oxygen Demand - nhu cầu oxy hóa học

GDĐT

: Giáo dục đào tạo

HN

: Hà Nội

KHCN

: Khoa học công nghệ

MT

: Môi trường

NC

: Nghiên cứu

THPT

: Trung học phổ thông


QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam


ĐẶT VẤN ĐỀ
Nước chiếm ¾ trái đất và là nguồn tài nguyên quí giá đối với sự sống
của con người, chúng ta khơng thể tồn tại mà khơng có nước đặc biệt là nước
ngầm.Theo ước tính, trung bình một người ở các nước phát triển sử dụng 500
-800 lít/ngày so với 60 -150 lít/người/ngày ở các nước đang phát triển.
Hiện nay, các thành phố lớn, như thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh, nhiều nơi vẫn đang thiếu nước sạch sinh hoạt. Nguồn nước ngầm đang
bị khai thác không thể kiểm sốt. Việc các nhà máy, khu cơng nghiệp thải ra
nguồn nước ơ nhiễm mà khơng có bộ lọc khi thải ra môi trường hay việc
khoan giếng lấy nước ngầm xảy ra tràn lan, khơng những gây thất thốt, lãng
phí cịn có nguy cơ làm ơ nhiễm nguồn nước đó.
Hơn nữa, do khơng thấy hết vị trí quan trọng của tài nguyên nước, nên
trên khắp cả nước, đâu đâu cũng thấy có những bãi rác, nơi chơn cất, xử lý rác
thải không được thực hiện theo đúng quy định và quy trình bảo vệ mơi
trường, để nước rác rị rỉ ngấm xuống nguồn nước ngầm và tràn ra nguồn
nước mặt. Theo Maude Barlow, chuyên gia của Dự án Hành tinh xanh tại
Canada nói: “Khơng có nước thì khơng có thực phẩm, khơng có sức khỏe,
khơng có trường học, khơng có bình quyền và khơng có hịa bình”.[12]
Khơng chỉ vậy, những hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con người
tưởng trừng như rất nhỏ nhưng nó lại là hoạt động vô cùng gây hại khi chúng
ta xả nước trực tiếp ra sơng, suối, hồ… mà khơng có hệ thống lọc.
Do Việt Nam là nước còn nghèo về kinh tế nên việc sử dụng hệ thống
lọc nước là vô cùng tốn kém và khó khăn đối với chúng ta. Một biện pháp vừa
đơn giản, dễ thực hiện mà lại không hề tốn kém đó là sử dụng những lồi cây

có hệ thống lọc như Sen, Súng, Bèo tây,…ở các vùng nước bị ơ nhiễm. Đây
đều là những lồi cây phổ biến với Việt Nam mà chúng đều rất thân thiện với
môi trường, đặc biệt chúng thường được con người trồng ở các khu vực sông
bị ô nhiễm.
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn trên, tôi thực hiện đề tài “Nghiên
cứu lựa chọn các lồi thực vật làm giảm thiểu ơ nhiễm nước tại khu vực
Hà Nội”

1


CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm về ơ nhiễm nƣớc
Ơ nhiễm nước là sự thay đổi thành phần và chất lượng nước không đáp
ứng cho các mục đích sử dụng khác nhau, vượt quá tiêu chuẩn cho phép và có
ảnh hưởng xấu đến đời sống con người và sinh vật.
Là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý – hố học – sinh
học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước
trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật
trong nước.
Ô nhiễm nước xảy ra khi nước bề mặt chảy qua rác thải sinh hoạt, nước
rác công nghiệp, các chất ô nhiễm trên mặt đất, rồi thấm xuống nước ngầm và
một phần được xả ra các ao, hồ, sơng, suối mà khơng qua xử lí hoặc với khối
lượng quá lớn vượt quá khả năng tự điều chỉnh và tự làm sạch của các loại ao,
hồ, sông, suối.
1.2. Thực trạng chất lƣợng nƣớc sông
Hiện nay, hầu hết các sông hồ ở các thành phố lớn như Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh, nơi có dân cư đông đúc và nhiều các khu công nghiệp lớn
này đều bị ô nhiễm. Phần lớn lượng nước thải sinh hoạt (khoảng 600.000m³

mỗi ngày, với khoảng 250 tấn rác được thải ra các sông ở khu vực Hà Nội) và
công nghiệp (khoảng 260.000 m³ và chỉ có 10% được xử lý) đều không được
xử lý mà đổ thẳng vào các ao hồ,sau đó chảy ra các con sơng lớn tại vùng
châu thổ sông Hồng và sông Mê Kông. Nhiều nhà máy và cơ sở sản xuất như
các lò mổ, các khu công nghiệp, làng nghề và ngay cả bệnh viện (khoảng
7000 m³ mỗi ngày, và chỉ có 30% là được xử lý) cũng không được trang bị hệ
thống xử lý nước thải.[8]
Hệ thống nước mặt Việt Nam với hơn 2.360 con sơng, suối dài hơn
10km và hàng nghìn hồ, ao. Nguồn nước này là nơi cư trú và nguồn sống của
các loài động, thực vật và hàng triệu người. Tuy nhiên, những nguồn nước
này đang bị suy thối và bị ơ nhiễm với mức độ khác nhau. Thậm chí nhiều
con sơng, đoạn sông, ao, hồ đang “chết”. Mức độ ô nhiễm nước đang ngày
càng gia tăng do khơng kiểm sốt nguồn gây ơ nhiễm. Tình trạng này đang

2


gây ra những ảnh hưởng đến sức khỏe của con người, làm tăng nguy cơ xảy ra
bệnh tật và các bệnh truyền nhiễm.
Thống kê và đánh giá của Bộ Y tế và Bộ Tài ngun mơi trường, trung
bình mỗi năm ở Việt Nam có khoảng 9.000 người tử vong vì nguồn nước và
điều kiện vệ sinh kém và gần 200.000 trường hợp mắc bệnh ung thư mới phát
hiện, mà một trong những nguyên nhân chính là sử dụng nguồn nước ô
nhiễm.
Theo khảo sát của Trung tâm Quan trắc môi trường Quốc gia - Tổng
cục Môi trường (Bộ Tài nguyên và môi trường) cho thấy hiện trạng môi
trường nước mặt lục địa nhiều nơi bị ô nhiễm nghiêm trọng. Miền Bắc tập
trung đông dân cư, lượng nước thải đô thị lớn hầu hết của các thành phố đều
chưa được xử lý và xả trực tiếp vào các kênh mương và chảy thẳng ra sơng.
Ngồi ra một lượng lớn nước thải cơng nghiệp, làng nghề cũng là áp lực lớn

đối với môi trường nước.[8]
1.3. Tổng quan về các loài thực vật sống trong nƣớc
1.3.1. Nhóm thực vật ngập nƣớc
Đây là những lồi thực vật sống trong nước, phát triển dưới mặt nước
và chỉ phát triển được ở các nguồn nước có đủ ánh sáng. Trong lớp vỏ rễ cây
thuỷ sinh đều có những khoang rỗng tương đối lớn giữa các tế bào, thơng với
nhau thành một hệ thống dẫn khí. Đặc biệt, biểu bì rễ cây là một lớp màng
mỏng mờ đục, cho phép lượng ơxy ít ỏi hồ tan trong nước thấm qua (thẩm
thấu), vào trong rễ. Theo các khoang rỗng giữa các tế bào, ôxy được phân tán
đi khắp rễ, cung cấp đầy đủ dưỡng khí cho bộ phận này hơ hấp. Đặc điểm của
nhóm cây này là chúng tiến hành quang hợp và trao đổi chất diễn ra hoàn tồn
trong nước.
1.3.2. Nhóm thực vật trơi nổi
Những loại cây này nổi hoàn toàn trên mặt nước, rễ cây lấy chất dinh
dưỡng trực tiếp từ nước. Chúng phát triển nhanh và phát triển thành từng
đám. Thích hợp với những nơi có diện tích lớn vì khả năng sinh sản rất nhanh.
Đại diện là các loại bèo: Bèo hoa dâu, Bèo lục bình… Chúng chuyển động
trên mặt nước theo chiều gió thổi và theo sóng nước hay tốc độ dịng chảy của
nước. Ở những khu vực nước khơng chuyển động, các lồi này bị dồn về một

3


phía theo chiều gió, cịn ở những khu vực nước chuyển động như dịng sơng,
chúng sẽ chuyển động theo sóng nước, theo gió và theo dịng chảy. Khi chúng
chuyển động, chúng sẽ kéo theo rễ quét trong lòng nước, các chất dinh dưỡng
sẽ thường xuyên tiếp xúc với rễ và được hấp thụ qua rễ. Mặt khác, bộ rễ của
các loài thực vật này giống như các giá thể để vi sinh vật bám vào đó, phân
hủy hoặc vơ cơ hóa các chất hữu cơ có trong nước thải. So với nhóm thực vật
ngập nước thì nhóm thực vật nổi có khả năng xử lý các chất ơ nhiễm cao hơn.

1.3.3. Nhóm thực vật bám đáy
Đây là nhóm gồm những lồi thực vật có bộ rễ bám vào đất và một
phần thân ngập trong nước. Phần rễ bám vào đất ngập trong nước, nhận các
chất dinh dưỡng có trong đất, chuyển lên lá trên mặt nước để tiến hành các
quá trình quang hợp. Những loại cây như thế này rất đa dạng, từ những loại
cây thân thảo đến các loại dây leo, thân lá. Tuy mọc ở dưới nước nhưng thân
cây, nhất là phần có lá và hoa lại nhơ hẳn lên trên mặt nước. Các loại cây dại
thường mọc ở ven hồ, nơi mực nước có thể thay đổi hàng ngày. Đại diện cho
loại này là Cỏ lác, Cỏ đuôi mèo, Cỏ lõi bắc, Sậy, Hoa xương bồ, các loại
Khoai nước, Dong nước.
1.3.4. Nhóm thực vật bám bờ
Đây là nhóm gồm những lồi thực vật có bộ rễ bám vào đất ở ven bờ,
có thể tiếp xúc một phần với bề mặt nước. Nhóm cây này rất đa dạng về dạng
sống như thân thảo, thân gỗ, cây bụi…. Đại diện cho nhóm cây này là Mao
lương độc, Cải cột xôi, Rau dệu, Rau khúc tẻ…[4]
1.4. Nghiên cứu về khả năng xử lý nƣớc ơ nhiễm của các lồi thực vật
1.4.1. Trên thế giới
Ở Đài Loan - Trung Quốc đã sử dụng cây Lục bình để xử lý kim loại
nặng tại các vùng đất ngập nước với hệ thống dòng chảy mặt. Kết quả nghiên
cứu cây Lục bình xử lý kim loại nặng như sau: khả năng hấp thụ được tính
khống 0,24 kg/ha đối với Cd; 5,42 kg/ha đối với Pb; 21,62kg/ha đối với Cu;
26,17 kg/ha đối với Zn và 13,46 kg/ha đối với Ni. Nghiên cứu này cho thấy
loài Lục bình sẽ trở thành lồi xử lý tốt nước thải có Đồng, Chì, Kẽm, Cd.
Tại Châu Mĩ Latinh đề tài “Nghiên cứu khả năng loại bỏ chất dinh
dưỡng trong nước thải chăn ni bằng bãi lọc ngầm dịng chảy đứng ở Nam

4


Brazil” của nhóm tác giả Sezerino PH, Reginatto V, Santos MA, Kayser K,

Kunst S, Philippi LS và Soares HM 2003 triển khai tại bang Santa Catarina.
Năm 2006, nhóm tác giả Somanat Somprasert và Suwasa Kantawanichkul
báo cáo trong hội nghị quốc tế lần 2 “Năng lượng bề vững và môi trường” với
đề tài “Sử dụng hệ thống đất ngập nước nhằm xử lí nước thải sau Biogas” tại
Thái Lan.[3]
1.4.2.Trong nƣớc
Tại Việt Nam, phương pháp xử lý nước thải bằng thực vật thủy sinh
vẫn còn khá mới mẻ, bước đầu đang được áp dụng thử nghiệm tại một số
trung tâm công nghệ mơi trường và trường đại học. Theo GS.TSKH. Nguyễn
Nghĩa Thìn (trường ĐH Khoa học tự Nhiên - ĐH Quốc gia Hà Nội) Việt Nam
có khoảng 34 lồi cây có thể sử dụng để làm sạch mơi trường nước, các lồi
cây này hồn tồn dễ kiếm ngồi tự nhiên, chúng có sức sống khá mạnh mẽ.
các đề tài nghiên cứu mới đây áp dụng phương pháp xử lý này ở Việt Nam.
Đề tài do Trương Thị Nga và Võ Thị Kim Hằng (trường ĐH Cần Thơ)
“Hiệu quả xử lý nước thải chăn ni bằng cây Rau ngổ và cây Lục bình”
được thực hiện tại Hậu Giang từ tháng 11/2015 đến tháng 8/2016 với tải
lượng nước thải chăn nuôi đầu vào là 31kg COD/ha/ ngày trong hệ thống
dòng chảy mặt (FWS) sau khi thí nghiệm, kết quả cho thấy hiệu suất xử lý
nước thải của Rau ngổ đối với độ đục là 96,94%; COD là 44,97%, Nitơ
53,60%; photpho 33,56%. Hiệu suất xử lý nước thải của Lục bình đối với độ
đục là 97,79%; COD là 66,1%; Nitơ 63,36%; photpho là 42,54%.[9]

5


CHƢƠNG II
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Lựa chọn được một số lồi thực vật có khả năng làm

giảm thiểu ô nhiễm nước tại khu vực Hà Nội.
Mục tiêu cụ thể:
- Xác định được thành phần loài thực vật sống trong vùng nước bị ô
nhiễm tại khu vực Hà Nội.
- Lựa chọn được một số lồi thực vật có khả năng làm giảm thiểu ô
nhiễm tại khu vực nghiên cứu.
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Các lồi thực vật sống tại vùng nước ơ nhiễm
ở khu vực Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian nghiên cứu: Trên các tuyến, điểm nghiên cứu ở các khu
vực ngập nước, sơng hồ thuộc quận: Hà Đơng, Hồng Mai, huyện Thanh Trì,
huyện Chương Mỹ.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/2016 đến tháng 03/2017.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Lựa chọn những tuyến, điểm nghiên cứu đại diện cho các vùng nước bị
ô nhiễm tại Hà Nội.
- Đánh giá mức độ ô nhiễm nước tại khu vực nghiên cứu.
- Xác định hiện trạng các loài thực vật sống tại khu vực nghiên cứu.
- Lựa chọn các lồi thực vật có khả năng làm giảm ô nhiễm nước tại khu
vực nghiên cứu.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phƣơng pháp lựa chọn tuyến, điểm thu mẫu
- Kế thừa tài liệu: tìm hiểu thơng tin qua internet, khóa luận tốt nghiệp,
các đề tài, cơng trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến ơ nhiễm nước tại
khu vực Hà Nội.

6



Căn cứ vào các thông tin, tài liệu đã kế thừa xác định các khu vực đại
diện cho các vùng nước bị ô nhiễm tại Hà Nội.
- Điều tra sơ thám:
Lựa chọn những tuyến, điểm nghiên cứu phù hợp.
Đánh giá mức độ ô nhiễm nước bằng cảm quan và phỏng vấn.
2.4.2. Đánh giá mức độ ô nhiễm nƣớc tại khu vực nghiên cứu
a. Kế thừa tài liệu và phỏng vấn
- Kế thừa tài liệu
Tìm hiểu thơng tin qua internet, luận văn, khóa luận tốt nghiệp và các
đề tài nghiên cứu khoa học có liên quan đến ơ nhiễm nguồn nước.
- Phỏng vấn trực tiếp người dân
Phỏng vấn người dân nhận xét về sự ô nhiễm của khu vực nghiên cứu
bằng cách đặt ra những câu hỏi hoặc phiếu điều tra. Mẫu câu hỏi phỏng vấn
như sau:
Xin Anh/Chị/bác cho biết về đánh giá của mình như thế nào về nguồn
nước, có thay đổi gì so với các năm trước?
Các bác, anh, chị có thể cho biết ngun nhân gây ra ơ nhiễm nguồn
nước tại đó ?
Các bác, anh, chị cho biết với thời điểm hiện tại có những lồi thực vật
này sinh sống cịn vào những thời điểm khác thì cịn lồi thực vật nào sinh
trưởng và phát triển được khơng ?
Các bác, anh, chị có thể đề xuất được các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm
nước bằng cách nào ?
b. Đánh giá bằng cảm quan tại hiện trường
Quan sát, đánh giá các đặc trưng của nước tại điểm nghiên cứu bằng
cảm quan, gồm có các thơng tin chính sau:
Quang cảnh xung quanh
Màu sắc nước
Mùi vị
Độ đục


7


Chất thải

c. Phương pháp phân tích mẫu nước
Thu mẫu nước tại hiện trường
Chuẩn bị:
Để đánh giá chất lượng nước sông, tiến hành lấy mẫu tại khu vực
nghiên cứu, chuẩn bị các dụng cụ cần thiết để lấy mẫu nước và bảo quản mẫu.
Các dụng cụ bao gồm:
Gáo múc nước;
Các chai nhựa hoặc thủy tinh sạch có nắp để chứa mẫu nước ơ nhiễm
lấy tại khu vực;
Bút dạ, băng dính để đánh dấu mẫu;
Thùng đựng bảo quản mẫu ;
Phương tiện đi lại, ủng, găng tay, sào để lấy những mẫu ở xa …
Phƣơng pháp thu mẫu nƣớc:
Các chai lấy mẫu phải được dán nhãn, ghi đầy đủ các chi tiết như: Tên
nguồn nước, nơi lấy, thời gian lấy mẫu (giờ, ngày/tháng/năm), vị trí lấy mẫu,
họ tên và chữ ký người lấy mẫu.
Cách lấy mẫu
Trước khi lấy mẫu nước cần đeo gang tay, ủng cận thận. Tráng chai 3
lần với chính nguồn nước cần lấy mẫu. Cho nước chảy đầy chai và đậy nắp
lại. Nếu khơng có đường ống lấy mẫu, có thể dùng gáo hoặc gầu để lấy mẫu.
Khi đó gầu/gáo cần được tráng sạch nhiều lần bằng nước cần phân tích.
Bảo quản mẫu
Cho mẫu nước vừa lấy vào thùng bảo quản mẫu (thùng xốp) nhiệt độ
bảo quản từ 2- 5 độ C, tránh những nơi ánh sáng chiếu trực tiếp vào. Thời

gian bảo quản tối đa 1 ngày [7]
Phân tích mẫu nước:
Các mẫu nước thu tại hiện trường được chuyển ngay về Trung tâm Thí
nghiệm- thực hành để phân tích và xác định chỉ số BOD5 và COD.

8


COD là là lượng oxy cần thiết để oxy hoá các hợp chất hố học trong
nước bao gồm cả vơ cơ và hữu cơ. Như vậy, COD là lượng oxy cần để oxy hố
tồn bộ các chất hố học trong nước, trong khi đó BOD là lượng oxy cần thiết để
oxy hoá một phần các hợp chất hữu cơ dễ phân huỷ bởi vi sinh vật.
BOD5 là lượng oxy cần thiết để oxy hóa hết các chất hữu cơ và sinh hóa
do vi khuẩn (có trong nước nói chung và nước thải nói riêng) gây ra, với thời
gian xử lý nước là 5 ngày ở điều kiện nhiệt độ là 20°C.
Trong Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt (QCVN 08
-MT: 2015/BTNMT), chỉ số BOD5 và COD được quy định trong bảng 2.1.
Bảng 2.1 : Giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước mặt (COD và BOD5)
Giá trị giới hạn
STT

Thông số

Đơn vị

A

B

A1


A2

B1

B2

1

BOD5

mg/l

4

6

15

25

2

COD

mg/l

10

15


30

50

Ghi chú:
A1 - Sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt (sau khi áp dụng xử lý
thông thường), bảo tồn động thực vật thủy sinh và các mục đích khác như loại
A2, B1 và B2.
A2 - Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công
nghệ xử lý phù hợp hoặc các mục đích sử dụng như loại B1 và B2.
B1 - Dùng cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng
khác có u cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như
loại B2.
B2 - Giao thơng thuỷ và các mục đích khác với yêu cầu nước chất
lượng thấp.[6]
Đánh giá mức độ ô nhiễm nước:
Dựa vào các chỉ số BOD5 và COD đã phân tích được đem so sánh với
chỉ số BOD5 và COD trong Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất lượng nước
mặt (QCVN 08 -MT: 2015/BTNMT), kết hợp với các kết quả điều tra tại hiện
trường để đánh giá sự ô nhiễm của nguồn nước tại khu vực nghiên cứu.
9


2.4.3. Phƣơng pháp xác định hiện trạng các loài thực vật sống tại khu vực
nghiên cứu.
a. Xác định thành phần loài
Chuẩn bị:
Chuẩn bị máy ảnh để chụp lại cảnh quanh khu vực lấy mẫu, chụp chi
tiết mẫu thực vật, các túi đựng mẫu thực vật, bút dạ, giấy, băng dính để đánh

dấu các mẫu thực vật và mẫu nước.
Công việc tại hiện trường:
- Thu mẫu treo thẻ có ghi số hiệu mẫu.
- Đo đếm và ghi chép các thông tin theo mẫu biểu 01.
Mẫu biểu 01: Biểu ghi chép thông tin về thực vật tại hiện trƣờng
Địa điểm thu mẫu:.............Điểm thu mẫu số:.................Ngày thu mẫu:…..
STT Số hiệu mẫu

Dạng sống

Môi trường sống

Sinh trưởng

Vật hậu

1
2
……

3

Chụp ảnh mẫu và sinh cảnh: Dùng máy ảnh chụp tổng quan loài cây,
chụp chi tiết từng bộ phận như lá hoa..., chụp ảnh môi trường, sinh cảnh sống
của cây.
Giám định mẫu: Bằng phương pháp hình thái so sánh kết hợp tham
khảo ý kiến các chuyên gia thực vật.
Kết quả giám định được tổng hợp theo mẫu biểu 02:
Mẫu biểu 02: Biểu tổng hợp kết quả giám định


STT

Số hiệu
mẫu

Tên lồi
phổ
thơng

Tên lồi
khoa học

1
2


10

Tên họ
phổ
thơng

Tên
họ
khoa
học

Dạng
sống


Cơng
dụng


b. Xác định đặc tính sinh học và tình hình sinh trưởng của loài
Xác định dạng sống (cỏ, bụi, thủy sinh, sống 1 năm hay nhiều năm..);
Phạm vi phân bố của loài (Thực vật thủy sinh lơ lửng trong nước; thực vật
thủy sinh bám đáy; thực vật bám bờ).
Đánh giá tình hình sinh trưởng của thực vật tại khu vực vật nghiên cứu:
Chất lượng sinh trưởng (tốt, xấu, trung bình); Khả năng phát triển, lan rộng
của thực vật tại khu vực nghiên cứu.
2.4.4. Phƣơng pháp lựa chọn các loài thực vật có khả năng làm giảm ơ
nhiễm nƣớc tại khu vực nghiên cứu.
Dựa vào kết quả nghiên cứu tại thực địa và kế thừa các tài liệu thứ cấp,
theo ý kiến của một số chuyên gia, tôi đã tiến hành xây dựng các tiêu chí đánh
giá vai trị của thực vật tại khu vực nghiên cứu trong bảo vệ môi trường, cải
tạo cảnh quan và các giá trị khác. Do đối tượng lựa chọn là loài cây sử dụng
để giảm thiểu ô nhiễm nước nên nghiên cứu đã bổ sung trọng số vào các tiêu
chí liên quan đến khả năng làm sạch mơi trường nước của cây. Mỗi tiêu chí
tiến hành cho điểm đánh giá theo các thang điểm từ 0-3. Nếu như trong 1 tiêu
chí, cây có nhiều thang điểm, thì chọn 1 thang điểm cao nhất trong đó.
Cụ thể tiêu chí đánh giá và thang điểm theo bảng 2.2.
Bảng 2.2: Bảng tiêu chí đánh giá và thang điểm cho các lồi thực vật có
tiềm năng làm giảm thiểu ô nhiễm
Điểm đánh giá
TT

Tiêu chí

1


Môi trường
sống của cây

3 điểm

2 điểm

1 điểm

0 điểm

Thực vật
bám đáy

Thực vật lơ
lửng

Thực vật
bám bờ

Khác

Trọng số = 2 Trọng số = 2 Trọng số = 2
2

Thích nghi
của cây với
môi trường
nước bị ô

nhiễm

Sống được
Sống được
Sống được Không sống
nơi nước bị ô nơi nước bị ô nơi nước bị ô được nơi
nhiễm nặng nhiễm trung nhiễm nhẹ
nước bị ô
bình
nhiễm
Trọng số = 2
Trọng số = 2
Trọng số = 2

11


3

Diện tích tiếp Thực vật tiếp Thực vật tiếp Thực vật tiếp
xúc bề mặt ơ
xúc rộng
xúc trung
xúc hẹp
nhiễm
bình
Trọng số = 2
Trọng số = 2
Trọng số = 2


4

Sinh trưởng

Tốt

Trung bình

5

Khả năng phát
triển của quần
thể

Xu hướng
phát triển
mạnh

Xu hướng
phát triển
mức trung
bình

6

Khả năng
Dễ nhân
Có thể nhân
Khó nhân
Khơng thể

nhân giống và giống và gây giống và gây giống và gây nhân giống
gây trồng
trồng
trồng
trồng
và gây trồng

7

Giá trị về mặt Thực vật có
thẩm mỹ
hình dáng
đẹp

Thực vật có
hình dáng
trung bình

Thực vật có
hình dáng
xấu

Thực vật có
thể gây hại

8

Thực vật có
cơng dụng
khác (thủ

cơng, chăn
ni, thuốc…)

Cây có thể
đem lại
nguồn thu
kinh tế

Cây có 1
cơng dụng

Cây chưa có
cơng dụng

Cây có đa
cơng dụng

Xấu

Khơng có

Sắp chết

Xu hướng Nguy cơ chết
phát triển
hoặc tàn lụi
kém hoặc
không phát
triển


Căn cứ vào tổng điểm của mỗi lồi thực vật, tơi sẽ lựa chọn 5-10 cây có
tổng điểm cao nhất từ trên xuống để dự kiến sử dụng thử nghiệm làm giảm
thiểu ô nhiễm nước tại khu vực nghiên cứu.

12


CHƢƠNG III
ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lí
Hà Nội hiện nay có vị trí từ 20°53' đến 21°23' vĩ độ Bắc và 105°44' đến
106°02' kinh độ Đông, tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên - Vĩnh Phúc ở phía
Bắc; Hà Nam - Hịa Bình ở phía Nam; Bắc Giang - Bắc Ninh - Hưng Yên ở
phía Đơng và Hịa Bình - Phú Thọ ở phía Tây.
3.1.2. Địa hình
Hà Nội hiện nay vừa có núi, có đồi và địa hình thấp dần từ Bắc xuống
Nam, từ Tây sang Đơng, trong đó đồng bằng chiếm tới ¾ diện tích tự nhiên
của thành phố. Độ cao trung bình của Hà Nội từ 5 đến 20 mét so với mặt nước
biển, các đồi núi cao đều tập trung ở phía Bắc và Tây. Các đỉnh cao nhất là Ba
Vì 1.281 mét; Gia Dê 707 mét; Chân Chim 462 mét; Thanh Lanh 427 mét và
Thiên Trù 378 mét…Khu vực nội đô có một số gị đồi thấp, như gị Đống Đa,
núi Nùng.
3.1.3. Khí hậu
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, khí hậu Hà Nội có đặc trưng nổi bật
là gió mùa ẩm, nóng và mưa nhiều về mùa hè, lạnh và ít mưa về mùa đông;
được chia thành bốn mùa rõ rệt trong năm: Xuân, Hạ, Thu, Đông. Mùa xuân
bắt đầu vào tháng 2 (hay tháng giêng âm lịch) kéo dài đến tháng 4. Mùa hạ
bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 8, nóng bức nhưng lại mưa nhiều. Mùa thu bắt

đầu từ tháng 8 đến tháng 10, trời dịu mát, lá vàng rơi. Mùa đông bắt đầu từ
tháng 11 đến tháng 1 năm sau, thời tiết giá lạnh, khô hanh. Ranh giới phân
chia bốn mùa chỉ có tính chất tương đối, vì Hà Nội có năm rét sớm, có năm
rét muộn, có năm nóng kéo dài, nhiệt độ lên tới 40°C, có năm nhiệt độ xuống
thấp dưới 5°C.
Hà Nội quanh năm tiếp nhận được lượng bức xạ mặt trời khá dồi dào.
Tổng lượng bức xạ trung bình hàng năm khoảng 120 kcal/cm², nhiệt độ trung
bình năm 24,9°C, độ ẩm trung bình 80 - 82%. Lượng mưa trung bình trên
1700mm/năm (khoảng 114 ngày mưa/năm).
13


3.1.4. Thủy văn
Hà Nội được hình thành từ châu thổ sơng Hồng, nét đặc trưng của vùng
địa lí thành phố Hà Nội là “Thành phố sông hồ” hay “Thành phố trong sông”.
Nhờ các con sông lớn nhỏ đã chảy miệt mài hàng vạn năm đem phù sa về bồi
đắp nên vùng châu thổ phì nhiêu này. Hiện nay, có 7 sông chảy qua Hà Nội:
sông Hồng, sông Đuống, sông Đà, sơng Nhuệ, sơng Cầu, sơng Đáy, sơng Cà
Lồ. Trong đó, đoạn sông Hồng chảy qua Hà Nội dài tới 163km (chiếm 1/3
chiều dài của con sông này chảy qua lãnh thổ Việt nam). Trong nội đơ ngồi 2
con sơng Tơ Lịch và sơng Kim Ngưu cịn có hệ thống hồ đầm là những đường
tiêu thoát nước thải của Hà Nội.[1]
3.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
3.2.1. Tình hình phát triển kinh tế
Ước tính năm 2015, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng 9,24% so
cùng kỳ năm trước. Trong đó:
Giá trị tăng thêm ngành nơng Lâm nghiệp thuỷ sản tăng 2,47% (đóng
góp 0,11% vào mức tăng chung của GRDP).
Giá trị tăng thêm ngành công nghiệp, xây dựng tăng 9,11% (đóng góp
3,79% vào mức tăng chung). Giá trị tăng thêm ngành dịch vụ tăng 9,91%

(đóng góp 5,34% vào mức tăng chung).
Tổng mức lưu chuyển hàng hoá và doanh thu dịch vụ tăng 11,7%, trong
đó, bán lẻ tăng 11,5%. Hoạt động du lịch đạt kết quả khá. Năm 2015, khách
du lịch quốc tế lưu trú tại Hà Nội tăng 9,6%.
3.2.2. Tình hình phát triển văn hóa – xã hội
Các hoạt động văn hóa - nghệ thuật - tuyên truyền cổ động trực quan
nhân dịp Tết Nguyên đán; kỷ niệm 85 năm ngày thành lập Đảng, 40 Năm ngày
Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, 125 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ
Chí Minh được tổ chức trọng thể. Hồn thành cơng tác kiểm kê di sản văn hóa
phi vật thể. Xây dựng chính sách huy động nguồn lực để bảo tồn di sản; cơ
chế về đầu tư, quản lý và khai thác các thiết chế văn hóa, thể thao. Cơng tác tổ
chức hoạt động lễ hội có nhiều chuyển biến tốt hơn.
Hoạt động thể thao quần chúng sôi nổi, rộng khắp, thu hút hàng chục vạn
lượt người tham gia. Tổ chức thành công các giải thi đấu thể thao do Thành
14


×