Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Nghiên cứu kỹ thuật nuôi vịt trời anas poecilorhyncha tại xã hoàng phúc huyện hoàng hóa tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 69 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG & MƠI TRƢỜNG
----------o0o----------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT NI VỊT TRỜI (Anas poecilorhyncha)
TẠI XÃ HOẰNG PHÚC, HUYỆN HOẰNG HÓA, TỈNH THANH HÓA

Ngành
: Quản lý tài nguyên rừng
Mã ngành : 302

Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Lớp
Khoá học

: Ths. Đỗ Quang Huy
: Lê Duy Khánh
: 1153020131
: 56B - QLTNR
: 2011 - 2015

Hà Nội, 2015


LỜI CẢM ƠN
Đề tài nghiên cứu là một trong những cách đánh giá kết quả học tập
cho những sinh viên trƣớc khi ra trƣờng, ngồi ra cịn giúp cho sinh viên củng
cố kiến thức đã học đồng thời giúp cho sinh viên làm quen với thực tiễn.


Căn cứ vào quyết định của hiệu trƣởng trƣờng Đại học Lâm nghiệp,
Khoa Quản Lý Tài Nguyên Rừng và Môi Trƣờng, tôi đã làm đề tài Khóa luận
tốt nghiệp: "Nghiên cứu kỹ thuật ni Vịt trời (Anas poecilorhyncha) tại xã
Hoằng Phúc, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa". Đến nay đã hồn thành.
Nhân dịp hồn thành đề tài nghiên cứu này, tơi xin tỏ lịng biết ơn sau
sắc tới các thầy trong Khoa QLTNR&MT, Bộ môn Động vật rừng, đặc biệt là
Ths. Đỗ Quang Huy ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, giảng dạy, chỉ bảo và giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian thu thập số liệu và hoàn thiện trong thời gian
nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn gia đình ơng bà: Nguyễn Văn Sơn và Lê Thị
Kiệm, đã hết sức tạo điều kiện tốt nhất về mọi mặt để giúp đỡ tơi trong q
trình nghiên cứu và thu thập số liệu ngoại nghiệp.
Trong thời gian làm đề tài tốt nghiệp tôi đã rất cố gắng nhƣng do thời
gian có hạn, bên cạnh đó kinh nghiệm về thực tế đang cịn hạn chế, vì vậy sẽ
khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tơi rất mong nhận đƣợc những ý
kiến đóng góp nhận xét của các thầy cơ giáo để bài khóa luận tốt nghiệp của
tơi đƣợc hoàn thiện và đầy đủ hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 07 tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Lê Duy Khánh


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Phần 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................... 2
1.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nƣớc .............................................................. 2
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc............................................................... 3
Phần 2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI ................................ 5
2.1. Điều kiện tự nhiên, Kinh tế - Xã hội ......................................................... 5
2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 5
2.1.2. Địa hình ................................................................................................... 5
2.1.3. Khí hậu thời tiết...................................................................................... 5
2.1.4. Thủy văn.................................................................................................. 6
2.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội......................................................... 6
2.2.1. Đánh giá chung ....................................................................................... 6
2.2.2. Cơ cấu kinh tế ......................................................................................... 7
2.2.3. Các chỉ tiêu cụ thể ................................................................................... 7
2.2.4. Thực trạng phát triển các ngành .............................................................. 7
Phần 3 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................................... 9
3.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 9
3.1.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 9
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 9
3.2. Đối tƣợng và địa điểm nghiên cứu ............................................................. 9
3.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu.............................................................................. 9


3.2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu........................................................... 9
3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 9
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 10
3.4.1. Kế thừa tài liệu ...................................................................................... 10
3.4.2. Bố trí thí nghiệm ................................................................................... 10

Phần 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ............................................ 16
4.1. Đặc điểm nhận biết, sinh học của Vịt trời................................................ 16
4.1.1. Đặc điểm nhận biết................................................................................ 16
4.1.2. Đặc điểm sinh thái ................................................................................. 17
4.2. Cấu trúc chuồng trại nuôi ......................................................................... 17
4.3. Tập tính hoạt động của Vịt trời trong điều kiện ni nhốt ...................... 21
4.3.1. Các tập tính của Vịt trời ........................................................................ 21
4.3.2. Phân phối thời gian cho các hoạt động của Vịt trời trong ngày............ 22
4.4. Nhu cầu dinh dƣỡng và khẩu phần ăn của Vịt trời .................................. 26
4.5. Khả năng sinh trƣởng của Vịt trời trong điều kiện nuôi nhốt .................. 35
4.6. Đặc điểm sinh sản của Vịt trời ................................................................. 39
4.6.1. Phân biệt giới tính ................................................................................. 39
4.6.2. Làm tổ cho Vịt trời sinh sản .................................................................. 40
4.6.3. Khả năng sinh sản của Vịt trời trong điều kiện nuôi nhốt .................... 40
4.7. Phòng và chữa bệnh cho Vịt trời.............................................................. 42
4.7.1. Một số bệnh thƣờng gặp........................................................................ 42
4.7.2. Phòng bệnh cho Vịt trời ........................................................................ 45
Phần 5 KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ.............................................. 46
5.1. Kết luận .................................................................................................... 46
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 47
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Danh lục một số loại thức ăn của Vịt trời (1-8 tuần tuổi) .............. 27
Bảng 4.2. Danh lục một số loại thức ăn của Vịt trời (9-22 tuần tuổi) ............ 28
Bảng 4.3. Danh lục một số loại thức ăn của Vịt trời (sinh sản) ...................... 29
Bảng 4.4. Danh mục các loại thức ăn ƣa thích của Vịt trời (1- 8 tuần tuổi) ... 30

Bảng 4.5. Danh mục các loại thức ăn ƣa thích của Vịt trời (9-22 tuần tuổi) .. 31
Bảng 4.6. Danh mục các loại thức ăn ƣa thích của Vịt trời (sinh sản) ........... 31
Bảng 4.7. Khẩu phần ăn hằng ngày của Vịt trời (1-8 tuần tuổi) ..................... 33
Bảng 4.8. Khẩu phần ăn hằng ngày của Vịt trời (9-22 tuần tuổi) ................... 33
Bảng 4.9. Khẩu phần ăn hằng ngày của Vịt trời (sinh sản) ............................ 34
Bảng 4.10. Sinh trƣởng của Vịt trời (1 - 8 tuần tuổi)...................................... 35
Bảng 4.11. Sinh trƣởng của Vịt trời (9 - 22 tuần tuổi).................................... 37
Bảng 4.12. Sinh trƣởng của Vịt trời (sinh sản) ............................................... 38


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Cá thể Vịt trời trƣởng thành ............................................................ 16
Hình 4.2. Chuồng ni Vịt trời non, Vịt trời bán trƣởng thành và sinh sản .. 19
Hình 4.3: Số lần bắt gặp hoạt động của 6 cá thể Vịt trời (1-8 tuần tuổi)........ 22
Hình 4.4: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ các hoạt động trong ngày của Vịt trời (1-8
tuần tuổi) ......................................................................................................... 22
Hình 4.5: Số lần bắt gặp hoạt động của 6 cá thể Vịt trời (9-22 tuần tuổi)theo
giờ trong ngày ................................................................................................. 23
Hình 4.6: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ các hoạt động trong ngày của Vịt trời (9-22
tuần tuổi) ......................................................................................................... 23
Hình 4.7: Số lần bắt gặp hoạt động của 6 cá thể Vịt trời sinh sản theo giờ
trong ngày ........................................................................................................ 24
Hình 4.8: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ các hoạt động trong ngày của Vịt trời sinh
sản.................................................................................................................... 24


ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc sử dụng động vật hoang dã làm thực phẩm, dƣợc liệu và các đồ
trang sức trong cuộc sống hàng ngày của ngƣời dân đã đƣợc sử dụng từ rất
lâu. Ngày nay, cuộc sống hiện đại, áp lực của việc gia tăng dân số đã khiến

cho rất nhiều loài động vật đứng trƣớc nguy cơ tuyệt chủng. Để cân bằng việc
cung cấp các nguồn thực phẩm, dƣợc liệu…từ động vật hoang dã và bảo tồn
đƣợc nguồn gen, Chính phủ đã cho phép ngƣời dân chăn nuôi động vật hoang
dã. Ni động vật hoang dã là nghề cịn mới, chƣa đƣợc phổ biến rộng rãi
trong nhân dân, tuy nhiên, nghề nuôi động vật hoang dã đã mang lại hiệu quả
kinh tế cao cho ngƣời chăn ni. Chính vì thế việc nhân rộng nghề nuôi động
vật hoang dã tới ngƣời dân đang đƣợc rất nhiều các tổ chức khuyến khích.
Vịt trời (Anas poecilorhyncha) là một trong những loài chim quýphân
bố rộng trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Hiện nay giá Vịt trời thịt từ 250.000 VNĐ đến 350.000 VNĐ/con, có
khi cao hơn với trọng lƣợng mỗi con khơng q 1kg. Với giá trên, so với một
số con vật khác thì ni Vịt trời có lãi cao hơn nhiều.
Vịt trời là loài vịt hoang dã sống ở những vùng đầm lầy, ngập nƣớc
thức ăn giống nhƣ vịt nhà, ăn ít hơn, vì nhỏ con hơn nhiều.
Vịt trời có giá trị kinh tế cao, cho thịt thơm ngon, đƣợc ngƣời dân khai
thác sử dụng từ lâu đời. Ngày nay thịt Vịt trời là món ăn đặc sản đƣợc nhiều
ngƣời ƣa chuộng và có giá trị cao hơn nhiều so với thịt gia súc và các gia cầm
khác. Vì vậy, việc nhân ni lồi Vịt trời nhằm chủ động cung cấp nguồn
thực phẩm quý cho xã hội, đồng thời góp phần bảo vệ và sử dụng bền vững
nguồn lợi Vịt trời trong thiên nhiên là rất cần thiết.
Tuy nhiên số lƣợng của lồi Vịt trời đƣợc chăn ni chƣa nhiều, tài liệu
hƣớng dẫn chi tiết kỹ thuật chăn nuôi Vịt thƣơng phẩm và sinh sản, những tài
liệu về đặc điểm sinh học, sinh thái của lồi cịn nhiều hạn chế. Vì vậy,
nghiên cứu đƣợc kỹ thuật chăn nuôi Vịt trời là công việc cần thiết vào lúc này
và có ý nghĩa thực tiễn lớn không chỉ trong công tác chăn nuôi mà cịn trong
cơng tác cứu hộ, bảo tồn lồi.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài: "Nghiên cứu kỹ
thuật nuôi Vịt trời (Anas poecilorhyncha) tại xã Hoằng Phúc, huyện Hoằng
Hóa, tỉnh Thanh Hóa".
1



Phần 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc
Do nhu cầu về các sản phẩm có nguồn gốc từ tự nhiên của xã hội ngày
càng tăng, con ngƣời đã khai thác, săn bắt quá mức các loài động vật hoang
dã làm cho nguồn tài nguyên này trở nên cạn kiệt. Hầu hết các loài quý hiếm,
có giá trị cao đều đứng trƣớc nguy cơ bị tuyệt chủng hoặc khơng cịn khả
năng khai thác. Trƣớc thực tế đó, nghề nhân ni, thuần dƣỡng các lồi động
vật hoang dã đã phát triển mạnh ở nhiều quốc gia. Chăn nuôi động vật hoang
dã không những mang lại hiệu quả kinh tế cao mà nó cịn là giải pháp quan
trọng nhằm bảo tồn các nguồn gen đang có nguy cơ bị tuyệt chủng.
Nghề nhân nuôi động vật hoang dã thƣơng phẩm phát triển mạnh ở các
nƣớc châu Á, ví dụ Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan. Sản phẩm có thể đƣợc
sử dụng trong nội địa đáp ứng nhu cầu về thức ăn, dƣợc liệu, da lông…
hoặc đƣợc xuất khẩu sang thị trƣờng Tây Âu và Bắc Mỹ để làm động vật
cảnh. Tuy nhiên tài liệu về kỹ thuật chăn ni cịn tƣơng đối ít.
Trên thế giới hiện nay, các nƣớc Trung Quốc, Ấn Độ và Thái Lan là
những quốc gia có nghề chăn ni động vật hoang dã phát triển. Tuy nhiên
những tài liệu nghiên cứu nƣớc ngoài chƣa cơng bố nhiều, một số cơng trình
nƣớc ngồi có thể kể đến: Từ Phổ Hữu (Quảng Đông - Trung Quốc, 2001):
"Kỹ thuật ni rắn độc", trình bày đặc điểm hình thái, sinh học, kỹ thuật chăn
nuôi (chuồng trại, thức ăn, chăm sóc bệnh tật và cách phịng tránh...) cho 10
lồi rắn độc kinh tế. Cao Dực (Trung Quốc, 2002) trong cuốn Kỹ thuật thực
hành nuôi dƣỡng động vật kinh tế, trình bày những u cầu kỹ thuật cơ bản
chăn ni nhiều lồi thú, chim, bị sát, ếch nhái, bọ cạp...cơng trình nghiên
cứu kỹ thuật ni rắn độc, trình bày các đặc điểm hình thái sinh học, kỹ thuật
chăn ni cho 10 loài rắn độc kinh tế của tác giả Từ Phổ Bình (2001). Các tài
liệu nghiên cứu về kỹ thuật nhân ni về rắn cịn đƣợc Vƣơng Kiến Bình

(2002) viết trong sổ tay "Ni hiệu quả cao các lồi rắn", trình bày những yêu
2


cầu kỹ thuật nuôi rắn hiệu quả cao về kinh tế. Các cơng trình nghiên cứu điển
hình về kỹ thuật chăn nuôi động vật là của các tác giảTrung Quốc là chủ yếu.
Còn lại, các nghiên cứu của các nhà khoa học khác hầu nhƣ chỉ đi vào
mô tả đặc điểm sinh học, sinh thái, tập tính của các lồi động vật, chứ chƣa đi
vào kỹ thuật, kỹ năng nhân ni động vật hoang dã.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Ở nƣớc ta nghề chăn nuôi động vật hoang dã đang ngày càng trở thành
một nghề kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao. Một số loài động vật hoang dã
đƣợc ni phổ biến là: Hƣơu sao, Gấu, các lồi khỉ, các loài Cầy, Trăn, các
loài Rắn độc, Ba ba, Cá sấu,.....Tuy nghề chăn nuôi động vật hoang dã đã hình
thành từ lâu nhƣng cho đến nay vẫn cịn nhiều yếu kém, quy mô sản xuất nhỏ.
Tài liệu chuyên khảo và các cơng trình nghiên cứu về kỹ thuật nhân ni
động vật hoang dã ở nƣớc ta cịn tƣơng đối ít.
Một trong những cơng trình nghiên cứu sớm nhất về động vật hoang dã
có giá trị kinh tế đƣợc xuất bản vào năm 1975 (Đặng Huy Huỳnh và công sự,
1975). Trong tài liệu này các tác giả đã giới thiệu về hình thái, phân bố, nơi
sống, tập tính, thức ăn, đặc điểm sinh sản của các loài động vật hoang dã có
giá trị kinh tế cao của tỉnh Hịa bình nhƣ: Hƣơu sao, Nai, Khỉ vàng, Khỉ cộc,
Cầy vòi mốc, Cầy vòi hƣơng, v.v. Tuy nhiên, đây mới chỉ là tài liệu sơ bộ, có
tính chất tổng hợp từ các quan sát ngoài thiên nhiên. Phạm Nhật và Nguyễn
Xuân Đặng (2000) đã giới thiệu sơ bộ cách nuôi một số lồi động vật có giá
trị kinh tế cao. Nhiều lồi động vật hoang dã đã trở thành đối tƣợng chăn nuôi
phổ biến, đáp ứng nhu cầu về thực phẩm, dƣợc liệu, da lơng, làm cảnh, v.v.
của xã hội. Ví dụ nổi bật nhất là loài Ba ba trơn, Ếch đồng (Ngơ Trọng Lƣ,
2009; Nguyễn Khốt và Phạm Viết Thắng, 1992) và các lồi thuộc nhóm Rắn.
Ở Việt Nam các lồi Vịt nhà đã đƣợc nghiên cứu và nhân nuôi với quy

mô rộng lớn, mang lại thu nhập cao cho ngƣời nơng dân. Tuy nhiên, Vịt trời
là lồi chƣa đƣợc quan tâm nghiên cứu. Ở một số địa phƣơng, loài Vịt trời đã
đƣợc chăn nuôi nhƣng với quy mô nhỏ và ít.

3


Theo nghị định 32/2006/NĐ-CP và 359/1996/TTg, Vịt trời là loài động
vật hoang dã đƣợc phép nhân nuôi sinh trƣởng và sinh sản.
*) Sơ bộ về đối tượng nghiên cứu
Vịt trời là lồi phân bố rộng, bao gồm Đơng Nam Á, Nam Trung Quốc
(Wilson 1993; Francis 2008).Vịt trời phân bố ở Miến Điện, Axam, Thái Lan,
Nam Trung Quốc, Lào và Việt Nam.
Ở Việt Nam, Vịt trời làm tổ ở vùng đồng bằng từ Bắc bộ vào phía Nam đến
Huế, nhƣng số lƣợng không nhiều.
Tại nhiều quốc gia kể trên, Vịt trời thu bắt trong tự nhiên đã đƣợc sử dụng
làm thực phẩm từ lâu, tuy nhiên việc nhân ni lồi này trong điều kiện ni
nhốt vẫn cịn nhiều hạn chế.
1. Phân loại: Thuộc họ Vịt (Anatidae), bộ: Ngỗng (Anseriformes), lớp:
chim (Aves).
2. Đặc điểm nhận biết: Là loài Vịt lớn, nặng 0,8 - 1,2 kg, có vằn nâu ở
khắp thân với đầu, Gáy và đỉnh đầu màu nâu tối, mỗi bên mắt có dải màu
trắng xám kéo dài từ trƣớc mắt, đi qua mắt ra phía trên tai. Phần cịn lại của
cổ và đầu hung nhạt, mỗi lơng có điểm nâu ở giữa từ cằm đến họng. Mặt lƣng
chuyển từ màu nâu sang đen. Hông và trên đuôi nâu thẫm. Lông đuôi nâu đen
có ánh và viền nâu nhạt. Lơng bao cánh lớn xám chì với một vài vết vằn đen ở
mút. Ngực hung nhạt có điểm nâu. Bụng thẫm màu hơn và phớt nâu, dƣới
đuôi gần đen. Mỏ màu đen với chóp mỏ màu vàng. Lơng tam cấp màu trắng
dễ nhận thấy khi chim đứng yên.
3. Đặc điểm sinh thái: Là lồi chim di cƣ, Vào mùa đơng, những đàn

Vịt trời hàng trăm con bay từ phƣơng Bắc về vùng đồng bằng Bắc Bộ ở nƣớc
ta để trú đông. Những ao hồ, đầm lầy, bãi lầy ven biển hay các bãi sú vẹt là
nơi ở, kiếm ăn của Vịt trời. Vịt trời là tổ tiên của vịt nhà, chỉ khác là vịt nhà to
hơn và bay kém hơn Vịt trời.
4. Phân bố: Vịt trời phân bố ở Myanma, Thái Lan, Nam Trung Quốc,
Lào, Việt Nam. Ở Việt Nam, Vịt trời làm tổ ở vùng đồng bằng từ Bắc bộ vào
đến Huế, nhƣng số lƣợng không nhiều.
4


Phần 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI
2.1. Điều kiện tự nhiên, Kinh tế - Xã hội
2.1.1. Vị trí địa lý
Xã Hoằng phúc nằm phía Đơng Bắc huyện hoằng hóa, là xã liền kề với
thị trấn Bút Sơn. Xã có các đƣờng giao thơng liên xã, liên thơn. Mạng lƣới
giao thông thuận lợi trong giao lƣu kinh tế - xã hội với các miền vùng trong
huyện và trong cả nƣớc. Xã Hoằng Phúc có ranh giới tiếp giáp sau:
- Phía Bắc giáp xã Hoằng Xuyên
- Phía Nam giáp xã Hoằng Đạo
- Phía tây giáp thị trấn Bút Sơn
- Phía Đơng giáp xã Hoằng Đạt
Vị trí địa lý thuận lợi cho việc khai thác, sử dụng đất hiệu quả cao thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
2.1.2. Địa hình
Tƣơng đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc thiết kế đồng ruộng, phát
triển kinh cơ cấu hạ tầng và thích hợp với nhiều loại cây trồng, vật nuôi mang
lại hiệu quả kinh tế cao.
2.1.3. Khí hậu thời tiết
Nhiệt độ:

Tổng nhiệt độ năm là 8.5000C, biên độ năm: 12 – 13oC, biên độ ngày: 6
-70C. Những tháng có nhiệt độ cao là từ tháng 5 đến tháng 9, bình quân từ 28
– 290C.Ngày có nhiệt độ tuyệt đối cao nhất chƣa quá 410C. Những tháng có
nhiệt độ thấp nhất từ tháng 12 và tháng 01 năm sau.
Mưa:
Tổng lƣợng mƣa trong năm từ 1.900 – 2.000mm, mùa mƣa từ tháng 5
đến tháng 10 chiếm khoảng 80%, Tháng 7, 8, 9 có lƣợng mƣa thấp, chỉ đạt
khoảng 20 - 30mm/tháng.

5


Độ ẩm khơng khí:
Trung bình trong năm 80 ÷ 86%, các tháng 2, 3, 4 có độ ẩm xấp xỉ 90%.
Gió:
Khu vực có 2 hƣớng gió chính, đó là gió mùa Đơng Nam và gió mùa
Đơng Bắc. Tốc độ gió trung bình từ 1,8 – 2,2 m/s. Ngồi ra cịn có gió bão
thƣờng xuất hiện vào tháng 5 đến tháng 10 ảnh hƣởng đến sản xuất nông
nghiệp và sức khỏe con ngƣời.
Thiên tai:
Những năm gần đây bão lụt, sƣơng muối, sƣơng giá ít xuất hiện, thời
tiết khí hậu nhìn chung thuận lợi cho sinh trƣởng phát triển cây trồng và vật
ni. Đặc biệt, tổng nhiệt độ trong năm lớn, có thể trồng đƣợc nhiều loại cây
trồng và trồng đƣợc nhiệu vụ trong năm.
2.1.4. Thủy văn
Xã Hoằng phúc nằm trong vùng đồng bằng ven biển Bắc Trung Bộ có
hệ thống song Lạch Trƣờng và có sơng Gịng làm ranh giới phân chia của xã.
Đây cũng là hệ thống tƣới cho cây trồng và tiêu úng cho đồng ruộng.
2.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
2.2.1. Đánh giá chung

Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội qua 5 năm không ngừng phát triển
(2006 - 2010) giá trị tăng trƣởng năm sau cao hơn năm trƣớc, đặc biệt năm
2010 đạt đƣợc kết quả nhƣ sau:
Thực hiện nhiệm vụ năm 2010 có nhiều thuận lợi, Đảng, Nhà nƣớc có
nhiều chủ trƣơng, chính sách phát triển kinh tế, an ninh xã hội, tồn dân hăng
hái thi đua lập thành tích chào mừng các ngày lễ lớn của quê hƣơng, đất nƣớc
chào mừng Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội lần thứ XI của Đảng. Tuy
nhiên, cũng gặp khơng ít khó khăn, tình hình thời tiết nắng hạn kéo dài, thiếu
nƣớc, thiếu điện. Giá cả một số mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời
sống tăng cao, giá nông sản thấp, không ổn định đã ảnh hƣởng đến đời sống
nhân dân và phát triển kinh tế. Cấp ủy chính quyền đã tập chung lãnh đạo, chỉ
đạo với quyết tâm cao, sự phối hợp đồng bộ, có hiệu quả của các ngành, các
6


đồn thể các thơn và sự phấn đấu nổ lực của nhân dân trong xã đã khắc phục
khó khăn tổ chức thực hiện các nhiệm vụ năm 2010, nhiều chỉ tiêu đạt và
vƣợt kế hoạch đề ra.
2.2.2. Cơ cấu kinh tế
Năm 2010 có cơ cấu kinh tế
- Nơng nghiệp, thủy sản: 32,00%
- Tiểu thủ công nghiệp, xây dựng: 29,00%
- Dịch vụ - thƣơng mại: 39,00%
2.2.3. Các chỉ tiêu cụ thể
- Thu thập bình quân đầu ngƣời là 10,1 triệu đồng/ngƣời/năm
- Giá trị sản xuất trên 1ha đất canh tác: 48 triệu VNĐ đồng/năm
- Tổng thu ngân sách: 2.318,4 triệu đồng
2.2.4. Thực trạng phát triển các ngành
2.2.4.1. Ngành nông nghiệp thủy sản:
- Trồng trọt: Tập trung chỉ đạo có hiệu quả việc chuyển đổi cây trồng, cơ

cấu mùa vụ, mở rộng diện tích lúa lai, đƣa vào sản xuất có hiệu quả trên 5 ha
ớt xuất khẩu. Tổng sản lƣợng lƣơng thực có hạt đạt 1.800 tấn sắp xỉ 101,1%
kế hoạch và 99,7% cùng kỳ.
- Chăn nuôi: Tổ chức công tác tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm phòng
chống dịch bệnh, duy trì và phát triển chăn ni theo hƣớng tập trung.
+ Đàn trâu, bò: 435 con = 96,7% cùng kỳ
+ Sản lƣợng lợn hơi: 96 tấn = 97,9% kế hoạch = 100% cùng kỳ
+ Sản lƣợng gia cầm: 76 tấn = 101,2% kế hoạch = 100% cùng kỳ
+ Sản lƣợng cá thịt đạt: 46 tấn = 102,2 kế hoạch = 109,5% cùng kỳ
2.2.4.2. Tiểu thủ công nghiệp - xây dựng: Đạt 10,8 tỷ đồng = 100,9% kế
hoạch và 118,6% cùng kỳ. Nghề xây dựng phát triển tạo việc làm cho trên 50
lao động, nghề đan chao đèn đƣợc duy trì. Khởi cơng xây dựng cơng sở xã,
hồn thành đƣa vào sử dụng 2 máy biến áp 160 KVA và 2 tuyến đƣờng giao
thong nối dài 1,6 km. Lập dự án xây dựng cầu máng tƣới nƣớc bãi cồn Sành,
khảo sát lập dự án tiền khả thi KCH kênh N15, kênh tƣới nội đồng…
7


2.2.4.3. Dịch vụ - thương mại: Đạt giá trị 10,2 tỷ đồng = 101,0% kế hoạch =
119,1% cùng kỳ.
2.2.4.4. Văn hóa, y tế, cơ sở hạ tầng
* Y tế, giáo dục:
- Y tế: Tồn xã có một trạm y tế, y bác sĩ có 04 ngƣời và 10 giƣờng bệnh, đủ sơ
cứu ban đầu và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trong xã. Đã đạt chuẩn quốc gia.
- Giáo dục: Công tác giáo dục trong xã đã quan tâm đúng mức, số học
sinh trong độ tuổi đến trƣờng đạt tỷ lệ 99,9%
- Văn hóa bƣu chính viễn thơng:
Có 01 trung tâm bƣu điện văn hóa xã, có 1 nhân viên tồn xã có khoảng
85% hộ có máy điện thoại cố định. Bƣớc đầu đảm bảo thông tin liên lạc phục
vụ khách hàng, nhân dân trong xã.

* Cơ sở hạ tầng
- Cơ điện:
Xã có 03 trạm điện, mỗi trạm 500kw đủ để sinh hoạt và phục vụ sản
xuất. Tỷ lệ số hộ dung điện đạt 100%
- Giao thông:
Tổng số chiều dài 33,00km. Trong đó: giao thơng nơng thơn, xóm 21
km; giao thơng nội đồng 12 km. Nhìn chung mạng lƣới giao thông nông thôn
đã đƣợc kiên cố thuận lợi cho việc vận chuyển và đi lại của ngƣời dân.
- Thủy lợi:
Tổng số chiều dài kênh mƣơng trên toàn xã 20km. Trong đó đã kiên cố
hóa đƣợc 6,60km. Thời gian tới số kênh mƣơng cần đầu tƣ xây dựng xong để
đảm bảo phục vụ cho công tác sản xuất của nhân dân
2.2.4.5. Phân bố dân cư
Tồn xã có 04 thơn, các thôn liên kết với nhau bằng đƣờng liên thôn,
liên xã. Dân cƣ đƣợc phân bố tƣơng đối phù hợp thuận lợi cho sinh hoạt và
quản lý xã hội. Xã đã đƣợc cơng nhận làng văn hóa 04/04 làng. Nhân dân
chung sống lành mạnh trong cộng đồng dân cƣ, tệ nạn xã hội đƣợc hạn chế.
8


Phần 3
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
3.1.1. Mục tiêu tổng qt
Góp phần đa dạng hóa nghề chăn ni động vật hoang dã ở Việt Nam
nhằm nâng cao thu nhập của ngƣời dân và bảo tồn đa dạng sinh học.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Bổ sung các thông tin về đặc điểm sinh học, sinh thái và tập tính của
lồi Vịt trời.

- Cung cấp thêm nguồn dữ liệu xây dựng kỹ thuật nhân ni lồi Vịt trời.
3.2. Đối tƣợng và địa điểm nghiên cứu
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Loài Vịt trời (Anas poecilorhyncha)
3.2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
-Thời gian: Đề tài đƣợc thực hiện từ ngày 26 tháng 02 năm 2015 đến
ngày 09 tháng 04 năm 2015.
-Địa điểm: Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại xã Hoằng Phúc - huyện
Hoằng Hóa - tỉnh Thanh Hóa.
3.3. Nội dung nghiên cứu
1. Đặc điểm sinh học, sinh thái loài;
2. Nghiên cứu cấu trúc trại nuôi;
3. Nghiên cứu nhu cầu dinh dƣỡng và khẩu phần ăn của Vịt trời;
4. Khả năng sinh trƣởng của Vịt trời trong điều kiện nuôi nhốt;
5. Nghiên cứu đặc điểm sinh sản;
6. Nghiên cứu tập tính hoạt động của Vịt trời trong điều kiện ni nhốt;
7. Kỹ thuật phịng và chữa trị một số bệnh thƣờng gặp trong quá trình
nhân nuôi Vịt trời.

9


3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1. Kế thừa tài liệu
Thu thập các tài liệu liên quan đến nội dung và đối tƣợng nghiên cứu từ
nhiều nguồn thông tin khác nhau nhƣ sách báo, giáo trình, tạp chí, các tài liệu
khoa học đã công bố, mạng internet…Từ các tài liệu này, những thơng tin
hữu ích và quan trọng sẽ đƣợc kế thừa có chọn lọc để phục vụ những nội dung
nghiên cứu của đề tài nhƣ đặc điểm sinh học, sinh thái và sinh sản của loài;
các loại bệnh thƣờng gặp…

3.4.2. Bố trí thí nghiệm
Đề tài tiến hành thử nghiệm 3 nhóm tuổi khác nhau mỗi nhóm tuổi
chọn ra 15 cá thể (nhóm tuổi non (1-8 tuần tuổi), nhóm tuổi bán trƣởng thành
(9-22 tuần tuổi), nhóm sinh sản (Vịt trời bố mẹ)), chọn những cá thể có hình
dáng cân đối khơng bị dị tật, bệnh tật, khỏe mạnh, nhanh nhẹn...Chọn mỗi
nhóm tuổi khác nhau lấy 6 cá thể trong tổng số 15 cá thể đã chọn của mỗi
nhóm tuổi khác nhau (2 cá thể có trọng lƣợng lớn nhất, 2 cá thể có trọng
lƣợng trung bình, 2 cá thể có trọng lƣợng thấp nhất, và đƣợc đánh số hiệu từ 1
đến 6 (cách đánh số hiệu, dùng sơn đánh số thứ tự vào mỏ, cổ, vai, cánh…).
3.4.2.1. Xác định Thành phần thức ăn và khẩu phần thức ăn của Vịt trời
Thức ăn là nhân tố quan trọng có tính chất quyết định đến sự tồn tại,
sinh trƣởng, phát triển của động vật. Thành phần và chế độ thức ăn của mỗi
loài rất khác nhau. Vì vậy, cần nghiên cứu tìm ra những loại thức ăn phù hợp,
ƣa thích, tỷ lệ các thành phần thức ăn và khẩu phần thức ăn hàng ngày cần
thiết cho từng cá thể Vịt trời đảm bảo khả năng sinh trƣởng, phát triển tốt và
mang lại hiệu quả kinh tế cho ngƣời chăn nuôi.
* Thành phần thức ăn của Vịt trời
Đƣa vào chuồng nuôi nhiều loại thức ăn khác nhau, mỗi ngày thử
nghiệm hai đến bốn loại thức ăn trong bảy ngày. Các loại loại thức ăn: cám,
rau, củ, quả, động vật… đƣợc cân trƣớc khi đƣa vào chuồng nuôi và cân khối
lƣợng thức ăn dƣ thừa vào ngày hôm sau để xác định loại thức ăn mà Vịt trời
10


sử dụng. Khối lƣợng cám, rau, củ, quả, động vật…giảm so với ban đầu và có
dấu hiệu ăn, đƣợc kết luận là loại thức ăn mà Vịt trời đã sử dụng làm thức ăn.
Kết quả thử nghiệm đƣợc ghi chép theo biểu sau với các nhóm tuổi khác nhau.
Biểu: Thử nghiệm các loại thức ăn cho các nhóm tuổi khác nhau
Vịt trời (1 - 8 tuần tuổi); Vịt trời (9 - 22 tuần tuổi); (Vịt trờisinh sản)
STT


Ngày

Loại

Khối lƣợng

Khối lƣợng

thức ăn

ban đầu (g)

dƣ thừa (g)

Khối lƣợng

Kết

tiêu thụ

luận

Ghi chú

(g)

Để kết luận các loại, cám, rau, củ, quả, động vật… mà Vịt trời đã ăn,
chúng tôi tiến hành thử nghiệm lặp lại nhiều lần, những loại thức ăn bị giảm
khối lƣợng, đƣợc xác định Vịt trời đã ăn và xây dựng danh mục các loại thức

ăn của Vịt trời.
* Các loại thức ăn ưa thích của Vịt trời
Biểu: Thử nghiệm các loại thức ăn cho các nhóm tuổi khác nhau
Vịt trời(1 - 8 tuần tuổi); Vịt trời (9 - 22 tuần tuổi); (Vịt trời sinh sản)

STT

Ngày

Loại

Khối lƣợng Khối lƣợng

thức ăn

ban đầu (g) dƣ thừa (g)

Khối
lƣợng tiêu
thụ (g)

Thứ tự
thức ăn Tỷ lệ ăn
Vịt trời

(%)

lựa chọn

* Nghiên cứu khẩu phần thức ăn hằng ngày

Khẩu phần ăn là tiêu chí khá quan trọng trong chăn ni. Khẩu phần ăn
thƣờng biến động phụ thuộc vào loại thức ăn ƣa thích của chúng và những tác
động của điều kiện ngoại cảnh. Dựa vàò các bảng danh mục các loại thức ăn
ƣa thích của Vịt trời các nhóm tuổi khác nhau (9-22 tuần tuổi, sinh sản). Tôi
11


tính trung bình lƣợng thức ăn một ngày của từng cá thể của các nhóm tuổi
khác nhau là bao nhiêu (g). Số liệu đƣợc ghi vào biểu sau:
Biểu: Khẩu phần ăn hằng ngày của Vịt trời (1-8 tuần tuổi, 9-22
tuần tuổi, Vịt sinh sản)
Loại thức ăn
STT rau, củ, hạt,
động vật

Khối
lƣợng
ban
đầu (g)

Khối
lƣợng
dƣ thừa
(g)

Khối
Lƣợng
Ăn
(g)


Khối lƣợng
ăn
(g/con/ngày)

Khẩu phần ăn hàng ngày (g/con/ngày) đƣợc tính bằng cơng thức:
M=
Trong đó: M là khẩu phần ăn (g/con/ngày)
k là khối lƣợng thức ănVịt trời đã ăn trong thời gian thí nghiệm (g)
n là số cá thể Vịt trời, với n = 6 cá thể
i là số ngày thử nghiệm thức ăn, với n = 7 ngày
3.4.2.2. Tập tính hoạt động của Vịt trời trong điều kiện nuôi nhốt
Các tập tính của Vịt trời đƣợc chia làm các nhóm chính: Ngủ, nghỉ,
cạnh tranh, kiếm thức ăn, ve vãn, giao phối, di chuyển, vệ sinh cơ thể.
Trong nuôi nhốt, Vịt trời hoạt động và kiếm ăn vào bất kì thời gian nào
trong ngày nhƣng tập trung vào khoảng thời gian từ sáng sớm (5 giờ sáng đến
6 giờ tối), thời gian còn lại là ngủ.
Quan sát ghi chép theo từng cá thể ở từng ô chuồng. Mỗi lần quan sát
ghi chép lại. Theo dõi mọi tƣ thế, cử chỉ biểu hiện cơ thể trong suốt thời gian
diễn ra hoạt động, đặc biệt là từ sáng sớm đến gần tối. Tiến hành theo dõi
định kỳ 15 phút/lần trong suốt thời gian nghiên cứu. Những tập tính quan
trọng bao gồm: Vận động, ăn uống, nghỉ ngơi, vệ sinh, ghép đôi sinh sản,
đánh dấu vùng sống ghi lại vào biểu sau bằng cách đánh dấu x.

12


Biểu: Quan sát, theo dõi tập tính của Vịt trờicho các nhóm
tuổi khác nhau
Vịt trời (1 - 8 tuần tuổi); Vịt trời (9 - 22 tuần tuổi); (Vịt trờisinh sản)
Thời

gian

Số hiệu

Vận

Ăn

Nghỉ

Vệ

động

uống

ngơi

sinh

Tự vệ

Ghép đơi

Đánh dấu

sinh sản

vùng sống


- Tập tính kiếm ăn: Trong nuôi nhốt, Vịt trời hoạt động và kiếm ăn vào
bất kỳ thời gian nào trong ngày nhƣng tập chung vào khoảng thời gian (sáng
từ 7 giờ đến 10 giờ, chiều từ 3 đến 5 giờ). Khi ngƣời nuôi cho thức ăn vào
máng, thì với tập tính vẫn cịn chút hoang dã ngoài tự nhiên, chúng vẫn sợ
ngƣời, Vịt trời chạy ra ngồi chuồng hoặc xuống nƣớc, khi ngƣời ni đi ra
thì Vịt trời đi đến gần chỗ thức ăn chúng thƣờng hay dừng lại và quan sát,
nghe ngóng động tĩnh xung quanh, khi cảm thấy khơng có mối đe dọa, nguy
hiểm chúng mới tiến lại chỗ có thức ăn để ăn. Khi ăn chúng thƣờng kêu "kè
kè" để gọi đàn lại ăn. Đứng ngồi chuồng ni quan sát tơi thấy con trống hay
phát ra tiếng kêu gọi đàn và ăn ít hơn con mái. Thức ăn chủ yếu của Vịt trời
nuôi tại trang trại là: Bèo tây, chuối, cám ngơ, cám lơ, bã bia, men tiêu hóa.
- Tập tính nghỉ ngơi: Vịt trời nằm yên tại vị trí quan sát, thỉnh thoảng
cử động để di chuyển, chúng thƣờng dùng mỏ chải chuốt lại lông, vệ sinh cơ
thể, chúng nghỉ ngơi cả trên chuồng nuôi và dƣới ao nƣớc, mắt vẫn mở.
- Tập tính ngủ: Sau khi hoạt động Vịt trời vào chuồng nuôi hoặc ở dƣới
nƣớc để nghỉ ngơi hoặc ngủ. Chúng ngủ thƣờng nằm úp bụng xuống và mỏ
cho vào vai cánh và lƣng.
- Tập tính di chuyển: Ngồi kiếm ăn thì Vịt trời rất hay ra ngồi chuồng
vì lồi này thích bơi lội, khi ra chuồng chúng thƣờng di chuyển rất chậm để
nghe ngóng, quan sát khi thấy an tồn thì chúng mới xuống nƣớc bới lội tìm
thức ăn…

13


- Tập tính vệ sinh cơ thể: Vịt trời dùng mỏ lấy chất nhờn ở phao câu
chải chuốt lông ở cơ thể cho bóng mƣợt, làm sạch cơ thể. Chúng thƣờng vệ
sinh cơ thể ở dƣới nƣớc ít khi trên bờ. Khi vệ sinh dƣới nƣớc Vịt thƣờng gụp
đầu xuống nƣớc, lên xuống nhƣ sóng nƣớc, để nƣớc làm sạch cơ thể.
- Tập tính cạnh tranh: Vịt trời có dấu hiệu phát ra tiếng kêu và sử dụng

mỏ để giành thức ăn và tấn cơng con khác
- Tập tính ghép đôi sinh sản: Vịt trời thƣờng sinh sản quanh năm.
Trong điều kiện ni nhốt, bình thƣờng thì một ơ chuồng khoảng 80 con vịt
sinh sản thì có 15 con Vịt trời đực. Chúng tự ghép đơi sinh sản, có lúc con
đực lùa con cái để giao phối, chúng thƣờng giao phối ở dƣới nƣớc.
3.4.2.3. Theo dõi khả năng sinh trưởng và sinh sản của Vịt trời
 Khả năng sinh trưởng của Vịt trời
Mục đích: Theo dõi khả năng sinh trƣởng của Vịt trời nhằm xác định
Vịt trời có tăng trƣởng hay không, ở mức độ tăng trƣởng nhanh hay chậm, từ
đó có các biện pháp can thiệp kịp thời.
Biểu: Cân khối lƣợng Vịt trời định kỳ 10 ngày 1 lầncho các nhóm tuổi
Vịt trời(1 - 8 tuần tuổi); Vịt trời(9 - 22 tuần tuổi); (Vịt trời sinh sản)
Ngày

Số hiệu

Khối lƣợng
(g)

Giới
tính

Tăng trƣởng
(g)

Tình trạng

1
2
3

4
5
6
Tăng trƣởng TB (g)

 Đặc điểm sinh sản
Mục đích: Theo dõi đặc điểm sinh sản của Vịt trời nhằm phát hiện các dấu
hiệu sinh sản và mùa sinh sản của Vịt trời để chủ động nhân nuôi Vịt trời đạt
kết quả cao.

14


3.4.2.4. Một số bệnh thường gặp ở Vịt trời và cách phịng trị bệnh
Trong chăn ni động vật nói chung, phòng và chữa bệnh là khâu đặc
biệt quan trọng quyết định đến sự thành công hay thất bại cho ngƣời chăn
nuôi. Sự hiểu biết về các loại bệnh tật và các phƣơng án phịng và điều trị
bệnh cho vật ni sẽ giúp ngƣời dân có thể chủ động các biện pháp phòng và
chữa bệnh kịp thời khi dịch bệnh xảy ra, bảo vệ đàn vật ni của mình.
 Xác định các loại bệnh thường gặp
Hàng ngày tôi theo dõi, quan sát chuồng nuôi, ghie chép các biểu hiện
bất thƣờng nhƣ: Vịt trời bỏ ăn, bị thƣơng, phân lỏng, ghẻ... các thông tin đƣợc
ghi theo mẫu biểu sau:
Biểu: Các biểu hiện bệnh tật của Vịt trời ở chuồng nuôi cho các nhóm
tuổiVịt trời (1 - 8 tuần tuổi); Vịt trời (9 - 22 tuần tuổi); (Vịt trời sinh sản)
STT



Ngày quan sát


Số hiệu cá thể

Biểu hiện

Ghi chú

Nghiên cứu biện pháp phòng và trị bệnh

Các biểu hiện bệnh đƣợc thử nghiệm theo sự hƣớng dẫn của bác sỹ thú
y cộng với kinh nghiệm chăn nuôi của hộ dân. Kết quả thử nghiệm các loại
thuốc và khả năng phục hồi của Vịt trời đƣợc ghi chép theo mẫu biểu sau:
Biểu: Kết quả điều trị bệnh tật cho Vịt trời cho các nhóm tuổi
Vịt trời (1 - 8 tuần tuổi); Vịt trời (9 - 22 tuần tuổi); (Vịt trời sinh sản)
STT

Ngày

Số hiệu cá

Biểu hiện

Thuốc thử

thể

bệnh

nghiệm


15

Kết quả

Ghi chú


Phần 4
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
4.1. Đặc điểm nhận biết, sinh học của Vịt trời
4.1.1. Đặc điểm nhận biết
Vịt trời thuộc họ Vịt (Anatidae), bộ: Ngỗng (Anseriformes), Lớp: chim
(Aves). Vịt trời (nghiên cứu) có tên khoa học là Anas poecilorhyncha. Là loài
Vịt lớn, nặng 0,8 - 1,2 kg, có vằn nâu ở khắp thân với đầu, Gáy và đỉnh đầu
màu nâu tối, mỗi bên mắt có dải màu trắng xám kéo dài từ trƣớc mắt, đi qua
mắt ra phía trên tai. Phần cịn lại cổ và đầu hung nhạt, mỗi lơng có điểm nâu ở
giữa từ cằm đến họng. Mặt lƣng chuyển từ màu nâu sang đen. Hông và trên
đi nâu thẫm. Lơng đi nâu đen có ánh và viền nâu nhạt. Lơng bao cánh
lớn xám chì với một vài vết vằn đen ở mút. Ngực hung nhạt có điểm nâu.
Bụng thẫm màu hơn và phớt nâu, dƣới đi gần đen. Mỏ màu đen với chóp
mỏ màu vàng. Lơng tam cấp có mút màu trắng dễ nhận thấy khi chim đứng
yên.

Hình 4.1. Vịt trời trưởng thành

16


4.1.2. Đặc điểm sinh thái
+ Nơi sống: Những ao hồ, đầm lầy, bãi lầy ven biển hay các bãi sú vẹt

là nơi ở, kiếm ăn của Vịt trời. Sống theo đàn từ 2 con trở lên, là loài chim di
cƣ bay rất giỏi, hay làm tổ ở các bụi dậm, đồng cỏ…
Thức ăn: Vịt trời là loài ăn tạp,ngoài tự nhiên Vịt trời ăn các loại thức
ăn thuộc các loài giáp xác, thực vật thân mềm, hạt thực vật.
+Phân bố:
+ Trên thế giới: Myanma, Thái Lan, Nam Trung Quốc, Lào.
+ Ở Việt Nam, Vịt trời làm tổ ở vùng đồng bằng từ Bắc bộ vào đến
Huế, nhƣng số lƣợng không nhiều.
4.2. Cấu trúc chuồng trại ni
Hiểu đƣợc đặc tính của Vịt trời để thiết kế mơ hình chuồng trại đem lại
hiệu quả kinh tế cao cũng không hề đơn giản. Chuồng nuôi động vật hoang dã
đƣợc thiết kế và tạo chuồng khác nhau theo từng loại, theo tình trạng khả
năng kinh tế của từng địa phƣơng. Chuồng nuôi là nhân tố quan trọng và
quyết định tới sự thành bại của nhân nuôi động vật hoang dã. Chuồng nuôi
đƣợc xây dựng sao cho phù hợp với những yêu cầu sinh thái lồi sao cho gần
với mơi trƣờng tự nhiên, thuận tiện cho việc chăm sóc. Ở ngồi tự nhiên, Vịt
trời thƣờng sống ở các ao, sông, hồ, đầm lầy, làm tổ trên bờ nhƣ trong các bụi
cây, bụi cỏ. Tổ là nơi diễn ra các hoạt động nhƣ nghỉ ngơi, ấp trứng.
* Cấu trúc chuồng nuôi tại cơ sở nghiên cứu
Vật liệu để xây dựng nên chuồng nuôi tại khu vực nghiên cứu đƣợc làm từ
tôn, firô-ximăng,gạch, đá, xi măng và cát, lƣới mắt cáo (bằng sắt, cƣớc), luồng.
Vì quy mơ chăn ni của trang trại đang cịn nhỏ nên số chuồng xây
dựng để ni nhốt đang cịn ít. Sau đây là thông tin về các loại chuồng nuôi
dành cho các lứa tuổi.
* Thiết kế chuồng nuôi dành cho Vịt non
Vịt con mới nở từ 1-8 tuần tuổi đƣợc quây nhốt trịn (vật liệu bằng tơn)
có đƣờng kính là 1,5m, cao 50 cm, nền chuồng đƣợc lót bằng chấu dày 5cm
17



và có bóng điện treo cho vịt sƣởi ấm. Máng ăn, máng uống bằng nhựa (máng
ăn, máng uống công nghiệp) 1 chuồng quây 8- 10 con.
* Chuồng nuôi Vịt thương phẩm và Vịt sinh sản
Chuồng ni có 5 ơ chuồng có kích thƣớc bằng nhau gồm 4 ơ chuồng
ni vịt thƣơng phẩm, 1 ô chuông nuôi vịt sinh sản, mỗi ô chuồng đƣợc ngăn
cách nhau bằng lƣới sắt mắt cáo. Đƣợc xây ở vị trí cách khu nhà ở 50m.
- Thông số chung cho mỗi ô chuồng nhƣ sau:
Chiều dài: 3.5m
Chiều rộng: 5m
Chiều cao tính từ nền chuồng lên tới mép dƣới của mái che là: 2m.
Chuồng xây theo kiểu có mái chảy về 2 bên. Mái che đƣợc lợp bằng tấm lợp
firơ-ximăng sóng lƣợn. Nền chuồng so với mặt đất cao: 50cm làm bằng vật
liệu gạch, bê tông láng xi măng và trên nền chuồng đặt một số sập tre để cho
Vịt nằm và dọn rửa vệ sinh nhanh và sạch hơn, ở rìa nền có rãnh thốt nƣớc,
nền chuồng hơi dốc khoảng 30. Chuồng nuôi đƣợc xây dƣới tán cây xà cừ lớn
nhằm giữ cho chuồng mát về mùa hè ấm về mùa đông. Tƣờng sau đƣợc xây
cao 1,9m, khoảng cách tƣờng với mép dƣới mái che là 15cm, khoảng cách
này đƣợc quây lƣới mắt cáo. Tƣờng trƣớc và tƣờng xung quanh giữa các ô
xây cao 80cm, đƣợc vây lƣới mắt cáo giữa các ô chuồng, cửa chuồng, rộng x
cao là 1m x 80cm. Trƣớc cửa chuồng đƣợc đặt 1 sập làm bằng tre để cho Vịt
đi xuống nƣớc có chiều rộng x dài = 1 x 2,5m. Hƣớng chuồng Đơng Nam,
chuồng đƣợc xây ở vị trí liền bờ ao và diện tích ao đƣợc quây gần bằng diện
tích chuồng ni và đƣợc qy bằng lƣới mắt cáo sắt dƣới nƣớc và lƣới mắt
cáo bằng cƣớc trên không gian cho vịt khơng bay ra ngồi đƣợc, phần diện
tích ao này là dành cho Vịt bơi lội.
Máng ăn đƣợc làm bằng gạch và xi măng có chiều dài x rộng x cao =
3m x 40cm x 20cm.

18



Hình 4.2. Chuồng ni Vịt trời non, Vịt trời bán trưởng thành
và sinh sản

Chuồng nuôi tại khu vực nghiên cứu này có các ƣu nhƣợc điểm sau:
* Ƣu điểm:
- Làm chuồng trại thành các ô nhỏ riêng biệt, việc chia ô có tác dụng
phân loại độ tuổi của vịt. Những con Vịt trời cùng lứa tuổi đƣợc nhốt trong
cùng một ô bởi theo từng giai đoạn, Vịt trời có chế độ ăn khác nhau.
- Mỗi ô chuồng đƣợc chia làm 2 phần nhằm chia ra làm: khu ăn uống
riêng và nghỉ ngơi riêng cho vịt và phần cho vịt bơi lội.
- Chuồng ni thơng thống về mùa hè ấm và kín gió về mùa đơng.
- Chuồng ni đƣợc xây dựng bằng vật liệu chắc chắn, bền, đảm bảo
Vịt không chui hay bay ra ngồi đƣợc.
* Nhƣợc điểm:
- Chuồng ni Vịt con 1- 8 tuần tuổi có diện tích hơi bé, đƣợc ni ở vị
trí có ánh rất yếu.
19


×