TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TNR&MT
----- -----
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài: “Nghiên cứu kỹ thuật nhân nuôi và thành phần thức ăn Hươu sao
(Cervus nippon Temminck, 1838) ở xã Cúc Phương, Ninh Bình”.
Giáo viên hƣớng dẫn
: TS. Nguyễn Hải Hà
Sinh viên thực hiện
: Ma Vĩnh Tích
Lớp
: 56A – QLTNR
MSV
: 1153020519
Hà Nội, năm 2015
LỜI CẢM ƠN
Để đánh giá kết quả học tập và rèn luyện sau 4 năm học và bƣớc đầu làm
quen với công tác nghiên cứu, đƣợc sự đồng ý của trƣờng Đại học Lâm nghiệp,
Khoa Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trƣờng, Bộ môn Động vật rừng, em thực
hiện đề tài: “Nghiên cứu kỹ thuật nhân nuôi và thành phần thức ăn Hươu sao
(Cervus nippon Temminck, 1838) ở xã Cúc Phương, Ninh Bình”. Khóa luận
đƣợc thực hiện từ ngày 7/2/2015 đến ngày 10/5/2015.
Nhân dịp này, cho em đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn
Hải Hà, ngƣời đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn trực tiếp em trong suốt q trình
nghiên cứu, phân tích và tổng hợp số liệu để hồn thành Khóa luận. Cảm ơn
UBND xã Cúc Phƣơng, các hộ gia đình nhân ni Hƣơu sao tại xã Cúc Phƣơng
đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực hiện
Khóa luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhƣng do thời gian và năng lực còn hạn chế
nên Khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận đƣợc sự chỉ
bảo, góp ý và bổ sung của các thầy cơ giáo để Khóa luận đƣợc hồn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Ma Vĩnh Tích
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1
Chƣơng 1:TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................. 2
1.1. Tình hình ngiên cứu ngồi nƣớc ..................................................................... 2
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc.................................................................... 4
Chƣơng 2:ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI XÃ CÚC PHƢƠNG .. 7
2.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 7
2.2. Điều kiện dân sinh- kinh tế ............................................................................. 8
Chƣơng 3:MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP ..................................... 10
3.1. Mục tiêu......................................................................................................... 10
3.1.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 10
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 10
3.2. Nội dung ........................................................................................................ 10
3.3. Phƣơng pháp.................................................................................................. 10
3.3.1. Phƣơng pháp chọn lọc và kế thừa các tài liệu............................................ 10
3.3.2. Phƣơng pháp phỏng vấn............................................................................. 11
3.3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu loại thức ăn ƣa thích của Hƣơu sao ................. 13
3.3.4. Nghiên cứu tập tính của Hƣơu sao ............................................................. 14
Chƣơng 4:KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 16
4.1. Đặc điểm sinh học và sinh thái của Hươu sao ............................................. 16
4.1.1.Đặc điểm về hình thái ................................................................................. 16
4.1.2. Đặc điểm sinh học và sinh thái .................................................................. 16
4.1.3. Giá trị và tình trạng .................................................................................... 17
4.2. Tập tính của lồi Hƣơu sao trong điều kiện ni nhốt.................................. 18
4.2.1. Tập tính kiếm ăn......................................................................................... 20
4.2.2. Tập tính di chuyển và vận động ................................................................. 20
4.2.3. Tập tính nghỉ ngơi ...................................................................................... 21
4.2.4. Tập tính ngủ ............................................................................................... 22
4.2.5. Tập tính giao phối ...................................................................................... 22
4.3. Nghiên cứu kỹ thuật tạo chuồng ni lồi Hƣơu .......................................... 23
4.3. Nghiên cứu thành phần thức ăn của Hƣơu sao. ............................................ 31
4.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lƣợng nhân nuôi Hƣơu sao ........... 36
4.4.1.Giải pháp chung .......................................................................................... 36
4.4.2. Giải pháp cụ thể ......................................................................................... 37
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ................................................................. 39
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
BẢN TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Khóa luận: “Nghiên cứu kỹ thuật nhân nuôi và thành phần thức ăn Hươu sao
(Cervus nippon Temminck, 1838) ở xã Cúc Phương, Ninh Bình”.
Giáo viên hƣỡng dẫn: TS. Nguyễn Hải Hà
Sinh viên thực hiện: Ma Vĩnh Tích
Lớp: 56A – QLTNR
1. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Góp phần phát triển nghề nhân ni động vật hoang dã ở Việt Nam nhằm
nâng cao thu nhập của ngƣời dân và bảo tồn đa dạng sinh học.
* Mục tiêu cụ thể
- Bổ sung đặc điểm sinh học, sinh thái và tập tính của Hƣơu sao trong điều
kiện nuôi nhốt.
- Nghiên cứu đƣợc thành phần thức ăn hƣơu sao trong điều kiện nhân ni.
- Hồn thiên đƣợc kỹ thuật nhân nuôi Hƣơu sao trong điều kiện nhân nuôi
quy mơ hộ gia đình.
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp góp phần nâng cao chất lƣợng nhân ni
Hƣơu sao.
2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái và tập tính Hƣơu sao
trong điều kiện nuôi nhốt.
- Nghiên cứu thành phần thức ăn Hƣơu sao trong ni nhốt.
- Đánh giá, phân tích kỹ thuật tạo chuồng ni Hƣơu sao quy mơ hộ gia
đình.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lƣợng nhân nuôi Hƣơu
sao.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
* Phương pháp chọn lọc và kế thừa các tài liệu
* Phương pháp phỏng vấn
Tập trung chủ yếu vào các nội dung sau:
- Kỹ thuật xây dựng chuồng trại
- Kỹ thuật chăm sóc
- Kỹ thuật chế biến thức ăn và cho ăn
* Phương pháp cụ thể
- Phương pháp nghiên cứu loại thức ăn ưa thích của Hươu sao
+ Cho ăn nhiều loại thức ăn với lƣợng thức ăn nhƣ nhau, đƣợc lặp lại
nhiều lần (20 lần thử nghiệm), kết quả quan sát, ghi nhận thành phần thức ăn
nào đƣợc lựa chọn đầu tiên và ăn nhiều nhất thì là loại thức ăn ƣa thích, và
đƣợc phân cấp theo mức độ đánh giá.
- Phương pháp xác định lượng thức ăn cần thiết cho Hươu sao
Tiến hành: Đƣa thử nghiệm khởi đầu mỗi loại một lƣợng thức ăn nhất định
theo từng ngày, quan sát lƣợng thức ăn dƣ thừa vào ngày hôm sau. Tiến hành thí
nghiệm liên tục trong 7 ngày. Khẩu phần ăn của Hƣơu sao đƣợc xác định là lƣợng
thức ăn cung cấp vừa đủ cho Hƣơu sao sau nhiều lần thí nghiệm.
- Phương phápnghiên cứu tập tính của Hươu sao
Các tập tính của Hƣơu sao đƣợc chia làm 6 nhóm chính: ngủ, nghỉ, kiếm ăn,
ve vãn, giao phối, di chuyển. Để xác định tập tính của Hƣơu sao trong điều kiện
ni nhốt, Khóa luận tiến hành quan sát trực tiếp hoạt động của các cá thể Hƣơu
sao trong chuồng ni. Các tập tính đƣợc theo dõi 15 phút một lần.
4. Kết quả đạt đƣợc
* Đặc điểm sinh học và sinh thái của Hƣơu sao
Trọng lƣợng cơ thể 60 - 80kg. Con đực có 2 sừng , sừng chia thành 2 - 4
nhánh. Thân phủ lông ngắn, mịn, màu vàng hung, có 6 - 8 hàng chấm trắng (nhƣ
sao) dọc theo hai bên thân. Độ lớn của những sao này nhỏ về phía lƣng và lớn
hơn về phía bụng. Có vệt lơng màu xám kéo dài từ gáy dọc theo sống lƣng. Bụng
màu vàng nhạt. Bốn chân thon nhỏ màu vàng xám. Đi ngắn, phía trên vàng
xám, phía đi trắng, mút đi có túm lơng trắng. Trong điều kiện nuôi dƣỡng,
Hƣơu sao đẻ tập trung vào các tháng 3, 4, 5. Thời kỳ động dục tập trung vào
tháng 8, 9. Thời gian mang thai 215 - 235 ngày. Mỗi năm đẻ 1 lứa, mỗi lứa đẻ 1
con. Thời gian nuôi con 3 - 4 tháng. Con đực cho nhung thƣờng vào tháng 3 - 4
dƣơng lịch hàng năm.
* Tập tính của lồi Hươu sao trong điều kiện ni nhốt
Ngày theo Cá
dõi
thể
Ngủ Nghỉ
Di
chuyển
Kiếm ăn Ve vãn
Giao
phối
Đực
7
28
25
20
2
0
Cái
8
30
26
22
1
0
Đực
10
31
30
18
0
0
Cái
9
33
27
23
1
0
Đực
12
27
24
21
2
0
Cái
9
35
29
19
0
0
Đực
8
32
29
25
1
0
Cái
11
34
30
21
0
0
Đực
10
29
31
19
0
0
Cái
11
27
25
18
1
0
26/3/2015
27/3/2015
28/3/2015
29/3/2015
30/3/2015
Tổng
Đực
10
31
26
19
0
0
Cái
12
30
27
18
0
0
Đực
11
29
26
20
0
0
Cái
12
28
24
19
1
0
140
424
379
282
9
0
1234
30,71
22,85
0,73
0
100
31/3/2015
1/4/2015
Tổng số lần quan
sát
Tần suất TB (%) 11,35 34,36
Kết quả nghiên cứu cho thấy Hƣơu sao dành nhiều thời gian nghỉ là:
34,36%, tiếp đến là hoạt động di chuyển (chiếm 30,71%; Hoạt động kiếm ăn
chiếm 22,85%; Hoạt động ve vãn chiếm 0,73% và chƣa quan sát đƣợc hoạt
động giao phối.
* Nghiên cứu kỹ thuật tạo chuồng ni lồi Hươu
Khóa luận đã lựa chọn 2 hộ gia đình chăn ni hƣơu sao điển hình, đại
diện cho tồn xã để đánh giá kỹ thuật tạo chuồng ni. Gia đình đƣợc chọn để
đánh giá quy mơ chuồng ni là gia đình Anh Bùi Văn Tuyên, thôn Nga Hai;
Bác Bùi Quốc Việt, thôn Bãi Cả. Để từ đó đề xuất mơ hình nhân ni Hƣơu sao
theo quy mơ hộ gia đình nhƣ sau:
Địa điểm làm chuồng
Bố trí chuồng hƣơu làm xa nhà, ở gần nguồn nƣớc, tạo điều kiện để tiện
việc vệ sinh chuồng trại, tránh những nơi quá ẩm ƣớt, lầy lội.
Hướng chuồng
Hƣớng chuồng nên làm ở hƣớng Nam hoặc Đông Nam để thƣờng xuyên
nhận đƣợc ánh sáng mặt trời, ấm về mùa đông và mát về mùa hè.
• Diện tích chuồng
Chuồng cần có diện tích rộng và thống. Diện tích trung bình tối thiểu
phải đạt từ: 5 - 10m2/con.
• Thành chuồng
Thành chuồng đƣợc làm bằng gỗ để tạo độ thống mát cho chuồng ni:
cột 20×15 cm. Dóng ngang 12×10cm. Khoảng cách giữa các dóng ngang là 15
cm. Từ 1m trở lên, khoảng cách là 20 - 25cm. Chiều cao của thành chuồng là 2
- 2,5m. Thành chuồng nên làm bằng loại gỗ tốt để tránh hƣơu dũi vào thành
chuồng làm hỏng thành chuồng.
Nền chuồng
Nền chuồng nên làm bằng gạch, xây dốc từ 5 - 10 độ, có rãnh để thốt
nƣớc rửa chuồng và nƣớc tiểu. Nền chuồng làm bằng gạch vừa khơng trơn, vừa
có tác dụng giữ nhiệt mùa đơng và thốt nhiệt mùa hè. Nền chuồng nếu làm
bằng xi măng thì phải khía thành các ô nhỏ để hƣơu khỏi trƣợt ngã. Chuồng
làm trên nền đất cao, nện kỹ, xung quanh đóng gỗ chắc, hƣơu không ra đƣợc.
Sân chơi
Chiều cao của hàng rào sân là 2,5 - 3m. Trong sân, vƣờn cần tránh nhƣng
chƣớng ngại vật nhọn sắc dễ gây tai nạn cho hƣơu. Sân thả hƣơu cũng nên lát
gạch để tránh trơn và lầy lội vào mùa mƣa.
Trong sân trơi cần phải có cây xanh làm bóng mát, nơi nghỉ cho Hƣơu.
Đường đi
Đƣờng đi trƣớc chuồng nên rộng 1m30, rãnh thoát nƣớc tiểu rộng 30cm và
xây dốc ra phía sau chuồng, lối với hố ga.
Hố phân
Sau chuồng nên làm một hố sâu làm hố phân khoảng rộng 2m, dài 2m, sâu
1m - 1,5m để tích phân, thức ăn thừa, nƣớc tiểu, có hệ thống lọc và nắp đậy.
Khu vực cho ăn và sân chơi
Khu vực chăn thả càng rộng càng tốt để có khơng gian chơi cho hƣơu, tùy
thuộc vào quy mô chăn nuôi lớn hay nhỏ và diện tích làm chuồng của gia đình,
khu sân chơi nên bố trí một vài điểm đặt nƣớc, muối khoáng cho Hƣơu ăn.
- Thiết kế khu chuồng cách lý trong mùa sinh sản đối với Hƣơu đực, hoặc
bị mắc bệnh.
- Hệ thống chiếu sáng dùng đèn compact, đảm bảo an tồn kỹ thuật.
- Cần có trang thiết bị dụng cụ, y tế, hộp thuốc dự trữ phịng những bệnh
thơng thƣờng.
- Cách lý với môi trƣờng bên, khu nhà ở, chuồng gia súc gia cầm (tối thiểu
từ 10 - 20 m).
- Có hệ thống phịng chống cháy nổ.
- Các khu vực nhân ni phải có biển báo, chỉ dẫn.
- Có hệ thống cây xanh, làm bóng mát, nơi nghỉ ngơi cho Hƣơu sao 30 50% diện khu sân chơi.
- Có bảo hộ lao động
- Có tủ đựng tài liệu hƣớng dẫn, sách hƣớng dẫn nhân nuôi, địa chỉ liên hệ
với khách hàng.
- Có sổ ghi chép nhật ký, chi phí hàng ngày.
- Có bản thiết kế, quy hoạch chuồng trại và khu nhân nuôi.
- Đăng ký giấy chứng nhận bản quyền chất lƣợng sản phẩm.
* Nghiên cứu thành phần thức ăn của Hươu sao.
Danh lục các loại thức ăn của Hƣơu sao
STT
Loài cây
Bộ phận sử dụng
Mức độ ƣa
thích
1
Mít
Lá, cành, quả
+++
2
Ruối
Lá, quả
++
3
Vả
Lá, quả
+++
4
Sung
Lá, quả
+++
5
Ngơ
Lá
++
6
Cỏ voi
Lá , hoa, thân
+++
7
Khoai lang
Lá, củ, thân
++
8
Rau muống
Lá , hoa, thân
++
9
Hu đay
Lá, thân
++
10
Ngát
Lá, cành
++
11
Sấu
Lá, cành
++
12
Bông Bạc
Lá, cành
++
13
Xoan
Lá
++
14
Sắn
Lá, củ
++
15
Dâu da xoan
Lá, cành
+
16
Dƣớng
Lá, cành
+++
17
Ba soi
Lá, thân
+
18
Thồm lồm
Lá , hoa, thân
++
19
Chua sao
Lá , hoa, thân
+++
20
Bƣớm trắng
Lá , hoa, thân
++
21
Bứa
Lá, cành
+++
22
Găng
Lá
+
23
Sanh
Lá, cành
+++
24
Sến
Lá
++
25
Giị nếp
Lá
+
26
Cháo ngơ
++
27
Cám gạo
++
28
Thức ăn ủ xanh
++
29
Thức ăn ủ chua
+
30
Thức ăn phơi khô
+
* Lượng thức ăn Huowu sao tieu thụ trong một ngày
Ngày
Thời tiết
Lƣợng
cho ăn
(kg)
26/3/2015
Nắng ráo
20
2,2
17,8
8,9
27/3/2015
Nắng ráo
21
3,0
17,0
8,5
28/3/2015
Nắng ráo
22
5,5
17,5
8,75
29/3/2015
Có mƣa
18
1,6
16,4
8,2
30/3/2015 Nắng nóng
19
0,5
18,5
9,25
31/3/2015 Nắng nóng
23
3,7
19,3
9,65
1/4/2015
22
4,6
17,4
8,7
Nắng ráo
TB
Lƣợng dƣ
thừa (kg)
Lƣợng tiêu
Kg/cá thể
thụ (Kg)
8,85
* Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng nhân nuôi Hươu sao
- Giải pháp chung
+ Giải pháp kỹ thuật
+ Giải pháp kinh tế
+ Giải pháp thị trƣờng tiêu thụ
+ Giải pháp quản lý
- Giải pháp cụ thể
+ Chính quyền địa phƣơng xã Cúc Phƣơng cần có các chƣơng trình liên kết
với các đơn vị tổ chức và ngân hàng của nhà nƣớc để các hộ có cơ hội vay vốn
lãi suất thấp với thời gian dài hạn.
+ Cần mở 2 - 3 lớp tập huấn về nhân ni các lồi động vật, trong đó có
lồi Hƣơu sao.
+ Cán bộ Kiểm lâm cần hƣớng dẫn, chi tiết về các thủ tục đăng ký nhân
nuôi, giấy phép tiêu thụ sản phẩm, giấy chứng nhận về nguồn gốc, chất lƣợng
sản phẩm
DANH LỤC TỪ VIẾT TẮT
UBND
Ủy Ban Nhân Dân
FAO
Food and Agriculture Organization
of the United Nations (Tổ chức
Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên
Hợp Quốc)
Nxb
Nhà xuất bản
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Hình thái Hƣơu sao đực ....................................................................... 15
Hình 4.2: Hình thái Hƣơu sao cái ........................................................................ 16
Hình 4.3: Tập tính ăn và lựa chọn thức ăn ...................................................................... 18
Hình 4.4: Tập tính ăn và lựa chọn thức ăn................................................................ 20
Hình 4.5: Di chuyển và vận động ........................................................................ 21
Hình 4.6: Di chuyển và vận động ........................................................................ 21
Hình 4.7: Hƣơu sao nằm nghỉ Hình .................................................................... 21
Hình 4.8: Hƣơu sao đứng nghỉ ............................................................................. 22
Hình 4.9: Tập tính ve vãn .................................................................................... 21
Hình 4.10: Tập tính ăn và kiếm ăn ....................................................................... 22
Hình 4.11: Tập tính di chuyển ............................................................................. 22
Hình 4.12: Tập tính đứng nghỉ ............................................................................. 23
Hình 4.13: Tập tính ăn và kiếm ........................................................................... 22
Hình 4.14: Tập tính nằm nghỉ .............................................................................. 23
Hình 4.15: Hình ảnh chuồng ni của gia đình anh Bùi văn Tun.................... 26
Hình 4.16: Hình ảnh chuồng ni của gia đình anh Bùi Quốc Việt .................... 27
Hình 4.17: Mơ hình chuồng ni của Trung tâm cứu hộ và bảo tồn sinh vật VQG
Cúc Phƣơng .......................................................................................................... 29
Hình 4.19: Cỏ voi ................................................................................................. 34
Hình 4.18: Cây Dƣớng ......................................................................................... 33
Hình 4.20: Quả vả ................................................................................................ 33
Hình 4.21: Hu đay ................................................................................................ 34
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Giá trị của Hƣơu sao ............................................................................ 17
Bảng 4.2: Một số tập tính hoạt động của Hƣơu sao ............................................ 19
Bảng 4.3: Danh lục các loại thức ăn của Hƣơu sao ............................................. 32
Bảng 4.4: Lƣợng thức ăn Hƣơu sao tiêu thụ một ngày ........................................ 36
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nƣớc ta đang trong sự nghiệp đổi mới nền kinh tế, công nghiệp phát triển
một cách mạnh m đã và đang có những thành tựu đáng kể. Cũng chính nhờ
những thành tựu của những năm đổi mới nền cơng nghiệp đó đã giúp nơng
nghiệp Việt Nam lên một vị thế mới trên thế giới. Nông nghiệp đã trở thành nơi
cung cấp các sản phẩm đầu vào cũng nhƣ nơi tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho công
nghiệp. Do nhu cầu thị trƣờng ngày càng cao, việc phát triển chăn ni các lồi
động vật hoang dã có giá trị kinh tế và bảo vệ nguồn tài nguyên động vật là một
trong những hƣớng đi mới đem lại lợi ích cho gia đình, cộng đồng và xã hội. Với
điều kiện tự nhiên ơn hịa, thuận lợi và sự định hƣớng của tỉnh, huyện, xã Cúc
Phƣơng thì việc lựa chọn nhân nuôi Hƣơu sao đƣợc ƣu tiên hàng đầu để phát
triển kinh tế hộ gia đình.
Ở Việt Nam Hƣơu sao (Cervus nippon Temminck, 1838) là loài đã bị tuyệt
chủng ngoài tự nhiên (Sách Đỏ Việt Nam (2007); xếp cấp đe dọa: EW [1]. Hiện
nay, đƣợc chăn nuôi trong các hộ gia đình, trang trại và mang lại kinh tế rất cao.
Giá trị đƣợc kể đến đầu tiên là nhung hƣơu có tác dụng tốt đối với sức khỏe con
ngƣời: nâng cao thể lực, ăn ngủ tốt hơn, bớt mỏi mệt, chữa vết thƣơng chóng
lành, lợi tiểu, tăng nhu động ruột và dạ dày, hỗ trợ tốt đến việc trao đổi chất đạm
và mỡ. Ngồi ra cịn rất nhiều bộ phận của Hƣơu sao đƣợc sử dụng nhƣ: da
hƣơu, đuôi hƣơu, tiết hƣơu,.. và các bộ phận khác sử dụng với các mục đích khác
nhau. Vì vậy, ở Việt Nam hiện nay đang có rất nhiều địa phƣơng nhân ni
Hƣơu sao nhƣ: Hƣơng Sơn (Hà Tĩnh), Bố Trạch (Quảng Bình), Cúc Phƣơng
(Ninh Bình), Bá Thƣớc (Thanh Hóa), Cát Bà (Hải Phịng), Sơn Tây (Hà Nội)
[5,6,7,11,13, 14, 16,17, 19,20,21,22]
…. Để bổ sung cơ sở dữ liệu về thành phần thức ăn, nâng
cao chất lƣợng nhung, kỹ thuật tạo chuồng nuôi Hƣơu sao với quy mơ hộ gia
đình em lựa chọn đề tài : “Nghiên cứu kỹ thuật nhân nuôi và thành phần thức
ăn Hươu sao (Cervus nippon Temminck, 1838) ở xã Cúc Phương, Ninh
Bình”.
1
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình ngiên cứu ngồi nƣớc
Chăn ni hƣơu sao đã có từ lâu ở nhiều nƣớc trên thế giới, nhƣng tập trung
chủ yếu ở các vùng châu Á nhƣ: Hàn Quốc, Trung Quốc, Mông Cổ, các nƣớc
thuộc châu Á của Liên Xô cũ, Ấn Độ, Việt Nam. Theo thông báo của tổ chức
FAO, hƣơu đƣợc nuôi ở Trung Quốc cách đây 2.000 năm, mục đích chính của
ngành chăn ni này là sản xuất lấy nhung và thịt cung cấp cho nhu cầu thị
trƣờng trong nƣớc, bởi vì ngƣời Trung Quốc có truyền thống sử dụng nhung
hƣơu để chế biến thuốc chữa bệnh và làm thuốc bổ.
Đặc trƣng chăn nuôi hƣơu ở Trung Quốc trƣớc đây là nuôi phân tán tận
dụng điều kiện tự nhiên, mang tính chất truyền thống. Những năm gần đây
ngành chăn nuôi hƣơu đã phát triển mạnh ở một số nƣớc theo hƣớng tập trung
thâm canh[19,20,22].
Nuôi hƣơu theo phƣơng pháp tập trung, cơng nghiệp hố hiện đại có ở
NewZeaLand cách đây gần 30 năm. Nhiều nƣớc sau đó cũng đã áp dụng phƣơng
pháp chăn nuôi này. Nhờ đầu tƣ hợp lý và áp dụng những kỹ thuật tiến tiến vào chăn
nuôi hƣơu nên đàn hƣơu ở các nƣớc không ngừng tăng trƣởng. Cụ thể tình hình chăn
ni của một số nƣớc trên thế giới nhƣ sau:
Ở các nƣớc phƣơng Tây, NewZeland, Australia ngƣời ta xem trọng thịt
hƣơu. Lý do vì thịt hƣơu nhiều nạc, ít mỡ và đƣợc cho là thịt “an toàn” đối với
sức khoẻ con ngƣời. Nƣớc Đức mỗi năm tiêu thụ 40 - 50 tấn. Các nƣớc khác
cũng ăn thịt hƣơu nhƣ Thụy Sỹ, Mỹ, các nƣớc Liên minh châu Âu [19,20].
Ở Anh (1990 - 1993) có 300 trang trại nuôi hƣơu với số lƣợng tăng từ
42.000 con (1990) lên tới 50.000 con (1993). Hiện nay, hƣơu sao đƣợc nuôi ở
Anh đã cung cấp đƣợc sản lƣợng xấp xỉ 750 tấn nhung. Họ còn nhập khẩu từ
Newzealand khoảng 250 tấn để đảm bảo tiêu thụ trong nƣớc.
2
Ở Canada: Số lƣợng đàn hƣơu năm 1992 là 58.000 con, tăng mạnh so với 5
năm trƣớc đó.
Ở Australia (1986) có khoảng 150.000 - 180.00 con đƣơc ni tập trung ở
các trang trại lớn. Hàng năm ở đây tiêu thụ khoảng 200 tấn thịt hƣơu.
Ở Mỹ: Ngành chăn nuôi ở Mỹ đã phát triển cách đây gần 20 năm. Hiện nay
ở Mỹ có trên 100.000 con hƣơu nai đang đƣợc nuôi ở các trang trại lớn với tổng
giá trị lên khoảng 120 - 150 triệu USD. Sản lƣợng thịt hƣơu sản xuất bình quân
hàng năm gần 300 tấn.
Ở NaUy: Hiện nay có khoảng 255.000 con hƣơu nai, chủ yếu là giống hƣơu
Bắc Cực. Mục đích của việc chăn ni hƣơu ở NaUy chủ yếu là lấy thịt. Sản
lƣợng thịt năm 1976 đạt 1.330 tấn, năm 1991 tăng lên 2.674 tấn, trong đó 95%
sản lƣợng thu hoạch từ các khu vực chăn ni hƣơu tập trung. Chính phủ NaUy
có chính sách trợ cấp cho những ngƣời chăn nuôi hƣơu khi giết thịt hƣơu giảm
xuống. Chính nhờ có chính sách khuyến khích và bảo trợ hợp lý đó mà trong
thập niên vừa qua nghề chăn nuôi hƣơu phát triển rất mạnh ở NaUy.
Ở NewZealand: đây là nƣớc tiên phong trong việc chăn nuôi hƣơu công
nghiệp từ năm 1950. Năm 1980 ở đây đã có hơn 100.000 con hƣơu đƣợc ni ở
các trang trại cho đến năm 1996 số lƣợng hƣơu tăng lên gần 400.000 con và
chúng chủ yếu đƣợc nuôi trong 350 trang trại. Doanh thu hàng năm đạt khoảng 300
triệu USD qua việc xuất khẩu nhung, thịt và các sản phẩm phụ từ hƣơu. Hiện nay
theo ƣớc tính ở NewZealand có khoảng 1,8 - 2,2 triệu con ở gần 5.000 trang trên
khắp đất nƣớc trong đó có 100 trang trại ni hƣơu thuộc loại lớn nhất với số lƣợng
trung bình 2.000 con/trang trại trong đó có khoảng 300.000 con hƣơu đang ở giai
đoạn cho nhung, 800.000 con cái sinh sản. Doanh thu xuất khẩu các sản phẩm từ
hƣơu ở NewZealand đạt tới 200 triệu USD/năm.
Ở Hàn Quốc: Nghề chăn nuôi hƣơu đã có cách đây từ 300 năm về trƣớc.
Năm 1987 Hàn Quốc có khoảng 3.380 trang trại với 31.314 con. Đến năm 1997
3
số trang trại tăng lên 9.909 với tổng số con là 122.300 con. Hàng năm nhu cầu
tiêu thụ nhung hƣơu ở Hàn Quốc rất lớn, năm 1995 nhu cầu là 180,1 tấn, năm
1996 là 216,3 tấn nhung. Nguồn cung cấp nhung trong nƣớc chỉ chiếm 13 - 26%,
số lƣợng còn lại phải nhập khẩu từ nƣớc ngồi. Giá nhung khơ ở Hàn Quốc là
80.000won/kg.
Ở Trung Quốc: Nghề chăn nuôi hƣơu có từ cách đây 2000 năm trƣớc vào
đời nhà Hán, ngƣời Trung Quốc đã chăn nuôi hƣơu và sử dụng các sản phẩm của
chúng nhƣ nhung, thịt và da. Việc nuôi hƣơu bắt đầu phát triển thƣơng mại từ
tỉnh Jinlin vào năm 1733. Theo Vƣơng Câu Nguyên thì khoảng từ năm 1960 trở
đi, Trung Quốc phát triển mạnh việc chăn ni hƣơu. Năm 1984 ở Trung Quốc
có khoảng 270.000 con hƣơu và hàng năm thu đƣợc hàng triệu USD từ chăn ni
hƣơu [19,20,22].
Có thể nói ngành chăn ni hƣơu rất phát triển ở các nƣớc trên thể giới.
Đặc biệt là những năm gần đây ngành chăn nuôi hƣơu đã phát triển mạnh m
nhằm đáp ứng nhu cầu về nhung hƣơu để là thuốc chữa bệnh và thịt phục vụ cho
nhu cầu của ngƣời dân.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Ở Việt Nam, việc chăn nuôi thuần dƣỡng hƣơu Sao cũng chỉ mới xuất hiện
vào những năm (1920 - 1930). Năm 1929, ở huyện Thanh Chƣơng có hộ gia
đình ni Hƣơu Sao tới 27 con. Nhân dân một số vùng ở Nghệ An và Hà Tĩnh,
trong đó có Quỳnh Lƣu và Hƣơng Sơn cũng có tập qn ni 1 - 2 con hƣơu
trong nhà để lấy nhung [5].
Trƣớc 1954, do chiến tranh, số lƣợng hƣơu ni cịn lại khơng đáng kể. Sau
năm 1954 nhân dân Nghệ An và Hà Tĩnh mới lại có điều kiện phát huy tập qn
chăn ni hƣơu trong gia đình [5].
Năm 1964, Hƣơu sao từ Quỳ Hợp - Nghệ An đã đƣợc chuyển đến nuôi tại
Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng. Năm 1967 - 1969, một số Hƣơu sao ở Cúc Phƣơng
4
đã đƣợc chuyển đến Ninh Bình, Thanh Hố, Vĩnh Phú, Quảng Ninh để góp phần
giữ giống và nhân giống. Hƣơu nuôi ở các địa phƣơng này cũng phát triển mạnh,
tăng nhanh về số lƣợng và chất lƣợng. Số lƣợng hƣơu hiện tại (cuối năm 2005)
trên địa bàn huyện Quỳnh Lƣu (Nghệ An) là là 6.000 con, Hƣơng Sơn (Hà Tĩnh)
khoảng 11.000 con. Hƣơu chủ yếu ni trong nơng hộ. Có 2 trại nuôi tập trung:
Trại hƣơu xã Quỳnh Vinh (Quỳnh Lƣu) 80 - 100 con và Xí nghiệp giống Hƣơu
Hƣơng Sơn 200 con [5,22].
- Lê Hiền Hảo và Trần Hải (1970), đã thông báo kết quả bƣớc đầu nghiên
cứu đặc điểm sinh học, sinh sản và sinh trƣởng của hƣơu nuôi ở Vƣờn Bách
Thảo Hà Nội [6].
Vũ Ngọc Tân (1987), đã nhận xét về tình hình ni hƣơu tại các cơ sở
xung quanh thành phố Hồ Chí Minh và Đồng Nai về đặc điểm ngoại hình, chiều
cao và khả năng cho nhung của hƣơu sao. Tác giả rút ra kết luận hƣơu đực giống
tốt phải có sức khoẻ tốt, tính di truyền ổn định, lông mƣợt, mặt rộng, vừng trán
nhô cao, hai xoáy trán cao và cách xa nhau. Cổ ngắn, vịm cổ hơi sà xuống trơng
nhƣ có ƣớm, ngực thon mình ngựa, lƣng thấy chỉ lƣng rõ, chân ngắn vừa phải và
mập, ln đi bằng 4 ngón chân. Con cái phải hài hoã giữa các phần của cơ thể, theo
thể trạng của giống cái, đuôi luôn phe phẩy, mắt sáng, đầu nhỏ, mồm hơi rộng (tạp
ăn), vành mắt có lông màu nâu hoặc nhung nâu, không trắng quá, cổ hƣơu cái phải
dài, nổi gân, thân mình hơi ngắn, lơng mƣợt, lƣng thẳng, bụng võng xuống, mơng
trịn đều và nổi [17].
Lê Minh Sắt (1994), đã nghiên cứu đặc điểm sinh học của hƣơu sao và cho
biết hƣơu sao là loại động vật hoang dã, thích chạy nhảy, sống thành bầy đàn,
việc chăn ni hƣơu cần có lý thuyết để áp dụng chăn ni theo tính cách hoang
dã của chúng. Hƣơu có bản chất ăn tạp, bộ phận tiêu hố khác với các loại gia
súc khác, thời gian chăn nuôi hƣơu kéo dài từ 25 - 20 năm [16].
5
Nguyễn Quỳnh Anh (1996), đã nghiên cứu về chất lƣợng giống và sản
phẩm của hƣơu sao Việt Nam. Tác giả kết luận rằng giống ảnh hƣởng rất lớn đến
chất lƣợng sản phẩm của nhung hƣơu và hƣơu con. Những con đực giống tốt
thƣờng có lai lịch rõ ràng, có ngoại hình tốt, đẹp, khi sơ sinh phải đạt từ 6kg trở
lên. Hƣơu cái không bị cận huyết, đầu nhỏ, mồm hơi rộng (tạp ăn), vành mắt có
lơng màu nâu hoặc nhung nâu, không trắng quá. Những con giống nhƣ vậy s
cho sản phẩm nhung có chất lƣợng cao và hƣơu giống tốt [3].
Trình Cơng Thành và Võ Đình Sơn (1996), khi khảo sát chăn ni hƣơu
tại Sài Gịn và một số tỉnh thuộc miền Trung và miền Nam Việt Nam đã đƣa ra
nhận xét về tình hình chăn ni hƣơu, phƣơng pháp xây dựng chuồng trại, hiệu
quả kinh tế và một số chỉ tiêu đánh giá khả năng thích nghi của hƣơu nuôi nhốt.
Các tác giả đi đến kết luận các hộ chăn nuôi thƣờng ở quy mô vừa (3 - 4 con) và
nhỏ (1 - 2 con) còn các hộ chăn nuôi ở quy mô lớn từ 5 con trở lên rất ít. Các hộ
chăn ni chủ yếu dựa vào kinh nghiệm chăn ni lâu năm của gia đình để lại,
áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chăn ni hƣơu cịn ít. Nhìn chung
chuồng trại của các hộ chăn nuôi đã đƣợc xây dựng chắc chắn và đảm bảo kỹ
thuật [18].
Dự án BIODIA của viện chăn nuôi về “Quản lý đàn hƣơu sao Việt Nam”
và “Nghiên cứu về kinh tế kỹ thuật sản xuất và thƣơng mại hoá các sản phẩm
đăng ký nhãn mác nhung và hƣơu thịt” từ năm 2005 - 2007 ở huyện Hƣơng Sơn
- Hà Tĩnh và huyện Quỳnh Lƣu - Nghệ An
[7]
. Dự án này nhằm mục đích tăng
năng lực chăn ni hƣơu, phân tích các thành phần có trong nhung hƣơu và thịt
hƣơu, góp phần thúc đẩy quảng bá thƣơng hiệu hƣơu sao ở huyện Quỳnh Lƣu và
huyện Hƣơng Sơn [5].
Ở nƣớc ta thịt hƣơu cũng đƣợc khen là ngon “vị ngọt, tính ấm, bổ trung,
ích khí, mạnh gân cốt”.
6
Chƣơng 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI XÃ CÚC PHƢƠNG
2.1. Điều kiện tự nhiên
Xã Cúc Phƣơng là xã vùng cao thuộc huyện miền núi Nho Quan, tỉnh Ninh
Bình cách thị trấn huyện Nho Quan về phía tây 15km.
- Phía Đơng giáp xã Văn Phƣơng, xã Văn Phú huyện Nho Quan.
- Phía Tây giáp xã Thành Minh, xã Thành n thuộc huyện Thạch Thành,
tỉnh Thanh Hóa.
- Phía Nam giáp xã Kỳ Phú, huyện Nho Quan.
- Phía Bắc giáp xã Yên Quang thuộc huyện Nho Quan, huyện Yên Thủy,
huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình.
Trải qua nhiều thời kỳ lịch sử xã Cúc Phƣơng ngày nay đã đƣợc mang
nhiều tên gọi khác nhau. Trƣớc năm 1930, dân cƣ sống rải rác, dân số khơng
đơng nhƣng đã hình thành 2 xã. Xã Chi Cái thuộc tổng Văn Luận, gồm có 10
làng, xã Yên Bạc thuộc tổng Quỳnh Lƣu có 2 làng. Lý trƣởng xã Chi Cái là ông
Lý Hùng. Lý trƣởng xã Yên Bạc là ông Lý Nị. Năm 1930, chế độ phong kiến
thực dân đã hợp nhất 2 xã này và đặt tên là xã Cúc Phƣơng thuộc tổng Văn Luận
phủ Nho Quan.
- Trƣớc năm 1930, xã Cúc Phƣơng có 49 hộ, 205 khẩu, 100% là ngƣời dân
tộc Mƣờng.
- Cuối năm 1945 đầu năm 1946, xã Cúc Phƣơng đƣợc đổi tên thành xã Phú
Vĩnh, xã Phú Vĩnh đƣợc mở rộng địa giới hành chính bao gồm xã Cúc Phƣơng
và một số bản của xã Kỳ Phú nhƣ: bản Ao Lƣơn, bản Mét, bản Kỳ Lão.
- Tháng 4/1949, xã Phú Vĩnh chia cách 3 bản của xã Kỳ Phú, xác nhập với
một số thôn của xã Minh Đức và xã Yên Mông đặt tên là xã Quang Trung.
7
- Đến tháng 11/1953 xã Quang Trung đƣợc tách ra làm 3 xã gồm xã Yên
Quang, xã Văn Phƣơng và xã Vĩnh Quang.
- Tháng 4/1965 xã Vĩnh Quang đƣợc đổi tên thành xã Cúc Phƣơng cho đến
nay.
- Xã Cúc Phƣơng có tổng diện tích là 11.350ha. Sau khi Vƣờn Quốc Gia
Cúc Phƣơng đƣợc thành lập và thực hiện việc di rời dân ra khỏi khu quản lý
Vƣờn Quốc Gia, từ năm 1986 đến năm 1990 địa giới hành chính xã Cúc Phƣơng
đƣợc mở rộng và có sự thay đổi. Diện tích tự nhiên là 12.373,51 ha trong đó diện
tích canh tác là 453,81 ha, đất đồi rừng lâm nghiệp là 340 ha, diện tích núi đá
vơi, đất có đá lộ đầu là 232 ha, cịn lại là diện tích rừng đặc dụng do Vƣờn Quốc
gia quản lý. (Nguồn: Báo cáo kinh tế, xã hội của xã Cúc Phương, 2014).
2.2. Điều kiện dân sinh- kinh tế
Năm 2000, xã Cúc Phƣơng có 10 thôn, 470 hộ, 2680 khẩu, 96% là ngƣời
dân tộc Mƣờng. Năm 2009, dân số là 3200 khẩu, 680 hộ.
Tên làng, tên xóm có sự thay đổi theo từng thời kỳ cách mạng. Sau cách
mạng tháng 8/1945 Cúc Phƣơng có 8 làng: làng Nga, làng Sấm, làng Đang, làng
Mạc, làng Đồng Cơn, làng Đăn, làng Lá Mền, làng Bống.
- Năm 1987 sau khi chuyển dân đợt 1, 4 làng Đồng Cơn, Đăn, Lá Mền,
Bống ra khỏi Vƣờn Quốc Gia Cúc Phƣơng quản lý, xã Cúc Phƣơng có sự thay
đổi tên làng: Làng Nga tách thành 3 thôn: Thôn Nga 1, Nga 2, Nga 3, Làng Sấm
tách thành 3 thôn: Thôn Sấm 1, Sấm 2, Sấm 3. Bốn làng chuyển địa điểm mới
lập thành 2 thôn, thôn Đồng Quân và thôn Đồng Tâm.
- Năm 1990 chuyển dân đợt 2 ra khỏi Vƣờn Quốc Gia Cúc Phƣơng gồm có
2 làng, làng Đang và làng Mạc đến địa điểm mới thành lập thôn Đồng Bót.
- Năm 1994 thành lập thơn Bãi Cả gồm 34 hộ dân ở 4 thôn Sấm 1, Sấm 2,
Sấm 3 và Nga 1 chuyển đến theo quy định dãn dân của UBND tỉnh Ninh Bình.
8
- Năm 2001, Vƣờn Quốc Gia Cúc Phƣơng bàn giao số hộ là cán bộ công
nhân viên của Vƣờn đã về hƣu về xã quản lý theo công văn chỉ đạo của huyện ủy
Nho Quan thực hiện theo nghị định 51/NĐ- CP của chính phủ.
(Nguồn: Báo cáo kinh tế, xã hội của xã Cúc Phương, 2014).
9