Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Nghiên cứu kỹ thuật nhân nuôi và chăm sóc loài rắn hổ mang chúa ophiophagus hannah cantor 1836 tại trung tâm cứu hộ sóc sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 58 trang )

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với mỗi sinh viên
trƣớc khi ra trƣờng. Nhằm đánh giá kết quả học tập và bƣớc đầu làm quen với
cơng tác nghiên cứu khoa học. Từ đó nâng cao năng lực trí thức sáng tạo của
bản thân phục vụ tốt công việc sau này. Đƣợc sự nhất trí của Ban chủ nhiệm
khoa QLTNR & MT, Bộ mơn động vật rừng, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài
tốt nghiệp: “Nghiên cứu kỹ thuật nhân nuôi Rắn hổ mang chúa Ophiophagus
hannah (Cantor,1836). Tại Trung tâm cứu hộ động vật hoang dã Sóc Sơn”.
Trong q trình thực hiện đề tài tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ của các
thầy cô giáo trong khoa QLTNR & MT, bạn bè, lãnh đạo, cán bộ Trung tâm
cứu hộ động vật hoang dã Sóc Sơn, đặc biệt là sự hƣớng dẫn tận tình của thầy
giáo PGS.TS Đồng Thanh Hải. Nhân đây, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc
tới tồn thể thầy cô giáo trong khoa QLTNR & MT, lãnh đạo, cán bộ Trung
tâm cứu hộ động vật hoang dã Sóc Sơn đặc biệt là ơng Ngơ Bá Oanh - Giám
đốc Trung tâm cứu hộ động vật hoang dã Sóc Sơn cùng bạn bè và thầy giáo
PGS.TS Đồng Thanh Hải ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tơi hồn thành đề tài
này. Mặc dù đã có sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, song do thời gian và
trình độ còn hạn chế, lại là bƣớc đầu làm quen với cơng tác nghiên cứu khoa
học nên khóa luận khơng tránh khỏi thiếu sót. Để bài khóa luận đƣợc hồn
thiện hơn tơi rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp, bổ sung của các thầy
côgiáo và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Lê Thanh Nam

i


MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................. vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. Đặc điểm chung của lớp bò sát .................................................................. 3
1.2. Nghiên cứu chung trên thế giới .................................................................. 3
1.3. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc............................................................... 5
Thành phần, phân loại bò sát ở Việt Nam......................................................... 9
1.4. Một số đặc điểm về loài Rắn hổ mang chúa ............................................ 10
1.5. Nghiên cứu rắn Hổ mang chúa tại khu vực nghiên cứu........................... 12
Chƣơng 2 TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU................................... 13
2.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 13
2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 13
2.1.2. Địa hình, địa thế ................................................................................... 13
2.1.3. Khí hậu .................................................................................................. 14
2.1.4. Đặc điểm thủy văn ............................................................................... 14
2.1.5. Các nguồn tài nguyên của huyện Sóc Sơn ............................................ 14
2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Sóc Sơn ................................................ 16
2.2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế huyện Sóc Sơn ..................................... 16
2.2.2. Thực trạng phát triển các ngành ............................................................ 17
2.3. Lịch sử hình thành .................................................................................... 19
Chƣơng 3 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 20
3.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 20
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20
ii



3.3.1. Nghiên cứu cách bắt và thả Rắn hổ mang chúa. ................................... 20
3.3.2. Nghiên cứu về kỹ thuật xây dựng chuồng nuôi Rắn hổ mang chúa. .... 20
3.3.3. Nghiên cứu về một số bệnh thƣờng gặp ở Rắn Hổ mang chúa và cách
phòng trị bệnh................................................................................................. 20
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 20
3.4.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu................................................................. 20
3.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu bắt và thả Rắn hổ mang chúa ....................... 21
3.4.3. Phƣơng pháp nghiên cứu chuồng trại nuôi Rắn hổ mang chúa ............ 21
3.4.4. Phƣơng pháp nghiên cứu một số bệnh thƣờng gặp ở Rắn Hổ mang chúa
và cách phòng trị bệnh ................................................................................... 23
3.4.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 24
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................................. 25
4.1 . Kỹ thuật bắt và thả Rắn hổ mang chúa ................................................... 25
4.1.1. Kỹ thuật bắt Rắn hổ mang chúa ............................................................ 25
4.1.2. Kỹ thuật thả Rắn hổ mang chúa ............................................................ 29
4.2. Kỹ thuật xây dựng chuồng nuôi ............................................................... 30
4.3. Một số bệnh thƣờng gặp ở Rắn Hổ mang chúa và cách chữa trị. ............ 37
4.3.1. Bệnh ghẻ................................................................................................ 37
4.3.2. Bệnh viêm đƣờng hô hấp ...................................................................... 37
4.3.3. Bệnh tiêu chảy ....................................................................................... 37
4.3.4. Bệnh viêm miệng .................................................................................. 37
4.3.5. Bệnh thiếu vitamin, khoáng .................................................................. 37
4.3.6. Bệnh Kí sinh trùng ................................................................................ 38
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ....................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iii



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Nguyên Nghĩa

Từ viết tắt
CITES

Công ƣớc về bn bán quốc tế các lồi động vật,
thực vật hoang dã nguy cấp

CR

Cực kì nguy cấp

DVHD

Động vật hoang dã

EN

Nguy cấp

GTSX

Giá trị sản xuất

HTX

Hợp tác xã


KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

PTNT

Phát triển nông thôn

UBND

Ủy ban nhân dân

VQG

Vƣờn quốc gia

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Tình trạng bảo tồn một số loài Rắn độc họ phụ rắn cạp nong tại
Việt Nam ........................................................................................................... 6
Bảng 1.2. Phân loại học bò sát ở Việt Nam theo thời gian ............................. 10
Bảng 2.1. Đặc điểm từng loại đất của huyện Sóc Sơn .................................... 15
Bảng 2.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp......................................... 18
Bảng 4.1: Ƣu nhƣợc điểm của các cách bắt Rắn hổ mang chúa ..................... 28
Bảng 4.2. Kích thƣớc chuồng cho Rắn hổ mang chúa .................................... 33
Bảng 4.3. Các loại thuốc chữa bệnh cho Rắn hổ mang chúa. ......................... 38


v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Bản đồ phân bố của lồi Rắn hổ mang chúa trên thế giới. .............. 11
Hình 1.2. hình ảnh Rắn hổ mang chúa ............................................................ 12
Hình 1.3. Hình ảnh Rẳn hổ mang chúa ........................................................... 12
Hình 2.1. Bản đồ vệ tinh Trung tâm cứu hộ động vật hoang dã Sóc Sơn ...... 13
Hình 4.1: Găng tay bảo hộ khi bắt Rắn hổ mang chúa ................................... 26
Hình 4.2 Hình tròn thiết kế để bắt Rắn hổ mang chúa theo thiết kế chuồng .. 26
Hình 4.3: Vợt chuyên dụng bắt rắn ................................................................. 27
Hình 4.4: Vợt chuyên dụng bắt rắn ................................................................. 27
Hình 4.5: Hầm theo thiết kế chuồng để bắt Rắn ............................................. 28
Hình 4.6: Cửa để bắt Rắn theo thiết kế của chuồng........................................ 28
Hình 4.7. Mơ hình chuồng ni Rắn hổ mang chúa tại Trung tâm ................ 33
Hình 4.8. Sơ đồ mặt cắt bằng của chuồng nuôi Rắn hổ mang chúa tại trung
tâm ................................................................................................................... 34
Hình 4.9. Chuồng ni Rắn nhìn từ cổng vào ................................................ 35
Hình 4.10. Một phần bên trong chuồng ni rắn ............................................ 35
Hình 4.11. Cửa thồng từ gian 2 sang gian 3 ................................................... 35
Hình 4.12. Đƣờng xuống hầm bắt Rắn ........................................................... 35
Hình 4.13. Hình ảnh bên ngồi chuồng ni Rắn hổ mang chúa ................... 36
Hình 4.14. Hình ảnh bên ngồi chuồng ni Rắn hổ mang chúa ................... 36

vi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1. Sự đa dạng của khu hệ bò sát và ếch nhái Việt Nam (1982-2016)....... 8

Biểu đồ 2. Số lƣợng loài mới phát hiện ở Việt Nam qua các thời kì ........................ 9
Biểu đồ 3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2000 – 2010 ...............................17

vii


ĐẶT VẤN ĐỀ
Rắn hổ mang chúa Ophiophagus hannah (Cantor,1836 ) là lồi động
vật hoang dã q hiếm, có giá trị kinh tế cao. Theo quy định tại nghị định số
32/2006/NĐ-CP, ngày 30/3/2006 của chính phủ, ban hành danh mục động vật
rừng, thực vật rừng quý hiếm và chế độ quản lý bảo vệ. Hổ mang chúa thuộc
nhóm các lồi động vật hoang dã đƣợc ƣu tiên bảo tồn cao nhất tại Việt Nam
(Nhóm IB). Trên thế giới Hổ mang chúa thuộc Phụ Lục II của công ƣớc về
buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp – CITES .
Sách Đỏ Việt Nam 2007 xếp hạng Cực kỳ nguy cấp (CR)
Ngoài ý nghĩa là một mắt xích quan trọng trong cân bằng hệ sinh
thái tự nhiên, Rắn hổ mang chúa cịn là lồi vật có giá trị văn hóa trong tín
ngƣỡng tại nhiều dân tộc và có giá trị kinh tế cao. Hiện nay thị trƣờng có nhu
cầu rất lớn về loại này. Vì vậy, chúng bị khai thác quá mức trong tự nhiên dẫn
đến bị đe dọa tuyệt chủng. Trong bối cảnh đó, việc bảo tồn và phát triển quần
thể Rắn hổ mang chúa cả trong tự nhiên và môi trƣờng nhân tạo là rất cần
thiết.
Thực tế, việc gây nuôi rắn Hổ mang chúa đã đƣợc tiến hành khá phổ
biến ở nhiều nơi. Do là lồi có mức độ ƣu tiên bảo tồn cao nhất nên các quy
định gây nuôi sinh sản rắn Hổ mang chúa rất chặt chẽ, đặc biệt là việc chứng
minh quy trình ni sinh sản thành cơng cũng nhƣ nguồn con giống hợp pháp
ban đầu. Do đó, các cơ sở gây nuôi đã chấp nhận việc nuôi chúng một cách
bất hợp pháp. Cho đến nay, chƣa có cơng trình nghiên cứu hồn chỉnh nào về
khả năng ni sinh sản rắn Hổ mang chúa, nên cũng chƣa có cơ sở khoa học
để khẳng định về việc nuôi sinh sản, cũng nhƣ đề xuất các biện pháp quản lý

loài này trong điều kiện nuôi nhốt.
Hiện tại, rắn Hổ mang chúa chủ yếu đƣợc ni theo mơ hình ni sinh
trƣởng (con non đƣợc săn bắt từ tự nhiên để nuôi nhốt), việc nuôi sinh trƣởng
loài này đƣợc coi là bất hợp pháp. Tuy nhiên do có hiệu quả kinh tế cao hơn
ni sinh sản nên nuôi sinh trƣởng rắn Hổ mang chúa vẫn là hình thức phổ
1


biến hiện nay. Do nhiều lý do khách quan, nguồn rắn giống trong tự nhiên sẽ
trở nên khan hiếm trong tƣơng lai, vì vậy hình thức ni sinh sản lồi rắn quý
hiếm hiệu quả hơn cả về mặt kinh tế và giá trị bảo tồn và dần thay thế hình
thức nuôi sinh trƣởng phổ biến nhƣ hiện nay.
Việc nghiên cứu gây ni sinh sản lồi rắn Hổ mang chúa sẽ góp phần
bổ sung tƣ liệu về sinh học, sinh thái học của loài, tạo cơ sở khoa học cho việc
đề xuất các biện pháp bảo tồn chúng trong tự nhiên, cũng nhƣ quản lý các
quẩn thể nuôi nhốt, quản lý đàn giống. Vì vậy, việc nghiên cứu thực nghiệm
về sinh học loài rắn Hổ mang chúa là rất cần thiết và hữu ích trong giai đoạn
này, đặc biệt nếu đƣợc tiến hành tại một số làng nghề nuôi rắn truyền thống,
sẽ tận dụng đƣợc nhiều kinh nghiệm của làng nghề.
Hiện chỉ có một nơi đƣợc gọi là trung tâm cứu hộ động vật hoang dã
tổng hợp, đó là Trung tâm cứu hộ động vật hoang dã và kỹ thuật bảo vệ rừng
đóng tại xã Tiên Dƣợc, huyện Sóc Sơn, Hà Nội. Đây là trung tâm cứu hộ của
Hà Nội nhƣng lại có chức năng cứu hộ động vật hoang dã trên cả nƣớc. Trung
tâm cũng là đơn vị duy nhất trong cả nƣớc thực hiện chức năng cứu hộ, bảo
tồn, nhân nuôi sinh sản, tổ chức nghiên cứu khoa học, tham quan, quan hệ
quốc tế. Quyết định số 4018/QĐ – UBND ngày 28/6/2013 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hà Nội về việc “Tổ chức lại Trung tâm cứu hộ động vật hoang
dã và Kỹ thuật bảo vệ rừng Sóc Sơn thuộc Chi cục Kiểm lâm, thành Trung
tâm Cứu hộ động vật hoang dã Hà Nội, trực thuộc Sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn

Từ những lý do trên, thực hiện đề tài “ Nghiên cứu kỹ thuật nhân nuôi
và chăm sóc lồi rắn Hổ mang chúa Ophiophagus hannah (Cantor,1836 ) tại
Trung tâm cứu hộ Sóc Sơn “ . Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần
khẳng định khả năng gây ni sinh sản thành cơng lồi rắn Hổ mang chúa tại
Việt Nam và đề xuất một số giải pháp quản lý trại nuôi và đàn giống rắn Hổ
mang chúa bố mẹ, góp phần bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển kinh tế, xã
hội.
2


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Đặc điểm chung của lớp bò sát
Theo Phạm Nhật, Đỗ Quang Huy (1998) bị sát (Reptilia) là những
động vật có xƣơng sống, có thân nhiệt không ổn định, thay đổi phụ thuộc vào
môi trƣờng. Bị sát có vách ngăn tâm thất chƣa hồn chỉnh nên máu tĩnh mạch
và động mạch bị pha trộn, cƣờng độ trao đổi chất thấp. Lớp bò sát thụ tinh
trong, đẻ trứng, trứng có vỏ cứng, màng dai, nhiều nỗn hồng. Về cấu tạo da
bị sát khơ, có nhiều vẩy sừng giúp bảo vệ cơ thể chống thoát hơi nƣớc. Trên
da có nhiều sắc tố làm cho da thay đổi màu sắc để tránh kẻ thù.
Bò sát hầu hết ăn động vật, một vài loài rùa ăn thực vật. Thức ăn của
chúng phụ thuộc vào môi trƣờng sống.
1.2. Nghiên cứu chung trên thế giới
Trên thế giới, nghiên cứu về Bị sát nói chung trong đó có lồi Hổ
mang chúa đã đƣợc quan tâm từ lâu, song chủ yếu chỉ dừng lại ở mức độ phân
loại. Năm 1785, Laurenti có cơng trình nghiên cứu đầu tiên về mơ tả và phân
bố các loài thuộc giống Rắn Hổ mang ( Naja), Daudin (1803) cơng bố kết quả
khảo sát về các lồi rắn thuộc giống Cạp nong (Bungarus). Năm 1846,
Gunther đã báo cáo kết quả điều tra riêng đối với các loài thuộc giống hổ chúa
( Ophiophagus). Từ năm 1924- 1944, Bourret và cộng sự tiến hành điều tra

khu hệ động vật trên tồn Đơng Dƣơng, trong đó có nghiên cứu Bị sát và đặt
tên loài Hổ mang chúa là Naja hannah Bourret, đây là cơng trình mang tính
hệ thống đầu tiên về phân loại học động vật hoang dã tại Đông Dƣơng và
nhiều vùng của Việt Nam. Ông đã thống kê, mơ tả 177 lồi thằn lằn , 245 lồi
rắn và 171 lồi ếch nhái.
Giai đoạn trƣớc 1944, nhìn chung các nghiên cứu về Bò sát mới dừng
lại ở phân loại và điều tra phân bố, việc đánh giá và nghiên cứu đặc điểm sinh
học, sinh thái các lồi cịn ít đƣợc quan tâm. Nghiên cứu về sinh học, sinh thái
bò sát trong điều kiện tự nhiên đã đƣợc quan tâm trong những năm gần đây,
3


tuy nhiên nghiên cứu sâu về sinh học, sinh thái loài rắn Hổ mang chúa rất hạn
chế. Peter et al (1998) công bố kết quả nghiên cứu về các loại rắn, thằn lằn
của Thái Lan và Đơng Nam Á, có nêu sơ bộ đặc điểm sinh học, sinh thái, sinh
sản và phân bố của các loài rắn, thằn lằn, rùa, cá sấu trong khu vực, trong đó
có lồi rắn Hổ mang chúa và một số loài rắn độc khác. Theo tác giả, Hổ mang
chúa là loài rắn lớn và độc nhất trên thế giới, tập tính hung dữ, thƣờng sống
trong sinh cảnh rừng thƣa, đôi khi bắt gặp tại các khu vực gần các khu dân cƣ.
Hổ mang chúa sống trong hang của các loài động vật khác đã bỏ đi, dƣới gốc
các cây gỗ mục, ven sông suối, độ cao phân bố tới 2.135m. Thức ăn chủ yếu
là các lồi rắn khác, đơi khi ăn các lồi thằn lằn, chuột, cóc,… Đẻ mỗi lứa 2051 trứng, có tập tính chuẩn bị ổ đẻ và canh trứng.
Nghiên cứu về chăn ni rắn và rắn Hổ mang chúa nói riêng mới đƣợc
quan tâm gần đây tại một số quốc gia nhƣ : Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ.
Từ Phổ Hữu (2001) đã trình bày đặc điểm sinh học, sinh thái và kỹ thuật
chăn ni cho 10 lồi rắn độc, trong đó có rắn Hổ mang chúa và lồi rắn Hổ mang
Trung Quốc, tác giả đánh giá việc nuôi rắn Hổ mang chúa tại Trung Quốc gặp rất
nhiều khó khăn do điều kiện khí hậu khơng phù hợp. Vƣơng Kiếm Bình (2002 )
có đề cập kinh nghiệm về kỹ thuật xây chuồng trại, thức ăn để chăn ni rắn có
hiệu quả kinh tế cao của một số vùng nuôi rắn tại Trung Quốc, tuy nhiên, tác giả

chủ yếu tập trung nghiên cứu kỹ thuật ni lồi Hổ mang Trung Quốc.
Sierra (2003) trong báo nhan đề “Ophiophagus hannah: Captive care
notes” đã mô tả sơ bộ kỹ thuật nuôi rắn Hổ mang chúa trong điều kiện phịng
thí nghiệm. Tác giả đã đƣa ra một số ghi nhận khi nuôi rắn Hổ mang chúa :
(1) Ngƣời ni phải có kinh nghiệm; (2) Khơng gian đủ rộng và điều kiện
chăm sóc. Rắn Hổ mang chúa đƣợc ni trong chuồng gỗ có mặt kính để
quan sát rắn đƣợc cho ăn chuột. Mùa sinh sản Hổ mang chúa có tập tính giao
hoan, thời gian giao phối khoảng 1 giờ, giao phối 2-3 lần trong mùa sinh sản.
Con cái đẻ 23 trứng (trong đó có 19 trứng có phơi), trứng rắn Hổ mang chúa
đƣợc ấp ở nhiệt độ từ 80-84°F (27-29°C) , độ ẩm xấp xỉ 100%, trứng nở sau
4


69 ngày ấp, tỷ lệ nở đạt 82,61% (19 con non gồm : 9 con cái và 10 con đực).
Con non có chiều dài trung bình 18 inchs (45,72 cm). Các con non sinh ra
cũng ăn chuột nhƣ bố mẹ chúng.
Theo ghi nhận tại Vƣờn thú Philadelphia zoo, Hổ mang chúa có thể ăn
12 con chuột hoặc rắn nhỏ mỗi tuần, trong điều kiện vƣờn thú có thể sống đến
26 năm, con cái đẻ 20-50 trứng, ấp trong vòng 65-80 ngày, con non mới nở
dài 18-20 inchs (45,7-50,8cm) và là lồi rắn thơng minh nhất trong số các lồi
rắn ni tại vƣờn thú. Ngoài ra, theo nghiên cứu khác của Sean (2002) Hổ
mang chúa đẻ từ 18-50 trứng/ lứa, ấp từ 70-77 ngày, con non dài từ 12-20
inchs ( 30,4-50,8cm), tuổi thọ khoảng 20 năm.
1.3. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Nghiên cứu khảo sát về Bò sát ếch nhái trong đó có lồi hổ mang chúa ở
Việt Nam đƣợc bắt đầu từ Thế kỷ XIX, tiên phong bởi các nhà nghiên cứu
phƣơng Tây nhƣ : Morice (1875) , Anderson (1878), Tirant (1885) , Boulenger
(1890 ), Flower (1896), ….Các nghiên cứu trong giai đoạn này chủ yếu đi sâu về
điều tra khu hệ và phân loại, xây dựng danh mục bò sát cho các vùng.
Trong đó đáng chú ý là các cơng trình của Bourret R. và các cộng sự

trong khoảng thời gian từ 1924 đến 1944, đã thống kê và mơ tả đƣợc 177 lồi
và loại phụ Thằn lằn, 245 loài và loài phụ Rắn, 44 loài và loại phụ Rùa trên
tồn Đơng Dƣơng, trong đó có nhiều lồi của miền Bắc Việt Nam.
Từ khi Miền Bắc hoàn toàn giải phóng (1954) đặc biệt trong những
năm gần đây nhiều cơng trình nghiên cứu về bị sát trong đó có rắn Hổ mang
chúa đã đƣợc tiến hành ở một số địa phƣơng trong cả nƣớc bởi một số nhà
nghiên cứu tiêu biểu nhƣ : Đào Văn Tiến, Nguyễn Văn Sáng, Trần Kiên, Hồ
Thu Cúc, Lê Nguyên Ngật, Nguyễn Quản Trƣởng ,…
Năm 1993 Hoàng Xuân Quang điều tra thống kê danh lục Bò sát - Ếch
nhái ở các tỉnh Bắc Trung Bộ gồm 94 lồi Bị sát xếp trong 59 giống, 17 họ và
34 loài Ếch nhái của 14 giống,7 họ, bổ sung cho danh lục Bò sát - Ếch nhái
Bắc Trung Bộ 23 loài, phát hiện bổ sung cho vùng phân bố 9 loài. Đến năm

5


1998, tác giả đã bổ sung 12 loài cho khu hệ Bị sát - Ếch nhái Bắc Trung Bộ,
có 1 giống, 1 lồi cho khu hệ Bị sát - Ếch nhái Việt Nam.
Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quang Trƣởng (2005) lập “
Danh lục Ếch nhái và Bò sát Việt Nam” đã thống kê 296 lồi Bị sát và 162
lồi ếch nhái của Việt Nam. Năm 2009, nhóm tác giả đã xuất bản :
“Herpetofauna Of Vietnam” ( Khu hệ bị sát ếch nhái Việt Nam) và cơng bố
danh lục gồm 489 lồi Bị sát và 172 lồi Ếch nhái, mơ tả vùng phân bố tự
nhiên của từng lồi. Theo tác giả trên, thống kê mới nhất cho thấy ở Việt
Nam, Bộ phụ rắn có 9 họ, trong đó có họ Rắn hổ (Elapidae) có 35 lồi (15
giống) gồm 4 họ phụ: Họ phụ Rắn hổ mang (Elapinae); họ phụ Rắn cạp nong
(Bungarinae); Họ phụ Rắn biển (Hydrophiinae) và họ phụ Đẻn cạp nong
(Laticaudinae). Do bị khai thác quá mức, hiện nay nhiều loài thuộc Họ phụ
Rắn cạp nong ở Việt Nam đƣợc bảo vệ theo quy định trong nƣớc và quốc tế.
Bảng 1.1. Tình trạng bảo tồn một số loài Rắn độc họ phụ rắn cạp nong

tại Việt Nam
Tên lồi
Stt

Thơng thƣờng

Khoa học

Nghị
định
32

CITES

Sách
đỏ
VN

1

Hổ mang chúa

Ophiophagus hannah

IB

Phụ lục II

CR


2

Hổ mang Trung Quốc

Naja atra

2B

Phụ lục II

EN

3

Hổ mang mắt một kính

Naja kaouthia

2B

Phụ lục II

EN

4

Hổ mang xiêm

Naja siamensis


2B

Phụ lục II

EN

5

Cạp nia nám

Bungarus candidus

2B

6

Cạp nia đầu vàng

Bungarus flaviceps

2B

7

Cạp nia Bắc

Bungarus
multicinctus

2B


8

Cạp nong

Bungarus fasciatus

2B

EN

Ghi chú : CR : Cực kỳ nguy cấp; EN : nguy cấp
Sinh học sinh thái và nhân ni các lồi rắn đƣợc nghiên cứu từ năm
1990 trở lại đây, tuy nhiên khơng có cơng trình nghiên cứu khoa học nào về
lồi rắn Hổ mang chúa. Năm 1991, tác giả Trần Kiên và Lê Nguyên Ngật tiến
hành nghiên cứu nhu cầu về lƣợng thức ăn và thức ăn ƣa thích của Rắn hổ
6


mang non nuôi trong lồng. Ở mức độ chuyên sâu, Ngô Thị Kim – Viện công
nghệ sinh học ( 1986,1993,1997) đã tiến hành nghiên cứu sinh về nọc độc của
Rắn hổ mang ( Naja naja). Năm 1993 tác giả Trần Kiên và Đinh Phƣơng Anh
công bố đề tài nghiên cứu dinh dƣỡng và sự tăng trƣởng của rắn ráo ( Ptyas
korros) trƣởng thành nuôi tại Quảng Nam – Đà Nẵng. Năm 1995 Trần Kiên,
Nguyễn Quốc Thắng tiến hành nghiên cứu “Các loài rắn độc ở Việt Nam”.
Các tác giả đã khái quát về phân loại, đặc điểm nhận dạng, sinh học, sinh thái,
phân bố tự nhiên và tình trạng của 18 loài rắn độc sống ở cạn và 13 loài rắn
độc sống ở biển của Việt Nam.
Ngồi ra cịn rất nhiều cơng trình nghiên cứu của các cán bộ của các cơ
quan trong ngành Lâm nghiệp nhƣ : Các cán bộ của Viện sinh thái và Tài

nguyên sinh vật nghiên cứu ở khu vực Hƣơng Sơn tỉnh Hà Tây năm 1991, và
tiến hành nghiên cứu khu vực Phong Nha – Kẻ Bàng – Quảng Bình cuối năm
1996. Từ năm 1969 đến năm 1971, Cán bộ thuộc Ủy ban Khoa học Kỹ thuật
nhà nƣớc nghiên cứu ở một số núi đá ở huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh, sau
đó từ năm 1972 đến năm 1973 nghiên cứu ở huyện Lạc Thủy – Chi Nê và
Lƣơng Sơn – Hịa Bình… và cịn rất nhiều đề tài nghiên cứu của các thầy giáo
và sinh viên trƣờng Đại học Lâm Nghiệp trong những năm vừa qua tại các
VQG và KBTTN.
Năm 2009, Sở Khoa học & Công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc cho phép Hợp
tác xã Vĩnh Thịnh, huyện Vĩnh Sơn tỉnh Vĩnh Phúc phối hợp với Viện công
nghệ sinh học, Viện Khoa Học và Công nghệ Việt Nam ( Ts. Ngơ Thị Kim
chủ trì ) tiến hành nghiên cứu đề tài về ấp trứng rắn lồi Hổ mang chúa. Năm
2009 HTX Vĩnh Thịnh có báo cáo : “Nhân rộng mơ hình khoa học và cơng
nghệ ni rắn Hổ mang chúa sinh sản”. Theo đó, báo cáo đƣa ra một số kết
quả ban đầu nhƣ : Nhiệt độ ni thích hợp từ 28-30°C, Độ ẩm : 75-80%; Rắn
bố mẹ ăn 4 ngày/lần, lƣợng thức ăn bằng 10-15% khối lƣợng rắn, thời gian ấp
nở từ 60-70 ngày.

7


Tóm lại, cho đến nay các cơng trình nghiên cứu về Bò sát thƣờng tập
trung điều tra khu hệ, lập danh lục cho từng vùng lãnh thổ. Nghiên cứu về đặc
điểm sinh học, sinh thái lồi, kỹ thuật chăn ni chỉ mới đƣợc quan tâm trong
vài năm gần đây. Các tài liệu cơng bố trong và ngồi nƣớc về vấn đề này còn
rất hạn chế, đặc biệt là nghiên cứu về rắn Hổ mang chúa.

450

417


400

368

350
300

296
276

258
238

250

Reptiles

200

177

162

Amphibians

150
100

87


82

50
0
Dao (19771982)

Nguyen & Ho
(1996)

Nguyen et al.
(2005)

Nguyen et al.
(2009)

Aug-16

Biểu đồ 1. Sự đa dạng của khu hệ bò sát và ếch nhái Việt Nam
(1982-2016)

8


120

96

100


80
64

40

Lưỡng cư

57

60

50

46

50

Tổng

38

31 33

Bò sát

28 29

20

12

0 1 1

16

12

4

0
Trước
1954

1954-1975 1976-1996 1996-2005 2006-2009

2010-nay

(Nguồn: Uetz & Hosek 2017; Forst 2017)
Biểu đồ 2. Số lƣợng loài mới phát hiện ở Việt Nam qua các thời kì
Thành phần, phân loại bị sát ở Việt Nam
Nghiên cứu khu hệ bò sát ở Việt Nam đã đƣợc tiến hành từ cuối thế kỷ
XIX ở nhiều khu vực trên tồn lãnh thổ.
Về quan điểm phân loại bị sát thì cho đến nay chúng ta có nhiều quan
điểm phân loại khác nhau nhƣ quan điểm phân loại của Đào Văn Tiến (1978,
1979, 1981, 1982) hay quan điểm phân loại của Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu
Cúc và Nguyễn Quảng Trƣờng (1996, 2005, 2009).
Khóa định loại về Thằn lằn Việt Nam của Đào Văn Tiến (1979) cũng
sử dụng các đặc điểm về hình dạng bên ngồi để phân loại chúng. Trong đó
các đặc điểm đƣợc chú ý phân loại nhƣ hình dạng và kích thƣớc của đầu, các
nốt sần, vẩy. Hình dạng của thân, lƣng và bụng phủ vẩy, nốt sần hoặc gai, số
hàng vẩy trên lƣng. Đối với các chi thì có các chỉ tiêu nhƣ chiều dài chi, số

ngón. Có màng bơi hay khơng, các ngón có giác bám hay khơng… theo đó tác
giả đã đƣa ra khóa định loại cho 77 loài thằn lằn.

9


Trong khóa định loại Rắn Việt Nam tập 1 của tác giả Đào Văn Tiến
(1981) các chỉ tiêu đƣợc dùng để định loại là hình thái và kích thƣớc thân,
hình dạng của đầu, số lƣợng hàng vẩy thân và vẩy lƣng… trong khóa định
loại này, tác giả đã đƣa ra khóa định loại cho 47 lồi. Khóa định loại Rắn Việt
Nam tập 2 của Đào Văn Tiến (1982), với những tiêu chí giống nhƣ khóa định
loại tập 1, tác giả đã định loại cho 112 loài thuộc họ rắn nƣớc.
Trong các tài liệu phân loại thì Khóa định loại bị sát của Đào Văn Tiến
(1978, 1979, 1981, 1982) là tài liệu đƣợc nghiên cứu đầy đủ và chính xác
nhất, nên tài liệu này đang đƣợc sử dụng rộng rãi và phổ biến trong việc định
loại và tra cứu các loài bò sát, ếch nhái hiện nay.
Bảng 1.2. Phân loại học bị sát ở Việt Nam theo thời gian
Năm

Bị sát
Bộ

Họ

Nguồn thơng tin
Loài
Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu

1996


3

23

258

Cúc (1996)
Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu

2005

3

23

296

Cúc



Nguyễn

Quảng

Trƣờng (2005)
Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu
2009

3


24

396

Cúc Và Nguyễn Quảng
Trƣờng (2009)

1.4. Một số đặc điểm về loài Rắn hổ mang chúa
Tên Việt Nam: Rắn Hổ mang chúa, Hổ mang đen, Hổ mang chì, Hổ
đƣớc.
Tên Khoa học: Ophiophagus hannah ( Cantor, 1836 )
Tên đồng nghĩa: Hamadryas hannah T. Cantor, 1936; Naja hannah
Bourret, 1927; Naia hannah Bourret, 1935; Ophiophagus hannah,
C.M.Bogert, 1945
10


Họ phụ Rắn cạp nong Bungarinae
Họ rắn hổ Elapidae
Bộ phụ Rắn Serpentes
Bộ Có vảy Squamata
Lớp Bị sát Reptilia
Hổ mang chúa phân bố khắp các vùng thuộc Nam và Đông Nam Á,
nhƣng không phổ biến, sống tập trung nhiều tại các khu rừng thuộc vùng núi
cao, đặc biệt gần các sông, suối, ao, hồ. Mật độ loài Hổ mang chúa giảm
mạnh tại nhiều vùng phân bố do tình trạng phá rừng và săn bắt quá mức đƣợc
liệt kê trong Phụ lục II của CITES.

Hình 1.1 Bản đồ phân bố của lồi Rắn hổ mang chúa trên thế giới.

Họ Rắn hổ gồm các lồi rắn độc, có đầu hình bầu dục, khơng phân biệt
rõ với cổ, trên đầu có phủ vảy hình tấm ghép sát vào nhau. Thiếu tấm má, tấm
gian đỉnh và hố má. Trong bộ răng có hai móc độc ở hai phía hàm trên, móc
độc thƣờng lớn hơn hẳn các răng khác và có rãnh hoặc ống dẫn nọc độc. Mí
mắt dính liền và trong suốt. Khoang miệng điển hình của các lồi rắn Hổ gồm
: răng độc, lỗ phóng chất độc, lỗ mũi, Hố má thiếu, Ống dẫn chất độc, tuyến
độc, khe họng.

11


Hình 1.2. hình ảnh Rắn hổ mang chúa

Hình 1.3. Hình ảnh Rẳn hổ mang chúa
(Nguồn : Internet)

Trong họ rắn hổ, lồi Hổ mang chúa là lồi rắn có nọc độc lớn nhất
thế giới, với chiều dài thân có thể đạt 5.6m ( 18.5 feet). Con đực có kích
thƣớc lớn hơn, dày mình hơn con cái. Con trƣởng thành màu sắc thay đổi;
vàng ánh xanh, nâu xám, hoặc đen và có vệt màu vàng nhạt, nhỏ hẹp ngang
trên suốt chiều dài thân; phần bụng có màu kem bẩn hoặc vàng nhạt, với các
vảy trơn mềm. Con non có màu đen bong với các khoang vàng hẹp ( phần
thân rất dễ nhầm với loài rắn cạp nong ). Giống nhƣ nhiều loài rắn khác, rắn
Hổ mang chúa có thế điều chỉnh mở rộng xƣơng vuông để nuốt những con
mồi lớn. Hổ mang chúa có 2 móc độc phía trƣớc miệng đó là ống dẫn dịch
độc vào trong con mồi giống nhƣ mũi kim tiêm.
Hổ mang chúa là loài duy nhất thuộc giống Ophiophagus, trong khi hầu
hết các loài khác của họ phụ Rắn cạp nong (Bungarinae) thuộc giống Naja.
Chúng có thể đƣợc phân biệt với các lồi khác bởi kích thƣớc và hình dạng
phần đầu. Hổ mang chúa là lồi có kích thƣớc lớn hơn các loài khác trong họ

Rắn hổ, sau phần đầu, phía trên có các băng màu trắng có hình giống chữ V
ngƣợc, trong khi hầu hết các lồi thuộc giống Naja có các băng hình “ mắt
kính “ (cặp hoặc đơn lẻ ).
1.5. Nghiên cứu rắn Hổ mang chúa tại khu vực nghiên cứu
Tại trung tâm cứu hộ Sóc Sơn hiện tại chƣa có các cơng trình nghiên
cứu sâu về đặc điểm sinh học, sinh thái loài rắn Hổ mang chúa. Do vậy việc
nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái loài rắn Hổ mang chúa tại trung tâm
là cần thiết phục vụ cho cơng tác quản lí cũng nhƣ chăm sóc nhân ni cứu hộ
lồi.
12


Chƣơng 2
TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Trung tâm cứu hộ động vật hoang dã Sóc Sơn nằm trên địa phận xã
Tiên Dƣợc, huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội.
Vùng đồi gị huyện Sóc Sơn (trên địa bàn 11 xã, thị trấn) nằm phía Tây
Bắc của huyện Sóc Sơn, cách thủ đơ Hà Nội 40km.
+ Phía Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên
+ Phía Nam giáp các xã Tân Dân, Thanh Xuân, Phú Cƣờng… sân bay
quốc tế Nội Bài.
+ Phía Đơng giáp các xã Trung Giã, Bắc Phú, Xn Giang, Đức Hịa…
+ Phía Tây giáp huyện Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc.

Hình 2.1. Bản đồ vệ tinh Trung tâm cứu hộ động vật hoang dã Sóc Sơn
2.1.2. Địa hình, địa thế
Xã Tiên Dƣợc cũng có những đặc điểm về địa hình chung của huyện
Sóc Sơn


13


- Huyện Sóc Sơn hiện có 4.557 ha rừng và đất lâm nghiệp, trong đó đất
có rừng là 3.953 ha. Địa hình vùng đồi gị Sóc Sơn là hệ thống núi thấp và đồi
gò, là một phần kéo dài về phía Đơng của dãy núi Tam Đảo, có độ cao trung
bình từ 200m – 300m so với mặt biển. Có đỉnh núi cao nhất là Hàm Lợn
(485m), Cánh Tay (332m), núi Đền Sóc (308m)…Điểm thấp nhất là : 20m.
Nhìn chung địa hình của vùng đồi gị thấp dần theo hƣớng Tầy Bắc –
Đơng Nam. Địa hình ở đây chia cắt tƣơng đối mạnh, sƣờn dốc lƣu vực ngắn.
Độ dốc trung bình từ 20 – 25o , có nơi dốc > 35o.
2.1.3. Khí hậu
Sóc Sơn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa rõ rệt:
Mùa mƣa rừ tháng 4 đến tháng 10. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
- Nhiệt độ:
Tổng nhiệt độ hàng năm đạt: 8500 – 9000oC , nhiệt độ bình quân/năm
là 23,5oC. Độ ẩm khơng khí trung bình/năm là 84%. Lƣợng bốc hơi trung
bình/năm là 650mm.
- Lƣợng mƣa trung bình/năm là 1.670mm, năm mƣa ít nhất là:
1.000mm, năm mƣa nhiều nhất là: 2.630mm. Song lƣợng phân phối không
đều trong năm, mùa mƣa tập trung vào các tháng 7,8,9 lƣợng mƣa chiếm từ
80 – 85% lƣợng mƣa cả năm, mùa này thƣờng có những trận mƣa kéo dài, có
gió xốy và bão
2.1.4. Đặc điểm thủy văn
Đối với vùng gị đồi Sóc Sơn là một phần của nguồn sinh thủy, với
mạng lƣới suối và kênh mƣơng khá dày từ 1,2 – 1,5 km/km2, bao gồm: suối
Cầu Chiền, suối Cầu Lai, suối Thanh Hoa, suối Lƣơng Phú, suối Đồng
Quang, ngòi Nội Bài, chảy ra 3 sơng quanh huyện là: sơng Cơng (phía Bắc),
sơng Cầu (phía Đơng) và sơng Cà Lồ (phía Nam).

2.1.5. Các nguồn tài nguyên của huyện Sóc Sơn
2.1.5.1. Tài nguyên đất
Tài nguyên đất của huyện có tổng diện tích 30.651 ha, đƣợc chia làm
15 loại đất chính, cụ thể tại bảng 2.1.
14


Bảng 2.1. Đặc điểm từng loại đất của huyện Sóc Sơn
Loại đất

STT



Diện tích

hiệu

(ha)

I

Nhóm đất phù sa

1

Đất phù sa đƣợc bồi hàng năm chua

Pb.c


2

Đất phù sa ít đƣợc bồi trung tính kiềm yếu

Pb.i.k 419

3

Đất phù sa không đƣợc bồi không gley hoặc gley yếu

Pb

664

4

Đất phù sa khơng đƣợc bồi có gley trung bình hoặc mạnh Ps

542

5

Đất phù sa khơng đƣợc bồi không gley hoặc gley yếu Pc

680

5.061
385

thƣờng chua

6

Đất phù sa không đƣợc bồi gley mạnh úng nƣớc mƣa Pj

990

mùa hè
7

Đất phù sa ngịi suối

Py

172

8

Đất phù sa khơng đƣợc bồi dƣới có sản phẩm feralit

Pf

1.209

II

Đất bạc màu

1

Đất bạc màu phát triển trên phù sa cổ có sản phẩm feralit


Ba

10.665

2

Đất dốc tụ xen núi bạc màu khơng có sản phẩm feralit

D

1.846

III

Nhóm đất feralit

1

Đất feralit trên núi

Fe

1.091

2

Đất feralit vàng đỏ hoặc vàng phát triển trên đá sa thạch Fs

5.845


12.501

9.733

quawczit, cuội kết và dăm kết
3

Đất feralit vàng hoặc đỏ vàng phát triển trên phiến thạch Fa

376

sét aglit, silic, hoặc gnai xen lẫn fecmatit
4

Đất feralit nâu vàng phát triển trên phù sa cổ

Fp

879

5

Đất feralit biến đổi do trồng lúa nƣớc

Fl

1.542

IV


Các loại đất khác

3.356

(Nguồn: UBND huyện Sóc Sơn, 2008)
15


2.1.5.2 Tài nguyên nước
a) Nguồn nƣớc mặt: Huyện Sóc Sơn có trữ lƣợng nƣớc mặt khá dồi dào
tuy nhiên nguồn nƣớc mặt đang bị nguy cơ ô nhiễm đe dọa khó khăn cho khai
thác phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
Hàng năm riêng vùng gò đồi đã tiếp nhận trung bình 50 – 60 triệu m3
nƣớc mƣa, đây là lƣợng nƣớc mƣa nghèo, phân bố không đều trong năm
b) Nguồn nƣớc ngầm: Huyện nằm trong khu vực có nguồn nƣớc ngầm
khá dồi dào với trữ lƣợng khá lớn, chất lƣợng tốt có tầng bảo vệ chống ơ
nhiễm.
2.1.5.3. Tài nguyên rừng
Theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2005 tồn bộ huyện có 5.380, 41 ha
đất lâm nghiệp chủ yếu là đất rừng trồng phòng hộ và đặc dụng phân bố ở khu
vực núi phía Bắc huyện.
Rừng của Sóc Sơn chủ yếu là các loại cây nhƣ: thơng, bạch đàn, keo và
các loại hỗn giao, trƣớc đây có một số khu vực đã trồng các cây rừng bản địa:
lim xanh, bời lời nhớt, muồng, côm tầng, dung sạn, …Hiện nay tổng diện tích
rừng là 3.596 ha, trong đó rừng có trữ lƣợng là 3.181,7 ha với tổng trữ lƣợng
là 224.468,1 m3.
2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Sóc Sơn
2.2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế huyện Sóc Sơn
Trong những năm qua kinh tế trên địa bàn của huyện có bƣớc tăng

trƣởng nhanh liên tục. Tổng GTSX trên địa bàn huyện tăng từ 2.026 tỷ đồng
năm 2000 lên 12.427 tỷ đồng năm 2006 và đạt 33.055,7 tỷ đồng năm 2010
(theo giá trị hiện hành). Tốc độ tăng trƣởng bình quân hàng năm giai đoạn
2000 – 2008 đạt 20%/năm, giai đoạn 2003 – 2007 đạt tới 24%/năm (là một
trong những địa phƣơng có tốc độ tăng trƣởng nhanh nhất của thành phố).
Giai đoạn 2009 – 2010, do nhiều nguyên nhân chỉ tiêu này của huyện Sóc Sơn
chỉ đạt 12%/năm (của Thành phố 11%). Kinh tế do huyện quản lý tăng từ

16


3.345 tỷ đồng năm 2007 lên 5.272 tỷ đồng năm 2010. Tốc độ tăng trƣởng
bình quân 2001 – 2007 đạt 20,32%/năm, đến năm 2010 chỉ đạt 15,95%

90
80
70
60

CN - XD

50

DV

40

NN

30

20
10
0
2000 (%)

2010 (%)

2000 (%)

2010 (%)

CN - DV

43,91

81,09

DV

43,13

15,29

NN

12,96

3,62

Biểu đồ 3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2000 – 2010

2.2.2. Thực trạng phát triển các ngành
a) Khu vực kinh tế nông nghiệp
Khu vực nơng nghiệp thời gian qua có sự tăng trƣởng ổn định, nhƣng
chậm so với các ngành kinh tế khác. GTSX nông nghiệp tăng từ 261 tỷ đồng
năm 2000 tăng lên 518 tỷ đồng năm 2006, đạt 1.113 tỷ đồng năm 2010 ( theo
giá trị thực tế), bình quân tăng 3.05%/năm. Về mặt tƣơng đối, đóng góp của
nơng nghiệp vào GTSX trên địa bàn đã giảm mạnh từ gần 13% tổng GTSX
trên tồn huyện năm 2000 xuống cịn 4,17% năm 2006 và 3,62% năm 2010.
Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ nông nghiệp của huyện những năm
2001 – 2010 diễn ra theo xu hƣớng tƣơng đối chậm, tỷ trọng GTSX ngành

17


trồng trọt, lâm nghiệp giảm chậm, ngành chăn nuôi tăng nhẹ 3%. Chi tiết
chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp đƣợc thể hiện qua bảng 3.2.
Bảng 2.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp
Năm

Trồng trọt Chăn nuôi

Dịch vụ

Lâm
nghiệp

Thủy Sản

2002


56,19

40,72

0,22

1,33

1,54

2005

54,73

42,80

0,13

0,70

1,64

2006

56,11

41,24

0,12


0,91

1,62

2007

48,51

49,46

0,11

0,37

1,55

2008

50,65

47,65

0,08

0,08

1,54

2009


51,04

46,82

0,00

0,31

1,83

Nguồn: Niên giám Thống kê Sóc Sơn, Cục Thống kê Hà Nội,2010

b) Khu vực công nghiệp
Trong những năm gần đây, quy mô GTSX cơng nghiệp Sóc Sơn liên
tục tăng cao, đạt tốc độ tăng trƣởng bình quân khoảng 23,55% hàng năm giai
đoạn 2002 – 2010.
Về mặt giá trị, quy mô sản xuất cơng nghiệp trên địa bàn huyện Sóc
Sơn trong giai đoạn 2002 – 2010 đã có sự tăng trƣờng đại nhảy vọt, với quy
mô tăng trên 36,8 lần (theo giá thực tế). GTSX công nghiệp tăng từ gần 690
tỷ đồng năm 2000 lên 9.983 tỷ đồng vào năm 2006, 18.031 tỷ đồng năm 2008
và 25.395 tỷ đồng năm 2010.
c) Khu vực kinh tế dịch vụ
Quy mô GTSX dịch vụ trên địa bàn huyện Sóc Sơn liên tục tăng cao,
đạt tốc độ tăng trƣởng bình quân khoảng 8,16%/năm giai đoạn 2002 – 2010.
Về mặt giá trị, quy mô sản xuất dịch vụ trên địa bàn huyện Sóc Sơn
trong giai đoạn 2000 – 2010 đã tăng hơn 6 lần (giá trị thực tế). GTSX dịch vụ
tăng từ gần 870 tỷ đồng năm 2000 lên 1.665 tỷ đồng năm 2006, 3.672 tỷ đồng
năm 2008 và đạt 5.385 tỷ đồng năm 2010. Về mặt tƣơng đối, đóng góp của
dịch vụ vào GTSX trên địa bàn đã giảm mạnh từ hơn 40% tổng GTSX toàn
18



×