MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................... 3
1.1. Hoạt động cứu hộ động vật hoang dã ở Việt Nam .............................. 3
1.1.1. Quy mô và tổ chức hoạt động .............................................................. 3
1.1.2. Những yêu cầu kỹ thuật trong cứu hộ và tái thả động vật hoang dã 5
1.1.2.2. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tái thả động vật rừng ...................... 6
1.2. Hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã ở Việt Nam ........................ 9
1.3. Sơ lƣợc về các lồi thuộc nhóm Thú ăn thịt và Tê tê ở Việt Nam ..... 12
1.3.1. Thú ăn thịt ............................................................................................ 12
1.3.2. Lồi Tê tê .............................................................................................. 14
1.4 Chƣơng trình bảo tồn Thú ăn thịt và Tê tê tại VQG Cúc Phƣơng .... 17
Chƣơng 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 18
2.1. Mục tiêu ................................................................................................... 18
2.1.1. Mục tiêu chung ..................................................................................... 18
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 18
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................. 18
2.3. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 18
2.4. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 18
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 19
2.5.1. Kế thừa tài liệu ..................................................................................... 19
2.5.2. Phỏng vấn ............................................................................................. 19
2.5.3. Theo dõi diễn biến tại hiện trường ...................................................... 20
2.5.4. Phân tích mơ hình SWOT.................................................................... 22
2.5.5. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................... 22
Chƣơng 3: ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU .................................. 24
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 24
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 24
3.1.2. Địa hình ................................................................................................ 24
3.1.3. Khí hậu ................................................................................................. 25
3.1.4. Thủy văn ............................................................................................... 25
3.1.5. Tài nguyên ............................................................................................ 25
3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội .......................................................................... 28
3.2.1. Dân số và lao động ............................................................................... 28
3.2.2. Kinh tế, xã hội ...................................................................................... 28
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN .......................... 30
4.1. Hiện trạng hoạt động cứu hộ các loài Thú ăn thịt và Tê tê tại Trung
tâm CPCP, VQG Cúc Phƣơng ..................................................................... 30
4.1.1. Cơ cấu tổ chức và nhân sự .................................................................. 30
4.1.2. Số lượng động vật đã được cứu hộ tại Trung tâm CPCP .................. 30
4.2. Kỹ thuật cứu hộ các loài Thú ăn thịt và Tê tê tại Trung tâm CPCP VQG Cúc Phƣơng ......................................................................................... 33
4.2.1. Kỹ thuật tiếp nhận cứu hộ ................................................................... 33
4.3. Đánh giá hoạt động cứu hộ các loài Thú ăn thịt và Tê tê tại Trung tâm CPCP .. 49
4.4. Đề xuất giải pháp cứu hộ và phát triển hoạt động cứu hộ Thú ăn thịt và
Tê tê ở VQG Cúc Phƣơng............................................................................. 51
4.4.1. Mở rộng diện tích Trung tâm và các khu nuôi nhốt .......................... 51
4.4.3. Đẩy mạnh cơng tác theo dõi các lồi động vật sau khi tái thả........... 52
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 54
Kết luận .......................................................................................................... 54
Tồn tại............................................................................................................. 55
Kiến nghị ........................................................................................................ 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng tổng hợp động vật hoang dã nuôi năm 2013 .................................................... 9
Bảng 1.2: Danh sách các loài thú ăn thịt ở Việt Nam............................................................... 13
Bảng 1.3: Phân biệt 2 loài Tê tê ở Việt Nam ............................................................................ 15
Bảng 2.1: Loại thức ăn và khẩu phần ăn của các loài Thú ăn thịt và Tê tê trong điều kiện ni
nhốt ........................................................................................................................................... 21
Bảng 2.2: Cân trọng lượng các lồi Thú ăn thịt và Tê tê định kỳ ............................................ 21
Bảng 4.1: Danh sách các loài Thú ăn thịt và Tê tê đang được cứu hộ ..................................... 31
tại VQG Cúc Phương................................................................................................................ 31
Bảng 4.2: Danh sách các loại thức ăn cung cấp cho các loài Thú ăn thịt nhỏ và Tê tê ............ 36
Bảng 4.3: Khẩu phần ăn của các loài động vật tại Trung tâm CPCP ....................................... 37
Bảng 4.4: Danh sách các loại bệnh thường gặp ở Thú ăn thịt và Tê tê .................................... 42
Bảng 4.5: Các biện pháp làm giàu mơi trường sống cho các lồi ............................................ 45
Thú ăn thịt và Tê tê ................................................................................................................... 45
Bảng 4.6. Số lượng các loài Thú ăn thịt và Tê tê đã được tái thả tại ........................................ 48
Trung tâm CPCP....................................................................................................................... 48
Bảng 4.7: Mơ hình SWOT đánh giá hoạt động cứu hộ Thú ăn thịt và Tê tê ............................ 49
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Bản đồ phân bố lồi Tê tê java (Manis javanica) trên thế giới .......... 16
Hình 1.2: Bản đồ phân bố loài Tê tê vàng (Manis pentadactyla) trên thế giới .. 16
Hình 1.3: Tê tê java (Manis javanica) …………………… ........................... 17
Hình1.4: Tê tê vàng (Manis pentadactyla)……………………………………..17
Hình 4.1: Hộp cứu hộ và thức ăn đã được chuẩn bị sẵn cho cơng tác cứu hộ. ... 33
Hình 4.2: Cán bộ quản lý Trung tâm tiếp nhận cứu hộ Cầy Vằn tại .................. 34
Hình 4.3: Khu kiểm dịch để cách ly chăm sóc động vật mới tiếp nhận ............. 35
Hình 4.4: Nhân viên trung tâm thay nước vệ sinh cho chuồng ni Tê tê java ........ 35
Hình 4.5. Tỷ lệ khẩu phần ăn so với trọng lượng cơ thể của các loài Thú ăn thịt
và Tê tê tại Trung tâm CPCP ............................................................................................ 39
Hình 4.8: Cầy mực (Mrs. B) đang ăn chuối được đặt trên cành cây .................. 47
Hình 4.9: Tê tê java được cho ăn kiến sống trước khi tái thả. ............................ 49
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên Khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu kỹ thuật cứu hộ Thú ăn thịt và Tê tê
của Chương trình bảo tồn Thú ăn thịt và Tê tê tại Vườn Quốc gia Cúc
Phương, tỉnh Ninh Bình”
Giảng viên hướng dẫn 1: PGS. TS. Vũ Tiến Thịnh
Giảng viên hướng dẫn 2: Ths. Giang Trọng Toàn
Sinh viên thực hiện: Mai Việt Anh
Mã sinh viên: 1253101889
Lớp: K57B – QLTNTN (C)
Cứu hộ và bảo tồn động vật hoang dã có vai trị rất quan trọng trong việc
duy trì sự cân bằng của hệ sinh thái tự nhiên, các loài động vật hoang dã quý
hiếm có giá trị kinh tế cao đã và đang có nguy cơ đứng bên bờ vực của sự tuyệt
chủng do sự tác động của con người và những biến đổi trong môi trường sống tự
nhiên. Từ khi chính thức đi vào hoạt động (tháng 11 năm 2006), Chương trình
bảo tồn Thú ăn thịt nhỏ và Tê tê (CPCP) tại VQG Cúc phương đã đạt được
nhiều thành tựu to lớn trong công tác cứu hộ và bảo tồn các lồi động vật hoang
dã. Tuy nhiên cơng tác cứu hộ động vật tại Trung tâm vẫn còn một số tồn tại và
những khó khăn trong cơng tác quản lý và hoạt động cứu hộ.
1. Mục tiêu nghiên cứu:
- Tìm hiểu tình hình chung cơng tác cứu hộ Thú ăn thịt và Tê tê đang
được thực hiện tại VQG Cúc Phương
- Tìm hiểu các biện pháp kỹ thuật của các hoạt động tiếp nhận, xử lý,
chăm sóc, phục hổi chức năng sinh thái và tái thả Thú ăn thịt, Tê tê đang được
thực hiện tại VQG Cúc Phương
- Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và tiềm năng của Chương
trình Bảo tồn Thú ăn thịt và Tê tê (CPCP) ở VQG Cúc Phương
- Đề xuất được các giải pháp cứu hộ và phát triển hoạt động cứu hộ Thú
ăn thịt và Tê tê ở VQG Cúc Phương
2. Nội dung nghiên cứu:
Nghiên cứu hiện trạng của hoạt động cứu hộ Thú ăn thịt và Tê tê tại VQG
Cúc Phương.
Nghiên cứu Kỹ thuật cứu hộ Thú ăn thịt và Tê tê đang được thực hiên tại
VQG Cúc Phương.
Đánh giá công tác cứu hộ Thú ăn thịt và Tê tê đang được thực hiện tại
VQG Cúc Phương.
Đề xuất các giải pháp cứu hộ và phát triển Thú ăn thịt và Tê tê tại VQG
Cúc Phương.
3. Đối tƣợng, phạm vi, địa điểm nghiên cứu:
Đối tượng: Các lồi thú thuộc nhóm Thú ăn thịt và Tê tê hiện đang được
cứu hộ tại Trung tâm CPCP, VQG Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình
Phạm vi: nghiên cứu được tiến hành tại Trung tâm CPCP, Vườn quốc gia
Cúc Phương, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình trong thời gian 5 tháng (Từ
tháng 01 năm 2016 đến tháng 05 năm 2016)
Địa điểm: Vườn quốc gia Cúc Phương, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Kế thừa tài liệu
Phỏng vấn
Theo dõi diễn biến tại hiện trường
Phân tích mơ hình SWOT
Phương pháp xử lý số liệu
5. Kết quả nghiên cứu:
Hiện trạng hoạt động cứu hộ: Trung tâm đã tiếp nhận cứu hộ hơn 200 cá
thể động vật, tái thả thành công lại tự nhiên 110 cá thể động vật, hiện tại Trung
tâm đang chăm sóc 23 cá thể động vật, cụ thể là: 9 cá thể Cầy vằn, 4 cá thể Tê tê
(02 Tê tê java và 02 Tê tê vàng), 4 cá thể Mèo rừng, 03 cá thể Cầy mực, 02 cá
thể Cầy vòi mốc và 01 cá thể Cầy tai trắng.
Kỹ thuật tiếp nhận cứu hộ các lồi động vật tại đây được thực hiện có bải
bản, quy củ và thống nhất.
Hoạt động chăm sóc phục hồi sử khỏe, chức năng của các loài ĐVHD tại
trung tâm được quan tâm và chú trọng.
Đề tài đã thành lập được mơ hình SWOT đánh giá kỹ thuật cứu hộ các
loài động vật tại Trung tâm CPCP và đã đưa ra được những Điểm mạnh (S) và
Cơ hội (O) mà Trung tâm đã và đang có được, bên cạnh đó cũng đưa ra những
Điểm yếu (W) và những Nguy cơ (T), những khó khăn, thách thức mà cơng tác
cứu hộ tại đây đang phải đối mặt và giải quyết.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cứu hộ động vật hoang dã là hình thức ni dưỡng, chăm sóc và tác
động tới các cá thể động vật hoang dã trong tình trạng nguy cấp khác nhau do
bị cất giữ, mua bán, vận chuyển trái pháp luật (bị thương, bị bệnh, mất tập tính
do ni nhốt lâu ngày…) để phục hồi sự sống và có khả năng tồn tại được
trong môi trường tự nhiên sau khi được tái thả (UBNDTP Hà Nội, 2011). Cứu
hộ động vật hoang dã là một nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết đối với sự bảo
tồn và phát triển các loài động vật nguy cấp, quý hiếm.
Việt Nam là quốc gia có nguồn tài nguyên đa dạng và phong phú trong
đó tài nguyên động vật đóng góp lớn cho sự đa dạng này. Mặc dù vậy, với sự
phát triển nhanh chóng của kinh tế xã hội trong khi sự quản lý cịn thiếu chặt
chẽ đã dẫn tới nhiều lồi động vật hoang dã đang bị khai thác và buôn bán bất
hợp pháp. Động vật hoang dã bị bn bán có nguồn gốc cả trong nước và nước
ngoài như ở Lào, Campuchia, Thái Lan.v.v.v. Khi bị cơ quan chức năng thu
giữ, các cá thể động vật này sẽ được tái thả trở lại tự nhiên nếu chúng còn trong
điều kiện sức khỏe tốt và có nguồn gốc ở Việt Nam. Nếu chúng có nguồn gốc
từ nước ngồi và khơng cịn khỏe mạnh thì sẽ được đưa vào các trung tâm cứu
hộ động vật hoang dã để phục hồi sức khỏe, sau đó tùy hồn cảnh mà có thể
được tái thả trở lại tự nhiên hoặc nuôi lâu dài tại các trung tâm cứu hộ, chuyển
cho các vườn thú hoặc các trang trại nhân nuôi động vật hoang dã.
Vườn Quốc Gia (VQG) Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình được thành lập từ
năm 1962 (là Khu Bảo tồn thiên nhiên đầu tiên của Việt Nam) với nhiệm vụ
bảo tồn nguồn tài nguyên động thực vật hiện có trong khu vực. Trải qua q
trình xây dựng và phát triển, VQG Cúc Phương đã đạt được những thành tựu to
lớn trong việc nhân ni các lồi động vật hoang dã và bảo tồn các loài động
thực vật quý hiếm của Việt Nam. Trung tâm Cứu hộ và bảo tồn động thực vật
hoang dã Cúc Phương được thành lập vào năm 2005 gồm 5 đơn vị là Trung
tâm Bảo tồn và Phát triển thực vật, Trung tâm Bảo tồn hươu nai Cúc Phương,
1
Chương trình Bảo tồn thú linh trưởng, Chương trình bảo tồn Rùa và Chương
trình Bảo tồn Thú ăn thịt và Tê tê (CPCP).
Sau 10 năm thành lập, Chƣơng trình Bảo tồn Thú ăn thịt nhỏ và Tê tê
đã cứu hộ được 9 loài Thú ăn thịt là Mèo rừng (Prionailurus bengalensis), Cầy
mực (Arctictis binturong), Cầy vằn
(Chrotogale owstoni), Cầy vòi mốc
(Paguma larvata), Cầy vòi hương (Paradoxurus hermaphroditus), Cầy tai
trắng (Arctogalidia trivirgata), Cầy hương (Viverricula indica), Chồn bạc má
nam (Melogale personata), Chồn bạc má bắc (Melogale moschata) và 02 loài
Tê tê là Tê tê java (Manis javanica) và Tê tê vàng (Manis pentadactyla). Số
lượng các cá thể tái thả lại tự nhiên là trên 100 cá thể. Một thành tựu nổi bật
khác của Chương trình là đã ni sinh sản thành cơng lồi Cầy vằn và lồi Tê
tê trong điều kiện ni nhốt. Với những thành tựu đạt được, Chương trình Bảo
tồn Thú ăn thịt và Tê tê đã dần tạo thành địa chỉ tin cậy của cả nước về cứu hộ
các nhóm lồi động vật q hiếm này. Tuy nhiên, cơng tác cứu hộ Thú ăn thịt
và Tê tê cũng tồn tại nhiều hạn chế trong quá trình cứu hộ do con vật bị nhốt
giữ lâu ngày, bị stress, bị bơm bột đá vào dạ dày trong q trình bn bán, bị
thương nặng hoặc khó khăn trong việc tìm mơi trường tái thả phù hợp sau cứu
hộ.v.v.v.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu kỹ thuật
cứu hộ Thú ăn thịt và Tê tê của Chương trình bảo tồn Thú ăn thịt và Tê tê
tại Vườn Quốc gia Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình”. Đề tài được thực hiện
nhằm đánh giá hiện trạng, tìm hiểu kỹ thuật cứu hộ là cơ sở để đề xuất giải
pháp cứu hộ và phát triển Thú ăn thịt và Tê tê tại VQG Cúc Phương. Để giải
quyết mục đích trên, đề tài sẽ tập trung tìm câu trả lời cho 2 câu hỏi:
(1) - Công tác cứu hộ Thú ăn thịt và Tê tê tại VQG Cúc Phương đang
được thực hiện như thế nào?
(2) - Giải pháp hiệu quả cho cứu hộ Thú ăn thịt và Tê tê là gì?
2
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Hoạt động cứu hộ động vật hoang dã ở Việt Nam
1.1.1. Quy mô và tổ chức hoạt động
Ở Việt Nam, hoạt động cứu hộ động vật hoang dã chưa thực sự được chú
trọng. Thực tiễn cho thấy, số lượng các trung tâm cứu hộ động vật hoang dã ở
Việt Nam còn hạn chế. Hiện trong cả nước chỉ có một số Tổ chức, Trung tâm,
Trạm cứu hộ tiêu biểu như: Trung tâm cứu hộ và bảo tồn động thực vật hoang
dã Cúc Phương, Trung tâm cứu hộ động vật hoang dã Hà Nội, Trung tâm Cứu
hộ Gấu Tao Đảo, Trung tâm Cứu hộ bảo tồn và Phát triển sinh vật VQG Phong
Nha Kẻ Bàng, Trung tâm cứu hộ động vật hoang dã Củ Chi.
Trong suốt quá trình hoạt động, các trung tâm cứu hộ động vật đã đạt
được nhiều kết quả đáng ghi nhận, đóng góp to lớn cho cơng tác cứu hộ và bảo
tồn các loài động vật hoang dã quý hiếm:
Trung tâm cứu hộ Gấu Tam Đảo (Vĩnh Phúc) được thành lập từ năm
2006 do Tổ chức Động vật Châu Á (AAF) xây dựng và quản lý. Trung tâm có
diện tích 12 ha, có khả năng tiếp nhận cứu hộ đến 250 cá thể gấu. Hiện nay,
Trung tâm đã tiếp nhận và chăm sóc hơn 100 cá thể gấu trong điều kiện đảm
bảo tốt về y tế, thức ăn và điều kiện sống gần với môi trường tự nhiên (Báo
điện tử Tổ chức động vật châu Á, 2016).
Trung tâm cứu hộ các loài linh trƣởng quý hiếm (EPRC) là một
trong năm đơn vị trực thuộc của Trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh
vật Cúc Phương). Hiện nay, Trung tâm EPRC đang cứu hộ và nuôi dưỡng trên
150 cá thể của 15 loài và phân loài Thú linh trưởng. Các cá thể sau khi cứu hộ
được chăm sóc và ni dưỡng đều khỏe mạnh và có thể sinh sản được trong
điều kiện nuôi nhốt. Một thành tựu nổi bật của Trung tâm EPRC là có 6 lồi
thú linh trưởng chỉ được chăm sóc tại Trung tâm mà khơng nơi nào trên thế
giới ni nhốt với mục đích bảo tồn, đó là: Voọc mơng trắng (Trachypithecus
delacouri), Voọc Hà Tĩnh (Trachypithecus laotum hatinhensis), Voọc đen
tuyền (Trachypithecus laotum ebenus), Voọc Lào (Trachypithecus laotum
3
laotum), Voọc Cát Bà (Trachypithecus poliocephalus) và Voọc Chà vá chân
xám (Pygathrix cinerea) (Báo điện tử Vườn Quốc Gia Cúc Phương, 2011).
Chƣơng trình bảo tồn Rùa (TCC) cũng là một trong năm đơn vị thuộc
Trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật Cúc Phương. Hiện nay, Trung
tâm đang cứu hộ và chăm sóc hơn 1000 cá thể của 20 loài trên tổng số 25 loài
rùa cạn và rùa nước ngọt của Việt Nam. Trong đó có 15 lồi rùa đã cho sinh
sản thành cơng trong điều kiện ni nhốt. Chương trình đã tiến hành thả hàng
trăm cá thể rùa sau khi được cứu hộ và chăm sóc sức khỏe trở lại vùng phân bố
của chúng trong tự nhiên (Báo điện tử Vườn Quốc Gia Cúc Phương, 2011).
Trung tâm cứu hộ động vật hoang dã Hà Nội (Trung tâm Cứu hộ
động vật hoang dã và Kỹ thuật bảo vệ rừng Sóc Sơn) đã cứu hộ được trên
1000 cá thể động vật hoang dã, Trung tâm đã nhân nuôi sinh sản và nhân đàn
được 24 cá thể, trong đó có 4 cá thể hổ, 20 cá thể khỉ. Bên cạnh đó, Trung tâm
cũng đã bảo tồn 28 cá thể hổ, 15 cá thể gấu, 4 cá thể vượn đen má trắng, 8 cá
thể cơng, 2 cá thể hồng hồng; thả, chuyển giao động vật hoang dã sau cứu hộ
về môi trường tự nhiên 50 cá thể (Báo Vietnamplus, 2014).
Trạm Cứu hộ động vật hoang dã Củ Chi (TPHCM) được thành lập từ
tháng 9 năm 2006 hiện đang nuôi dưỡng và chăm sóc 46 lồi, với khoảng 168
cá thể, trong đó có những lồi động vật q hiếm ở Việt Nam như: Gấu ngựa,
Gấu chó, Vượn đen má vàng, Cheo cheo, Culi nhỏ (đặc biệt có 35 cá thể thuộc
Thú linh trưởng), rái cá lông mượt, tê tê java, rùa núi vàng, mèo rừng... Chỉ
tính riêng trong hai năm 2014 - 2015, nơi đây đã tiếp nhận tất cả 2.919 cá thể
thuộc hàng chục loài động vật hoang dã quý hiếm, đồng thời cũng thả về tự
nhiên 2.350 cá thể, góp phần rất lớn vào việc bảo tồn các lồi động vật hoang
dã có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam (Báo Tổng cục Lâm nghiệp, 2015).
Trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật thuộc VQG Phong
Nha - Kẻ Bàng sau 10 năm đi vào hoạt động đã cứu hộ được 800 cá thể động
vật hoang dã thuộc 46 lồi, trong đó có 20 lồi nằm trong Sách đỏ Việt Nam,
25 loài nằm trong danh mục Nghị định 32/NĐ - CP như Voọc, Gấu ngựa, Rùa
hộp trán vàng, Cầy vằn bắc, Rồng đất...Đồng thời Trung tâm cũng đã tái thả lại
4
tự nhiên 500 cá thể động vật hoang dã và chuyển giao cho các đơn vị cứu hộ
khác trên 110 cá thể động vật hoang dã khác, đạt tỷ lệ cứu hộ thành công trên
80% (Báo Vietnamplus, 2013).
1.1.2. Những yêu cầu kỹ thuật trong cứu hộ và tái thả động vật hoang dã
1.1.2.1. Yêu cầu về kỹ thuật trong cứu hộ
Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cứu hộ động vật rừng (Bộ
NN&PTNT, 2009), các yêu cầu kỹ thuật về cứu hộ động vật rừng như sau:
a) Yêu cầu về an toàn
- Động vật sau khi được chuyển giao cho trung tâm cứu hộ phải được
lưu giữ trong chuồng hoặc cũi được thiết kế chuyên biệt, tại khu vực cách ly
trong Trung tâm cứu hộ.
- Nhân viên cứu hộ phải được trang bị các công cụ hỗ trợ và bảo hộ
trong quá trình thực hiện cứu hộ.
- Trung tâm cứu hộ phải có nội qui làm việc đảm bảo an toàn cho người
và động vật cứu hộ.
b) Yêu cầu về kiểm tra và phân loại ban đầu
Động vật phải được phân loại ngay sau khi tiếp nhận.
c) Yêu cầu về cách ly
Động vật khi đưa vào trung tâm cứu hộ phải được kiểm dịch và lưu giữ
tại khu vực cách ly trong thời gian tối thiểu là 30 ngày.
d) Yêu cầu về kiểm tra dịch bệnh và chấn thương
Trong quá trình cách ly động vật phải được kiểm tra tình trạng chấn
thương và dịch bệnh. Kết quả kiểm tra là cơ sở để phân loại, cách ly, chăm sóc,
điều trị thích hợp đối với từng đối tượng.
e) Yêu cầu về chữa trị
Việc chữa trị được thực hiện theo các nguyên tắc sau :
- Ưu tiên chữa trị đối động vật thuộc loài đặc hữu, nguy cấp, quý, hiếm
theo quy định của pháp luật Việt Nam và các loài thuộc phụ lục I của Cơng ước
CITES (trừ các lồi đã được gây nuôi sinh sản thương mại thành công theo
danh mục đăng ký CITES).
5
- Những cá thể khác sau khi kiểm dịch, bác sỹ thú y xác định tình trạng
bệnh tật và đưa ra các khuyến nghị chuyên môn làm cơ sở để cơ quan có thẩm
quyền ra quyết định xử lý.
f) Yêu cầu về vệ sinh dịch bệnh
Phải khử trùng nơi lưu giữ trước và sau khi lưu giữ động vật.
g) Các yêu cầu về cứu hộ với nhóm Thú
- Việc kiểm tra sức khỏe cho động vật phải được tiến hành trong vòng 24
giờ đối với động vật khỏe mạnh và trong vòng 3 giờ đối với động vật bị thương
hoặc có biểu hiện nhiễm bệnh kể từ khi động vật được đưa đến nơi cứu hộ.
- Sau các thủ tục kiểm tra, động vật được đưa vào khu cách ly và chăm
sóc theo quy trình cụ thể của từng trung tâm cứu hộ.
- Chuyển động vật qua nơi lưu giữ sau khi phân loại và chăm sóc phù
hợp với kích cỡ và tập tính hoạt động của chúng.
- Cung cấp nước, thức ăn cho động vật ngay khi đưa vào nơi lưu giữ.
- Động vật mới đến phải được lưu giữ ở nơi yên tĩnh, thoáng mát, tránh
để ánh sáng trực tiếp. Giảm tối đa tiếp xúc trong 6 tiếng đầu tiên.
- Tùy thuộc tập tính hoạt động của động vật, nơi lưu giữ cần được bố trí
giống với sinh cảnh sống tự nhiên của chúng (hố nước, giàn leo, gốc cây, hang,
bãi cát…).
h) Yêu cầu xử lý sau phân loại
Việc tiêu hủy động vật phải được thực hiện trong vịng 6 tiếng đồng hồ
sau khi có kết kết luận của Bác sỹ thú y đối với động vật chết và nhiễm dịch
bệnh nguy hiểm và đảm bảo các nguyên tắc dưới đây:
- Biện pháp tiêu huỷ đảm bảo gây đau đớn ít nhất đối với động vật;
- Đáp ứng các yêu cầu về vệ sinh môi trường theo quy định hiện hành
của pháp luật.
1.1.2.2. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tái thả động vật rừng
Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tái thả động vật rừng (Bộ
NN&PTNT, 2009), các yêu cầu kỹ thuật về tái thả động vật rừng như sau:
a) Yêu cầu về an toàn
6
- Đảm bảo an toàn cho người, động vật được tái thả và các loài động
thực vật tại khu vực tái thả.
- Chỉ thực hiện khi được các cơ quan có thẩm quyền cho phép và được
sự đồng ý bằng văn bản của chủ rừng.
- Chỉ tái thả khi xác định được địa điểm tái thả đảm bảo các điều kiện
sinh trưởng và phát triển thuộc vùng phân bố tự nhiên của loài.
b) Yêu cầu về tái thả
- Chỉ tái thả khi động vật đảm bảo một số điệu kiện sau đây:
+ Động vật khỏe mạnh, lành lặn, không nhiễm bệnh hoặc mang mầm
bệnh.
- Không tái thả trong các trường hợp sau đây:
+ Động vật bị nhiễm bệnh, hoặc có mang mầm bệnh theo kết luận của
bác sỹ thú y.
+ Động vật bị thương tật vĩnh viễn hoặc khơng cịn khả năng tái thích
nghi với mơi trường sống ngồi tự nhiên.
+ Đơng vật khơng phải là lồi bản địa.
c) u cầu về nơi tái thả
- Nơi được chọn để tái thả phải đảm bảo để các cá thể động vật được thả
có mơi trường sống phù hợp lâu dài cho động vật.
- Đối với động vật có vùng phân bố rộng, diện tích khu vực tái thả phải
phù hợp với tập tính sinh sống của chúng.
- Nơi tái thả phải đảm bảo nguồn thức ăn đối với loài được tái thả.
- Việc lựa chọn nơi tái thả phải tham khảo ít nhất 3 cơ quan khoa học có
chun mơn.
d) u cầu về nơi tái thả
- Nơi được chọn để tái thả phải đảm bảo để các cá thể động vật được thả
có mơi trường sống phù hợp lâu dài cho động vật.
- Đối với động vật có vùng phân bố rộng, diện tích khu vực tái thả phải
phù hợp với tập tính sinh sống của chúng.
- Nơi tái thả phải đảm bảo nguồn thức ăn đối với loài được tái thả.
- Việc lựa chọn nơi tái thả phải tham khảo ít nhất 3 cơ quan khoa học có
chun mơn.
e) Trình tự tái thả
7
- Thành lập Hội đồng liên ngành bao gồm cơ quan quản lý, cơ quan khoa
học, thú y, đại diện chính quyền địa phương và chủ rừng để thực hiện, giám sát
hoạt động tái thả.
- Đưa ra phương án vận chuyển, và chuẩn bị các điều kiện và phương
tiện đảm bảo việc tái thả an toàn cho người và động vật tái thả
- Thực hiện các thủ tục khám bệnh, kiểm dịch, tiêm phòng cần thiết cho
động vật trước khi tái thả.
- Xác định địa điểm tái thả phù hợp theo qui định.
- Thực hiện tái thả và phải được tiến hành khẩn trương, trong thời gian
ngắn nhất và đảm bảo:
+ Ít làm tổn hại và gây đau đớn cho động vật.
+ Thả từng con và lần lượt theo loài. Khơng thả nhiều lồi cùng một lúc
và cùng một địa điểm.
+ Nếu là động vật hoạt động đêm, việc tái thả cần thực hiện khi trời tối,
tốt nhất là buổi chiều muộn.
+ Nếu là động vật hoạt động ngày, việc tái thả khi trời sáng, tốt nhất buổi
sáng sớm.
- Sau khi tái thả, lập biên bản tái thả với sự chứng kiến của các thành
viên Hội đồng liên ngành.
f) Yêu cầu về giám sát sau tái thả
- Khu vực tái thả phải được quản lý, hạn chế hoạt động của con người
trong vòng 24 tiếng đồng hồ nhằm tạo cơ hội cho động vật di chuyển đến nơi
an toàn và đảm bảo an toàn cho con người trong trường hợp thả các loài hung
dữ.
- Cơ quan kiểm lâm hoặc cơ quan môi trường tại địa phương tiến hành
kiểm tra khu vực tái thả hàng ngày trong vòng 15 ngày sau khi tiến hành tái
thả. Thu thập thông tin và báo cáo cho các cơ quan chức năng nếu có các hiện
tượng bất thường để có các biện pháp can thiệp kịp thời.
- Cơ quan chủ trì tái thả phải có báo cáo đánh giá sơ bộ hiệu quả tái thả,
trong báo cáo cần nêu rõ hiện trạng khu vực tái thả, các quan sát có được về cá
thể hoặc các cá thể được tái thả và các tác động của việc tái thả đến sinh hoạt
của cộng đồng địa phương và các ảnh hưởng khác nếu có.
8
1.2. Hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã ở Việt Nam
Ở Việt Nam, nghề nhân nuôi động vật hoang dã đã và đang trở thành
một nghề sản xuất có hiệu quả kinh tế cao. Một số loài động vật hoang dã được
nhân nuôi phổ biến ở nước ta là: Hươu sao, Lợn rừng, Gấu, các loài Cầy, các
loài Rắn độc, các loài Khỉ, các loài Ếch, Cá sấu, Ba ba... Dù mang lại giá trị
kinh tế cao và nghề nhân ni động vật hoang dã đã có từ lâu, nhưng cho đến
nay vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, yếu kém như: chủ yếu mang tính tự phát,
chưa có quy trình, quy phạm kỹ thuật mang tính hệ thống, mà chủ yếu dựa trên
kinh nghiệm của từng tổ chức, cá nhân, kỹ thuật chăm sóc và nhân giống các
lồi động vật hoang dã cịn hạn chế, quy mơ nhân ni nhỏ lẻ... Bên cạnh đó,
tài liệu chun khảo và các cơng trình nghiên cứu kỹ thuật nhân ni các lồi
động vật hoang dã ở nước ta cịn tương đối ít.
Theo số liệu của Văn phòng CITES Việt Nam, tính đến năm 2013 nước
ta có 22.357 cơ sở nhân ni, tăng gấp nhiều lần so với số cơ sở nhân nuôi được
thống kê vào năm 2007 là 4.321 cơ sở (xem chi tiết trong bảng 1.1). Các cơ sở
này đang nhân nuôi hơn 3 triệu cá thể động vật hoang dã. Tuy nhiên, số lượng
các cơ sở và số lượng cá thể động vật được ni có thể lớn hơn rất nhiều vì rất
nhiều cơ sở chưa đăng ký với cơ quan quản lý CITES.
Bảng 1.1. Bảng tổng hợp động vật hoang dã nuôi năm 2013
Tổng
ĐVR TT
Nguy cấp
Khu vực
Số cá
thể
Số trại
39.238
1.891
7.994
44
17.000
1.571
11.558
6
Đông Bắc
160.842
3.483
109448
675
29259
2642
22135
166
ĐB sông hồng
606.161
2.464
560847
821
41244
1639
4070
4
Bắc Trung bộ
102.258
4.653
32972
136
65966
4504
3320
13
Nam Trung
Bộ
62.648
1.128
33834
85
22778
1021
6036
22
Tây Nguyên
26.753
1.213
7371
54
18279
1154
1103
5
945.986
3.152
451840
1046
482968
2084
11178
22
Tây Nam Bộ
1.252.681
4.373
503513
2950
167444
1143
581724
292
Tổng
3.196.567
22.357
1.707.819
5.811
844.938 15.758 641.124
530
Đông Nam Bộ
Số trại Số cá thể
Số
trại
Số cá thể
Tây Bắc
Số cá thể Số trại
ĐVHD khác
* Số liệu thống kê không bao gồm gấu nuôi (Nguồn: Tổng cục Lâm nghiệp, 2013)
9
Số lượng cá thể động vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm chiếm 53,43%
tổng số cá thể được nuôi, động vật rừng thông thường chiếm 26,43% và động
vật hoang dã khác chiếm 20,14%.
Hiện nay, ở nước ta có 196 lồi động vật hoang dã đang được nhân nuôi,
chủ yếu phục vụ mục tiêu kinh tế như sản xuất thực phẩm và dược liệu. Trong
số đó có 111 lồi động vật nguy cấp, q hiếm; 38 lồi động vật thơng thường
và 47 loài động vật hoang dã khác.
Các loài quý hiếm
Theo thống kê của cơ quan CITES Việt Nam (2013), hiện cả nước đang
ni khoảng 111 lồi động vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm với 1.517.743 cá
thể. Số trại nuôi các loài động vật hoang dã quý hiếm vào khoảng 6.770 cơ sở.
Trong 111 lồi được ni, các lồi được ni với số lượng lớn là những lồi có
giá trị kinh tế và phục vụ mục đích thương mại, các lồi ni với số lượng nhỏ
thường được ni làm cảnh, vườn thú, cứu hộ. Các loài động vật được gây ni
nhiều nhất chủ yếu là nhóm bị sát như Cá sấu nước ngọt, Rắn hổ mang, Rắn
ráo trâu, Ba ba nam bộ, Trăn mốc, Kỳ đà. Một số loài thú được ni với số
lượng lớn có thể kể đến là Khỉ đi dài và Khỉ vàng.
Các lồi động vật hoang dã thơng thƣờng
Có tổng số 38 lồi động vật hoang dã thông thường hiện đang được gây
nuôi với khoảng 506.272 cá thể trong 16.799 cơ sở ni. Các lồi động vật
rừng thơng thường được ni nhiều gồm có Rồng đất (Physignathus
cocincinus), Rắn ráo (Ptyas korros), Rắn ri cá (Homalopis buccata), Rắn bông
voi (Enhydris bocourti), Tắc kè (Gekko gecko), Thằn lằn núi (Gecko auratus),
Nhím (Hystrix brachyura), Bọ cạp đen (Heterometrus laoticus), Trĩ đỏ
(Phasianus colchicus), Nai (Cervus unicolor), Cầy vòi hương (Paradoxurus
hermaphroditus), Lợn rừng (bao gồm cả Lợn rừng lai), Hươu sao (Cervus
nippon). Cơ bản các lồi bị sát vẫn chiếm số lượng nhiều nhất.
Các loài động vật hoang dã khác
Động vật hoang dã khác là những lồi khơng thuộc Danh mục động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm; không thuộc các Phụ lục CITES và không thuộc
10
Danh mục động vật rừng thông thường. Theo số liệu thống kê không đầy đủ,
hiện cả nước đang nuôi khoảng 48 loài động vật hoang dã với 289.202 cá thể
trong 144 trại ni. Các lồi được ni nhiều là gồm các lồi Ba ba, Thằn lằn
bóng, Liu điu, Chàng hiu, Ếch ương, Ếch bám đá, Ếch xanh…
Các tỉnh thuộc khu vực Tây Nam Bộ nuôi động vật hoang dã khác với
số lượng nhiều nhất, tiếp đó là các tỉnh thuộc Đơng Bắc, các khu vực cịn lại
ni với số lượng ít hơn.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nhân nuôi động vật hoang dã, trong
một số năm gần đây đã có một số cơng trình nhiên cứu về đặc điểm sinh học,
sinh thái, tập tính và tổng kết kỹ thuật, kinh nghiệm chăn ni:
- Cơng trình nghiên cứu sớm nhất về động vật hoang dã có giá trị kinh tế
của Đặng huy Huỳnh và cộng sự (1975), các tác giả đã giới thiệu hình thái,
phân bố, tập tính, thức ăn, đặc điểm sinh sản của các loài động vật hoang dã có
giá trị kinh tế cao của tỉnh Hịa Bình: Khỉ vàng, Nai, Hươu sao, Khỉ cộc, Cầy
vịi mốc, Cầy vòi hương... Tuy nhiên, đây mới chỉ là tài liệu sơ bộ, được tổng
hợp từ việc quan sát các loài động vật ngoài tự nhiên.
- Nguyễn Thế Trấn và cộng sự (1996), Vườn thú Hà Nội đã chăn nuôi
thành cơng 6 lồi Cầy là: Cầy vịi mốc, Cầy vịi hương, Cầy mực, Cầy vằn Bắc,
Cầy giông và Cầy hương.
- Phạm Nhật và Nguyễn Trường Sơn (1999), Nghiên cứu một số đặc
điểm sinh thái và tập tính của Cầy vằn bắc (Chrotogale Owstole) trong điều
kiện nuôi nhốt tại VQG Cúc Phương.
- Đỗ Quang Huy và Đỗ Xuân Điệp (1999), Nghiên cứu đặc điểm sinh
học và kỹ thuật chăn nuôi một số loài thú ăn thịt tại Trung tâm cứu hộ Sóc Sơn
(Hà Nội), bao gồm các lồi: Cầy vằn bắc, Cầy vịi hương, Gấu chó và Gấu
ngựa. Các tác giả đã đưa ra mơ hình chuồng ni, thức ăn và khẩu phần ăn cho
các loài động vật.
- Đỗ Quang Huy và Nguyễn Thanh Hải (2002), Nghiên cứu đặc điểm
sinh học và kỹ thuật chăn ni Cầy vịi mốc (Paguma larvata) trong điều kiện
nuôi nhốt tại Trung tâm cứu hộ động vật Sóc Sơn (Hà Nội).
11
- Phạm Nhật, Nguyễn Xuân Đặng, Đỗ Quang Huy (2000; 2001;
2004), Nhân nuôi động vật hoang dã, Quản lý động vật rừng đã giới thiệu
một số nét cơ bản trong kỹ thuật chăn ni Cầy hương, Cầy vịi mốc, Cầy
mực, Cầy vằn Bắc.
1.3. Sơ lƣợc về các lồi thuộc nhóm Thú ăn thịt và Tê tê ở Việt Nam
1.3.1. Thú ăn thịt
1.3.1.1. Đặc điểm chung
Các loài thú ăn thịt rất đa dạng về kích thước, hình dáng và đời sống; từ
những loài nhỏ nhất như chồn triết nặng khoảng 200 gam đến những loài lớn
nhất như hổ, gấu nặng tới 200 kg. Có những lồi thân dài, mềm mại, nhanh
nhẹn (các lồi chồn), cũng có những lồi béo trịn, nặng nề (lửng lợn, gấu...).
Thú ăn thịt có khả năng thích nghi cao với nhiều điều kiện mơi trường sống:
nhiều lồi sống trên mặt đất, chạy nhảy nhanh, nhẹ nhàng; có những lồi chủ
yếu sống leo trèo trên cây; lại có loài hoạt động chủ yếu ở dưới nước.
Thú ăn thịt đi bằng bàn chân, nửa bàn chân hoặc bằng ngón chân. Chân
thường có 5 ngón, trừ họ Chó (Canidae) và họ Mèo (Felidae) ở bàn chân sau có
4 ngón. Ngón chân có vuốt sắc và dài. Khn mặt thú ăn thịt rất khác nhau; dài
nhọn như chó, gấu và nhiều lồi trong họ Cầy, họ Chồn; ngắn, trịn như các
lồi trong họ Mèo hoặc hơi dẹt, ngắn như các loài rái cá. Bộ lông của thú ăn
thịt cũng rất khác nhau về màu sắc và những đốm vạch; lớp lông đệm khá dày.
Đặc biệt, thú ăn thịt có hệ thống răng phân hóa cao, gồm có 4 nhóm: răng cửa
Incisivi (1) = 3/3, răng nanh Canini (C) = 1/1, răng trước hàm Premolares (Pm)
= 1-4/2-4 và răng hàm Molares (M) = 1-3. Đặc điểm nổi bật trong hệ thống
răng của thú ăn thịt là răng nanh rất phát triển (lớn, nhọn) và có răng “ăn thịt”
được cấu tạo bởi răng trước hàm thứ 4 của hàm trên (Pm4) khớp với răng hàm
thứ nhất của hàm dưới (M1) và thường lớn hơn các răng khác trừ răng nanh.
Hộp sọ của thú ăn thịt khá chắc, khỏe, có nhiều gờ mấu phát triển, cung
gò má mở rộng, vòm khẩu cái cứng và đầy đủ, xương tai xương hóa hồn tồn,
hàm dưới khớp với hàm trên bằng bản lề hình bán nguyệt rất vững chắc, xương
địn thối hóa hoặc thiếu hẳn.
12
Thú ăn thịt phân bố rộng khắp các lục địa trên thế giới: Châu Á, Châu
Phi, Châu Âu, Châu Mỹ. Riêng Châu Úc chỉ có một lồi chó Dingo. Sự phân
bố các lồi thú ăn thịt ở Việt Nam có thể chia thành 2 nhóm: nhóm có phân bố
rộng tồn quốc gồm 29 lồi, nhóm có phân bố hạn chế gồm 8 loài: 2 loài gồm
cáo lửa (Vulpes vulpes) và lửng chó (Nyctereutes procyonoides) phân bố ở
vùng Đơng Bắc xuống đến Sơng Mã, 2 lồi gồm Gấu chó (Ursus malayanus)
và Cầy mực (Arctictis binturong) phân bố dọc dãy Trường Sơn, từ Tây Bắc đến
Tây Ninh. Các lồi rái cá lơng mũi (Lutra sumatrana), cầy giông đốm lớn
(Viverra megaspila), cầy vằn nam (Hemigalus derbyanus) phân bố từ đèo Hải
Vân trở vào (Đặng Huy Huỳnh, 1994).
1.3.1.2. Phân loại
ỞViệt Nam hiện có 39 loài thuộc 5 họ Thú ăn thịt (xem bảng 1.2)
Bảng 1.2. Danh sách các loài thú ăn thịt ở Việt Nam
STT
Tên phổ thơng
Tên khoa học
Tình trạng
IUCN SĐVN
NĐ32
2015 2007
I
1
Họ Mèo
Mèo gấm
Felidae
Pardofelis marmorata
NT
VU
IB
2
Mèo ri
Felis chaus
LC
DD
IB
3
Mèo rừng
Prionailurus
LC
-
IB
bengalensis
4
Mèo cá
Prionailurus viverrinus
EN
EN
IB
5
Hổ Đông Dương
Panthera tigris corbeti
-
CR
IB
6
Báo hoa mai
Panthera pardus
NT
CR
IB
7
Báo gấm
Pardofelis nebulosa
-
EN
IB
8
Báo lửa
Catopuma temminckii
NT
EN
IB
II
Họ Chó
Canidae
9
Cáo
Vulpes vulpes
LC
DD
IIB
10
Chó rừng
Canis aureus
LC
DD
IIB
11
Chó sói đỏ
Cuon alpinus
-
EN
IB
13
STT
12
Tên phổ thơng
Lửng chó
Tên khoa học
Nyctereutes
Tình trạng
IUCN SĐVN
NĐ32
2015 2007
LC
-
procyonoides
III
Họ Gấu
Ursidae
13
Gấu chó
Ursus malayanus
-
EN
IB
14
Gấu ngựa
Ursus thibetanus
VU
EN
IB
IV
Họ Cầy
Viverridae
15
Cầy gấm
Prionodon pardicolor
LC
VU
IIB
16
Cầy giơng
Viverra zibetha
NT
-
IIB
17
18
Viverra megaspila
Viverra tainguyensis
VU
-
VU
VU
IIB
-
19
20
21
22
23
24
25
Cầy giơng sọc
Cầy giơng
tây ngun
Cầy hương
Cầy lỏn
Cầy mực
Cầy móc cua
Cầy rái cá
Cầy tai trắng
Cầy vòi hương
LC
LC
VU
LC
LC
LC
EN
EX
LR
-
IIB
IB
-
26
27
28
V
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
Cầy vòi mốc
Cầy vằn bắc
Cầy vằn nam
Họ Chồn
Chồn bạc má bắc
Chồn bạc má nam
Lửng lợn
Rái cá lông mũi
Rái cá lông mượt
Rái cá thường
Rái cá vuốt bé
Triết bụng trắng
Triết bụng vàng
Triết chỉ lưng
Triết siberi
Viverricula indica
Herpestes javanicus
Artictis binturong
Herpestes urva
Cynongale lowei
Arctogalidia trivirgata
Paradoxurus
hermaphroditus
Paguma larvata
Chrotogale owstoni
Hemigalus derbyanus
Mustelidae
Melogale moschata
Melogale personata
Arctonyx collaris
Lutra sumatrana
Lutra perspicillata
Lutra lutra
Aonyx cinerea
Mustela nivalis
Mustela kathiah
Mustela strigidors
Mustela sibirica
LC
VU
NT
VU
DD
IIB
-
LC
DD
NT
EN
VU
NT
VU
LC
LC
LC
EN
EN
VU
VU
-
IB
IB
IB
IB
IB
IIB
IIB
-
(Theo Phạm Nhật và Đỗ Quang Huy, 1998)
14
1.3.2. Lồi Tê tê
Việt Nam hiện có 02 lồi Tê tê là Tê tê Java (Manis javanica) và Tê tê
vàng (Manis pentadactyla).
1.3.2.1. Đặc điểm chung
Hai lồi Tê tê thuộc nhóm ăn côn trùng, hoạt động và kiếm ăn ban đêm,
ngủ trong hang, thân cây rỗng hoặc những bụi rậm. Chúng phân bố ở nhiểu
dạng sinh cảnh khác nhau: từ rừng nguyên sinh, thứ sinh cho đến rừng trồng.
Tê tê có thể leo trèo trên các cành cây, bơi lội dưới nước hoặc đào bới các tổ
mối và kiến để kiếm ăn. Tê tê là lồi thú khơng có răng nhưng chúng có cái
lưỡi dài và dính để liếm thức ăn. Khi gặp nguy hiểm, Tê tê cuộn trịn như quả
bóng hoặc chạy khá nhanh để lẩn trốn.
Tê tê sinh sản quanh năm và có thời gian mang thai dài trên 6 tháng, mỗi
lứa sinh duy nhất một con. Mặc dù Tê tê đã bắt đầu được nuôi tại các vườn thú
và Trung tâm cứu hộ, nhưng rất hiếm khi sinh sản thành công trong điều kiện
nuôi nhốt (nguồn CPCP).
1.3.2.2. Phân biệt 2 loài Tê tê ở Việt Nam
Hai loài Tê tê được phân biệt qua một số đặc điểm về hình thái và phân
bố được trình bày như trong bảng 1.3.
Bảng 1.3. Phân biệt 2 loài Tê tê ở Việt Nam
Đặc điểm phân biệt
Tai
Đi
Móng chân
Phân bố
Tê tê java
Tê tê vàng
Nhỏ
Đi dài, có nhiều hơn
20 hàng vẩy xếp dọc
theo đi
Móng chân trước dài
bằng hoặc lớn hơn móng
chân sau khoảng 1.5 lần
- Việt Nam: Phân bố từ
Nghệ An đến các tỉnh
phía Nam
- Thế giới: B-ru-nây,
Cam-pu-chia, Lào,
Ma-lai-xi-a, My-an-ma,
Xinh-ga-po, Thái Lan và
Việt Nam
To
Đuôi ngắn, có ít hơn 20
hàng vảy xếp dọc theo
đi
Móng chân trước dài gấp
2 đến 4 lần móng chân
sau
- Việt Nam: Phân bố từ
các tỉnh phía Bắc đến
Quảng Nam
- Thế giới: Băng-la-đét,
Trung
Quốc,
Hồng
Kơng, Ấn Độ, Lào, Myan-ma, Nêpan, Đài Loan,
Thái Lan và Việt Nam
15
(Nguồn: IUCN Red list, 2014)
Hình 1.1. Bản đồ phân bố loài Tê tê java (Manis javanica) trên thế giới
(Nguồn: IUCN Red list, 2014)
Hình 1.2. Bản đồ phân bố lồi Tê tê vàng (Manis pentadactyla) trên thế giới
16
(Nguồn: CPCP, 2016)
Hình 1.3. Tê tê java (Manis javanica)
Hình 1.4. Tê tê vàng (Manis
pentadactyla)
1.4 Chƣơng trình bảo tồn Thú ăn thịt và Tê tê tại VQG Cúc Phƣơng
Chương trình Bảo tồn Thú ăn thịt và Tê tê (CPCP) được Trung tâm Cứu
hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật, Vườn quốc gia Cúc Phương và Trung tâm
Cứu hộ và Bảo tồn động vật hoang dã (Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ
thuật Việt Nam) triển khai thực hiện từ năm 1999. Chương trình hoạt động
nhằm góp phần bảo tồn quần thể Thú ăn thịt và Tê tê hoang dã bị đe dọa ở Việt
Nam, tập trung triển khai một số nội dung:
- Cứu hộ những cá thể Thú ăn thịt và Tê tê từ việc buôn bán động vật
hoang dã trái phép.
- Nâng cao năng lực và kỹ năng bảo tồn Thú ăn thịt và Tê tê cho Kiểm
lâm và sinh viên.
- Điều tra thực địa nhằm tìm hiểu về sự phân bố sinh thái đối với hai
nhóm lồi này tại những khu bảo tồn trọng điểm của Việt Nam.
Đến nay, Chương trình đã phối hợp với các cơ quan chức năng cứu
chữa, nuôi dưỡng và tái thả lại tự nhiên hàng trăm cá thể Tê tê thu giữ từ hoạt
động săn bắt, vận chuyển trái phép. Thời gian gần đây, Chương trình bảo tồn
Thú ăn thịt và Tê tê (CPCP) liên tục tiếp nhận và tái thả nhiều các thể Cầy và
Tê tê. Ngày 12 tháng 02 năm 2013, Chương trình CPCP đã tiếp nhận hai cá thể
Cầy vằn (Chrotogale owstoni), loài động vật quý hiếm từ vườn thú Newquay,
Vương quốc Anh (Báo dân trí, 2013).
Ngày 22 tháng 11 năm 2015, Trung tâm CPCP đã phối hợp với tổ chức
WWF tái thả 24 cá thể Tê tê java về tự nhiên (Báo VNExpress, 2015).
17
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
2.1.1. Mục tiêu chung
Bảo tồn và phát triển Thú ăn thịt và Tê tê hiện đang bị suy giảm nghiêm
trọng về số lượng ngoài tự nhiên.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu tình hình chung cơng tác cứu hộ Thú ăn thịt và Tê tê đang
được thực hiện tại VQG Cúc Phương;
- Tìm hiểu các biện pháp kỹ thuật của các hoạt động tiếp nhận, xử lý,
chăm sóc, phục hổi chức năng sinh thái và tái thả Thú ăn thịt, Tê tê đang được
thực hiện tại VQG Cúc Phương;
- Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và tiềm năng của Chương
trình Bảo tồn Thú ăn thịt và Tê tê (CPCP) ở VQG Cúc Phương;
- Đề xuất được các giải pháp cứu hộ và phát triển hoạt động cứu hộ Thú
ăn thịt và Tê tê ở VQG Cúc Phương;
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Các lồi thú thuộc nhóm Thú ăn thịt và Tê tê hiện đang được cứu hộ tại
VQG Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: 5 tháng (Từ tháng 01 năm 2016 đến tháng 05 năm 2016).
Địa điểm: Trung tâm CPCP, Vườn Quốc Gia Cúc Phương, huyện Nho
Quan, tỉnh Ninh Bình.
2.4. Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu đề ra, đề tài tiến hành thực hiện 4 nội dung
sau:
(1) Nghiên cứu hiện trạng của hoạt động cứu hộ Thú ăn thịt và Tê tê tại
VQG Cúc Phương.
(2) Nghiên cứu Kỹ thuật cứu hộ Thú ăn thịt và Tê tê đang được thực
hiên tại VQG Cúc Phương.
18