LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với mỗi sinh viên trƣớc
khi ra trƣờng. Nhằm đánh giá kết quả học tập và bƣớc đầu làm quen với cơng
tác nghiên cứu khoa học. Từ đó nâng cao năng lực trí thức sáng tạo của bản
thân phục vụ tốt công việc sau này. Đƣợc sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa
QLTNR & MT, Bộ mơn động vật rừng, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài tốt
nghiệp: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của Rùa hộp
trán vàng (Cuora galbinifrons Bourret, 1939) tại trung tâm bảo tồn rùa
Vƣờn Quốc Gia Cúc Phƣơng, tỉnh Ninh Bình”.
Trong q trình thực hiện đề tài tơi đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ
của các thầy cô giáo trong khoa QLTNR & MT, bạn bè, lãnh đạo, cán bộ
Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng, đặc biệt là sự hƣớng dẫn tận tình của thầy giáo
PGS.TS Đồng Thanh Hải.
Nhân đây, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới tồn thể thầy cơ giáo
trong khoa QLTNR & MT, lãnh đạo, cán bộ Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng đặc
biệt là ông Đỗ Thanh Hào - Giám đốc Trung tâm bảo tồn rùa Cúc
Phƣơng cùng bạn bè và thầy giáo PGS.TS Đồng Thanh Hải ngƣời đã trực tiếp
hƣớng dẫn tơi hồn thành đề tài này.
Mặc dù đã có sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, song do thời gian và
trình độ cịn hạn chế, lại là bƣớc đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa
học nên khóa luận khơng tránh khỏi thiếu sót. Để bài khóa luận đƣợc hồn
thiện hơn tơi rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp, bổ sung của các thầy cơ
giáo và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2018
Sinh viên
Vũ Thị Lan Anh
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 1
MỤC LỤC ......................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ CÁI VIẾT TẮT ............................... 4
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... 5
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... 6
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. Tổng quan về Rùa hộp trán vàng ............................................................... 3
1.1.1. Đặc điểm chung bộ Rùa .......................................................................... 3
1.1.2. Thành phần rùa ở Việt Nam .................................................................... 3
1.1.3. Vị trí phân loại và phân bố loài Rùa hộp trán vàng ................................ 4
1.1.4. Các nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái loài Rùa hộp trán vàng
ở Việt Nam ........................................................................................................ 4
1.2. Nghiên cứu rùa ở ngoài nƣớc ..................................................................... 6
1.3. Nghiên cứu rùa ở Việt Nam ....................................................................... 7
Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU .................. 12
2.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 12
2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 12
2.1.2. Diện tích ................................................................................................ 12
2.1.3. Địa hình ................................................................................................. 14
2.1.4. Khí hậu thủy văn ................................................................................... 14
2.1.5. Tài nguyên thiên nhiên .......................................................................... 15
2.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................... 16
2.2.1. Dân tộc, dân số và lao động .................................................................. 16
2.2.2. Kinh tế xã hội ........................................................................................ 17
Chƣơng 3. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18
3.1. Mục tiêu.................................................................................................... 18
3.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 18
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 18
3.2. Đối tƣợng ................................................................................................. 18
3.3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 18
3.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18
3.4.1. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của loài Rùa hộp trán vàng ...... 18
3.4.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái của loài Rùa hộp trán vàng ................. 19
3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 19
3.5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp.............................................. 19
3.5.2. Phƣơng pháp phỏng vấn........................................................................ 19
3.5.3. Phƣơng pháp nghiên cức đặc điểm sinh học......................................... 19
3.5.4. Phƣơng pháp nghiên cứu đặc điểm sinh thái ........................................ 24
Chƣơng 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ...................................... 26
4.1. Đặc điểm sinh học của Rùa hộp trán vàng ............................................... 26
4.1.1. Đặc điểm hình thái ................................................................................ 26
4.1.2. Khối lƣợng cơ thể Rùa hộp trán vàng ................................................... 30
4.1.3.Tập tính hoạt động ................................................................................. 32
4.1.4. Sinh sản ................................................................................................. 36
4.2. Đặc điểm sinh thái của rùa hộp trán vàng ............................................... 38
4.2.1. Sinh cảnh nơi sống ................................................................................ 38
4.2.2. Thức ăn của rùa hộp trán vàng trong điều kiện nuôi nhốt. ................... 41
KẾT LUẬN TỒN TẠI KIẾN NGHỊ .............................................................. 52
1. Kết luận ....................................................................................................... 52
2. Tồn tại ......................................................................................................... 52
3. Kiến nghị ..................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Định nghĩa
Ký hiệu
ATP
CITES
Chƣơng trình bảo tồn Rùa châu Á
Cơng ƣớc quốc tế về bn bán các lồi có nguy cơ bị tuyệt chủng
CR
Cực kỳ nguy cấp
ĐDSH
Đa dạng sinh học
EN
ENV
FFI
Nguy cấp
Trung tâm Giáo dục Thiên nhiên Việt Nam
Tổ chức Bảo tồn động, thực vật hoang dã quốc tế
IUCN
Danh lục Đỏ của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế
KBT
Khu Bảo Tồn
NĐ
Nghị định
SĐVN
TCC
TT
Sách đỏ Việt Nam
Trung tâm Bảo tồn Rùa Cúc Phƣơng
Thứ tự
VQG
Vƣờn Quốc Gia
WWF
Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên hay còn gọi là Tổ chức Bảo tồn
Thiên Nhiên Thế Giới, Quỹ bảo vệ Thiên nhiên Toàn Cầu (Word
Wide Fund For Nature)
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Đặc điểm phân biệt giữa hình dạng Rùa hộp trán vàng miền bắc với
Rùa hộp trán vàng miền trung và miền nam ..................................................... 5
Bảng 3.1. Mô tả các tập tính của Rùa hộp trán vàng ...................................... 23
Bảng 4.1. Mơ tả đặc điểm hình dạng Rùa hộp trán vàng ................................ 27
Bảng 4.2. Kích thƣớc Rùa hộp trán vàng ........................................................ 30
Bảng 4.3. Tổng hợp hoạt động tập tính của Rùa hộp trán vàng trong ngày ở
điều kiện nuôi nhốt .......................................................................................... 32
Bảng 4.4. Theo dõi năng lực sinh sản của Rùa hộp trán vàng ........................ 37
Bảng 4.5. Đặc điểm sinh cảnh của Rùa hộp trán vàng ................................... 40
Bảng 4.6. Thành phần loài và cách chế biến thức ăn của Rùa hộp trán vàng. 42
Bảng 4.7. Lƣợng thức ăn tiêu thụ hàng ngày của Rùa hộp trán vàng ............. 44
Bảng 4.8. Khẩu phần ăn của Rùa hộp trán vàng theo mùa ............................. 44
Bảng 4.9. Tỷ lệ thức ăn tổng hợp .................................................................... 47
Bảng 4.10. Tỷ lệ thức ăn hoa quả.................................................................... 49
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ thể hiện vị trí của Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng ................. 13
Hình 2.2. Sơ đồ tham quan Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng ............................... 13
Hình 3.1. Cách đo chiều dài mai rùa ............................................................... 20
Hình 3.2. Cách đo chiều rộng mai rùa ............................................................ 21
Hình 3.3. Cách đo yếm rùa.............................................................................. 21
Hình 3.4. Cách đo chiều cao vỏ rùa ................................................................ 22
Hình 4.1. Rùa hộp trán vàng miền bắc (Cuora galbinifrons) tại trung tâm
TCC ................................................................................................................. 26
Hình 4.2. Đặc điểm yếm Rùa hộp trán vàng ................................................... 28
Hình 4.3. Đặc điểm mai Rùa hộp trán vàng .................................................... 28
Hình 4.4. Đặc điểm chân trƣớc Rùa hộp trán vàng......................................... 29
Hình 4.5. Đi rùa hộp trán vàng cái .............................................................. 29
Hình 4.6. Đi rùa hộp trán vàng đực............................................................. 29
Hình 4.7. Đo chiều rộng Rùa hộp trán vàng trƣởng thành.............................. 31
Hình 4.8. Đo chiều dài Rùa hộp trán vàng trƣởng thành ................................ 31
Hình 4.9. Đo trọng lƣợng Rùa hộp trán vàng ................................................. 31
Hình 4.10. Rùa hộp trán vàng nhỡ đang ngâm mình ...................................... 35
Hình 4.11. Rùa hộp trán vàng ẩn nấp dƣới cành cây khô ............................... 35
Hình 4.12. Trứng rùa ấp tại trung tâm. ........................................................... 37
Hình 4.13. Hệ thống suối trong chuồng ni .................................................. 39
Hình 4.14. Đống cỏ khơ trong chuồng ni.................................................... 39
Hình 4.15. Thảm thực vật trong chuồng ni rùa ........................................... 39
Hình 4.16. Hang rùa trong chuồng ni......................................................... 39
Hình 4.17. Một trong số các sinh cảnh nơi Rùa hộp trán vàng xuất hiện ....... 40
Hình 4.18. Nhiệt độ, độ ẩm tại chuồng ni ................................................... 41
Hình 4.19. Các loại hoa củ quả làm thức ăn cho rùa hộp trán vàng ............... 43
Hình 4.20. Khẩu phần ăn thức ăn hoa quả của Rùa hộp trán vàng ................. 46
Hình 4.21. Khẩu phần ăn thức ăn tổng hợp của Rùa hộp trán vàng ............... 46
Hình 4.22. Cơng việc chuẩn bị thức ăn hoa quả cho Rùa hộp trán vàng trán
vàng ................................................................................................................. 48
Hình 4.23. Các loại thức ăn khác của Rùa hộp trán vàng .............................. 50
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Tỷ lệ phần trăm trung bình các hoạt động của Rùa hộp trán vàng
nhỡ trong ngày................................................................................................. 33
Biểu đồ 4.2. Tỷ lệ phần trăm trung bình các hoạt động của Rùa hộp trán vàng
trƣởng thành trong ngày .................................................................................. 33
Biểu đồ 4.3. Biểu đồ thể hiện lƣợng thức ăn/ngày ở từng độ tuổi theo mùa
của Rùa hộp trán vàng ..................................................................................... 45
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đa dạng sinh học đóng vai trị quan trọng trong việc duy trì các chu
trình tự nhiên và cân bằng sinh thái. Đa dạng sinh học còn là cơ sở của sự
sống, sự phát triển của loài ngƣời và sự bền vững của thiên nhiên trên trái
đất.Việt nam là một trong những quốc gia có mức độ đa dạng sinh học cao về
thành phần các loài sinh vật, đƣợc xếp thứ 16 trong số các quốc gia có đa
dạng sinh học cao nhất trên thế giới. Việt Nam bị ảnh hƣởng của khí hậu nhiệt
đới gió mùa với mùa mƣa điển hình ở miền Nam và thời tiết ôn hòa hơn ở
miền Bắc. Về mặt sinh địa, Việt Nam là giao điểm của vùng Ấn Độ, Nam
Trung Hoa và Malaysia. Do đó, đây là một vùng có tính ĐDSH cao, một số
khu vực ở Việt Nam đƣợc công nhận là những điểm ƣu tiên bảo tồn toàn cầu
với tính đặc hữu cao.
Rùa là một trong những thành phần của hệ sinh thái, ngoài ý nghĩa về
khoa học, rùa cịn mang ý nghĩa tâm linh, văn hóa của nhiều dân tộc trên thế
giới. Hơn nữa, từ lâu đời rùa cịn là một trong các vị thuốc đơng y q, các
món ăn từ rùa có tác dụng tẩm bổ sức khỏe chính vì thế mà ngày nay việc săn
bắt rùa trái phép xảy ra rất nhiều. Loài rùa đang trở thành loài bị đe dọa nhất
hiện nay do sự phát triển nhanh chóng của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
khiến chúng mất đi mơi trƣờng sống ngồi tự nhiên và nạn săn bắt, buôn bán
trái phép. Do vậy, rùa là một trong những nhóm động vật đang có nguy cơ bị
đe dọa lớn nhất với đa số trong tổng số các loài rùa trên trái đất đã đƣợc liệt
vào danh sách có nguy cơ đe dọa tồn cầu và gần nhƣ các thơng tin về q
trình tác động đến sự tuyệt chủng của chúng đƣợc biết rất ít. Chính vì điều
này đã làm cho mức độ đe dọa của các loài rùa trở nên cao hơn so với các loài
động vật khác. Số lƣợng cá thể rùa bị tịch thu sau những vụ bắt giữ buôn bán
động vật hoang dã ngày càng tăng, trong đó có nhiều lồi rùa q hiếm.
Những tác động từ con ngƣời đã khiến loài rùa cạn và rùa nƣớc ngọt nói
chung, Rùa hộp trán vàng nói riêng bị đe dọa và mất ổn định. Hiện nay, sự gia
tăng áp lực từ cộng đồng địa phƣơng cũng nhƣ các thơng tin cịn ít về tình
1
hình bảo tồn các lồi rùa làm cho cơng tác nghiên cứu bảo tồn chúng càng trở
nên cấp thiết hơn. Mặc dù hơn một nửa số loài rùa ở Việt Nam bị suy giảm và
đứng trƣớc nguy cơ tuyệt chủng nhƣng có rất ít các thơng tin đƣa ra về sinh
thái học, sinh cảnh của các loài rùa cũng nhƣ giải pháp bảo tồn chúng.
Rùa hộp trán vàng (Cuora galbinifrons Bourret, 1939) thuộc họ Rùa
đầm, bộ Rùa. Loài rùa này thuộc loài nguy cấp, quý hiếm ƣu tiên bảo tồn.
Theo đó lồi đƣợc liệt kê: cực kỳ nguy cấp (CR) theo Danh lục Đỏ của Liên
minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN), Phụ lục II, Công ƣớc quốc tế về
bn bán các lồi có nguy cơ bị tuyệt chủng (CITES), và đƣợc bảo vệ bởi
Nghị định 160/2013/NĐ-CP. Sách đỏ Việt Nam 2007 xếp hạng Nguy cấp
(EN), đây là loài động vật hoang dã quý hiếm đƣợc ƣu tiên bảo vệ.
Trung tâm Bảo tồn Rùa (TCC) thuộc Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng,
đƣợc thành lập bởi tổ chức Bảo tồn động, thực vật hoang dã quốc tế (FFI)
năm 1998. Hiện nay, TCC là trung tâm bảo tồn quan trọng trong khu vực, nổi
bật với các nỗ lực bảo tồn các loài rùa cạn và rùa nƣớc ngọt cũng nhƣ các
hoạt động truyền thông nâng cao ý thức cộng đồng về các mối hiểm họa đối
với sự tồn tại của các loài rùa tại Việt Nam.
Theo một số kết quả nghiên cứu của các tổ chức bảo tồn trong và ngoài
nƣớc cho thấy phần lớn các loài rùa của Việt Nam đang bị tác động một cách
nghiêm trọng và một số loài có thể bị tuyệt chủng trong tƣơng lai. Việc
nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của loài rùa sẽ góp phần bổ sung tƣ
liệu về sinh học, sinh thái học của loài, tạo cơ sở khoa học cho việc đề xuất
các biện pháp bảo tồn, phát triển loài trong tự nhiên cũng nhƣ ni nhốt. Vì
vậy, việc nghiên cứu thực nghiệm về sinh học và sinh thái của loài rùa hộp
trán vàng là rất cần thiết và hữu ích. Từ lý do trên tôi tiến hành thực hiện đề
tài :“Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của loài Rùa hộp
trán vàng (Cuora galbinifrons Bourret, 1939) tại trung tâm bảo tồn rùa
Vƣờn Quốc Gia Cúc Phƣơng“
2
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về Rùa hộp trán vàng
1.1.1. Đặc điểm chung bộ Rùa
Cơ thể có mai và yếm bao bọc, có lớp vảy sừng bao quanh cơ thể, chi
yếu có vuốt sắc , hàm khơng có răng, trứng có lớp vỏ đá vơi bao bọc.
Rùa là động vật biến nhiệt, thở hoàn toàn bằng phổi, phổi có nhiều
ngăn, có 2 vịng tuần hồn, cơ quan giao phối thụ tinh trong.
1.1.2. Thành phần rùa ở Việt Nam
Các loài rùa trên thế giới đƣợc phân loại theo môi trƣờng sống nhƣ sau:
rùa cạn, rùa nƣớc ngọt và rùa biển. Trên thế giới hiện nay có 7 loài rùa biển
và khoảng 300 loài rùa cạn và rùa nƣớc ngọt. Trong đó Việt Nam có 25 lồi
rùa cạn và rùa nƣớc ngọt và 5 loài rùa biển (Stuart et al, 2011).
Các loài Rùa cạn và rùa nƣớc ngọt gồm có: 25 lồi, thuộc 4 họ:
Họ rùa đầu to: Rùa đầu to (Platysternon megacephalum)
Họ rùa đầm gồm: Rùa hộp lƣng đen ( Cuora amboinensis), Rùa hộp
trán vàng miền Bắc (Cuora galbinifrons), Rùa hộp trán vàng miền Trung
(Cuora bourreti), Rùa hộp trán vàng miền Nam (Cuora picturata), Rùa sa
nhân (Cuora mouhotii), Rùa hộp ba vạch (Cuora trifasciata), Rùa đất Sêpôn
(Cyclemys tcheponensis), Rùa đất pulkin (Cyclemys pulchristriata), Rùa đất
Spenglơ (Geoemyda spengleri), Rùa đất lớn (Heosemys grandis), Rùa răng
(Heosemys annandalii), Rùa ba gờ (Malayemys subtrijuga), Rùa Trung Bộ
(Mauremys annamensis), Rùa câm (Mauremys mutica), Rùa cổ sọc
(Mauremys sinensis), Rùa bốn mắt (Sacalia quadriocellata), Rùa cổ bự
(Siebenrockiella crassicollis)
Họ Rùa núi: Rùa núi vàng (Indotestudo elongata), Rùa núi viền
(Manouria impressa)
3
Họ rùa mai mềm: Ba ba Nam Bộ (Amyda cartilaginea), Ba ba gai
(Palea steindachneri), Giải (Pelochelys cantorii), Ba ba trơn (Pelodiscus
sinensis), Rùa Hoàn Kiếm (Rafetus swinhoei)
Các loài Rùa biển tại Việt Nam gồm có 5 lồi thuộc 2 họ:
Họ Vích (Cheloniidae) gồm: Quản đồng (Caretta caretta), Đồi mồi
dứa (Chelonia mydas), Đồi mồi (Eretmochelys imbricata),Vích (Lepidochelys
olivacea)
Họ Rùa da (Dermochelyidae) gồm Rùa da ( Dermochelys coriacea)
1.1.3. Vị trí phân loại và phân bố loài Rùa hộp trán vàng
Tên Việt Nam: Rùa hộp, rùa híp, rùa Trƣờng Sơn
Tên khoa học: Cuora galbinifrons (Bourret, 1939)
Tên tiếng anh: Indochinese box turtle
Họ: Họ rùa đầm - EMYDIDAE
Phân bộ: Phân bộ Rùa cổ ẩn - Cryptodira
Bộ: Bộ Rùa - Testudinata
Lớp: Bị Sát - Reptilia
Tình trạng bảo tồn: Nghị định 160/2006/NĐ-CP.
Sách đỏ Việt Nam 2007: EN (Nguy cấp)
Danh lục Đỏ (IUCN): CR (Cực kỳ nguy cấp)
CITES: Phụ lục II
Phân bố trong nƣớc: Lào Cai, Vĩnh Phúc, Hịa Bình, Bắc Giang, Quảng
Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên –
Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Kontum.
Thế giới: Lào, Trung Quốc
1.1.4. Các nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái loài Rùa hộp trán
vàng ở Việt Nam
Rùa có kích cỡ trung bình, chiều dài mai khoảng 280mm. Mai cao, gồ
hẳn lên. Yếm gồm hai mảnh cử động đƣợc, nửa yếm phía trƣớc có thể khép
kín lại đƣợc khi đầu thụt vào trong mai. Hai tấm vẩy hậu môn của yếm gắn
4
liền làm một. Mai màu nâu hoặc màu hạt dẻ, chính giữa lƣng có một vệt dài,
mảnh, màu vàng. Rùa hộp trán vàng miền bắc rất khó phân biệt với 2 loài Rùa
hộp trán vàng miền trung và miền nam nếu chỉ dựa vào thay đổi màu sắc.
Bảng so sánh hình dạng 3 lồi rùa:
Bảng 1.1. Đặc điểm phân biệt giữa hình dạng Rùa hộp trán vàng miền
bắc với Rùa hộp trán vàng miền trung và miền nam
TT
1
Các bộ
phận
Mai
2
Yếm
3
Đầu
Rùa hộp trán
vàng miền bắc
Mai thn dài
hơn lồi Rùa hộp
trán vàng miền
Nam , giống Rùa
hộp trán vàng
miền Trung về
hình dạng kích
thƣớc. Chiều dài
mai trung bình
28cm.
Yếm có màu đen
cho đến gần đen
hồn tồn, có bản
lề giúp rùa đóng
kín cơ thể trong
mai
Đầu có màu vàng
và có nhiều đốm
đen với các kích
thƣớc khác nhau.
Rùa hộp trán vàng
miền trung
Mai gồ cao, với các vệt
màu đen khác nhau các
vệt ở chóp đen hơn hai
bên mai. Mai thấp hơn
thn dài hơn, có nhiều
đốm đen ở rìa mai hơn
rùa hộp trán vàng miền
Nam.
Rùa hộp trán
vàng miền nam
Mai ngắn,gồ cao
với các vệt màu
đen khác nhau.
Thƣờng khơng
có màu đen chỉ
một vài đốm nhỏ
xung quanh rìa
mai.
Yếm có thể thay đổi
đen và vàng, có từ màu
nâu xẫm, hoặc màu
đen cho tới vàng với có
các chấm đen trên mỗi
tấm yếm. Đơi khi có
màu vàng ở mặt dƣới
của từng tấm riềm. Có
bản lề giúp rùa đóng
kín cơ thể
Đầu có màu sặc sỡ ,
màu vàng với các
chấm màu đen nhạt có
kích thƣớc khác nhau
Yếm có màu
vàng, có các
chấm đen trên
mỗi tấm yếm.
Có bản lề giúp
rùa đóng kín cơ
thể
5
Màu sắc của đầu
và các đốm đen
trên đỉnh đầu rất
khác nhau giữa
các cá thể trong
cùng loài.
Rùa sống ở những nơi ẩm ƣớt, có các bụi rậm trong rừng cây gỗ ở vùng
trung du và vùng núi. Rùa hộp trán vàng đẻ trứng vào tháng 6, trƣớc khi đẻ có
tập tính bới đất để vùi trứng. Thức ăn đóng một vai trị rất quan trọng trong
việc sinh trƣởng và phát triển của rùa. Để rùa hộp trán vàng Miền bắc phát
triển khỏe mạnh thì cần cung cấp một lƣợng thức ăn phù hợp đảm bảo dinh
dƣỡng cho các hoạt động hàng ngày của chúng. Rùa hộp trán vàng là lồi
thích ăn động vật (giun, cá, thịt) và cả thực vật (hoa, củ, quả). Nuôi trong
vƣờn động vật chúng thích ăn chuối chín và các loại rau.
1.2. Nghiên cứu rùa ở ngoài nƣớc
Chuyên khảo đầu tiên nghiên cứu về rùa là bản tóm tắt những lồi rùa
đã biết có kèm mơ tả và tranh minh họa của Gray (1831).
Năm 1835 và năm 1851, Duméril A. M. C. và các đồng nghiệp đã xuất
bản danh mục và mô tả các loài rùa ở Bảo tàng Lịch Sử - Tự Nhiên Paris,
Pháp.
Năm 1856, Gray xuất bản tập hai của cuốn sách dựa trên các lồi rùa có
trong bảo tàng Lịch sử tự nhiên Anh, đây là nơi có bộ sƣu tập lớn nhất về các
loài rùa vào thời điểm đó. Năm 1870 và năm 1872, ơng đã xuất bản thêm một
cuốn sách bổ sung và phụ lục các loài rùa trên thế giới.
Năm 1889, Boulenger xuất bản ấn phẩm có khóa định loại và tranh mơ
tả các lồi rùa ở Bảo tàng Anh. Dù chỉ có 70% số lồi hiện có đƣợc miêu tả và
tên phân loại sử dụng trong ấn phẩm hiện nay đã thay đổi thì đây vẫn là tài
liệu phân loại và định loại rùa có tính khoa học cao nhất.
Trên thế giới cũng đã có quyển sách về rùa của Wermuth và Mertens
(1961,1977) và Pritchard (1967, 1979) nhƣng đƣợc sử dụng rất hạn chế trong
định loại rùa .
Gần đây, cuốn sách Các loại rùa trên thế giới – Turtles of the world của
tác giả Carl H.Ernst và Roger W. Barbour xuất bản năm 1989. Cuốn sách này
cơng bố 288 lồi rùa trên thế giới. Cuốn sách mơ tả các đặc điểm hình thái,
nguồn gốc, tập tính sinh sản, đặc điểm sinh thái các lồi rùa có kèm theo hình
6
ảnh minh họa. Ngồi ra, có những ấn phẩm khác nhƣ: Bách khoa toàn thƣ về
rùa (The Encyclopedia of Turtles) của tác giả Peter C. H. Pritchard (1979), Cơ
sở sinh học bảo tồn các loài rùa cạn (Conservation Biolory of Tortorses) của
tác giả Jan R. Swingland và Michael W. Klemens xuất bản năm 1989.
Nghiên cứu rùa ở Đông Nam Á tiến hành muộn hơn so với thế giới.
Cuốn sách định lồi rùa đầu tiên cho khu vực Đơng Dƣơng là cuốn Rùa Đông
Dƣơng (Les Tortues de L‟Indochine) của tác giả Bourret R. ra đời năm 1941.
Năm 1997, Manthey U. và Grossmann đƣa ra cuốn sách Bò sát và
lƣỡng cƣ ở Đông Dƣơng (Amphibien und Reptilien Sudostasiens). Cuốn sách
viết chung về hai lớp bò sát và lƣỡng cƣ.
Năm 1998, Cox và các cộng sự đã xuất bản cuốn Sách hƣớng dẫn định loại
rắn và các lồi bị sát của Thái Lan và Đông Nam Á (A Photographic Guide to
Snakes and Reptiles of Thailand and Southeast Asia), trong đó tập trung mơ tả
cách nhận diện nhanh các loài rắn và các loài bị sát khác cùng hình ảnh minh họa.
Năm 2002, tác giả Bryan L. Stuart và các cộng sự đã mô tả các loại rùa
phân bố ở các nƣớc: Thái Lan, Lào, Việt Nam và Campuchia với hình ảnh
minh họa. Đây là cuốn sách đƣợc dịch ra nhiều thứ tiếng và rất hữu ích cho
việc định loại rùa ngồi thực địa.
1.3. Nghiên cứu rùa ở Việt Nam
Bourret R (1941) là công trình nghiên cứu về rùa ở Đơng Dƣơng, trong
đó có Việt Nam. Đây là cuốn sách mô tả và phân loại rùa đƣợc đánh giá rất
cao, là tài liệu tham khảo phổ biến của các nhà khoa học nghiên cứu rùa.
Từ năm 1945 đến năm 1954, đất nƣớc có chiến tranh, khơng có thêm
cơng trình nghiên cứu về rùa trong thời gian này. Từ sau năm 1954, các nhà
khoa học Việt Nam ở miền Bắc tiến hành nghiên cứu về động thực vật rừng
nhƣng chủ yếu là lớp thú và lớp chim. Mãi đến sau năm 1975, các nhà khoa
học mới quan tâm nghiên cứu bò sát và lớp lƣỡng cƣ.
Năm 1977, Đào Văn Tiến lần đầu tiên đƣa ra tài liệu “Định loại rùa và
cá sấu Việt Nam” mô tả 32 lồi rùa, đăng trên tạp chí Sinh vật – địa học số 6
(năm 1978).
7
Năm 1978, Nguyễn Khắc Hƣờng có bài viết “Một số lồi rùa biển ở
vùng biển miền Nam Việt Nam” mơ tả 4 loài rùa biển phân bố ở vùng biển
miền Nam Việt Nam.
Năm 1979, Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc công bố tài liệu “Kết quả
điều tra nghiên cứu bò sát, ếch nhái ở một số vùng tại miền Tây Nam Bộ và
các đảo phụ cận” trên tạp chí Sinh học số 1. Năm 1981, trong cuốn “Kết quả
điều tra cơ bản động vật miền Bắc Việt Nam”, nhóm tác giả Trần Kiên,
Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc đƣa ra “Kết qua điều tra cơ bản bò sát, ếch
nhái miền Bắc Việt Nam (1955-1956)”.
Năm 1981, các tác giả Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc đƣa
ra kết quả điều tra về bò sát và ếch nhái trong cuốn “Kết quả điều tra cơ bản
động vật Miền Bắc Việt Nam” do NXB Khoa học Kỹ thuật phát hành.
Năm 1995, Lê Thiện Đức và S. Board có báo cáo “Investigation of
Tortoises and Freshwater Turtles in Vietnam” (Điều tra rùa cạn và rùa nƣớc
ngọt ở Việt Nam)
Năm 1997, tác giả Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc đƣa ra cuốn
“Danh lục bị sát và ếch nhái Việt Nam” trong đó có danh lục của 30 loài rùa
phân bố ở Việt Nam.
Từ năm 1991, Hà Đình Đức là ngƣời rất tâm huyết và có nhiều cơng
trình nghiên cứu về lồi rùa mai mềm sống ở Hồ Gƣơm. Ơng cũng có rất
nhiều bài báo in ở các báo và các tạp chí trong và ngồi nƣớc. Ơng đã nghiên
cứu và mơ tả lồi rùa mai mềm này là loại mới nên trên Tạp chí Khảo cổ học
số 4/2000 (Hà,2000).
Từ năm 2003 đến 2005, Tim McCormack đã tiến hành nghiên cứu về
sinh thái Rùa sa nhân (Cuora mouhotii) tại Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng và đã
cơng bố trên tạp chí của Liên minh vì sự tồn tại của các loài năm 2008 (Turtle
Survival Alliance, 2008).
Năm 2010, VQG Cúc Phƣơng đã hợp tác với Trung tâm Giáo dục
Thiên nhiên Việt Nam (ENV) biên soạn và xuất bản cuốn sách Hƣớng dẫn thi
8
hành luật về định dạng các loài rùa cạn và rùa nƣớc ngọt Việt Nam (Hendrieet
al,2010).
Hiện nay có nhiều tổ chức, các nhà khoa học trong nƣớc và quốc tế
quan tâm, cũng nhƣ tiến hành khác nhiều nghiên cứu và bảo tồn các loài rùa
của Việt Nam:
+ Dự án bảo tồn lồi rùa Hồn Kiếm (Rafetus swinhoei) đƣợc duy trì
xun suốt từ năm 2003 tới nay bởi Chƣơng trình bảo tồn Rùa châu Á (ATP)
thực hiện. Cho tới năm 2007, hình ảnh rùa Hồn Kiếm hoang dã đầu tiên đã
đƣợc ghi nhận tại hồ Đồng Mô, tỉnh Hà Tây (cũ).
+ Từ năm 2003 tới nay, tại Việt Namm WWF: Quỹ Quốc tế Bảo vệ
Thiên nhiên hay còn gọi là Tổ chức Bảo tồn Thiên Nhiên Thế Giới, Quỹ bảo
vệ Thiên nhiên Toàn Cầu (Word Wide Fund For Nature) đã hợp tác cùng các
Vƣờn Quốc Gia (VQG) và Khu Bảo Tồn (KBT) bao gồm: VQG Côn Đảo,
VQG Núi Chúa, KBT Biển Phú Quốc để triển khai nhiều dự án trực tiếp bảo
vệ sinh cảnh và quần thể loài rùa biển.
Theo Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng Trƣờng (2005)
ở Việt Nam hiện biết 28 loài rùa (23 loài rùa cạn và nƣớc ngọt, 5 lồi rùa
biển). Có một lồi đặc hữu – rùa Trung bộ (Mauremys annamensis), có nhiều
lồi quý hiếm: rùa Hộp ba vạch (Cuora trifasciata), rùa Hộp trán vàng (Cuora
galbinifron)…Việt Nam là một trong những điểm có tính đa dạng lồi rùa
cao, có nhiều lồi q hiếm. Trong 23 loài rùa cạn và rùa nƣớc ngọt hiện biết
ở Việt Nam, có 21 lồi ghi nhận trong sách đỏ IUCN (4 CR, 11 EN, 6 VU),
21 lồi có trong Cơng ƣớc CITES, có 4 lồi thuộc Nghị định 32 và 9 loài
thuộc SĐVN.
9
Danh sách các loài rùa cạn và rùa nƣớc ngọt Việt Nam
theo sách Hƣớng dẫn thi hành luật về định dạng các loài rùa cạn và rùa nƣớc
ngọt Việt Nam (Hendrieet al,2010).
Họ rùa cạn
Họ rùa đầu to
Platysternon
megacephalum
Họ rùa đầm
Cuora
amboinensis
Cuora
galbinifrons
Tên thƣờng
gọi
Rùa đầu to
Rùa hộp
lƣng đen
Rùa hộp
trán vàng
miền bắc
Cuora bourreti Rùa hộp
trán vàng
miền trung
Cuora
Rùa hộp
picturata
trán vàng
miền nam
Cuora
Rùa sa nhân
mouhotii
Cuora
Rùa hộp ba
trifasciata
vạch
Cyclemys
Rùa đất
tcheponensis
Sêpôn
Cyclemys
Rùa đất
pulchristriata pulkin
Geoemyda
Rùa đất
spengleri
Spenglơ
Heosemys
Rùa đất lớn
grandis
Heosemys
Rùa răng
annandalii
Sách đỏ
IUCN
(2009)
Sách đỏ Công ƣớc
Việt Nam CITES
( 2007)
(2009)
NĐ 32
(2006)
EN
EN
II
IIB
VU
VU
II
CR
EN
II
CR
EN
II
CR
EN
II
EN
II
CR
CR
II
IB
LR
LR
EN
III
VU
VU
II
IB
EN
EN
II
IB
10
Malayemys
Rùa ba gờ
subtrijuga
Mauremys
Rùa Trung
annamensis
Bộ
Mauremys
Rùa câm
mutica
Mauremys
Rùa cổ sọc
sinensis
Sacalia
Rùa bốn
quadriocellata mắt
Siebenrockiella Rùa cổ bự
crassicollis
Họ rùa núi
Indotestudo
Rùa núi
elongata
vàng
Manouria
Rùa núi
impressa
viền
Họ rùa mai mềm
Amyda
Ba ba Nam
cartilaginea
Bộ
VU
VU
II
CR
CR
II
Palea
steindachneri
Pelochelys
cantorii
Pelodiscus
sinensis
Rafetus
swinhoei
Rùa ngoại nhập
Trachemys
scripta elegans
EN
II
EN
III
EN
II
VU
II
IB
EN
EN
II
IIB
VU
VU
II
IIB
VU
VU
II
Ba ba gai
EN
VU
III
Giải
EN
EN
II
Ba ba trơn
VU
Rùa Hoàn
Kiếm
CR
III
CR
Rùa tai đỏ
11
III
Chƣơng 2
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng là một khu bảo tồn thiên nhiên, khu rừng
đặc dụng nằm phía Tây tỉnh Ninh Bình, cách quốc lộ 1A 30km và cách thủ đô
Hà Nội 120 km về phía nam.
Với tọa độ địa lý:
- Từ 20°14' tới 20°24' vĩ Bắc
- 105°29' tới 105°44' kinh Đông
Vƣờn thuộc địa phận hành chính của 3 tỉnh:
Ninh Bình: Hầu hết xã Cúc Phƣơng, một phần xã Kỳ Phú, Văn Phƣơng,
Yên Quang của huyện Nho Quan và nằm ở phía Đơng Nam và Nam của VQG
Thanh Hóa: phần lớn núi đá vơi, núi đất, thung lũng các xã Thạch Lâm,
Thạch Yên, Thành Mỹ của huyện Thạch Thành và nằm ở phía Tây Nam và
Tây Bắc của VQG
Hịa Bình: tồn bộ rừng núi đá vôi các xã Lạc Thịnh, Yên Lạc, Phú Lai,
Yên Trị, Ngọc Lƣơng của huyện Yên Thủy, xã Yên Nghiệp, Ân Nghĩa của
huyện Lạc Sơn và nằm ở phía Tây Bắc, Đơng Nam của VQG.
2.1.2. Diện tích
Ranh giới của vƣờn đƣợc xác định
với tổng diện tích là 22.200 ha, bao gồm:
- 11.350 ha thuộc địa giới tỉnh Ninh Bình
- 5.850 ha thuộc địa giới tỉnh Thanh Hóa
- 5.000 ha thuộc địa giới tỉnh Hịa Bình
Vƣờn Quốc Gia Cúc Phƣơng đƣợc chia làm 3 phân khu chức năng;
12
- Khu bảo vệ nghiêm ngặt có diện tích 20.745 ha với chức năng duy trì,
bảo vệ những điều kiện tự nhiên nguyên thủy nhất, bảo vệ nguyên vẹn tài
nguyên thiên nhiên, cảnh quan du lịch.
- Khu dịch vụ - hành chính với diện tích 743 ha có chức năng hoạt động dịch
vụ, quản lý hành chính, nghiên cứu khoa học, dịch vụ du lịch và dân cƣ xen kẽ.
- Vùng đệm nhằm tạo vành đai bảo vệ tránh những tác động xấu của
con ngƣời cho 2 khu vực trên
Hình 2.1. Bản đồ thể hiện vị trí của Vườn Quốc gia Cúc Phương
Hình 2.2. Sơ đồ tham quan Vườn Quốc gia Cúc Phương
13
2.1.3. Địa hình
Cúc Phƣơng nằm ở phía Đơng Nam cả dãy núi Tam Điệp , một dãy núi
đá vôi chạy từ tỉnh Sơn La theo hƣớng Tây Bắc – Đông Nam. Địa hình Cúc
Phƣơng chủ yếu là núi đá vơi có độ cao trung bình so với mặt nƣớc biển 400
– 450 m, cao nhất là đỉnh Mây Bạc (656 m) nằm ở phía Tây Bắc và thấp dần
về hai phía Tây Nam, Đơng Nam. Phần dãy núi đá vơi bao quanh VQG Cúc
Phƣơng có chiều dài khoảng 25 km và chiều rộng đến 10 km.
Xen kẽ giữa hai hệ thống núi đá chạy gần song song, là các đồi đất thấp
phát triển trên đất sét với những thung lũng cùng hƣớng với núi. Độ cao trung
bình của các thung lũng khoảng 200m – 350m.
Khối núi đá vôi Cúc Phƣơng tách biệt với các vùng xung quanh về phía
Tây và Tây Nam bởi cánh đồng ven sơng Bƣởi, về phía Đông Nam bởi cánh
đồng chiêm trũng huyện Nho Quan, Ninh Bình.
Trừ sơng Bƣởi chạy từ trong vƣờn ra phía Tây Bắc, cịn lại có nhiều
suối cạn xuất hiện theo mùa mƣa. Thuộc dạng karst nửa che phủ, Cúc Phƣơng
nằm trọn vẹn trong cảnh địa lý đồi karst xâm thực tƣơng đối điển hình, tạo
nên các hang động đẹp ( Động Ngƣời Xƣa, Hang Con Moong, …), mắt hút
nƣớc, dòng chảy ngầm. Cúc Phƣơng có 3 dạng địa hình chính liên quan tới
hai loại sản phẩm cấu tạo đất chủ yếu với các loại đá mẹ khác nhau:
Địa hình núi cao dốc đứng: Sản phẩm đá vơi
Địa hình bãi bằng thung lũng hẹp: Sản phẩm bồi tụ
Địa hình núi thấp và ít dốc: Sản phẩm đất sét
2.1.4. Khí hậu thủy văn
a, Nhiệt độ
Khí hậu Cúc Phƣơng thuộc loại khí hậu nhiệt đới gió mùa.Theo số liệu
của trạm khí tƣợng Nho Quan (27/04/2014) nhiệt độ tại khu vực nghiên cứu
nhƣ sau: nhiệt độ trung bình năm là 23,4 độ C, nhiệt độ trung bình tháng thấp
nhất là 15,7 độ C (tháng 1), nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 29,5 độ C
(tháng 6).
14
Nhìn chung độ ẩm khơng khí ở Cúc Phƣơng là cao, độ ẩm tƣơng đối
trung bình năm 84,8%. Độ ẩm tƣơng đối cao nhất thƣờng vào những tháng
đầu năm (tháng 1 – 4) và khô nhất thƣờng rơi vào tháng cuối năm (tháng 10 –
12).
b, Lƣợng mƣa
Một năm có hai mùa rõ rệt: Mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 10, lƣợng
mƣa chiếm 89,1% lƣợng mƣa cả năm, nhiệt độ trung bình là 26,4C.Mùa khơ
lạnh ở Cúc Phƣơng từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ bình quân trong
mùa khô lạnh là 18,6C, lƣợng mƣa chiếm 10,9% lƣợng mƣa hàng năm. Mƣa
ít cộng với nhiệt độ thấp làm cho khí hậu Cúc Phƣơng tƣơng đối khắc nhiệt
vào mùa đơng.Lƣợng mƣa trung bình hàng năm lên tới 2.157mm, số ngày
mƣa trung bình năm là 224 ngày.
Nhiệt độ độ ẩm có ảnh hƣởng rất lớn đến q trình sinh trƣởng và phát
triển của các loài động vật. Với điều kiện khí hậu của khu vực VQG Cúc
Phƣơng khá thuận lợi cho các loài động vật hoang dã phát triển phong phú về
thành phần loài và số lƣợng cá thể.
c, Thủy văn
Do địa hình karst nên Cúc Phƣơng ít có dịng chảy trên bề mặt. Trừ
sông Bƣởi và sông Ngang ở phía Tây Bắc, cịn lại là các khe nƣớc cạn có
nƣớc theo mùa.
Sau khi mƣa, các khe khơ dẫn nƣớc vào các mắt hút rồi chảy ngầm
dƣới lòng đất , sau đó phun trào ra ở một số vó nƣớc, điển hình là suối nƣớc
bản Nga. Ở những nơi nƣớc rút chậm gây ứ đọng và ngập úng tạm thời.
2.1.5. Tài nguyên thiên nhiên
2.1.5.1. Tài nguyên thực vật
Cúc Phƣơng có hệ thực vật rất phong phú. Các nhà khoa học đã thống
kê đƣợc ở Cúc Phƣơng có 2433 lồi thuộc 944 chi, 223 họ của 7 ngành thực
vật bậc cao. Ở Cúc Phƣơng ngành hạt kín chiếm ƣu thế nhất 88,08% trong
tổng số lồi. Đặc biệt ngành quyết lá thơng Psilotophyta có 1 lồi ở Cúc
15
Phƣơng trong tổng số 2 lồi có ở Việt Nam. Ngành hạt trần Gymnospermae ở
Cúc Phƣơng có 7 lồi. Trong số các loài ở Cúc Phƣơng, chọn ra đƣợc 10 họ
thực vật có số lồi lớn nhất là ( Fabaceae, Euphorbiaceae, Orchidaceae,
Asteraceae, Moraceae, Lauraceae, Cypcraceae, Acanthaceae, Poacae,
Rubiaceae). Trong tổng số loai thực vật ở Cúc Phƣơng đã thống kê đƣợc 118
lồi có tên trong sách đỏ Việt Nam (phần thực vật – 1997). Qua quá trình
nghiên cứu đã phát hiện đƣợc 12 loài và phân loài thực vật mới tại VQG Cúc
Phƣơng.
2.1.5.2. Tài nguyên động vật
Rừng Cúc Phƣơng có hệ sinh thái khá phong phú và đa dạng. Theo
thống kê VQG Cúc Phƣơng có 136 lồi thú (thuộc 71 giống, 28 họ, 8 bộ,
trong đócó 45 lồi q hiếm đƣợc bảo vệ), 336 loài chim (thuộc 187 giống, 55
họ, 17 bộ, trong đó có 55 lồi q hiếm đƣợc bảo vệ), 76 lồi bị sát (thuộc 52
giống, 15 họ, 2 bộ, trong đó có 28 lồi bị sát q hiếm đƣợc bảo vệ), 46 loài
lƣỡng cƣ (thuộc 18 giống, 6 họ, 1 bộ, có 6 lồi q hiếm đƣợc bảo vệ), 66 lồi
cá (thuộc 48 giống,16 họ, 7 bộ, có 5 loài cá quý hiếm đƣợc bảo vệ).
Cúc Phƣơng là nơi sinh sống của một số quần thể thú quan trọng về mặt
bảo tồn, trong đó có lồi linh trƣởng đang bị đe dọa tuyệt chủng trên toàn cầu
ở mức đe dọa cực kỳ nguy cấp là Voọc quần đùi trắng, Cầy vằn, Báo hoa mai.
Cúc Phƣơng đƣợc công nhận là một vùng chim quan trọng tại Việt Nam.
2.2. Điều kiện kinh tế xã hội
2.2.1. Dân tộc, dân số và lao động
a, Dân tộc
VQG Cúc Phƣơng nằm trong khu vực 14 xã gồm hai dân tộc sinh sống
chủ yếu, dân tộc Mƣờng chiếm 76,6% tổng số nhân khẩu trong khu vực, còn
lại là dân tộc Kinh chiếm 23,4%.
b, Dân số và lao động
Theo số liệu điều tra năm 2009 tại 14 xã, tổng số nhân khẩu trong các
xã là 74.118 ngƣời với 17.028 hộ gia đình. Mật độ dân số trung bình tồn khu
16
vực là 157 ngƣời/km2, nhƣng phân bố không đồng đều nhƣ: Cúc Phƣơng
23ngƣời/km2, Yên Trị 354ngƣời/km2, Yên Quang 559ngƣời/km2.
Số ngƣời trong độ tuổi lao động 14 xã vùng đệm là 38.753 ngƣời chiếm
52,28% tổng dân số, trong đó lao động nữ chiếm 54,12%.
Về cơ cấu lao động trong thành phần kinh tế, lao động trong ngành
Nông – Lâm nghiệp chiếm 91,85% tổng số lao động, còn lại là lao động các
ngành kinh tế khác.
Lực lƣợng sản xuất đông đảo nhƣng cơ cấu nghành nghề đơn giản.
Hoạt động sản xuất chủ yếu là nghề nông chăn nuôi gia súc, gia cầm. Một số
ít ngƣời làm về y tế giáo dục dịch vụ sản xuất thủ công nghiệp.
2.2.2. Kinh tế xã hội
Sản xuất nông nghiệp là chủ đạo và chủ yếu là trồng lúa và các loại hoa
màu. Diện tích canh tác hạn hẹp nên hiệu quả kinh tế chƣa cao.
Chăn nuôi chiếm vị trí quan trọng và khá phát triển chủ yếu là chăn
ni trâu, bị. Sản xuất cơng nghiệp chủ yếu là quy mô nhỏ và sản xuất thủ
công công nghiệp nhƣ: khai thác dá, nung gạch.
Hệ thống giao thông vận tải tƣơng đối hoàn chỉnh. Các đoạn đƣờng
trong Vƣờn Cúc Phƣơng đã đƣợc cải tạo và nâng cấp tốt hơn.
Đƣờng điện đã có đƣờng dây tải điện các trạm biến thế đã đến đƣợc với
các xã vùng đệm của Vƣờn.
Các xã trong khu vực đều có trạm y tế nhƣng chất lƣợng tay nghề của
các nhân viên bác sĩ y tá chƣa cao.
Giáo dục đã phát triển khá đồng đều ở các xã, tuy nhiên ở các vùng sâu
xa thì vẫn cịn hiện tƣợng mù chữ.
17