LỜI NĨI ĐẦU
Đƣợc sự nhất chí của Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, Khoa Quản lý tài
nguyên rừng & Môi trƣờng em đã tiến hành nghiên cứu đề tài khóa luận tốt
nghiệp “Điều tra phân bố và đề xuất các biện pháp bảo tồn loài Bát giác
liên (Podophyllum tonkinense Gagnep.) tại Vƣờn Quốc gia Ba Vì - Hà
Nội”.
Đến nay, đề tài đã đƣợc hoàn thành, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới
các quý thầy, cô ban chủ nhiệm khoa Quản tài lý nguyên rừng & Môi trƣờng
đã tạo điều kiện cho em đƣợc làm khóa luận tốt nghiệp để củng cố kiến thức
chuyên môn. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy TS Vƣơng Duy
Hƣng đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình làm khóa luận
tốt nghiệp này.
Qua đây cũng cho em gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo, các bác, các chú,
các cô, anh, chị kiểm lâm ở Vƣờn Quốc gia Ba Vì đã tạo điều kiện giúp đỡ
em trong quá trình thực tập tại đây.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới ngƣời thân, bạn bè và gia đình những
ngƣời đã ln sát cánh bên em, đã tạo điều kiện về mọi mặt, giúp đỡ và động
viên em trong suốt q trình làm khóa luận tốt nghiệp.
Bƣớc đầu mới tiếp xúc với nghiên cứu khoa học nên đề tài sẽ khơng
tránh khỏi có những sai sót rất mong đƣợc sự góp ý chân thành của mọi ngƣời
để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 29 tháng 4 năm 2015
Sinh viên
Kiều Thị Thu
i
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................................ i
MỤC LỤC .............................................................................................................................ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ............................................................................ vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................viii
DANH LỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ ...................................................................................... ix
DANH LỤC HÌNH ................................................................................................................ x
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................................ 3
1.1. Các nghiên cứu trên thế giới ........................................................................................... 3
1.2. Các nghiên cứu cây thuốc ở Việt Nam ........................................................................... 4
1.3. Các cơng trình nghiên cứu tại Vƣờn Quốc gia Ba Vì ..................................................... 8
1.4. Các thơng tin về lồi Bát giác liên ................................................................................ 10
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 12
2.1. Mục tiêu ........................................................................................................................ 12
2.2. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................................... 12
2.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 12
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................................. 12
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu ..................................................................................... 12
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra ngoại nghiệp. .......................................................................... 13
ii
2.4.3. Phƣơng pháp nội nghiệp. ........................................................................................... 16
2.4.3.1. Phân bố loài Bát giác liên ...................................................................................... 16
2.4.3.2. Cấu trúc rừng tại khu vực có phân bố của Bát giác liên ........................................ 17
2.4.3.3. Xác định các nhân tố tác động tiêu cực đến loài .................................................... 18
2.4.3.4. Đề xuất giải pháp bảo tồn, phát triển các loài Bát giác liên. ................................. 18
Chƣơng 3. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ -XÃ HỘI CỦA KHU VỰC NGHIÊN
CỨU ..................................................................................................................................... 19
3.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................................................... 19
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................................. 19
3.1.2. Địa hình, địa thế ......................................................................................................... 19
3.1.3. Địa chất, đất đai ......................................................................................................... 20
3.1.4. Khí hậu thủy văn ........................................................................................................ 21
3.1.4.1. Khí hậu .................................................................................................................... 21
3.1.4.2. Thủy văn và tài nguyên nước .................................................................................. 21
3.1.5. Tài nguyên rừng. ........................................................................................................ 22
3.1.5.1. Diện tích các loại rừng ........................................................................................... 22
3.1.5.2. Trữ lượng các loại rừng.......................................................................................... 24
3.1.5.3. Thảm thực vật, động vật và phân bố của các loài quý hiếm................................... 25
3.2. Đặc điểm cơ bản về kinh tế xã hội ................................................................................ 30
3.2.1. Dân tộc, dân số và lao động ....................................................................................... 30
iii
3.2.2. Tình hình phát triển kinh tế chung ............................................................................. 31
3.2.3. Hiện trạng xã hội và cơ sở hạ tầng tại các xã vùng Đệm ........................................... 33
3.2.4. Đánh giá chung về kinh tế, xã hội ............................................................................. 34
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................ 36
4.1. Phân bố loài Bát giác liên ............................................................................................. 36
4.1.1. Phân bố theo mặt phẳng thẳng đứng .......................................................................... 36
4.1.1.1. Phân bố theo độ cao so với mặt nước biển. ............................................................ 36
4.1.1.2. Phân bố theo độ cao tương đối (chân, sườn, đỉnh) ................................................ 38
4.1.1.3. Phân bố theo tầng tán rừng .................................................................................... 38
4.1.2. Phân bố theo mặt phẳng ngang .................................................................................. 38
4.1.3. Phân bố theo thời gian ............................................................................................... 40
4.2. Cấu trúc rừng tại khu vực có phân bố của Bát giác liên ............................................... 41
4.2.1. Cấu trúc tầng tán rừng tại khu vực có Bát giác liên phân bố ..................................... 41
4.2.2. Cấu trúc tổ thành rừng ............................................................................................... 43
4.2.2.1. Tổ thành tầng cây cao ............................................................................................. 43
4.2.2.1. Tổ thành tầng cây tái sinh....................................................................................... 43
4.2.3. Cấu trúc mật độ .......................................................................................................... 43
4.2.3.1. Mật độ và các chỉ tiêu sinh trưởng tầng cây gỗ ..................................................... 43
4.2.3.2. Mật độ và các chỉ tiêu sinh trưởng tầng cây tái sinh.............................................. 44
4.3. Các nhân tố tác động tiêu cực đến Bát giác liên tại VQG Ba Vì .................................. 44
iv
4.3.1. Nhóm nhân tố do con ngƣời ...................................................................................... 44
4.3.2. Nhóm nhân tố từ tự nhiên .......................................................................................... 45
4.4. Đề xuất giải pháp bảo tồn, phát triển các loài Bát giác liên. ........................................ 46
4.5.1. Bảo tồn nguyên vị ...................................................................................................... 46
4.5.2. Bảo tồn chuyển vị ...................................................................................................... 47
4.5.3. Biện pháp giáo dục .................................................................................................... 48
4.5.4. Chính sách về pháp luật ............................................................................................. 49
4.5.5. Các giải pháp về kinh tế ............................................................................................. 49
Chƣơng 5. KẾT LUẬN........................................................................................................ 50
5.1. Kết luận ......................................................................................................................... 50
5.2. Tồn tại ........................................................................................................................... 51
5.3. Khuyến nghị .................................................................................................................. 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... ix
PHỤ LỤC .............................................................................................................................. x
Phụ lục 1: Tọa độ bắt gặp Bát giác liên ................................................................................. x
Phụ lục 2: Số liệu điều tra tầng cây gỗ ................................................................................. xi
v
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên khóa luận tốt ngiệp : “Điều tra phân bố và đề xuất các biện pháp
bảo tồn loài Bát giác liên (Podophyllum tonkinense Gagnep.) tại Vƣờn
Quốc gia Ba Vì - Hà Nội”.
(Distribution investigation and recommended conservation measure
Podophyllum tonkinense Gagnep. in Ba Vi National Park – Hanoi).
Họ và tên sinh viên: Kiều Thị Thu
Mã sinh viên : 1153101981
Lớp: 56B_ QLTNTN
Khoa: QLTNR&MT
Giáo viên hƣớng dẫn : TS Vƣơng Duy Hƣng
Địa điểm thực tập làm KLTN: Vƣờn Quốc gia Ba Vì_ Hà Nội
Tóm tắt nội dung khóa luận tốt nghiệp:
Bát giác liên là lồi cây thuốc q có tên trong Sách Đỏ Việt Nam 2007
(phần thực vật), một lồi đa tác dụng có giá trị cao về nhiều mặt: đa dạng sinh
học, làm dƣợc liệu, cây cảnh. Trong tự nhiên loài này bị khai thác quá mức
nên việc nghiên cứu xác định vùng phân bố và giải pháp bảo tồn là cần thiết.
Tại khu vực nghiên cứu Bát giác liên tập trung phân bố tại khu vực
sƣờn Đông Bắc, xung quanh các khu vực: Ở độ cao từ 400 – 1236m nhƣng
chủ yếu là ở khu vực có độ cao 600 – 800m, khu vực sƣờn núi hƣớng Đông
Bắc. Cây mọc ở tầng cây bụi thảm tƣơi gần sát mặt đất. Nghiên cứu đã điều
tra đƣợc 23 cá thể Bát giác liên trên các tuyến, chủ yếu là cây trƣởng thành,
đang ra hoa, sinh trƣởng và phát triển tốt. Cây có chiều cao trung bình khoảng
46 cm.
Cấu trúc rừng tại khu vực phân bố cây Bát giác liên gồm 5 tầng tán
rừng là: Tầng vƣợt tán, Tầng tán chính, Tầng dƣới tán, Tầng thảm tƣơi, Tầng
tái sinh. Tầng cây gỗ chủ yếu là các loài Kháo tầng, Dẻ gai, Dẻ cau, Lát hoa,
Lộc mại lá dài, Máu chó, với chiều cao trung bình khoảng 9.23 m, đƣờng kính
ngang ngực trung bình đạt 21.32 cm, mật độ khoảng 1080 cây/ha. Tầng cây
vi
tái sinh chủ yếu là các loài Lộc mại lá dài, Dẻ gai, Dẻ cau, Máu cho, mật độ
trung bình khoảng 12000/ha.
Nghiên cứu đã xác định Bát giác liên tại khu vực VQG Ba Vì bị tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp chủ yếu là do các hoạt động của con ngƣời nhƣ
khai thác du lịch, khai thác lâm sản ngồi gỗ trái phép... Ngồi ra khu vực
cũng có một số nguy cơ từ tự nhiên gây ảnh hƣởng đến loài nhƣ: Cháy rừng,
sâu bệnh hại.. tuy nhiên khả năng này xảy ra là khá nhỏ.
- Đề tài cũng đƣa ra biện pháp bảo tồn chính cho lồi Bát giác liên tại
khu vực nghiên cứu là: bảo tồn tại chỗ, gây trồng trong các vƣờn thuốc của
ngƣời dân vùng đệm hoặc trong vƣờn thuốc của Vƣờn Quốc gia. Thực hiện
các chƣơng trình tuyên truyền, giáo dục cho ngƣời dân hiểu tầm quan trọng
trong cơng tác bảo tồn DDSH. Hồn thiện hệ thống bảng chỉ dẫn trong khu du
lịch. Nâng cao trình độ dân trí, phát triển cơ sở hạng tầng, kinh tế các xã vùng
đệm. Phổ biến và thực hiện tốt các văn bản pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh
học nói chung và tài nguyên thực vật rừng quý hiếm nói riêng tại khu vực
nghiên cứu.
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVNN
Bảo vệ nghiêm ngặt
CP
Chính phủ
CTTT
Cơng thức tổ thành
ĐVCXS
Động vật có xƣơng sống
ĐVR
Động vật rừng
HC&DVDL
Hành chính và dịch vụ du lịch
KHLN
Khoa học lâm nghiệp
NXB
Nhà xuất bản
ODB
Ô dạng bản
PHST
Phục hồi sinh thái
TCN
Trƣớc cơng ngun
TNHL
Tự nhiên hỗn lồi
VQG
Vƣờn Quốc gia
viii
DANH LỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 4.1: Tọa độ và độ cao bắt gặp cây Bát giác liên tại VQG Ba Vì ....................... 36
Biểu đồ 4.1: Số lƣợng cá thể Bát giác liên phân bố theo các đai cao .......................37
Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ % cá thể Bát giác liên phân bố theo các đai cao .........................37
Biểu đồ 4.3. Phân bố của Bát giác liên theo các vị trí chân, sƣờn, đỉnh ...................38
Biểu đồ 4.4. Biểu đồ phân bố số cá thể Bát giác liên theo cấp tuổi ..........................41
ix
DANH LỤC HÌNH
Hình 2.1. Bát giác liên tại VQG Ba Vì .....................................................................12
Hình 2.2. Bát giác liên tại VQG Ba Vì .....................................................................12
Hình 3.1. Bản đồ hiện trạng rừng và sử dụng đất VQG Ba Vì .................................35
Hình 4.1. Xác định chiều cao ...................................................................................39
Hình 4.2. Cây ra hoa .................................................................................................39
Hình 4.3. Thân lá Bát giác liên ................................................................................39
Hình 4.4. Bát giác liên dƣới tán rừng ........................................................................39
Hình 4.5. Bản đồ hiện trạng phân bố cây Bát giác liên tại VQG Ba Vì ...................40
x
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lâm sản ngoài gỗ là những sản phẩm từ rừng mang lại. Chúng rất
phong phú, đa dạng đóng vai trò quan trọng trong đa dạng sinh học của rừng,
công tác bảo tồn nguồn gen cũng nhƣ gắn liền với thu nhập kinh tế của ngƣời
dân, đặc biệt là ngƣời dân bản địa. Xuất phát từ những lợi ích đó, chúng đã và
đang bị con ngƣời khai thác một cách quá mức cạn kiệt nhƣng chƣa nhận thức
đƣợc hành vi của mình đồng thời cũng chƣa có kiến thức về các biện pháp
gây trồng hay khai thác một cách bền vững có khoa học. Đặc biệt những cây
dƣợc liệu quý hiếm có giá trị cao về mặt kinh tế, cũng nhƣ y học lại càng bị
khai thác một cách triệt để.
Vƣờn Quốc gia Ba Vì là một trong những khu bảo tồn thiên nhiên quan
trọng ở Việt Nam. Có thể nói khơng một khu vực nào lại có sự ƣu đãi của
thiên nhiên nhƣ Vƣờn Quốc gia Ba Vì. Ở đây có hệ động thực vật phong phú
và đa dạng. Hiện tại, ngƣời ta đã biết có 1209 lồi thực vật bậc cao có mạch
thuộc 633 chi và 160 họ (Theo danh mục thực vật đã đƣợc thu thập mẫu và
kết quả điều tra bổ sung năm 2008), trong số đó có khoảng 200 lồi cây dƣợc
liệu, nhiều lồi quý nhƣ Bách xanh, Đỉnh tùng, Lát hoa, Trầu tiên, Lan kim
tuyến, Hồng tinh hoa trắng…về động vật, có 45 lồi thú, 115 lồi chim, 61
lồi bị sát và 27 lồi ếch nhái. Trong đó có nhiều lồi q hiếm có tên trong
Sách đỏ Việt Nam và thế giới nhƣ Gà lơi trắng, Khỉ, Báo, Sóc bay,…Lồi Bát
giác liên (Podophyllum tonkinense Gagnep.) thuộc họ Hoàng liên gai
(Berberidaceae) đƣợc Sách Đỏ Việt Nam (phần thực vật) xếp vào mức Nguy
cấp cũng có phân bố tại Vƣờn Quốc gia Ba Vì. Bát giác liên là một lồi đa tác
dụng có giá trị cao về nhiều mặt nhƣ: đa dạng sinh học, là nguồn gen quý
hiếm (hoa mọc ở dƣới lá), làm dƣợc liệu (chữa các bệnh rắn cắn, ung nhọt,
giải độc); có thể làm cây cảnh khi hình dạng lá và hoa đặc biệt. Chính vì vậy
trong tự nhiên lồi này đang bị ngƣời dân khai thác quá mức. Việc nghiên cứu
đặc tính sinh học và sinh thái học của lồi để xây dựng các giải pháp bảo tồn
và phát triển loài là rất cấp thiết hiện nay.
1
Nhằm củng cố kiến thức chuyên môn, áp dụng và bổ sung các kiến
thức vào thực tế cũng nhƣ góp phần xây dựng cơ sở dữ liệu để bảo tồn các
lồi thực vật q hiếm, tơi tiến hành nghiên cứu đề tài “Điều tra phân bố và
đề xuất các biện pháp bảo tồn loài Bát giác liên (Podophyllum tonkinense
Gagnep.) tại Vƣờn Quốc gia Ba Vì - Hà Nội”.
2
Chƣơng 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới, từ thời xa xƣa con ngƣời đã biết khai thác và sử dụng cây
thuốc nam để chữa bệnh. Ngƣời đã tìm tìm thấy những tài liệu liên quan tới
thực vật ở Ai Cập khoảng những năm 3000 - 5000 TCN. Thời kì này y học Ai
Cập đã biết nhận diện các loại cây chữa bệnh và lồi có hại cho sức khỏe từ
đó hình thành những kinh nghiệm đầu tiên về sử dụng thực vật chữa bệnh.
Trong y học Ayurveda (y học cổ truyền Ấn Độ) thống kê có khoảng
2.000 lồi cây cỏ có cơng dụng làm thuốc.
Y học Trung Quốc cũng hình thành và phát triển rất sớm với thuyết âm
dƣơng ngũ hành. Nhiều tác phẩm nổi tiếng nhƣ Thần nơng bản thảo, Hồng
đế nội kinh. Năm 1977 trong cuốn “Từ điển bách khoa về các phƣơng thuốc
cổ truyền Trung Quốc” thống kê 5.757 mục từ, đa số là thảo mộc. Cuốn sách
"Cây thuốc Trung Quốc" xuất bản năm 1985 đã liệt kê hầu hết các lồi cây cỏ
chữa bệnh có ở Trung Quốc từ trƣớc tới nay.
Y học cổ Hy Lạp có Hyppocrate (460- 370 TCN) đƣợc xem là ông tổ
của ngành y phƣơng tây hiện nay. Biểu tƣợng con rắn quấn quanh thân gậy
phép của Esculape thời Hy lạp cổ đã trở thành biểu tƣợng y học của rất nhiều
tổ chức trên thế giới hiện nay nhƣ Tổ chức Y tế thế giới, Hội y học Hồng
gia, Hội y học Hoa kì… Thầy thuốc ngƣời Hy Lạp Pedanius Dioscoride một
bác sĩ, nhà dƣợc học, nhà thực vật học. Ông là tác giả của bách khoa toàn thƣ
về y học thảo dƣợc và các chất có liên quan đã thống kê có 600 lồi thảo mộc.
Nicholas Culpeper xuất bản cuốn dƣợc thảo “The English Physitian” (1652)
và Complete Herbal (1653) trong đó chứa đựng những kiến thức về thảo dƣợc
và dƣợc phẩm.
Một số tác phẩm nghiên cứu thực vật nổi tiếng trên thế giới nhƣ: Thực
vật chí Honking (1981), Thực vật trí Australia, Thực vật chí Tây Bắc và trung
tâm Ấn Độ, Thực vật chí Malaysia.
3
Trong thời gian gần đây, thực vật là đối tƣợng đặc biệt đƣợc nhiều nhà
khoa học quan tâm và cố gắng đánh giá đúng vị trí, vai trị chức năng sử dụng
của nó trong nhiều lĩnh vực nhƣ thức ăn, thuốc chữa bệnh, trang phục, dụng
cụ, các nghi lễ tôn giáo, môi trƣờng…ở từng vùng địa phƣơng khác trên thế
giới. Trong đó, cây thuốc đƣợc các nhà khoa học nghiên cứu nhiều nhất. Nhìn
chung xã hội phát triển nên kéo theo nhu cầu của con ngƣời ngày càng cao.
Các giá trị thực tiễn của thực vật đƣợc các nhà khoa học quan tâm và đánh giá
đúng về các sản phẩm vừa chữa trị tận gốc các căn bệnh mà không để lại tác
dụng phụ. Các sản phẩm thảo dƣợc, thực phẩm chức năng ra đời đáp ứng
đƣợc vừa có thể chữa bệnh nhƣng lại đảm bảo không gây hại cho cơ thể khi
sử dụng lâu dài nên do đó cây dƣợc liệu ngày càng đƣợc khai thác mạnh. Đặc
biệt khi những cây dƣợc liệu quý mang lại lợi nhuận kinh tế cao lại càng bị
khai thác quá mức, đe dọa sinh tồn một số loài.
1.2. Các nghiên cứu cây thuốc ở Việt Nam
Việt Nam là quốc gia đƣợc đánh giá cao về sự phong phú, ý nghĩa thực
tiễn của nguồn tài nguyên cây thuốc. Nên việc sử dụng thực vật làm dƣợc liệu
rất sớm đƣợc đúc kết kinh nghiệm và lƣu truyền trong cộng đồng các dân tộc.
Từ thời xa xƣa dân tộc ta đã gây dựng đƣợc một nền y học cổ truyền để
phòng và chữa một số loại bệnh nhƣ uống nƣớc vối để giúp tiêu hóa tốt,
phịng bệnh, nhai trầu để bảo về răng…
Trong thời kỳ độc lập (937-1399), vào thời nhà Lý, ở xã Đại Yên (Hà
Nội), đời nhà Trần, Thái Y Viện đã tổ chức đi sƣu tầm thuốc ở núi Yên Tử
(Đông Triều - Quảng Ninh), Phạm Ngũ Lão xây dựng vƣờn thuốc Vạn Yên
và gây rừng thuốc dƣợc sản ở Phả Lại (huyện Chí Linh) để phục vụ quân đội
đánh giặc ngoại xâm.
Từ thế kỉ XIV- XVIII xuất hiện những danh y nhƣ Tuệ Tĩnh với “Hồng
nghĩa giác tƣ y thƣ” những phƣơng thuốc trong và ngoài nƣớc. Thời Lý Thái
Tổ (1429), Phan Phù Tiên xuất bản cuốn “Bản thảo thực vật toàn yếu”; thế kỷ
XVI, Lê Quý Đôn trong bộ “Vân đài loại ngữ” (1417) đã sơ bộ phân loại thực
4
vật thành nhiều loại: cây cho hoa, cho quả, cây ngũ cốc, cây rau, cây mộc, cây
thảo, cây mọc theo các mùa khác nhau. Sau Lê Quý Đôn, Nguyễn Trữ đã đi
sâu hơn, mô tả rất kĩ cây thuốc trong cuốn “Việt Nam thực vật học”. Lê Hữu
Trác tức Hải Thƣợng Lãn Ơng (1720-1791) ơng đã viết cuốn “Y tơng tâm
tĩnh” nói về đạo đức y học, vệ sinh phịng bệnh, về chẩn đoán và dƣợc học.
Sự phong phú và đa dạng về tài nguyên thực vật của nƣớc ta đã hấp dẫn
rất nhiều nhà nghiên cứu phƣơng Tây, đặc biệt là các nhà khoa học ngƣời
Pháp trong thời kỳ thực dân Pháp xâm lƣợc. Họ đã để lại một số cơng trình
nghiên cứu lớn nhƣ:
“Thực vật Nam bộ” (1790) của Loureiro, mơ tả gần 700 lồi cây,
“Thực vật rừng Nam bộ” (1879) của Pierre, mơ tả gần 800 lồi cây gỗ, hay bộ
“Thực vật chí của Lào, Campuchia và Việt Nam” của các tác giả
A.Aubreville, J.F.Leroy, P.Muarant (1860). Công trình lớn nhất là bộ “Thực
vật chí Đơng Dƣơng” do H. Lecomte và một số nhà thực vật học ngƣời Pháp
biên soạn (từ 1907 đến 1943) gồm 7 tập chính và sau đó lại bổ sung thêm
bằng những tập phụ, trong đó đã phân loại, thống kê, mơ tả các lồi cây từ
Dƣơng xỉ đến thực vật Hạt kín của tồn Đơng Dƣơng. Ngồi ra cịn phải kể
đến một số cơng trình khác nhƣ: “Danh mục các sản phẩm của Đơng Dƣơng”
của Crévost, Lemaríe và Pételot. “Các cây thuốc của Campuchia, Lào và Việt
Nam” của Pételot, “Các cây thuốc của miền Bắc Việt Nam” của
Foucaud…Và trên cơ sở các công trình đã có, năm 1965 Pócs Tamás đã thống
kê đƣợc miền Bắc có 5.190 lồi.
Từ những truyền thống tốt đẹp của cha ông, sau cách mạng tháng 8
năm 1945 nhiều nghiên cứu cây thuốc, nhiều tài liệu viết về cây thuốc đƣợc
các nhà khoa học viết và công bố nhƣ:
Dƣợc điển Việt Nam tập 2 (1983) của Nxb Y học do nhiều thành viên
và các cơ quan tham gia xây dựng, đã mô tả và nêu công dụng của hơn 430
loài cây thuốc.
5
Đỗ Tất Lợi (1999) Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Là cuốn
sách về dƣợc liệu nổi tiếng của nhà dƣợc học Đỗ Tất Lợi. Đây là cơng trình
nghiên cứu trong hơn 20 năm của ông, đƣợc xuất bản lần đầu vào năm 1962,
tập hợp giới thiệu hơn 750 vị thuốc Việt Nam. Cuốn sách đã đƣợc đánh giá
cao ở cả trong và ngồi nƣớc, rất có ích để bảo vệ sức khỏe trong đời sống
hàng ngày.
Phạm Hoàng Hộ (1991-1993) Cây cỏ Việt Nam xuất bản ở Canada, sau
đó đƣợc nhà xuất bản Trẻ chỉnh lý, bổ sung và tái bản phát hành ở Việt Nam
năm 2000, đây là bộ sách đƣợc đánh giá là đầy đủ nhất, dễ sử dụng nhất và
góp phần quan trọng trong việc nghiên cứu thực vật ở Việt Nam. Trong bộ
sách này, tác giả đã thống kê mơ tả và kèm theo hình vẽ của hơn 11.600 lồi
thực vật Việt Nam.
Trần Đình Lý và tập thể (1993) 1900 lồi cây có ích ở Việt Nam, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội. Giới thiệu khoảng 1900 lồi cây có ích ở Việt Nam
thuộc gần 1.000 chi, 230 loài họ. Khái quát về nguồn tài nguyên thực vật ở
Việt Nam một cách hệ thống và có dẫn liệu về tên khoa học và các tài liệu
công bố gần 1.000 chi đƣợc trình bày một cách đầy đủ về tài liệu và lồi type
là chƣa hề có ở Việt Nam.
Võ Văn Chi và Trần Hợp (1996), với bộ sách "Cây cỏ có ích ở Việt
Nam" gồm 4 tập đã giới thiệu 600 loài cây mọc hoang và trồng ở Việt Nam.
Võ Văn Chi (1997), Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội.
Tổng kết đƣợc sấp sỉ 2750 cây thuốc có mặt trên đất nƣớc Việt Nam.
Đỗ Tất Lợi (1999) Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Đây là cơng
trình nghiên cứu trong hơn 20 năm của ông, đƣợc xuất bản lần đầu vào năm
1962, tập hợp giới thiệu hơn 750 vị thuốc Việt Nam. Cuốn sách đã đƣợc đánh
giá cao ở cả trong và ngồi nƣớc, đƣợc coi là có ích để bảo vệ sức khỏe trong
đời sống hàng ngày.
Sách Đỏ Việt Nam (2007) Nxb Khoa học tự nhiên & Công nghệ, Hà
Nội. Đây là bản sửa đổi và bổ sung của sách đỏ Việt Nam 1996 đƣa ra danh
6
lục động vật, thực vật ở Việt Nam thuộc loại quý hiếm, đang bị giảm sút số
lƣợng hoặc có đã nguy cơ tuyệt chủng. Đây là căn cứ khoa học quan trọng để
Nhà nƣớc ban hành những Nghị định và Chỉ thị về việc quản lý bảo vệ và
những biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển những loài động thực vật
hoang dã ở Việt Nam. Theo số liệu này hiện nay tại Việt Nam có 882 lồi
(418 loài động vật và 464 loại thực vật) đang bị đe dọa ngoài thiên nhiên, tăng
167 loài so với thời điểm năm 1992. Trong đó có 116 lồi động vật đƣợc coi
là "rất nguy cấp" và 45 loài thực vật "rất nguy cấp" (trong số 196 loài thực vật
đang "nguy cấp"). Có 9 lồi động vật trƣớc kia chỉ nằm trong tình trạng de
dọa nhƣng nay xem nhƣ đã tuyệt chủng.
Viện Dƣợc liệu (2003) Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam,
Nxb Giáo dục. Nghiên cứu 1000 loài trong đó, 920 cây và 80 động vật đƣợc
lựa chọn từ hơn 3000 loài cây thuốc và 400 loài động vật làm thuốc đã biết.
Gần đây, tập thể các nhà thực vật học có uy tín của Việt Nam đã tập
trung biên soạn cuốn “Danh lục hệ thực vật Việt Nam” (2001 - 2005) gồm 3
tập, đây thực sự là một cơng trình có giá trị khoa học cao phản ánh trình độ,
kinh nghiệm của các nhà khoa học cũng nhƣ thể hiện tính đa dạng phong phú
của hệ thực vật Việt Nam.
Thế nhƣng, về lịch sử y học cổ truyền bản địa của các dân tộc thiểu số
trong những năm qua, dƣờng nhƣ chƣa thấy một cơng trình nghiên cứu nào.
Các nhà dân tộc học, lịch sử học trong và ngoài nƣớc thƣờng tập trung nghiên
cứu về lịch sử, nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc, tơn giáo, tín ngƣỡng, phong
tục tập quán… của các dân tộc thiểu số mà ít ai quan tâm đến vấn đề y học cổ
truyền bản địa của họ, chƣa có một quyển sách nào ghi chép lại tên tuổi của
những ông lang, bà mế nổi tiếng của các dân tộc thiểu số, cũng nhƣ kinh
nghiệm chữa bệnh gia truyền của họ - một trong những bản sắc văn hóa, một
trong những hoạt động kinh tế góp phần bảo đảm nhu cầu cuộc sống và phát
triển văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số.
7
1.3. Các cơng trình nghiên cứu tại Vƣờn Quốc gia Ba Vì
Vƣờn Quốc gia Ba Vì là khu bảo tồn thiên nhiên quan trọng của nƣớc
ta - là đơn vị sự nghiệp khoa học, có chức năng là trồng, bảo tồn và phục hồi
tài nguyên thiên nhiên, di tích lịch sử, nghiên cứu khoa học kết hợp với tham
quan, học tập và du lịch. Ba Vì là địa danh nổi tiếng nhờ sự đa dạng của các
hệ sinh thái và có phong cảnh đẹp, khí hậu mát mẻ. Vƣờn Quốc gia này nằm
trong dãy núi cao chạy dọc theo hƣớng Đông Bắc - Tây Nam với đỉnh Vua
cao 1.296m, đỉnh Tản Viên cao 1.227m, đỉnh Ngọc Hoa cao 1.131 m, có các
đai khí hậu nhiệt đới, á nhiệt đới nên có hệ thực vật rừng khá phong phú, vừa
có các lồi thực vật nhiệt đới vừa có các lồi thực vật á nhiệt đới.
Những nghiên cứu về khu hệ thực vật ở Ba Vì đã đƣợc tiến hành từ lâu
Theo tài liệu tƣ "Thực vật chí Đơng Dƣơng" thời Pháp thuộc của nhà thực vật
Lecomte ngƣời Pháp (1886-1891) và Viện Điều tra Quy hoạch điều tra năm
1981 – 1987 đã ghi nhận hệ thực vật Ba Vì có 812 lồi thực vật bậc cao thuộc
99 họ, 472 chi. Trong đó có 13 lồi cây q hiếm nhƣ: Bách xanh, Thơng tre,
Sến mật, Giổi lá bạc, Quyết thân gỗ, Bát giác liên, Sa nhân, Phỉ ba mũi…Có
những thực vật chỉ có ở núi Ba Vì nhƣ: Cà lồ Ba Vì, Bời lời Ba Vì, Mỡ Ba Vì,
Thu hải đƣờng Ba Vì, Xƣơng cá Ba Vì,…Núi Ba Vì cịn có hàng trăm loài
cây dƣợc liệu quý mà ngƣời Mƣờng, ngƣời Dao hàng năm vẫn thu hái để làm
thuốc chữa bệnh. Đặc biệt, ở sƣờn Tây núi Tản viên còn hàng chục cây Bách
xanh cổ thụ với hàng nghìn năm tuổi.
Theo kết quả điều tra năm 1990 về tình hình cây thuốc từ cốt 400m trở
lên của Học viện Quân y đã phát hiện có 169 lồi cây thuốc đƣợc phân thành
28 nhóm có tác dụng chữa bệnh khác nhau.
Theo Nguyễn Đức Kháng và các cộng sự (1992-1993) đã điều tra, thu
thập mẫu thực vật từ độ cao 800m trở lên đã phát hiện và giám định đƣợc tên
cho 483 loài thuộc 323 chi và 136 họ thực vật bậc cao có mạch.
Năm 1992 Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội phối hợp với hiệp hội
(AREA) Australia và trung tâm nghiên cứu tài nguyên môi trƣờng trƣờng đại
8
học Tổng Hợp ( CRES). Kết quả điều tra cho thấy Vƣờn Quốc gia Ba Vì có
250 lồi cây đƣợc dùng làm thuốc chữa 33 loại bệnh và chứng bệnh khác
nhau trong đó có nhiều lồi thuốc q nhƣ: Hoa tiên (Asarum maximum),
Huyết đằng (Sargentodoxa cuneata), Bát giác liên (Podophyllum tonkinense)
Râu hùm (Tacca chantrieri), Hồng đằng (Fibraurea tinctoria), Củ dịm
(Stephania dielsiana)....
Ba Vì nổi tiếng là một trong những trung tâm bảo tồn các cây thuốc ở
Việt Nam, vì vậy đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về cây thuốc ở đây, có
thể kể đến tên các cơng trình nhƣ:
- Lê Trần Chấn và cộng sự (1993) đã công bố số lƣợng cây thuốc của hệ
thực vật Ba Vì là 280 lồi
- Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự (1998 -1999) thực hiện đề tài “Nghiên
cứu cây thuốc truyền thống của đồng bào Dao ở huyện Ba Vì, tỉnh Hà
Tây” đã xác định cây thuốc ở Ba Vì có 274 lồi thuộc 214 chi và 88 họ.
- Trần Văn Ơn (2003) trong luận án tiến sĩ dƣợc học “Góp phần nghiên
cứu bảo tồn cây thuốc ở Vườn Quốc gia Ba Vì đã điều tra cây dược liệu
Ba Vì” có 503 lồi thuộc 321 chi, 118 họ của 5 ngành và 8 dạng sống
khác nhau.
- Năm 2007, Vũ Văn Sơn, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thị Kim Thanh
“Đánh giá tính đa dạng sinh học nguồn tài nguyên cây thuốc của VQG
Ba Vì”. Làm cơ sở cho công tác bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên
cây thuốc ở Việt Nam. Đề tài cũng thống kê đƣợc 668 loài thuộc 441
chi, 158 họ ở 5 ngành thực vật bậc cao làm thuốc của Vƣờn Quốc gia
Ba Vì. Trong đó có những lồi q hiếm nhƣ Bát giác liên, Hoa tiên,
Bảy lá một hoa…
- Lê Anh Vinh (2011) đã thống kê thực vật núi Tản Viên VQG Ba Vì có
727 lồi thực vật thuộc 462 chi trong 171 học thực vật của 5 ngành thực
vật chính.
9
- Trần Minh Tuấn (2014), luận án tiến sĩ Lâm sinh, “Nghiên cứu tính đa
dạng thực vật có mạch ở Vườn Quốc gia Ba Vì”. Đã xây dựng đƣợc
danh lục thực vật cho hệ thực vật VQG Ba Vì với tổng số 2181 loài
thuộc 955 chi, 207 họ của 6 ngành thực vật bậc cao có mạch.
Trên trang web chính thức của VQG Ba Vì cho biết, theo danh mục
thực vật đã đƣợc thu thập mẫu và kết quả điều tra bổ sung năm 2008, cho tới
nay Vƣờn Quốc gia Ba Vì có 1201 lồi thực vật bậc cao có mạch thuộc 649
chi và 160 họ. Nhƣ vậy, qua kết quả nghiên cứu mới nhất đã khẳng định sự
phong phú đa dạng loài thực vật của VQG so với kết quả điều tra năm 1998,
số họ thực vật phát hiện mới tăng 61 họ, số chi tăng 177 chi và số lồi tăng
389 lồi.
1.4. Các thơng tin về lồi Bát giác liên
Theo tài liệu “Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam” của Viện
Dƣợc liệu, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Bát giác liên có đặc điểm hình thái
nhƣ sau:
Cây thảo, cao 30 – 50cm. Rễ cứng chia nhiều đốt. Có nhiều rễ nhỏ hình
sợi. Thân nhẵn, mọc đứng, màu lục, đƣờng kính 0,5 – 1cm. Lá mọc so le,
thƣờng 1 – 2 cái, có 6 – 8 cạnh, góc cạnh lồi thành mũi nhọn, mép có răng
cƣa sắc, khơng đều, gân lá hình khiên, hai mặt gần nhƣ cùng màu; cuống lá
dài 20 – 40cm dính vào giữa phiến lá.
Hoa mọc tập trung dƣới tán lá (thƣờng từ lá thứ hai mới có hoa) 4 – 12
cái, hình lồng đèn, màu đỏ tím sẫm, cuống hoa rời nhau, dài 3 – 4cm, có lơng;
dài 6 phiến dày, 3 lá vịng ngồi, ngắn (1cm), 3 lá vịng trong dài gấp đơi
(2cm), màu lục có lơng ở mặt ngồi; tràng 6 cánh mỏng bằng nhau, xếp thành
hai vòng; nhị 6, hình liềm dính với cánh hoa (khơng xếp xen kẽ), mặt ngồi
màu đỏ tím, mặt trong màu vàng, hai bao phấn dính liền với cuống nhị; nhụy
hình trái xoan, màu lục nhạt, đầu nhụy sù lên nhƣ bông, màu vàng nhạt.
Cây có mùa hoa quả vào tháng 3 – 5.
10
Bát giác liên phân bố rải rác ở một số tỉnh miền Trung và Nam Trung
Quốc (Vân Nam, Quảng Tây…). Ở Việt Nam cây cũng chỉ phân bố rất hạn
chế ở một số tỉnh vùng núi phía Bắc nhƣ Cao Bằng; Bắc Cạn (Ba Bể); Hà Tây
cũ (núi Ba Vì); Hịa Bình (vùng Chợ Bờ, huyện Đà Bắc) và Lạng Sơn (núi
Khau Khú).
Trong Y học cổ truyền, Bát giác liên đƣợc dùng chữa lao thƣơng, ho,
hen, nôn ra máu, viêm họng, đau dạ dày, tràng nhạc, mụn nhọt, áp xe vết
thƣơng rắn cắn.
Trong sách đỏ Việt Nam 2007 đã xếp lồi Bát giác liên thuộc nhóm
Nguy cấp (EN A1a,c,d.), với giá trị là nguồn gen hiếm, trong thân rễ có
berberin chữa viêm nhiễm, giải độc... Tài liệu này xác định do bị khai thác
làm thuốc, mơi trƣờng sống của lồi bị thu hẹp nên hiện nay lồi chỉ cịn phân
bố rải rác ở một số tỉnh phía Bắc của Việt Nam, việc điều tra nghiên cứu bảo
tồn loài tại Vƣờn Quốc gia Ba Vì là rất cần thiết hiện nay.
11
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
Đánh giá đƣợc hiện trạng phân bố của loài Bát giác liên tại khu vực
Vƣờn Quốc gia Ba Vì và đề xuất các giải pháp bảo tồn lồi.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Phân bố của cây Bát giác liên tại khu vực nghiên cứu
- Cấu trúc rừng tại khu vực có phân bố của Bát giác liên
- Xác định các nhân tố tác động tiêu cực đến loài
- Đề xuất các biện pháp bảo tồn loài.
2.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: là loài Bát giác liên (Podophyllum tonkinense
Gagnep.) có phân bố tự nhiên tại khu vực nghiên cứu.
Hình 2.1, 2.2. Bát giác liên tại VQG Ba Vì (Kiều Thị Thu, 3.2015)
Phạm vi nghiên cứu: đƣợc tiến hành trên các tuyến và ô tiêu chuẩn
khu vực phân bố Bát giác liên tại Vƣờn Quốc gia Ba Vì, Hà Nội trong thời
gian từ 09/2/2015 - 1/5/2015
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu
- Những tƣ liệu về điều kiện tự nhiên, khí hậu, thủy văn, thổ nhƣỡng,
địa hình, bản đồ hiện trạng, các nguồn tài nguyên.
12
- Các thông tin, tƣ liệu về điều kiện kinh tế, điều kiện xã hội: dân số,
lao động, thành phần dân tộc, tập quán canh tác.
- Sử dụng các báo cáo, tài liệu có liên quan, các cơng trình nghiên cứu
tại Ba Vì.
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra ngoại nghiệp.
Điều tra sơ thám: xác định khu vực có khả năng phân bố loài Bát giác
liên bằng cách kế thừa tài liệu, phỏng vấn cán bộ kiểm lâm, cán bộ quản lí
chuyên trách, những ngƣời dân có hiểu biết về lồi.
Điều tra tuyến: Dựa trên kết quả điều tra sơ thám, lập các tuyến điều
tra thực địa. Tuyến điều tra đƣợc thiết kế qua các kiểu thảm thực vật rừng và
dạng địa hình, độ cao... khác nhau. Sử dụng bản đồ địa hình và bản đồ hiện
trạng rừng kết hợp với máy GPS điều tra theo từng tuyến một nhằm xác định
sự phân bố của lồi Bát giác liên, khi thấy có sự phân bố của loài Bát giác liên
dùng máy GPS định vị tọa độ vị trí đó. Nội dung điều tra trên tuyến theo mẫu
biểu 01.
Mẫu biểu 01: Biểu điều tra Bát giác liên theo tuyến
Số hiệu tuyến: ........... Chiều dài tuyến:.......................................................
Địa điểm: ..................................................................................................
Ngày điều tra: ................................. Ngƣời điều tra:....................................
Tọa độ điểm đầu:............................. Tọa độ điểm cuối: ...............................
STT
Tọa độ bắt gặp
Trạng
thái Độ cao Chiều
rừng
Phẩm
Ghi chú
cao (m) chất
1
2
3
Nghiên cứu đã xác định đƣợc 4 tuyến điều tra phân bố của Bát giác liên
nhƣ sau:
+ Tuyến rừng bƣơng cốt 400m
13
+ Tuyến hội trại hè thời Pháp cốt 700m
+ Tuyến nhà thờ Pháp cốt 800m
+ Tuyến đền thờ Bác Hồ cốt 1100m
Trên các tuyến điều tra, lựa chọn những vị trí có trạng thái rừng điển
hình có lồi Bát giác liên phân bố để đặt các ô tiêu chuẩn. Lập các ơ tiêu
chuẩn có diện tích 1000m2 tại các tuyến điều tra khác nhau nhằm thu thập số
liệu về các loài thực vật, điều tra tầng cây cao, tầng cây tái sinh, tầng cây bụi
thảm tƣơi, độ tàn che và độ che phủ của thực vật. Ô tiêu chuẩn đƣợc đặt sao
cho chiều dài ô song song với đƣờng đồng mức và diện tích ơ khơng vắt qua
đƣờng mịn hoặc các vị trí bị tác động khác biệt trong khu vực lập ô.
*Điều tra tầng cây cao: Tiến hành xác định các lồi cây, đo đƣờng kính thân
cây ở vị trí 1.3m, chiều cao vút ngọn, đƣờng kính tán. Kết quả đƣợc ghi vào
mẫu biểu 02.
Mẫu biểu 02: Biểu điều tra cây gỗ
ƠTC:..................................................Diện tích OTC: .....................................
Độ cao:...............................................Địa điểm: ........................................
Độ dốc:...............................................Hƣớng dốc: .....................................
Vị trí: .................................................Tọa độ: .................................................
Kiểu rừng:………………………Trạng thái rừng.............................................
Loại đất..............................................Loại địa hình.........................................
Độ che phủ.......................................Độ tàn che..................................................
Ngƣời điều tra: ...................................Ngày điều tra:.....................................
TT Tên cây
D1.3
(cm)
Dt (m) Hvn
(m)
1
2
14
Hdc
Phẩm
(m)
chất
Tầng
* Điều tra cây tái sinh: Tiến hành lập các ô tái sinh trong các ô tiêu chuẩn để
đánh giá sự tái sinh tự nhiên của các loài cây gỗ trong ô tiêu chuẩn.
Cấp đánh giá cây tái sinh nhƣ sau: Tốt: là cây sinh trƣởng và phát triển tốt,
không bị sâu bệnh; TB: là cây bị sâu bệnh không nghiêm trọng, so với cây tốt
phát triển kém hơn; Xấu: là cây có sức sống kém, nguy cơ bị chết cao. Kết
quả điều tra cây tái sinh đƣợc ghi theo mẫu biểu 03.
Mẫu biểu 03: Biểu điều tra cây tái sinh
Số hiệu ƠTC:............. Tờ số:......
Ngày ĐT:..................... Địa điểm:............................
TTƠD
B
Tên lồi
Nguồn gốc TS
Chiều cao (cm)
Hạt
<50
Chồi
50-100
Chất lƣợng
>100
Tốt
TB
Xấu
1
2
3
* Điều tra cây bụi, dây leo, thực vật ngoại tầng: Tiến hành lập các ô dạng bản
trong các ô tiêu chuẩn. Nội dung điều tra theo mẫu biểu 04.
Mẫu biểu 04: Biểu điều tra cây bụi, dây leo, thực vật ngoại tầng
Số hiệu ÔTC:.......... Tờ số:......
Ngày ĐT:..................... Địa điểm:............................
ÔDB số TT
Tên cây
Số
Số cây
bụi
%
Htb m
CP
L
(m)
15
Phân
thân bố
Ghi
chú