Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sân chim trong khuôn viên trường đại học nông lâm bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.36 MB, 70 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian qua với sự nỗ lực của bản thân, cùng với sự giúp đỡ nhiệt
tình của thầy cô Khoa Quản lý tài nguyên rừng & Môi trƣờng – Trƣờng Đại học
Lâm nghiệp và các bạn đã giúp em hồn thành báo cáo khóa luận tốt nghiệp với
đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sân chim trong khuôn viên Trƣờng Đại học
Nông - Lâm, Bắc Giang”.
Lời đầu tiên em xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới thầy
giáo Đỗ Quang Huy – Bộ môn Động Vật Rừng, ngƣời đã hƣớng dẫn, truyền đạt
những kiến thức, kinh nghiệm quý báu và giúp đỡ tơi hồn thành khóa luận này.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới các thầy
Nguyễn Chí Thành và một số bạn sinh viên Trƣờng Nông - Lâm Bắc Giang, đã
tạo điều kiện tốt nhất để cho em hồn thành đề tài khóa luận này.
Do năng lực bản thân cịn hạn chế nên khó tránh khỏi những thiếu sót
trong việc hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp. Em rất mong nhận đƣợc sự quan
tâm, góp ý của các thầy cơ khoa để bài khóa luận của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 05 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Anh Tuấn

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI ........................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ ................................................................. vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1


PHẦN I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................. 3
1.1.Trên thế giới. ................................................................................................... 3
1.2. Ở Việt Nam .................................................................................................... 4
PHẦN II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 8
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 8
2.1.1. Mục tiêu tổng quát....................................................................................... 8
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 8
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu...................................................................... 8
2.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 8
2.4.1. Công tác chuẩn bị ........................................................................................ 9
2.4.2. Phƣơng pháp kế thừa số liệu ....................................................................... 9
2.4.3. Phƣơng pháp điều tra thực địa .................................................................... 9
2.4.4. Phƣơng pháp phỏng vấn ............................................................................ 11
2.4.5.Phƣơng pháp phân tích lấy mẫu vật ........................................................... 12
2.4.6. Phƣơng pháp chuyên gia ........................................................................... 12
PHẦN III. ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ......................... 13
3.1 Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 13
3.1.1 Vị trí địa lý ................................................................................................. 13
3.1.2 Địa hình ...................................................................................................... 14
3.1.3 Khí hậu ....................................................................................................... 14
3.1.4. Thủy văn .................................................................................................... 14

ii


3.1.5. Các nguồn tài nguyên ................................................................................ 15
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 16
3.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập .................................................... 20
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 23
4.1 Đặc điểm sinh cảnh, nơi cƣ trú của các lồi chim trong khn viên Trƣờng

Đại học Nông - Lâm Bắc Giang .......................................................................... 23
4.2 Thành phần các lồi chim cƣ trú tại khn viên trƣờng ............................... 24
4.3. Đa dạng các thành phần loài chim ............................................................... 27
4.4. Thành phần các loài chim nƣớ ..................................................................... 28
4.5. Đặc điểm sinh thái học của một số lồi chim nƣớc trong khn viên nhà
trƣờng .................................................................................................................. 30
4.5.1. Cò ngàng nhỏ ............................................................................................ 30
4.5.2. Cò bợ ......................................................................................................... 33
4.5.3. Vạc............................................................................................................. 35
4.6. Số lƣợng cá thể các lồi chim nƣớc chính trong khn viên ....................... 37
4.7. Đánh giá một số ảnh hƣởng tới sân chim và đề xuất một số giải pháp bảo
tồn các loài chim nƣớc trong khuôn viên Trƣờng ĐHNL Bắc Giang ................ 38
4.7.1 Hiện trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến các loài chim nƣớc trong khuôn viên
trƣờng Nông - Lâm Bắc Giang............................................................................ 38
4.7.2 Đề xuất các giải pháp quản lý, bảo tồn các lồi chim nƣớc trong khn
viên trƣờng Đại học Nơng – Lâm Bắc Giang ..................................................... 39
PHẦN V. KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ................................................ 41
5.1 Kết luận ......................................................................................................... 41
5.2 Tồn tại............................................................................................................ 41
5.3 Kiến nghị ....................................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC ẢNH

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
Viết tắt/ký hiệu

Nội dung diễn giải


UBND

Ủy ban nhân dân

MV

Mẫu vật

PV

Phong vấn

TL

Tài liệu

QS

Quan sát

IUCN

Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên Quốc tế

CITES

Công ƣớc quốc tế về buôn bán các loại động, thực vật hoang
dã nguy cấp 2005


OTC

Ơ tiêu chuẩn

HVN

Chiều cao vút ngọn

D1.3

Đƣờng kính ngang ngực

ĐHNL

Đại học Nơng- Lâm

T

Tốt

TB

Trung Bình

X

Xấu

iv



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Kết quả điều tra đặc điểm của từng sinh cảnh ........................... 23
Bảng 4.2. Danh lục các lồi chim trong khn viên trƣờng ĐHNL Bắc
Giang ........................................................................................................ 25
Bảng 4.3. Danh mục các loài chim nƣớc ................................................... 28
Bảng 4.4 Đặc điểm hoạt động chủ yếu trong ngày của 3 loài quan trọng .. 37
Bảng 4.5 Số lƣợng cá thể các loài chim .................................................... 38

v


DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ
Hình 3.1: Bản đồ vị trí Trƣờng Đại học Nơng – Lâm Bắc Giang ...................... 13
Hình 4.1. Sinh cảnh sống ở đảo trên ................................................................... 24
Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ các lồi chim tại khn viên trƣờng ĐHNL Bắc Giang ....... 28
Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ các lồi chim nƣớc tại khn viên trƣờng ĐHNL Bắc Giang29
Hình 4.2 Cị ngàng nhỏ ....................................................................................... 32
Hình 4.3 Tổ cị ngàng nhỏ ................................................................................... 32
Hình 4.4: Cị bợ trong mùa sinh sản.................................................................... 34
Hình 4.5 Vạc........................................................................................................ 36

vi


ĐẶT VẤN ĐỀ
Vị trí địa lý, khí hậu nhiệt đới ẩm, địa hình phức tạp đã tạo điều kiện thích
hợp cho sự phát triển đa dạng sinh học ở Việt Nam. Việt Nam là quốc gia có
tính đa dạng sinh học cao trên thế giới với hệ động vật phong phú. Số liệu thống
kê chƣa đầy đủ cho thấy, ít nhất, Việt Nam hiện đã ghi nhận đƣợc 82 loài ếch

nhái, 260 lồi bị sát, 830 lồi chim, 228 lồi thú và hàng nghìn lồi động vật
khơng xƣơng sống khác (Kế hoạch nâng cao nhận thức đa dạng sinh học giai
đoạn (2001 – 2010)). Mặc dù giá trị của đa dạng sinh học là rất lớn và không thể
thay thế nhƣng nguy cơ đe dọa đến sự tồn tại của các loài vật thƣờng xuyên diễn
ra với tốc độ ngày càng nhanh. Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến sự suy
thoái đa dạng sinh học này mà chủ yếu do săn bắt quá mức mà nhiều loài động
thực vật trở nên khan hiếm hoặc có nguy cơ bị tiêu diệt. Đây là một trong
những mất mát khơng thể tính bằng tiền, chúng ta đã đánh mất một kho tàng
nguồn gen động thực vật quý hiếm, đánh mất lá phổi xanh của nhân loại và
đánh mất những cỗ máy giúp điều hịa khí hậu, bảo vệ mơi trƣờng sống cho tất
cả các loài sinh vật trên trái đất.
Trƣờng Đại học Nơng – Lâm Bắc Giang có diện tích khoảng 60 ha, trong
đó có 40% là diện tích mặt nƣớc. Trong khn viên nhà trƣờng cũng có nhiều
khu vực trồng cây lâm nghiệp đã tạo ra một sinh cảnh thích hợp cho sự cƣ trú,
kiếm ăn và sinh sản của nhiều loài chim nƣớc.
Đã xác định đƣợc 13 loài chim nƣớc có mặt và cƣ trú trong khn viên
trƣờng Đại học Nông – Lâm Bắc Giang, với tổng số từ 5000 – 7000 cá thể, tập
trung ở những loài chủ yếu nhƣ Cị ngàng nhỏ, Cị bợ và Vạc. Đây ln đƣợc
coi là nguồn tài nguyên đa dạng sinh học vô giá, khẳng định sự thích nghi của
các lồi chim này với môi trƣờng cƣ trú trong khuôn viên Nhà trƣờng. Tuy
nhiên, các nghiên cứu cũng chỉ ra nhiều thách thức cho sự tồn tại của chúng nhƣ
việc khơng kiểm sốt đƣợc những tác động ngồi khn viên nhà trƣờng, chất
lƣợng sinh cảnh sống bị thu hẹp…Trong khi việc kiểm soát những tác động bên

1


ngoài vẫn là một vấn đề lớn, chƣa thể thực hiện ngay đƣợc do nhiều nguyên
nhân nhƣ kinh phí thực hiện lớn, cần có sự hợp tác, chung tay của chính quyền
các địa phƣơng…thì những nghiên cứu và thực hiện những giải pháp để mở

rộng, nâng cao chất lƣợng môi trƣờng cƣ trú, hỗ trợ khả năng sinh sản của các
lồi chim nƣớc là hết sức cần thiết, mang tính khả thi cao với chi phí thấp. Để
thực hiện điều này, những nghiên cứu chi tiết về môi trƣờng sống, đặc điểm
sống của các loài chim nƣớc cần đƣợc thực hiện kịp thời. Trên cơ sở đó, tơi thực
hiện đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sân chim trong khuôn viên
Trƣờng Đại học Nông - Lâm, Bắc Giang ”
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần hồn thiện nghiên cứu về đặc điểm
các loài chim nƣớc và mang lại ý nghĩa to lớn trong việc đề xuất những giải
pháp để bảo vệ và phát triển các loài chim nƣớc trong khuôn viên trƣờng Đại
học Nông – Lâm Bắc Giang một cách bền vững.

2


PHẦN I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Trên thế giới.
Từ những năm 1874 đến 1903, M. E. Oustalet cho xuất bản cơng trình
“Chim Cam Pu Chia, Lào, Nam bộ và Bắc Bộ Việt Nam” và từ năm 1905 đến
1907, Uxtale và Gecmanh cho sản xuất bản tập “Danh sách Chim miền Nam
Bộ”. vào thời gian đó, Bắc Việt Nam có Butan tổ chức sƣu tâm chim, kết quả
đƣợc công bố trong tập “Mƣời năm nghiên cứu động vật”. Ông đã ghi nhận
đƣợc 90 loài và một số dẫn liệu về sinh học của một số loài (Võ Quý 1975).
Năm 1918 lần đầu tiên một cuộc sƣu tầm chim ở Đông Dƣơng đã đƣợc tổ
chức dƣới sự chỉ đạo của Boden Klox, với kết quả thu đƣợc là 1525 tiêu bản.
Kết quả này đƣợc Robinson và Klox thông báo trong tập “Chim Trung Bộ và
Nam Bộ Việt Nam”. Cơng trình này ghi nhận 235 lồi và phân lồi trong đó có
34 dạng mới cho khoa học. Trong khoảng thời gian đó nhà Điểu học ngƣời Nhật
Kurơđa đã phân tích bộ sƣu tầm chim của S. Txikia và đã ghi nhận đƣợc 130
loài và phân loài (Võ Quý, 1975).

Từ năm 1923 đến năm 1938, J. Delacour, P. Jabuiơ, J. Grinuây và đồng
nghiệp đã tiến hành tất cả 7 cuộc sƣu tầm lớn ở nhiều vùng khác nhau trên lãnh
thổ Dông Dƣơng, với 23.000 tiêu bản đã thu thập đƣa về Pháp giám định. Các
tiêu bản này sau đó phân chia cho các Viện Bảo tàng lớn ở Pháp, Anh và Mỹ.
Năm 1940, J. Delacour và Grinuây cho xuất bản danh sách chim thu thập
đƣợc trong cuộc sƣu tầm chim lần thứ 7 gồm 224 loài và phân loài.
Từ năm 1941 – 195, một bộ sƣu tầm chim lẻ tẻ thu thập ở Lào, Lạng Sơn
cùng một số địa phƣơng khác ở miền Bắc Việt Nam đƣợc gửi về phòng nghiên
cứu động vật tại Pháp giám định. Các sƣu tầm này đã đƣợc Buaret phân tích và
cơng bố. Đáng chú ý có cơng trình nghiên cứu về chim ở Lào và Bolier. Ông đã
thu thập đƣợc 6.000 tiêu bản, của 505 loài và phân loài trong khoảng 10 năm
cuối này, nhiều tác giả đã cơng bố nhiều cơng trình về chim thu thập đƣợc ở
vùng Đơng Nam Á, trong đó có 20 dạng mới sƣu tầm đƣợc trên lãnh thổ Đông

3


Dƣơng dựa vào các cơng trình mới này vào năm 1951,J Delacour lại bổ sung lần
thứ 3 danh sách chim Đông Dƣơng (J. Delacour, 1951). Lần này tác giả đã mở rộng
thêm danh sách đến 1085 loài và phân loài trong dó có 2 lồi mới (Võ Q, 1981)
1.2. Ở Việt Nam
Nhìn chung lịch sử nghiên cứu chim của Việt Nam có thể chia làm 2 giai
đoạn, trƣớc năm 1975 và sau năm 1975
*Giai đoạn trƣớc năm 1975:
Đặc điểm nổi bật trong giai đoạn này là cơng trình nghiên cứu về chim
đều do các nhà khoa học nƣớc ngoài thực hiện. Loài gà rừng(Gallus gallus) là
loài chim đầu tiên đƣợc nghiên cứu ở Việt Nam, tiêu bản chuẩn thu ở Côn Đảo
và đƣợc nhà sinh vật học Linne mô tả giữa thế kỷ XVIII.
Cuối thế kỉ XIX, các nhà tự nhiên học nƣớc ngồi có mặt ở Việt nam đã
bắt đầu các cuộc nghiên cứu chim trên phạm vi rộng với quy mô lớn. Năm 1872,

danh sách chim Nam bộ gồm có 192 lồi đƣợc xuất bản đầu tiên với các mẫu vật
do Piero, giám đốc sở thú Sài Gòn thời bấy giờ sƣu tầm và công bố
(H.jouan,1972)
Năm 1931, Delacouri và Jabuile đã xuất bản cơng trình nghiên cứu tổng
hợp về “Chim Đơng Dƣơng” gồm 4 tập 954 lồi và phân loài (Delacouri T.et
Jabuille P,1931. Lesoiseaux de I’Indochine Francoise, I – IV. Paris). Trong đó
có các lồi chim của Việt Nam. Năm 1951, danh lục chim Đông Dƣơng đƣợc
Delacouri bổ sung, hoàn thành và xuất bản gồm 1085 loài và phân loài (J.
Delacouri, 1951).
Trong giai đoạn này, điểm chú ý là năm 1954 Miền Bắc hồn tồn giải
phóng. Đây là cột mốc quan trọng đánh dấu sự khởi đầu của lịch sử nghiên cứu
chim của Việt Nam bƣớc sang 1 thời kỳ mới với các cuộc điều tra, khảo sát của
các nhà nghiên cứu chim Việt Nam. Các cơng trình nghiên cứu đáng chú ý có
các cơng trình nghiên cứu của các tác giả Võ Quý, Trần Gia Huấn (1960, 1961);
Võ Quý (1962, 1966); Võ Quý, Đỗ Ngọc Quang (1965), Võ Q và Anorava N.
C. (1967a, 1967b). Ngồi ra cịn một số cơng trình nghiên cứu Fisơ và Lê Diên
Dực (1966) về chim miền Bắc Việt Nam.
4


Nói chung các tác giả đều đi sâu nghiên cứu về mặt khu hệ và phân loại
mà ít chú ý đến đặc điểm sinh học và sinh thái của chúng.
Năm 1971, Võ quý đã tổng hợp nghiên cứu trong hơn 7 năm trƣớc đó về
đời sống và các lồi chim phổ biến ở Miền Bắc Việt Nam”. Trong sách, tác giả
có dẫn đầy đủ các đặc điểm về nơi ở, thức ăn, sinh sản và 1 số tập tính khác của
gần 200 loài chim ở Miền Bắc mà đã số là các lồi chim có ý nghĩa về kinh tế.
Đây là cơng trình nghiên cứu về chim đầy đủ, có hệ thống và sát thực nhất cho
đến nay. Nhƣng do đối tƣợng nghiên cứu rộng nên tác giả không thể nghiên cứu
về nơi ở của các loài chim. Đối với mỗi loài về nơi ở tác giả chỉ mới chỉ ra
chúng ở sinh cả nào, đai cao nào mà chƣa chỉ ra cụ thể đặc điểm sinh cảnh sống

của chim nhƣ tổ thành lồi thực vật, vị trí tầng tán ƣu thích.
*Giai đoạn sau năm 1975:
Sau chiến tranh giải phóng miền Nam thống nhất đất nƣớc, các cơng trình:
“Chim Việt Nam hình thái và phân loại (Tập 1,2)” của Võ Q (1975,1981) là
cơng trình đầu tiên nghiên cứu chim trên toàn thể lãnh thổ Việt Nam về mặt sinh
thái, phân loại và phân bố tự nhiên. Trong cơng trình này tác giả đã mơ tả chi
tiết 1010 lồi và lồi phụ chim phân bố trên lãnh thổ Việt Nam.
Cũng trong giai đoạn này cuốn: “Danh lục chim Việt Nam” của Võ Quý,
Nguyễn Cử nam 1995 ra đời. Bản danh lục gồm 19 bộ, 81 họ và 828 lồi chim
đã tìm thấy ở Việt Nam tính đến năm 1995. Với mỗi tác giả đã dẫn ra các đặc
điểm về hiện trạng và vùng phân bố. Cho đến những năm gần đây nhiều dự án
bảo tồn đa dạng sinh học của nƣớc ngoài: Hà Lan, Đức, Úc, Anh, Mỹ đã tài trợ
vào Việt Nam.
Các tổ chức phi chính phủ: Tổ chức bảo tồn chim Quốc tế (Bird life
Internationnal), Tổ chức Bảo tồn động vật Quốc tế (FFI), Hiệp hội Bảo tồn
Thiên Nhiên Quốc tế (IUCN), Qũy Quốc tế bảo vệ thiên nhiên (WWF), Ngân
hàng thế giới (WB) đầu tƣ vào Việt Nam và sau đó 1 loạt cơng trình nghiên cứu
về thực vật hoang dã đƣợc xuất bản. Cơng trình nghiên cứu đầy đủ nhất về chim
trong giai đoạn này là cuốn “Chim Việt Nam” do Nguyễn Cử, Lê Trọng Trái,
5


Karen Phillipps (2000) cuốn sách này đƣợc biên soạn dựa trên cuốn “Chim
Hồng Kông và Nam Trung Quốc”,(1994), của các tác giả Clive Viney, Lan Chiu
Ying,Karen Phillipps. Trong sách tác giả đã giới thiệu hơn 500 loài trong tổng
số hơn 850 lồi chim hiện nay có mặt ở Việt Nam, mỗi lồi trình bày các mục
mơ tả, phân bố, tình trạng nơi ở và có hình vẽ màu kèm theo. Nói chung cuốn
sách đƣợc biên soạn với mục đính chủ yếu giúp ngƣời đọc nhận dạng các loài
chim ngoài thực địa.
Sau nhiều năm nghiên cứu, năm 2007 Viện sinh thái và Tài nguyên sinh

vật đã cho xuất bản ấn phẩm “ Động Vật Chí” (2007) trong tập 18 đã thống kê
đƣợc nƣớc ta có khoảng 164 lồi chim nƣớc và di cƣ thuộc 68 học, 5 bộ. Trong
đó, tác giả đã mô tả đặc điểm nhận biết, đặc điểm sinh học, sinh thái học, vùng
phân bố của 164 loài chim nƣớc và di cƣ có ở Việt Nam. Ngồi ra trong sách
cịn có cách hình vẽ màu của các lồi chim nƣớc giúp độc giả dễ nhận biết các
loài chim hơn.
* Lịch sử hình hành và các nghiên cứu về khu hệ chim nước trong khuôn
viên trường Đại học Nông – Lâm Bắc Giang.
Trƣờng Đại học Nông – Lâm Bắc Giang tọa lạc tại Bích Sơn, Việt n,
Bắc Giang. Khn viên của trƣờng nằm trên địa hình bằng phẳng với tổng diện
tích hơn 60 ha, trong đó gần 40% là diện tích mặt nƣớc. Đây là điều kiện lý
tƣởng cho các loài chim nƣớc kiếm ăn và sinh sống. Đặc biệt khi diện tích trồng
các lồi cây lâm nghiệp đƣợc hình thành trong khn viên trƣờng nhƣ Keo,
Bạch đàn…thì điều kiện này càng trở nên thuận lợi cho sự sống, sinh sản và phát
triển của các loài chim nƣớc. Cuối năm 1996, các đàn chim nƣớc đầu tiên (chủ
yếu là cò trắng) bắt đầu di chuyển và định cƣ tại khn viên của trƣờng. Theo
thời gian, số lƣợng các lồi chim tăng lên tạo nên khu hệ chim đa dạng và độc
đáo trong khuôn viên một trƣờng đại học, vừa mang ý nghĩa bảo tồn vừa mang
tính sinh thái và thẩm mỹ cao.
Năm 2014, Nguyễn Chí Thành và cộng sự đã thực hiện nghiên cứu đầu
tiên về khu hệ chim nƣớc trong khuôn viên Nhà trƣờng. Kết quả nghiên cứu đã
6


xác định đƣợc 12 loài chim nƣớc cƣ trú tại đây cũng nhƣ chỉ ra những khu vực
phân bố chính và những tác động tiêu cực đến khu hệ chim. Năm 2017, trong
nghiên cứu tốt nghiệp của mình, sinh viên Bùi Đình Tiến đã xác định thêm 01
lồi chim nƣớc mới tại đây, đồng thời bổ sung một số đặc điểm cơ bản của khu
hệ chim nhƣ đặc điểm sinh thái học của 3 lồi quan trọng là Vạc, Cị ngàng nhỏ
và Cò bợ. Tuy nhiên, các đặc điểm sinh thái học của loài cũng chƣa đƣợc nghiên

cứu một cách đầy đủ, đặc biệt là về đặc điểm sinh sản của các loài.

7


PHẦN II
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiện trạng sân chim và đề xuất ra một số giải pháp bảo tồn sân
chim tại Trƣờng đại học Nông Lâm Bắc Giang.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Một số đặc điểm sinh học sân chim
-Đánh giá đặc điểm sân chim
+ Thành phần loài chim.
+ Thành phần các loài chim nƣớc của khu vực.
+ Trữ lƣợng một số lồi chim nƣớc chính.
- Đánh giá một số ảnh hƣởng tới sân chim và đề xuất bảo tồn.
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Là các loài chim phân bố trong phạm vị Trƣờng
Đại học Nông - Lâm Bắc Giang.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Trƣờng Đại học Nông - Lâm Bắc
Giang.
- Thời gian: từ tháng 01/2018 – tháng 05/2018.
2.3. Nội dung nghiên cứu
1. Xác định đặc điểm sinh cảnh, nơi cƣ trú của các loài chim nƣớc trong
khuôn viên Trƣờng Đại học Nông - Lâm Bắc Giang.
2. Nghiên cứu đặc điểm sân chim
2.a. Nghiên cứu bổ sung thành phần loài chim khu vực và thành phần
loài chim nƣớc.

2.b Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học của một số loài chim nƣớc quan trọng
2.c Xác định số lƣợng cá thể thể các lồi chim chính trong khn viên.
3. Đánh giá một số ảnh hƣởng tới sân chim và đề xuất một số giải pháp bảo
tồn các loài chim nƣớc trong khuôn viên Trƣờng Đại Học Nông - Lâm Bắc Giang.
8


2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Công tác chuẩn bị
Thu thập các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, đặc điểm khu
vực nghiên cứu, bản đồ hiện trạng và những tài liệu liên quan…
Chuẩn bị dụng cụ đề thu thập thơng tin gồm: Ống nhịm, thƣớc kẹp kính,
thƣớc dây, máy ảnh, địa bàn…
2.4.2. Phương pháp kế thừa số liệu
- Những tƣ liệu về điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai, địa hình.
- Thơng tin, tƣ liệu về điều kiện kinh tế, điều kiện xã hội: Dân số, lao
động, thành phần dân tộc, tập quán canh tác.
- Những kết quả nghiên cứu có liên quan đến khu hệ chim, vƣờn chim,
sân chim ở Việt Nam, Bắc Giang và Trƣờng đại học Nông - Lâm Bắc Giang.
- Kế thừa các cơng trình nghiên cứu khoa học liên quan, tài liệu liên quan
đến lĩnh vực của đề tài nhƣ các cơng trình khoa học đã thực hiện liên quan đến
khu hệ chim từ năm 2014 đến nay.
2.4.3. Phương pháp điều tra thực địa
1. Khoanh vùng các môi trường cư trú chính của các lồi chim nước:
- Diện tích cƣ trú: Xác định bằng máy định vị GPS cầm tay.
- Đặc điểm các loài thực vật: Sử dụng phƣơng pháp điều tra thực vật để
xác định đặc điểm thực vật tại mơi trƣờng cƣ trú của các lồi chim.
+ Thành phần loài thực vật: Xác định tên loài cây và các đặc điểm chủ
yếu nhƣ đƣờng kính, chiều cao cây, đƣờng kính tán, độ tàn che, độ che phủ tán.
+ Chất lƣợng loài thực vật: đánh giá theo 3 cấp là cây sinh trƣởng tốt

(sinh trƣởng tốt, không cong queo, sâu bệnh), cây sinh trƣởng trung bình (phát
triển ở mức trung bình) và cây sinh trƣởng kém (cây cong queo, sinh trƣởng
kém, nhiều sâu bệnh; cây cụt ngọn).
Kết quả điều tra đƣợc ghi vào mẫu biểu 01:

9


Mẫu biểu 01: Điều tra thực vật tại khu vực cƣ trú của các loài chim nƣớc
Khu vực điều tra:………………. Tọa độ tâm OTC:X………… Y……………...
Ngƣời điều tra:…………………. Ngày điều tra:………………Diện tích………
STT

Tên lồi

D1.3

Hvn

Dtan

Phẩm chất

Ghi

(T – TB – X)

chú

2.Nghiên cứu bổ sung thành phần các loài chim:

Thành phần loài chim đƣợc xác định thông quan quan sát trực tiếp bằng
mắt thƣờng hoặc ống nhòm tại các điểm điều tra đƣợc thiết lập trƣớc. Các điểm
điều tra đƣợc xây dựng ở những vị trí thuận lợi cho việc quan sát và định loại
các lồi, đồng thời khơng làm ảnh hƣởng đến hoạt động của các lồi chim.
Trong nghiên cứu này tơi dự kiến xây dựng 8 điểm quan sát với hƣớng quan sát
tập trung vào khu vực 2 đảo và đầu nhà hiệu bộ.
Ngồi ống nhịm, sách định loại chim cũng đƣợc sử dụng để xác định tên
lồi. Các thơng tin chi tiết về tên lồi, thời gian quan sát, vị trí, khoảng cách
quan sát, số lƣợng cá thể đƣợc chúng tôi tổng hợp theo từng ngày điều tra với
mẫu biểu thống nhất nhƣ sau:
Mẫu biểu 02: Biểu điều tra thành phần loài chim
Ngày điều tra:……………………..

Điểm điều tra:…………………………

Ngƣời điều tra:…………………….

Thời gian điều tra:…………………….

TT

Tên lồi

Thời gian

Vị trí

Khoảng

Số lƣợng


cách (m)

cá thể

Thời gian điều tra tối thiểu 4 lần/điểm. Thời gian thuận lợi nhất để điều
tra là từ 6h - 9h sáng hoặc 14h - 18h chiều. Trong khoảng thời gian này cƣờng
độ hoạt động của các loài chim là mạnh nhất.
Kết quả này sẽ đƣợc so sánh với kết quả nghiên cứu trƣớc đây để xây
dựng danh lục chim mới nhất.

10


3.Xác định số lượng cá thể các loại chim nước trong khn viên
Số lƣợng cá thể lồi chim nƣớc sẽ đƣợc xác định theo phƣơng pháp đếm
toàn bộ trên các điểm thiết lập trƣớc và nếu cần có thể chụp ảnh đàn chim bay để
xác định số lƣợng cá thể
Thời gian quan sát từ sáng sớm (có thể nhìn thấy các lồi chim) đến lúc
chiều tối (khơng thể quan sát đƣợc nữa)
Tại mỗi điểm quan sát, ngƣời quan sát cần duy trì thời gian quan sát liên
tục để tránh bỏ sót việc đếm số lƣợng cá thể các lồi. Ngƣời quan sát sẽ ghi chép
tồn bộ thơng tin liên quan số lƣợng cá thể chim bay đi, số lƣợng cá thể chim
bay về.
Kết quả quan sát ghi vào mẫu biểu 02.
Mẫu biểu 02. Xác định số lƣợng cá thể chim nƣớc
Ngƣời điều tra:…………………

STT


Thời gian

Ngày điều tra:…………………….
Số lƣợng

Tên loài

Đến

Ghi chú
Đi

2.4.4. Phương pháp phỏng vấn
Phƣơng pháp này sẽ cho phép chúng ta xác định đƣợc những thơng tin cơ
bản, có ý nghĩa về tình hình tài nguyên động vật rừng, chim rừng của khu vực.
Các thơng tin đó là: thành phần lồi, phân bố, sinh cảnh sống, thức ăn… của một
số loài.
Đối tƣợng phỏng vấn tập trung vào cán bộ quản lý của trƣờng, đặc biệt là
các cán bộ quản lý trực tiếp tại các khu vực loài chim nƣớc sinh sống, có hiểu
biết về đa dạng sinh học và tình hình tại khu vực. Ngồi ra, q trình phỏng vấn
vào cán bộ quản lý các xã và ngƣời dân sống xung quang trƣờng, đặc biệt là đến
các xã có các khu hồ nƣớc, các khu rƣợng nơi các loài chim nƣớc kiếm ăn.

11


Mẫu biểu 02: Phiếu phỏng vấn ngƣời dân địa phƣơng và thợ săn
Ngƣời phỏng vấn:…………………

Ngƣời đƣợc phỏng vấn:………………


Ngày phỏng vấn:………………….

Địa chỉ:……………………………….

STT Tên địa Tên
phƣơng phổ

Thời gian Địa điểm Mô tả

Hiện Trạng

(Gặp/Bắt) (Gặp/Bắt)

Ít

Giá trị

Nhiều

thơng

2.4.5.Phương pháp phân tích lấy mẫu vật
-Dựa vào mẫu vật do thợ săn cung cấp ( Sản phẩm đƣợc học giƣ lại làm kỷ
niệm cho nhƣng lần đi săn: Lông, cánh, chân,mỏ…).
-Lấy mẫu một số cá thể bị chết khi đi điều tra.
Mẫu biểu 03: Phiếu phân tích mẫu vật (phiếu số…)
Ngƣời lấy mẫu:……………………….

Vị trí lấy mẫu:………………………


Ngày lấy mẫu:……………………......

Địa chỉ lấy mẫu:………………….....

STT

Tên địa phƣơng

Thời gian Mô tả

Hiện trạng/giá trị Kết quả phân

thu mẫu

tích

2.4.6. Phương pháp chuyên gia
Tham vấn các nhà lãnh đạo địa phƣơng, các chuyên gia đầu ngành, các
nhà khoa học chuyên môn liên quan đến các vấn đề nghiên cứu

12


PHẦN III
ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1 Điều kiện tự nhiên
3.1.1 Vị trí địa lý
Xã Bích Sơn là xã nằm ở trung tâm của huyện Việt Yên, có diện tích tự
nhiên 670,85 ha, bao gồm 7 thơn và khu vực trƣờng Đại học Nơng- Lâm Bắc

Giang. Xã Bích Sơn có vị trí trí địa lý nhƣ sau:
-Tọa độ: 21°16’40’’ B 106°05’38’’
- Phía Bắc giáp xã Minh Đức và xã Tự Lạn.
- Phía Nam giáp xã Quảng Minh.
- Phía Tây Nam giáp xã Hoàng Minh và xã Tự Lạn.
- Phía Đơng giáp xã Trung Sơn.
Bích sơn có vị trí tƣơng đối thuận lợi trong giao lƣu phát triển kinh tế-xã
hội. Xã có một số tuyến giao thơng quan trọng nhƣ: Quốc lộ 37, tuyến tỉnh lộ
298 và các tuyến đƣờng huyện khác chạy qua nối Bích Sơn với nhƣng trung tâm
kinh tế - xã hội nhƣ thàn phố Bắc giang, thành phố Bắc Ninh và đặc biệt là thủ
đô Hà Nội. Với vị trí của mình, Bích Sơn có điều kiện để phát huy tiềm năm đất
đai cũng nhƣ các nguồn lực khác cho phát triển kinh tế - xã hội.

Hình 3.1: Bản đồ vị trí Trƣờng Đại học Nông – Lâm Bắc Giang

13


3.1.2 Địa hình
Bích Sơn có địa hình đồng bằng có lƣợn sóng. Độ cao trung bình qn từ
2,5-5 m. Độ nghiêng của địa hình theo hƣớng Bắc xuống Nam và Tây Bắc sang
Đơng Đơng Nam.
Nhìn chung địa hình của xã thuận lợi cho tƣới tiêu phát triển sản xuất
nông nghiệp, cũng nhƣ xây dựng cơ sở hạ tầng và nhà ở của nhân dân.
3.1.3 Khí hậu
Bích Sơn mang đầy đủ đặc trƣng khí hậu nhiệt đới gió mùa của vùng đồng
bằng Bắc Bộ với hai mùa rõ rệt: Mùa hè nóng ẩm, nhƣ nhiều từ tháng 5 đến
tháng 10 hàng năm, lƣợng mƣa chiếm tới 85%, nhiều nhất vào các tháng 7,8.
Mùa đơng lạnh, khơ, ít mƣa kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Khí hậu
Bích sơn có nhƣng đặc trƣng cơ bản sau:

- Nhiệt độ trung bình năm 23°C, nhiệt độ tối cao tuyệt đối là 35°C, nhiệt độ
thấp nhất là 13°C. Biên độ nhiệt độ biến động hang năm là 7-8°C.
- Lƣợng mƣa trung bình năm 1.500 -1.600 mm, lƣợng mƣa tháng lớn nhất
là 700 mm, tháng thấp nhất là 15 – 20 mm
- Độ ẩm khơng khí trung bình năm 81%.
- Có hai hƣớng gió chính là Đơng Bắc và Đơng Nam.
Với nền nhiệt độ khơng cao, lƣợng mƣa lớn, khí hậy thời tiết Bích Sơn
Tƣơng đối thuận lợi cho sản xuất nơng nghiệp theo hƣớng đa dạng hóa cây trồng
vật ni, cùng với các yếu tố nhƣ nƣớc và thổ nhƣỡng rất thuận lợi cho việc
thâm canh tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, tăng năng suất cây trồng trong
sản xuất nông nghiệp.
3.1.4 Thủy văn
Trên địa bàn xã có ngịi Cầu Sim (với tổng chiều dài khoảng 3 km), cùng
với hệ thống kênh mƣơng lớn nhỏ khác nhau. Với chế độ thủy văn hiện tại Bích
Sơn có trữ lƣợng nƣớc khá lớn, đáp ứng đƣợc nhu cầu nguồn nƣớc tƣới và tái
lƣợng phù sa cho các cách đồng trong xã.

14


3.1.5. Các nguồn tài nguyên
*Tài nguyên đất
Theo kết quả điều tra bổ sung của Viện Quy hoạch và Thiết kế nông
nghiệp năm 1997 cho thấy đặc điểm thổ nhƣỡng của Bích Sơn nhƣ sau:
Đất bạc màu trên phù sa cổ (B): Đất đƣợc hình thành trên mẫu chất phù sa
cổ ở địa hình cao, thốt nƣớc. Đất có phản ứng chua (pHkcl=4,5 – 5), lân tổng
số và lân dễ tiêu nghèo đến rất nghèo, kali tổng số khá, thành phần cơ giới cát
pha thịt nhẹ. Loại đất này hầu hết nằm trên chân vàn. Tuy nghèo lân, mùn, đạm
song khá giàu Kali, tơi, xốp, thốt nƣớc tốt thích hợp với các loại cây có củ nhƣ
khoai lang, khoai tây, lạc…..

Nhìn chung, đất đai của xã thích hợp với nhiều cây trồng nhƣ cây lƣơng
thực, cây rau màu và cây lâu năm, cây ăn quả và có thể ứng dụng nhiều mơ hình
nơng nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao.
*Tài ngun nước
- Nƣớc mặt: Nguồn nƣớc mặt của xã chủ yếu khai thác sử dụng từ ngòi
Cầu Sim, kênh, mƣơng, ao, hồ trên địa bàn. Nhìn chung trữ lƣợng nƣớc mặt khá
dồi dào, đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn và
sinh hoạt của nhân dân.
- Nƣớc ngầm: Xã chƣa có điều tra, khảo sát đánh giá đầy đủ về trữ lƣợng
và chất lƣợng nƣớc ngầm ở độ sâu khoảng 3 – 5m khá phong phú, có quang năm
và có chất lƣợng tƣơng đối tốt.
- Hiện trạng địa bàn xã đã đƣợc cung cấp nƣớc sạch cho sinh hoạt, tuy
nhiên nhƣng hộ đƣợc sử dụng hiện nay cịn thấp.
*Tài ngun khống sản
Đã có một số cuộc điều tra, khảo sát địa chất, nghiên cứu tài nguyên
khoáng sản trên địa bàn xã, song chƣa phát hiện đƣợc loại tài nguyên khoáng
sản nào.

15


3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong những năm qua dƣới sự lãnh đạo của Đảng ủy, UBND xã, nền kinh tế
của xã qua các năm đều đạt ở mức tăng trƣởng khá. Cơ sở hạ tầng nhƣ đƣờng giao
thơng, hệ thống thủy lợi, các cơng trình phúc lợi công cộng dều phát triện mạnh
mẽ. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong xã từng bƣớc nâng lên.
Tổng giá trị sản xuất năm 2010 của xã đạt 99,4 tỷ đồng, trong đó: Sản
xuất nơng nghiệp đạt 36,3 tỷ đồng (chăn nuôi đạt 7,2 tỷ đồng; Thủy sản đạt 2,9
tỷ đồng); Công nghiệp – tiểu thu công nghiệp, xây dựng và dịch vụ đạt khoảng

13,8 tỷ đồng.
Cơ cấu kinh tế chung của xã (tính theo GTSX, giá hiện hành) đã chuyển
dịch theo hƣớng tích cực. Tỷ trọng các ngành công nghiệp – tiểu thủ công
nghiệp, xây dựng và ngành dịch vụ tăng dần, giảm tƣơng đối tý trọng khối
ngành nông, lâm, ngƣ nghiệp, xây dựng và dịch vụ đạt 27,5%, tỷ trọng ngành
nông – lâm nghiệp và thủy sản đạt 72,5%.
3.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế.
*Khu vực kinh tế nông nghiệp
Nông nghiệp của xã Bích Sơn trong những năm qua đã phát triển mạnh
theo hƣớng sản xuất hàng hóa, cơ cấu sản xuất của ngành đã có sự chuyển dịch
theo hƣớng tích cực. Ngành chăn nuôi và thủy sản đã từng bƣợc trở thành sản
xuất chính trong nơng nghiệp. Trong nhƣng năm gần đây, tuy điều kiện thời tiết
diễn biến phức tạp gây khơng ít khó khăn cho sản xuất nơng nghiệp nhƣng dƣới
sự lãnh đạo của Đảng bộ và Chính quyền xã cùng với sự nỗ lực vƣợt khó của
nhân dân, phát huy những tiềm năng, lợi thế của địa phƣơng sản xuất nơng
nghiệp của Bích Sơn đã có nhƣng bƣớc biến chuyển đáng kể, các chi tiêu kế
hoạch đều đạt và vƣợt mức đề ra. Cụ thể:
a.Ngành trồng trọt
Trong thời kỳ 2006-2010 ngành trồng trọt đã đạt đƣợc những kết quả khá
tốt, diện tích gieo trồng và năng suất cây trồng đã tăng nhanh qua từng năm. Các
16


tiến bộ khoa học kỹ thuật đã đƣợc áp dụng một cách tích cực, nhiều loại cây
trồng-vật ni có giá trị kinh tế cao đã đƣợc đƣa vào sản xuất. Giá trị sản xuất
của ngành trồng và mùa vụ luôn đƣợc xã chỉ đạo theo hƣớng đi vào sản xuất
hàng hóa.
Tình hình phát triển cây lƣơng thực. Là một xã nơng nghiệp cho nên trong
những năm qua Bích Sơn đã tập trung phát triển ngành nơng nghiệp một cách
tồn diện, trong đó lấy phát triển ngành trồng trọt làm trọng tâm.

Trong những năm qua Bích Sơn là địa bàn chịu ảnh hƣởng khá lớn của
q trình cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa, một số tuyến trục giao thơng đi qua xã
đƣợc cải tạo mở rộng, một số nhà máy, cơ sở sản xuất mới đƣợc xây dựng do
vậy đã tác động mạnh đến tình hình sản xuất nơng nghiệp của xã. Diện tích
trồng lúa của xã đã giảm mạnh, năm 2006 diện tích lúa cả năm của xã đạt 481
ha, đến năm 2010 diện tích lúa cả năm là 478 ha. Cùng với sự phát triển mạnh
của khoa học công nghệ. Bích Sơn đã chú trọng vào việc đẩy mạnh áp dụng tiến
bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, tăng tỉ lệ giống mới. Cơ cấu giống lúa
đƣợc thay đổi qua mỗi vụ sản xuất và ngày càng phù hợp hơn với điều kiện đất
đai, khí hậu của Bích Sơn. Các giống lúa năng suất cao đƣợc thay thế dần cho
các loại giống cũ, các kỹ thuật canh tác tiên tiến đƣợc áp dụng một cách rộng rãi
góp phần làm tăng năng suất bình quân từ 53,1 tạ/ha (năm 2006) lên 57,7 tạ/ha
(năm 2010). Sản lƣợng lúa năm 2006 của Bích Sơn đạt 2553 tấn đến năm 2010
đã đạt 2760 tấn. Bích Sơn có một số thơn có diện tích trồng lúa nhiều nhƣ: Đồn
Lƣơng Vàng, Tăng Quang..... Hiện nay các giống lúa mới có năng suất cao, chất
lƣợng tốt đã đƣợc đƣa vào sản xuất nhƣ: lai đơn dịng, đa dịng, QR1....
Hiện nay ngồi cây lúa, lạc, ngơ cũng là các cây đƣợc ngƣời dân Bích Sơn
phát triển nhƣng diện tích vẫn cịn thấp. Diện tích cây lạc, cây ngô năm 2010 đạt
16 ha và 45,88 ha và năng suất đạt 23,3 tạ/ha và 33 tạ/ha.
Trong những năm qua diện tích cây rau mày thực phẩm của xã luôn ổn
định ở mức 100-115 ha, về cơ bản đã đáp ứng đƣợc yêu cầu tiêu dùng của ngƣời
dân trong xã và cung cấp cho khu vực thị trấn.
17


b.Ngành chăn nuôi
Trong những năm vừa qua ngành chăn nuôi đã chịu ảnh hƣởng rất nhiều
của dịch cúm gia cầm và giá cả trên thị trƣờng luôn biến động nên việc mở rộng
và phát triển đã có những hạn chế. Để đảm bảo cho nhân dân yên tâm phát triển
chăn nuôi UBND xã đã thành lập Ban chỉ đạo và đội kiểm tra an toàn thực phẩm

do vậy đã từng bƣớc ổn định, giữ vững và phát triển đàn gia xúc, gia cầm trên
địa bàn, cụ thể:
-Chăn nuôi lợn: Năm 2006 tổng đàn lợn của xã đạt 4090 con, trong đó lợn
nái sinh sản đạt 864 con. Đến năm 2010, tổng đàn lợn đã tăng nhanh và đạt số
lƣợng 5381 con, trong đó đàn lợn nái sinh sản đạt trên 548 con
-Chăn ni trâu bị: Cũng nhƣ các địa phƣơng khác trong huyện và trong
tỉnh, q trình cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp ngày càng phát triển do
vậy việc phát triển trâu, bị lấy sức kéo khơng cịn mạnh nhƣ trƣớc. Tuy nhiên
trong những năm gần đây đàn trâu có xu hƣớng giảm mạnh cịn đàn bị ở xã
Bích Sơn vẫn tăng mạnh vào giai đoạn 2006-2010. Đàn trâu, bò của xã từ 868
con vào năm 2006 lên 913 con năm 2010 tăng 65 con
-Đàn gia cầm vẫn đƣợc giữ vững và phát triển theo hƣớng sản xuất hàng
hóa đã đáp ứng đƣợc ngƣời tiêu dùng, năm 2010 đàn gia cầm của xã là 17.250
con. Nhiều hộ đã đầu tƣ cơ sở vật chất, đầu tƣ chăn nuôi theo hƣớng trang trại
và sản xuất hàng hóa
c.Ngành thủy sản
Thực hiện chƣơng trình khuyến nơng của tỉnh, huyện và thực hiện 5
chƣơng trình kinh tế của huyện UBND xã đã chỉ đạo các thôn quy hoạch tận
dụng mặt nƣớc ao hồ, tiếp nhận các cây con đặc sản có giá trị kinh tế cao để đƣa
vào ni thả. Diện tích đất có mặt nƣớc ni trồng thủy sản là 34,03 ha. Cùng
với việc nuôi thả cá trên mặt nƣớc ao hồ, UBND xã cịn có chủ trƣơng cho phép
những hộ có điều kiện phát triển mơ hình lúa cá đƣa diện tích đát có ni trồng
thủy sản tăng lên trong những năm tới

18


*Khu vực kinh tế công nghiệp
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã lần thƣ XXI, Đảng ủy – UBND
đã quan tâm chú trọng đên công tác dịch vụ thƣơng mại và tiểu thủ công nghiệp.

Trong nhƣng năm qua, công tác dịch vụ thƣơng mại và tiểu thủ công nghiệp tuy
đã có những bƣớc phát triển. Đến nay xã có nhiều hộ có ngành nghề phụ ngồi
nơng nghiệp, tổng số hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn năm 2010 chiếm
27,1%; số hộ có ngành nghề phụ chiếm 8,4%. Các ngành nghề chính phục vụ
cho các hoạt động dịch vụ cho các hoạt động dịch vụ đó là: Sản xuất vật liệu xây
dựng, kinh doanh vẩn tải, các tổ hợp sản xuất và thug om phê liệu, thu mua hàng
nông sản, hàng tiêu dùng… đáp ứng đƣợc nhu cầu cơ bản cho phát triển sản xuất
và đời sống của nhân dân.
Về xây dựng cơ bản: Trong nhƣng năm qua UBND xã thƣờng xuyên quan
tâm chỉ đạo công tác quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực đầu tƣ xây dựng cơ bản,
xã đã đầu tƣ xây dựng trƣờng THCS, trƣờng tiểu học. Trong các thơn, các cơng
trình cơng cộng nhƣ nhà trẻ mẫu giáo, nhà văn hóa, các tuyến giao thông, hệ
thống thủy lợi đều đƣợc xây dựng và tu sửa.
Tóm lại, trong những năm qua cơng nghiệp – tiểu thủ công nghiệp - xây
dựng cơ bản và dịch vụ ln tăng trƣởng, đã góp phần giải quyết việc làm,
chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu ngành nghề và tăng thu nhập cho nhân
dân. Tuy nhiên còn chiếm tỷ trọng nhỏ và chƣa trở thành động lực thúc đẩy phát
triển kinh tế xã.
*Khu vực kinh tế dịch vụ
Chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần của Đảng đã góp phần thúc
đầy sản xuất phát triển mạnh, thị trƣờng đƣợc mở rộng đến các điểm dân cƣ,…
Vì vậy các hoạt động dịch vụ của xã, đặc biệt là dịch vụ vật tải và thƣơng mại đã
phát triển nhanh. Hàng năm hoạt động dịch vụ đã cung cấp khá nhiều hàng hóa
phục vụ cho nơng nghiệp cho tiêu dùng của nhân dân trong xã. Tuy nhiên, giá tri
sản xuất của ngành dịch còn thấp chƣa tƣơng sứng với tiềm năng và lợi thế của
xã. Hệ thống cơ sở vật chất của ngành dịch vụ đang từng bƣớc đƣợc đầy tƣ nâng
cấp và cải tạo song vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển.
19



×