LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian làm luận án tốt nghiệp, em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ,
đóng góp ý kiến và chỉ bảo nhiệt tình của thầy cơ, gia đình, bạn bè. Nhân dịp
này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô TS. Nguyễn Thị Thanh An và
thầy CN. Đặng Hoàng Vương giảng viên Khoa QLTNR & MT, – trường Đại
học Lâm Nghiệp Việt Nam, những người đã trực tiếp, chỉ bảo em trong suốt quá
trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường Đại học
Lâm Nghiệp nói chung, các thầy cơ trong Bộ mơn Kỹ Thuật Mơi Trường, Bộ
mơn Quản lý Mơi trường nói riêng đã truyền đạt cho em kiến thức về các môn
đại cương cũng như các mơn chun ngành, giúp em có những cơ sở lý thuyết
vững vàng và tạo điều kiện giúp em trong suốt q trình học tập. Bên cạnh đó
em cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể cán bộ UBND và người dân xã Nguyễn
Úy – huyện Kim Bảng – tỉnh Hà Nam đã nhiệt tình giúp đỡ em trong q trình
thực tập để em hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã ln tạo điều
kiện, quan tâm, giúp đỡ, động viên em tròn suốt quá trình học tập và hồn thành
khóa luận tốt nghiệp.
Trong khn khổ của khóa luận, do sự giới hạn về thời gian và kinh
nghiệm nên khơng tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy, em rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp q báu của thầy cơ và các bạn.
Nguyễn Úy, ngày tháng năm 2018
Sinh viên thực hiện
Dương Thị Kim Hằng
1
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... 1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ 5
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................... 6
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... 7
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 3
1.1. Tổng quan về thuốc bảo vệ thực vật ......................................................... 3
1.1.1. Khái niệm thuốc bảo vệ thực vật ........................................................ 3
1.1.2. Phân loại thuốc bảo vệ thực vật ......................................................... 3
1.1.3. Đặc điểm của thuốc bảo vệ thực vật .................................................. 8
1.2. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên thế giới và ở Việt Nam ...... 9
1.2.1. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên thế giới ......................... 9
1.2.2. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam ........................ 11
1.3. Tác động của thuốc bảo vệ thực vật đến môi trường và sức khỏe con
người ................................................................................................................ 13
1.3.1. Tác động của thuốc BVTV đối với môi trường sinh thái ................... 13
1.3.2. Tác hại của bao bì thuốc bảo vệ thực vật khơng thu gom sau khi sử
dụng ............................................................................................................... 13
1.3.3. Tác động của thuốc bảo vệ thực vật đến sức khỏe con người ............ 14
CHƯƠNG 2: MỤC TIÊU – NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 15
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 15
2.1.1. Mục tiêu chung ................................................................................. 15
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................. 15
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 15
2.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 15
2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 16
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................... 16
2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................ 18
CHƯƠNG 3: ĐIỀU KIÊN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 20
2
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 20
3.1.1. Vị trí địa lý, địa hình ........................................................................ 20
3.1.2. Khí hậu, thủy văn ............................................................................. 21
3.1.3. Tài nguyên thiên nhiên ..................................................................... 21
3.2. Kinh tế - xã hội của xã Nguyễn Úy ........................................................ 22
3.2.1. Dân số ............................................................................................... 22
3.2.2. Kinh tế .............................................................................................. 22
3.2.3. Văn hóa – xã hội............................................................................... 24
3.2.4. Quốc phòng – an ninh ...................................................................... 25
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU………………...……………………26
4.1. Thực trạng sản xuất nông nghiệp xã Nguyễn Úy ..................................... 26
4.1.1. Tình hình sản xuất nơng nghiệp của xã Nguyễn Úy........................... 26
4.1.2. Cơ cấu giống cây trồng và mùa vụ ..................................................... 27
4.2. Hiện trạng quản lý và sử dụng thuốc BVTV tại xã Nguyễn Úy ............... 29
4.2.1. Hiện trạng quản lý phân phối thuốc BVTV trên địa bàn xã .............. 29
4.2.2. Hiện trạng sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất nông nghiệp tại xã
Nguyễn Úy .................................................................................................... 30
4.2.3. Thực trạng thu gom và xử lý vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau sử
dụng tại khu vực nghiên cứu ......................................................................... 38
4.2.4. Hiện trạng thu gom và xử lý bao bì thuốc BVTV sau sử dụng tại xã
Nguyễn Úy .................................................................................................... 40
4.2.5. Nhận thức của người dân và chính quyền địa phương về việc thu gom
và xử lý bao bì thc BVTV ......................................................................... 42
4.3. Ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật tới môi trường và con người trong
khu vực nghiên cứu .......................................................................................... 44
4.3.1. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến môi trường nước ........................... 44
4.3.2. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến mơi trường khơng khí ................... 44
4.3.3. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến môi trường đất .............................. 45
4.4.4. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến sức khỏe người dân ..................... 45
4.4. Đề xuất giải pháp quản lý hóa chất bảo vệ thực vật và giảm thiểu chất thải
rắn phát sinh do sử dụng thuốc BVTV tại khu vực nghiên cứu ...................... 47
4.4.1. Giải pháp về mặt quản lý .................................................................... 47
3
4.4.2. Giải pháp nâng cao nhận thức của người dân ..................................... 49
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 51
5.1. Kết luận ..................................................................................................... 51
5.2. Tồn tại ....................................................................................................... 52
5.3. Kiến nghị ................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 53
4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BVTV:
Bảo vệ thực vật
CN – TTCN:
Công nghiệp – Tiểu thủ cơng nghiệp
DT:
Diện tích
HCBVTV:
Hóa chất bảo vệ thực vật
HTX:
Hợp tác xã
HTXDVNN:
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
TDTT:
Thể dục thể thao
UBND:
Ủy ban nhân dân
5
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Phân loại độ độc của thuốc trừ dịch hại theo quy định của WHO…..4
Bảng 1.2: Phân loại độ độc thuốc BVTV ở Việt Nam và các ký hiệu về độc tính
ghi trên nhãn……………………………………………………………………5
Bảng 1.3: Phân loại dựa vào con đường xâm nhập đến dịch hại……………….6
Bảng 2.1: Bảng phỏng vấn người dân xã Nguyễn Úy…………………………18
Bảng 2.2: Bảng phỏng vấn các cửa hàng bán thuốc BVTV/cán bộ chuyên
trách…………………………………………………………………………….18
Bảng 3.1: Thông tin cụ thể về phân bố dân cư trên địa bàn nghiên cứu……….22
Bảng 4.1: Diện tích các loại đất và hoa màu sản xuất của xã Nguyễn Úy……..26
Bảng 4.2: Hiện trạng kinh doanh và phân phối thuốc BVTV tại cơ sở tư nhân xã
Nguyễn Úy……………………………………………………………………...29
Bảng 4.3: Chủng loại thuốc BVTV được sử dụng trong sản xuất nông nghiệp tại
xã Nguyễn Úy…………………………………………………………………..31
Bảng 4.4: Thuốc BVTV người dân sử dụng trong sản xuất nông nghiệp…...…32
Bảng 4.5: Liều lượng sử dụng thuốc BVTV của ngừi dân xã Nguyễn Úy….…32
Bảng 4.6: Số lần phun và khoảng cách giữa các lần phun thuốc BVTV…….…34
Bảng 4.7:Thời điểm người dân sử dụng thuốc BVTV…………………………35
Bảng 4.8: Thời gian cao điểm người dân sử dụng thuốc BVTV ………………35
Bảng 4.9: Hình thức phun thuốc của người dân…………………………….…36
Bảng 4.10: Sử dụng bảo hộ lao động khi phun thuốc BVTV của các hộ dân tại
xã Nguyễn Úy……………………………………………………….………….37
6
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Bản đồ xã Nguyễn Úy – Kim Bảng – Hà Nam………………………….20
Hình 4.1: Diện tích đất sản xuất nơng nghiệp……………………….…………27
Hình 4.2: Khảo sát nguồn tiếp nhận nước thải sau khi rửa bình phun thuốc
BVTV…………………………………………………………………………..39
Hình 4.3: Loại bao bì thuốc BVTV người dân sử dụng hiện nay………...……41
Hình 4.4: Phương thức xử lý bao bì thuốc BVTV sau sử dụng của người dân...42
Hình 4.5: Nhận thức của người dân về ảnh hưởng của thuốc BVTV……….…43
Hình 4.6: Mức độ hài lịng của người dân về cơng tác thu gom và xử lý bao bì
thuốc BVTV……………………………………………………………………43
Hình 4.7: Các triệu chứng ngộ độc thuốc BVTV của người dân xã Nguyễn
Úy………………………………………………………………………………46
Hình 4.8: Các bệnh có thể mắc sau thời gian dài tiếp xúc với thuốc BVTV…..47
7
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) là một trong những nhân tố quan trọng làm
tăng năng suất cây trồng, nâng cao hiệu quả kinh tế. Mặc dù thuốc BVTV là một
nhân tố dễ tác động tiêu cực tới môi trường và chất lượng nông sản nhưng vẫn
được sử dụng phổ biến trong sản xuất nông nghiệp. Hiện nay, thuốc BVTV
không chỉ được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam mà cịn trên thế giới và đang tăng
nhanh chóng về chủng loại và số lượng.
Nhiều loại thuốc BVTV mới với nhiều ưu điểm trong sử dụng, an toàn hơn
với mơi trường ra đời, càng khẳng định vai trị khơng thể thiếu của thuốc BVTV
trong sản xuất nông nghiệp. Nếu được sử dụng hợp lý, đúng kỹ thuật và kết hợp
hài hịa với các biện pháp canh tác khác thì ảnh hưởng của thuốc BVTV tới chất
lượng môi trường và sức khỏe con người là rất ít. Ngược lại nếu sử dụng thuốc
BVTV kém chất lượng, thuốc nhập lậu sẽ gây hậu quả nghiêm trọng trong quá
trình sử dụng, thiệt hại mùa màng, ảnh hưởng đến sức khỏe người sản xuất,
người tiêu dùng và kèm theo đó là gây hại đến môi trường sống của con người.
Trong những năm qua, việc lạm dụng và thói quen thiếu khoa học trong
bảo quản và sử dụng HCBVTV của người dân đã gây tác động lớn tới môi
trường. Nhiều nhà nông do thiếu hiểu biết đã thực hiện phương châm phòng hơn
chống đã sử dụng thuốc trừ sâu theo kiểu phòng ngừa định kỳ vừa tốn kém lại
tiêu diệt nhiều lồi có ích. Bên cạnh ảnh hưởng của HCBVTV tới môi trường, ô
nhiễm do bao bì đóng gói các loại thuốc cũng đang là vấn đề nóng ở các vùng
thuần nơng. Ngày nay tiến bộ về khoa học cơng nghệ càng cao thì bao bì mẫu
mã chủng loại HCBVTV càng đa dạng. Phần lớn nông dân chưa ý thức được
việc thải bỏ những bao bì đó sao cho đúng cách, hợp vệ sinh, tránh gây nên
những ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của bản thân, cộng đồng và mơi
trường.Mặc dù đã có nhiều quy định của pháp luật về sử dụng HCBVTV, nhưng
hiện nay việc sử dụng thuốc BVTV để phòng trừ sâu bệnh của người dân Việt
Nam nói chung và nơng dân xã Nguyễn Úy nói riêng vẫn cịn nhiều bất cập và
vi phạm các quy định của nhà nước. Tình trạng sử dụng thuốc BVTV không
đúng kỹ thuật, không đảm bảo thời gian cách ly, việc thu gom bao bì chưa đúng
1
quy định vẫn xảy ra, đặc biệt là những khu vực trồng các loại hoa màu như rau,
cà pháo, dưa xuất khẩu, hai vụ lúa trên địa xã Nguyễn Úy. Công tác quản lý
thuốc BVTV và các loại túi, chai, lọ hóa chất sau khi sử dụng xong cũng cịn
nhiều vấn đề tồn tại.
Nên đề tài :“Hiện trạng quản lý hóa chất bảo vệ thực vật tại xã Nguyễn
Úy - Kim Bảng - Hà Nam” được thực hiện nhằm điều tra, đánh giá hiện trạng,
nâng cao nhận thức, tuyên truyền-giáo dục về bảo vệ môi trường và đề xuất giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý hóa chất bảo vệ thực vật và vỏ bao bì sau sử
dụng cho nhân dân tại xã Nguyễn Úy - Kim Bảng - Hà Nam.
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.
Tổng quan về thuốc bảo vệ thực vật
Thuốc BVTV hiện nay là vấn đề nóng được dư luận quan tâm. Trong
những năm gần đây liên tục có các mơ hình, bài báo, bài việt, luận án, luận văn
bàn về việc lạm dụng thuốc BVTV như : “Nghiên cứu mơ hình thu gom và xử lý
bao bì thuốc BVTV phát thải trong sản xuất nông nghiệp tại Hà Nội-Viện Môi
trường nông nghiệp, 2003”, Luận văn về“ Thực trạng dư lượng thuốc bảo vệ
thức vật trong một số loại rau trên địa bàn Hà Nội vầ đề xuất giải pháp”… đây
là một số đề tài phản ảnh thực trạng sử dụng HCBVTV quá mức tại các địa
phương khác nhau, đặc biệt là hiện trạng thu gom bao bì HCBVTV sau sử dụng
và cơng tác thu gom xử lý sau sử dụng chưa được quan tâm, chú trọng.dụng.
1.1.1. Khái niệm thuốc bảo vệ thực vật
Theo Chi Cục BVTV Phú Thọ (2009), thuốc BVTV được định nghĩa như
sau: “Thuốc BVTV là những là những chất độc có nguồn gốc tự nhiên hay tổng
hợp, được dùng để bảo vệ cây trồng và nông sản, chống lại sự phá hoại của
những sinh vật gây hại (côn trùng, nhện, chuột, nấm, cỏ dại,…)”[4].
Theo qui định tại điều 1, chương 1, điều lệ quản lý thuốc BVTV (ban hành
kèm theo Nghị định số 58/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ), ngồi
tác dụng phòng trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật, thuốc BVTV cịn bao
gồm cả những chế phẩm có tác dụng điều hoà sinh trưởng thực vật, các chất làm
rụng lá, làm khô cây, giúp cho việc thu hoạch mùa màng bằng cơ giới được
thuận tiện (thu hoạch bông vải, khoai tây bằng máy móc, …). Những chế phẩm
có tác dụng xua đuổi hoặc thu hút các loài sinh vật gây hại tài nguyên thực vật
đến để tiêu diệt.
1.1.2. Phân loại thuốc bảo vệ thực vật
1.1.2.1. Phân loại thuốc theo tính độc
Mỗi loại thuốc đều có cơng dụng cũng như độc tính khác nhau. Do vậy, các
nhà sản xuất thuốc BVTV đều ghi rõ độc tính của từng loại, đơn vị đo lường
được biểu thị dưới dạng LD50 (Lethal Dose 50 ) và tính bằng mg/kg cơ thể. Các
loại thuốc BVTV được chia mức độ độc như sau:
3
Bảng 1. 1: Phân loại độ độc của thuốc trừ dịch hại theo quy định của
WHO
Trị số LD50 của thuốc (mg/kg)
Hình thức
Dạng lỏng
Dạng rắn
Cấp độ
Qua miệng
Qua da
Qua miệng
Qua da
Rất độc
≤ 20
≤ 40
≤5
≤ 10
Độc
20 – 200
40 - 400
5 - 50
10 – 100
Độc trung bình
200 – 2000
400 -4000
50 - 500
100 - 1000
Ít độc
>2000
>4000
>500
>1000
( Nguồn : Nguyễn Trần Oánhgiáo trình sử dụng thuốc BVTV, 2007)[6]
Trong đó:
LD50: liều lượng chất độc cần thiết để giết chết 50% chuột thực nghiệm, giá trị
LD50 càng nhỏ, chứng tỏ chất độc đó càng mạnh.
Liều 5mg/kg thể trọng tương đương một số giọt uống hay nhỏ mắt.
Liều 5 – 50 mg/kg thể trọng tương đương một thìa cà phê.
Liều 50 -500 mg/kg thể trọng tương đương hai thìa súp.
4
Bảng 1.2: Phân loại độ độc thuốc BVTV ở Việt Nam và các ký hiệu về độc
tính ghi trên nhãn
LD50 (mg/kg)
Nhóm
độc
Biểu tượng
Ký hiệu vạch
màu
Qua miệng
Qua da
Thể
Thể
Thể
Thể
rắn
lỏng
rắn
lỏng
≤50
≤200
≤100
≤400
>2002000
>1001000
>4004000
>1000
>4000
I. Rất
độc
II.
Độc
>50-500
cao
III.
500-
Nguy
2000
>20003000
>2000
>3000
hiểm
IV.
Cẩn
thận
(Nguồn: Nguyễn Trần Oánh, giáo trình sử dụng thuốc BVTV, 2007)[6]
LD50 là ký hiệu chỉ độ độc cấp tính của thuốc qua đường miệng hoặc qua
da. Trị số của nó là liều gây chết trung bình được tính bằng miligam (mg) hoạt
chất có thể gây chết 50% số động vật thí nghiệm (tính bằng kg) khi tổng lượng
thể trọng của số động vật trên bị cho uống hết hoặc bị phết vào da. Giá trị LD50
càng nhỏ thì hố chất đó càng độc.
Khi sử dụng các loại thuốc trừ nấm bệnh, sâu rầy cho lan, chúng ta nên cân
nhắc lựa chọn các loại thuốc có độ độc ít, nhằm đảm bảo sức khỏe và môi
5
trường xung quanh. Về cơ bản, chúng ta có thể nhận biết tính độc của thuốc bảo
vệ thực vật theo dấu hiệu màu trên bao bì thuốc như sau:
Vạch màu đỏ trên bao bì là thuốc độc nhóm I, thuộc loại rất độc và độc
Vạch màu vàng trên bao bì là thuốc độc nhóm II, thuộc loại độc trung
bình.
Vạch màu xanh biển trên bao bì da trời là thuốc độc nhóm III, , thuộc loại
ít độc.
Vạch màu xanh lá cây trên bao bì là thuốc độc nhóm IV, thuộc loại độc.rất
nhẹ.
1.1.2.2. Phân loại theo con đường xâm nhập
Gồm có các con đường xâm nhập: tiếp xúc, vị độc, xông hơi, nội hấp, và
thấm sâu
Bảng 1.3: Phân loại dựa vào con đường xâm nhập đến dịch hại
Loại chất độc
Con đường xâm nhập
Chất độc tiếp xúc
Xâm nhập qua biểu bì của dịch hại, thuốc sẽ phá hủy bộ
máy thần kinh của dịch hại.
Chất độc nội hấp
Thuốc được xâm nhập vào cây qua lá, thân, rễ, cành…rồi
được vận chuyển tích lũy trong hệ thống dẫn nhựa của
cây, tồn tại trong đó một thời gian và gây chết cơ thể sinh
vật
Chất độc xông hơi
Loại thuốc có khả năng bốc thành hơi, làm bầu khơng khí
bao quanh cơ thể dịch hại bị nhiễm độc qua q trình hơ
hấp
Chất độc vị độc
Loại thuốc gây độc cho cơ thể sinh vật khi chúng xâm
nhập qua đường tiêu hóa của dịch hại: 666,….
Chất độc thấm sâu
Loại thuốc xâm nhập vào cây qua tế bào thực vật chủ yếu
theo chiều ngang, nó có tác dụng tiêu diệt dịch hại sống
ẩn nấp trong tổ chức tế bào thực vật
(Nguồn:Nguyễn Trần Oánh, giáo trình sử dụng thuốc BVTV, 2007)[6]
6
Chất độc tiếp xúc để kiểm soát sâu hại bằng cách phun trực tiếp thuốc
BVTV lên sâu hại hoặc bề mặt đối tượng cần bảo vệ có sâu đi qua với một
lượng đủ thấm qua lớp vỏ cơ thể sâu hại.
Chất độc nội hấp tiêu diệt sâu hại bằng cách gây độc trực tiếp vào nguồn
thức ăn của chúng là nhựa cây, do chúng dùng miệng nhỏ hình kim cắm vào cây
trồng và hút nhựa và đây là cách để đưa thuốc vào cơ thể cơn trùng đó
Chất độc xơng hơi để loại trừ một số loại sâu hại ngũ cốc. Thuốc xông hơi
được đưa vào khu vực sâu hại ở dạng rắn, lỏng hoặc dạng khí, thuốc lan tỏa
khắp khơng gian có sâu hại và diệt sâu hại qua đường hơ hấp.
Chất độc vị độc thuốc có tác dụng vị độc được sử dụng ở dạng phun, bột
rắc hay mồi độc và được dùng để diệt các la có hại qua đường miệng của
chúng. Các lồi có hại ăn phỉa thuốc cùng với thức ăn qua đường miệng.
Chất độc thấm sâu là loại thuốc có khả năng thấm sâu qua lớp biểu bì cây
để tiêu diệt dịch hại nằm dướilớp biểu bì mà khơng có khả năng di chuyển trong
cây.
1.1.2.3. Phân loại theo đối tượng phòng chống
Thuốc trừ sâu (insecticide): gồm các chất hay hồn hợp các chất có tác
dụng tiêu diệt, xua đuổi hay di chuyển bất kỳ loại cơn trùng nào có mặt trong nơi
trường, chúng được dùng đế diệt trừ hay ngăn ngừa tác hại cùa côn trùng lên cây
trồng, cây rừng, nông lâm sản, gia súc và con người.
Thuốc trừ sâu còn được chia ra theo khả năng gây độc cho từng giai đoạn
sinh trưởng: thuốc trừ trứng, thuốc trừ sâu non.
Thuốc trừ bệnh (Fungicide): thuốc trừ bệnh bao gồm các hợp chất có
nguồn gốc hóa học(vơ cơ hoặc hữu cơ), sinh học, có tác dụng ngăn ngừa hay
diệt trừ các loài vi sinh vật gây hại cho cây trồng và nông sàn bằng cách phun
lên bề mặt cây, xử lý giống và xử lý đất.... Thuốc trừ bệnh dùng đề bào vệ cây
trồng trước khi bị các loài vi sinh vật gây hại tấn công. Thuốc trừ bệnh bao gồm
cả thuốc trừ nấm (Fungicide) và trừ vi khuẩn ( Bactericides).
7
Thuốc trừ nhện ( Acricide): những chất được dùng chủ yếu để trừ nhện hạ
cây trồng và các loại thực vật khác, đặc biệt là nhện đỏ. Hầu hết các loại thuốc
trừ nhện hiện nay đều có tác dụng tiếp xúc.
Thuổc trừ chuột (Rodenticide): là những hợp chất vô cơ, hửu cơ hoặc
có nguồn gốc sinh học có hoạt tính sinh học và phương thức tác động rất khác
nhau, được dùng để diệt chuột gây hại trên ruộng, trong nhà và các loài gặm
nhấm, chúng tác động đến chuột chù yếu bằng con đường vị độc và xông hơi.
Thuốc trừ tuyến trùng (Nematocide): các chất xông hơi và nội hấp được
dùng đề xử lý đất trước tiên trừ tuyến trùng rẽ cây trồng, trong đất, hạt giống và
cả trong cây.
Thuốc trừ cỏ (Herbicide ): các chất được đùng đế trừ các loài thực vật cân
trở sự sinh trường cây trồng, các loài thực vật mọc hoang dại, trên đồng ruộng,
qua các cơng trình kiến trúc, sân bay, đường sắt...và gồm cả các thuốc trừ rong
rêu ruộng, kênh mương. Đây là nhóm thuốc dễ gây hại cho cây trồng nhất, vì
vậy khi dùng thuốc trong nhóm này phải đặc biệt thận trọng.
Thuốc kích thích tăng trưởng: các chất được dùng để kích thích sự sinh
trưỏng của cây trồng, kích thích ra hoa, đậu quả giúp tăng năng suất cây trồng,
giảm thời gian sinh trường của cây.
1.1.2.4. Phân loại theo nguồn gốc hóa học
Thuốc có nguồn gốc sinh học: Gồm các lồi sinh vật, các sản phẩm có
nguồn gốc sinh vật có khả năng tiêu diệt dịch hại.
Thuốc có nguồn gốc vơ cơ: Bao gồm các hợp chất vơ cơ có khả năng tiêu
diệt dịch hại.
Thuốc có nguồn gốc hữu cơ: Gồm các hợp chất hữu cơ tổng hợp có khả
năng tiêu diệt dịch hại.
Thuốc có nguồn gốc thảo mộc: Gồm các thuốc BVTV làm từ cây cỏ hay
các sản phẩm chiết xuất từ cây cỏ có khả năng tiêu diệt dịch hại.
1.1.3. Đặc điểm của thuốc bảo vệ thực vật
1.1.3.1. Ưu điểm của sử dụng thuốc BVTV trong bảo vệ cây trồng
8
Trong sản xuất nông nghiệp chúng ta không thế phủ nhận vai trò của thuốc
BVTV. Chúng ta điều biết thuốc BVTV mang lại cac lợi ích thiết thực cho
người sản xuất như:
- Tiêu diệt dịch hại nhanh, triệt để.
- Đặc biệt trong trường hợp dịch phát sinh thành dịch, đe dọa nghiêm trọng đến
năng suất cây trồng mà các biện pháp khác khơng ngăn được.
- Có thể sử dụng trên diện tích lớn, trong thời gian ngắn.
- Mang lại hiệu quả kinh tế cao, bảo vệ năng suất và giá trị thẩm mỹ của nông
sản.
1.1.3.2. Nhược điểm của sử dụng thuốc BVTV trong bảo vệ cây trồng
Việc sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất noogn nghiệp mang lại nhiều lợi
ích nhưng bên cạnh đó ta khơng thể khơng nói tới hậu quả mà thuốc BVTV gây
ra như:
- Gây ô nhiễm mơi trường, đầu độc bầu khí quyển, gây hại cho vi sinh vật dưới
nước.
- Dư lượng thuốc BVTV tồn đọng trong nơng sản, thực phẩm, dất, nước,
khơng khí gây ảnh hưởng xấu đến mọi hoạt động sống của con người và các
động vật khác.
- Khi sử dụng với lâu sẽ hình thành nên tính kháng thuốc của dịch hại hoặc
phát sinh những lồi dịch hại mới…gây ra khó khăn cho cơng tác phịng trừ.
1.2. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên thế giới
Trên thế giới, thuốc BVTV ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc
phòng trừ sâu bệnh bảo vệ sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực thực phẩm.
Theo tính tốn của các chun gia, trong những thập kỷ 70, 80, 90 của thế kỷ 20,
thuốc BVTV góp phần bảo vệ và tăng năng suất khoảng 20 - 30% đối với các
loại cây trồng chủ yếu như lương thực, rau, hoa quả [10]
Những năm gần đây tổng giá trị tiêu thụ thuốc BVTV trên thế giới và số
hoạt chất tăng lên không ngừng, số chủng loại ngày càng phong phú. Nhiều
9
thuốc mới và dạng thuốc mới an toàn hơn với môi sinh môi trường liên tục xuất
hiện bất chấp các qui định quản lý ngày càng chặt chẽ của các quốc gia đối với
thuốc BVTV và kinh phí đầu tư cho nghiên cứu để một loại thuốc mới ra đời
ngày càng lớn.
Việc sử dụng thuốc BVTV ở thế giới hơn nửa thế kỷ luôn luôn tăng, đặc
biệt ở những thập kỷ 70 - 80 - 90. Theo Gifap, giá trị tiêu thụ thuốc BVTV trên
thế giới năm 1992 là 22,4 tỷ USD, năm 2000 là 29,2 tỷ USD và năm 2010
khoảng 30 tỷ USD, trong 10 năm gần đây ở 6 nước châu Á trồng lúa, nông dân
sử dụng thuốc BVTV tăng 200 - 300% mà năng suất không tăng [10]
Hiện danh mục các hoạt chất BVTV trên thế giới đã là hàng ngàn loại, ở
các nước thường từ 400 - 700 loại. (Trung Quốc 630, Thái Lan 600 loại). Tăng
trưởng thuốc BVTV những năm gần đây từ 2 - 3%. Trung Quốc tiêu thụ hằng
năm 1,5 - 1,7 triệu tấn thuốc BVTV (2010).
Theo Sarazy, Kenmor (2008 - 2011), ở các nước châu Á trồng nhiều lúa, 10
năm qua (2000 - 2010) sử dụng phân bón tăng 100%, sử dụng thuốc BVTV tăng
200 - 300% nhưng năng suất hầu như không tăng, số lần phun thuốc trừ sâu
không tương quan hoặc thậm chí tương quan nghịch với năng suất. Lạm dụng
thuốc hóa học bảo vệ thực vật cịn tác động xấu đến môi trường, hệ sinh thái và
sức khỏe cộng đồng phá vỡ sự bền vững của phát triển nông nghiệp. Lạm dụng
hóa chất BVTV làm tăng tính kháng thuốc, suy giảm hệ ký sinh - thiên địch để
lại dư lượng độc trên nông sản, đất và nước, ảnh hưởng đến chất lượng môi
trường, nhiễm độc người tiêu dùng nông sản.
Trong giai đoạn 1996 - 2000, ở các nước đã phát triển, rất nghiêm ngặt về
vệ sinh an toàn thực phẩm, vẫn có tình trạng tồn tại dư lượng hóa chất BVTV
trên nơng sản như: Hoa Kỳ có 4,8% mẫu trên mức cho phép, cộng đồng châu Âu
- EU là 1,4%, Úc là 0,9%. Hàn Quốc và Đài Loan là 0,8 - 1,3%. Do những hệ
lụy và tác động xấu của việc lạm dụng thuốc BVTV cho nên ở nhiều nước trên
thế giới đã và đang thực hiện việc đổi mới chiến lược sử dụng thuốc BVTV. Từ
“Chiến lược sử dụng thuốc BVTV hiệu quả và an toàn” sang “Chiến lược giảm
nguy cơ của thuốc BVTV”[10]
10
Chiến lược sử dụng thuốc BVTV mới này đã mang lại hiệu quả ở nhiều
nước, đặc biệt là các nước Bắc Âu, đã thành công trong việc giảm thiểu sử dụng
thuốc BVTV mà vẫn quản lý được dịch hại tốt. Trong vòng 20 năm (1980 2000) Thụy Điển giảm lượng thuốc BVTV sử dụng đến 60%, Đan Mạch và Hà
Lan giảm 50%. Tốc độc gia tăng mức tiêu thụ thuốc BVTV trên thế giới trong
10 năm lại đây đã giảm dần, cơ cấu thuốc BVTV có nhiều thay đổi theo hướng
gia tăng thuốc sinh học, thuốc thân thiện với môi trường, thuốc ít độc hại,…
1.2.2. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam
Thuốc BVTV được bắt đầu được sử dụng ở miền Bắc Việt Nam vào những
năm 1955 từ đó đến nay tỏ ra là phương tiện quyết định nhanh chóng dập tắt các
dịch sâu bệnh trên diện rộng. Do vậy, cần phải khẳng định vai trị khơng thể
thiếu được của thuốc BVTV trong điều kiện sản xuất nông nghiệp cảu nước ta
những năm qua, hiện nay và cả trong thời gian sắp tới.
Giá trị nhập khẩu thuốc BVTV cũng tăng nhanh, năm 2008 là 472 triệu
USD, năm 2010 là 537 triệu USD. Số loại thuốc đăng ký sử dụng cũng tăng
nhanh, trước năm 2000 số hoạt chất là 77, tên thương phẩm là 96, năm 2000 là
197, và 722, đến năm 2011 lên 1202 và 3108. Như vậy trong vòng 10 năm gần
đây (2000 - 2011) số lượng thuốc BVTV sử dụng tăng 2,5 lần, số loại thuốc
nhập khẩu tăng khoảng 3,5 lần. Trong năm 2010 lượng thuốc Việt Nam sử dụng
bằng 40% mức sử dụng TB của 4 nước lớn dùng nhiều thuốc BVTV trên thế
giới (Mỹ, Pháp, Nhật, Brazin) trong khi GDP của nước ta chỉ bằng 3,3%GDP
trung bình của họ. Số lượng hoạt chất đăng ký sử dụng ở Việt Nam hiện nay
xấp xỉ 1000 loại trong khi của các nước trong khu vực từ 400 - 600 loại, như
Trung Quốc 630 loại, Thái Lan, Malasia 400 - 600 loại. Sử dụng thuốc BVTV
bình quân đầu người ở Trung Quốc là 1,2 kg, ở Việt Nam là 0.95 kg (2010).
Trong những năm gần đây người dân sử dụng thuốc quá nhiều, quá mức
cần thiết. Theo Phạm Văn Lầm - 2000, số lần phun thuốc bảo vệ thực vật cho
lúa ở đồng bằng sông Hồng từ 1 - 5 lần/ vụ, ở đồng bằng sông Cửu Long từ 2 - 6
lần/ vụ, trên 6 lần có 35,6% hộ. Số lần phun cho rau từ 7 - 10 lần/ vụ ở đồng
bằng sông Hồng, ở Thành phố Hồ Chí Minh 10 - 30 lần. Sử dụng thuốc khi thiếu
11
hiểu biết về kỹ thuật. Theo Đào Trọng Ánh - 2002, chỉ có 52,2% cán bộ kỹ thuật
nơng nghiệp - khuyến nông cơ sở hiểu đúng kỹ thuật sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật, tỷ lệ này ở người bán thuốc là 33% ở nông dân 49,6%. Sử dụng thuốc quá
liều lượng khuyến cáo, tùy tiện hỗn hợp khi sử dụng.
Kết quả điều tra năm 2002 (Đào Trọng Ánh) chỉ có 22,1 - 48% nơng dân sử
dụng đúng nồng độ liều lượng thuốc trên lúa, 0 - 26,7% trên rau và 23,5-34,1%
trên chè, trong khi đó có nhiều nơng dân tăng liều lượng lên gấp 3 - 5 lần. Ở các
tỉnh phía Nam, có tới 38,6% dùng liều lượng cao hơn khuyến cáo, 29,7% tự ý
hỗn hợp nhiều loại thuốc khi phun. Năm 2010, 19,59% nông dân cả nước vi
phạm sử dụng thuốc, trong đó khơng đúng nồng độ là 73,2% (Cục BVTV). Sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật không tuân thủ thời gian cách ly
Đây là một tồn tại nguy hiểm, tác động trực tiếp đến vệ sinh an toàn thực
phẩm song đáng tiếc là rất phổ biến, đặc biệt là ở các vùng rau quả, chè… có tới
35 - 60% nông dân chỉ thực hiện thời gian cách ly từ 1 - 3 ngày, 25 - 43,3% thực
hiện cách ly 4 - 6 ngày trong khi phần lớn các loại thuốc có yêu cầu cách ly từ 7
- 14 ngày hoặc hơn. (Đinh Ngọc Ánh - 2002), năm 2010 trên diện rộng cịn tới
10,22% nơng dân khơng đảm bảo thời gian cách ly. (Cục BVTV). Coi trọng lợi
ích lợi nhuận hơn tác động xấu đến môi trường, sức khỏe cộng đồng.
Có một thực tế rất đáng lên án là một bộ phận nơng dân cố tình sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật sai quy định pháp lý và kỹ thuật vì mục đích lợi nhuận của
bản thân, xem nhẹ luật pháp và lợi ích cộng đồng. Đặc biệt ở các vùng rau, quả,
chè, hoa, nơng sản có giá trị cao… Năm 2010, Cục BVTV cho biết còn 5,19%
số hộ dùng thuốc cấm, ngồi danh mục, 10,22% khơng đúng thời gian cách ly,
51% không thực hiện theo khuyến cáo của nhãn.
Như vậy có thể thấy, việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ở nước ta trong
vòng 10 năm lại đây, bên cạnh những thành tựu và ưu điểm cũng cịn nhiều tồn
tại, thiếu sót, tác hại có ngun nhân khách quan và chủ quan. Trong đó có
nguyên nhân chủ quan từ phía xây dựng, ban hành, thực hiện các chính sách
quản lý và kỹ thuật và chủ quan từ phía thực hiện của người sản xuất nơng
nghiệp trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
12
1.3. Tác động của thuốc bảo vệ thực vật đến môi trường và sức khỏe con
người
1.3.1. Tác động của thuốc BVTV đối với môi trường sinh thái
Đối với môi trường xung quanh, thuốc bảo vệ thực vật diệt cả những cơn
trùng và động vật hữu ích cho con người, có thể làm biến đổi thế cân bằng tự
nhiên của hệ sinh thái gây ơ nhiễm đất, nước, khơng khí. Các thuốc trừ sâu tồn
dư lâu, không bị phân hủy ở trong đất và trong nước có thể làm cho động vật,
cây trồng sống ở đó bị nhiễm thuốc lâu dài, con người ăn các sản phẩm trồng
trọt và chăn nuôi bị nhiễm thuốc trừ sâu hằng ngày một cách gián tiếp, lâu ngày
sẽ có hại cho sức khỏe.
Các dạng thuốc BVTV khi phun ra chỉ được cây trồng hấp thụ một phần,
còn một phần được giữ lại trong đất, nước và phân giải dần dưới tác động của
các yếu tố môi trường. Thuốc bị rửa trôi gây ô nhiễm nguồn nước, ảnh hưởng
đến các loài động vật sống dưới nước và dưới đất. Vì cần tránh phun rải thuốc
khi trười có mưa to, tránh sử dụng những loại thuốc có độ đơc cao đói với những
lồi thủy sinh
Thuốc BVTV gây ô nhiễm môi trường do bị rò rỉ trong quá trình vẫn
chuyển, cất giữ, sử dụng, do việc chơn lấp, xử lý vỏ bao bì thuốc BVTV khơng
đảm bảo an tồn do việc rửa các thiết bị, dụng cụ có dính thuốc bừa bãi ở mọi
nơi, do sử dụng thuốc quá liều và phun thuốc trong khi có gió to hoặc dùng
thuốc ở ngay sát những khu vực nhạy cảm như nguồn nước sinh hoạt, nơi đông
dân cư.
1.3.2. Tác hại của bao bì thuốc bảo vệ thực vật khơng thu gom sau khi sử
dụng
Hiện nay, tình trạng ơ nhiễm mơi trường vì rác thải thuốc BVTV ở các
vùng nơng thơn đã ở mức báo động. Người nông dân sau khi sử dụng thuốc
BVTV thường có thói quen vứt vỏ chai, bao bì tùy tiện ngay tại đồng ruộng,
dưới mương nước, ao hồ, một số còn tiêu hủy với rấc thải sinh hoạt. Nó cũng đã
dần trở thành thối quen của người dân. Hậu quả là nguồn nước ô nhiễm ngấm
xuống đất, hòa vào mạch nước ngầm rồi lại được hút lên qua các hệ thống giếng
13
khoan để phục vụ nhu cầu sinh hoạt nên nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe con
người.
1.3.3. Tác động của thuốc bảo vệ thực vật đến sức khỏe con người
Theo điều tra của Cục Y tế dự phịng và Mơi trường Việt Nam, hàng năm
có trên 5000 trường hợp nhiễm độc hóa chất BVTV phải cấp cứu tại bệnh viện.
Tác hại của thuốc BVTV đối với cơ thể con người và môi trường xung quanh
xảy ra khi thuốc được sử dụng không đúng các tiêu chuẩn quy định.
Đối với người, khi sử dụng không đúng cách, thuốc bảo vệ thực vật sẽ gây
nhiễm độc cấp tính: Bỏng mắt cấp tính, hủy hoại da, ảnh hưởng thần kinh, gan.
Khi bị nhiễm độc mãn tính sẽ ảnh hưởng đến tủy xương (thiếu máu bất sản và
loạn tạo máu); ảnh hưởng đến sinh sản (vô sinh ở nam, sảy thai, thai dị dạng...);
gây độc thần kinh; ảnh hưởng đến cơ chế miễn dịch... Cơ thể con người bị
nhiễm độc thuốc bảo vệ thực vật biểu hiện ở nhiều mức độ: giảm sút sức khỏe,
gây rối loạn các hoạt động ở hệ thần kinh, tim mạch, tiêu hóa hơ hấp, bài tiết,
gây các tổn thương bệnh lý ở các cơ quan, hệ thống nói trên từ mức độ nhẹ tới
nặng, thậm chí tàn phế hoặc tử vong. Do đó theo dõi sức khỏe có hệ thống khi
tiếp xúc thường xuyên với thuốc bảo vệ thực vật là rất cần thiết [9].
14
CHƯƠNG 2
MỤC TIÊU – NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn về công tác quản lý sử dụng hóa chất
và xử lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật phát thải trong quá trình sản xuất nông
nghiệp nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường và sức khỏe của người dân
hướng tới sản xuất an toàn tại xã Nguyễn Úy - Kim Bảng - Hà Nam.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá hiện trạng quản lý và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tại xã
Nguyễn Úy - Kim Bảng - Hà Nam.
Đánh giá thực trạng phát thải bao bì thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất
nông nghiệp tại xã Nguyễn Úy – Kim Bảng – Hà Nam.
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng HCBVTV và
biện pháp giảm thiểu phát thải bao bì trong hoạt động sản xuất nơng nghiệp tại
vùng nghiên cứu và những vùng khác có điều kiện tương tự.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
- Tình hình sử dụng và quản lý các loại HCBVTV được sử dụng trên địa
bàn nghiên cứu.
- Chất thải rắn phát sinh do sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu trên địa bàn xã Nguyễn
Úy
- Phạm vi thời gian: Từ tháng 1 – tháng 5 trên khu vực xã Nguyễn Úy (thời
vụ gieo cấy vụ chiêm xuân 2018 và vụ hoa màu)
2.3. Nội dung nghiên cứu
Để giải quyết được các mục tiêu nghiên cứu, khóa luận đưa ra các nội dung
nghiên cứu sau đây:
15
- Thực trạng quản lý, sử dụng HCBVTV trong các hoạt động sản xuất nông
nghiệp của xã Nguyễn Úy
- Thực trạng thu gom và xử lý vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng tại
khu vực nghiên cứu
- Đánh giá ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật tới môi trường và con người
trong khu vực nghiên cứu
- Nhận thức của người dân và chính quyền địa phương về việc thu gom và xử lý
bao bì thc BVTV
- Đề xuất giải pháp quản lý hóa chất bảo vệ thực vật và giảm thiểu chất thải rắn
phát sinh do sử dụng thuốc BVTV khu vực nghiên cứu
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập thông tin thứ cấp từ các ban ngành có liên quan trong cấp xã và
huyện; Các báo cáo tổng kết về nông nghiệp được thu thập từ UBND huyện và
xã; phịng Nơng nghiệp huyện và xã; giáo trình, luận văn cao học, khóa luận tốt
nghiệp, các bài báo trong các tạp chí khoa học.
Các tài liệu kế thừa như:
- Báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí nơng thơn mới năm 2016 của xã
Nguyễn Úy, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
- Báo cáo “ Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm
2017; phương hướng mục tiêu nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm năm
2018”; UBND xã Nguyễn Úy (2017).
- Báo cáo “Kết quả sản xuất vụ xuân 2016 – phương hướng nhiệm vụ
sản xuất vụ xuân 2017” của xã Nguyễn Úy, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà
Nam.
- Số liệu về dân cư, quốc phòng an ninh
- Tài liệu trên sách báo, tạp chí, trang web điện tử
- Các dữ liêu, tài liệu đã có từ cơng trình nghiên cứu trước đó
16
- Phương pháp điều tra khảo sát thực địa
Tiến hành khảo sát trên địa bàn xã nhằm quan sát, chụp ảnh và thu thập các
thông tin liên quan tới đề tài như: Các loại thuốc hiện đang dùng, cách thức sử
dụng và thời điểm sử dụng thốc BVTV của các hộ dân, các hoạt động mua bán
và cất trữ thuốc của các hộ dân kinh doanh, thực trạng phát thải rắn của thuốc
bảo vệ thực vật (loại hình bao bì,…)
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Khóa luận sử dụng phương pháp điều tra phỏng vấn là phương pháp chủ
yếu để thu thập sô liệu sơ cấp.
Đối tượng phỏng vấn: nông dân và đại lý bán thuốc BVTV/cán bộ HTX
Số lượng người được phỏng vấn: Số lượng phiếu điều tra theo cơng thức
sau:
(13)
Trong đó:
N: Giá trị của tổng thể mẫu điều tra
n: Giá trị của mẫu cần điều tra
e: Mức sai số có thể chấp nhận (e ≤ 10%)
(Nguồn: Yamane, 1967)
Các phiếu điều tra được rải đều ở các thơn trong xã. Với tổng 2341số hộ,
thì xã có 2156 hộ sản suất nơng nghiệp và tính theo cơng thức ta có:
ế
+ Nội dung phỏng vấn: Loại thuốc bảo vệ thực vật đang sử dụng, liều
lượng dùng, thời gian cách ly, trang thiết bị bảo vệ khi sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật, vấn đề cất trữ thuốc (chưa sử dụng, và dùng chưa hết), bao bì thuốc
bảo vệ thực vật được xử lý như thế nào, ước tính lượng bao bì thải ra mỗi năm
cho một hộ, nhận thức của người dân về vấn đề sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
(môi trường, vấn đề sức khỏe của người tiêu dùng, và sức khỏe trực tiếp của
người sử dụng thuốc BVTV), đề xuất về xử lý và thu gom phát thải của thuốc
BVTV (chi tiết được xem ở phần phụ lục 1).
17
Bảng phỏng vấn người dân khóa luận đã phỏng vấn một cách ngẫu nhiên
trên địa bàn của 05 thôn. Mỗi thơn có số lượng người được phỏng vấn tương đối
bằng nhau, số lượng nam nữ được phỏng vấn cũng gần như nhau. Kết quả thể
hiện dưới bảng sau:
Bảng 2.1: Bảng phỏng vấn người dân xã Nguyễn Úy
Thường
Khê
Cát
Ngun
Phù Lưu
Thuận
Đức
Đức Mộ
Nam
8
9
9
9
9
Nữ
11
10
10
10
10
Thơn
Giới tính
Đối tượng
phỏng vấn
Người dân sản xuất nơng nghiệp xã Nguyễn Úy
Trình độ học
vấn
3/12 – 12/12
Độ tuổi
25 – 65
(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra, 2018)
Bảng phỏng vấn các cơ sở kinh doanh thuốc BVTV/cán bộ chuyên trách.
Theo kết quả điều tra, các cơ sở kinh doanh thuốc BVTV có 04 hộ và tập trung
chủ yếu ở thôn Phù Lưu.
Bảng 2.2: Bảng phỏng vấn các cửa hàng bán thuốc BVTV/cán bộ
chuyên trách
Họ tên
Giới tính
Tuổi
Trình độ văn hóa
Nam
27
12/12
Nguyễn Thị Thu Thảo
Nữ
26
7/12
Nguyễn Thị Liễu
Nữ
38
7/12
Trần Thị Len
Nữ
36
6/12
Dương Chí Dũng
(Nguồn: Phiếu điều tra các của hàng bán thuốc BVTV/cán bộ chuyên trách, 2018)
2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp tổng hợp và so sánh
18