Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Nghiên cứu khu hệ chim và đề xuất giải pháp bảo tồn tại vườn quốc gia ba vì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1016.06 KB, 60 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để đánh giá kết quả học tập và rèn luyện sau 4 năm học và bƣớc đầu
làm quen với công tác nghiên cứu, đƣợc sự đồng ý của trƣờng Đại học Lâm
nghiệp, Khoa Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trƣờng, Bộ môn Động vật
rừng, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu Khu hệ chim và đề xuất giải pháp
bảo tồn tại Vườn quốc gia Ba Vì”. Khóa luận đƣợc thực hiện từ ngày
7/2/2015 đến ngày 10/5/2015.
Nhân dịp này, cho tơi đƣợc bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn
Hải Hà - ngƣời đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn trực tiếp tơi trong suốt q
trình nghiên cứu, phân tích và tổng hợp số liệu để hồn thành Khóa luận. Cảm
ơn các Cán bộ Cơng chức, Trạm Kiểm lâm 1100, Đội Kiểm lâm cơ động và
nhân dân khu vực vùng đệm Vƣờn quốc gia Ba Vì đã giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tơi trong suốt thời gian thực hiện Khóa luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhƣng do thời gian và năng lực cịn hạn
chế nên Khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót, tơi rất mong nhận đƣợc
sự chỉ bảo, góp ý và bổ sung của các thầy cơ giáo và các bạn để Khóa luận
đƣợc hồn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 13 tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Đình Đức

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU VÀ HÌNH ẢNH ............................................... iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ v


ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG I:TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 3
1.1. Lƣợc sử nghiên cứu trong nƣớc ................................................................. 3
1.2. Lƣợc sử nghiên cứu chim tại Vƣờn quốc gia Ba Vì .................................. 4
CHƢƠNG II:ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ......................... 6
2.1. Đặc điểm cơ bản về điều kiện tự nhiên ...................................................... 6
2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 6
2.1.2. Địa hình, địa thế ...................................................................................... 8
2.1.3. Khí hậu thủy văn ..................................................................................... 8
2.1.4. Địa chất, thổ nhƣỡng ............................................................................... 8
2.2. Tài nguyên rừng ......................................................................................... 9
2.2.1. Diện tích các loại rừng ............................................................................ 9
2.2.2. Thảm thực vật, động vật và phân bố của các loài quý hiếm ................. 10
2.3. Đặc điểm cơ bản về kinh tế xã hội ........................................................... 13
2.3.1. Dân tộc, dân số và lao động .................................................................. 13
2.3.2. Tình hình phát triển kinh tế chung ........................................................ 13
2.3.3. Hiện trạng xã hội và cơ sở hạ tầng tại các vùng đệm ........................... 13
CHƢƠNG III:MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 14
3.1. Mục tiêu.................................................................................................... 14
3.1.1 Mục tiêu chung ....................................................................................... 14
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 14
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 14
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 14
ii


3.3.1. Phƣơng pháp kế thừa............................................................................. 14
3.3.2. Phƣơng pháp phỏng vấn ........................................................................ 15
3.3.3. Phƣơng pháp điều tra thực địa .............................................................. 15

3.3.4. Phƣơng pháp nội nghiệp ....................................................................... 20
CHƢƠNG IV:KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................ 23
4.1. Thành phần loài chim Vƣờn quốc gia Ba Vì ........................................... 23
4.2. Tính đa dạng phân lồi học của Khu hệ chim khu vực ............................ 23
4.3. Giá trị bảo tồn của Khu hệ chim Vƣờn quốc gia Ba Vì ........................... 25
4.4. Mật độ các lồi chim tại khu vực nghiên cứu .......................................... 27
4.5. Phân bố các loài chim theo các dạng sinh cảnh và đai cao ...................... 31
4.5.1. Phân bố theo sinh cảnh .......................................................................... 34
4.5.2. Phân bố theo đai cao ............................................................................. 35
4.6. Giải pháp bảo tồn Khu hệ chim tại Vƣờn quốc gia Ba Vì ....................... 37
4.6.1. Giải pháp chung .................................................................................... 37
4.6.1.1. Giải pháp về kỹ thuật ......................................................................... 37
4.6.1.2. Giải pháp về cơ cấu tổ chức và thi hành pháp luật ............................ 38
4.6.1.3. Giải pháp về giáo dục nâng cao nhận thức ........................................ 38
4.6.1.4. Giải pháp về kinh tế cộng đồng ......................................................... 39
4.6.2. Giải pháp cụ thể cho Khu hệ chim tại khu vực nghiên cứu .................. 39
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 41
1. Kết luận ....................................................................................................... 41
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iii


DANH MỤC BẢNG, BIỂU VÀ HÌNH ẢNH

Hình 2.1. Bản đồ hành chính VQG Ba Vì ........................................................ 7
Hình 3.1. Sơ đồ các tuyến điều tra chính tại VQG Ba Vì .............................. 19
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất Vƣờn quốc gia Ba Vì .................................. 9

Bảng 2.2: Kết quả nghiên cứu động vật tại VQG Ba Vì................................. 12
Bảng 3.1. Tọa độ các tuyến điều tra trên bản đồ địa hình VQG Ba Vì .......... 18
Bảng 3.2. Tọa độ vị trí các điểm đặt lƣới........................................................ 20
Bảng 4.1: Tổng hợp đa dạng loài chim tại Khu vực nghiên cứu .................... 23
Bảng 4.2. So sánh tài nguyên chim VQG Ba Vì với cả nƣớc ......................... 24
Bảng 4.3. So sánh tài nguyên chim VQG Ba Vì với một số VQG & KBTTN
khác ................................................................................................................. 25
Bảng 4.4. Danh sách các loài chim nguy cấp, quý hiếm đƣợc ƣu tiên bảo tồn ở
VQG Ba Vì ...................................................................................................... 26
Bảng 4.5. Chỉ số phong phú của một số loài chim tại VQG Ba Vì ................ 27
Bảng 4.6. Phân bố theo sinh cảnh và đai cao của một số loài chim ............... 31
Bảng 4.7. Phân bố số loài chim theo sinh cảnh .............................................. 34
Bảng 4.8. Phân bố số loài chim theo đai cao .................................................. 36
Biểu đồ 4.1. Chỉ số phong phú các loài chim ở Khu vực nghiên cứu ............ 30
Biểu đồ 4.2. Phân bố số loài chim theo sinh cảnh .......................................... 34
Biểu đồ 4.3. Phân bố số loài chim theo đai cao .............................................. 36
Mẫu 01. Phiếu phỏng vấn về Khu hệ chim ..................................................... 15
Mẫu 02. Phiếu điều tra chim theo tuyến ......................................................... 16
Mẫu 03. Phiếu điều tra các loài chim theo các dạng sinh cảnh ...................... 22
Mẫu 04. Phiếu điều tra các loài chim theo đai cao ......................................... 22
iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

BTTN


Bảo tồn thiên nhiên

VQG

Vƣờn quốc gia

IUCN

Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên thế giới

PCCCR

Phòng cháy chữa cháy rừng

ĐVR

Động vật rừng

SĐVN

Sách đỏ Việt Nam

WWF

Qũy quốc tế bảo vệ thiên nhiên

ha

Hecta


Bộ NN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và phát triển nơng thơn

WB

Ngân hàng Thế giới

ĐVCXS

Động vật có xƣơng sống

v


ĐẶT VẤN ĐỀ
Hệ động vật nói chung và chim nói riêng có vai trị to lớn khơng chỉ đối
với tự nhiên mà còn đối với cuộc sống của con ngƣời. Chim chiếm một số lƣợng
lớn trong giới động vật. Các loài chim là một thực thể nằm trong chuỗi thức ăn
của tự nhiên, do vậy chúng đóng vai trị quan trọng trong việc duy trì tính đa dạng
sinh học và cân bằng sinh thái. Tính đa dạng về các lồi chim đã giúp cho hệ sinh
thái luôn đƣợc cân bằng. Bên cạnh đó, cùng với cơn trùng chim cịn góp phần
không nhỏ trong việc thụ phấn cho hoa phát tán hạt giống, tạo điều kiện cho nhiều
loài thực vật tồn tại, phát triển và mở rộng vùng sống, góp phần vào sự phát triển
hệ thực vật trên trái đất.
Tuy nhiên, cũng giống nhƣ các loài sinh vật trên trái đất, các loài chim
đang phải đối mặt với nhiều thách thức cho sự tồn tại và phát triển. Khu hệ chim
tại nhiều khu vực đang bị suy giảm một cách nghiêm trọng, nhiều loài đứng trƣớc
nguy cơ tuyệt chủng, đặc biệt là các lồi q hiếm. Đây khơng chỉ là nguy cơ của
một quốc gia mà mang tính tồn cầu. Ngun nhân chủ yếu là giá trị to lớn mà

các loài chim mang lại cho con ngƣời. Hơn nữa, các loài chim rất nhạy cảm với
những tác động của con ngƣời và biến đổi của môi trƣờng. Đây thực sự là một
thách thức rất lớn trong việc bảo tồn các loài chim nói riêng và tính đa dạng sinh
học nói chung tai Việt Nam cũng nhƣ trên thế giới.
Vƣờn quốc gia (VQG) Ba Vì là đơn vị trực thuộc Tổng cục Lâm nghiệp Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cách thủ đơ Hà Nội 60 km về phía Tây.
VQG Ba Vì đƣợc Chính phủ phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật theo quyết
định số 407/CT ngày 18/12/1991 của Thủ tƣớng Chính phủ với diện tích ban đầu
là 6.168,6 ha đến năm 2003 VQG Ba Vì đƣợc mở rộng 4.646 ha, hiện nay với
tổng diện tích là 10.814,6 ha.
VQG Ba Vì từ xƣa đã nổi tiếng là vùng có Khu hệ động, thực vật rừng
phong phú và đa dạng. Trong đó có nhiều lồi động thực vật q hiếm cần đƣợc
bảo vệ, bảo tồn và phát triển nguồn gen. Đặc biệt là sự đa dạng của Khu hệ chim.

1


Nhìn chung, các nghiên cứu về chim tại VQG Ba Vì cịn chƣa đầy đủ. Đặc
biệt thơng tin về các lồi chim q hiếm cịn thiếu, phân bố các lồi theo đai cao
và sinh cảnh, điều này sẽ gây ra nhiều khó khăn trong cơng tác quản lý cũng nhƣ
cơng tác bảo tồn. Chính vì vậy, điều tra Khu hệ chim tại VQG Ba Vì, là rất cần
thiết. Xuất phát từ lí do trên, tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu Khu
hệ chim và đề xuất giải pháp bảo tồn tại Vườn quốc gia Ba Vì”.

2


CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lƣợc sử nghiên cứu trong nƣớc
Trƣớc năm 1945, hầu hết các tài liệu nghiên cứu về các loài chim là của

các nhà khoa học nƣớc ngoài. Từ năm 1945 đến 1954, mọi nghiên cứu về chim
đều bị gián đoạn do chiến tranh.
Sau năm 1954, các cơng trình nghiên cứu về chim mới đƣợc thực hiện trở
lại. Đáng chú ý là cơng trình nghiên cứu của tác giả Võ Quý (1962 - 1966).
Năm 1971, Võ Q đã cơng bố cơng trình “Sinh học các lồi chim thƣờng
gặp ở Việt Nam”[11], đó là kết quả tổng hợp nghiên cứu hơn 7 năm về đời sống
của các loài chim phổ biến ở miền Bắc Việt Nam. Trong sách tác giả đã trình bày
đầy đủ các đặc điểm về nơi ở, thức ăn, sinh sản và một số tập tính khác của gần
200 lồi chim miền Bắc Việt Nam, đa số là các lồi chim có giá trị kinh tế. Đây
là cơng trình nghiên cứu về chim đầy đủ và sát thực tế nhất cho đến thời kỳ đó.
Sau khi đất nƣớc hồn tồn thống nhất Võ Quý tập hợp các kết quả nghiên cứu
và cho ra đời cuốn “Chim Việt Nam hình thái và phân loại”[12] tập I xuất bản năm
1975, tập II xuất bản năm 1981. Đây là cơng trình đầu tiên nghiên cứu về chim
trên tồn lãnh thổ Việt Nam về mặt hình thái và phân loại. Sau năm 1975, là thời
kỳ xây dựng đất nƣớc sau chiến tranh, nền kinh tế Việt Nam còn nghèo nàn lạc
hậu, cùng với sự gia tăng dân số mạnh mẽ, nhu cầu về gỗ, về thực phẩm là ngày
càng cao.
Năm 1999, Võ Quý và Nguyễn Cử công bố cuốn “Danh lục chim Việt
Nam”[13], gồm 19 bộ, 81 họ, 828 lồi chim đã tìm thấy ở Việt Nam, cuốn sách
góp phần giải quyết một phần những khó khăn trong công tác bảo tồn chim Việt
Nam.
Năm 2000, cuốn “ Chim Việt nam”[3] của tập thể các tác giả Nguyễn Cử,
Lê Trọng Khải, Karren Phillips đƣợc biên soạn trên cơ sở “Chim Hồng Kông và
Nam Trung Quốc” (1994) của các tác giả Clive Viney, Lam chin Ying và Karren
3


Phillips. Trong sách các tác giả đã giới thiệu khoảng 500 loài chim trong tổng số
khoảng 850 loài chim hiện ghi nhận ở Việt Nam. Đây là một trong những cuốn
sách đƣợc sử dụng phổ biến để nhận dạng các lồi chim ngồi thực địa hiện nay.

Năm 2007, Lê Đình Thủy đã cơng bố 164 lồi chim trong 5 bộ của 19 bộ
chim Việt Nam, bao gồm: Bồ nông Pelecaniformes, Hạc Ciconiiformes, Ngỗng
Anserifomes, Sếu Gruiformes, Rẽ Charadriiformes. Cơng trình này đƣợc xuất
bản trong bộ sách Động vật chí Việt Nam: “ Chim Việt Nam - Aves” (Nxb khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2007). Trong đó có nhiều lồi chim phân bố ở miền Bắc
Việt Nam.
Năm 2011, Nguyễn Lân Hùng Sơn, Nguyễn Thanh Vân đã công bố cuốn
“Danh lục chim Việt Nam” gồm 887 loài thuộc 88 họ và 20 bộ.
Nhƣng năm gần đây, nhiều dự án bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam
đƣợc tài trợ từ quỹ hỗ trợ của chính phủ các nƣớc nhƣ: Hà lan, Úc, Đức,…từ các
tổ chức phi chính phủ: Tổ chức bảo tồn chim Quốc tế (Birdlife international), tổ
chức bảo vệ động thực vật Quốc tế (IUCN), quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên
(WWF), Ngân hàng Thế giới (WB)…Do vậy mà công tác nghiên cứu, bảo tồn đa
dạng sinh học ở nƣớc ta ngày càng đƣợc quan tâm. Cho đến nay tại hầu hết các
Vƣờn quốc gia (VQG), Khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) của Việt Nam, công tác
điều tra cơ bản tài nguyên sinh vật, trong đó có tài nguyên chim đã đƣợc tiến
hành.
1.2. Lƣợc sử nghiên cứu chim tại Vƣờn quốc gia Ba Vì
Tài nguyên thiên nhiên ở VQG Ba Vì rất phong phú và đa dạng, khí hậu
trong lành, mát mẻ. Hệ thực vật, hệ động vật, hệ sinh thái rừng đặc trƣng của khí
hậu vùng mƣa nhiệt đới và á nhiệt đới núi thấp.
Theo dự án đầu tƣ (Anon, 1991) và theo tài liệu “Thực vật chí Đông
Dƣơng” thời pháp thuộc và các tài liệu điều tra năm 1999 đã ghi nhận ở Ba Vì có
44 lồi thú, 114 lồi chim, 15 lồi Bị sát và 9 lồi Ếch. Trong đó có 24 lồi q
hiếm đƣợc ghi vào sách đỏ Việt Nam, (Nguồn: Luận chứng kinh tế kỹ thuật VQG
Ba Vì, 1991).
4


Đỗ Quang Huy (2008), Báo cáo kết quả điều tra khu hệ chim VQG Ba Vì

đã thống kê đƣợc 342 lồi của 91 họ, 28 bộ. Trong đó, lớp thú có 63 lồi, 24 họ,
8 bộ; lớp chim có 191 lồi, 48 họ, 17 bộ; lớp Bị sát có 61 lồi, 15 họ, 2 bộ và lớp
lƣỡng cƣ có 27 lồi, 4 họ, 1 bộ. Trong số này có có 3 loài đặc hữu và 66 loài
động vật rừng (ĐVR) q hiếm. Trong 342 lồi đƣợc ghi nhận có 23 lồi có mẫu
đƣợc sƣu tập hoặc đang đƣợc lƣu trữ ở địa phƣơng, 141 loài đƣợc quan sát ngoài
thực địa và 183 loài theo phỏng vấn thợ săn hoặc tập hợp qua tài liệu đã có.
Tuy nhiên, thời gian gần đây sự khai thác quá mức của con ngƣời đối với
tài nguyên rừng Ba Vì, nhất là những dự án du lịch đang đƣợc mở rộng, sự đa
dạng và phong phú của các loài chim tại đây cũng bị ảnh hƣởng rất nhiều. Một số
lồi đang có nguy cơ tuyệt chủng cục bộ.

5


CHƢƠNG II
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
2.1. Đặc điểm cơ bản về điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
- Vị trí: Vƣờn quốc gia Ba Vì đƣợc thành lập năm 1991 nay thuộc sự quản
lý trực tiếp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT). Vƣờn
quốc gia Ba Vì nằm trên địa bàn 16 xã thuộc 5 huyện: (Ba Vì, Thạch Thất, Quốc
Oai thuộc thành phố Hà Nội và Lƣơng Sơn, Kỳ Sơn thuộc tỉnh Hịa Bình), cách
thủ đơ Hà Nội 50 km về phía Tây theo trục đƣờng Láng - Hịa Lạc, qua thị xã
Sơn Tây. Hệ thống giao thông đi lại khá thuận tiện.
- Tọa độ địa lý: Từ 20055’ - 21007’ Vĩ độ Bắc; 105018’ - 105030’ Kinh
Đông.
- Ranh giới Vườn Quốc gia:
+ Phía Bắc giáp các xã Ba Trại, Ba Vì, Tản Lĩnh huyện Ba Vì, Hà Nội.
+ Phía Nam giáp các xã Phúc Tiến, Dân Hòa thuộc huyện Kỳ Sơn, xã Lâm
Sơn thuộc huyện Lƣơng Sơn tỉnh Hịa Bình.

+ Phía Đơng giáp các xã Vân Hịa, n Bài thuộc huyện Ba Vì; Yên Bình,
Yên Trung, Tiến Xuân thuộc huyện Thạch Thất; Xã Đồng Xuân thuộc huyện
Quốc Oai, thành phố Hà Nội và xã Yên Quang huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hịa Bình.
+ Phía Tây giáp các xã Khánh Thƣợng, Minh Quang huyện Ba Vì, Hà Nội
và xã Phú Minh huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hịa Bình.
- Tổng diện tích tự nhiên của VQG Ba Vì là: 10.814,6 ha.

6


Ti lệ: 1:90.000
Nguồn: VQG Ba Vì, năm 2014

Hình 2.1. Bản đồ hành chính VQG Ba Vì

7


2.1.2. Địa hình, địa thế
Ba Vì là một vùng núi trung bình, núi thấp và đồi trung du tiếp giáp với
vùng bán sơn địa. Vùng núi gồm các dãy núi liên tiếp, nổi lên rõ nét là các đỉnh
nhƣ đỉnh Vua cao 1291,5 m, đỉnh Tản Viên cao 1227 m, đỉnh Ngọc Hoa cao
1131 m. Địa hình chia cắt bởi những khe và thung lũng, suối hẹp.
Ba Vì là một vùng núi có độ dốc khá lớn, sƣờn phía Tây đổ cuống sông
Đà, dốc hơn so với sƣờn Tây Bắc và Đơng Nam, độ dốc trung bình khu vực là
250, càng lên cao độ dốc càng tăng, từ độ cao 400 m trở lên, độ dốc trung bình là
350, và có vách đá lộ nên việc đi lại trong Vƣờn là khơng thuận lợi.
2.1.3. Khí hậu thủy văn
Khu vực VQG Ba Vì có khí hậu phong phú và đa dạng, chịu ảnh hƣởng
của nhiều yếu tố sinh khí hậu đặc thù. Do nằm ở 21 vĩ độ Bắc và chịu tác động

của chế độ gió mùa, khí hậu của khu vực Ba Vì thuộc loại khí hậu nhiệt đới ẩm
với hai mùa điển hình là mùa hè nóng ẩm và mùa khơ khơ lạnh. Tuy nhiên, địa hình
núi cao khu vực Ba Vì đã làm cho khí hậu điển hình trên bị phân hóa thành các đới
vi khí hậu đặc biệt thuận lợi cho hoạt động du lịch và nghỉ ngơi về mùa hè.
Nhiệt độ trung bình năm là 23,40C, tại 400 m là 20,60C, tại 1000 m là
160C. Biên độ nhiệt 7 - 80C. Mùa đơng có ngày 00C.
Lƣợng mƣa trung bình năm 2500 mm/năm. Độ ẩm khơng khí trung bình
năm: 80 - 96%.
Loại trừ sơng Đà về phía Tây của Vƣờn quốc gia, Ba Vì khơng có nhiều các
sông suối hoạt động thƣờng xuyên. Các suối trong VQG nhỏ, dốc và chảy nhanh.
Trong mùa mƣa, khối lƣợng nƣớc chảy qua các con suối nhỏ này và chảy qua bề
mặt, đôi khi tạo ra sự lở đất. Tuy nhiên, trong mùa khơ có nhiều suối bị cạn.
2.1.4. Địa chất, thổ nhưỡng
Địa chất đƣợc cấu tạo bởi các loại đá mác ma, trầm tích, trầm tích phun
trào, đá vơi và các loại đá bở rời.
Thổ nhƣỡng đƣợc hình thành bởi đất feralit vàng nhạt, vàng nâu đến đỏ
vàng.
8


2.2. Tài nguyên rừng
2.2.1. Diện tích các loại rừng
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất Vƣờn quốc gia Ba Vì
Đơn vị: ha

Loại đất, loại rừng

Tổng
cộng


Phân khu
Phân khu
BVNN

Phân khu
PHST

Phân khu
HC&DVDL

Tổng D.tích tự nhiên

10,814.6

1,648.6

8,823.5

340.5

I. Đất Lâm nghiệp

10,574.5

1,647.6

8,615.4

311.5


1. Rừng tự nhiên

4,195.5

1,335.5

2,793.5

66.5

1.1. Rừng gỗ lá rộng

3,915.0

1,155.0

2,758.0

2.0

-

-

-

b. Rừng trung bình

420.6


366.2

53.4

c. Rừng nghèo

463.3

329.7

133.6

3,031.0

459.1

2,570.9

1.0

1.2. Rừng hỗn giao

268.9

178.2

26.2

64.5


a. Gỗ - tre, nứa

268.9

178.2

26.2

64.5

1.3. Rừng núi đá

11.6

2.3

9.3

2. Rừng trồng

4,569.6

282.2

4,252.4

35.0

2.1. RT có trữ lƣợng


2,298.3

282.2

1,981.1

35.0

2.2. RT chƣa có trữ lƣợng

2,271.3

2,271.3

-

3. Đất chưa có rừng

1,809.4

29.9

1,569.5

210.0

II. Các loại đất khác

240.1


1.0

210.1

29.0

a. Rừng giàu

d. Rừng phục hồi

1.0

Nguồn: VQG Ba Vì năm 2011
a. Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt
Bao gồm diện tích từ độ cao 400 m trở lên, tổng diện tích 1.648,6 ha,
chiếm 15,2 % diện tích vƣờn; Phân khu này có các chức năng, nhiệm vụ cơ bản là:
- Bảo vệ nghiêm ngặt nguyên trạng tồn bộ diện tích.

9


- Cấm mọi hoạt động làm thay đổi thành phấn và cấu trúc của rừng. Đây
là phân khu chủ yếu dành cho nghiên cứu khoa học và tham quan du lịch.
b. Phân khu phục hồi sinh thái
Bao gồm diện tích dƣới độ cao 400 m, tổng diện tích 8.823,5 ha, chiếm
81,6% diện tích Vƣờn.
c. Diện tích đất có rừng: phân bố nhiều nhất tại xã Ba Vì với 2.135,1 ha, trong
đó rừng tự nhiên 1.407,0 ha; rừng trồng 728,1 ha.
2.2.2. Thảm thực vật, động vật và phân bố của các lồi q hiếm
a. Thảm thực vật

- Rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới núi thấp.
Đây là kiểu phụ miền thực vật thân thuộc với Khu hệ bản địa Nam Trung
Hoa - Bắc Việt Nam và Khu hệ di cƣ Hymalaya - Vân Nam - Quý Châu. Ở đây
xuất hiện rừng rêu (rừng cảnh tiên) là một kiểu phụ thổ nhƣỡng của đai rừng á
nhiệt đới ẩm. Kiểu thảm này phân bố chủ yếu ở đỉnh Vua và một ít ở đỉnh Tản
Viên, diện tích 423,2 ha, chiếm 3,8% tổng diện tích. Kiểu rừng này đã bị tác
động nhƣng cịn giữ đƣợc tính ngun sinh về cơ bản. Độ tàn che của rừng > 0,8.
Rừng chia làm 4 tầng, tầng ƣu thế cao khoảng 15 - 30m, các lồi trong họ Dẻ, Re,
đƣờng kính bình qn đạt 35 - 38 cm. Tính đa dạng lồi khá cao (Báo cáo Quy
hoạch VQG Ba Vì, 2011).
- Rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp.
Đặc điểm cấu trúc: Loài ƣu thế sinh thái là các loài cây thuộc Khu hệ thực
vật đệ tam đặc hữu bản địa Nam Trung Hoa và Bắc Việt Nam. Kiểu rừng này có
diện tích 460,7 ha, chiếm 4,3% tổng diện tích, phân bố thành các mảng tƣơng đối
lớn ở độ cao dƣới 700 m, xung quanh sƣờn núi Ba Vì. Ƣu hợp của những loài cây
trong các họ ƣu thế nhƣ: Họ Re (Lauraceae), họ Dẻ (Fagaceae), họ Dâu tằm
(Moraceae), họ Mộc lan (Magnoliaceae), họ Đậu (Fabaceae), họ Trám
(Burceraceae), họ Bồ hịn (Sapindaceae). Rừng đƣợc chia thành 4 tầng, trong đó
tầng ƣu thế có các lồi nhƣ: Trâm, Trƣờng vân, Gội, Sến, Cà lồ ba vì, Đa, Sồi,
10


…Đƣờng kính bình qn 25 - 35 cm, chiều cao từ 18 - 22 m. Tính đa dạng lồi
khá cao, phân bố chủ yếu đai cao trên 700 m, khu vực đỉnh Ba Vì. (Báo cáo Quy
hoạch VQG Ba Vì, 2011).
- Rừng thứ sinh hỗn giao.
Rừng thứ sinh hỗn giao diện tích nhỏ 274,0 ha, phân bố chủ yếu ở xã Ba
Vì và Vân Hịa. Với cây gỗ chủ yếu là các loài: Dẻ, Re, Kháo, Chẹo, Ngát,
Dung,…Tre nứa thƣờng tạo thành đám riêng chủ yếu là Vầu nhỏ, Tre sặt, Nứa lá
nhỏ. Mật độ, đƣờng kính cây nhỏ do trƣớc đây bị khai thác. Thực vật ngoại tầng

phong phú gồm các loài Phong lan, Dây leo thuộc họ Na, họ Trinh nữ, họ Đậu,
Họ Vang, họ Trúc đào, Họ Cà phê.
- Rừng phục hồi sau nương rẫy:
Diện tích 3.031,0 ha; chiếm 28,1%, phân bố rải rác khắp VQG. Bao gồm
rừng thứ sinh phục hồi nhiệt đới (26,6%) và rừng thứ sinh phục hồi á nhiệt đới
núi thấp (1,5%). Thành phần loài và cấu trúc khá đơn giản, một tầng, phổ biến là
các loài Hu đay (Trema oriantalis), Ba gạc lá xoăn (Euvodia meliaefolia).
- Rừng trồng:
Rừng trồng có diện tích 3.992,0 ha, chiếm 37,0% diện tích tự nhiên, đƣợc
trồng ở các xã Ba Vì, Khánh Thƣợng, n Bài, Vân Hịa, n Quang, Phú Minh,
Dân Hịa. Các lồi cây chủ yếu gồm: Lim xanh, Sến, Thông, Sa mộc, Long não,
Giổi, Muồng đen, Trám, Sấu,…Nhìn chung, cây sinh trƣởng bình thƣờng. Tính
đa dạng loài chƣa cao (Báo cáo Quy hoạch VQG Ba Vì, 2011).
b. Hệ thực vật
Theo danh lục thực vật đã đƣợc thu thập mẫu và kết quả điều tra bổ sung
năm 2008 cho tới nay, VQG Ba Vì có 160 họ, 649 chi, 1201 lồi thực vật bậc cao
có mạch nằm trong 14 yếu tố địa lý thực vật.
Cây gỗ q hiếm có 36 lồi, điển hình là Bách xanh, Thơng tre, Sến mật,
Giổi lá bạc, Phí ba mũi. Thực vật đặc hứu mang tên Ba Vì: Mua ba vì, Thu hải
đƣờng ba vì,…Thực vật cây thuốc: có 503 lồi thuộc 118 họ, 321 chi, chữa 33
loại bệnh và chứng bệnh khác nhau, trong đó có nhiều lồi thuốc q: Hoa tiên
11


(Asarum maximum), Huyết đằng (Sargentodoxa cuneata), Bát giác liên
(Podophyllum tokiensis), Râu hùm (Tacca chantrieri),…
Những họ tiêu biểu nhƣ Dẻ (Fagaceae), họ Re (Lauraceae), họ Trúc đào
(Apocynaceae), về tre nứa trong rừng tự nhiên có 8 lồi phân bố ở các độ cao
khác nhau dƣới 800 m, loài Giang ở độ cao 1100 m. Hiện nay vƣờn đã sƣu tập
thêm 117 loài tre trúc, nằm ở độ cao dƣới 400 m. Vƣờn xƣơng rồng cũng đã đƣợc

sƣu tập 1000 loài, làm tăng tính đa dạng và phong phú lồi, rất có giá trị về
nghiên cứu khoa học và tham quan du lịch (Báo cáo Quy hoạch VQG Ba Vì,
2011).
c. Hệ động vật
Theo kết quả bổ sung mới nhất năm 2011, Khu hệ động vật có xƣơng sống
ở VQG Ba Vì đã thống kê đƣợc 342 loài, 91 họ, 28 bộ. Trong đó có 3 lồi đặc
hữu và 66 lồi động vật quý hiếm. Kết quả đƣợc thể hiện ở bảng 2.2.
Bảng 2.2: Kết quả nghiên cứu động vật tại VQG Ba Vì
Lớp

Số lồi

Số họ

Số bộ

Thú

63

24

8

Chim

191

48


17

Bị sát

61

15

2

Lƣỡng cƣ

27

4

1

Tổng

342

91

28

Nguồn: VQG Ba Vì năm 2011

Nhóm động vật q hiểm ở VQG Ba Vì có 66 loài, phần lớn là loại động
vật nhỏ hoặc trung bình, các lồi q hiếm nhƣ: Cầy vằn (Chrotogale owstoni),

Cầy mực (Arctictis binturong), Sóc bay trâu (Petaurista petaurista), Gà lơi trắng
(Lophura nycthemera, nycthemera),…và các loài đặc hữu hẹp xuất hiện tại VQG
Ba Vì.
Các mỗi đe dọa đến ĐVR: chủ yếu là mất rừng và săn bắt động vật rừng.
Nhìn chung ĐVR bị suy giảm nghiêm trọng.

12


d. Hệ côn trùng
Theo kết quả điều tra của VQG năm 2008, đã phát hiện đƣợc 552 lồi cơn
trùng thuộc 364 giống, 65 họ, 14 bộ. Trong đó có 7 loài đƣợc ghi nhận trong
Sách Đỏ Việt Nam.
2.3. Đặc điểm cơ bản về kinh tế xã hội
2.3.1. Dân tộc, dân số và lao động
Dân tộc và dân số: Trên địa bàn có 16 xã và 4 dân tộc sinh sống: Mƣờng,
Kinh, Dao, Thái. Dân số có 89.928 ngƣời, đa số là dân tộc Mƣờng chiếm 69.547
ngƣời và phân bố ở 16 xã, chiếm 77,3%; dân tộc Kinh chiếm 20,4%; dân tộc Dao
2,15%, chủ yếu ở 3 xã Ba Vì, Dân Hòa, Lâm Sơn; dân tộc Thái 0,15% phân bố ở
xã Đồng Xuân, Yên Quang và Phú Minh. Tổng số lao động trong vùng có 51.568
ngƣời, trong đó lao động nơng nghiệp 46.562 ngƣời, chiếm chủ yếu trong cơ cấu
lao động ở địa phƣơng, số lao động ở các ngành nghề khác là 497 ngƣời, chiếm
hơn 1%.
2.3.2. Tình hình phát triển kinh tế chung
Theo số liệu thống kê của các xã, nguồn thu ngân sách trên các xã vùng
đệm năm 2007 đạt 21,55 tỷ đồng. Sản lƣợng lƣơng thực trung bình trong tồn
khu vực đạt 308 kg/ngƣời/năm. Trong khu vực có 2.121 hộ nghèo, chiếm 10,31%
số hộ trong vùng. Nhìn chung, nguồn thu ngân sách trên địa bàn thấp, kinh tế
chậm phát triển và cịn nhiều khó khăn.
2.3.3. Hiện trạng xã hội và cơ sở hạ tầng tại các vùng đệm

- Công tác giáo dục: Ở tất cả các xã đều có trƣờng mẫu giáo, tiểu học,
trung học cơ sở.
- Cơng tác y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng: mỗi xã có 1 trạm y tế,
tồn vùng có 103 cán bộ y tế và 87 giƣờng bệnh. Các cơ sở y tế trong vùng làm
nhiệm vụ phòng chống dịch bệnh, khám bệnh, sơ cứu và chữa các bệnh thông
thƣờng cho ngƣời dân. Tuy nhiên, cơ sở vật chất ở các trạm y tế xã cịn thiếu,
trình độ cán bộ y tế còn hạn chế.
- Cơ sở hạ tầng khá thuận lợi, các xã đều có đƣờng liên xã đã đƣợc trải
nhựa, xe ô tô về đến trung tâm xã.
- Hệ thống lƣới điện quốc gia đã đến tất cả các xã. Tuy nhiên, điện ở đây
mới chỉ dùng để thắp sáng, còn điện cho sản xuất đƣợc sử dụng ít, chủ yếu cho
các hộ xay xát, chế biến gỗ xẻ.
13


CHƢƠNG III
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu
3.1.1 Mục tiêu chung
- Bổ sung cơ sở dữ liệu về Khu hệ chim tại VQG Ba Vì.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định đƣợc một số đặc điểm cơ bản của Khu hệ chim VQG Ba Vì về:
thành phần lồi, mật độ, tính đa dạng lồi, giá trị bảo tồn, phân bố các loài theo
dạng sinh cảnh và đai cao.
- Đề xuất đƣợc các giải pháp quản lý, bảo tồn tài nguyên chim ở VQG Ba Vì.
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra thành phần loài chim tại khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá mức độ đa dạng phân loại học.
- Đánh giá giá trị bảo tồn của Khu hệ chim VQG Ba Vì.
- Đánh giá mức độ phong phú các loài chim ở khu vực nghiên cứu.

- Phân bố các loài chim theo các dạng sinh cảnh và đai cao.
- Đề xuất các giải pháp quản lý, bảo tồn Khu hệ chim tại Vƣờn quốc gia Ba Vì.
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu các nội dung trên, Khóa luận sử dụng một số phƣơng pháp
sau: phƣơng pháp kế thừa, phỏng vấn, điều tra thực địa và xử lý số liệu nội
nghiệp.
3.3.1. Phương pháp kế thừa
- Tổng hợp tài liệu, kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học, các cơ quan
nghiên cứu về động vật trong những năm trƣớc đây tại VQG Ba Vì.
- Kế thừa có chọn lọc các tài liệu đã cơng bố về động vật nói chung, về
Khu hệ chim nói riêng ở các KBTTN, VQG.
- Kế thừa các số liệu về bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng, bản đồ địa hình
của VQG Ba Vì.

14


3.3.2. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn ngƣời dân địa phƣơng và cán bộ quản lý, kết hợp với việc thu
thập những mẫu vật mà ngƣời dân còn giữ lại làm kỷ niệm hoặc sử dụng cho một
số mục đích khác trong nhà (mỏ, lông, nuôi chim cảnh,…). Phƣơng pháp này
giúp cung cấp những thơng tin có ý nghĩa về tình hình tài nguyên động vật rừng
của địa phƣơng. Đối tƣợng phỏng vấn là những ngƣời đi rừng có kinh nghiệm
nhƣ: thợ săn, cán bộ quản lý, Kiểm lâm địa bàn,…
Các thông tin thu thập đƣợc ghi vào mẫu biểu sau:
Mẫu 01. Phiếu phỏng vấn về Khu hệ chim
Tên ngƣời phỏng vấn: ………….. Tuổi: …………………………..
Dân tộc: ………………………….Số năm đi rừng (công tác): ……
Địa chỉ: …………………………………………………………….
Ngày phỏng vấn: ……………………….Nơi phỏng vấn: …………


STT

Tên địa
phƣơng

Tên
phổ
thơng

Thời

Số

Địa

gian

lƣợng

điểm

Sinh

Ghi

(bắt

(bắt


(bắt

cảnh

chú

gặp)

gặp)

gặp)

1
2

Trong q trình điều tra, Khóa luận đã trực tiếp phỏng vấn 20 ngƣời, trong
đó có 8 cán bộ Kiểm lâm và 12 ngƣời dân địa phƣơng.
3.3.3. Phương pháp điều tra thực địa
Trực tiếp quan sát trên các tuyến, điểm điều tra tại địa bàn là phƣơng pháp
chính đƣợc sử dụng và cũng là phƣơng pháp cho thơng tin chính xác nhất.
Phân chia các dạng sinh cảnh trong khu vực: căn cứ vào bản đồ hiện trạng;
căn cứ vào tài liệu của Thái Văn Trừng (1998), “Những hệ sinh thái rừng Việt

15


Nam”; căn cứ vào hiện trạng thực tế. Khóa luận chia theo 4 dạng sinh cảnh chính
ở Khu vực nghiên cứu.
Phân chia theo đai cao của khu vực điều tra: căn cứ vào bản đồ hiện trạng;
căn cứ vào tài liệu của Thái Văn Trừng (1998), “Những hệ sinh thái rừng Việt

Nam”; căn cứ vào bản đồ địa hình; căn cứ vào hiện trạng thực tế. Khóa luận phân
chia theo 5 cấp đai cao, đại diện cho Khu vực nghiên cứu.
- Điều tra theo tuyến
Căn cứ vào bản đồ hiện trạng, bản đồ địa hình, thơng tin từ kết quả phỏng
vấn và khảo sát sơ bộ thực địa. Khóa luận xây dựng và thiết lập các tuyến điều
tra. Các tuyến điều tra đảm bảo đi qua các dạng sinh cảnh chính, các đai cao
trong Khu vực nghiên cứu. Dùng máy định vị GPS (76Csx), các phần mềm hỗ
trợ Mapinfor để xác định, xây dựng các tuyến trên bản đồ và ngồi thực địa.
Đối với việc điều tra chim thì đây là quá trình điều tra thu thập số liệu trực
tiếp trên các tuyến đã đƣợc lập sẵn. Ngƣời điều tra đi dọc tuyến với tốc độ chậm
(khoảng 0,5 - 1 km/h) quan sát và sử dụng ống nhòm 8x42 Bushnell để quan sát
các loài chim. Kết quả điều tra chim trên tuyến đƣợc ghi chép tỉ mỉ vào phiếu
điều tra:
Mẫu 02. Phiếu điều tra chim theo tuyến
Ngƣời điều tra: ……………………….Ngày điều tra: …………………….
Địa điểm điều tra: …………………....Thời tiết: ………………………....
Tuyến điều tra: ……………………….Chiều dài tuyến: …………………
Tọa độ điểm đầu: …………………….Tọa độ điểm cuối: ……………...
Thời gian bắt đầu: …………………….Thời gian kết thúc: ……………..

STT

Loài

Thời gian
gặp

Số lƣợng

Sinh

cảnh

Độ cao

Ghi
chú

1
2
Tại khu vực nghiên cứu đã xây dựng đƣợc 7 tuyến điều tra:
Tuyến 1 (T1): từ cổng vƣờn đến độ cao 200 m (Vƣờn xƣơng rồng).
16


Đặc điểm sinh cảnh: Sinh cảnh chủ yếu là vƣờn nhà, rừng trồng, rừng
phục hồi sau khoanh nuôi bảo vệ, rừng tre nứa, hồ Tiên Sa,…
Địa hình: núi đất, độ dốc trung bình, có khe suối nhỏ,…
Tuyến 2 (T2): từ độ cao 200 m đến độ cao 400 m (bể bơi,Vƣờn thực vật).
Đặc điểm sinh cảnh: sinh cảnh chủ yếu là rừng trồng, rừng phục hồi sau
khoanh nuôi bảo vệ, rừng tre nứa, rừng tự nhiên, vƣờn thực vật, khu du lịch
sinh thái, khe suối.
Địa hình: núi đất, độ dốc trung bình, có khe suối nhỏ,…
Tuyến 3 (T3): từ độ cao 400 m đến độ cao 600 m (khu nghỉ dƣỡng cao
cấp, di tích lịch sử thời Pháp).
Đặc điểm sinh cảnh: sinh cảnh chủ yếu rừng trồng, rừng phục hồi sau
khoanh nuôi bảo vệ, rừng giang, rừng tự nhiên, khu du lịch sinh thái, khe suối.
Địa hình: núi đất, xuất hiện đá lộ đầu, độ dốc trung bình đến cao, có khe
suối nhỏ,…
Tuyến 4 (T4): từ độ cao 600 m đến độ cao 800 m (nhà thờ cổ Pháp).
Đặc điểm sinh cảnh: sinh cảnh chủ yếu rừng phục hồi bảo vệ, rừng tự

nhiên, khu du lịch sinh thái, khe suối.
Địa hình: núi đất, xuất hiện đá lộ đầu, độ dốc trung bình đến cao, có khe
suối nhỏ,…
Tuyến 5 (T5): từ độ cao 800 m đến độ cao 1200 m (Đền thờ Bác Hồ,
Đền thƣợng).
Đặc điểm sinh cảnh: sinh cảnh chủ yếu rừng phục hồi, rừng tự nhiên,
khu du lịch sinh thái.
Địa hình: núi đất, xuất hiện đá lộ đầu, độ dốc trung bình đến cao,
Tuyến 6 (T6): từ cổng Vƣờn đi Khu du lịch Khoang Xanh.
Đặc điểm sinh cảnh: Sinh cảnh chủ yếu là vƣờn nhà, rừng trồng, trảng
cỏ, cây bụi, ao, hổ, ruộng,…
Địa hình: tƣơng đối bằng phẳng, độ dốc nhỏ, có khe suối nhỏ,…
Tuyến 7 (T7): từ Khu du lịch Khoang xanh hƣớng đi Khu du lịch Ao Vua.
17


Đặc điểm sinh cảnh: Sinh cảnh chủ yếu là vƣờn nhà, rừng trồng, trảng
cỏ, cây bụi, ao, hổ, ruộng,…
Địa hình: tƣơng đối bằng phẳng, độ dốc nhỏ, có khe suối nhỏ,…
Trên các tuyến điều tra sử dụng máy GPS bắt tọa độ điểm đầu tuyến,
cuối tuyến và đánh giá, phân tích sinh cảnh.
Bảng 3.1. Tọa độ các tuyến điều tra trên bản đồ địa hình VQG Ba Vì
Thứ tự
tuyến

Tọa độ điểm đầu
E

Tọa độ điểm cuối


N

E

N

Chiều dài
tuyến

1

0541605

2333571

0540341

2332745

3 km

2

0540341

2332745

0539267

2332314


3,1 km

3

0539267

2332314

0538315

2331448

2,5 km

4

0538315

2331448

0537348

2331306

2,1 km

5

0537348


2331306

0537946

2329466

3 km

6

0541605

2333571

0540590

2331701

2,7 km

7

0540590

2331701

0543225

2334556


4,1 km

18


Ghi chú:

Tuyến điều tra
Hình 3.1. Sơ đồ các tuyến điều tra chính tại VQG Ba Vì
19


- Thu thập mẫu vật bằng lưới mờ:
Sử dụng lƣới mờ để bẫy bắt chim, lƣới mờ đƣợc giăng từ sáng sớm tới
chiều tối (sáng từ 5 giờ đến 17 giờ chiều). Vị trí đặt lƣới giáp ranh giữa 2 sinh
cảnh, 15 phút kiểm tra lƣới mờ 1 lần khi chim mắc lƣới, gỡ chim, mô tả, định tên,
chụp ảnh và thả về tự nhiên nơi đã thu mẫu, lƣu ý khi gỡ chim phải cịn sống, chim
khơng rụng lơng,…
Bảng 3.2. Tọa độ vị trí các điểm đặt lƣới
Tọa độ

Độ cao

STT
E

N

1


0540804

2333090

164 m

2

0539149

2332311

378 m

3

0539077

2332296

386 m

4

0538642

2331502

549 m


5

0538233

2331366

674 m

6

0537561

2329636

1073 m

7

0537889

2329548

1195 m

- Điều tra theo tiếng kêu:
Nhiều lồi chim thƣờng có giọng hót hoặc phát ra những tiếng kêu rất đặc
trƣng giúp chúng ta nhận biết chúng. Ngƣời điều tra có thể nhận biết dễ dàng khi
nghe tiếng kêu của các loài chim thuộc họ Trĩ (Gà sao, Gà lôi trắng, Gà rừng, Đa
đa, các loài Khƣớu, các loài Cu cu),...

3.3.4. Phương pháp nội nghiệp
- Sử dụng tài liệu để tra cứu và xây dựng danh lục chim tại khu vực nghiên
cứu [14,19].
+ Nguyễn Lân Hùng Sơn, Nguyễn Thanh Vân (2011). Danh lục chim Việt
Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

20


×