LỜI CẢM ƠN
Để kết thúc khóa học 2013-1017 tại Trường Đại học Lâm Nghiệp
chuyên ngành Khoa học môi trường, đồng thời nâng cao trình độ chun mơn
và bắt đầu làm quen với thực tiễn, được sự nhất trí của khoa QLTNR&MT, bộ
môn Quản lý Môi Trường, em tiến hành nghiên cứu đề tài “ Nghiên cứu khả
năng xử lý ô nhiễm khơng khí trong phịng bằng lồi cây lưỡi hổ( tên khoa
học là Sansevieria trifasciata, là một loài của chi Sansevieria )ở quy mơ
phịng thí nghiệm”.
Trong q trình thực hiện khóa luận ngồi sự nỗ lực của bản thân em đã
nhận được sự giúp đỡ rẩt nhiệt tình của thầy cơ trong trường, bạn bè, cơ quan
tổ chức chính quyền. Đến nay khóa luận của em đã hồn thành. Nhân đây em
xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới những cá nhân và đoàn thể sau:
- Toàn thể thầy cô của khoa QLTNR&MT và bộ môn Quản lý Môi
Trường, trường Đại học Lâm Nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho em thực
hiện khóa luận này.
- Thầy Phùng Văn Khoa, người hướng dẫn chính đã tận tình hướng dẫn
em trong suốt q trình hồn thành khóa luận.
- Thầy Bùi Văn Năng, người đã theo sát giúp đỡ em tận tình trong khu
bố trí thí nghiệm và phân tích mẫu.
- Các cán bộ công nhân viên trong vườn ươm đã tạo điều kiện thuận lợi
cho em trong suốt thời gian thực hiện bố trí khu thí nghiệm.
- Cuối cùng em xin cảm ơn những người thân trong gia đình,anh chị em
và bạn bè, những người đã hết lòng động viên giúp đỡ cả về vật chất và tinh
thần để em có thể hồn thành được khóa luận này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2017
Sinh viên
Phạm Thị Thúy
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................. 3
1.1. Đặc điểm ô nhiễm không khí ở Việt Nam ................................................................... 3
1.1.1. Đặc điểm chung của ơ nhiễm khơng khí ................................................................... 3
1.1.2. Ơ nhiễm khơng khí ở Việt Nam ................................................................................. 3
1.2. Ơ nhiễm khơng khí trong phịng ở Việt Nam .............................................................. 5
1.2.1. Nguồn gốc gây ơ nhiễm khơng khí trong phịng .................................................. 5
1.2.2. Tác động của ô nhiễm không khí đến sức khỏe con ngƣời.................................. 8
1.3. Những phương pháp xử lý ô nhiễm môi trường không khí hiện nay. ......................... 8
1.3.1.Phương pháp hấp thụ bằng chất lỏng để xử lý ơ nhiễm khơng khí............................ 8
1.3.2 .Xử lý ơ nhiễm khơng khí bằng phương pháp hấp phụ vật liệu rắn ........................... 9
1.3.3. Phương pháp thiêu đốt.............................................................................................. 10
1.3.4. Sử dụng thực vật để xử lý ô nhiễm không khí ........................................................... 11
1.4. Tổng quan về khả năng xử lý ô nhiễm môi trường (đất, nước, không khí) của thực vật
xử lý ô nhiễm. ..................................................................................................................... 12
1.4.1. Dùng thực vật xử lý ô nhiễm môi trƣờng đất ....................................................... 12
1.4.2. Dùng thực vật xử lý ô nhiễm môi trường nước. ........................................................ 13
1.4.3. Dùng thực vật xử lý ô nhiễm môi trường không khí ................................................. 15
1.5. Tổng quan về sử dụng Thực vật để xử lý ơ nhiễm mơi trường khơng khí. ................. 17
1.6. Tổng quan loài Lưỡi hổ ............................................................................................... 19
Chƣơng 2: MỤC TIÊU - NỘI DUNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 22
2.1. Mục tiêu ....................................................................................................................... 22
2.1.1.Mục tiêu chung........................................................................................................... 22
2.1.2.Mục tiêu cụ thể ........................................................................................................... 22
2.1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 22
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................................... 22
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 23
2.3.1 Phương pháp kế thừa tài liệu..................................................................................... 23
2.3.2. Phương pháp điều tra thực địa ................................................................................. 23
2.3.3. Phương pháp phân tích trong phịng thí nghiệm ...................................................... 24
2.1. Điều chế khí Fomandehit vào bình kính ...................................................................... 25
2.3.4. Phương pháp lấy mẫu khí Fomandehyde ................................................................ 32
2.3.5. Phương pháp tính tốn hiệu suất xử lý của cây Lưỡi hổ .......................................... 34
2.3.8. Phương pháp tính nồng độ Fomandehyde có trong khơng khí ................................. 35
2.3.7. Phương pháp xử lý số liệu (nội nghiệp).................................................................... 36
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 37
3.1- Kết quả thu được trong phịng thí nghiệm ................................................................... 37
3.1.1. Kết quả đo diện tích lá của từng bình ....................................................................... 37
3.1.2. Kết quả trong phịng thí nghiệm ............................................................................... 37
3.1. Phương trình đường chuẩn của Fomandehyde ............................................................ 38
3.2. Khả năng xử lý khí Fomandehyde của cây Lưỡi hổ ................................................... 46
3.3. Giải pháp ứng dụng cây xanh để xử lý ơ nhiễm trong phịng. ..................................... 48
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ ................................................. 51
4.1. Kết luận ........................................................................................................................ 51
4.2. Tồn tại .......................................................................................................................... 52
4.3. Kiến nghị...................................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Diện tích lá từng cây ....................................................................... 37
Bảng 3.2. Nồng độ và mật độ quang đo được của Fomandehyde trong thí
nghiệm lập phương trình đường chuẩn. .............................................. 38
Bảng 3.3. Nồng độ Fomandehyde đo được trong dung dịch hấp thụ sau 10
phút...................................................................................................... 38
Bảng 3.4. Nồng độ Fomandehyde đo được trong dung dịch hấp thụ sau 24 giờ...39
Bảng 3.5. Nồng độ Fomandehyde đo được trong dung dịch hấp thụ sau 72 giờ.. 41
Bảng 3.6. Nồng độ Fomandehyde trong không khí tại bình kính sau 10 phút 43
Bảng 3.7. Nồng độ Fomandehyde trong khơng khí tại bình kính sau 10 phút 44
Bảng 3.8. Nồng độ Fomandehyde trong khơng khí tại bình kính sau 72 giờ . 44
Bảng 3.9. Khả năng hấp thụ khí Fomandehyde của cây Lưỡi hổ theo thời gian .. 46
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Những chất khí độc được thải ra từ thuốc lá..................................... 6
Hình 1.2: Nguồn thải chủ yếu ra khí Fomandehyde trong phịng..................... 7
Hình 1.3. Q trình xử lý ơ nhiễm của Thực vật trong nước.......................... 13
Hình 1.4. Cơ chế xử lý ơ nhiễm khơng khí của Thực vật ............................... 16
Hình 2.2. Cây lưỡi hổ trước khi đưa vào thí nghiệm của từng bình ............... 27
Hình 2.3. Tiến hành trồng cây Lưỡi hổ vào trong chậu làm thí nghiệm ........ 29
Hình 2.4. Lau sạch lá cây và bình chậu đựng cây........................................... 30
Hình 2.5. Dán những phần kính bị nứt bằng keo silicon ................................ 30
Hình 2.6: Tiến hành úp bình kính .................................................................. 31
Hình 2.7. Bơi vazolin vào chân bình kính....................................................... 31
Hình 2.9. Máy so màu ..................................................................................... 34
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phương trình đường chuẩn của Fomandehyde ........................... 38
Biểu đồ 3.2. Mức nồng độ Fomandehyde có trong dung dịch hấp thụ sau 10
phút...................................................................................................... 39
Biểu đồ 3.3. Mức nồng độ của Fomandehyde có trong dung dịch hấp thụ sau
24giờ ................................................................................................... 40
Biểu đồ 3.4. Mức nồng độ Fomandehyde có trong dung dịch hấp thụ sau
72giờ ................................................................................................... 41
Biểu đồ 3.5. Sự thay đổi nồng độ Fomandehyde trong dung dịch hấp thụ khi
có cây Lưỡi hổ theo thời gian ............................................................. 42
Biểu đồ 3.6. Nồng độ Fomandehyde trong khơng khí tại bình kính sau 10 phút ..43
Biểu đồ 3.7. Nồng độ Fomandehyde trong khơng khí tại bình kính sau 24 giờ ....43
Biểu đồ 3.8. Nồng độ Fomandehyde trong khơng khí tại bình kính sau 72 giờ ... 46
Biểu đồ 3.9. Hiệu suất xử lý của cây Lưỡi hổ theo thời gian ......................... 47
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển khoa học kỹ thuật và kinh tế xã hội là q trình
cơng nghiệp hóa hiện đại hóa. Và cũng từ đây thì kéo theo rất nhiều vấn đề
khác như: sự gia tăng dân số, gia tăng quy mơ các cơng trình xây dựng, sự gia
tăng nhanh về nhu cầu tài nguyên nước, nguyên và nhiên liệu cũng như thực
vật và sinh vật. Cuộc sống của con người ngày càng địi hỏi phải cơng nghiệp
và phát triển hơn. Cũng có thể nói đây là ngun nhân chính đẫn đến mất cân
bằng sinh thái, mơi trường sống dần bị suy thoái như đất, nước hay khơng khí
thì đều có tình trạng ơ nhiễm và tình trạng ô nhiễm ở các nơi ngày càng gia
tăng cả về số lượng và diện tích và ngày càng tỏ ra nghiêm trọng hơn. Điều
này diễn ra không chỉ ở các nước có nền kinh tế phát triền mà ở tại Việt Nam
đặc biệt là những năm gần đây cũng xảy ra liên tục và có những vụ ơ nhiễm ở
quy mô lớn gây ảnh hưởng không nhỏ tới cuộc sống của người dân.
Khơng khí là một trong những nhân tố cơ bản cho tất cả các sinh vật
sống trên Trái Đất. Con người cần 2lít nước để uống hằng ngày nhưng con
người cần khoảng 15000 lít khơng khí trong một ngày và hơn 90% chúng ta ở
trong phòng như nhà ở, cơ quan hay các tịa nhà cơng cộng.... Chất lượng
khơng khí trong phịng có liên quan trực tiếp tới sức khỏe và tiêu chuẩn sống
của con người. ( Minh Ngọc ,2007)
Ơ nhiễm khơng khí đã khơng chỉ có trong mơi trường bên ngồi mà ngay
chính trong những căn nhà nơi tưởng chừng như là an tồn nhất thì sự ô
nhiễm cũng là không hề nhỏ.
Cùng với điều kiện sống thì u cầu của con người về mơi trường sống
cũng cao hơn, công tác thiết kế nội thất và mức độ tiện nghi thỏa mái trong
căn phòng càng được chú trọng, và số lượng đồ nội thất cũng dần tăng lên
theo nhu cầu của từng gia đình. Các nguồn sinh ra hóa chất độc hại ngày càng
nhiều và khoảng cách hóa chất đến các nguồn ngày càng gần. Các vật dụng
văn phịng, các hóa chất do con người tạo ra, các thiết bị điện tử đến đồ gia
dụng đều âm thầm phát ra những chất thải độc hại nhất định tới con người. Đó
1
cũng chính là ngun nhân hình thành nên ơ nhiễm khơng khí trong phịng.
Sự ơ nhiễm khơng khí trong phịng cao hơn thường từ 5-7 lần so với bên
ngồi. Ơ nhiễm khơng khí trong phịng đã trở thành vấn đề mơi trường nóng
bỏng thu hút sự quan tâm rất lớn của công chúng và các nhà quản lý nhất là
trong những năm gần đây.
Đã có khá nhiều những giải pháp ứng phó với ơ nhiễm khơng khí trong
phịng tuy nhiên việc thực hiện lại đòi hỏi những yêu cầu về kinh phí q lớn
mà khơng phải hộ gia đình nào cũng có thể trang bị được cũng như việc xử lý
chưa thực sự triệt để. Và giải pháp có tính khả quan nhất đó là cân bằng hệ
sinh thái, cải thiện mơi trường sống, tạo ra sự hài hịa giữa mơi trường tự
nhiên và nhân tạo, nhưng bên cạnh đó cũng có thể đáp ứng được hiệu quả cao
và giá thành thấp để bất kỳ gia đình hay văn phịng cũng có thể áp dụng.
Hiện nay thì một số lồi thực vật đã được chứng minh là có khả năng xử lý ơ
nhiễm khơng khí trong phịng ngồi việc để làm cảnh, mang ý nghĩa phong
thủy và thẩm mỹ . Chúng có thể làm sạch bằng cách hút các chất độc được
thải ra từ đồ dùng trong nhà một cách tự nhiên.
Tại Việt Nam có rất nhiều lồi cây có tác dụng như vậy, chúng khơng
chỉ cịn là những cây mang ý nghĩa làm cảnh bình thường nhưng chưa được
khai thác triệt để. Vì vậy “ Nghiên cứu xử lý ơ nhiễm khơng khí trong
phịng bằng lồi cây Lưỡi hổ ở quy mơ phịng thí nghiệm” nhằm đóng góp
một phần nhỏ vào việc áp dụng thực vật xử lý ô nhiễm khơng khí trong nhà.
2
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Đặc điểm ô nhiễm khơng khí ở Việt Nam
1.1.1. Đặc điểm chung của ơ nhiễm khơng khí
Ơ nhiễm khơng khí là hiện tượng làm cho khơng khí sạch thay đổi thành
phần và tính chất do bất cứ nguyên nhân nào có nguy cơ tác động ảnh hưởng
tới môi trường xung quanh, sinh vật và sức khỏe con người.
Hiện nay có rất nhiều nguyên nhân gây nên hiện tượng ơ nhiễm khơng
khí nhưng ta có thể chia chúng thành hai loại chính là ơ nhiễm tự nhiên và ơ
nhiễm nhân tạo.
* Ơ nhiễm do tự nhiên
Do các hiện tượng phun núi lửa, hiện tượng động đất hay cháy rừng, quá
trình phân hủy xác động thực vật thì đều có thể tạo ra những chất gây ô nhiễm
cho môi trường như NOx, CO, SO2, tro bụi,CO2,.........
* Ơ nhiễm nhân tạo
Mọi hoạt động trong q trình sản xuất và sinh hoạt của con người đều
tạo ra những chất khí gây ơ nhiễm cho mơi trường, chỉ khác nhau là ở mức độ
và hàm lượng được thải ra hằng ngày. Nhưng có thể nói chất khí độc hại gây
ô nhiễm môi trường được thải ra nhiều nhất vẫn là tại các ống khói của nhà
máy, xí nghiệp.
1.1.2. Ơ nhiễm khơng khí ở Việt Nam
Các yếu tố khí hậu và thời tiết (bao gồm chế độ bức xạ, nhiệt độ, lượng
mưa…) có ảnh hưởng nhất định đến mơi trường khơng khí. Ở Việt Nam, khí
hậu có sự phân hóa rõ rệt theo vùng miền. Miền Bắc có khí hậu nhiệt đới gió
mùa, miền Nam khí hậu nhiệt đới trong khi khu vực cao nguyên biểu hiện đặc
trưng khí hậu ơn đới. Khí hậu khơ, nóng, bức xạ nhiệt cao là các yếu tố làm
thúc đẩy quá trình phát tán các khí ơ nhiễm, cịn mưa nhiều có thể góp phần
làm giảm các chất ơ nhiễm khơng khí.
3
Ngoài ra, độ che phủ cây xanh cũng là yếu tố giúp giảm lượng khí
thải trong khí quyển đáng kể. Theo thống kê ở nước ta, mặc dù tổng diện tích
rừng đã tăng, đạt mức độ che phủ 40%, nhưng chất lượng rừng đang tiếp tục
suy thoái. Đối với các khu vực đô thị, mật độ cây xanh chưa đạt tiêu chuẩn về
độ che phủ. Cụ thể, tại thủ đô Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh diện tích này mới
đạt <4m2/người, thấp hơn so với yêu cầu của tiêu chuẩn (10-15 m2/người) và
khơng đáp ứng vai trị lá phổi xanh giảm thiểu ơ nhiễm khơng khí.
Q trình đơ thị hóa cùng với các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội
chưa được quản lý và kiểm soát tốt gây ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng
MTKK. Ở Việt Nam, giai đoạn 2008 - 2013 tốc độ tăng trưởng kinh tế được
ghi nhận giảm do ảnh hưởng từ khủng hoảng tài chính từ cuối 2007 - 2010.
Tuy vậy, sức ép môi trường từ các ngành nghề vẫn không hề nhỏ. Các nguồn
thải hiện nay đang có xu hướng gia tăng cả về số lượng và quy mô.
Áp lực lên MTKK có sự thay đổi tùy theo đặc thù phát triển của từng
vùng miền và quy mơ tính chất của từng nguồn thải. Số lượng đơ thị tăng
nhanh chóng kèm với gia tăng nhanh dân số đô thị (hiện chiếm 32% tổng dân
số toàn quốc) trong khi cơ sở vật chất chưa đáp ứng nhu cầu là nguyên nhân
dẫn đến các vấn đề MTKK ở các đô thị loại I và II. Hoạt động xây dựng, cải
tạo và xây mới các khu chung cư, khu đô thị, cầu đường, sửa chữa nhà, vận
chuyển vật liệu và phế thải xây dựng… diễn ra ở khắp nơi, làm phát tán bụi
vào MTKK xung quanh.
Trong khi đó, theo ngành nghề thì xây dựng gây áp lực MTKK chủ yếu
do các đơn vị thi công chưa thực hiện đầy đủ và nghiêm ngặt các biện pháp
BVMT tại công trường xây dựng. Áp lực từ hoạt động dân sinh tập trung ở
khu vực nông thôn nơi nguyên liệu đun nấu và sản xuất vẫn chủ yếu dựa vào
nhiên liệu hóa thạch, củi... và các chất thải chưa được kiểm sốt. Ngành chăn
ni với quy mơ và số lượng tăng nhanh chóng (gần 2.000 trang trại trong 2
năm từ 2011 - 2013) thải khoảng 75 - 85 triệu tấn chất thải, làm phát sinh các
loại khí thải gồm khí CO2 chiếm 9%, khí CH4 chiếm 37%, NOx 65%, và một
4
số khí khác như H2S và NH3. Lĩnh vực trồng trọt cũng gây ra vấn đề môi
trường do tăng lượng phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật và lượng chất
thải sau thu hoạch (gồm rơm rạ, cây khô) thiếu kiểm sốt.
Hoạt động của một số nhóm làng nghề, điển hình như làng nghề tái
chế, tạo sức ép đáng kể lên môi trường và phổ biến ở khu vực miền Bắc nơi
chiếm đến 60% tổng số làng nghề trong tồn quốc.
Giao thơng với xu hướng số lượng phương tiện giao thông gia tăng
mạnh mẽ qua các năm được đánh giá là nguồn đóng góp đáng kể gây suy
giảm chất lượng MTKK. Trong đó, các khí CO, VOC, TSP chủ yếu do các
loại xe máy phát thải còn đối với ơ tơ thì nguồn ơ nhiễm chính gồm các khí
SO2 và NO2.
1.2. Ơ nhiễm khơng khí trong phịng ở Việt Nam
Thơng thường khi nói tới ơ nhiễm khơng khí thì hầu như mọi người đều
nghĩ ngay tới ô nhiễm không khí ngồi mơi trường mà ít ai nghĩ tới vấn đề ơ
nhiễm khơng khí trong phịng. Nhưng thực sự nguồn ơ nhiễm trong phịng
cịn cao hơn ngồi mơi trường và còn gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người
nhiều hơn vì phần lớn thời gian trong ngày của con người là ở trong phịng.
Như đã biết thì mơi trường khơng khí trong phịng bị ảnh hưởng bởi khơng
khí ngồi mơi trường và từ các hoạt động và vật dụng bên trong ngơi nhà. Do
vậy khi mơi trường khơng khí ơ nhiễm ngồi nhà tăng thì mơi trường ơ nhiễm
khơng khí trong nhà cũng tăng, hơn nữa với không gian ô nhiễm nhỏ hẹp hơn
quá trình khuếch tán chậm và mức độ ô nhiễm trong nhà càng tăng cao.
1.2.1. Nguồn gốc gây ơ nhiễm khơng khí trong phịng
Một phần ơ nhiễm khơng khí trong phịng chịu ảnh hưởng từ mơi trường
như khí thải cơng nghiệp, khói, bụi,....
Phần chủ yếu cịn lại là chúng được phát ra từ ngay những vật dụng
trong nhà và do hoạt động của con người.
+Khói thuốc lá
5
Hình 1.1. Những chất khí độc được thải ra từ thuốc lá
Khói thuốc lá thải ra mơi trường là một hỗn hợp có hơn 4.000 chất ở
dạng khí và hạt được phát thải. Nhiều chất trong số các hợp chất này gây kích
ứng mạnh và có ít nhất 40 hợp chất được biết có tác dụng gây ung thư ở
người và động vật. Các hạt bụi trong khói thuốc lá cũng độc hại vì chúng có
thể bị nuốt vào và có thể bị giữ lại trong phổi nhiều giờ sau khi ngưng hút
thuốc.
Ngồi những ảnh hưởng gây kích ứng đến mắt, mũi, và cổ họng, khói
thuốc lá cịn tăng rủi ro về ung thư phổi và bệnh tim ở người hút thuốc thụ
động; tăng bệnh về đường hô hấp ở trẻ em. Phụ nữ hút thuốc thụ động có rủi
ro cao hơn về ung thư phổi nếu chồng họ hút thuốc.
+ Hợp chất hữu cơ bay hơi
Môi trường trong nhà có khoảng 100 hợp chất hữu cơ bay hơi từ nhiều
nguồn khác nhau như vật liệu xây dựng, đồ đạc, mỹ phẩm, chất tẩy rửa, thuốc
trừ sâu... quần áo giặt khơ có thể cịn chứa dư lượng dung mơi.
6
Nhiều hợp chất hữu cơ bay hơi có thể gây nghiện và dẫn đến làm suy
nhược hệ thần kinh trung ương gây kích ứng cho mắt, mũi và họng, gây nhức
đầu, choáng váng, rối loạn thị giác và nhiều tổn hại khác. Nhiều hợp chất hữu
cơ bay hơi đo được trong nhà có khả năng gây ung thư cho người và động vật.
+Formaldehyde
Hình 1.2. Nguồn thải chủ yếu ra khí Fomandehyde trong phịng
Là một khí cay khơng màu, phát thải chủ yếu là từ các sản phẩm ván ép
làm từ hạt nhựa urê kết dính trong các vật liệu xây dựng, từ các thiết bị đốt
như đồ gia dụng chạy bằng gas, lị sưởi, những vật dụng trang trí nội thất như
bông cách nhiệt, vải, thảm, và vật liệu trải sàn nhà, sản phẩm giấy, sơn móng
tay hay các loại mỹ phẩm.
Formaldehyde nồng độ thấp trong khơng khí có thể gây kích ứng mắt,
mũi và họng, có khả năng gây chảy nước mắt, hắt hơi và ho. Ở nồng độ cao,
nó có thể gây cảm giác buồn nơn và khó thở. Cơ quan quốc tế về Nghiên cứu
Ung thư (IARC) phân loại Formaldehyde thuộc nhóm chất có thể gây ung
thư.
7
+ Ơ nhiễm có bản chất sinh học
Việc nhà cung cấp dịch vụ bảo trì máy lạnh, dịch vụ dọn dẹp nhà cửa,
dịch vụ thơng cống thốt nước… đến chậm hơn thời gian lịch hẹn, làm khơng
sạch, có thể gây nên tình trạng ơ nhiễm có bản chất sinh học từ vi khuẩn, nấm,
virus và bụi.
Điều này gây ra những dị ứng, dẫn đến viêm phổi, viêm mũi, và bệnh
hen suyễn, biểu hiện ở hắt hơi, chảy nước mắt, ho, khó thở, chóng mặt, hơn
mê, sốt và rối loạn tiêu hoá. Trẻ em, người cao tuổi, và những người đã có
vấn đề về hơ hấp, dị ứng, và bệnh phổi đặc biệt bị ảnh hưởng rất lớn.
+ Khí hiếm
Khí hiếm tự nhiên phát thải từ đất, đá hoặc từ các vật liệu xây dựng như
bê tông làm từ đá granit… Phơi nhiễm lâu dài với khí hiếm có thể tăng rủi ro
về ung thư phổi.
1.2.2. Tác động của ô nhiễm khơng khí đến sức khỏe con người
Ảnh hưởng tới sức khỏe thường thấy do ơ nhiễm khơng khí là: dị ứng,
đau mắt, ho, khó thở……phụ thuộc vào mật độ ơ nhiễm và thời tiếp xúc với
các chất ô nhiễm trong khơng khí mà gây triệu chứng khác nhau.
Trẻ nhỏ do sức đề kháng yếu và đang trong giai đoạn phát triển vì vậy là đối
tượng bị ảnh hưởng nhiều nhất. Các nhà nghiên cứu cũng chỉ ra rằng trong
thời gian gần đây tỷ lệ trẻ em mắc các bệnh về đường hô hấp tăng cao nhất là
các bệnh viêm mũi dị ứng, hen suyễn, viêm phổi, nhiễm khuẩn hô hấp….
Các cơ quan nghiên cứu trên TG cũng chỉ ra rằng 1 chất thì khơng thể gây
ung thư nhưng nếu nhiều chất ơ nhiễm khơng khí xâm nhập vào cơ thể một
thời gian dài sẽ là tác nhân gây các bệnh ung thư cho con người, ung thư phổi
là căn bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất do ơ nhiễm khơng khí gây ra.
1.3. Những phƣơng pháp xử lý ô nhiễm môi trƣờng khơng khí hiện nay.
1.3.1.Phương pháp hấp thụ bằng chất lỏng để xử lý ơ nhiễm khơng khí
Hấp thụ khí bằng chất lỏng là q trình hịa tan chất khí trong chất lỏng
khi chúng tiếp xúc với nhau. Trong quá trình hấp thụ, dịng khí thải có chứa
8
chất ơ nhiễm khơng khí cần loại bỏ, được dẫn đến tiếp xúc với chất lỏng với
điều kiện là chất ô nhiễm không khí phải được xử lý. Chất lỏng này được gọi
là dung dịch hấp thụ. Quá trình xử lý ơ nhiễm khơng khí theo phương pháp
này có thể chia thành 3 bước:
- Khuếch tán các phân tử xử lý chất ơ nhiễm khơng khí trong khối khí
thải đến bề mặt của dung dịch hấp thụ.
- Thâm nhập và hịa tan chất khí vào bề mặt của dung dịch hấp thụ.
-
Khuếch tán chất khí đã hịa tan trên bề mặt ngăn cách vào sâu trong
lòng chất lỏng hấp thụ.
+ Có 2 phương pháp hấp thụ để xử lý ơ nhiễm khơng khí:
- Hấp thụ vật lí (các chất bị hấp thụ không phản ứng với dung dịch hấp thụ)
- Hấp thụ hóa học (có phản ứng tạo hỗn hợp mới)
* Nhược điểm:
- Khó khăn trong khâu rửa vật liệu đệm .
- Dễ gây tắc nghẽn vật liệu đệm do tích tụ cặn, làm tăng trở lực q
trình hấp thụ.
- Phân phối dung dịch hấp thụ phải đều khắp tiết diện tháp.
- Phải xử lý chất thải thứ cấp là dung dịch hấp thụ sau khi xử lý hấp thụ
chất khí.
1.3.2 .Xử lý ơ nhiễm khơng khí bằng phương pháp hấp phụ vật liệu rắn
Hấp phụ là quá trình phân li khí dựa trên ái lực của một số chất rắn đối
với một số loại khí có mặt trong hỗn hợp khí nói chung và trong khí thải nói
riêng, trong q trình đó các phân tử ơ nhiễm khơng khí thải được giữ lại trên
bề mặt của vật liệu rắn. Vật liệu rắn được sử dụng trong trường hợp này gọi là
chất hấp phụ.
Quá trình hấp phụ được sử dụng rộng rãi để khử ẩm trong khơng khí,
khử khí độc hại và mùi trong khí thải, thu hồi các loại hơi, khí có giá trị lẫn
trong khơng khí hoặc khí thải. Đặc biệt quá trình hấp phụ được ứng dụng rất
phù hợp trong những trường hợp sau đây:
9
- Chất ơ nhiễm khơng cháy được hoặc khó đốt cháy
- Chất khí cần khử có giá trị và cần thu hồi
+ Quá trình hấp phụ được chia ra thành 2 loại:
- Hấp phụ vật lí.
- Hấp phụ hóa học cho việc xử lý ơ nhiễm khơng khí.
*Nhược điểm
Phải xử lý chất thải thứ cấp là các chất rắn sau q trình hấp phụ.
1.3.3. Phương pháp thiêu đốt
Xử lí khí thải bằng q trình thiêu đốt hoặc cịn gọi là quá trình đốt cháy
sau được áp dụng phổ biến trong trường hợp lượng khí thải tương đối lớn mà
nồng độ chất ô nhiễm lại rất bé, đặc biệt là những chất ơ nhiễm có mùi khó
chịu.
Q trình thiêu đốt rất thích hợp cho những trường hợp sau:
-
Phần lớn các chất ô nhiễm có mùi khó chịu đều cháy được hoặc thay
đổi được về mặt hóa học để biến thành chất có ít mùi hơn khi phản ứng với
O2 ở nhiệt độ thích hợp
- Các loại sol khí hữu cơ có khói nhìn thấy được
-
Một số loại hơi, khí hữu cơ nếu thải trực tiếp vào khí quyển sẽ có
phản ứng với sương mù và gây ra các tác hại cho mơi trường. Q trình thiêu
đốt có tác dụng thiêu hủy rất hiệu quả các loại chất này.
* Nhược điểm:
- Chi phí đầu tư thiết bị và vận hành tương đối lớn
- Có khả năng làm phức tạp thêm vấn đề ô nhiễm không khí khi trong
các chất ô nhiễm hydrocacbon cần thiêu đốt ngoài các nguyên tố C, H, O …
cịn có cả những hợp chất của Cl, N, S…
- Cần cấp thêm nhiên liệu và các chất xúc tác để đảm bảo nhiệt độ ở
mức cần thiết cho quá trình oxy hóa các chất ơ nhiễm, việc cấp thêm nhiên
liệu gây trở ngại cho quá trình vận hành.
- Phải xử lý chất thải thứ cấp sau quá trình xử lý thiêu đốt.
10
1.3.4. Sử dụng thực vật để xử lý ô nhiễm khơng khí
Người ta thường ví cây xanh đối với mơi trường đô thị tương tự như là lá
phổi hô hấp của con người.
- Khi gió thổi khơng khí xun qua cây xanh, hàm lượng bụi trong
khơng khí sẽ được các lá cây giữ lại phần lớn, làm cho khơng khí trong sạch
hơn. Cây càng rậm rạp, lá càng sù sì thì bụi càng dễ bám hơn. Khi lá cây đã
bám đầy bụi, trời mưa sẽ rửa sạch lá và lá sẽ tiếp tục chu kỳ hấp phụ bụi.
Tổng lượng bụi được bám giữ trên 1 cây có tán lá lớn, rậm có thể đạt tới từ
10-30kg. Nồng độ bụi trong khơng khí thổi qua cây xanh có thể giảm đi từ
20-60%.
- Dưới tác dụng của bức xạ mặt trời, cây xanh sẽ hút nước từ đất, hấp thụ
nhiệt bức xạ mặt trời và hấp thụ khí cacbonic (CO2) từ khơng khí để tiến hành
lục diệp hóa và nhả ra khí Oxygen (O2) - rất hữu ích đối với sức khỏe con
người và giảm thiểu khí "nhà kính" (gây biến đổi khí hậu). Vì vậy so với vùng
đất trống khơng trồng cây, thì nhiệt độ khơng khí ở vùng cây xanh ban ngày
thấp hơn từ 1-3oC, hàm lượng oxy trong không khí lớn hơn tới 20% và hàm
lượng CO2 ít hơn. Trong q trình lục diệp hóa cây xanh sẽ hấp thụ bức xạ
mặt trời, hấp thụ nhiệt nên có tác dụng làm giảm sự chói chang trong những
ngày nắng nóng, giảm phản xạ bức xạ mặt trời lên cơng trình ngồi trời, làm
giảm nhiệt độ khơng khí dưới vùng cây xanh và có thể làm tăng độ ẩm khơng
khí từ 2% - 5%, tăng độ ẩm khơng khí cũng là có lợi đối với ngày khơ nóng
(gió Lào).
- Theo tài liệu nghiên cứu của Nhật Bản:
+ Trung bình 1 ha rừng hay vườn cây rậm rạp có thể hấp thụ 1000kg
CO2 và thải ra 730kg O2 mỗi ngày. Trung bình 1 ha thảm cỏ thể hấp thụ
360kg CO2 và thải ra 240kg O2 mỗi ngày.
+ Trung bình 1 người lớn mỗi ngày đêm hô hấp 0,75kg O2 và thải ra
0,9kg CO2. Do đó mỗi người dân đơ thị cần có diện tích khoảng 10m2 cây
11
xanh hoặc 25m2 thảm cỏ để bảo đảm chất lượng khơng khí tốt cho cuộc sống
của con người.
- Cây xanh có khả năng hấp thụ tiếng ồn. Khả năng hấp thụ tiếng ồn của
cây xanh phụ thuộc vào dải cây xanh rậm rạp hay thưa thớt, rộng hay hẹp, cao
hay thấp. Các hàng cây rậm rạp có thể hấp thụ và làm giảm tiếng ồn.
- Cây xanh có tác dụng sát trùng, diệt các vi trùng, vi khuẩn độc hại, vệ
sinh mơi trường, hấp thụ các khí độc hại, như là các loại cây sau (xếp thứ tự
từ cây có tác dụng sát trùng cao đến thấp): các loại cây thông, sồi đỏ, sồi đen,
trắc bá diệp, linh sam, trăn, dâu da, v.v…
*Ưu điểm
Tạo được không gian xanh thân thiện với môi trường, giúp môi trường
trong lành và xanh mát ,bảo vệ môi trường, không gây ô nhiễm môi trường.
Mang tính thẩm mỹ, những chậu cây cảnh nhỏ có thể đặt được trong các văn
phịng cơng ty và trong khn viên gia đình.
Hệ thống cây xanh đơ thị làm tăng thẩm mỹ cảnh quan đô thị, tạo ra cảm
giác êm dịu về màu sắc và mơi trường khí hậu đơ thị, tơn cao giá trị thẩm mỹ
của các cơng trình kiến trúc, các đài kỷ niệm, các danh lam, thắng cảnh, phục
vụ cho nhu cầu giải trí, nghỉ ngơi, đi dạo của nhân dân đô thị, cũng như các
khách vãng lai và khách du lịch.
Mang ý nghĩa lâu dài mà hầu hết những loài cây được sử dụng trong
nhiều năm này đều không gây những tác dụng phụ hay phải cần phải xử lý
thứ cấp.
*Nhược điểm
Một cây có thể chỉ xử lý được 1 hoặc vài chất khí ơ nhiễm. Quá trình xử
lý của cây cần nhiều thời gian hơn những phương pháp xử lý công nghiệp.
1.4. Tổng quan về khả năng xử lý ô nhiễm môi trƣờng (đất, nƣớc, khơng
khí) của thực vật xử lý ơ nhiễm.
1.4.1. Dùng thực vật xử lý ô nhiễm môi trường đất
Xử lý KLN trong đất bằng thực vật có thể thực hiện bằng nhiều phương pháp
khác nhau phụ thuộc vào từng cơ chế loại bỏ các KLN như:
12
- Phương pháp làm giảm nồng độ kim loại trong đất bằng cách trồng các
lồi thực vật có khả năng tích luỹ kim loại cao trong thân. Các lồi thực vật
này phải kết hợp được 2 yếu tố là có thể tích luỹ kim loại trong thân và cho
sinh khối cao. Có rất nhiều lồi đáp ứng được điều kiện thứ nhất, nhưng
không đáp ứng được điều kiện thứ hai. Vì vậy, các lồi có khả năng tích luỹ
thấp nhưng cho sinh khối cao cũng rất cần thiết . Khi thu hoạch các lồi thực
vật này thì các chất ơ nhiễm cũng được loại bỏ ra khỏi đất và các kim loại quý
hiếm như Ni, Tl, Au,... có thể được chiết tách ra khỏi cây.
- Phương pháp sử dụng thực vật để cố định kim loại trong đất hoặc bùn
bởi sự hấp thụ của rễ hoặc kết tủa trong vùng rễ. Quá trình này làm giảm khả
năng linh động của kim loại, ngăn chặn ô nhiễm nước ngầm và làm giảm hàm
lượng kim loại khuếch tán vào trong các chuỗi thức ăn.
1.4.2. Dùng thực vật xử lý ô nhiễm môi trường nước.
Thực vật có thể kích thích sự phân hủy các chất hữu cơ trong vùng
quyển rễ thông qua việc giải phóng các chất tiết rỉ rễ, các enzyme và tạo thành
cacbon hữu cơ trong đất.
Đối với các chất ô nhiễm thực vật sử dụng khả năng tinh lọc, nghĩa là
hấp thụ, biến đổi các kim loại vào sinh khối khí sinh thực vật ở các bãi thải.
Hình 1.3. Q trình xử lý ơ nhiễm của Thực vật trong nước
13
- Quá trình hấp thụ
Rễ hấp thụ. Khi các chất ô nhiễm trong dung dịch đất hoặc nước ngầm
tiếp xúc với rễ, chúng được rễ hấp thụ và liên kết với cấu trúc rễ và các thành
tế bào. Hemiselluoza trong thành tế bào và lớp lipid kép của màng thực vật có
thể tạo thành các chất hữu cơ kỵ nước mạnh .
- Q trình phân hủy và chuyển hóa
Bên trong thực vật, tùy từng thực vật mà quá trình xảy ra ở các bộ
phậnkhác nhau.Là quá trình thực vật phân hủy các chất ơ nhiễm thơng qua
q trình trao đổi chất và chuyển hóa bên trong thực vật, hoặc phân hủy các
chất ô nhiễm nhờ các enzyme do rễ thực vật tiết ra khi chúng từ bên ngoài
xâm nhập vào bên trong thực vật.
Xung quanh vùng rễ của các cây trồng trên cạn hay trồng dưới nước luôn
tồn tại một vùng oxy hố. Đó là do sự giải phóng ơxy do rễ gây ơxy hố Fe2+,
đồng thời làm tăng độ axit theo phản ứng:
Fe2+ + O2 + 10H2O → 4Fe(OH)3 + 8H+
Giải phóng ion H+ và CO2 từ rễ qua q trình hơ hấp dẫn đến làm thay đổi
pH đất. Những chất tiết thải của rễ có chứa các enzyme, vitamin, đường và nhiều
loại axit hữu cơ phân tử bé rất hấp dẫn cho nhiều loài vi sinh vật. Do đó, vùng
quyển rễ là nơi có mật độ vi sinh vật cao, hoạt tính sinh học lớn hơn các vùng
khác và đó cũng là nguyên nhân xảy ra nhiều quá trình chuyển hố các chất và
cũng là ngun lý cho việc sử dụng thực vật để xử lý ô nhiễm đất, nước.
- Q trình tích tụ
Xảy ra ở rễ, lá và những cơ quan khí sinh. Khi các chất ơ nhiễm được rễ
hấp thụ, một số di chuyển vào các tế bào xong rồi bị bài tiết ra ngồi, cịn một
số cịn đọng lại bên trong thực vật.
- Những lồi điển hình như:
+ Cỏ hương bài (Cỏ Vetiver)
Cỏ Vetiver chịu được những biến đổi lớn về khí hậu như hạn hán, ngập
úng và khoảng dao động nhiệt độ rất rộng, từ -22oC đến 55oC. Nó có khả năng
14
phục hồi rất nhanh sau khi bị tác hại bởi khô hạn, sương giá,ngập mặn và
những điều kiện bất thuận khác, khi thời tiết tốt trở lại và đất được cải tạo.
Có thể thích nghi được với rất nhiều loại đất có độ pH dao động từ 3,3 đến
12,5 mà khơng cần đến biện pháp cải tạo đất nào.
Có khả năng chống chịu rất cao đối với các loại thuốc trừ sâu,thuốc diệt
cỏ v.v.
Có khả năng hấp thụ rất cao các chất hòa tan trong nước như Nitơ (N), Phốt
pho (P) và các nguyên tố kim loại nặng có trong nước bị ơ nhiễm.
Có khả năng chống chịu rất cao đối với các loại thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ v.v.
Có thể mọc tốt trên nhiều loại đất như đất chua, đất kiềm, đất mặn và đất
chứa nhiều Na, Mg, Al, Mn hoặc các kim loại nặng như As, Cd, Cr, Ni, Pb,
Hg, Se và Zn.
+ Cải xoong
Cải xoong hấp thụ kim loại từ trong đất. Trong thân của loại cây này có
thể hấp thụ một lượng lớn kẽm, nickel. Khi hấp thụ những kim loại nặng này
chúng không chết mà ngược lại lớn rất nhanh.
+ Cây dương xỉ
Cây dương xỉ mọc rất nhiều trong tự nhiên cũng có có khả năng hấp thụ
kim loại nặng: đồng, thạch tín... Trên lá của lồi dương xỉ này có tới 0,8%
hàm lượng thạch tín, cao hơn hàng trăm lần so với bình thường.Thạch tín
được cây dương xỉ lưu trong lớp lơng tơ trên thân cây. Cây càng phát triển thì
“nhu cầu” thạch tín càng lớn.....
1.4.3. Dùng thực vật xử lý ơ nhiễm mơi trường khơng khí
Trong hoạt động cơng nghiệp và đơ thị hóa NOX,SO2 là những chất khí
phổ biến nhất, nên lựa chọn những thực vật có tính mỹ quan đơ thị. Việc sử
dụng thực vật thân gỗ để thanh lọc ô nhiễm không khí giao thông và hoạt
động công nghiệp là khả thi.
Khi lựa chọn nhóm cây xanh đơ thị bên cạnh tính mỹ quan cần phải chú
ý thêm về khả năng thanh lọc khí ơ nhiễm của các nhóm cây để bố trí hệ
15
thống cây xanh sao cho hiệu quả nhất về môi trường, điển hình như cây Sanh
và cây Keo lá chàm.
- Cơ chế hấp thụ khí của Thực vật
Cây khơng chỉ đơn thuần có khả năng hấp thụ khí CO2 nhưng chúng ta
vẫn biết mà cây cịn có khả năng hấp thụ một số những khí độc. Lá cây có khả
năng hấp thụ một số chất ô nhiễm qua lớp Cutin và khí khổng trên bề mặt lá
khi tiếp xúc với mơi trường khơng khí.
Cây có thể khơng hút chất độc để làm nguồn thức ăn nuôi dưỡng bản
thân mà các chất độc được tích lũy trong cây và hóa hơi vào khơng khí khi
cây đã biến đổi những chất độc ban đầu thành những chất ít độc hơn.
Hình 1.4. Cơ chế xử lý ơ nhiễm khơng khí của Thực vật
16
1.5. Tổng quan về sử dụng Thực vật để xử lý ơ nhiễm mơi trường khơng khí.
Một số nghiên cứu đã cho thấy khả năng hấp thu chất độc của cây lên tới
80% các chất khí độc hại trong phịng như uranium, fomandehit, tricloetylen,
benzen, ethylether, hydrogen sunfit và hạt kim loại nặng... và có khả năng giải
phóng oxy.
Điển hình đó là những nghiên cứu tại Việt Nam của bà Trần Thị Mỹ
Hạnh, trong nghiên cứu của bà Trần Thị Mỹ Hạnh thì cây lưỡi hổ có khả năng
hấp thụ chất fomandehit 189µg/m3/giờ, khả năng hấp thụ xylen 325µg/m3/giờ
và khả năng hấp thụ amoniac 938µg/m3/giờ... (Trần Thị Mỹ Hạnh, 2012)
Và nhóm nghiên cứu Bùi Văn Năng , Nguyễn Thị Bích Hảo và Phùng
Văn Khoa _Trường Đại học Lâm Nghiệp đã tiến hành cơng trình nghiên cứu
về các loại cây có khả năng xử lý khí độc trong khơng khí, cơng trình đã tiến
hàng trên 20 loài cây khác nhau, dựa trên tiêu chí đẹp và có thể làm cảnh, kết
hợp với xử lý ơ nhiễm khơng khí. Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận những lồi
cây có khả năng hút khí độc đáng kể như fomandehit, CO và toluen.
Trong 20 loài cây đã được nghiên cứu theo các tiêu chuẩn thì loài cây
Thiết mộc lan (tên khoa học là Dracaena fragrans) là một lồi cây có khả
năng xử lý các khí độc fomandehit, CO và toluen một cách tối ưu nhất với
điều kiện khơng khí trong phịng đạt ở mức tuyệt đối với các tiêu chuẩn
nghiên cứu. Thiết mộc lan là lồi cây có sức sống khá tốt và lại mang những ý
nghĩa phong thủy và thẩm mỹ khá cao khi cây nở hoa tạo nên khơng gian
phịng rất đẹp. Vì vậy việc lựa chọn thiết mộc lan cho không gian trong phịng
là rất ưu Việt.
Bên cạnh đó thì một số cây khác như Ngũ gia bì (tên khoa học là
Scheffera octophylla), cây Thiên niên kiện (tên khoa học là Homalomena
occulta (Lour.) Schott ) cũng là hai lồi cây có khả năng xử lý khí độc
fomandehit, CO và toluen đều ở mức cao theo tiêu chuẩn nghiên cứu và đạt ở
mức gần như là tuyệt đối.
17
Tiếp đến là những loài cây như: Cồ nốc hoa đầu, Vạn niên thanh, Cỏ seo
gà, Dương xỉ thường cũng đều là những lồi có khả năng xử lý rất tốt.
Ngồi ra cịn rất nhiều những lồi cây khác có khả năng xử lý khí độc
fomandehit, CO và toluen ở mức khá như: Kim giao, Cẩm tú cầu, Đa xanh lá
bóng, Đáng chân chim, Hồng tinh hoa trắng, Ráng vi lân, Cơm nếp, Mạch
môn đông, Ngải rợm, Đu đủ rừng, Mật cật, Ráy Mày dị.
Trên thế giới thì vấn đề ô nhiễm không khí cũng rất được quan tâm bởi
cơ quan hàng không và vũ trụ Hoa Kỳ ( NASA) đặc biệt chú trọng tới việc cải
thiện chất lượng không khí trong mơi trường kín, họ đã nghiên cứu rộng rãi
và kết luận: “Cả lá và rễ cây đều có thể loại bỏ lượng nhỏ hơi độc có bên
trong các tịa nhà kín. Lượng thấp các chất hố học như CO và formaldehyde
có thể được loại bỏ khỏi mơi trường trong nhà chỉ bằng lá cây”.
Trong khi đó, ơ nhiễm khơng khí trong nhà là một vấn đề xảy ra liên tục
và là mối đe dọa đối với sức khỏe con người. Một nhóm các nhà nghiên cứu
đã đào sâu vào ý tưởng cây trồng trong nhà có thể giúp bảo vệ con người khỏi
những tác động có hại của các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOCs), các chất
phổ biến gây ơ nhiễm khơng khí, và họ đã tìm ra một số khám phá mới. Họ
phát hiện ra rằng một số lồi thực vật có thể loại bỏ các hợp chất nhất định
trong khơng khí tốt hơn, điều này đặc biệt ý nghĩa đối với khơng khí trong
nhà, nghiên cứu đã chỉ ra rằng khơng khí trong nhà có thể bị ơ nhiễm khoảng
5 lần so với khơng khí bên ngồi.
Bắt nguồn từ nghiên cứu của NASA vào năm 1980, một số nhà nghiên
cứu đã tìm hiểu cách thức hoạt động kỳ diệu của thực vật để cải thiện chất
lượng khơng khí, hầu hết các nghiên cứu đều tìm hiểu khả năng của từng loại
cây trong việc loại bỏ các chất VOCs riêng biệt ra khỏi khơng khí.
Một số lồi cây trồng trong nhà giúp loại bỏ ơ nhiễm khơng khí hiệu quả như
cây dây nhện, cây phỉ thúy, cây xương rồng, cây huyết dụ. Trong đó cây dây
nhện có thể giải phóng oxy trong 24giờ, đồng thời hấp thu các chất
formaldehyde, styrene, carbon monoxide trong khơng khí. Cây này có lực hút
18
đặc biệt mạnh đối với những chất có hại như các hỗn hợp khí carbon
monoxide và formaldehyde, tương ứng đạt 95% và 85%. Ngồi ra nó cịn hấp
thụ cả chất nicotine trong khói thuốc lá.
Cây huyết dụ có thể loại bỏ nhiều lượng khí độc nhất, khoảng 94%
lượng hóa chất.
Cây họ dứa có thể loại bỏ đến 6 trong 8 loại VOCs, chiếm hơn 80%
khoảng thời gian lấy mẫu.
Tương tự như vậy, cây phỉ thúy xử lý rất tốt toluene. (Theo trích dẫn
Hồng Vũ, 2007 & David Suzuki Foundation)
1.6. Tổng quan loài Lƣỡi hổ
Cây lưỡi hổ hay cây lưỡi cọp hay cây hổ, có tên khoa học là Sansevieria
trifasciata Hot. ex Prain var. laurentii (De Willd.) N.E. Brown, thuộc họ Bồng
bồng – Dracaenaceae. Nguồn gốc xuất xứ: châu Á nhiệt đới.
*Đặc điểm hình thái
Là cây khơng thân, cao 30-50cm . Cây mọc thành bụi mang 5-8 lá mọc
thẳng dạng giáo hẹp, dày, thuôn nhọn ở đầu, gốc thành bẹ ôm thân, mép lượn
sóng. Màu xanh bóng xen kẽ các vệt ngang không đều nhau màu xanh đậm,
dày mập với 2 dải màu vàng kéo dài từ gốc đến ngọn.
Hoa, Quả, Hạt: Cụm hoa có chung cuống, mập, trịn, màu xanh bóng,
cao 30cm có lá bắc. Hoa màu trắng lục nhạt 3,5cm, hoa 6 cánh, mềm, dài,
thuôn.
*Sinh thái
Tốc độ sinh trưởng nhanh , là lồi cây ưa sáng hoặc chịu bóng bán phần
thích hợp làm cây để bàn và cây trang trí trong nhà. Nhân giống bằng tách
cây. đặc biệt cây lưỡi hổ dễ trồng và chăm sóc.
Cây lưỡi hổ ưa thích khí hậu ấm áp và ánh nắng, chịu bóng, chịu hạn,
không chịu rét. Yêu cầu đất trồng pha cát và thốt nước tốt. Nhiệt độ sinh
trưởng thích hợp là 20°C - 30°C.
19