LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn không thể thiếu đối với mỗi sinh viên năm
cuối của các trƣờng đại học. Đây là quãng thời gian giúp cho sinh viên có dịp tìm hiểu,
cọ xát với thực tế và nâng cao kĩ năng thực hành, áp dụng những lý thuyết đƣợc học
vào thực tiễn. Đƣợc sự đồng ý của nhà trƣờng và ban chủ nhiệm khoa QLTN&MT
cùng với nguyện vọng của bản thân, tôi đã đƣợc về thực tập tại địa bàn thành phố
Thanh Hóa.
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, tơi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp
đỡ và góp ý nhiệt tình của các thầy cô trong Khoa QLTNR&MT của trƣờng Đại học
Lâm Nghiệp, các cô chú, anh chị tại Sở Tài Nguyên và Mơi Trƣờng, UBND thành phố
Thanh Hóa, Cơng ty TNHH MTV Mơi trƣờng và cơng trình đơ thị thành phố Thanh
Hóa.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô Khoa QLTNR&MT đã tạo
điều kiện, quan tâm, giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức có giá trị cho tôi trong suốt
bốn năm học tại trƣờng. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo Ths.Trần
Thị Hƣơng, cơ đã nhiệt tình hƣớng dẫn, giúp đỡ cho tơi rất nhiều trong q trình thực
hiện khóa luận này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban lãnh đạo, các cô
chú, anh chị trong Sở Tài Nguyên và Môi Trƣờng, Ủy Ban Nhân Dân, Công ty TNHH
MTV Mơi trƣờng và cơng trình đơ thị thành phố Thanh Hóa đã cung cấp những số
liệu, thơng tin cần thiết và hƣớng dẫn nhiệt tình để tơi có thể hồn thành tốt bài khóa
luận tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng tơi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè, những ngƣời đã luôn
bên cạnh động viên, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và rèn luyện tại trƣờng
Đại Học Lâm Nghiệp Việt nam.
Với phạm vị nghiên cứu rộng, kiến thức còn hạn chế nên bài viết của tơi khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tơi rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cơ
trong trƣờng để bản khóa luận của tơi đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Thị Phƣơng
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên đề tài: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác thu gom,
vận chuyển và xử lý rác thải tại thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
2. Sinh viên: Nguyễn Thị Phƣơng
3. Giáo viên hƣớng dẫn: Th.S Trần Thị Hƣơng
4. Mục tiêu nghiên cứu
-
Mục tiêu chung
Đề tài góp phần nâng cao chất lƣợng dịch vụ thu gom, vận chuyển và các phƣơng
pháp xử lý rác thải tại thành phố Thanh Hóa.
-
Mục tiêu cụ thể
Đánh giá đƣợc hiệu quả trong công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải tại
thành phố Thanh Hóa.
Đề xuất đƣợc giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý rác thải tại khu vực
nghiên cứu.
5. Nội dung thực hiện trong đề tài
-
Nghiên cứu thực trạng rác thải tại thành phố Thanh Hóa
Nguồn phát sinh rác thải chủ yếu trên địa bàn, thành phần và khối lƣợng rác thải
sinh hoạt phát sinh tại thành phố Thanh Hóa, biến động rác thải hàng năm.
-
Nghiên cứu hiệu quả công tác thu gom, vận chuyển rác thải tại địa bàn nghiên
cứu
Hiện trạng công tác thu gom rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp, rác thải y tế.
Phƣơng tiện vận chuyển, thời gian vận chuyển, thời gian rác tồn lƣu tại nơi trung
chuyển rác, đánh giá của ngƣời dân về công tác vận chuyển rác thải trên địa bàn.
-
Đánh giá hiệu quả công tác xử lý rác thải tại khu vực
Biện pháp xử lý rác đã đƣợc sử dụng ở địa bàn nghiên cứu. Ƣu, nhƣợc điểm của
biện pháp xử lý đó.
-
Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thu gom, xử lý rác thải tại thành phố
Thanh Hóa
6. Những kết quả đạt đƣợc
Đề tài đã đánh giá đƣợc thực trạng về khối lƣợng, thành phần và tính chất của rác
thải tại thành phố Thanh Hóa. Lƣợng rác thải sinh hoạt trung bình tính đến năm 2016
gần 300 (tấn/ngày), lƣợng rác thải bình quân đầu ngƣời là 0,74 kg/ngƣời/ngày (vƣợt
qua TCVN về mức phát thải của đô thị). Tuy nhiên, lƣợng rác thải này sẽ ngày một
tăng lên cùng với sự phát triển của đô thị. Rác thải đa dạng về thành phần và tính chất,
trong đó hàm lƣợng rác hữu cơ luôn chiếm tỷ lệ cao (65,5%).
Đề tài đã đánh giá đƣợc thực trạng công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác
thải tại thành phố Thanh Hóa. Đồng thời, đề tài đã chỉ ra đƣợc những tồn tại và khó
khăn trong việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải. Nhìn chung, hệ thống quản lý
rác thải tại thành phố Thanh Hóa đã phát huy đƣợc hiệu quả. Công tác thu gom và vận
chuyển rác thải sinh hoạt của thành phố khá tốt tính đến năm 2016 hiệu suất thu gom
đạt 90%. Tuy nhiên, thành phố chƣa áp dụng phân loại rác thải tại nguồn, khu xử lý
rác thải của thành phố chƣa xử lý đƣợc rác thải nguy hại mà vẫn phải th cơng ty
ngồi xử lý. Khu xử lý rác thải của thành phố đang áp dụng phƣơng pháp xử lý truyền
thống là chôn lấp hợp vệ sinh và đã gần hết cơng suất xử lý, hệ thống thu khí và nƣớc
rỉ rác hoạt động chƣa tốt.
Đề tài cũng đã đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rác thải
tại thành phố Thanh Hóa nhƣ sau: đầu tƣ, nâng cấp các phƣơng tiện thu gom , xây
dựng các khu tập kết hợp lý hợp vệ sinh, áp dụng cơng nghệ mới. Trong đó chú trọng
giải pháp công nghệ và xậy dựng bãi chôn lấp mới hiệu quả hơn. Đẩy mạnh hợp tác,
liên kết, thu hút đầu tƣ từ bên ngoài và cải tạo điều kiện sản xuất.
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................ 3
1.1. Tổng quan về rác thải ..................................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm về rác thải .................................................................................. 3
1.1.2. Các nguồn phát sinh, thành phần và phân loại rác thải............................... 3
1.1.3. Tác động của rác thải ảnh hƣởng đến môi trƣờng sống và sức khỏe của
con ngƣời ............................................................................................................... 6
1.2. Tổng quan về quản lý rác thải ........................................................................ 9
1.2.1. Khái niệm quản lý chất thải ........................................................................ 9
1.2.2. Yêu cầu của việc quản lý chất thải ............................................................ 10
1.2.3. Chu trình thu gom, vận chuyển và xử lý CTR .......................................... 11
1.2.4. Các tiêu chí và vai trị trong vấn đề quản lý chất thải ............................... 11
1.3. Phƣơng pháp xử lý rác thải .......................................................................... 13
1.4. Các cơng trình nghiên cứu về quản lý chất thải rắn ..................................... 14
1.4.1 Trên thế giới ............................................................................................... 14
1.4.2 Ở Việt Nam ................................................................................................ 15
CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 18
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 18
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu................................................. 18
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 18
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 19
2.4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu thực trạng rác thải tại thành phố Thanh Hóa ... 19
2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu hiệu quả công tác thu gom, vận chuyển rác thải
tại khu vực nghiên cứu ........................................................................................ 20
2.4.3. Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả công tác xử lý rác thải tại khu vực
Tp.Thanh Hóa...................................................................................................... 22
2.4.4. Phƣơng pháp đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thu gom, xử lý rác thải
tại khu vực nghiên cứu ........................................................................................ 22
CHƢƠNG 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ........................... 24
3.1. Điều kiện tự nhiên Thành phố Thanh Hóa ................................................... 24
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 24
3.1.2. Địa hình ..................................................................................................... 26
3.1.3. Điều kiện khí hậu – thủy văn .................................................................... 27
3.1.4. Tài ngun - Mơi trƣờng ........................................................................... 28
3.2. Tình hình phát triển kinh tế – xã hội ........................................................... 29
3.2.1. Dân số ........................................................................................................ 29
3.2.2. Kinh tế ....................................................................................................... 32
3.2.3. Lĩnh vực Văn hóa ...................................................................................... 34
3.2.4. Về Y tế ...................................................................................................... 34
3.2.5. Về giáo dục và đào tạo .............................................................................. 35
3.2.6. Quốc phòng – an ninh ............................................................................... 35
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 37
4.1. Thực trạng rác thải tại Thành phố Thanh Hóa ............................................. 37
4.1.1. Nguồn phát sinh rác thải chủ yếu trên địa bàn Thành phố Thanh Hóa ... 37
4.1.2. Thành phần và khối lƣợng rác thải phát sinh tại thành phố Thanh Hóa. .. 38
4.2. Hiệu quả cơng tác thu gom, vận chuyển rác thải trên địa bàn thành phố
Thanh Hóa ........................................................................................................... 42
4.2.1. Hệ thống quản lý và năng lực thu gom, vận chuyển rác thải tại thành phố
Thanh Hóa ........................................................................................................... 42
4.2.2. Hiệu quả thu gom, vận chuyển rác thải tại thành phố Thanh Hóa ............ 48
4.3. Nghiên cứu hiệu quả cơng tác xử lý rác thải tại thành phố Thanh Hóa ....... 55
4.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu gom, vận chuyển và xử lý
rác thải tại khu vực nghiên cứu ........................................................................... 57
4.4.1. Giải pháp nâng cao chất lƣợng thu gom và vận chuyển rác thải trên địa
bàn nghiên cứu .................................................................................................... 57
4.4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý rác thải ............................................... 58
4.4.3. Thiết kế bãi chôn chôn lấp hợp vệ sinh..................................................... 59
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ...................................... 64
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 66
5.2. Tồn tại........................................................................................................... 67
5.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Nguồn gốc phát sinh CTR[10] ........................................................................4
Bảng 1.2. Thành phần của chất thải rắn[10]....................................................................5
Bảng 1.3: Lƣợng CTR sinh hoạt phát sinh ở các đô thị Việt Nam[2] ........................... 17
Bảng 3.1: Quy mô dân số và chỉ tiêu về mức sống dân cƣ thành phố Thanh Hoá đến
năm 2010[3] ...................................................................................................................29
Bảng 3.2: Sự phân bố dân cƣ của Thành phố Thanh Hóa[6] ........................................30
Bảng 4.1: Quy mơ của các hoạt động tại thành phố Thanh Hóa [6] ............................. 38
Bảng 4.2: Thành phần rác thải sinh hoạt tại thành phố Thanh Hóa[8] .........................38
Bảng 4.3: Thống kê lƣợng phát thải tồn thành phố phát sinh, thu gom rác thải (2014 –
2016)[8] .........................................................................................................................40
Bảng 4.4: Khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh (2017 – 2030) ........................41
Bảng 4.5: Ngành nghề kinh doanh của Cơng ty ............................................................ 44
Bảng 4.6: Tình hình sử dụng lao động của công ty năm 2013 ......................................46
Bảng 4.7: Năng lực vận chuyển rác thải của Công ty ...................................................47
Bảng 4.8: Phƣơng thức thu gom rác thải sinh hoạt khu dân cƣ ....................................49
Bảng 4.9: Đánh giá của ngƣời dân về thái độ phục vụ của công nhân thu gom rác .....51
Bảng 4.10: Mức thu phí vệ sinh mơi trƣờng của cơng ty ..............................................52
Bảng 4.11 : Thành phần của rác thải công nghiệp ở thành phố Thanh Hóa .................53
Bảng 4.12: Thành phần chất rắn thải y tế tại thành phố Thanh Hóa ............................. 54
Bảng 4.13: Các lớp vật liệu lót đáy ơ chôn lấp ............................................................. 61
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Sự hình thành rác thải ......................................................................................5
Hình 1.2. Con đƣờng tác động của rác thải[12] .............................................................. 9
Hình 1.3. Chu trình quản lý CTR[12]............................................................................11
Hình 1.4: Sơ đồ công nghệ xử lý rác bằng phƣơng pháp ép kiện[9]............................. 14
Hình 3.1: Bản đồ khu vực TP.Thanh Hóa .....................................................................24
Hình 3.2: Bản đồ thể hiện các Phƣờng, Xã khu vực TP.Thanh Hóa............................. 25
Hình 3.3: Biểu tƣợng thành phố Thanh Hóa
.......................................................26
Hình 3.4: Cầu hàm rồng ............................................................................................... .27
Hình 3.5: Sơng Mã ........................................................................................................27
Hình 3.6: Biểu đồ thống kê dân số và mật độ dân số thành phố Thanh Hóa năm 2016
.......................................................................................................................................31
Hình 4.1: Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt của thành phố Thanh Hóa[3] .................37
Hình 4.2: Biểu đồ tỉ lệ (%) các thành phần có trong rác thải ở TP.Thanh Hóa ...........39
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện khối lƣợng rác thải từ năm 2014 – 2016 ............................ 40
Hình 4.4: Sơ đồ hệ thống quản lý chất thải ...................................................................43
Hình 4.5 : Cơng ty TNHH MTV mơi trƣờng và cơng trình đơ thị Thanh Hóa .............44
Hình 4.6: Sơ đồ cơ cấu – tổ chức của công ty ............................................................... 45
Hình 4.7: Xe ép rác ........................................................................................................48
Hình 4.8: Xe rửa đƣờng ................................................................................................. 48
Hình 4.9: Phƣơng thức thu gom, trung chuyển và vận chuyển rác thải sinh hoạt
Tp.Thanh Hóa ................................................................................................................50
Hình 4.10 : Biểu đồ kết quả thăm dò mức độ hài lịng của ngƣời dân về cơng tác thu
gom RTSH .....................................................................................................................51
Hình 4.11: Biểu đồ đánh giá của ngƣời dân về tình hình thu phí vệ sinh mơi trƣờng tại
Tp.Thanh Hóa ................................................................................................................52
Hình 4.12: Quy trình thu gom rác thải cơng nghiệp ......................................................54
Hình 4.13: Quy trình thu gom chất thải rắn y tế............................................................ 55
Hình 4.14: Khu bãi rác Đơng Nam ................................................................................56
Hình 4.15: Kích thƣớc ơ chơn lấp .................................................................................60
Hình 4.16: Mặt cắt bãi chôn lấp hợp vệ sinh .................................................................64
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mơi trƣờng có vai trị rất quan trọng và ảnh hƣởng trực tiếp đến con ngƣời. Do
đó, bảo vệ môi trƣờng đang là vấn đề cấp bách và đƣợc toàn cầu quan tâm. Việc phát
triển kinh tế và sự gia tăng dân số đã làm chất lƣợng môi trƣờng bị suy giảm nghiêm
trọng, đòi hỏi chúng ta phải đƣa ra những biện pháp bảo vệ môi trƣờng cụ thể và kịp
thời. Trong xu thế phát triển kinh tế xã hội, với tốc độ đơ thị hóa ngày càng tăng và sự
phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch … kéo theo mức sống
của ngƣời dân ngày càng cao làm nảy sinh nhiều vấn đề gây khó khăn cho cơng tác
bảo vệ mơi trƣờng và sức khỏe của cộng đồng dân cƣ. Đặc biệt, rác thải là sản phẩm
tất yếu của cuộc sống đƣợc thải ra ngày càng nhiều từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác nhƣ khám chữa bệnh, vui chơi giải
trí của con ngƣời.... Với thành phần ngày càng đa dạng và phức tạp dẫn đến các tác
động tiêu cực tới môi trƣờng cũng nhƣ sức khỏe của con ngƣời là rất rõ ràng nếu nhƣ
loại rác thải này không đƣợc quản lý và xử lý theo đúng kỹ thuật môi trƣờng. Xử lý rác
thải đã và đang trở thành một vấn đề nóng bỏng ở các quốc gia trên thế giới, trong đó
có Việt Nam.
Thành phố Thanh Hóa trực thuộc tỉnh Thanh Hóa sau nhiều năm đổi mới và đang
trong q trình phấn đấu, nỗ lực tăng trƣởng phát triển kinh tế, xây dựng mở rộng
thành phố, tăng cƣờng quan hệ đầu tƣ hợp tác với liên doanh trong nƣớc và ngoài
nƣớc. Bên cạnh sự phát triển đi lên về mọi mặt thì Thanh Hóa cũng phải đối mặt với
các vấn đề mà các thành phố trong nƣớc cũng nhƣ ngoài nƣớc đang vấp phải nhƣ vấn
đề bùng nổ dân số, tệ nạn xã hội ngày càng tăng, vấn đề ô nhiễm môi trƣờng. Hiện
nay, môi trƣờng của thành phố đƣợc quan tâm nhiều hơn đặc biệt là vấn đề quản lý
chất thải rắn. Vì vậy địi hỏi cần phải có sự quản lý cấp thiết đối với vấn đề này.
Để nâng cao chất lƣợng môi trƣờng, vệ sinh môi trƣờng đô thi, đáp ứng nhu cầu
sống trong môi trƣờng xanh - sạch - đẹp thì thành phố Thanh Hóa trong những năm
gần đây đã có các chính sách, biện pháp bảo vệ và giải quyết các vấn đề vệ sinh môi
trƣờng trên địa bàn. Rác thải đƣợc thu gom, vận chuyển và xử lý qua các dịch vụ làm
sạch môi trƣờng. Tuy nhiên hoạt động quản lý rác thải vẫn còn gặp nhiều khó khăn,
q trình thu gom - vận chuyển - xử lý rác thải chƣa triệt để, gây ảnh hƣởng nghiêm
trọng tới mơi trƣờng khi có rác tồn đọng.
Xuất phát từ thực trạng trên, nhằm đƣa ra các biện pháp quản lý và phƣơng pháp
xử lý phù hợp góp phần giảm thiểu ô nhiểm môi trƣờng do rác thải tại Tp.Thanh Hóa
nói riêng và tồn tỉnh nói chung, tơi chọn đề tài:
1
“Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác thu gom, vận chuyển và
xử lý rác thải tại thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa”.
Với mục đích đi sâu vào tìm hiểu thực trạng cơng tác quản lý chất thải rắn để
đánh giá đƣợc hiệu quả của công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải của thành
phố Thanh Hóa và đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý rác thải
tại khu vực nghiên cứu. Đề tài góp phần nâng cao chất lƣợng dịch vụ thu gom, vận
chuyển và các phƣơng pháp xử lý rác thải tại khu vực nghiên cứu.
2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về rác thải
1.1.1. Khái niệm về rác thải
Điều 2, Luật bảo vệ môi trƣờng đã quy định nhƣ sau:
“Chất thải là chất đƣợc loại ra trong sinh hoạt, trong quá trình sản xuất hoặc
trong các hoạt động khác. Chất thải có thể ở dạng rắn, lỏng, khí hoặc các dạng khác”.
Nhƣ vậy, chất thải đƣợc hiểu là tất cả các sản phẩm vật chất hoặc phi vật chất
khơng cịn giá trị hoặc cịn q ít giá trị sau q trình sản xuất hoặc phục vụ cho đời
sống của con ngƣời.
Chất thải rắn hay rác thải là toàn bộ các loại vật chất ở thể rắn bị con ngƣời loại
bỏ trong các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các
hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng,…)[9] . Thành phần chủ yếu rác thải
bao gồm: kim loại, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, thực phẩm dƣ thừa, gỗ, cao su, …
Rác thải sinh hoạt là một bộ phận lớn trong chất thải rắn nói chung. Rác thải sinh hoạt
là các loại chất thải rắn bị loại ra trong quá trình sống, sinh hoạt và hoạt động sản xuất
của con ngƣời. Rác thải sinh hoạt đa dạng về thành phần và có khối lƣợng xả thải
khổng lồ vì thế việc thu gom cũng nhƣ xử lý rác thải sinh hoạt không hề đơn giản và
cần khá nhiều nhân lực.
Rác xuất hiện ở khắp mọi nơi, chỗ nào cũng thấy rác, từ các quán ăn, chợ, trƣờng
học, ký túc xá, khu dân cƣ, khu công nghiệp, sông hồ, cơng viên.....
Mỗi một hoạt động trong q trình sống của con ngƣời đều có thể gây ra ơ nhiễm mơi
trƣờng hay biến đổi các thành phần môi trƣờng làm cho mơi trƣờng sống của con ngƣời mất
đi khơng khí trong lành cũng nhƣ làm mất đi cảnh quan đô thị, ảnh hƣởng gián tiếp đến phát
triển kinh tế xã hội của vùng và mơi trƣờng đầu tƣ từ nƣớc ngồi.
1.1.2. Các nguồn phát sinh, thành phần và phân loại rác thải
Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tốc độ phát sinh của rác thải là cơ sở quan
trọng để thiết kế, lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất các chƣơng trình quản lý CTR.
Nguồn gốc
CTR đƣợc phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau. Các nguồn phát sinh chất thải rắn
(CTR) chủ yếu từ các hoạt động: công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và thƣơng mại,
khu dân cƣ, cơ quan, trƣờng học, bệnh viện….
3
Bảng 1.1. Nguồn gốc phát sinh CTR[11]
Nguồn phát
Hoạt động và vị trí phát sinh
sinh
CTR
Khu dân cƣ
Khu thƣơng mại
Các hộ gia đình, khu chung cƣ, khu
tập thể, biệt thự.
Cửa hàng tạp hóa, nhà hàng, khách
sạn, siêu thị, chợ…
nhơm, đồ gia dụng, nhựa, túi
Giấy, bìa catton, nhựa, thực phẩm
thừa, bị hỏng, kim loại, thủy tinh,
túi nilong…
Trƣờng học, bệnh viện, văn phòng
sở
cơ quan nhà nƣớc
Cơng trình xây
Sửa đƣờng, tu sửa cảnh quan, các
dựng
cơng trình đang xây dựng…
Trạm xử lý
Thực phẩm, giấy, thủy tinh, gỗ,
nilong…
Cơ quan, cơng
Dịch vụ đơ thị
Loại CTR
Giấy, bìa catton, nhựa, thực phẩm,
túi nilon, bông y tế, kim tiêm, chai
lọ thủy tinh…
Gỗ, thép, bê tong, gạch, sắt…
Bãi biển, công viên, sân bay, khu
Túi nilong, chai nhựa, cành cây, lá
vui chơi, bãi đậu xe
cây, giấy,…
Nhà máy xử lý nƣớc cấp, nƣớc thải,
chất thải cơng nghiệp khác
Bùn, tro
Các nhà máy, xí nghiệp sản xuất
Cơng nghiệp
vật liệu xây dựng, hóa chất, lọc
Các kim loại, giấy, vật liệu, phế
dầu, chế biến thực phẩm, luyện
thải không sử dụng đƣợc nữa
kim, điện tử
Các hoạt động sản xuất lƣơng thực
Nông nghiệp
thực phẩm, trang trại, nông trƣờng,
vƣờn cây ăn quả
Rơm, rạ, lá rau cỏ héo úa, túi, chai
lọ đựng hóa chất, …
(Nguồn: Giáo trình xử lý chất thải rắn, PGS.TS.Nguyễn Văn Phước)
Sự hình thành rác thải là quy luật tất yếu của sản xuất và tiêu dung. Rác thải có
thể sinh ra ở bất cứ giai đoạn nào trong quá trình sản xuất và tiêu dung bất kỳ loại
hang hóa nào. Khi nhu cầu tiêu dung của con ngƣời tăng lên thì đồng nghĩa với việc
sản xuất ra các mặt hàng để đáp ứng nhu cầu đó của con ngƣời ngày càng nhiều dẫn
đến lƣợng phát thải CTR cũng tăng theo.
4
Nguyên vật
Chất thải
liệu
Chất thải
Chế biến
Thu hồi tái
Chế biến lần
chế
hai
Tiêu thụ
Thải bỏ
Hình 1.1: Sự hình thành rác thải [9]
Ghi chú:
Chất thải
Nguyên vật liệu, sản phẩm và các thành phần tái sử dụng
Thành phần
Thành phần lý, hóa học của chất thải rắn rất khác nhau tùy thuộc vào từng địa
phƣơng, vào các mùa khí hậu, điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác[10]. Mỗi nguồn
thải khác nhau lại có thành phần chất thải khác nhau. Khác với rác thải, phế thải công
nghiệp, rác thải sinh hoạt là một tập hợp khơng đồng nhất. Tính khơng đồng nhất biểu
hiện ngay ở sự khơng kiêm sốt đƣợc là các ngun liệu ban đầu dùng cho thƣơng mại
và sinh hoạt. Sự không đồng nhất này tạo nên một số đặc tính rất khác biệt trong các
thành phần của rác thải sinh hoạt.
Bảng 1.2. Thành phần của chất thải rắn[11]
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Rác thải hữu cơ
Giấy
Giấy catton, bìa cứng
Nhựa
Hàng dệt
Cao su
Da
Gỗ
Thực phẩm
Cành cây, cỏ, lá
Rác thải vơ cơ
Thuỷ tinh
Vỏ hộp
Nhôm
Các kim loại khác
Tro, các chất bẩn
Đất cát, gạch ngói vỡ
(Nguồn: Giáo trình xử lý CTR – PGS.TS Nguyễn Văn Phước)
5
Phân loại[9]
Ngày nay, việc ứng dụng khoa học kỹ thuật trong từng lĩnh vực thực tế đã góp
phần giảm thiểu chi phí cho cơng đoạn thừa trong các q trình xử lý. Việc phân chia
rác thải theo cơng nghệ quản lý là một bƣớc tiến triển quan trọng, giúp hiệu quả của
quy trình xử lý tăng lên, giảm thiểu ô nhiễm. Để thuận lợi cho việc xử lý rác thải, ta có
thể chia thành phần rác thải dựa vào 3 tiêu chí: Reduce (Giảm thiểu), Reuse (Tái sử
dụng), Recycle (Tái chế) để phân loại thành 4 nhóm:
- Rác hữu cơ dễ phân hủy: thức ăn thừa, lá cây, xác động vật,…chủ yếu là
những thành phần bị phân hủy bởi vi sinh vật, sau khi phân loại sẽ đƣợc vận chuyển
tới các nhà máy sản xuất phân hữu cơ – vi sinh để sản xuất ra các sản phẩm phân hữu
cơ vi sinh – một loại phân rất tốt và an tồn cho ngành nơng nghiệp.
- Rác tái chế: gồm các chất thải có thể tái chế, tái sử dụng nhƣ : chất dẻo, nhựa,
kim loại, giấy, vải vụn, nilon, cao su, da,… sau khi thu gom sẽ đƣợc chuyển đến các
nhà máy, xí nghiệp để tái chế tạo ra các nguyên liệu hay các sản phẩm có thể sử dụng
đƣợc.
- Chất thải nguy hại: gồm bông băng y tế đã qua sử dụng, thuốc quá hạn sử
dụng, hóa chất bảo quản, kim tiêm…nhất là những chất thải rắn ở trong các bệnh viện,
loại chất thải này phải đƣợc xử lý triệt để theo nguyên tắc quản lý chất thải nguy hại
nhƣ đốt trong lị.
- Rác vơ cơ : vỏ ốc, vỏ sò, xƣơng, gạch đá, sỏi, sành sứ, tro xỉ, đất, vôi vữa… loại
chất thải này đƣợc xử lý dƣới hình thức chơn lấp hoặc sử dụng để san lấp mặt bằng.
Việc phân loại rác nhƣ trên giúp ngăn ngừa ô nhiễm môi trƣờng do rác thải gây
ra, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, tiết kiệm chi phí thu gom và xử lý rác thải, giảm
quỹ đất giành cho chơn lấp rác, hạn chế lãng phí về của cải vật chất cho xã hội trƣớc
khi tiến hành xử lý rác theo các hình thức nhƣ chơn lấp, thiêu đốt bãi rác lộ thiên.
1.1.3. Tác động của rác thải ảnh hưởng đến môi trường sống và sức khỏe của con
người[10]
Đối với sức khỏe con người: việc quản lý và xử lý CTR không hợp lý không những
gây ô nhiễm môi trƣờng mà còn ảnh hƣởng rất lớn tới sức khoẻ con ngƣời, đặc biệt đối với
ngƣời dân sống gần khu vực làng nghề, khu công nghiệp, bãi chôn lấp chất thải...
Ngƣời dân sống gần bãi rác không hợp vệ sinh có tỷ lệ mắc các bệnh da liễu,
viêm phế quản, đau xƣơng khớp cao hơn hẳn những nơi khác.
Các bãi chôn lấp rác cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ khác đối với cộng đồng làm
nghề này. Các vật sắc nhọn, thuỷ tinh vỡ, bơm kim tiêm cũ,... có thể là mối đe dọa
nguy hiểm với sức khoẻ con ngƣời (lây nhiễm một số bệnh truyền nhiễm nhƣ HIV,
6
AIDS,...) khi họ dẫm phải hoặc bị cào xƣớc vào tay chân,... Một vấn đề cần đƣợc
quan tâm là, do chiếm tỷ lệ lớn trong những ngƣời làm nghề nhặt rác, phụ nữ và trẻ
em đã trở thành nhóm đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng. Hiện tại chƣa có số liệu đánh giá
đầy đủ về sự ảnh hƣởng của các bãi chôn lấp tới sức khỏe của những ngƣời làm
nghề nhặt rác thải. Những ngƣời này thƣờng xuyên phải chịu ảnh hƣởng ở mức cao
do bụi, mầm bệnh, các chất độc hại, cơn trùng đốt/chích và các loại hơi khí độc hại
trong suốt quá trình làm việc. Vì vậy, các chứng bệnh thƣờng gặp ở đối tƣợng này
là các bệnh về cúm, lỵ, giun, lao, dạ dày, tiêu chảy, và các vấn đề về đƣờng ruột khác.
Hai thành phần chất thải rắn đƣợc liệt vào loại cực kỳ nguy hiểm là kim loại
nặng và chất hữu cơ khó phân hủy. Các chất này có khả năng tích lũy sinh học trong
nông sản, thực phẩm cũng nhƣ trong mô tế bào động vật, nguồn nƣớc và tồn tại bền
vững trong môi trƣờng gây ra hàng loạt bệnh nguy hiểm đối với con ngƣời nhƣ vô
sinh, quái thai, dị tật ở trẻ sơ sinh, tác động lên hệ miễn dịch gây ra các bệnh tim mạch,
tê liệt hệ thần kinh, giảm khả năng trao đổi chất trong máu, ung thƣ và có thể
di chứng dị tật sang thế hệ thứ 3.
Chất thải nông nghiệp, đặc biệt chất thải chăn nuôi đang là một trong những
vấn đề bức xúc của ngƣời nông dân. Có những vùng, chất thải chăn ni đã gây ơ
nhiễm cả khơng khí, nguồn nƣớc, đất và tác động xấu đến sức khoẻ ngƣời dân ở
nông thôn.
Đối với môi trường khơng khí: do khí hậu đặc trƣng nƣớc ta là khí hậu nhiệt đới
nóng ẩm và mƣa nhiều là 2 điều kiện thuận lợi cho các thành phần hữu cơ phân hủy,
thúc đẩy quá trình lên men, thối rửa và tạo nên mùi khó chịu cho con ngƣời. Các chất
thải khí phát ra từ các q trình này thƣờng là H2S, NH3, CH4, SO2, CO2… Việc đốt
rác không đƣợc kiểm sốt ở những bãi chứa rác có thể gây ra ô nhiễm không khí
nghiêm trọng và cũng sẽ gây ảnh hƣởng đến những sinh vật sống.
Đối với môi trường đất: trong thành phần rác thải có chứa nhiều chất độc. Do đó,
khi rác thải đƣợc đƣa vào mơi trƣờng thì các chất độc xâm nhập vào đất sẽ tiêu diệt
nhiều lồi sinh vật có ích cho đất nhƣ: giun, vi sinh vật, nhiều lồi động vật khơng
xƣơng sống, làm cho mơi trƣờng đất bị giảm tính đa dạng sinh học và phát sinh nhiều
sâu bọ phá hỏng cây trồng. Đặc biệt hiện nay việc sử dụng tràn lan các loại túi nilon
trong sinh hoạt và đời sống, khi xâm nhập vào đất, nilon tồn tại rất nhiều năm mới
phân hủy hết và do đó chúng tạo ra thành các “bức tƣờng ngăn cách” trong đất hạn chế
mạng quá trình phân hủy, tổng hợp các chất dinh dƣỡng, làm cho đất giảm độ phì
nhiêu, đất bị chua và năng suất cây trồng giảm sút.
7
Nếu rác khơng đƣợc chơn lấp đúng theo quy trình kỹ thuật, nó sẽ làm ơ nhiễm
đến mơi trƣờng đất, nƣớc mặt, nƣớc ngầm, từ đó dễ dẫn đến khả năng gây ô nhiễm cây
trồng và nƣớc uống của con ngƣời.
Đối với mơi trường nước: theo thói quen, nhiều ngƣời thƣờng đổ rác tại bờ sông,
ao, hồ, cống rãnh. Lƣợng rác này sau khi bị phân hủy sẽ tác động trực tiếp đến chất
lƣợng nƣớc mặt, nƣớc ngầm trong khu vực.
Rác có thể bị cuốn trơi theo nƣớc mƣa xuống ao, hồ, sơng ngịi, kênh rạch, sẽ làm
nguồn nƣớc mặt bị nhiễm bẩn. Mặt khác, lâu dần những đống rác này sẽ làm giảm
diện tích ao hồ, giảm khả năng tự làm sạch của nƣớc gây cản trở các dòng chảy, tắc
cống rãnh thoát nƣớc. Hậu quả của hiện tƣợng này là hệ sinh thái nƣớc trong các ao hồ
bị hủy diệt.
Nƣớc ngấm xuống đất từ các chất thải đƣợc chôn lấp, các hố phân làm ô
nhiễm nƣớc ngầm. Nƣớc chảy khi mƣa to qua các bãi chôn lấp, các hố phân, chảy vào
các mƣơng, rãnh, ao, hồ, sông, suối làm ơ nhiễm nƣớc mặt. Nƣớc chứa CTR có các vi
trùng gây bệnh, các kim loại nặng, các chất hữu cơ, các muối vơ cơ hồ tan vƣợt q
tiêu chuẩn môi trƣờng nhiều lần là một trong những nguyên nhân gây các bệnh tiêu
chảy, tả, lị trực khuẩn, thƣơng hàn, ảnh hƣởng tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng.
Đối với cảnh quan đô thị: rác thải chƣa qua xử lý đƣợc thải ra lƣu vực sông ngày
càng nhiều, kéo theo việc gây ô nhiễm môi trƣờng sông ảnh hƣởng đến sự phát triển
của ngành du lịch nói chung. Nhất là du lịch sông nƣớc hiện nay đang chiếm 80%
lƣợng khách nƣớc ngồi đến Việt Nam. Hiện nay, tình trạng vứt rác bừa bãi trên
đƣờng phố, công viên, những nơi công cộng nhất là tại các khu vực chợ đã làm mất đi
vẻ đẹp của cảnh quan đô thị. Đây là vấn đề xuất phát từ ý thức mỗi ngƣời.
8
Mơi trƣờng
khơng khí
Bụi, CH4, NH3,
H2S, VOC
Qua
Rác thải:
đƣờng
- Sinh Hoạt
hơ hấp
- Thƣơng nghiệp
- Tái chế
Nƣớc
Nƣớc
Môi trƣờng
mặt
ngầm
đất
Kim loại
Qua chuỗi
nặng, chất
thực phẩm
độc
Ăn uống, tiếp
xúc qua da
Ngƣời,
động vật
Hình 1.2. Con đường tác động của rác thải[13]
(Nguồn: Ths.Nguyễn Văn Sơn, Ths.NCS Võ Đình Long, Bài giảng quản lý chất thải rắn
và chất thải nguy hại, 09/2008)
1.2. Tổng quan về quản lý rác thải
1.2.1. Khái niệm quản lý chất thải
Quản lý chất thải là việc thu gom, vận chuyển, xử lý, tái chế, loại bỏ hay thẩm
tra các vật liệu chất thải. Quản lý chất thải thƣờng liên quan đến những vật chất do
hoạt động của con ngƣời sản xuất ra, đồng thời đóng vai trị giảm bớt ảnh hƣởng của
chúng đến sức khỏe con ngƣời, mơi trƣờng hay tính mỹ quan. Quản lý chất thải cũng
góp phần phục hồi các nguồn tài nguyên lẫn trong chất thải. Quản lý chất thải có thể
bao gồm chất rắn, chất lỏng, chất khí hoặc chất phóng xạ, mỗi loại đƣợc quản lý bằng
những phƣơng pháp và lĩnh vực chuyên môn khác nhau để các chất thải gây ô nhiễm
mơi trƣờng khơng lan truyền ra khí quyển, thủy quyển và thạch quyển. Quản lý chất
thải phụ thuộc vào bản chất của quá trình sản xuất, đặc trƣng của chất thải, tính chất
của các chất gây ơ nhiễm nằm trong chất thải.[13]
Việc quản lý chất thải là có lợi vì nó kiểm sốt đƣợc các nguồn lực phải bỏ ra
để xử lý và điều hịa chất thải cũng nhƣ nó giới hạn đƣợc nguồn lực sử dụng để giải
9
quyết những ảnh hƣởng phát sinh từ các hoạt động kiểm sốt chất thải kém hiệu quả
gây ra cho mơi trƣờng.
Công việc quản lý chất thải phải đƣợc áp dụng tại mọi khu vực trong tổ chức,
tuy nhiên trƣớc tiên có thể tập trung vào các q trình làm phát sinh những chất thải
nguy hiểm hoặc các q trình có lƣợng lớn chất thải rắn không nguy hiểm. Khu vực
nào áp dụng việc quản lý chất thải thì họ sẽ thu lợi từ việc giảm chi phí, sản xuất sạch
hơn và môi trƣờng làm việc đƣợc cải thiện hơn.
Cách quản lý chất thải có phần khác nhau tại những quốc gia phát triển và đang
phát triển, tại khu vực đô thị và nơng thơn, và tùy vào loại hình sản xuất dân dụng hay
công nghiệp. Quản lý chất thải vô hại từ đối tƣợng hành chính và dân dụng ở các vùng
đô thị thƣờng là trách nhiệm của cơ quan chính quyền địa phƣơng, trong khi quản lý
chất thải vơ hại từ đối tƣợng thƣơng mại và công nghiệp thƣờng là trách nhiệm của
nhà sản xuất.
1.2.2. Yêu cầu của việc quản lý chất thải[10]
Thu gom rác thải là hoạt động gồm nhiều khâu: tập hợp, phân loại, đóng gói và
lƣu trữ tạm thời chất thải tại những điểm tập kết trên địa bàn đƣợc cơ quan nhà nƣớc
có thẩm quyền chấp thuận.
Trong quá trình vận chuyển rác thải là quá trình chở chất rắn từ nơi phát sinh,
thu gom, lƣu trữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái xử dụng hoặc bãi chôn lấp
cuối cùng.
Địa điểm xử lý, chôn lấp, tiêu hủy chất thải rắn đƣợc cơ quan có thẩm quyền
chấp nhận và phê duyệt.
Q trình xử lý chất thải là quá trình sử dụng các biện pháp công nghệ, kỹ thuật
làm giảm, loại bỏ các thành phần có hại hoặc khơng có ích trong rác thải; thu hồi, tái
chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong rác thải.
Xây dựng bãi chôn lấp hợp vệ sinh hoạt động chôn lấp phù hợp với các yêu cầu,
tiêu chuẩn kỹ thuật quy định về bãi chôn lấp rác thải hợp vệ sinh.
- Tổ chức, cá nhân xả thải hoặc có hoạt động làm phát sinh rác thải phải nộp khí
cho việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải.
- Rác thải rắn sinh hoạt phải đƣợc phân loại tại nguồn phát sinh, đƣợc tái chế,
tái sử dụng, xử lý và thu hồi các thành phần có ích làm nguyên liệu và sản xuất năng
lƣợng.
- Ƣu tiên sử dụng các cơng nghệ xử lý rác thải khó phân hủy, có khả năng giảm
thiểu khối lƣợng rác thải đƣợc chôn lấp nhằm tiết kiệm tài nguyên đất đai.
10
1.2.3. Chu trình thu gom, vận chuyển và xử lý CTR[10]
Chất thải rắn sinh hoạt chủ yếu là chất thải rắn sản sinh trong sinh hoạt hằng
ngày của con ngƣời, thƣờng đƣợc phân loại ngay từ đầu nguồn để vận chuyển và xử lý
hằng ngày, không để gây ô nhiễm. Các loại chất thải hữu cơ cần đƣợc thu gom, vận
chuyển đến địa đểm quy định để làm phân ủ. Các loại chất rắn nhƣ: thủy tinh, giấy
đƣợc thu gom, vận chuyển tập trung thành khối lớn để tái chế.
Phân loại chất thải là để thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải theo một chu
trình quản lý chất thải. Chu trình đó đƣợc thể hiện theo sơ đồ:
Nguồn phát sinh chất thải
Thu gom, tách và lƣu trữ tại nguồn
Trung chuyển và vận chuyển
Xử lý
Thải bỏ (chôn lấp, đốt….)
Tái chế (tái sử dụng)
Hình 1.3. Chu trình quản lý CTR[10]
(Nguồn: Bùi Thị Nhung, Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng n, 2014)
1.2.4. Các tiêu chí và vai trị trong vấn đề quản lý chất thải[10]
Thu gom và xử lý rác thải dƣới bất kỳ hình thức nào thì cũng phải đạt đƣợc hiệu
quả. Để có cơ sở đánh giá chất lƣợng, hiệu quả của hoạt động thu gom và sử lý rác thải
sinh hoạt chúng ta cần có những tiêu chí đánh giá. Về cơ bản, các tiêu chí đánh giá có
thể xem xét trên khía cạnh sau:
Tiêu chí kỹ thuật: đƣợc xác định trên cơ sở khối lƣợng rác thải đƣợc thu gom
chiếm tỷ lệ bao nhiêu % so với khối lƣợng chất thải phát sinh hàng ngày, tỷ lệ phân
loại chất thải tại nguồn, mức độ thu gom chất thải độc hại và khả năng đảm bảo về mặt
kỷ thuật của quy trình thu gom rác thải trên địa bàn quản lý.
Phải thu gom và vận chuyển hết rác thải là yêu cầu đầu tiên trên cơ bản của việc
xử lý nhƣng hiện nay còn là vấn đề khó khăn cần phải khắc phục.
Phải đảm bảo việc thu gom, xử lý có hiệu quả theo nguồn kinh phí nhỏ nhất mà
lại thu lại kết quả cao nhât. Đảm bảo sức khỏe cho đội ngũ công nhân trực tiếp tham
11
gia vào quá trình thu gom và xử lý. Đƣa đƣợc các máy móc cơng nghệ, kỹ thuật và
trang thiết bị xử lý rác thải tiên tiến vào ứng dụng ở trong nƣớc.
Tiêu chí về mơi trường: phải đảm bảo đƣợc yêu cầu hạn chế tối đa lƣợng rác
thải tồn đọng, nghĩa là phải thu gom, vận chuyển tối đa lƣợng rác thải phát sinh đi xử
lý kịp thời, có nhƣ vậy mới giảm và ngăn chặn tình trạng bốc mùi gây ơ nhiễm khơng
khí, nguồn nƣớc, hạn chế tối đa khả năng lây lan truyền bệnh qua nguồn rác thải, đảm
bảo cảnh quan đơ thị. Đảm bảo tính tốn đƣợc hiện trạng phát tác rác thải mơi trƣờng.
Tiêu chí về xã hội: một trong những tiêu chí đƣợc xã hội quan tâm hàng đầu là
đƣợc sự đồng tình ủng hộ của nhân dân trên địa bàn tổ chức thu gom và xử lý rác thải.
Làm sao thu hút đƣợc càng đông lực lƣợng đủ mọi tầng lớp xã hội đặc biệt là sự
tham gia của phụ nữ vào công tác thu gom xử lý rác thải.
Nâng cao ý thức của doanh nghiệp tham gia vào công tác vệ sinh mơi trƣờng,
trong đó giáo dục ý thức cho các doanh nghiệp phải phân loại chất thải công nghiệp
ngay từ nguồn phát sinh bảo quản trong quá trình lƣu trữ chờ xử lý theo đúng công
nghệ theo bộ kế hoạch đầu tƣ ban hành.
Tiêu chí về mặt kinh tế tài chính: đây là tiêu chí hết sức quan trọng để đánh giá
hoạt động thu gom và xử lý rác thải đạt hiệu quả hay khơng. Cùng một kinh phí đầu tƣ
nhƣ nhau mà phƣơng thức thu gom, xử lý đạt hiệu quả tối đa nhất, đảm bảo vệ sinh
môi trƣờng nhất, thu hút đƣợc đông đảo lực lƣợng lao động xã hội tham gia một cách
tự nguyện nhất, do đó ảnh hƣởng tơt nhất và kéo theo đó là mức độ thu phí đạt tỷ lệ
cao. Thu phí dựa theo nguyên tắc ngƣời gây ô nhiễm cho môi trƣờng phải trả chi phí
để khắc phục cải thiện nó.
Tiêu chí về thể chế trong việc thu gom rác thải: tiêu chí này đánh giá hiệu quả
sự phối hợp giữa các đơn vị làm công tác thu gom và xử lý rác thải với các tổ chức
chính quyền và nhà nƣớc trong việc quản lý rác thải, giải quyết các vấn đề liên quan
đến hoạt động thu gom và xử lý rác thải. Hay những cơ chế ràng buộc, kìm hãm hoặc
khuyến khích sự tham gia của các cá nhân, tổ chức khác trong hoạt động thu gom và
xử lý rác thải.
Tiêu chí về con người: đây là nhân tố quan trọng có tính quyết định đến chất
lƣợng hoạt động quản lý nói chung và cơng tác quản lý nói riêng. Vì vậy, quan tâm
đến nhân tố con ngƣời là nền tảng của mọi thành cơng trong mọi lĩnh vực địi hỏi phải
đầu tƣ vào đào tạo phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giỏi về chun mơn, nghiệp vụ,
có phẩm chất đạo đực nghề nghiệp, có lịng u nghề. Có nhƣ vậy mới tạo tiền đề và
cơ sở nâng cao chất lƣợng hoạt động.
12
1.3. Phƣơng pháp xử lý rác thải
Xử lý rác thải bằng phương pháp đốt:
Đốt là giai đoạn xử lý cuối cùng cho một số loại rác thải nhất định không thể xử
lý bằng các phƣơng pháp khác. Việc xử lý bằng phƣơng pháp đốt có ý nghĩa quan
trọng là làm giảm tới mức nhỏ nhất chất thải cho khâu xử lý cuối cùng và có thể thu
hồi nhiệt lƣợng để sản xuất điện, cung cấp nhiệt…, nếu sử dụng công nghệ tiên tiến
cịn có ý nghĩa cao trong bảo vệ môi trƣờng. Đây là phƣơng pháp xử lý rác tốn kém
nhất, so với phƣơng pháp chôn lấp hợp vệ sinh thì chi phí để đốt một tấn rác cao hơn
khoảng 10 lần. Công nghệ đốt rác thƣờng áp dụng ở các thành phố phát triển vì phải
có một nền kinh tế đủ mạnh để bao cấp cho việc thu đốt rác sinh hoạt nhƣ là một dịch
vụ phúc lợi xã hội của toàn dân. Tuy nhiên, đốt rác sinh hoạt bao gồm nhiều chất khác
nhau sinh khói độc và tro muội. Nếu việc xử lý khói và tro muội khơng tốt thì sẽ phát
thải ra ngồi gây ơ nhiễm khơng khí ( muốn giảm thiểu thì cần phải lắp thêm hệ thống
lọc bụi, khử mùi, khử khí…).
Xử lý rác thải rắn bằng biện pháp chôn lấp:
Phƣơng pháp chôn lấp rác đƣợc áp dụng ở nhiều nƣớc vì đây là biện pháp dễ làm
nhất, nhƣng chôn lấp với kiểu thông thƣờng hiện nay có rất nhiều tác hại. Muốn chơn
lấp rác đúng kỹ thuật để không bị ô nhiễm môi trƣờng thì phải đầu tƣ rất tốn kém.
Ngƣời ta thƣờng chọn các vùng đồi núi, thung lũng để bố trí bãi chôn lấp. Đáy
của bãi rác đƣợc ngăn cách với đất và nƣớc ngầm bằng lớp bạt PE không thấm nƣớc.
Rác sẽ đƣợc đổ vào các ô chia sẵn. Khi các ô rác đầy thì sẽ đƣợc lấp lại bằng đất và
trồng cây lên trên.
Xử lý rác thải rắn bằng công nghệ ép kiện:
Phƣơng pháp ép kiện đƣợc thực hiện trên cơ sở toàn bộ rác thải tập trung thu
gom vào nhà máy. Rác đƣợc phân loại bằng phƣơng pháp thủ cơng trên băng tải, các
chất trơ và các chất có thể tận dụng đƣợc nhƣ kim loại, nilon, giấy, thủy tinh, nhựa....
đƣợc thu hồi tái chế. Những chất còn lại sẽ đƣợc bằng tải chuyền qua hệ thống ép nén
rác bằng thủy lực với mục đích làm giảm tối đa thể tích khối rác và tạo thành các kiện
với tỷ số nén rất cao.
Kim loại
Rác thải
Phểu nạp
Băng tải
rác
rác
Phân loại
Thủy tinh
Giấy
Nhựa
Các khối kiện
Băng tải
sau ép
thải vật liệu
Máy ép rác
13
Hình 1.4: Sơ đồ cơng nghệ xử lý rác bằng phương pháp ép kiện[9]
(Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ, Quản lý chất thải rắn đô thị, 2001)
Các kiện rác đã ép này đƣợc xử dụng vào việc đắo các bờ chắn hoặc san lấp
những vùng đất trũng sau khi đƣợc phủ các lớp đất cát.
1.4. Các cơng trình nghiên cứu về quản lý chất thải rắn
1.4.1. Trên thế giới
Đơ thị hóa và phát triển kinh tế thƣờng đi đôi với mức tiêu thụ tài nguyên và tỷ lệ
phát sinh chất thải rắn tăng lên tính theo đầu ngƣời. Mức độ đơ thị hóa cao thì lƣợng
chất thải tăng lên theo đầu ngƣời, ví dụ cụ thể một số nƣớc hiện nay nhƣ sau: Canada
là 1,7 (kg/ngƣời/ngày); Australia là 1,6 (kg/ngƣời/ngày); Thụy Sỹ và Trung Quốc là
1,3 (kg/ngƣời/ngày). Ở Đức: việc phân loại rác đã đƣợc thực hiện nghiêm túc từ năm
1991. Rác bao bì gồm hộp đựng thức ăn, nƣớc hoa quả, máy móc bằng nhựa, kim loại
hay carton đƣợc gom vào thùng màu vàng. Bên cạnh thùng vàng cịn có thùng xanh
dƣơng cho giấy, thùng xanh lá cây cho rác sinh học, thùng đen cho thủy tinh.
Tiêu chuẩn tạo rác trung bình theo đầu ngƣời đối với từng đối từng loại chất thải
rắn mang tính đặc thù của từng địa phƣơng và phụ thuộc vào mức sống, van minh dân
cƣ ở mỗi khu vực. Tuy nhiên, dù ở khu vực nào cũng có xu hƣớng chung của thế giới
là mức sống càng cao thì lƣợng chất thải phát sinh càng nhiều. Theo báo cáo của Ngân
hàng Thế giới ( WB, 2004), tại các thành phố lớn nhƣ New York tỷ kệ phát sinh chất
thải rắn là 1,8(kg/ngƣời/ngày), Singapore và Hồng Kông là 1,0 – 1,3 (kg/ngƣời/ngày).
Ở Mỹ: hàng năm, rác thải sinh hoạt của các thành phố Mỹ lên tới 210 triệu tấn. Tính
bình qn mỗi ngƣời dân Mỹ thải ra 2 kg rác/ngày. Hầu nhƣ thành phần các loại rác
thải trên đất nƣớc Mỹ khơng có sự chênh lệch q lớn về tỷ lệ, cao nhất không phải là
thành phần hữu cơ nhƣ các nƣớc khác mà là thành phần chất thải vô cơ (giấy các loại
chiếm đến 38%), điều này cũng dễ lý giải đối với nhịp điệu phát triển và tập quán của
ngƣời Mỹ là việc thƣờng xuyên sử dụng các loại đồ hộp, thực phẩm ăn sẵn cựng cỏc
vật liệu có nguồn gốc vơ cơ. Trong thành phần rác thải sinh hoạt thực phẩm chỉ chiếm
10,4% và tỷ lệ các loại kim loại cũng khá cao là 7,7%. Nhƣ vậy trong rác thải sinh
hoạt Mỹ các loại có thể qua phân loại, xử lý để tái sinh sử dụng chiếm tỷ lệ khá cao
(các loại khó hoặc không phân giải đƣợc nhƣ kim loại, thuỷ tinh, gốm, sứ) chiếm
khoảng hơn 20%
Đối với các nƣớc đang phát triển, tình hình thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt
còn nhiều hạn chế. Hiện nay cơ sở vật chất và trang thiết bị quản lý cịn nhiều thiếu
thốn, thơ sơ nên hiệu quả thu gom và xử lý còn nhiều yếu kém. Bên cạnh đấy, trình độ
14
quản lý và nhận thức của ngƣời dân chƣa cao và tự giác dẫn đến hiệu quả thu gom rác
ở các nƣớc đang phát triển cịn thấp, trong đó có Việt Nam.
1.4.2. Ở Việt Nam
Rác thải ở Việt Nam đang là một hiện trạng đáng lo ngại. Sự phát triển kinh tế
cùng với sự gia tăng dân số không ngừng đang khiến rác thải sinh hoạt và y tế tại các
thành phố lớn ở Việt Nam tăng nhanh hơn cả các nƣớc khác trên thế giới. Tác hại của
rác thải đến cuộc sống của ngƣời dân là rất nghiêm trọng nếu không đƣợc xử lý đúng
cách. Riêng việc nƣớc thải và nƣớc rỉ ra từ chất thải rắn thấm xuống đất lâu ngày cũng
sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến nguồn nƣớc sinh hoạt. Đây là một bài toán đau đầu cho các
nhà khoa học và môi trƣờng Việt Nam. Tuy nhiên, chúng ta đang từng bƣớc giải quyết
vấn đề nan giải này một cách tích cực.
Việt Nam đang bƣớc vào giai đoạn phát triển cơng nhiệp hóa, hiện đại hóa đất
nƣớc. Cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa và dân số tăng nhanh cùng với mức sống đƣợc
nâng cao là những nguyên nhân chính dẫn đến lƣợng phế thải phát sinh ngày càng lớn.
Chính do tốc độ phát triển kinh tế - xã hội khả năng đầu tƣ có hạn, việc quản lý chƣa
chặt chẽ cho nên việc quản lý tại các khu đô thị, các nơi tập chung dân cƣ với số lƣợng
lớn, các khu công nghiệp, mức độ ô nhiễm do chất thải rắn gây ra thƣờng vƣợt quá tiêu
chuẩn cho phép nhiều lần. Hầu hết các bãi rác trong các đô thị từ trƣớc đến nay không
theo quy hoạch tổng thể, nhiều thành phố, thị xã, thị trấn chƣa có quy hoạch bãi chơn
lấp chất thải. Việc thiết kế và xử lý chất thải hiện tại ở các đơ thị đã có bãi chơn lấp lại
chƣa thích hợp, chỉ là những nơi đổ rác khơng đƣợc chèn lót kỹ, không đƣợc che đậy,
do vậy đang tạo ra sự ô nhiễm nặng nề tới môi trƣờng đất, nƣớc, không khí… ảnh
hƣởng trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng.
Hiện nay ở tất cả các thành phố, thị xã, đã thành lập các cơng ty mơi trƣờng đơ
thị có chức năng thu gom và quản lý rác thải. Nhƣng hiệu quả của cơng việc thu gom,
quản lý rác thải cịn kém, chỉ đạt từ 30-70% do khối lƣợng rác phát sinh hàng ngày còn
rất lớn. Trừ lƣợng rác thải đã quản lý số còn lại ngƣời ta đổ bừa bãi xuống các sơng,
hồ, ngịi, ao, khu đất trống làm ơ nhiễm mơi trƣờng nƣớc và khơng khí. Ở nhiều xã, thị
trấn cũng đã thành lập các địa điểm tập kết rác, góp phần giảm lƣợng rác thải phát sinh
bừa bãi và tăng hiệu quả thu gom, giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng.
Trong những năm qua, tốc độ đơ thị hóa diễn ra rất nhanh đã trở thành nhân tố
tích cực đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi
ích về kinh tế - xã hội, đơ thị hóa q nhanh đã tạo ra sức ép về nhiều mặt, dẫn đến suy
giảm chất lƣợng môi trƣờng và phát triển không bền vững. Lƣợng chất thải rắn phát
sinh tại các đô thị và khu công nghiệp ngày càng nhiều với thành phần phức tạp.
15
Một số địa phƣơng đã và đang thực hiện những dự án 3R, điển hình là Dự án 3R
Hà Nội, song nhìn chung mới chỉ thực hiện nhỏ lẻ, khơng đồng bộ và thiếu định
hƣớng. Nếu phân loại tại nguồn tốt, chất thải rắn sinh hoạt có thể tái chế khoảng 60 65%. Chất thải hữu cơ cao trong rác thải sinh hoạt có tiềm năng lớn trong việc chế
biến phân compost. Với lĩnh vực công nghiệp, một số ngành cơng nghiệp có khả năng
tái sử dụng, tái chế tới 80% lƣợng chất thải. Thậm chí, các cơng nghệ mới nhƣ
Seraphin, Tâm Sinh Nghĩa, Công ty thủy lực đã đƣợc áp dụng ở một số thành phố nhƣ
Hà Nội (Sơn Tây), Vinh, Huế, Ninh Thuận đem lại tỷ lệ tái chế tới hơn 90%, đồng
nghĩa chất thải mới phải chôn lấp chỉ dƣới 10%. Nhƣ vậy, chất thải có vai trò quan
trọng trong việc tiết kiệm nguồn tài nguyên quốc gia. Do đó, chất thải cần phải đƣợc
coi trọng, đƣợc thống kê, đánh giá, phân tích và phân loại để tái chế, tái sử dụng tốt
trƣớc khi đem tiêu hủy.
Năm 2012, Đại sứ quán và Cơ quan Thƣơng mại Pháp Ubifrance đã tổ chức hội
thảo “Bảo vệ môi trƣờng và sức khỏe” tại Hà Nội. Trong buổi hội thảo, các nhà khoa
học tập trung thảo luận về các vấn đề liên quan đến việc xử lý chất thải y tế bằng cơng
nghệ vi sinh và q trình phân hủy của các chất hữu cơ trong các quy trình xử lý nƣớc
thải. Công nghệ đƣợc Công ty APB Environment đƣa ra dựa trên việc sửb dụng các
gốc vi khuẩn, mà phần lớn đƣợc tách từ các mẫu lấy từ môi trƣờng, từ ngƣời, động vật
hoặc cây cỏ ở khắp nơi trên thế giới.
Tại Cà Mau, một nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt áp dụng mơ hình cơng nghệ
VIBIO đang hoạt động, biến rác thải thành phân vi sinh và các chất hữu ích khác nhƣ
Compost 50-55%, đóng rắn 3-5%, phế liệu 15-20%, hóa dầu 10-15%, đốt 3,5%, chơn
lấp 5-7%. Lƣợng rác thu gom trên địa bàn tỉnh mới đáp ứng công suất 160 tấn/ngày
của nhà máy. Cà Mau đang lên kế hoạch xây dựng thêm nhiều nhà máy giống nhƣ vậy
tại huyện Trần Văn Thời, và sẽ đƣa công nghệ chế biến phân vi sinh thành phân
thƣơng phẩm bán ra thị trƣờng.
Tại thành phố Đà Nẵng, nhà máy chế biến rác thải nilon thành dầu PO của Công
ty Cổ phần Môi trƣờng Việt Nam là nhà máy xử lý rác thải rắn đầu tiên tại Việt Nam
cho ra thành phẩm là dầu và các loại nguyên liệu có lợi cho môi trƣờng khác. Hơn 50
tấn nilon mỗi ngày trên địa bàn thành phố Đà Nẵng sẽ đƣợc đƣa đi xử lý. Theo tính
tốn của cơng ty, cứ 3 tấn nilon đƣợc tái chế sẽ cho ra 1 tấn dầu PO và RO. Trong
tƣơng lai, mỗi ngày nhà máy có thể sản xuất ra 17 tấn dầu cho thành phố Đà Nẵng với
lƣợng rác thải nhƣ hiện nay. Với mật độ dân số 260 ngƣời/1 km2, lƣợng rác thải năm
sau cao hơn năm trƣớc, Việt Nam còn cần rất nhiều các công nghệ hiện đại, các giải
pháp xử lý rác và những nhà máy nhƣ thế.
16
Bảng 1.3: Lượng CTR sinh hoạt phát sinh ở các đơ thị Việt Nam[2]
STT
Chỉ số CTR Sinh hoạt bình
Loại đơ
qn đầu ngƣời
thị
Lƣợng CTR đô thị phát sinh
(kg/ngƣời/ngày)
Tấn/ Ngày
Tấn/ năm
1
Đặc biệt
0,84
8.000
2.920.000
2
Loại I
0,96
1.885
688.025
3
Loại II
0,72
3.433
1.253.045
4
Loại III
0,73
3.738
1.364.370
5
Loại IV
0,65
626
228.490
17.682
6.453.930
Tổng cộng
(Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2010, 2011 và Báo cáo của các Sở TN&MT)
Tính theo vùng địa lý thì các đơ thị vùng Đơng Nam Bộ có lƣợng CTRSH phát
sinh lớn nhất tới 2.450.245 tấn/năm (chiếm 37,94% tổng lƣợng phát sinh CTRSH các
đô thị loại III trở lên của cả nƣớc), tiếp đến là các đơ thị vùng ĐB.Sơng Hồng có lƣợng
CTRSH đơ thị là 1.622.060 tấn/năm (chiếm 25,12%). Các đô thị khu vực miền núi Tây
Bắc Bộ có lƣợng phát sinh CTRSH đơ thị thấp nhất chỉ có 69.350 tấn/năm (chiếm
1,07%), tiếp đến là các khu vực thuộc các tỉnh vùng Tây Nguyên với 237.350 tấn/năm
(chiếm 3,68%). Đơ thị có lƣợng phát sinh lớn nhất là TP. Hồ Chí Minh (5.500
tấn/ngày), Hà Nội (2.500 tấn/ngày). Theo chƣơng trình đầu tƣ xử lý CTR giai đoạn
2011 - 2020, từ năm 2011 - 2015, 85% tổng lƣợng rác thải sinh hoạt đô thị phát sinh
phải đƣợc thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trƣờng, trong đó 60% đƣợc tái
chế, tái sử dụng. Đến năm 2020 các chỉ tiêu này lần lƣợt là 90% và 85%. (Tổng cục
môi trường 2011)
Ở nƣớc ta các bãi chôn lấp không hợp vệ sinh và các bãi rác lộ thiên gây ra nhiều
vấn đề môi trƣờng đối với các cộng đồng dân cƣ xung quanh, bao gồm các vấn đề về ô
nhiễm nƣớc ngầm và nƣớc mặt do nƣớc rác không đƣợc xử lý.
17