LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa học và thực hiện đề tài, ngồi sự nỗ lực của bản
thân tơi cịn nhận đƣợc sự giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo, gia đình, các tập
thể và bạn bè đồng nghiệp. Nhân dịp này tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới :
Thầy giáo Phạm Thanh Hà , thầy hƣớng dẫn khóa luận đã tận tình giúp đỡ
tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Khoa quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng-Trƣờng đại học Lâm nghiệp đã
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tơi hồn thành chƣơng trình học và luận văn.
Cơ quan hạt kiểm lâm VQG Ba Bể đã tạo mọi điều kiện về thời gian,cơ sở
nghiên cứu, xin cảm ơn UBND Xã Nam Mẫu và toàn thể ngƣời dân địa phƣơng
tại đây đã hợp tác, cung cấp thơng tin, số liệu cần thiết để tơi hồn thành tốt
khóa luận này.
Xin bày tỏ lịng biết ơn đối với bố mẹ , các anh chị em trong gia đình đã
động viên , tạo mọi điều kiện về thời gian,cơng sức và kinh phí để tơi hồn
thành tốt nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Xuân Mai, ngày 17 tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Dƣơng Mạnh Cƣờng
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 4
1.1 Trên thế giới .................................................................................................... 4
Chƣơng 2. MỤC TIÊU,ĐỐI TƢỢNG,NỘI DUNG,PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................... 12
2.1 Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 12
2.1.1 Mục tiêu chung. .......................................................................................... 12
2.1.2 Mục tiêu cụ thể. .......................................................................................... 12
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. ............................................................... 12
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................ 12
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu. .................................................................................. 12
2.3.Nội dung nghiên cứu. .................................................................................... 13
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu. ............................................................................. 13
2.4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu về thành phần lồi dạng sống,cơng dụng,của các
lồi thực vật đƣợc cộng đồng sử dụng phục vụ các hoạt động du lịch tại khu vực
nghiên cứu. .......................................................................................................... 13
2.4.2. Phƣơng pháp đánh giá vai trò kinh tế hộ của tài nguyên thực vật đối với
ngƣời dân. ............................................................................................................ 20
2.4.3.Phƣơng pháp nghiên cứu ảnh hƣởng của hoạt động du lịch tới tài nguyên
thực vật tại khu vực nghiên cứu. ......................................................................... 27
2.4.4. Phƣơng pháp xây dựng các giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên thực
vật phục vụ hoạt động du lịch tại xã Nam Mẫu. ................................................. 28
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN,TỰ NHIÊN,KINH TẾ- XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................... 29
3.1. Điều kiện tự nhiên...................................................................................... 29
3.1.1.Vị trí địa lý ................................................................................................. 29
3.1.2. Địa hình địa mạo ...................................................................................... 30
3.1.3. Khí hậu-Thủy văn. .................................................................................... 30
3.2.Tình hình phát triển kinh tế-xã hội................................................................ 31
3.2.1. Tình hình phát triển kinh tế. ...................................................................... 31
3.2.2. Tình hình phát triển xã hội. ....................................................................... 32
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 33
4.1. Thành phần loài thực vật đƣợc sử dụng cho du lịch tại khu vực nghiên cứu.. 33
4.1.1. Mức độ đa dạng về thành phần loài thực vật đƣợc sử dụng cho mục đích
du lịch tại khu vực nghiên cứu. ........................................................................... 33
4.1.2. Đa dạng về dạng sống của thực vật đƣợc sử dụng cho du lịch tại khu vực
nghiên cứu. .......................................................................................................... 37
4.2.Đánh giá vai trò của tài nguyên thực vật với kinh tế hộ trong hoạt động du
lịch tại xã Nam Mẫu,Huyện Ba Bể,tỉnh Bắc Kạn. ............................................. 40
4.3. Đánh giá ảnh hƣởng của hoạt động du lịch tới tài nguyên thực vật tại khu
vực nghiên cứu. ................................................................................................... 46
4.4. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên thực vật phục vụ
họat động du lịch tại xã Nam Mẫu. ..................................................................... 47
Chƣơng 5. KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ ............................................ 49
5.1. Kết luận. ....................................................................................................... 49
5.2. Tồn tại........................................................................................................... 50
5.3. Kiến nghị. ..................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu/Viết tắt
Nội dung diễn dải
LSNG
Lâm sản ngoài gỗ
WHO
Cơ quan y tế thế giới
ICRAF
Trung tâm nghiên cứu nông lâm kết hợp quốc tế
IUCN
Trung tâm nghiên cứu lâm đặc sản và tổ chức bảo tồn thiên
nhiên quốc tế
CRES
Trung tâm nghiên cứu tài nguyên môi trƣờng
SĐVN
Sách đỏ Việt Nam
GON
Cây gỗ nhỏ
COD
Cỏ
DLG
Dây leo thân gỗ
COL
Dây leo thân cỏ
BUI
Cây Bụi
TRE
Cây dạng tre trúc
GOL
Cây gỗ lớn
CHS
Cây hoại sinh
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Các tuyến điều tra nghiên cứu ............................................................. 13
Bảng 2.2. Danh sách những ngƣời phỏng vấn. ................................................... 18
Bảng 4.1 : Danh sách các loài thực vật đƣợc sử dụng cho mục đích du lịch tại xã
Nam Mẫu ............................................................................................................. 33
Bảng 4.2 : Sự phân bố của các loài đƣợc sử dụng theo bậc phân loại. .............. 35
Bảng 4.3 : Sự đa dạng của các ho thực vật ......................................................... 36
Bảng 4.4 . Các loài thực vật quý hiếm ............................................................... 37
Bảng 4.5. Dạng sống của các loài thực vật ......................................................... 38
Bảng 4.6 . Mức độ đa dạng về dạng sống của các loài thực vật ......................... 39
Bảng 4.7. Thống kê giá trị sử dụng LSNG tại khu vực nghiên cứu ................... 40
Bảng 4.8 : Phân loại hộ dân cƣ tại Xã Nam Mẫu................................................ 40
Bảng 4.9 : Danh sách hộ thoát nghèo, cận nghèo xã Nam Mẫu. ........................ 41
Bảng 4.10 .Bảng tổng hợp số hộ tham gia khai thác các loài cây phục vụ du lịch
tại Xã Nam Mẫu. ................................................................................................. 43
Bảng 4.11 . Gía cả tại một số lồi LSNG tại khu vực nghiên cứu. ..................... 44
Bảng 4.12: Thu nhập từ tài nguyên thực vật cho mục đích du lịch. ................... 45
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Sơ đồ khu vực điều tra tuyến 1,ngày 04/03/2017, Google map. ........ 14
Hình 4.2. Sơ đồ khu vực điều tra tuyến 2,ngày 07/03/2017, Google map. ........ 14
Hình 4.3. Sơ đồ khu vực điều tra tuyến 3,ngày 10/03/2017, Google map. ........ 15
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lâm nghiệp là một ngành kinh tế kỹ thuật đặc thù có vị trí kinh tế, xã hội
và môi trƣờng rất quan trọng. Hiện tại ngành lâm nghiệp quản lý sử dụng hơn
một nửa lãnh thổ đất nƣớc, liên quan trực tiếp đến đời sống của khoảng 25 triệu
đồng bào, trong đó có 7 triệu đồng bào dân tộc thiểu số. Nói đến lâm nghiệp là
nói đến rừng và nghề rừng. Rừng là yếu tố cơ bản của mơi trƣờng tự nhiên, góp
phần quan trọng vào phát triển bền vững đất nƣớc, vào sự tăng trƣởng kinh tế,
ổn định xã hội và an ninh quốc phịng. Rừng đóng một vai trị khơng thể thiếu
trong việc cung cấp các sản phẩm cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân và xã hội,
bảo vệ môi trƣờng sống, bảo tồn đa dạng sinh học, quản lý bền vững cảnh quan
và góp phần bảo vệ an ninh quốc gia, tạo việc làm cho nhân dân, nhất là ngƣời
dân miền núi, góp phần xố đói giảm nghèo.
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới, có điều kiện tự nhiên thuận lợi nên
tài nguyên rừng rất phong phú, đa dạng. Từ xa xƣa tài nguyên rừng đã gắn bó
với đời sống của nhân dân ta, đặc biệt đối với đồng bào các dân tộc sống ở vùng
núi và trung du. Rừng khơng chỉ có giá trị to lớn trong việc bảo vệ môi trƣờng
sinh thái, phòng hộ, an ninh quốc phòng… mà rừng còn giữ vai trò quan trọng
trong việc cung cấp gỗ và LSNG.
Trong những năm trƣớc đây, khi tài nguyên gỗ của rừng Việt Nam còn
nhiều, ngƣời dân chỉ tập trung khai thác gỗ, còn LSNG đƣợc coi nhƣ là sản
phẩm phụ của rừng, do doanh thu từ nguồn lâm sản này thấp hơn so với gỗ.
Nhƣng hiện nay, do số lƣợng và chất lƣợng rừng đang bị suy giảm mạnh, hơn
nữa chính sách đóng cửa rừng của Nhà nƣớc đã làm cho nguồn cung cấp gỗ
ngày càng khan hiếm, điều này đã tác động mạnh đến thu nhập của ngƣời dân
sống gần rừng, phụ thuộc vào rừng. Lúc này, hoạt động khai thác rừng của
ngƣời dân lại tập trung vào các loại LSNG. Nhu cầu sản phẩm này không những
ngày càng lớn đối với thị trƣờng trong nƣớc mà giá trị xuất khẩu của chúng ngày
một tăng. Ngồi ra, LSNG cịn có vai trị xã hội lớn, chúng mang lại cơng ăn
việc làm cho hàng triệu ngƣời và góp phần tích cực trong chƣơng trình xóa đói
1
giảm nghèo ở các vùng nông thôn và miền núi. Do đó, cách nhìn nhận về vai trị
của nguồn tài nguyên LSNG ở Việt Nam đã thay đổi. LSNG ngày càng khẳng
định vai trị của nó đối với sinh kế của ngƣời dân nông thôn, đặc biệt là ngƣời
dân vùng cao, vùng sâu, vùng xa.
Giá trị nhiều mặt của LSNG mang lại cho xã hội ngày càng rõ nét. Chính
vì vậy, công tác bảo tồn và phát triển LSNG càng đƣợc Nhà nƣớc quan tâm.
Trong định hƣớng của ngành lâm nghiệp đến năm 2020, lâm sản ngoài gỗ trở
thành một phân ngành sản xuất trong lâm nghiệp, đạt đƣợc một số chỉ tiêu: giá
trị sản xuất lâm sản ngoài gỗ chiếm trên 20% trong giá trị sản xuất lâm nghiệp;
giá trị xuất khẩu tăng bình quân 10-15%, đến năm 2020 đạt 700-800 triệu
USD/năm (bằng 30-40% giá trị xuất khẩu gỗ); thu hút 1,5 triệu lao động nông
thôn miền núi vào việc thu hái, sản xuất, kinh doanh lâm sản ngoài gỗ; thu nhập
từ lâm sản ngoài gỗ chiếm 15-20% trong kinh tế hộ gia đình nơng thơn miền núi.
Giá trị kinh tế - xã hội của các loài thực vật cho LSNG thể hiện ở nhiều
khía cạnh khác nhau, từ cung cấp lƣơng thực thực phẩm, vật liệu xây dựng,
nguyên liệu thủ công mỹ nghệ, dƣợc phẩm đến giải quyết công ăn việc làm, phát
triển ngành nghề, bảo tồn và phát huy kiến thức bản địa, tôn tạo nét đẹp văn hóa,
xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhiều mặt của ngƣời dân, đặc biệt là
những dân nghèo. Tuy nhiên, thơng tin về các lồi thực vật cho LSNG có giá trị
kinh tế cao cịn rất tản mạn và ít ỏi, nên chƣa phát huy đầy đủ các chức năng có
lợi của LSNG. Để LSNG đóng góp quan trọng vào sự phát triển miền núi hơn
nữa, cần tập trung nghiên cứu xác định các sản phẩm có khả năng mang lại thu
nhập kinh tế cũng nhƣ kĩ thuật gây trồng, chăm sóc, ni dƣỡng chúng gắn với
quản lý rừng bền vững, đồng thời cần xây dựng và quảng bá những mơ hình
trình diễn về cung cấp LSNG để ngƣời dân học tập và làm cơ sở chuyển giao
công nghệ phát triển LSNG.
Xã Nam Mẫu là xã nghèo của huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn, đời sống văn
hóa, y tế, giáo dục cịn nhiều khó khăn, thiếu thốn. Hầu hết các thôn, bản là đồng
bào dân tộc nên đa số có trình độ dân trí thấp, cịn có ngƣời khơng biết chữ.
2
Cuộc sống của họ dựa vào tài nguyên rừng, nhất là nguồn LSNG. Các hoạt động
khai thác và buôn bán LSNG xảy ra thƣờng xuyên không theo quy luật nào,
không có giá cả ổn định và cũng khơng chịu sự quản lý chặt chẽ của một cơ
quan chức năng nào. Trong thực tế, rất nhiều nguồn tài nguyên LSNG đã cạn
kiệt, khơng có giá trị khai thác nữa mặc dù trƣớc đây có rất nhiều. Nguyên nhân
dẫn đến thực trạng này là do ngƣời dân chỉ biết khai thác kiệt sản phẩm của các
loài cây cho LSNG mà chƣa chú ý tới việc gây trồng, chăm sóc, quản lý và khai
thác một cách hợp lý. Hậu quả là nguồn tài nguyên dần bị suy thoái, ảnh hƣởng
xấu đến cân bằng sinh thái và đa dạng sinh học của rừng. Vì thế, việc trang bị kiến
thức về bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên LSNG là một việc làm cấp thiết.
Trong tình hình thực tế hiện nay việc phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
cho ngƣời dân các huyện miền núi ln đƣợc quan tâm. Trong đó phát triển kinh
tế bằng LSNG là một hƣớng đi mà các cấp chính quyền chú trọng nhằm cải
thiện đời sống một bộ phận lớn ngƣời dân có thu nhập thấp cũng nhƣ giảm áp
lực khai thác lâm sản từ rừng tự nhiên đang ngày càng cạn kiệt, đồng thời bảo
tồn các loài lâm sản ngồi gỗ có giá trị kinh tế và khoa học, nâng cao nhận thức
của ngƣời dân và cộng đồng về bảo tồn và phát triển lâm sản ngoài gỗ. Trƣớc
tình hình đó, chính quyền các cấp và các tổ chức phi chính phủ đã triển khai một
số mơ hình trồng LSNG trên địa bàn và nhận đƣợc sự đồng tình ủng hộ của
ngƣời dân; nhiều gia đình trên địa bàn đã mạnh dạn phát triển mơ hình LSNG và
bƣớc đầu đã mang lại những hiệu quả thiết thực. Tuy nhiên, các mơ hình LSNG
của dự án và của ngƣời dân vẫn chƣa có những đánh giá cụ thể về hiệu quả và
làm cơ sở cho việc nhân rộng các mơ hình. Vì vậy tơi quyết định thực hiện đề
tài: “Đánh giá vai trò của tài nguyên thực vật trong hoạt động du lịch tại xã
Nam Mẫu , huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn” . Hi vọng đề tài sẽ góp một phần cơ
sở khoa học vào cơng cuộc phát triển, khai thác và sử dụng bền vững các nguồn
tài nguyên thiên nhiên quý giá.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Trên thế giới
Những nghiên cứu về LSNG trên thế giới Từ những năm 1980 trở lại đây
có nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh đƣợc giá trị thực của thực vật
cho LSNG, cũng nhƣ đã chỉ rõ vai trò to lớn của nó đối với sự nghiệp phát triển
rừng bền vững. Đầu tiên phải kể đến những phát hiện về khả năng đặc biệt của
thực vật LSNG nhƣ phục hồi nhanh, cho thu hoạch sớm, năng suất kinh tế cao,
ổn định, có thể kinh doanh liên tục và việc khai thác chúng thƣờng ít phá hủy hệ
sinh thái. Vì vậy, bằng cách duy trì tính ngun vẹn của rừng tự nhiên, việc bảo
tồn có khai thác có thể ni dƣỡng đƣợc tính đa dạng sinh học cơ bản và bảo vệ
mơi trƣờng sinh thái. Bảo tồn có khai thác sẽ cung cấp những sản phẩm cần thiết
cho một bộ phận của xã hội một cách bền vững (Mendelsohn, 1992). Nghiên
cứu của Mendelsohn (1992) đã chỉ rõ vai trò của thực vật LSNG, theo ông: thực
vật LSNG quan trọng cho bảo tồn bởi việc khai thác chúng có thể ln đƣợc
thực hiện với sự tổn hại ít nhất đến rừng. Thực vật LSNG quan trọng cho tính
bền vững vì trong q trình khai thác chúng vẫn đảm bảo cho rừng ở trạng thái
tự nhiên. Thực vật LSNG quan trọng trong đời sống bởi nó có thể cung cấp
nhiều dạng sản phẩm nhƣ thực vật ăn đƣợc, nhựa, thuốc nhuộm, tanin, sợi, cây
làm thuốc,… và ngoài sử dụng trực tiếp ngƣời thu hái có thể đem bán, trao đổi
(một trong các yếu tố khơng thể thiếu của xã hội). Do đó, ơng khẳng định rừng
nhƣ là một nhà máy quan trọng của xã hội và thực vật LSNG là một trong những
sản phẩm quan trọng của nhà máy này.
LSNG đƣợc hiểu theo nhiều cách dựa vào định nghĩa của các nhà khoa
học đƣa ra ở các thời điểm khác nhau:
De.Beer (1989) đã quan niệm LSNG là “tất cả các vật liệu sinh học khác
gỗ mà chúng đƣợc khai thác từ rừng tự nhiên để phục vụ nhu cầu tiêu dùng của
loài ngƣời. LSNG bao gồm thực phẩm, thuốc, gia vị, tinh dầu, nhựa cây, keo
4
dán, chất đốt và các nguyên liệu thô, song, mây, nứa, trúc, gỗ nhỏ và gỗ cho
sợi…”.
Theo Wicken (1991): “LSNG bao gồm tất cả sản phẩm sinh vật (trừ gỗ
tròn cơng nghiệp), gỗ làm dăm, gỗ làm bột giấy, có thể lấy ra từ hệ sinh thái tự
nhiên, rừng trồng đƣợc dùng trong gia đình, mua bán hoặc có ý nghĩa tơn giáo,
văn hóa xã hội, việc sử dụng hệ sinh thái cho mục đích giải trí, bảo tồn thiên
nhiên, quản lý vùng đệm thuộc về lãnh vực dịch vụ của rừng.”
Theo FAO (1999): “LSNG là các lâm sản có nguồn gốc sinh vật,loại trừ
gỗ lớn có ở rừng, ở đất rừng và ở các cây bên ngoài rừng.”
Năm 2000, JennH.DeBeer định nghĩa về LSNG nhƣ sau: “LSNG bao
gồm các ngun liệu có nguồn gốc sinh vật, khơng phải là gỗ đƣợc khai thác từ
rừng để phục vụ con ngƣời. Chúng bao gồm thực phẩm, thuốc, gia vị, tinh dầu,
nhựa, nhựa mủ, tanin, thuốc nhuộm, cây cảnh, động vật hoang dã (động vật sống
hoặc các sản phẩm của chúng), củi và các nguyên liệu thô nhƣ tre, nứa, song
mây, gỗ nhỏ và sợi.”
Nhƣ vậy, việc định nghĩa cho rõ ràng thế nào là LSNG là vấn đề khó
khăn và khơng thể có một định nghĩa duy nhất đúng. Nó có thể thay đổi chút ít
phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội, quan điểm và nhu cầu khác nhau của
các địa phƣơng cũng nhƣ các thời điểm. Tuy nhiên qua các khái niệm trên có thể
đƣa ra những cách nhìn chung về LSNG, và qua đó giúp chúng ta nhận thức một
cách đúng đắn về giá trị của nó.
Cũng đã có nhiều nghiên cứu cho thấy giá trị của LSNG về kinh tế rất lớn.
Nghiên cứu của Peter (1989) đã chỉ ra giá trị thu nhập hiện tại từ LSNG có thể
lớn hơn giá trị thu nhập hiện tại từ bất kì loại hình thức sử dụng đất nào. Hay
nhƣ Balic và Mendelsohn (1992) đã khẳng định trong công trình nghiên cứu của
mình ở một số nƣớc nhiệt đới rằng: chỉ riêng thu nhập dƣợc liệu từ 1ha rừng thứ
sinh cũng có thu nhập cao hơn giá trị thu nhập từ các sản phẩm nơng nghiệp trên
cùng diện tích. Ở một số vùng LSNG có thể mang lại nguồn tài chính hơn cả gỗ.
Nghiên cứu của Heinzman (1990) cho biết việc kinh doanh các sản phẩm từ các
5
cây họ cau dừa ở Guatemala cho hiệu quả cao hơn nhiều so với kiểu rừng kinh
doanh gỗ. Ở Zimbabwe có 237.000 ngƣời làm việc liên quan tới LSNG, trong
khi đó chỉ có 16.000 ngƣời làm trong ngành lâm nghiệp, khai thác và chế biến
gỗ (FAO, 1975). Cơ quan y tế thế giới (WHO) đánh giá là 80% dân số các nƣớc
đang phát triển dùng LSNG để chữa bệnh và làm thực phẩm, vài triệu gia đình
phụ thuộc vào những sản phẩm loại này của rừng để tiêu dùng và là nguồn thu
nhập. Nhƣng theo nghiên cứu của CIFOR thì giá trị LSNG tính qua thu nhập
phải theo cách nghĩ khác:
Thứ nhất, LSNG quan trọng vì chức năng an tồn và sinh tồn, nhiều loại
khơng chắc có giá trị về thu nhập.
Thứ hai, có loại LSNG có giá trị về thu nhập nhƣng hiện thời chƣa đƣợc
đầu tƣ đúng mức, chƣa có đủ điều kiện phát triển, ở nơi thiếu hạ tầng cơ sở,
thiếu thông tin và thị trƣờng.
Thứ ba, những mục tiêu về bảo tồn chƣa gắn chặt với mục tiêu phát triển.
Mặt khác, thực vật LSNG cịn có ý nghĩa rất lớn trong việc xuất khẩu và tăng
thêm nguồn thu ngoại tệ cho nhiều quốc gia. Đối với các nƣớc Đông Nam Á, chỉ
riêng hàng song mây thành phẩm đã có gần 3 tỉ USD trao đổi thƣơng mại hàng
năm. Ở Thái Lan năm 1987 xuất khẩu LSNG dạng thơ với giá trị bằng 80% xuất
khẩu gỗ trịn và gỗ xẻ, chỉ khiêm tốn thì giá trị xuất khẩu của LSNG là 32 triệu
USD. Sản phẩm tre cũng là mặt hàng xuất khẩu quan trọng, theo Thammincha
thì năm 1984 tre xuất khẩu có giá trị 3 triệu USD. Thuốc chữa bệnh có nguồn
gốc từ thực vật giá trị xuất khẩu năm 1979 là 17 triệu USD. Ở Indonesia, giá trị
LSNG xuất khẩu của họ đạt con số 238 triệu USD vào năm 1987. Ở nƣớc này
song mây là LSNG chủ yếu tính về giá trị xuất khẩu, là nƣớc cung cấp song mây
chủ yếu trên thế giới, ƣớc tính chiếm từ 70- 90% thị trƣờng tồn cầu. Cịn
Malaysia thì năm 1986 đạt con số 11 triệu USD về xuất khẩu LSNG.
Ở Bắc Phi cây rừng là nguồn thực phẩm và dƣợc liệu quan trọng. Nhƣ ở
Cameroon vỏ một loại cây Prunus (họ Rosaceae) làm thuốc đƣợc khai thác để
xuất khẩu trong những năm 1990 có đến 3.000 tấn loại này xuất khẩu hàng năm
6
cho giá trị khoảng 220 triệu USD/năm. Ở Châu Mỹ, ngƣời dân những nƣớc đang
phát triển nằm trong khu vực rừng nhiệt đới cũng còn phụ thuộc rất nhiều vào
rừng nói chung và LSNG nói riêng. Một số sản phẩm quan trọng nhƣ hạt dẻ
Brazil mang lại nguồn thu từ 10- 20 triệu USD hàng năm cho những ngƣời thu
hái. Ở Brazil cịn có cây cọ Babacu đƣợc khai thác cho tiêu thụ tại chỗ và
thƣơng mại từ thế kỉ 17.
Chính từ những nghiên cứu, phát hiện và lợi ích đó mà nhiều quốc gia, tổ
chức đã thể hiện quan tâm đến thực vật LSNG bằng những hành động cụ thể.
Chẳng hạn nhƣ ở Châu Phi, dƣới sự hỗ trợ của tổ chức FAO đã có những
chƣơng trình, dự án chú trọng tới việc phát triển loài LSNG mũi nhọn. Hay nhƣ
trung tâm nghiên cứu nông lâm kết hợp quốc tế (ICRAF) đã có những biện pháp
chọn lọc và quản lý các loài cây cung cấp thực vật LSNG hoang dại và xem
chúng nhƣ là chìa khóa mở đƣờng trong nhiều hoạt động và đã đƣợc áp dụng ở
một số mơ hình nơng lâm kết hợp nhƣ mơ hình trồng song, mây dƣới tán rừng ở
Châu Á, mơ hình một số lồi cau dừa (đã thuần hóa và bán hoang dã) đƣợc gây
trồng cùng các loài thân gỗ và thân thảo ở vùng nhiệt đới. Nhìn chung, những
nghiên cứu về LSNG đã cho thấy tiềm năng to lớn của nó ở các nƣớc nhiệt đới.
Do vậy, kinh doanh thực vật LSNG đang mở ra triển vọng phát triển rừng bền
vững, nó có thể kết hợp với kinh doanh rừng gỗ làm thành mơ hình kinh doanh
có hiệu quả trên mọi mặt .
1.2 Tại Việt Nam
LSNG từ xƣa đến nay vẫn giữ vai trò rất quan trọng trong đời sống hàng
ngày của các gia đình dân cƣ vùng trung du và miền núi nƣớc ta. Gần đây, nhờ
việc buôn bán qua biên giới những sản phẩm này đƣợc đánh giá cao hơn. Nhƣng
thật đáng tiếc là chúng ta còn hiểu biết rất hạn chế về chúng, về cách thức khai
thác và sử dụng của ngƣời dân bản địa đối với nguồn tài ngun phong phú này.
Hầu nhƣ chƣa có một cơng trình tổng quát và sâu sắc nào về loại sản phẩm này,
trong khi những kiến thức bản địa đƣợc tích lũy từ xa xƣa ngày đang bị mai một
dần do sự ra đi của thế hệ già và nhiều nguyên nhân khác nữa.
7
Cũng nhƣ các nƣớc trong vùng nhiệt đới, Việt Nam có một tập đồn thực
vật LSNG rất đa dạng và phong phú. Đó là điều kiện thuận lợi cho nhiều ngƣời
nghiên cứu, tìm tịi cũng nhƣ áp dụng các kết quả đã đƣợc nghiên cứu và thử
nghiệm trên thế giới để phát huy hiệu quả nguồn tài nguyên này.
Theo Hoàng Hòe (1998), nguồn tài nguyên LSNG ở nƣớc ta rất lớn, có
nhiều lồi và có giá trị cao: số lồi cây làm thuốc chiếm tới 22% tổng số loài
thực vật Việt Nam, có khoảng trên 500 lồi thực vật cho tinh dầu (chiếm 7,14%
tổng số loài), khoảng trên 600 loài cho tanin và rất nhiều loài khác cho dầu
nhờn, dầu béo, cây cảnh. Bên cạnh đó, song mây, tre nứa (hiện nay, tổng diện
tích tre của nƣớc ta là 1.492.000 ha, với khoảng 4.181.800.000 cây) không chỉ là
nguyên liệu xây dựng truyền thống quan trọng của nhân dân ta từ xƣa tới nay mà
còn là nguồn nguyên liệu rất quan trọng cho nghề thủ công mỹ nghệ, tạo ra
những sản phẩm vơ cùng đẹp mắt, có khả năng xuất khẩu mang lại giá trị cao.
Phạm Xuân Hoàn (1997) đã nghiên cứu phân loại thực vật LSNG tại Phia
Đén- Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng theo mục đích sử dụng. Tác giả đánh giá tình
hình khai thác thực vật LSNG thích hợp nhất là đƣợc thực hiện bởi ngƣời dân
địa phƣơng và đƣa ra những đánh giá tình hình khai thác cũng nhƣ một số đề
xuất phát triển bền vững tài nguyên thực vật LSNG.
Lê Qúy Ngƣu, Trần Nhƣ Đức (1998) đã tập trung mô tả về công dụng và
kĩ thuật thu hái chế biến các bài thuốc làm từ các loại thực vật trong đó có thực
vật LSNG. Ngồi ra Ninh Khắc Bản (2003) bƣớc đầu nghiên cứu nguồn tài
nguyên thực vật LSNG trong tự nhiên do khai thác quá mức là một trong những
dấu hiệu thơng báo về tình trạng chúng đang bị đe dọa. Theo ông, chúng cần
đƣợc bảo tồn nguyên vị và có kế hoạch bảo tồn chuyển vị nguồn gen trong vƣờn
hộ gia đình hay trên trang trại theo hƣớng sử dụng bền vững để giảm sức ép lên
nguồn tài ngun ngồi tự nhiên, góp phần bảo tồn đa dạng sinh học.
Bên cạnh đó cịn có một số cơng trình nghiên cứu quan tâm đến phát triển
tài nguyên tre ở Việt Nam (nhƣ Nguyễn Tƣởng, 1995), một số nghiên cứu quan
tâm đến tài nguyên cây thuốc ở rừng Việt Nam (Đỗ Nguyên Phƣơng, Đào Viết
8
Phú, 1997…), một số cơng trình nghiên cứu sơ bộ và hành động thực địa nhằm
thử nghiệm các mơ hình quản lý LSNG đã đƣợc triển khai song chƣa mang tính
đồng bộ (An Văn Bảy, Võ Thanh Giang, 2002). Các nghiên cứu này mới chỉ tập
trung phát hiện loài, phản ánh đặc tính sinh thái, gây trồng, khai thác… và so
sánh hiệu quả kinh doanh thực vật LSNG với các loại hình kinh doanh khác mà
chƣa đi sâu tìm hiểu kĩ những lồi thực vật LSNG có triển vọng.
Song song với những nghiên cứu đó, một số chƣơng trình đƣợc triển khai nhƣ:
1. Dự án nghiên cứu một số vấn đề kinh tế xã hội và vai trò của phụ nữ
trong chế biến song, mây, tre do Viện Khoa Học Lâm Nghiệp Việt Nam thực
hiện từ 1993- 1995.
2. Dự án nghi ên cứu thị trƣờng địa phƣơng cho sản phẩm ngồi gỗ ở Bắc
Thái do sở Nơng Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Bắc Thái thực hiện.
3. Dự án trồng rừng đặc sản (đƣợc lồng ghép trong chƣơng trình 5 triệu
ha rừng).
4. Dự án sử dụng bền vững các LSNG do trung tâm nghiên cứu lâm đặc
sản và tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN) thực thi với sự cộng tác của
trung tâm nghiên cứu tài nguyên môi trƣờng (CRES), viện nghiên cứu sinh thái
(ECO-ECO). Tuy nhiên, dự án này cũng chỉ mới đƣa ra các khuyến nghị cho địa
phƣơng nơi tiến hành dự án là vùng đệm khu bảo tồn Kẻ Gỗ và vùng đệm vƣờn
quốc gia Ba Bể, chƣa thuyết minh đƣợc một cách thuyết phục bằng con số là
những thực vật LSNG nào sẽ mang lại hiệu quả cao thực sự.
Có thể nói, những chƣơng trình phát triển và nghiên cứu trong nƣớc đã
thể hiện sự quan tâm đối với thực vật LSNG. Tuy nhiên, việc nghiên cứu thực
vật LSNG ở Việt Nam còn thiếu chiều sâu. Do vậy, tuy đã có nhiều nghiên cứu,
chƣơng trình dự án tiến hành ở nhiều nơi song chƣa có nơi nào thực sự phát huy
cao đƣợc vai trị của thực vật LSNG.
1.3. Tình hình quản lý LSNG ở Việt Nam.
Nhận thấy rõ tìm quan trọng của LSNG, nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều
chƣơng trình chính sách cho việc phát triển và bảo tồn rừng, trong đó có đề cập
9
đến nội dung bảo vệ và phát triển LSNG. Một số chính sách quan trọng đã tạo
nên sự chuyển biến về phát triển và quản lý LSNG nhƣ chính sách của chính
phủ về gia đất rừng cho từng hộ gia đình và cộng đồng quản lý (NĐ 02/CP ngày
15 tháng 1 năm 1994, thông tƣ 06LN/KN về giao đất LN. Nghị định 163CP
ngày 16/11/1999 về giao đất và cho thuê đất LN. Chƣơng trình trồng mới 5 triệu
ha rừng cũng đã đề cập đến việc phát triển LSNG;Luật bảo vệ và phát triển rừng
(2004), thông tƣ 13LN/KL của Bộ Lâm Nghiệp đã ban hành nhiều quyết định
nhằm bảo vệ và phát triền tài nguyên động thực vật rừng quý hiếm, mà nhiều
lồi LSNG có giá trị.
Hiện nay LSNG đƣợc quản lý dƣới nhiều hình thức khác nhau : Quản lý
nhà nƣớc,quản lý cộng đồng và quản lý ở cấp độ gia đình,cá nhân với nhiều mục
đsich khác nhau (Kinh doanh, cung cấp thực phẩm,nghiên cứu...). Trong đó việc
lập kế hoạch quản lý bền vững LSNG dựa vào cộng đồng là một trong nhữung
vấn đề đƣuọc quan tâm và nó đang ngày càng thể hiện rõ tích cực thong pháp
triển nguồn tài nguyên.
Theo chiến lƣợc phát triển Lâm Nghiệp Việt Nam 2006-2020, định hƣớng
phát triển LSNG của Việt Nam đến năm 2020, dự kiến xuất khẩu lâm sản đạt
trên 7.8 tỉ USD. Đến năm 2020, LSNG đƣợc trở thành một trong các ngành hàng
sản xuất chính, chiếm trên 20% tổng giá trị sản xuất Lâm Nghiệp. Gía trị LSNG
xuất khẩu tăng bình quân 15-20%, thu hút khoảng 1.5 triệu lao động và thu nhập
tƣ LSNG chiếm 15-20% trong kinh tế hộ gia đình nơng thơn.
1.4 Khu vực nghiên cứu.
Xã Nam Mẫu, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
10
11
Chƣơng 2
MỤC TIÊU,ĐỐI TƢỢNG,NỘI DUNG,PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1 Mục tiêu chung.
Đánh giá đƣợc vai trò của tài nguyên thực vật trong hoạt động du lịch tại xã
Nam Mẫu , huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn, từ đó đề xuất một số giải pháp bảo tồn
và phát triển bền vững tài nguyên thực vật phục vụ du lịch tại địa phƣơng.
Nhằm nâng cao đời sống cho ngƣời dân địa phƣơng.
2.1.2 Mục tiêu cụ thể.
Xác định thành phần loài thực vật vật đƣợc cộng đồng sử dụng phục vụ các
hoạt động du lịch tại xã Nam Mẫu, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
Đánh giá vai trò của tài nguyên thực vật trong hoạt động du lịch tại và
trong kinh tế hộ tại xã Nam Mẫu,Huyện Ba Bể,tỉnh Bắc Kạn.
Đánh giá ảnh hƣởng của hoạt động du lịch tới tài nguyên thực vật tại khu
vực nghiên cứu.
Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên thực vật tại xã
Nam Mẫu.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu.
Đối tƣợng nghiên cứu là các loài thực vật đƣợc sử dụng phục vụ trong
hoạt động du lịch tại xã Nam Mẫu,huyện Ba Bể, Tỉnh Bắc Kạn. Hiện nay do các
loài nấm ăn đƣợc tách ra thành Giới Nấm (Mycetalia) riêng, nên trong phạm vi
báo cáo này tơi khơng điều tra về các lồi Nấm.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu.
Không gian nghiên cứu: trên các tuyến, điểm nghiên cứu tại khu vực xã Nam
Mẫu,Huyện Ba Bể,Tỉnh Bắc Kạn. cụ thể nơi có các hoạt động của du khách.
Thời gian nghiên cứu :Từ tháng 3/2017 đến tháng 5/2017
12
2.3.Nội dung nghiên cứu.
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu trên, tôi tiến hành thực hiện các nội
dung sau:
Nghiên cứu thành phần lồi dạng sống,cơng dụng,của các lồi thực vật
đƣợc cộng đồng sử dụng phục vụ các hoạt động du lịch tại xã Nam Mẫu, huyện
Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
Đánh giá vai trò của tài nguyên thực vật với kinh tế hộ trong hoạt động du
lịch tại xã Nam Mẫu,Huyện Ba Bể,tỉnh Bắc Kạn.
Đánh giá ảnh hƣởng của hoạt động du lịch tới tài nguyên thực vật tại khu
vực nghiên cứu.
Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên thực vật phục
vụ hoạt động du lịch tại xã Nam Mẫu.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
2.4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu về thành phần lồi dạng sống,cơng
dụng,của các loài thực vật đƣợc cộng đồng sử dụng phục vụ các hoạt động
du lịch tại khu vực nghiên cứu.
2.4.1.1. Phương pháp điều tra tuyến,điểm.
Bảng 2.1 Các tuyến điều tra nghiên cứu
STT
Tuyến điều tra
Chiều dài tuyến (km)
1
Bờ hồ bó lù đập tràn ruộng ngơ động nà
1.8 km
phịng
2
Bờ hồ bó lù đồn trộc théc
2.5 km
3
Bờ hồ bó lù sau nhà dân cịi trang
1.9 km
Sơ đồ tuyến điều tra nghiên cứu đƣợc thể hiện trong các hình 2.1, 2.2 và 2.3.
Quan sát tại các tuyến điều tra, nhìn chung tài nguyên thực vật tại khu vực
khá phong phú và đa dạng. Đƣợc ngƣời dân khai thác sử dụng rộng rãi, nhất là
trong lĩnh vực du lịch.
13
Hình 4.1. Sơ đồ khu vực điều tra tuyến 1,ngày 04/03/2017, Google map.
Hình 4.2. Sơ đồ khu vực điều tra tuyến 2,ngày 07/03/2017, Google map.
14
Hình 4.3. Sơ đồ khu vực điều tra tuyến 3,ngày 10/03/2017, Google map.
Các tuyến điều tra :
+T1: Bờ hồ bó lù đập tràn ruộng ngơ động nà phịng
+T2: Bờ hồ bó lù đồn trộc théc
+T3: Bờ hồ bó lù sau nhà dân cịi trang
Sau khi khảo sát địa hình khu vực nghiên cứu ,kết hợp với thông tin
ngƣời dân cung cấp. Tiến hành lập tuyến và điều tra theo tuyến nhằm phát hiện
các loài thực vật đƣợc sử dụng, dạng sống, nơi phân bố,tuyến điều tra phải đi
qua các sinh cảnh đặc trƣng trong khu vực nghiên cứu.
Trên mỗi tuyến điều tra quan sát mỗi bên tuyến trong phạm vi 10m tùy
theo sinh cảnh và thống kê các loài thực vật đƣợc sử dụng.Việc xác định các loài
thực vật, đƣợc thực hiện bởi ngƣời dẫn đƣờng có kinh nghiệm.
Trong q trình điều tra có ngƣời am hiểu về sử dụng các loài thực vật
đƣợc sử dụng ở địa phƣơng, dẫn đƣờng đi thu mẫu và hỗ trợ cung cấp thông tin
về tên địa phƣơng , công dụng ,khu phân bố
15
Thu thập mẫu vật,bảo quản mẫu bằng phƣơng pháp bảo quản ẩm:Dùng
cồn 70độ,giấy báo,túi bóng
Gắn số hiệu mẫu:sử dụng các thẻ giấy,bút trì,ghi theo mẫu
(VD:NM17032201)
Chú thích:-NM: Nam Mẫu ( xã lấy mẫu)-17: Năm 2017-03: Tháng 03
-22: ngày 22-01: số hiệu mẫu 01.
Các cây đƣợc sử dụng tại khu vực nghiên cứu, kết hợp chụp ảnh mẫu ,lấy
tiêu bản để phục vụ giám định, tên khoa học của loài.
Kết quả ghi vào biểu 01:
Biểu 01: Điều tra các loài cây đƣợc sử dụng vào mục đích du lịch theo
tuyến.
Tuyến số :...............Địa danh:....................
Địa điểm:................Điểm đầu:..............Điểm cuối:...........
Ngƣời điều tra:...............Ngày điều tra:......................
STT
Số hiệu
số lần xuất Công dụng Sinh cảnh
mẫu
hiện
dạng sống
1
2
3
...
Phƣơng pháp xử lý mẫu :
Dụng cụ gồm:
Túi bóng ni lơng, cồn 70 độ, giấy báo, kim chỉ, etiket( để ghi số hiệu mẫu).
Khi đã có mẫu tơi tiến hành ngâm mẫu : dùng giấy báo quấn tròn mẫu cần
ngâm, dùng tay quấn chặt hai đầu báo rồi cho vào túi ni lông, tiếp theo cho cồn
70 độ vào lắc cho đến khi báo đã ẩm hết thì buộc chặt lại khơng để cồn bay hơi
nhanh.
16
Sau khi hoàn thành thu thập số liệu ngoài thực địa thì các mẫu sẽ đƣợc
mang về cùng giáo viên hƣớng dẫn để tra cứu giám định tên loài và dựa theo các
tài liệu chuyên khảo về thực vật và xác định công dụng, dạng sống theo (Tên cây
rừng Việt Nam 2007) kết hợp với thông tin ngƣời dân cung cấp để tổng hợp
thành bảng các dạng sống chung cho các loài tại địa phƣơng ,kết quả ghi vào
mẫu biểu 02:
Biểu 02 :Điều tra các loài cây đƣợc sử dụng vào mục đích du lịch theo tuyến
Tuyến số :...............Địa danh:....................
Địa điểm:................Điểm đầu:..............Điểm cuối:...........
Ngƣời điều tra:...............Ngày điều tra:......................
STT
Số hiệu mẫu
Tên loài
Tên lồi
Tên học
Tển họ
phổ thơng
khoa học
phổ thơng
khoa học
1
2
3
...
2.4.1.2. Phương pháp phỏng vấn.
Đối tƣợng phỏng vấn.
Cơ sở để lựa chọn đối tƣợng phỏng vấn dựa trên những thông tin trao đổi
sơ bộ với cán bộ xã, những ngƣời có liên quan đến ngành lâm nghiệp từ đó đƣa
ra danh sách các đối tƣợng có liên quan.
17
Bảng 2.2. Danh sách những ngƣời phỏng vấn.
STT
1
Họ và tên
Ma Thị Nọt
Nghề nghiệp
Làm ruộng
Tuổi
60
Địa chỉ
Thơn bó lù,xã nam
mẫu,huyện ba bể
2
Ma Thị Hiên
Bn bán cây
36
thuốc
Triệu Sỹ Điền
3
Thơn bó lù,xã nam
mẫu,huyện ba bể
Thầy thuốc
62
Thơn bó lù,xã nam
mẫu,huyện ba bể
4
5
6
Phùng Thị
Bn bán cây
Tiệp
thuốc
Hồng Thị
Bn bán cây
Liên
thuốc
Hồng Thị
Làm ruộng
50
mẫu,huyện ba bể
39
Phạm Thị Út
Thơn bó lù,xã nam
mẫu,huyện ba bể
37
Thơn bó lù,xã nam
mẫu,huyện ba bể
Mùi
7
Thơn bó lù,xã nam
Làm ruộng
48
Thơn bó lù,xã nam
mẫu,huyện ba bể
8
La Thị Tuyền
Làm ruộng
32
Thơn bó lù,xã nam
mẫu,huyện ba bể
Đồng Văn
9
Làm ruộng
44
mẫu,huyện ba bể
Giang
10
Ma Mai Đềm
Kinh doanh dịch
41
vụ nhà hàng
11
Thơn bó lù,xã nam
Lại Tiến
Kinh doanh dịch
Khanh
vụ khách sạn
Thơn bó lù,xã nam
mẫu,huyện ba bể
32
Thơn bó lù,xã nam
mẫu,huyện ba bể
Triển khai phỏng vấn.
Dựa vào bảng câu hỏi đã đƣợc thiết kế tôi tiến hành phỏng vấn trên các đối
tƣợng đã lựa chọn và trong quá trình phỏng vấn thì thực hiện phƣơng pháp hỏi
kiểm tra chéo để đảm bảo độ tin cậy của thông tin.
18
Bảng câu hỏi phỏng vấn.
Thông tin chung:
Ngƣời đƣợc phỏng vấn:................................... Địa Danh:.........................
Tuổi:........... Giới tính:..........Nghề Nghiệp:.............
Ngày phỏng vấn.................... Ngƣời phỏng vấn:....................
Bộ câu hỏi phỏng vấn.
Một số câu hỏi phỏng vấn:
- Ông/bà có thể cho biết ở đây có tất cả bao nhiêu loài thực vật đƣợc sử
dụng phục vụ cho việc kinh doanh du lịch? Đó là những lồi nào?
- Ơng/bà có biết lồi cây này sống ở chỗ nào,khu vực nào trong rừng
khơng?
- Ơng/bà có thể cho biết những lồi cây đó có dạng sống nhƣ nào ko ?
- Ơng/bà thu hái chúng theo cách nào (lá,hoa,thân,cành, cả cây)?
- Ông/bà dùng những loại cây nào để phục vụ cho nhu cầu của khách du
lịch?
- Ơng/bà có sử dụng các lồi thực vật này khơng,hay bn bán chúng
khơng?nếu có là cây gì? Cơng dụng của chúng ra sao?
- Ơng/bà có trực tiếp thu hái ,khai thác,hay mua về sử dụng?
- Các lồi cây đƣợc sử dụng tại đây có đƣợc quan tâm gây trồng?
- Các lồi này có cơng dụng, mục đích nhƣ thế nào?
- Tại địa phƣơng có các dự án đầu tƣ nào để phát triển và bảo tồn các lồi
cây đƣợc sử dụng này khơng?
- Tại địa phƣơng có lồi nào đƣa từ nơi khác về trồng hoặc sử dụng không?
(Đối với cán bộ kiểm lâm viên ta có thể hỏi thêm một số câu hỏi để điều tra
về tình hình khai thác, sử dụng và cơng tác bảo tồn các lồi cây đuoẹc sử
dụng nhƣ sau):
- Ơng/bà có thể cho biết những lồi thực vật này sống ở độ cao bao nhiêu?
- Ơng/bà có biết hàng năm số lƣợng suy giảm là bao nhiêu khơng?nhiều
hay ít?
19