TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG & MƠI TRƢỜNG
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ VAI TRÕ CỦA NGƢỜI DÂN TRONG HỌAT ĐỘNG BẢO
VỆ MÔI TRƢỜNG TẠI HUYỆN SĂNG THONG, THỦ ĐÔ VIÊNG
CHĂN - CHDCND LÀO
NGÀNH: Khoa học mơi trƣờng.
MÃ SỐ:306
GV hướng dẫn : CN. Đặng Hồng Vƣơng
Họ và tên
: DUANGPASERD Noylai
Khóa học
: 2013 - 2017
Hà Nội, 2017
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp là cơng viêc của sinh viên năm cuối giúp sinh viên
củng cố, hoàn thiện kiến thức và ứng dụng tổng hợp các kiến thức đã học vào
thực tiễn. Đồng thời góp phần tích lũy kiến thức thực tế phục vụ cho việc công
tác, làm việc sau này của sinh viên. Sau thời gian 4 năm học tại Việt nam với
sự nỗ lục của bản thân tơi đã hồn thành khóa luận của mình.
Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của Ban Giám
hiệu trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam, Khoa Quản lý tài nguyên rừng và
Môi trƣờng, cùng tập thể các thầy cô giáo đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi
hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Đặc biệt tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của thầy
giáo hƣớng dẫn CN. Đặng Hồng Vƣơng đã nhiệt tình dành thời gian hƣớng
dẫn và sữa bài cho tơi trong q trình thực hiện và hồn thành khóa luận này.
Cảm ơn các anh chị phịng mơi trƣờng huyện, ngƣời dân đại phƣơng tại
huyện Săng Thong, Thủ Đô Viêng Chăn-CHDCND Lào đã tạo điều kiện giúp
đỡ trong q trình thực hiện khóa luận này.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ về mọi mặt, khuyến khích, động viên tơi hồn thành
khóa luận tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày...tháng...năm 2017
Sinh viên thực hiện
DUANGPASERD Noylai
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU .........................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 5
1.1. Các hoạt động bảo vệ môi trƣờng tại huyện Săng Thong, Thủ đô Viêng
chăn - CHDCND Lào ............................................................................................ 5
1.1.1.Truyền thông, giáo dục và vận động mọi ngƣời tham gia bảo vệ mơi
trƣờng, giữ gìn vệ sinh mơi trƣờng, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng
sinh học ................................................................................................................. 5
1.1.2. Bảo vệ, sử dụng hợp lý và tiết kiệm khoáng sản, tài nguyên thiên nhiên .. 5
1.1.3. Giảm thiểu, thu gom, tái sử dụng và tái chế chất thải ................................ 6
1.1.4. Hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu; phát triển, sử dụng năng lƣợng
sạch, năng lƣợng tái tạo; giảm thiểu phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính, phá
hủy tầng ơzơn ........................................................................................................ 7
1.1.5. Đầu tƣ xây dựng cơ sở sản xuất thiết bị, dụng cụ bảo vệ môi trƣờng; cung
cấp dịch vụ bảo vệ môi trƣờng; thực hiện kiểm tốn mơi trƣờng; tín dụng xanh;
đầu tƣ xanh ............................................................................................................ 8
1.1.6. Bảo tồn và phát triển nguồn gen bản địa; lai tạo, nhập nội các nguồn gen
có giá trị kinh tế và có lợi cho mơi trƣờng: .......................................................... 8
1.1.7. Phát triển các hình thức tự quản và tổ chức hoạt động dịch vụ giữ gìn vệ
sinh mơi trƣờng của cộng đồng dân cƣ ................................................................. 9
1.1.8. Xây dựng thôn, làng, ấp, bản, bn, phum, sóc, khu dân cƣ hình thành
nếp sống, thói quen giữ gìn vệ sinh mơi trƣờng, xóa bỏ hủ tục gây hại đến môi
trƣờngthân thiện với môi trƣờng ........................................................................... 9
1.2. Thực trạng công tác quan lý bảo vệ môi trƣờng tại huyện Săng Thong, Thủ
đô Viêng chăn - CHDCND Lào .......................................................................... 11
ii
1.3. Vai trò của ngƣời dân trong họat động bảo vệ môi trƣờng tại huyện Săng
Thong, Thủ đô Viêng chăn - CHDCND Lào ...................................................... 13
CHƢƠNG II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
............................................................................................................................. 17
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 17
2.1.1. Mục tiêu chung.......................................................................................... 17
2.1.2. Mục tiêu cụ thể.......................................................................................... 17
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 17
2.2.1. Đánh giá hiện trạng công tác quản lý môi trƣờng và giáo dục truyền thông
và bảo vệ môi trƣờng tại khu vực nghiên cứu. ................................................... 17
2.2.2. Đánh giá mức độ nhận thức tham gia của ngƣời dân trong các hoạt động
bảo vệ môi trƣờng. .............................................................................................. 17
2.2.3. Đề xuất giải pháp nâng nâng cao vai trị của ngƣời dân và hiệu quả cơng
tác quản lý trong bảo vệ môi trƣờng ................................................................... 18
2.3. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................... 18
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu. ............................................................................ 18
2.4.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp ...................................................... 18
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra phỏng vấn .............................................................. 18
2.4.3. Phƣơng pháp quan sát ............................................................................... 19
2.4.4. Phƣơng pháp so sánh tổng hợp xử lý số liệu ............................................ 19
CHƢƠNG III. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI ........................... 20
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 20
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 20
3.1.2. Đất đai, địa hình ........................................................................................ 20
3.1.3. Khí hậu ...................................................................................................... 20
3.2. Kinh tế xã hội ............................................................................................... 21
3.2.1. Dân số ....................................................................................................... 21
3.2.2. Lao động ................................................................................................... 21
3.2.3. Canh tác nông nghiệp................................................................................ 22
iii
CHƢƠNG IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN ...... 23
4.1. Đánh giá hiện trạng công tác quản lý môi trƣờng tại huyện Săng Thoong,
Thủ đô Viêng chăn - CHDCND Lào .................................................................. 23
4.2. Mức độ nhận thức và tham gia của ngƣời dân trong các hoạt động bảo vệ
môi trƣờng ........................................................................................................... 24
4.2.1. Đánh giá về mức độ nhận thức của ngƣời dân về vai trò của họ trong bảo
vệ môi trƣờng ...................................................................................................... 24
4.2.2. Đánh giá mức độ tham gia của ngƣời dân trong các hoạt động về bảo vệ
môi trƣờng ........................................................................................................... 27
4.3. Đề xuất giải pháp nâng nâng cao vai trị của ngƣời dân và hiệu quả cơng tác
quản lý trong bảo vệ môi trƣờng ......................................................................... 30
4.3.1. Sử dụng mơ hình SWOT nhằm đánh giá điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách
thức về vai trò ngƣời dân trong BVMT .............................................................. 30
4.3.1.1. Điểm mạnh ............................................................................................. 30
4.3.1.2. Điểm yếu ................................................................................................ 31
4.3.1.3. Cơ hội ..................................................................................................... 31
4.3.1.4. Thách thức.............................................................................................. 32
4.3.2. Giải pháp nâng cao vai trò và hiệu quả của ngƣời dân trong lĩnh vực bảo
vệ môi trƣờng ...................................................................................................... 33
4.3.2.1. Giải pháp nâng cao vai trò của ngƣời dân trong lĩnh vực bảo vệ môi
trƣờng .................................................................................................................. 33
4.3.2.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác tuyên truyền giáo dục
đối với việc bảo vệ môi trƣờng ........................................................................... 35
4.3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác bảo vệ môi trƣờng ........... 36
CHƢƠNG V. KẾT LUẬN ................................................................................. 38
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 38
5.2. Tồn tại .......................................................................................................... 38
5.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
Từ viết tắt
ASEAN
Diễn giải
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
( Association of South East Asian Nations)
2
BVMT
Bảo vệ môi trƣờng
3
CITES
Công ƣớc về thƣơng mại quốc tế các loài động,
thực vật hoang dã nguy cấp (Convention on
International Trade in Endangered Species)
4
ĐTM
Đánh giá tác động môi trƣờng
5
KCN
Khu công nghiệp
6
CHDCND
Cộng hoà dân chủ nhân dân
7
SWOT
Tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các
từ
tiếng
Anh:
Strengths
(Điểm
mạnh),
Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội)
và Threats (Thách thức)
8
TCXH
Tổ chức xã hội
vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Mức độ nhận thức của ngƣời dân trong bảo vệ môi trƣờng ................ 25
Bảng 3.2 Mức độ tham gia của ngƣời dân trong bảo vệ mơi trƣờng .................. 27
Hình 4.1. Biểu đồ mức độ nhận thức của ngƣời dân trong bảo vệ môi trƣờng .. 26
Hình 4.2. Biểu đồ mức độ tham gia của ngƣời dân trong bảo vệ mơi trƣờng .... 28
Hình 4.3 Mối quan hệ giữa nhân thức và tham gia của ngƣời dân trong bảo vệ
môi trƣờng ......................................................................................................... .29
vii
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.Tên đề tài khóa luận tốt nghiệp
“Đánh giá vai trò của ngƣời dân trong họat động bảo vệ môi trƣờng tại
huyện Săng Thong, thủ đô Viêng Chăn - CHDCND Lào”
2. Giáo viên hƣớng dẫn: CN. Đặng Hoàng Vƣơng
3. Sinh viên thực hiện: DUANGPASERD Noylai
Mã sinh viên: 1353014111
Lớp: K58A - KHMT
4. Địa điểm thực tập: Huyện Săng Thong, Thủ đô Viêng chăn - CHDCND Lào.
5. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Cung cấp cơ sở lý luận về vai trò của ngƣời dân trong
các hoạt động bảo vệ mơi trƣờng, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý
môi trƣờng tại Huyện Săng Thong, Thủ đô Viêng chăn - CHDCND Lào.
Mục tiêu cụ thể:
Đánh giá đƣợc hiện trạng công tác quản lý môi trƣờng và giáo dục truyền
thông và bảo vệ môi trƣờng tại khu vực nghiên cứu.
Đánh giá đƣợc mức độ nhận thức tham gia của ngƣời dân trong các hoạt
động bảo vệ môi trƣờng.
Đề xuất các giải pháp nâng nâng cao vai trò của ngƣời dân và hiệu quả
công tác quản lý trong bảo vệ môi trƣờng.
6. Nội dung nghiên cứu
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý môi trƣờng và giáo dục truyền thông
và bảo vệ môi trƣờng tại khu vực nghiên cứu.
1
Đánh giá mức độ nhận thức tham gia của ngƣời dân trong các hoạt động
bảo vệ môi trƣờng.
Đề xuất giải pháp nâng nâng cao vai trò của ngƣời dân và hiệu quả công tác
quản lý trong bảo vệ môi trƣờng.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Nghiên cứu và phân tích các tài liệu có sẵn liên quan đến đề tài. Dữ liệu
thứ cấp đƣợc thu thập từ các nguồn chính sau: Các báo cáo và cơng trình nghiên
cứu trƣớc đây và các tài liệu có sẵn đƣợc đăng tải trên báo, tạp chí (Báo Tuổi
Trẻ, Báo Thanh Niên, tạp chí Xã Hội Học,Vietnam.net, và những cơng trình có
liên quan)
Phƣơng pháp điều tra phỏng vấn:
Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng: là phƣơng pháp điều tra bằng bảng
hỏi.
Phƣơng pháp nghiên cứu định tính: là phƣơng pháp phỏng vấn sâu,
phƣơng pháp này sử dụng bảng câu hỏi mang tính chất gợi mở.
Phƣơng pháp quan sát: Quan sát địa bàn và các khu phố thuộc khu vực
nhằm tìm hiểu về việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt của các hộ
gia đình từ đó có thể thấy vài trò và nhận thức của ngƣời dân trong việc bảo vệ
môi trƣờng.
Phƣơng pháp SWOT: Sử dụng mô hình SWOT nhằm đánh giá điểm
mạnh, yếu, cơ hội và thách thức về vai trò ngƣời dân trong BVMT. Từ đó đƣa ra
giải pháp nâng cao vai trị và hiệu quả của ngƣời dân trong lĩnh vực bảo vệ môi
trƣờng
8. Kết quả nghiên cứu
2
Tuyên truyền nâng cao nhận thức của ngƣời dân về môi trƣờng và các tác
hại của ô nhiễm môi trƣờng. Để khuyến khích và nhân rộng những điển hình
tiên tiến trong BVMT trên địa bàn huyện Săng Thong.
Sự tham gia của cộng đồng vừa là Quốc sách vừa là động lực quan trọng
trong sự nghiệp Bảo vệ môi trƣờng. Trên thực tế cho thấy nhiều thành cơng
chính sách xã hội hóa trong bảo vệ mơi trƣờng là một chính sách đúng đắn. Mơi
trƣờng thì ngay càng ơ nhiễm nghiêm trọng, chúng ta hãy ra sức bảo vệ và khắc
phục những hậu quả đã gây ra bằng những hành động thiết thực nhất và hiệu quả
nhất.
3
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nƣớc Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào (CHDCND Lào) là một nƣớc vấn
đƣợc coi là một nƣớc có nhiều tài nguyên thiên nhiên phong phú đa dạng. Tuy
nhiên, hiện nay nền kinh tế của Lào vẫn chƣa phát triển do vậy hệ thống giáo dục
và cơ sở hạ tầng sản xuất còn kém. Điều này dẫn đến ảnh hƣởng tiêu cực đến môi
trƣờng và cũng nhƣ nhận thức của ngƣời dân về việc bảo vệ môi trƣờng.
Bảo vệ môi trƣờng hiện nay đã trở thành nhiệm vụ cấp bách hiện nay. Các
vấn đề gia tăng hiệu ứng nhà kính, biến đổi khí hậu, ơ nhiễm mơi trƣờng, suy
giảm đa dạng sinh học đang gia tăng từng ngày bởi các hoạt động sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt của con ngƣời. Trong khi vấn đề giáo dục mơi
trƣờng vẫn đang cịn chƣa đƣợc chú trọng ở nhiều nƣớc, đặc biệt là các quốc gia
đang phát triển. Hiện nay, ở Lào, các hoạt động giáo dục truyền thông nâng cao
nhận thức về môi trƣờng rất đa dạng, phong phú nhƣ giáo dục theo cá nhân, theo
nhóm, theo cộng đồng; tuyên truyền giáo dục qua các phƣơng tiện thông tin đại
chúng, phổ biến chính sách, pháp luật về mơi trƣờng; thực hiện các dự án môi
trƣờng; tiến hành các hoạt động thơng qua các tổ chức đồn thể, giáo dục trong
nhà trƣờng,…
Thực trạng môi trƣờng ô nhiễm do nhiều nguyên nhân, nhƣng chủ yếu
vẫn là do ý thức con ngƣời, do nhận thức không đúng đắn và đầy đủ về môi
trƣờng và trách nhiệm bảo vệ môi trƣờng.
Đứng trƣớc thực tiễn đó, đề tài “Đánh giá vai trị của người dân trong
họat động bảo vệ môi trường tại huyện Săng Thong, Thủ đô Viêng chăn CHDCND Lào” đã đƣợc tiến hành nhằm góp phần nâng cao nhận thức của
ngƣời dân trong việc bảo vệ môi trƣờng.
4
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các hoạt động bảo vệ môi trƣờng tại huyện Săng Thong, Thủ đô Viêng
chăn - CHDCND Lào
1.1.1.Truyền thông, giáo dục và vận động mọi người tham gia bảo vệ mơi
trường, giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng
sinh học
Cuộc sống của con ngƣời ln gắn bó mật thiết với môi trƣờng. Môi
trƣờng tạo không gian sinh sống cho con ngƣời. “Trong hoạt động sống của
mình, con ngƣời cần phải có một khơng gian sống với đặc trƣng về phạm vi và
chất lƣợng đảm bảo ở mức độ nhất định. Mơi trƣờng cung cấp cho các lồi sinh
vật nói chung, con ngƣời nói riêng những điều kiện về khơng gian, năng lƣợng,
thức ăn,…nhằm duy trì sự sống và sự phát triển của các loài” . Sự sống của con
ngƣời và sinh vật thiên nhiên địi hỏi khơng gian sống không chỉ về qui mô phù
hợp mà phải đảm bảo về chất lƣợng[7].
Không gian sống đƣợc xem là có chất lƣợng cao trƣớc hết phải là khơng
gian trong lành, sạch đẹp, sự ô nhiễm ở mức độ cho phép, khơng gian sống chất
lƣợng cịn phải đảm bảo sự hài hòa giữa các yếu tố, các bộ phận của môi trƣờng:
sự cân bằng sinh thái, hạn chế và loại bỏ những biến động cực đoan ảnh hƣởng
xấu đến sự sống. Sự gia tăng dân số quá nhanh đã làm cho không gian sống của
mỗi ngƣời ngày càng bị thu hẹp. Bên cạnh đó, việc đẩy mạnh sản xuất cơng
nghiệp, nơng nghiệp, q trình đơ thị hóa,…đang tiếp tục làm trầm trọng thêm
tình trạng giảm sút về chất lƣợng khơng gian sinh tồn[7]..
1.1.2. Bảo vệ, sử dụng hợp lý và tiết kiệm khoáng sản, tài nguyên thiên nhiên
Thực tế cũng cho thấy, công tác này hiện chƣa đƣợc thực hiện một cách
bài bản, còn nhiều lúng túng, bất cập, chƣa tính hết lợi ích tổng thể, hài hịa
trƣớc mắt và lâu dài, dẫn đến mâu thuẫn, thậm chí xung đột giữa các ngành, lĩnh
vực, nhóm xã hội, giữa hiện tại và tƣơng lai; có lúc, có nơi đang cản trở sự phát
triển, gây ra những hệ lụy về sinh thái, mơi trƣờng. Nguồn khống sản cịn bị
5
khai thác manh mún, nhỏ lẻ, trái phép; xuất khẩu khống sản dƣới dạng ngun
liệu thơ; cơng nghệ khai thác, chế biến còn lạc hậu, chậm đƣợc đổi mới... dẫn
đến tổn thất, lãng phí nguồn tài ngun khơng tái tạo quan trọng này. Bên cạnh
đó, tài nguyên nƣớc chƣa đƣợc khai thác tổng hợp, phục vụ đa mục tiêu dẫn đến
hiệu quả thấp; tình trạng thiếu nƣớc theo mùa, cục bộ theo vùng cịn nghiêm
trọng; diện tích che phủ của rừng có tăng nhƣng chất lƣợng rừng giảm, rừng tự
nhiên xuống cấp mạnh[4].
Việc sử dụng hợp lý các nguồn tài ngun thiên nhiên và bảo vệ mơi
trƣờng có vai trị đặc biệt quan trọng đối với quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng,
phát triển các khu công nghiệp, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động,
bảo đảm phát triển kinh tế nhanh và bền vững, góp phần tích cực vào việc phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà. Đây là một nhiệm vụ hết sức khó khăn, phức
tạp nên cần có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, sự quản lý chặt chẽ
của Nhà nƣớc, sự tham gia tích cực của các tổ chức đoàn thể và sự hƣởng ứng
của nhân dân trong toàn huyện, chúng ta quyết tâm xây dựng huyện Săng Thong
phát triển bền vững, có sự hài hịa giữa tăng trƣởng kinh tế, tiến bộ, công bằng
xã hội và có mơi trƣờng sống trong lành, tốt đẹp[5].
1.1.3. Giảm thiểu, thu gom, tái sử dụng và tái chế chất thải
Giảm thiểu, thu gom chất thải tại nguồn phát sinh là quá trình thu nhặt rác
ngay trong các hộ gia đình, khách sạn, các cơng sở, trƣờng học hay trong những
trung tâm y tế, dịch vụ thƣơng mại, xí nghiệp công nghiệp…Tiếp theo, nếu tại
các nhà ở, công sở hay các đơn vị trên đứng độc lập thì có thể lƣu giữ, xử lý tại
chỗ, cịn nếu ở đơ thị, khu cơng nghiệp thì bốc chúng lên xe và chở đến địa điểm
xử lý, chuyển tiếp, trung chuyển hay chôn lấp. Xử lý chất thải ở gần nguồn phát
sinh là khả thi và đòi hỏi ngƣời chủ chất thải tự phân loại trƣớc khi đem tới nơi
tập trung. Việc làm này có nhiều lợi ích mà trƣớc hết là giảm đƣợc chi phí kinh
tế và mơi trƣờng khi vận chuyển và chôn lấp chất thải.
Việc thu gom thƣờng chia ra thành các công đoạn “sơ cấp” và “thứ cấp”.
Sự phân biệt này có hàm ý là ở nhiều khu vực, việc thu gom phải đƣợc thực hiện
6
theo một quá trình hai giai đoạn: thu gom chất thải từ các nhà ở và thu gom tập
trung về chỗ chứa trung gian rồi từ đó lại chuyển tiếp về trạm trung chuyển hay
khu xử lý và bãi chôn lấp. ở chƣơng này sẽ tập trung trình bày các vấn đề về
phân loại tại nguồn phát sinh và thu gom sơ cấp. Việc phân loại tại nguồn và thu
gom sơ cấp ảnh hƣởng trực tiếp đối với con ngƣời, mỹ quan cũng nhƣ hiệu quả
của các công đoạn vận chuyển và xử lý, sử dụng hay tái chế sau đó.
Khi thu gom rác thải từ các nhà ở hay cơng sở thƣờng ít tốn kém hơn so
với việc qt dọn chúng từ đƣờng phố. Bởi vì việc đó có thể giảm thể tích hoặc
trọng lƣợng chất thải, dễ dàng tái sử dụng hoặc tái chế những vật liệu hữu ích
lẫn trong chất thải, tiết kiệm thời gian nhặt rác và quét dọn đƣờng phố… Để
khuyến khích cộng đồng thực hiện cần phải có những điểm chứa trung gian ở
những khoảng cách thuận tiện cho những hộ tạo rác và chúng cần đƣợc quy
hoạch, thiết kế sao cho rác thải đƣợc đƣa vào thùng chứa đựng đúng vị trí, dễ
dàng và tạo điều kiện thuận lợi cho thu gom thứ cấp.
Các loại chất thải có thể tái chế nhƣ kim loại, đồ nhựa và giấy đƣợc các
hộ gia đình bán cho những ngƣời thu mua đồng nát, sau đó chuyển về các làng
nghề. Công nghệ tái chế chất thải tại các làng nghề hầu hết là cũ và lạc hậu, cơ
sở hạ tầng yếu kém, quy mô sản xuất nhỏ dẫn đến tình trạng ơ nhiễm mơi trƣờng
nghiêm trọng ở một số nơi. Một số công nghệ đã đƣợc nghiên cứu áp dụng nhƣ
trong đó chủ yếu tái chế chất thải hữu cơ thành phân vi sinh song kết quả áp
dụng trên thực tế chƣa thật khả quan. Nhìn chung, hoạt động tái chế ở huyện
Săng Thong không đƣợc quản lý một cách có hệ thống, có định hƣớng mà chủ
yếu do các cơ sở tƣ nhân thực hiện một cách tự phát[4].
1.1.4. Hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu; phát triển, sử dụng năng
lượng sạch, năng lượng tái tạo; giảm thiểu phát thải khí gây hiệu ứng nhà
kính, phá hủy tầng Ơzơn
Tiết kiệm là ngun lý, ngun tắc hàng đầu của bất kỳ sự tăng trƣởng,
phát triển nói chung và tiêu dùng nói riêng, dù đó là tiêu dùng sản xuất hay tiêu
dùng cá nhân. Tiết kiệm năng lƣợng là rất quan trọng bởi nó (năng lƣợng) không
7
chỉ là đầu vào trong tiêu dùng mà còn liên quan tới giới hạn về nguồn cung
nguyên liệu để tạo ra năng lƣợng và đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu
hiện nay cịn là giải pháp quan trọng để giảm phát thải khí nhà kính – tác nhân
chính làm biến đổi khí hậu.
Điện năng mà con ngƣời hiện đang sử dụng đƣợc chia thành ba loại: nhiệt
điện, thủy điện, và điện năng khác (điện nguyên tử, phong điện hay điện gió, địa
nhiệt, …). Nhiệt điện đƣợc sản xuất ra chủ yếu là từ nguồn nguyên liệu thuộc
loại không tái tạo với trữ lƣợng hữu hạn (than, dầu, khí); thủy điện đƣợc sản
xuất ra chủ yếu là từ thế năng của nguồn nƣớc và cũng là giới hạn.
Tiết kiệm năng lƣợng xét về mặt tài ngun, mơi trƣờng có nghĩa là gia
tăng cơ hội cung cấp năng lƣợng từ tự nhiên, giảm bớt nguy cơ đe dọa về sự cạn
kiệt của nhiên liệu hóa thạch và giảm phát thải khí nhà kính – tác nhân chính gây
biến đổi khí hậu tồn cầu. Chính vì vậy việc sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và
hiệu quả là một trong những giải pháp ứng phó hữu hiệu với biến đổi khí hậu đó
mà cụ thể ở đây là thơng qua việc giảm phát thải khí nhà kính.
1.1.5. Đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất thiết bị, dụng cụ bảo vệ môi trường;
cung cấp dịch vụ bảo vệ môi trường; thực hiện kiểm tốn mơi trường; tín
dụng xanh; đầu tư xanh
Đầu tƣ hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, đất đai, vốn, thuế, phí và những ƣu đãi, hỗ
trợ khác đối với hoạt động bảo vệ mơi trƣờng. Trong đó có ƣu đãi về huy động
vốn đầu tƣ; thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế xuất, nhập khẩu; thuế giá trị gia
tăng; phí bảo vệ môi trƣờng; hỗ trợ về giá, tiêu thụ sản phẩm. hỗ trợ máy móc,
thiết bị, phƣơng tiện, dụng cụ, vật liệu đƣợc nhập khẩu để phục vụ trực tiếp cho
việc thực hiện các dự án đầu tƣ hoạt động bảo vệ môi trƣờng.
1.1.6. Bảo tồn và phát triển nguồn gen bản địa; lai tạo, nhập nội các nguồn
gen có giá trị kinh tế và có lợi cho mơi trường
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của tài nguyên di truyền vì vậy nhiệm vụ
bảo tồn về khai thác và phát triển nguồn gen, về ứng dụng công nghệ sinh học
trong đánh giá di truyền nguồn gen đã đƣợc triển khai, làm cho các hoạt động
8
quỹ gen ngày càng đóng góp thiết thực cho các hoạt động nghiên cứu triển khai
trong các lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật quan trọng của đất nƣớc. Đặc biệt là các đối
tƣợng nguồn gen bản địa, quý, hiếm, đặc hữu có giá trị kinh tế và giá trị khoa
học cao; hình thành đƣợc mạng lƣới nguồn gen quốc gia với các tổ chức đầu
mối chuyên ngành (thực vật, động vật, thủy sản, dƣợc liệu và vi sinh vật) đủ
mạnh, có sự phân cơng trách nhiệm và liên kết chặt chẽ; tăng cƣờng tiềm lực cơ
sở vật chất kỹ thuật, nguồn nhân lực cho các tổ chức trong Mạng lƣới quỹ gen
và tạo lập đƣợc cơ sở dữ liệu nguồn gen quốc gia phục vụ công tác bảo tồn, sử
dụng bền vững nguồn gen.
1.1.7. Phát triển các hình thức tự quản và tổ chức hoạt động dịch vụ giữ gìn
vệ sinh mơi trường của cộng đồng dân cư
Mơ hình tự quản và tổ chức hoạt động dịch vụ giữ gìn vệ sinh mơi trƣờng
của cộng đồng dân cƣ có nhiều lợi ích đối với cộng đồng. Trong cộng đồng đơ
thị cũng nhƣ nơng thơn, các mơ hình tự quản có tác dụng nâng cao trách nhiệm
đối với mơi trƣờng địa phƣơng. Với sự đảm bảo quyền sở hữu và quyền sử dụng
sức mạnh của nhân dân có thể tạo lập phƣơng hƣớng lâu dài và tổ hợp các mục
tiêu kinh tế và BVMT tiến đến phát triển bền vững.
Mô hình tự quản đem lại lợi ích đối với quốc gia nhƣ: giảm thiểu các mâu
thuẫn xã hội do ô nhiễm môi trƣờng gây ra; huy động đƣợc nhiều tầng lớp nhân
dân tham gia BVMT trong qua trình phát triển các mơ hình tự quản, tạo nên sự
hợp tác liên ngành ở địa phƣơng
1.1.8. Xây dựng thôn, làng, ấp, bản, bn, phum, sóc, khu dân cư hình thành
nếp sống, thói quen giữ gìn vệ sinh mơi trường, xóa bỏ hủ tục gây hại đến mơi
trườngthân thiện với mơi trường
Chính quyền cơ sở, các cơ quan, đơn vị chỉ đạo bổ sung vào quy định
thực hiện nếp sống văn hoá các nội dung về bảo đảm vệ sinh môi trƣờng. Nêu
cao ý thức ngƣời dân về giữ gìn vệ sinh chung ở mỗi gia đình, thơn, xóm, khu
dân cƣ, khu vực sản xuất, kinh doanh; định kỳ tổ chức các hoạt động tổng vệ
sinh tại các thơn, xóm, khu dân cƣ, các cơ quan, đơn vị, nơi công cộng...
9
Rà soát các quy định về tổ chức tang lễ và chôn cất, sử dụng đất tại nghĩa
địa phải bảo đảm yêu cầu vệ sinh nơi hung táng, cát táng. Các cơ quan, đơn vị rà
soát, bổ sung các quy định cụ thể về giữ gìn vệ sinh cơ quan, các hoạt động tham
gia bảo vệ môi trƣờng.
Việc đầu tiên góp phần bảo vệ mơi trƣờng đó là nâng cao nhận thức để
mọi ngƣời cùng hiểu, biết, và hành động vì mơi trƣờng cùng chúng ta. Chỉ có
nhận thức đúng, suy nghĩ đúng mới hành động đúng, và mỗi một hành động nhỏ
sẽ góp một phần lớn vào việc hình thành nếp sống văn minh, có trách nhiệm hơn
với mơi trƣờng. Những việc cụ thể phải làm nhƣ sau:
Đối với cá nhân: Đầu tiên, bản thân mình phải thực hiện tốt những việc,
thiết thực và cụ thể nhƣ:
Tiết kiệm điện, nƣớc ở cơ quan cũng nhƣ ở nhà, tiết kiệm mọi lúc, mọi
nơi. Khuyến khích mọi ngƣời sử dụng những bóng đèn tiết kiệm năng lƣợng, tắt
điện vào giờ trái đất, tắt điện, quạt khi rời khỏi cơ quan, tránh để nƣớc rò rỉ…
Đối với rác thải: Hạn chế sử dụng túi nilon. Ở nhà nên phân loại rác, đối
với những rác thải nhƣ chai nhựa, giấy, túi nilon... gom lại bán phế liệu để tái sử
dụng, tiết kiệm đƣợc nguồn tài nguyên. Ở cơ quan, nên tiết kiệm giấy, đọc kỹ
văn bản trƣớc khi in, tận dụng giấy một mặt… Ở những nơi công cộng, không
nên tiện tay vứt rác bừa bãi ra ngồi đƣờng, phải tìm nơi có thùng rác để vứt, khi
đi chơi, picnic, nên thu dọn rác sạch sẽ, gọn gàng và vứt đúng nơi quy định.
Tránh vứt rác xuống dịng sơng, lịng đƣờng, hè phố.
Đối với cây xanh: Không bẻ cành, ngắt phá cây xanh, trồng và chăm sóc
cây xanh ở nhà cũng nhƣ cơ quan, lên án, phê phán những trƣờng hợp không
biết giữ gìn và bảo vệ cây xanh nơi cơng cộng.
Đối với môi trƣờng nƣớc: Không vứt rác, xác chết động vật xuống dịng
sơng, ao hồ, bờ biển…
Đối với phong trào thanh niên: Thanh niên là tầng lớp tiên phong, đi đầu
trong mọi phong trào và hoạt động. Thanh niên hãy cùng nhau kêu gọi mọi
ngƣời chung tay giữ gìn vệ sinh chung, cùng nhau bảo vệ môi trƣờng, bảo vệ sự
10
sống của chúng ta. Toàn thanh niên tổ chức và phát động phong trào dọn vệ sinh
lòng đƣờng, hè phố, trồng và chăm sóc cây xanh, tuyên truyền cho mọi ngƣời
dân cùng tham gia thực hiện.
Đối với các hội đoàn thể, cơ quan chính quyền: Hội phụ nữ, nơng dân, các
cơ quan ban ngành cần quan tâm hơn nữa tới vấn đề môi trƣờng; thƣờng xuyên
đƣa các thông tin về bảo vệ môi trƣờng trong các buổi hội họp; tập trung dân ở
từng địa phƣơng, tuyên dƣơng, khen thƣởng những gia đình thực hiện tốt việc
giữ gìn vệ sinh mơi trƣờng chung, những cá nhân tiêu biểu đã đóng góp tích cực
vào việc bảo vệ mơi trƣờng. Đồng thời, chúng ta cần lên án, phê phán những
trƣờng hợp gây tác hại đến môi trƣờng nhƣ vứt rác bừa bãi, không tham gia
đóng phí vệ sinh mơi trƣờng, nhổ cây, bẻ cành và ngắt phá cây xanh…, xem xét
về việc công nhận gia đình văn hóa hằng năm ở từng địa phƣơng.
1.2. Thực trạng công tác quan lý bảo vệ môi trƣờng tại huyện Săng Thong,
Thủ đô Viêng chăn - CHDCND Lào
Hệ thống tổ chức quản lý ngày càng lớn mạnh, tham gia khá đầy đủ các
cơng ƣớc quốc tế có tính chất xun quốc gia về bảo vệ mơi trƣờng nhƣ CITES;
Công ƣớc Bazen; Công ƣớc bảo vệ tầng Ozon...[6].
Bảo vệ mơi trƣờng đã đƣợc nâng lên góp phần hạn chế ơ nhiễm và suy
thối mơi trƣờng. Tăng cƣờng, đẩy mạnh việc thực hiện các cơng cụ, biện pháp,
chƣơng trình, dự án phịng ngừa và kiểm sốt các nguồn gây ô nhiễm, tác động
xấu lên môi trƣờng; quản lý chất thải, khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi
trƣờng; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; ứng phó hiệu quả với các vấn
đề mơi trƣờng tồn cầu, theo dòng hội nhập và xuyên biên giới; Xây dựng và tổ
chức thực hiện thành cơng các chƣơng trình bảo vệ môi trƣờng trọng điểm;
Nghiên cứu, thử nghiệm và nhân rộng mơ hình hợp tác cơng tƣ thu gom và xử lý
nƣớc thải sinh hoạt tập trung theo hƣớng vay vốn và tạo cơ chế trên nguyên tắc
“ngƣời gây ô nhiễm phải trả tiền” để chi trả; Tiếp tục thực hiện chƣơng trình
mục tiêu khắc phục ơ nhiễm và cải thiện môi trƣờng[6].
11
Chúng ta thiếu một cơ sở hạ tầng đủ mạnh và nguồn vốn đáp ứng, bất cập
này chỉ có thể giải quyết khi đạt đƣợc một trình độ phát triển cao, cần có một
cách tiếp cận mới.
Hiệu quả đạt đƣợc trong quản lý chƣa cao mà nguyên nhân cơ bản do thực
thi quản lý và xung đột giữa tăng trƣởng kinh tế và bảo vệ môi trƣờng.
Môi trƣờng nƣớc ta đang chịu nhiều áp lực lớn từ các hoạt động phát triển
kinh tế - xã hội trong nƣớc, sức ép cạnh tranh của quá trình hội nhập quốc tế
cùng các tác động xuyên biên giới. Hàng năm, có hơn 2.000 dự án đầu tƣ thuộc
đối tƣợng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng (ĐTM) nếu không
đƣợc đánh giá một cách đầy đủ, toàn diện và thực hiện các biện pháp phịng
ngừa, kiểm sốt hiệu quả thì sẽ là những nguy cơ rất lớn đến môi trƣờng.
Tuy nhiên, môi trƣờng tại huyện Săng thong vẫn đang đứng trƣớc
những thách thức to lớn và vấn đề cấp bách cần đƣợc tập trung giải quyết, xử lý,
cụ thể là:
Hoạt động khai thác khoáng sản ở nhiều địa phƣơng thiếu sự quản lý
chặt chẽ làm gia tăng các điểm nóng về ô nhiễm môi trƣờng. Hoạt động khai
thác khoáng sản thải đất đá và nƣớc thải mỏ, bụi thải, quặng xỉ ngấm xuống
nguồn nƣớc hoặc phát tán ra môi trƣờng; làm thay đổi hệ sinh thái rừng, suy
thối và ơ nhiễm đất nông nghiệp. Nhiều tổ chức, cá nhân chƣa thực hiện hoặc
thực hiện chƣa tốt nghĩa vụ cải tạo, phục hồi mơi trƣờng sau khi đóng cửa mỏ,
giảm hiệu quả sử dụng đất, đặc biệt tại khu vực tập trung nhiều mỏ khai thác
khống sản.
Chất thải từ sản xuất nơng nghiệp và sinh hoạt của ngƣời dân khu vực
nông thôn không đƣợc thu gom, xử lý đúng quy cách, hợp vệ sinh; tình trạng sử
dụng phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật tràn lan dẫn đến ô nhiễm môi
trƣờng nông thôn ngày càng gia tăng, một số nơi rất nghiêm trọng.
Nhiều làng nghề hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất đang gây ô
nhiễm cao đối với môi trƣờng nhƣ tái chế nhựa, kim loại, ắc quy chì, chăn nuôi
12
gia súc, sản xuất giấy...Đã xảy ra sự cố môi trƣờng lớn, tác động trên diện rộng,
bùng phát các điểm nóng gây ơ nhiễm mơi trƣờng.
Tình trạng hạn hán, khơ hạn và hoang mạc hóa do tác động cực đoan
của thời tiết và biến đổi khí hậu đang ngày càng trở nên nghiêm trọng.
Nƣớc thải sinh hoạt ở hầu hết các đô thị, khu dân cƣ chƣa đƣợc xử lý;
rác thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp chƣa đƣợc quản lý tốt, gây ơ nhiễm mơi
trƣờng. Hiện chỉ có 40/786 đơ thị trên cả nƣớc có cơng trình xử lý nƣớc thải đạt
tiêu chuẩn với tổng công suất xử lý khoảng 800.000 m3/ngày đêm. Tỷ lệ nƣớc
thải sinh hoạt đƣợc xử lý mới chỉ đạt 10% - 11%; còn lại thải trực tiếp ra mơi
trƣờng. Nhiều địa phƣơng chƣa có bãi chơn lấp chất thải cơng nghiệp; tình trạng
đổ thải, chơn lấp chất thải cơng nghiệp trái quy định cịn xảy ra ở nhiều nơi.
Nguồn nƣớc mặt, nƣớc dƣới đất trong các đô thị, khu dân cƣ ở một số
địa phƣơng bị ô nhiễm nặng. Tại các lƣu vực sông, ô nhiễm nghiêm trọng và suy
thoái chất lƣợng nƣớc tập trung ở vùng trung lƣu và hạ lƣu,
Diện tích các hệ sinh thái tự nhiên giảm mạnh, đa dạng sinh học tiếp tục
bị suy thoái nhanh. Các hệ sinh thái tự nhiên khác nhƣ rừng ngập mặn, rạn san
hô, thảm cỏ biển... mặc dù đƣợc quan tâm trồng mới, bảo tồn nhƣng cũng đang
đứng trƣớc tình trạng suy thối, chƣa đƣợc khôi phục.
Các vấn đề môi trƣờng cấp bách nêu trên nếu khơng đƣợc giải quyết kịp
thời sẽ có những tác động tiêu cực ngày càng lớn đến việc thực hiện các mục
tiêu về tăng trƣởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội cũng nhƣ tác động trực tiếp
tới an toàn sức khỏe và sinh kế ngƣời dân.
1.3. Vai trị của ngƣời dân trong họat động bảo vệ mơi trƣờng tại huyện
Săng Thong, Thủ đô Viêng chăn - CHDCND Lào
Hiện nay, các hoạt động của đời sống xã hội đều liên quan trực tiếp đến
vấn đề môi trƣờng hoặc tác động làm gia tăng tình trạng ơ nhiễm mơi trƣờng.
Trong đó, cộng đồng có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc giám sát các hoạt
động BVMT.
13
Cộng đồng bao gồm ngƣời dân và thành viên, hội viên của các tổ chức
chính trị - xã hội có thể trực tiếp tham gia xử lý các sự cố liên quan đến mơi
trƣờng nhƣ phịng chống cháy rừng, lụt bão, khơi thông kênh mƣơng, dọn vệ
sinh môi trƣờng sau bão, lũ, đấu tranh BVMT...
Ngƣời dân có thể phản đối một nhà máy xả rác thải, khí thải độc hại ra
mơi trƣờng và sơng ngịi, khi nhìn thấy và cảm nhận đƣợc. Một điểm mỏ khai
thác khoáng sản sai quy trình, gây mất an ninh trận tự và gây ơ nhiễm mơi
trƣờng đều có thể bị phát giác. Thậm chí ngƣời dân cũng có thể phát hiện một
cây rừng quý hiếm đang bị đe dọa bởi lâm tặc. Hiện trạng môi trƣờng tự nhiên bị
thay đổi cũng đƣợc cộng đồng nhận biết và đánh giá công bằng.
Các thành viên, hội viên của các tổ chức chính trị - xã hội còn đƣợc coi là
lực lƣợng nòng cốt để đấu tranh, phản đối gay gắt, thậm chí hình thành làn sóng,
sức mạnh dƣ luận lên án các các nhân, tổ chức, doanh nghiệp gây ô nhiễm môi
trƣờng, làm tổn hại đến tài nguyên nhiên nhiên của đất nƣớc.
Ngƣời dân nhiều địa phƣơng đã chủ động và phối hợp giám sát, thu thập
dữ liệu, hình ảnh, củng cố hồ sơ pháp lý, chứng cứ, hình ảnh... nhằm khẳng định
và xác nhận các hành vi vi phạm pháp luật BVMT của tổ chức, doanh nghiệp để
cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nƣớc và các lực lƣợng chức năng.
Đồng thời, ngƣời dân là lực lƣợng tiêu dùng đơng đảo có thể từ chối, loại
bỏ các sản phẩm hàng hóa của tổ chức, doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trƣờng.
Thời gian qua, vai trò giám sát của cộng đồng trong BVMT còn hạn chế do chƣa
nâng cao sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng; Trách nhiệm cơ quan có thẩm
quyền đối với các kiến nghị, đề xuất của cộng đồng về BVMT, nhất là cấp địa
phƣơng, cơ sở chƣa thƣờng xuyên, hiệu quả.
Xuất phát từ chính nhu cầu cần thiết của cuộc sống, cả nƣớc đã hình
thành, phát triển nhiều mơ hình cộng đồng điển hình tiên tiến đóng góp quan
trọng trong cơng tác BVMT. Các mơ hình cộng đồng do chính ngƣời dân trực
tiếp bàn bạc thống nhất các phƣơng thức tổ chức thực hiện, quản lý giám sát và
đƣợc hƣởng lợi từ thành quả tham gia. Nhiều chƣơng trình/dự án thực hiện
14
thành công và hiệu quả do chủ dự án đã trực tiếp lấy ý kiến của ngƣời dân và
cộng đồng, khuyến khích ngƣời dân tham gia vào cơng tác giám sát. Nhƣ vậy,
có thể khẳng định, ngƣời dân, thành viên, hội viên của tổ chức chính trị - xã hội,
nghề nghiệp là chủ thể chính trong việc quyết việc các hoạt động BVMT.
Để tăng cƣờng hiệu quả BVMT của cộng đồng, các chính sách của Nhà
nƣớc cần phải đảm bảo các quyền và lợi ích cơ bản nhƣ: Đƣợc tham gia góp ý
xây dựng, tiếp cận và thực hiện các điều luật quy định về BVMT. Nguyện vọng,
ý kiến của đại đa số ngƣời dân cho rằng, trƣớc khi tiến hành các cơng trình/dự
án thì họ đƣợc tham vấn và trƣng cầu ý kiến; Đƣợc tiếp cận thơng tin có định
hƣớng, đầy đủ, chính xác và kịp thời về các nội dung liên quan đến BVMT;
Đƣợc học tập nâng cao kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng tham gia các hoạt động
BVMT và tiếp cận sử dụng các nguồn lực, kinh nghiệm, công nghệ trong nƣớc
và quốc tế về BVMT; Tham gia các phong trào của quần chúng, các cuộc vận
động, sự kiện và hoạt động cộng đồng, chƣơng trình/dự án về BVMT;
Đồng thời, đƣợc tham gia phản biện xã hội, tham gia kiểm tra, giám sát
các hoạt động của cơ quan/doanh nghiệp có liên quan đến BVMT. Nghĩa là, mỗi
ngƣời dân, thành viên, hội viên có quyền đƣợc tham vấn trực tiếp, gián tiếp,
quyền đƣợc phát huy và đảm bảo tính dân chủ đối với các chƣơng trình/dự án về
mơi trƣờng; có trách nhiệm lên tiếng đấu tranh và phản đối đối với các doanh
nghiệp, cá nhân gây ô nhiễm mơi trƣờng trên địa bàn…
Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh phong trào “Toàn dân tham gia BVMT” trong
các tầng lớp nhân dân. Phong trào thi đua phải đƣợc phát động thƣờng xuyên,
đều khắp các địa phƣơng. Thông qua phong trào thi đua cũng nhƣ các cuộc vận
động khác để mỗi ngƣời dân thấy rõ trách nhiệm, quyền lợi của mình; Phát triển
nhân rộng mơ hình cộng đồng, điển hình tiên tiến trong phong trào BVMT.
Khen thƣởng cộng đồng có thành tích tiêu biểu trong BVMT, nhất là cộng đồng
có trách nhiệm cao trong việc phát hiện, đấu tranh về BVMT.
Vai trị vận động và tƣ vấn chính sách: Vai trị tƣ vấn, khuyến nghị của
các tổ chức xã hội (TCXH). Theo đó các tổ chức, cá nhân đều đƣợc khuyến
15
khích thúc đẩy phát triển dịch vụ BVMT với chức năng bao gồm tƣ vấn, đào tạo,
cung cấp thông tin về mơi trƣờng. Với vai trị là một kênh thơng tin quan trọng
của cơ chế dân chủ trong (BVMT), các TCXH không chỉ phản ánh đơn thuần về
những vi phạm đối với pháp luật BVMT mà còn đƣa ra những kiến nghị, đề xuất
cho việc xử lý và giải quyết các vấn đề về BVMT. Thông qua các TCXH, ngƣời
dân có thể bày tỏ ý kiến của mình vào việc đƣa ra những quyết định chính trị,
chính sách, chƣơng trình và kế hoạch về BVMT ở địa phƣơng và cấp quốc gia.
Rõ ràng, việc vận động và tƣ vấn các chính sách phù hợp, điều chỉnh
những bất cập, bổ sung quy định cịn thiếu, nhằm đảm bảo cơng tác giám sát,
công tác BVMT đƣợc thực thi một cách minh bạch, trung thực... góp phần hồn
thiện quy định, chính sách, cơng cụ quản lý mơi trƣờng.
Vai trị giáo dục, phổ biến, tun truyền: Các TCXH có vai trị quan trọng
trong việc tham gia giáo dục, phổ biến, tuyên truyền pháp luật BVMT. Tuy
nhiên, việc phổ biến, tuyên truyền và giáo dục lâu dài và phổ thông cho mọi tầng
lớp xã hội nói chung và các tổ chức sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nói riêng
khơng thể thiếu vai trị của các TCXH.
Vai trò và nhiệm vụ của các TCXH trong lĩnh vực BVMT cịn đƣợc
khẳng định Hội có nhiệm vụ “tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và phổ
biến kiến thức về bảo vệ thiên nhiên và môi trƣờng trong nhân dân, góp phần
đƣa nội dung bảo vệ tài ngun mơi trƣờng vào chƣơng trình giảng dạy trong
các trƣờng học”… Đây cũng là một trong những nhiệm vụ cơ bản của hầu hết
các TCXH liên quan đến BVMT.
16
CHƢƠNG II
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Cung cấp cơ sở lý luận về vai trò của ngƣời dân trong các hoạt động bảo
vệ mơi trƣờng, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trƣờng tại
Huyện Săng Thong, Thủ đô Viêng chăn - CHDCND Lào.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá đƣợc hiện trạng công tác quản lý môi trƣờng và giáo dục truyền
thông và bảo vệ môi trƣờng tại khu vực nghiên cứu.
Đánh giá đƣợc mức độ nhận thức tham gia của ngƣời dân trong các hoạt
động bảo vệ môi trƣờng.
Đề xuất các giải pháp nâng nâng cao vai trị của ngƣời dân và hiệu quả
cơng tác quản lý trong bảo vệ môi trƣờng.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Đánh giá hiện trạng công tác quản lý môi trường và giáo dục truyền
thông và bảo vệ môi trường tại khu vực nghiên cứu
Các chính sách về mơi trƣờng đang áp dụng.
Các chƣơng trình giáo dục và truyền thơng môi trƣờng đang đƣợc áp
dụng.
2.2.2. Đánh giá mức độ nhận thức tham gia của người dân trong các hoạt
động bảo vệ môi trường
Đánh giá về mức độ nhận thức của ngƣời dân về vai trị của họ trong bảo
vệ mơi trƣờng.
Đánh giá mức độ tham gia của ngƣời dân trong các hoạt động về môi trƣờng.
17
2.2.3. Đề xuất giải pháp nâng nâng cao vai trò của người dân và hiệu quả
công tác quản lý trong bảo vệ mơi trường
Sử dụng mơ hình SWOT nhằm đánh giá điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách
thức về vai trò ngƣời dân trong BVMT.
Đƣa ra giải pháp nâng cao vai trò và hiệu quả của ngƣời dân trong lĩnh
vực bảo vệ môi trƣờng
2.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Nhận thức của ngƣời dân tại khu vực nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Huyện Săng Thong, Thủ đô Viêng chăn - CHDCND
Lào.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Nghiên cứu và phân tích các tài liệu có sẵn liên quan đến đề tài. Dữ liệu
thứ cấp đƣợc thu thập từ các nguồn chính sau: Các báo cáo và cơng trình nghiên
cứu trƣớc đây và các tài liệu có sẵn đƣợc đăng tải trên báo, tạp chí (Báo Tuổi
Trẻ, Báo Thanh Niên, tạp chí Xã Hội Học,Vietnam.net, và những cơng trình có
liên quan)
2.4.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn
Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng: là phƣơng pháp điều tra bằng
bảng hỏi. Đây là phƣơng pháp sử dụng bảng câu hỏi dƣới dạng viết và các câu
trả lời tƣơng ứng.
Tiến hành điều tra 100 ngƣời bằng cách đƣa phiếu trả lời để ngƣời dân tự
trả lời bằng cách tích vào ơ trống hợp lý.
Câu hỏi tập trung và các vấn đề môi trƣờng nóng hiện nay nhƣ biến đổi
khí hậu và ơ nhiễm mơi trƣờng, rác thải.
Với nội dung nhƣ: Biến đổi khí hậu, Nhiệt độ tăng lên có phải do biến đổi
khí hậu khơng, Có cần thiết phải phân loại rác tại nguồn khơng, Việc phân loại
rác có phải bảo vệ mơi trƣờng khơng, Tài ngun nƣớc có vơ hạn khơng, Có
18