Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải tại công ty cổ phần DAP số 2 vinachem

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 73 trang )

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn các thầy cô bộ môn Kỹ thuật Môi
trƣờng, khoa Tài Nguyên Rừng & Môi Trƣờng, trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt
Nam đã dạy dỗ, tạo điều kiện cho em trong q trình học tập và hồn thành đồ
án tốt nghiệp.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đến thầy giáo Th.S LÊ PHÚ TUẤN,
ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn em hồn thành khóa luận tốt nghiệp. Trong thời
gian làm việc với thầy, em không những tiếp thu đƣợc thêm nhiều kiến thức bổ
ích mà cịn học tập đƣợc tinh thần làm việc, thái độ nghiên cứu khoa học nghiêm
túc, hiệu quả, đây là những điều rất cần thiết cho em trong q trình học tập và
cơng tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn tới các anh chị là cán bộ trong Ban quản lý
Nhà máy DAP số 2 Vinachem Khu công nghiệp Tằng Lỏong, huyện Bảo Thắng,
tỉnh Lào Cai đã giúp đỡ em trong quá trình khảo sát, lấy mẫu và thu thập thông
tin tại đơn vị phục vụ cho chuyên đề khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã động
viên, ủng hộ em trong quá trình học tập và thực hiện đề tài này.
Do còn hạn chế về trình độ và kinh nghiệm thực tế, nên đề tài của em
khơng tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp, bổ
sung của thầy cô và bạn bè để đồ án của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2017
Sinh viên

Phùng Văn Thành

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................i


MỤC LỤC ......................................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..........................................................................................v
DANH MỤC HÌNH ẢNH............................................................................................vi
DANH MỤC VIẾT TẮT............................................................................................ vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................2
1.1. Tổng quan về nƣớc thải sinh hoạt ..........................................................................2
1.1.1. Khái niệm về nƣớc thải sinh hoạt .......................................................................2
1.1.2. Nguồn gốc phát sinh nƣớc thải sinh hoạt ...........................................................2
1.1.3 Thành phần và đặc tính nƣớc thải sinh hoạt ........................................................3
1.2. Vài nét về ngành sản xuất hóa chất, phân bón ......................................................4
1.2.1. Ngành phân bón, hóa chất trên Thế giới ............................................................4
1.2.2. Ngành phân bón, hóa chất tại Việt Nam.............................................................9
1.3. Tổng quan về nhà máy DAP số 2 ........................................................................14
1.4. Công nghệ sản xuất của nhà máy DAP số 2 .......................................................15
1.4.1. Công nghệ sản xuất Diamon Phốt phát (DAP) ................................................18
1.4.2. Công nghệ sản xuất Axit Sulfuric (H2SO4) ......................................................19
1.4.3. Cơng nghệ sản xuất Axit Photphoríc (H3PO4) .................................................20
1.4.4. Cơng nghệ và thiết bị xƣởng điện .....................................................................22
1.5. Công nghệ xử lý nƣớc thải sinh hoạt tại nhà máy DAP số 2 .............................23
CHƢƠNG 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........25
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................25
2.1.1. Mục tiêu chung...................................................................................................25
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................................25
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu........................................................................25
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................................25
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................25
2.3. Nội dung nghiên cứu.............................................................................................25
ii



2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................28
CHƢƠNG 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ..................................30
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................................30
3.1.1. Vị trí địa lý..........................................................................................................30
3.1.2. Địa hình ..............................................................................................................31
3.1.3. Khí hậu - Thủy văn ...........................................................................................32
3.1.3.1. Khí hậu ...........................................................................................................32
3.1.3.2. Thủy văn ..........................................................................................................33
3.1.4. Hệ sinh thái .........................................................................................................33
3.1.4.1. Hệ thực vật ......................................................................................................33
3.1.4.2. Hệ động vật .....................................................................................................34
3.2. Điều kiện kinh tế - Xã hội ....................................................................................35
3.2.1. Điều kiện kinh tế ................................................................................................35
3.3.1.1. Hạ tầng kỹ thuật ..............................................................................................35
3.2.1.2. Cơ cấu kinh tế của địa phƣơng.......................................................................36
3.2.2. Điều kiện xã hội .................................................................................................36
3.2.2.1. Dân số .............................................................................................................36
3.2.2.2. Văn hóa – giáo dục .........................................................................................37
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................38
4.1. Đặc tính nguồn nƣớc thải tại nhà máy DAP số 2................................................38
4.1.1. Nguồn gốc phát sinh nƣớc thải của nhà máy DAP số 2 ..................................38
4.1.2. Đặc tính nƣớc thải của nhà máy DAP số 2 ......................................................38
4.2. Đánh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nƣớc thải sinh hoạt nhà máy DAP số 2 ....
.......................................................................................................................................46
4.3. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hệ thống xử lý nƣớc thải tại nhà máy DAP
số 2 ................................................................................................................................54
4.3.1. Khắc phục sự cố thƣờng gặp trong hệ thống xử lý nƣớc thải nhà máy DAP số
2 .....................................................................................................................................54
4.3.2. Đề xuất giải pháp nâng cao hệ thống xử lý nƣớc thải nhà máy DAP số 2 .....55

4.3.2.1. Biện pháp quản lý ...........................................................................................55
iii


4.3.2.2. Biện pháp tuyên truyền giáo dục ...................................................................57
4.3.2.3. Biện pháp kỹ thuật ..........................................................................................57
CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ .................................................60
5.1. Kết luận ..................................................................................................................60
5.2. Tồn tại ....................................................................................................................61
5.3. Kiến nghị ...............................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................62

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Diện tích đất canh tác của Việt Nam...........................................................11
Bảng 1.2 Nhu cầu phân bón của Việt Nam ................................................................11
Bảng 3.1 Hệ động vật khu vực Tằng Loỏng ..............................................................34
Bảng 4.1 Mẫu nƣớc thải tại nhà máy ..........................................................................39

v


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Cung cầu phân bón trên thế giới năm 2014-2018 ........................................6
Hình 1.2 Nhu cầu phân bón của thế giới trong năm 2004- 2014 ................................6
Hình 1.3 Nhu cầu phân bón trên thế giới theo khu vực và quốc gia ...........................7
Hình 1.4 Tỷ trọng nhu nhu cầu phân bón theo cây trồng trên thế giới .......................7
Hình 1.5 Nguồn cung phân lân của các quốc gia trên thế giới, 2013 .........................9

Hình 1.6 Nhu cầu phân bón theo cầy trồng của Việt Nam, 2016 .............................12
Hình 1.7 Nhu cầu tiêu thụ phân bón theo khu vực của Việt Nam ............................12
Hình 1.8 Nhu cầu phân bón theo mùa vụ của Việt Nam, 2013.................................13
Hình 1.9 Tóm tắt sơ đồ dây chuyền cơng nghệ sản xuất ...........................................17
Hình 1.10 Sơ đồ quy trình cơng nghệ xử lý nƣớc thải ...............................................23
HÌnh 3.1 Sơ đồ quy hoạch khu cơng nghiệp Tằng Loỏng.........................................31
Hình 4.1 Biểu đồ nồng độ BOD5 trƣớc xử lý .............................................................40
Hình 4.2 Biểu đồ nồng độ TSS trƣớc xử lý ................................................................41
Hình 4.3 Biểu đồ nồng độ NH4+ trƣớc xử lý ..............................................................42
Hình 4.4 Biểu đồ nồng độ tổng Coliform trƣớc xử lý ...............................................42
Hình 4.5 Biểu đồ nồng độ TDS trƣớc xử lý ...............................................................43
Hình 4.6 Biểu đồ nồng độ Sunfua trƣớc xử lý ...........................................................44
Hình 4.7 Biểu đồ nồng độ phosphat trƣớc xử lý ........................................................44
Hình 4.8 Biều đồ nồng độ Nitrat trƣớc xử lý..............................................................45
Hình 4.9 Biểu đồ thể hiện giá trị pH trong mẫu nƣớc thải .......................................46
Hình 4.10 Biều đồ thể hiện giá trị BOD trong mẫu nƣớc thải ..................................47
Hình 4.11 Biểu đồ thể hiện tổng chất rắn lơ lửng trong nƣớc thải............................48
Hình 4.12 Biểu đồ thể hiện tổng chất rắn hịa tan trong nƣớc thải............................49
Hình 4.13 Biểu đồ thể hiện nồng độ Amoni trong mẫu nƣớc thải ...........................50
Hình 4.14 Biểu đồ thể hiện giá trị tổng Colifom trong nƣớc thải .............................51
Hình 4.15 Biểu đồ thể hiện giá trị tổng Coliform trong nƣớc thải ............................52

vi


DANH MỤC VIẾT TẮT
Bộ NN&PTNT

Bộ nông nghiệp và phát triên nơng thơn


BOD5

Nhu cầu oxi sinh hóa

CBCNV

Cán bộ cơng nhân viên

ĐTM

Đánh giá tác đông môi trƣờng

HTXLNT

Hệ thống xử lý nƣớc thải

KCN

Khu cơng nghiệp

NTSH

Nƣớc thải sinh hoạt

PVN

Tập đồn dầu khí

QCVN


Quy chuẩn việt nam

TDS

Tổng chất rắn hòa tan

TSS

Tổng chất rắn lơ lửng

VSV

Vi sinh vật

vii


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây việc phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi
trƣờng là chủ đề tập trung sự quan tâm của nhiều nƣớc trên thế giới.
Trong hoạt động sản xuất nơng nghiệp phân bón là một trong những vật
tƣ quan trọng và đƣợc sử dụng với một lƣợng khá lớn hàng năm. Phân bón đã
góp phần đáng kể làm tăng năng suất cây trồng, chất lƣợng nông sản, đặc biệt là
đối với cây lúa ở Việt Nam. Theo đánh giá của Viện Dinh dƣỡng Cây trồng
Quốc tế (IPNI), phân bón đóng góp khoảng 30-35% tổng sản lƣợng cây trồng.
Hiện nay nƣớc thải của ngành công nghiệp phân bón hóa học bị ơ nhiễm
bởi các nguồn khác nhau và có đặc tính khác nhau. Hằng ngày vẫn có nhiều nhà
máy phân bón xả thải ra ngồi môi trƣờng hàng tấn m3 nƣớc chƣa xử. Hệ quả
tất yếu là ngƣời dân xung quanh các khu công ngiệp, nhà máy sản xuất phân bón
phải chịu ảnh hƣởng trực tiếp, qua đó dễ nhận thấy đƣợc các cơ quan quản lý

chất lƣợng môi trƣờng đang lộ ra những điểm yếu kém trong công tác quản lý.
Từ thực tế khách quan cho thấy để đảm bảo tính kinh tế cho việc xử lý nƣớc
thải, cần phân luồng dòng thải và xử lý riêng, đặc biệt đối với những dịng có
hàm lƣợng chất gây ơ nhiễm cao với mục đích ƣu tiên là thu hồi và tuần hoàn sử
dụng lại cho sản xuất và sau đó là giảm lƣu lƣợng nƣớc thải cẩn xử lý.
Từ đó ta có thể thấy muốn xử lý đƣợc nguồn nƣớc thải của các nhà máy
sản xuất phân bón hiệu quả thì ta phải đánh giá đƣợc thực trạng về mức độ chất
lƣợng của nguồn nƣớc thải để đƣa ra đƣợc phƣơng pháp xử lý tối ƣu nhất, hiệu
quả nhất và giảm đƣợc chi phí đáng kể cho quá trình xử lý nƣớc thải của nhà
máy sản xuất phân bón. Xuất phát từ thực tế trên em sẽ tiến hành làm đề tài khóa
luận:” Đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống xử lý
nước thải tại công ty cổ phần DAP số 2, Vinachem”.

1


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về nƣớc thải sinh hoạt
1.1.1. Khái niệm về nƣớc thải sinh hoạt
Theo PGS. Nguyễn Văn Phƣớc, nƣớc thải sinh hoạt (NTSH) là nƣớc thải
nhà tắm, giặt, hồ bơi, nhà ăn, nhà vệ sinh, nƣớc rửa sàn nhà,... Nƣớc thải sinh
hoạt chứa khoảng 58% chất hữu cơ và 42% chất khoáng. Đặc điểm cơ bản của
nƣớc thải sinh hoạt là hàm lƣợng các chất hữu cơ không bền sinh học nhƣ
cacbonhydrat, protein, mỡ, chất dinh dƣỡng (photphat, nito), vi trùng, chất rắn
và mùi. [3]
Theo QCVN 14:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nƣớc
thải sinh hoạt: Nƣớc thải sinh hoạt là nƣớc thải ra từ các hoạt động sinh hoạt của
con ngƣời nhƣ ăn uống, tắm giặt, vệ sinh cá nhân. [8]
1.1.2. Nguồn gốc phát sinh nƣớc thải sinh hoạt

Nƣớc thải sinh hoạt phát sinh từ các hoạt động sống hàng ngày của con
ngƣời nhƣ tắm rửa, bài tiết, chế biến thức ăn. Khối lƣợng nƣớc thải của cộng
đồng dân cƣ phụ thuộc vào quy mô dân số, tiêu chuẩn cấp nƣớc, khả năng và
đặc điểm của hệ thống thoát nƣớc. Tiêu chuẩn nƣớc thải sinh hoạt ở các khu dân
cƣ đơ thị thƣờng là 100 – 250 lít/ngƣời.ngày đêm (đối với các nƣớc đang phát
triển) và từ 150 – 500 lít/ngƣời.ngày đêm (đối với các nƣớc phát triển).
Ở nƣớc ta hiện nay, tiêu chuẩn cấp nƣớc sinh hoạt dao động từ 120 – 180
lít/ngƣời.ngày đêm. Đối với khu vực nơng thơn tiêu chuẩn cấp nƣớc từ 50 – 100
lít/ngƣời.ngày đêm. Thông thƣờng tiêu chuẩn nƣớc thải lấy khoảng 80 – 100%
tiêu chuẩn nƣớc cấp. Nƣớc thải sinh hoạt đƣợc thu gom từ các căn hộ, cơ quan,
trƣờng học, khu dân cƣ, cơ sở kinh doanh, chợ.
Các trung tâm đô thị thƣờng có tiêu chuẩn sử dụng nƣớc cao hơn so với
các vùng ngoại thành và nơng thơn. Do đó, lƣợng nƣớc thải sinh hoạt tính trên
đầu ngƣời cũng có sự khác biệt giữa các khu vực này.
2


Tại các khu đơ thị thƣờng có hệ thống thốt nƣớc dẫn ra các con sông,
kênh, rạch, đối với các khu vực ngoại thành, nơng thơn thƣờng chƣa có hệ thống
thoát nƣớc nên nƣớc nên nƣớc thải đƣợc dẫn thẳng ra các mƣơng rãnh, ao hồ và
thốt bằng hình thức tự thấm là chủ yếu.[1]
1.1.3 Thành phần và đặc tính nƣớc thải sinh hoạt
Thành phần và tính chất nƣớc thải sinh hoạt phụ thuộc rất nhiều vào
nguồn gốc nƣớc thải. Đặc điểm chung của nƣớc thải sinh hoạt là thành phần của
chúng tƣơng đối ổn định. Các thành phần này bao gồm 52% chất hữu cơ, 48%
chất vô cơ, nồng độ chất hữu cơ trong nƣớc thải sinh hoạt dao động trong
khoảng 150 – 450 mg/l theo trọng lƣợng khô, khoảng 20 – 40% chất hữu cơ khó
bị phân hủy sinh học. Ngồi ra nƣớc thải sinh hoạt cịn chứa nhiều các vi sinh
vật gây bệnh và các độc tố của chúng. Phần lớn các vi sinh vật trong nƣớc thải là
các vi khuẩn và vi rút gây bệnh nhƣ: các vi khuẩn gây dịch tả, lỵ, thƣơng hàn

[1].
Thành phần nƣớc thải đƣợc chia làm hai nhóm chính:
Thành phần vật lý: theo trạng thái lý học các chất bẩn trong nƣớc thải
đƣợc chia thành 3 nhóm:
- Nhóm 1: gồm các chất khơng tan ở dạng lơ lửng kích thƣớc lớn (những
hạt có đƣờng kính lớn hơn 10-1 mm) và ở dạng huyền phù, nhũ tƣơng, bọt
(những hạt có đƣờng kính từ 10-4 đến 10-1 mm).
- Nhóm 2: gồm các chất ở dạng keo (những hạt có kích thƣớc từ 10 -6 đến
10-4 mm).
- Nhóm 3: gồm các chất hịa tan ở dạng phân tử. Những hạt này có đƣờng
kính nhỏ hơn 10-6 mm. Chúng không tạo thành pha riêng mà trở thành hệ một
pha hay còn gọi là dung dịch thật.
Thành phần hóa học: đƣợc biểu thị dƣới dạng các chất trong nƣớc thải
có các tính chất hóa học khác nhau, đƣợc chia thành ba nhóm:
3


- Thành phần vô cơ: cát, sét, xỉ, axit vô cơ, các ion của muối phân ly...
(khoảng 42% đối với nƣớc thải sinh hoạt).
- Thành phần hữu cơ: các chất có nguồn gốc từ động vật, thực vật, cặn bã,
bài tiết... (chiếm khoảng 58%).
+ Các chất chứa nitơ: ure, protein, acid amin.
+ Các hợp chất nhóm hydrocacbon: mỡ, xà phịng, cellulose.
+ Các hợp chất có chứa phospho, lƣu huỳnh.
- Thành phần sinh học: nấm men, nấm mốc, tảo, vi khuẩn...[9].
1.2. Vài nét về ngành sản xuất hóa chất, phân bón
1.2.1. Ngành phân bón, hóa chất trên Thế giới
Phân bón là nguồn dinh dƣỡng cho cây trồng giúp cây phát triển. Phân
bón có 8 đến 90 loại nhƣng chỉ có một số loại phân bón chủ yếu bao gồm 13
nguyên tố cơ bản (trong đó 6 nguyên tố đa lƣợng N, P, K, Ca, Mg, và 7 nguyên

tố vi lƣợng Fe, Mn, Zn, Cu, Mo, B, Co). Ngồi ra cịn có một số nguyên tố cũng
cần thiết nhƣ: Na, Si, Cl. Ba nguyên tố thƣờng thiếu trong đất mà ngƣời ta phải
bón nhiều là nito, phopho, kali. Đạm nitơ thƣờng dùng là đạm amon (nhƣ sulfat
amon, cacbonat amon, clurua amon) và đạm dạng ammoniac, nitro (amon nitrat,
natri nitrat và kali nitrat). Các quặng muối photphat là nguyên liệu chủ yếu để
chế tạo phân lân…Phân kali thƣờng dùng chủ yếu là phophat kali và clorua kali.
Mặc dù thành phần dinh dƣỡng tƣơng tự nhau, nhƣng tùy vào nguồn gốc, phân
bón đƣợc chia làm 3 nhóm chính: phân hữu cơ, phân hóa học và phân vi sinh.
+ Phân hữu cơ: phân chuồng, than bùn, phân xanh.
+ Phân vô cơ: phân đơn (N,P,K), phân phức hợp (bằng phản ứng hóa học,
chứa 2 yếu tố dinh dƣỡng đa lƣợng), khoáng trộn (trộn cơ học từ 02 hoặc 03
phân khoáng đơn hoặc trộn với phân phức hợp)
+ Phân vi sinh vật: VSV cố định đạm, VSV phân giải lân, phân giải
xenlulo...
4


Ngồi ra phân bón cịn đƣợc phân loại theo phân đơn, phân khoáng trộn,
phân hữu cơ sinh học, phân vi sinh vật, phân vi lƣợng.
Các loại phân bón hữu cơ và vô cơ đã đƣợc sử dụng từ rất lâu dƣới dạng
phân chuồng, phân xanh, than bùn…nhƣng các loại phân bón hố học tổng hợp
vơ cơ chỉ đƣợc phát triển mạnh từ thời cách mạng công nghiệp. Sự hiểu biết và
sử dụng tốt các loại phân bón là thành tựu quan trọng của cuộc Cách mạng Nông
nghiệp Anh tiền công nghiệp và cuộc cách mạng xanh công nghiệp ở thế kỷ 20.
Ngành cơng nghiệp phân bón vơ cơ chủ yếu liên quan đến việc cung cấp 3
chất dinh dƣỡng chính cho chây trồng là nitơ, phopho và kali. Các chất dinh
dƣỡng vi lƣợng có thể đƣợc đƣa vào các loại phân bón chính hoặc cung cấp nhƣ
các sản phẩm đặc chủng. Từ 3 loại nguyên tố này, các sản phẩm phân bón khác
đƣợc ra đời dựa trên việc cân đối các tỷ lệ thành phần phân bón thơng qua phối
trộn hay các phƣơng pháp hóa học khác. Do các doanh nghiệp niêm yết chủ yếu

tham gia và hoạt động sản xuất phân bón vơ cơ nên phạm vi của báo cáo này
cũng chỉ giới hạn ở nhóm phân bón này.
Theo IFA, nhu cầu phân bón thế giới niên vụ 2013 – 2014 đã tăng 3,1%
so với cùng kỳ năm trƣớc và ƣớc đạt 184 triệu tấn (tính theo lƣợng dinh dƣỡng).
Việc gia tăng lƣợng giao dịch và nhu cầu tiêu thụ đã thúc đẩy sản lƣợng sản xuất
của các nhà máy phân bón trên thế giới. Cũng theo ƣớc tính của IFA, sản lƣợng
phân bón năm 2014 đạt 243 triệu tấn các loại, tăng 2,6% so với năm 2013 và đạt
85% cơng suất của các nhà máy tồn cầu. Nhƣ vậy, tổng sản lƣợng phân bón
tồn cầu dƣ khoảng 59 triệu tấn. Xu hƣớng này của ngành phân bón sẽ tiếp tục
diễn ra cho đến năm 2018 khi nhu cầu và nguồn cung phân bón dự báo sẽ ở mức
197 triệu tấn và 280 triệu tấn, thặng dƣ cung ở mức 83 triệu tấn, tăng 40% so với
năm 2014.

5


Hình 1.1 Cung cầu phân bón trên thế giới năm 2014-2018
Nhu cầu phân bón trong giai đoạn 2004-2014, nhu cầu phân bón tăng
trƣởng liên tục với tốc độ bình qn là 2,08%. Nhu cầu tiêu thụ phân bón cũng
có sự phân hóa đối với từng khu vực và từng loại phân bón khác nhau.

Hình 1.2 Nhu cầu phân bón của thế giới trong năm 2004- 2014
Tỷ trọng nhu cầu phân đạm, phân lân và phân kali của thế giới không có
nhiều biến động trong năm 2014. Cụ thể, nhu cầu phân loại mặt hàng này giữ
quanh mức 60% (phân đạm), 23% (phân lân) và 16% (phân kali). Trong năm
2014, tốc độ tăng trƣởng lƣợng cầu của từng mặt hàng phân bón: phân đạm,
phân lân, phân kali lần lƣợt là 1,3%, 1,8%, 4,7%. So với năm 2012, tốc độ tăng
trƣởng của phân đạm giảm nhẹ trong khi tốc độ tăng trƣởng của phân lân và kali
tăng.
Xét cơ cấu nhu cầu theo khu vực, trong năm 2014, nhu cầu sử dụng phân

bón của Châu Á vẫn xếp thứ nhất với tỷ lệ 59% tổng nhu cầu thế giới. Đứng thứ
6


hai và thứ ba là Châu Mỹ và Châu Âu với tỷ trọng lần lƣợt là 23% và 13%.
Châu Phi và Châu Đại Dƣơng chiếm tỷ lệ nhu cầu thấp nhất với tổng cộng 5%
nhu cầu thế giới. Nhu cầu phân bón niên vụ 2013 - 2014 tăng mạnh ở hầu hết
các khu vực trên thế giới với tốc độ tăng trƣởng mạnh nhất ở mức hơn 5% ở
Châu Đại Dƣơng, Tây Á, Mỹ Latin và Châu Phi. Khu vực Châu Á chỉ tăng nhẹ
nhƣng là một trong những khu vực có khối lƣợng tiêu thụ và giao dịch lớn nhất
trên toàn cầu. Đối với phạm vi quốc gia Trung Quốc, Ấn Độ và Mỹ là 3 quốc
gia tiêu thụ phân bón lớn nhất thế giới với tỷ trọng lần lƣợt là 28%, 14% và
11%. Tƣơng tự nhƣ xu hƣớng sử dụng phân bón trên thế giới, các loại phân
đạm, lân, kali lần lƣợt chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu tiêu thụ của các quốc
gia này.

Hình 1.3 Nhu cầu phân bón trên thế giới theo khu vực và quốc gia
Trên thế giới, phân bón chủ yếu dùng cho các nhóm cây trồng chính là
ngơ 16%, lúa mỳ 16%, gạo 14%, cọ dầu 11%, mía đƣờng 4%, hoa màu và cây
ăn trái 15% và các loại cây trồng khác là 24%.

Hình 1.4 Tỷ trọng nhu nhu cầu phân bón theo cây trồng trên thế giới
7


Nguồn cung phân bón Trong hơn một thập kỷ qua, sự tăng trƣởng dân số,
kinh tế, thƣơng mại và nguồn ngun liệu cùng xu hƣớng đón đầu thị trƣờng đã
ln thúc đẩy nền cơng nghiệp sản xuất phân bón thế giới phát triển. Do đó,
cung vƣợt cầu là một hiện tƣợng tất yếu có thể xem nhƣ yếu tố “lạm phát” cần
thiết trong nền kinh tế. Nhìn chung, mức độ cung vƣợt cầu đối với thị trƣờng

phân bón thế giới trong thời gian qua và trong vòng 5 năm tới đƣợc duy trì
quanh mức hiệu suất hoạt động bình quân khoảng 85% (so với cơng suất) có thể
xem nhƣ là mức ổn định và cân bằng cần thiết đối với cả ngƣời tiêu dùng và nhà
sản xuất nói riêng cũng nhƣ đối với nền nơng nghiệp và kinh tế nói chung.
Tƣơng tự nhƣ nhu cầu, nguồn cung phân bón cũng tập trung chính vào
phân ure khi tổng sản lƣợng ure cung cấp chiếm đến 63,5% sản lƣợng cung cấp
trong năm 2014, sau đó là lân và kali với tỷ trọng lần lƣợt là 19% và 17,5%.
Nguồn cung phân bón đối với từng loại khác nhau cũng phân bố theo khu vực
từng quốc gia khác nhau.
Đối với nguồn cung ure, theo số liệu năm 2013 của Fetercon, Trung Quốc
chiếm đến 29% tổng nguồn cung ure tồn cầu, sau đó là Nga với 6% và Ấn độ
với 8%. Mặc dù vậy, sự phân bố nguồn cung ure không quá tập trung nhƣ lân và
kali, khi top 10 quốc gia lớn nhất chiếm 58% sản lƣợng phân bón cung cấp tồn
cầu. Top 10 quốc gia sản xuất lớn nhất thế giới đã chiếm đến 86% và 97%
nguồn cung lân và kali. Vai trò thống lĩnh thị trƣờng Trung Quốc tiếp tục thể
hiện với nguồn cung lân khi Trung Quốc chiếm đến 35% nguồn cung, và Mỹ,
Maroc chiếm tỷ trọng lần lƣợt 18% và 9%. Ở thị trƣờng kali, Canada, Nga và
Belarus là những quốc gia đứng top 3 với tỷ trọng chiếm trên 50% nguồn cung,
với tỷ trọng lần lƣợt là 34%, 17% và 13%.

8


Hình 1.5 Nguồn cung phân lân của các quốc gia trên thế giới, 2013
Năm 2014 có thể xem là một năm thuận lợi đối với ngành công nghiệp
sản xuất phân bón bởi bối cảnh và các yếu tố kinh tế, mùa vụ, sự biến động của
giá dầu và giá hàng hóa. Với sự hồi phục nhu cầu của năm 2014, các giao dịch
phân bón trên thế giới bắt đầu sơi động trở lại và sản lƣợng phân phối tiêu thụ ra
thị trƣờng cũng gia tăng. Việc gia tăng lƣợng giao dịch và tiêu thụ đã thúc đẩy
sản lƣợng sản xuất của các nhà máy phân bón trên thế giới nhằm đáp ứng nhu

cầu thị trƣờng.[16]
1.2.2. Ngành phân bón, hóa chất tại Việt Nam
Từ lâu đời nơng dân nƣớc ta có thói quen dùng phân hữu cơ để bón cho
cây trồng (cây phân xanh, bộ đậu, điền thanh, cố khí, bèo dâu và phân chuồng).
Khi công nghệ supephosphate ra đời, nền cơng nghiệp hóa học phân bón xuất
hiện làm thay đổi bộ mặt sản xuất nông nghiệp, năng xuất và sản lƣợng cây
trồng tăng. Từ năm 1960 nông dân nƣớc ta mới thực sự chuyển hƣớng kết hợp
dụng phân bón hóa học chứa “N-P-K” với phân hữu cơ để cung cấp dinh dƣỡng
cho cây trồng. Lịch sử sử dụng phân bón hóa học nƣớc ta có thể chia làm 3 giai
đoạn:
+ Trƣớc năm 1972: Chủ yếu dùng đạm để bón, cịn lân và kali rất ít sử dụng.
+ Từ năm 1972 – 1992: Sau đạm và lân, phân hữu cơ cũng đƣợc dùng
phổ biến để bón trên nhiều vùng đất.
9


+ Từ năm 1992 đến nay: Phân đạm, lân, kali và phân hữu cơ đƣợc sử
dụng rộng rãi hầu hết ở Việt nam.
Từ khi chuyển mơ hình nơng nghiệp hữu cơ cổ truyền sang mơ hình sản
xuất nơng nghiệp hữu cơ cải thiện đã làm cho nền sản xuất nông nghiệp nƣớc ta
đạt tốc độ tăng trƣởng khá nhanh và liên tục, nhất là từ những năm 1990 đến
nay. Thành tựu đạt đƣợc trong sản xuất nơng nghiệp có phần đóng góp quan
trọng của phân bón NPK, NPKS và phân hữu cơ 002E. Hằng năm, nông dân
Việt Nam chi khoảng 110 nghìn tỷ đồng (~5 tỷ USD) cho việc sử dụng phân
bón.
Việt Nam có khoảng 15 doanh nghiệp sản xuất phân bón lớn, thị phần của
các cơng ty này chiếm khoảng 95% tổng sản lƣợng phân bón sản xuất năm 2014.
Trong đó, 9 cơng ty lớn thuộc tập đồn hóa chất Việt Nam , 2 cơng ty thuộc Tập
đồn dầu khí. Trong giai đoạn 2009 - 2013, lƣợng sản xuất phân bón tăng trên 1
triệu tấn, với mức tăng trƣởng trung bình hàng năm đạt 8,6% so với năm 2009.

Về diện tích đất canh tác: Nơng nghiệp là một trong những ngành kinh tế
có vai trị quan trọng trong nền kinh tế Việt nam với 70% dân số sống bằng nghề
nơng. Vì vậy nhu cầu phân bón cho nơng nghiệp rất lớn. Theo số liệu thống kê
của Niên giám thống kê (2013) diện tích tự nhiên cả nƣớc là 33,1 triệu ha, trong
đó diện tích đất nơng nghiệp 26,4 triệu ha, đất phi nông nghiệp là 3,8 triệu ha,
đất chƣa sử dụng là 2,9 triệu ha. Trong đất sản xuất nông nghiệp, đất trồng cây
hàng năm chiếm tỷ lệ lớn tới 6,4 triệu ha (19,4% diện tích tự nhiên), trong đó đất
trồng lúa 4,1 triệu ha (chiếm 12,4% diện tích tự nhiên), đất trồng cây hàng năm
khác là 2,3 triệu ha (6,9% diện tích tự nhiên). Đất trồng cây lâu năm 3,8 triệu ha,
trong đó, các cây cơng nghiệp hàng hóa chính 2,6 triệu ha, chiếm 69,1% bao
gồm: cao su 955,6 nghìn ha, cà phê 635 nghìn ha, 128,2 nghìn ha, hồ tiêu 67,9
nghìn ha, 832 nghìn ha và các cây còn lại (ca cao, điều và cây lâu năm khác)
1.169,2 nghìn ha, chiếm 30,9% diện tích.

10


Bảng 1.1 Diện tích đất canh tác của Việt Nam
Đơn vị : trệu ha
Tổng diện tích
đất NN

Đất trồng
lúa

Đất trồng
cây lâu năm

Đất lâm
nghiệp


Đông Bắc

52655

3928

3196

41634

Tây Nguyên

48600

1684

11435

28623

Duyên Hải Bắc Trung Bộ

40676

4013

2238

31598


ĐBSCL

33985

1902

5694

3048

Duyên Hải Nam Trung Bộ

33932

286

329

23411

Tây Bắc

25233

1690

836

19336


Đông Nam Bộ

19044

1804

10439

5113

950

597

752

1295

Chỉ tiêu

Đồng Bằng Sông Hồng

Nguồn: Niêm giám thống kê, 2013
Loại cây trồng cần sử dụng nhiều loại phân bón nhất tại Việt nam là lúa
gạo, ƣớc tính chiếm 65% nhu cầu phân bón, tiếp theo là ngơ với 9%. Các loại
cây ngắn ngày nhƣ mía, lạc, đậu nành, bơng, rau củ…chiếm 6%; cịn lại các loại
cây dài ngày nhƣ cao su, cà phê, chè, tiêu, điều, cây ăn quả chiếm 20%.
Bảng 1.2 Nhu cầu phân bón của Việt Nam
Đơn vị : tấn

Loại cây trồng
Lúa
Bắp
Mía
Cà Phê
Cao su
Điều
Cay có mùi
Nhãn, Chơm chơm
Cây ăn quả khác
Tổng

Nhu cầu phân bón 2016
Ure
Lân
1.485884
1.598105
242255
160702
116935
69759
260461
400
140733
292832
51647
233898
29333
142154
50704

30
43902
40
2.521875
2.967450

Kali
219739
55241
39883
170
41833
97458
30462
20
20
694596

Nguồn: Bộ NN&PTNT 2016
11


Qua bảng 1.2 cho ta thấy nhu cầu phân bón của các loại cây trồng là hoàn
toàn khác nhau. Nhu cầu dùng phân lân của loại cây trồng là cao nhất lên tới gần
3 triệu tấn/năm. Kali sử dụng nhất với lƣợng gần 700 nghìn tấn/năm.

Nhu cầu phân bón theo cây trồng


phê

5%

Mía
3%

Hạt điều
3%

Khác
7%

Cao su
8%
Ngơ
9%

Lúa gạo
65%

Nguồn: VietinbankSc, 2016

Hình 1.6 Nhu cầu phân bón theo cầy trồng của Việt Nam, 2016
Đối với từng vùng miền, nhu cầu tiêu thụ phân bón tập trung chủ yếu ở
Nam Bộ với nhu cầu 6,2 triệu tấn, chiếm 58% tổng nhu cầu phân bón tiêu thụ cả
nƣớc do ở đây tập trung phần lớn diện tích đất trồng lúa và các cây công nghiệp
nhƣ: cà phê, cao su, tiêu điều. Sau đó là khu vực Bắc Bộ với 2,6 triệu tấn và
Miền Trung là 1,97 triệu tấn.

Hình 1.7 Nhu cầu tiêu thụ phân bón theo khu vực của Việt Nam
Về yếu tố mùa vụ: hiện tại ở Việt Nam có ba vụ chính là vụ Đơng Xuân

(cuối tháng 11 năm nay đến khoảng tháng 3 năm sau), vụ Hè Thu (khoảng tháng
4 đến tháng 8) và Vụ Mùa (cuối tháng 8 đến cuối tháng 11) với sản lƣợng tập
trung chủ yếu ở vụ Đông Xuân. Theo số liệu thống kê của Bộ NN&PTNT, nhu
12


cầu của vụ Đông Xuân chiếm đến 49% tổng nhu cầu tiêu thụ phân bón trong
năm, Vụ hè thu và vụ mùa tƣơng đƣơng nhau và ở mức lần lƣợt là 25%, 27%.
Đối với miền Bắc, nhu cầu phân bón sẽ có sự phân hóa rõ rệt vào các thời điểm
trong năm khi Vụ Hè thu chỉ chiếm khoàng 6% tổng nhu cầu phân bón, và tập
trung chủ yếu vào vụ Đông Xuân với 58% nhu cầu. Đối với miền Trung và Nam
Bộ, sự phân hóa khơng q rõ nét khi nhu cầu phân bón tƣơng đối đồng đều qua
các mùa trong năm. Nhƣ vậy thời điểm cuối tháng 11 năm nay đến khoảng tháng
3 năm sau là thời điểm cao điểm của nhu cầu tiêu thụ phân bón khi hầu hết các
địa phƣơng cả nƣớc đều vào vụ Đông Xn.

Hình 1.8 Nhu cầu phân bón theo mùa vụ của Việt Nam, 2013
Về mật độ sử dụng phân bón: so với các quốc gia trung khu vực thì mật
độ sử dụng phân bón của Việt Nam chỉ đứng sau Trung Quốc với mật độ sử
dụng trong năm 2012 là 297 kg/ha. Tuy nhiên, đây là mức cao so với các quốc
gia lân cận khi chỉ bình quân ở mức 156 kg/ha. So với các nƣớc trong khu vực,
năng suất trồng lúa của Việt Nam ở mức cao (55 tạ/ha), thấp hơn so với Trung
Quốc là 67 tạ/ha nhƣng cao hơn các quốc gia lân cận (ở mức bình quân là 38
tạ/ha) do Việt Nam và Trung Quốc là hai quốc gia sử dụng phân bón có mật độ
rất cao. Hiện nay, với xu hƣớng áp dụng “Mơ hình mẫu lớn”, những lợi ích liên
quan đến chi phí sử dụng nơng dƣợc bảo vệ thực vật có thể tiết giảm lên đến
15% thì chúng tơi cho rằng mật độ sử dụng phân bón sẽ tiếp tục giảm xuống
trong các năm về sau khi mơ hình đƣợc nhân rộng và các tiêu chuẩn về kĩ thuật
chăm sóc cây trồng đƣợc áp dụng rộng rãi. Tuy nhiên, việc liên kết với các đơn
13



vị sản xuất quy mô lớn sẽ đảm bảo doanh nghiệp có nguồn khách hàng ổn định
mang lợi ích lâu dài.
Năm 2013 là năm đầu tiên ngành sản xuất phân bón Việt Nam đã đáp ứng
đƣợc đủ nhu cầu phân đạm trong nƣớc.Thậm chí, các doanh nghiệp trong ngành
cịn đang tìm kiếm cơ hội để xuất khẩu phẩn bón ra nƣớc ngoài. Điều này đƣợc
thể hiện rõ nét qua sự gia tăng lƣợng phần bón xuất khẩu từ 0.4 triệu tân vào
năm 2009 lên 1.35 triệu tấn vào năm 2012. Những tín hiệu này cho thấy nhập
khẩu phân bón đang có xu hƣớng giảm xuống.
Từ năm nay đến năm 2018 hứa hẹn những tín hiệu tích cực trong tình
hình hoạt động cũng nhƣ phát triển của ngành phân bón. Tuy nhiên, lợi nhuận
của ngành nhìn chung sẽ tăng trƣởng với tốc độ chậm hơn do ngành hiện đang ở
thời kỳ đầu giai đoạn hậu tăng trƣởng. Mặc dù xu thế mới trong bảo về môi
trƣởng đã làm tăng nhu cầu phân bón chất lƣợng cao và xuất khẩu phân bón sẽ
đóng góp nhiều hơn vào tổng doanh thu, song việc thừa cung trong sản xuất
phân đạm và phốt pho sẽ làm giảm giá của các mặt hàng này. Điều này sẽ khiến
cho tăng trƣởng lợi nhuận bị giảm. Do vậy, ngành dự kiến sẽ đạt mức tăng
trƣởng lợi nhuận 15.8%/năm, thấp hơn nhiều so với mức tăng trƣởng trung bình
30%/năm trong bốn năm qua.[16]
1.3. Tổng quan về nhà máy DAP số 2
Nhà máy DAP số 2 là nhà máy sản xuất phân bón DAP đầu tiên của Việt
Nam, nên chủ đầu tƣ là Tập đồn Hóa chất Việt Nam đã quyết định nhập khẩu
công nghệ tiến tiến, hiện đại nhất của Mỹ và Châu Âu đang đƣợc áp dụng rộng
rãi trên thế giới. Do cung cấp yếu tố đa lƣợng, giàu dinh dƣỡng, đạm và lân lên
đến 61% nên phân bón DAP của nhà máy giúp cây trồng phát triển nhanh, tăng
năng suất và chất lƣợng nông sản, tăng sức đề kháng với thời tiết, hạn chế sâu
bệnh hại, có thể bón trực tiếp cho tất cả các loại cây trồng, phù hợp với tất cả thổ
nhƣỡng tại Việt Nam và xuất khẩu sang Hàn Quốc.
DAP là viết tắt của cụm từ hóa học Diamơn phốt phát có cơng thức

(NH4)2HPO4. DAP đƣợc sản xuất từ quặng Apatit, Amoniac và axít. Đây là loại
14


phân có 2 thành phần là 18% đạm và 46% lân. Nếu chỉ xét về hàm lƣợng của lân
dễ tiêu thì 1 kg DAP có giá trị bằng 2,8 kg supe lân hoặc lân nung chảy. Điều
đặc biệt, DAP là loại phân trung tính và tất cả lân trong DAP đều tan nhanh
trong nƣớc nên cây rất dễ hấp thu, mang lại hiệu quả rõ rệt và có thể bón lót
cũng nhƣ bón thúc cho tất cả các loại cây trồng trên tất cả các chân đất khác
nhau.
Nhà máy sản xuất phân bón DAP số 2 đƣợc nhà nƣớc cấp cho diện tích
74,7 ha với tổng vốn đầu tƣ gần 5.200 tỷ đồng, công suất 330.000 tấn/năm, đƣợc
đầu tƣ thiết bị công nghệ hiện đại của EU, Mỹ, Bỉ, Tây Ban Nha. Sản phẩm của
Nhà máy là phân bón đa lƣợng, giàu dinh dƣỡng, đạm và lân tới trên 61% và các
sản phẩm trung gian nhƣ 420.000 tấn axit sulfuric đậm đặc và 162.000 tấn axit
photphoric, thời gian vận hành đạt 330 ngày/năm.
Quy mô Nhà máy bao gồm bốn phân xƣởng sản xuất là: xƣởng sản xuất
Axit Sulfuric (98%), công suất 420 nghìn tấn/năm; xƣởng sản xuất Axit
Photphoríc (100%) cơng suất 162 nghìn tấn/năm; xƣởng sản xuất DAP, cơng
suất 330 nghìn tấn/năm và xƣởng điện, cơng suất định mức 15MW.
Nhà máy khánh thành đƣa vào hoạt động chính thức từ ngày 07 tháng 11
năm 2015. Dự án Nhà máy sản xuất phân bón DAP số 2 đi vào hoạt động sẽ góp
phần nâng sản lƣợng phân bón DAP sản xuất trong nƣớc lên 660.000 tấn/năm,
đáp ứng cơ bản nhu cầu thị trƣờng, đảm bảo an ninh lƣơng thực quốc gia và sử
dụng hiệu quả tài nguyên có sẵn của Việt Nam.
Hiện nay nhà máy có tổng số cán bộ cơng nhân viên là 652 ngƣời, trong
đó có 62 ngƣời tham gia sản xuất gián tiếp và 590 ngƣời tham gia vào sản xuất
trực tiếp làm việc theo từng ca. Mỗi ngày nhà máy chia làm 3 ca/ngày đêm để
đảm bảo cho hệ thống sản xuất làm việc liên tục ngày đêm.[15]
1.4. Công nghệ sản xuất của nhà máy DAP số 2

Căn cứ theo Quyết định phê duyệt dự án Nhà máy của Thủ tƣớng chính
phủ, tổng mức đầu tƣ ban đầu là 172,385 triệu USD với các nhà máy chính sau:
15


1. Nhà máy sản xuất phân bón phức hợp Diamon Phốt phát (DAP) có cơng
suất 330.000 tấn/năm với bản quyền công nghệ của hãng INCRO - Tây Ban
Nha.
2. Nhà máy sản xuất Axit Sulfuric (H2SO4) có cơng suất 414.000 tấn/năm
với bản quyền công nghệ của hãng MONSATO - Hoa Kỳ.
3. Nhà máy sản xuất Axit Photphoríc (H3PO4) có cơng suất 162.000 tấn/năm
(P2O5 100%) với bản quyền công nghệ của hãng PRAYON - Vƣơng quốc Bỉ.
4. Nhà máy Nhiệt điện với lị hơi đốt than cơng suất 35 tấn/h và máy phát
điện với công suất thiết kế 12 MW.
5. Trạm xử lý nƣớc thải với công suất thiết kế 10m3/giờ.
Trong quá trình xây dựng nhà máy sản xuất phân bón DAP, nhà máy sử
dụng công nghệ sản xuất tiên tiến của nƣớc ngồi nhƣ của cơng nghệ của hãng
INCRO - Tây Ban Nha, công nghệ của hãng MONSATO - Hoa Kỳ, cơng nghệ
của hãng PRAYON - Vƣơng quốc Bỉ. Quy trình sản xuất phân bón đƣợc thể
hiện dƣới hình 1.9 nhƣ sau:

16


Lƣu huỳnh rắn

Quặng Apatit

Nóng chảy
S lỏng lọc


Hịa bùn quặng

Lị đốt
Ssạch+O2=>SO2

Phản ứng phân hủy:
Apati + H2SO4 =>
H3PO4 + CaSO.2H2 O +
X

Xúc tác, chuyển hóa
SO + O => SO3

Hấp thụ: SO3 +
H2O => H2SO4
98,5%

Lọc, tách axit
H3PO4

Lọc, tách cặn H3PO4
loãng

Kho chứa axit
H3P04 loãng

Kho chứa
H2SO4 98,5%
Amoniac lỏng

≥99,5%

Hệ thống thùng pha
dịch,hệ thống rửa khí

Phản ứng Tiền trung
hòa

Gia nhiệt NH3

Lò đốt dầu điều
Hệ thống các
thiết bị:sàng
phân loại, sàng
đánh bóng, HT
xử lý hạt quá
cỡ, khử bụi

Hệ thống sấy

Phủ dầu
chống kết
khối (dầu
đv)

Kho chứa
sản phẩm
DAP rời

Hệ thống phụ trợ:cung

cấp hơi nƣớc,khí nén,
nƣớc cứu hỏa, nƣớc
làm mát tuần hồn.
- Máy phát điện tuabin
hơi.
- Trạm xử lý nƣớc thải.

Bã Thạch cao
(CaSO4.2H2O)

Gia nhiệt cô đặc
axit

Kho chứa axit
H3PO4 đặc

Hệ thống pha chất
tạo màu
Phản ứng ống

Tạo hạt thùng quay

Đóng bao

Hình 1.9 Tóm tắt sơ đồ dây chuyền cơng nghệ sản xuất
17

Kho chứa
sản phẩm
DAP

đóng bao


Qua hình 1.9 tóm tắt đƣợc sơ đồ dây chun cơng nghệ sản xuất của nhà
máy đƣợc trình bày nhƣ sau:
1.4.1. Công nghệ sản xuất Diamon Phốt phát (DAP)
Công nghệ sản xuất DAP lựa chọn cơng nghệ tiền trung hồ kết hợp phản
ứng ống của INCRO. Phƣơng pháp sản xuất DAP đƣợc dựa vào phản ứng chính
sau:
H3PO4 + 2NH3 = (NH4)2HPO4
Quá trình sản xuất bao gồm các giai đoạn sau:
+ Giai đoạn 1: Trung hịa sơ bộ Axit Photphoríc bằng Amoniac.
+ Giai đoạn 2: Công đoạn phản ứng và tạo hạt bằng sản phẩm.
Quy trình của cơng nghệ sản xuất Diamon Phốt phát có thể đƣợc tóm tắt
nhƣ sau:
+ Axit Photphoríc từ phân xƣởng sản xuất Photphoríc, NH3 từ khu lƣu trữ
amoniac, nƣớc công nghệ đƣợc đƣa sang thiết bị phản ứng kiểu ống. Tại thiết bị
này toàn bộ Axit Photphoríc, và khoảng 70% lƣợng NH3 cần thiết đƣợc đƣa
vào trong thiết bị phản ứng trung hoà để trung hoà sơ bộ và tạo ra bùn amoni
phốt phát với 22% nƣớc. Bùn này sau đó đƣợc đƣa tới thiết bị tạo hạt DAP.
+ Tại thiết bị tạo hạt DAP, bùn đƣợc phân phối đều vào thiết bị tạo hạt, và
30% NH3 còn lại cũng đƣợc cấp vào thiết bị này. Đây là thiết bị vê viên thùng
quay, bên trong thùng có lắp các cánh vào thân hình trụ. Do lực trọng trƣờng,
bùn di chuyển về đầu phía sau và đƣợc vê thành viên. Các hạt DAP ẩm sau đó
đƣợc đƣa tới thiết bị sấy thùng quay, tại đây nƣớc trong hạt DAP ẩm bị bay hơi
và phản ứng tạo DAP cịn tiếp tục trong suốt q trình sấy. Hạt DAP đáp ứng
tiêu chuẩn kỹ thuật đƣợc đƣa sang công đoạn đóng bao.
+ Trong q trình sản xuất, bụi và một số khí độc thốt ra nhƣ NH3, HF,
SiF4 ở tất cả các nguồn phát thải nhƣ thiết bị trung hoà sơ bộ, thiết bị tạo hạt,
máy sấy, gầu tải, sàng phân loại, thiết bị làm nguội DAP đều đƣợc thu lại và

đƣợc xử lý bằng hệ thống xử lý ƣớt. Tồn bộ cơng nghệ và thiết bị của dây
chuyền sản xuất này sẽ đƣợc nƣớc ngồi cung cấp và có bản quyền sử dụng.
18


×