Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Nghiên cứu kỹ thuật cứu hộ loài rùa núi vàng indotestudo elongata blyth 1853 đang được thực hiện tại vườn quốc gia cúc phương tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.85 MB, 58 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT CỨU HỘ LOÀI RÙA NÚI VÀNG
(Indotestudo elongata Blyth, 1853) ĐANG ĐƢỢC THỰC HIỆN
TẠI VƢỜN QUỐC GIA CÚC PHƢƠNG, TỈNH NINH BÌNH
NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
MÃ SỐ: D850101

Giáo viên hướng dẫn

: Ths. Giang Trọng Toàn

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Thu Hồi

Lớp

: K59B – QLTNTN (C)

Mã sinh viên

: 1453101780

Khóa học

: 2014 - 2018

Hà Nội, 2018




LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự đồng ý của Khoa Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trƣờng, Bộ môn
Động vật rừng, tơi thực hiện khóa luận:“Nghiên cứu kỹ thuật cứu hộ loài Rùa núi vàng
(Indotestudo elongata Blyth, 1853) đang đƣợc thực hiện tại Vƣờn Quốc gia Cúc
Phƣơng, tỉnh Ninh Bình". Khóa luận đƣợc thực hiện từ tháng 12 năm 2017 đến nay đã
hồn thành.
Nhân dịp này, tơi xin gửi lời biết ơn tới các thầy cô Bộ môn Động vật rừng, Khoa
Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trƣờng, trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã giảng dạy, chỉ
bảo và giúp đỡ tôi trong suốt 4 năm học tập vừa qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo - Ths. Giang Trọng Toàn đã trực
tiếp hƣớng dẫn, định hƣớng nghiên cứu và giúp tơi hồn thành bản khóa luận tốt
nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng, Trung tâm
Bảo tồn rùa Cúc Phƣơng và đặc biệt là ông Đỗ Thanh Hào – Giám đốc Trung tâm bảo
tồn Rùa Cúc Phƣơng đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về địa điểm nghiên cứu và thu thập
số liệu ngoại nghiệp.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã ln quan tâm, động
viên và giúp đỡ tôi cả về vật chất và tinh thần trong suốt quá trình học tập tại trƣờng
Đại học Lâm nghiệp và thực hiện nghiên cứu này. Đây chính là nguồn cổ vũ to lớn đối
với bản thân tơi.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhƣng do thời gian, kinh nghiệm nghiên cứu của bản
thân tơi cịn nhiều hạn chế nên bản khóa luận này khơng thể tránh đƣợc những thiếu
sót. Tơi kính mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cơ và bạn đọc
để bản khóa luận đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Sinh viên


Nguyễn Thị Thu Hoài

i


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Dịch nghĩa

Từ viết tắt
AAF

Tổ chức Động vật châu Á

ATP

Chƣơng trình bảo tồn rùa châu Á

CPCP

Chƣơng trình bảo tồn Thú ăn thịt và Tê Tê

ĐDSH

Đa dạng sinh học

ĐVHD

Động vật hoang dã

EPRC


Trung tâm cứu hộ các loài linh trƣởng quý hiếm

ENV

Trung tâm giáo dục thiên nhiên Việt Nam

IMC

Tổ chức Indo - Myanmar Conservation

FFI

Tổ chức Bảo tồn động, thực vật hoang dã quốc tế

SWOT

Là viết tắt của 4 chữ cái đầu
- Strenghts (Điểm mạnh, ƣu thế)
- Weaknesses (Điểm yếu, điểm khiếm khuyết)
- Opportunities (Cơ hội, thời cơ)
- Threat (Thách thức, mối đe dọa)

TCC

Trung tâm bảo tồn Rùa Cúc Phƣơng

VQG

Vƣờn Quốc Gia


WAR

Tổ chức bảo vệ động vật hoang dã

WRC

Trung tâm cứu hộ động vật hoang dã

WRS

Trạm cứu hộ động vật hoang dã

ii


MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................. 1
Chƣơng 1 : TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU ............................................................. 3
1.1 Tình hình cứu hộ động vật hoang dã ở Việt Nam ..................................................... 3
1.1.1 Trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật Hoàng Liên (SaPa – Lào Cai) .. 4
1.1.2 Trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật Cúc Phƣơng .............................. 4
1.1.2.1 Trung tâm cứu hộ các loài linh trƣởng quý hiếm (EPRC) .................................. 5
1.1.2.2 Chƣơng trình Bảo tồn Thú ăn thịt và Tê tê (CPCP) ............................................ 5
1.1.2.3 Trung tâm bảo tồn rùa (TCC) .............................................................................. 5
1.1.3 Trung tâm cứu hộ gấu Việt Nam ............................................................................ 5
1.1.4 Trung tâm cứu hộ động vật hoang dã Hà Nội (Sóc Sơn WRC) ............................. 6

1.1.5 Trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật VQG Phong Nha Kẻ Bàng ....... 6
1.1.6 Trạm cứu hộ động vật hoang dã Củ Chi – Thành phố Hồ Chí Minh ( Củ Chi
WRS) ............................................................................................................................... 6
1.2 Sơ lƣợc về loài Rùa núi vàng .................................................................................... 7
1.2.1 Đặc điểm nhận dạng ............................................................................................... 7
1.2.2 Đặc điểm sinh học, sinh thái................................................................................... 9
1.2.3 Phân bố ................................................................................................................... 9
1.2.4 Tình trạng .............................................................................................................. 9
1.3 Hoạt động cứu hộ Rùa tại Trung tâm bảo tồn Rùa Cúc Phƣơng .............................. 9
Chƣơng 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU12
2.1 Điều kiện tự nhiên ................................................................................................... 12
2.1.1 Vị trí địa lí ............................................................................................................ 12
2.1.2 Địa hình ................................................................................................................ 12
2.1.3 Khí hậu ................................................................................................................ 13
2.1.4 Thủy văn .............................................................................................................. 13
2.1.5 Tài nguyên ............................................................................................................ 13
2.1.5.1 Tài nguyên thực vật .......................................................................................... 13
2.1.5.2 Tài nguyên động vật ......................................................................................... 14
2.2 Kinh tế - xã hội ....................................................................................................... 14
2.2.1 Dân số và lao động ............................................................................................... 14
2.2.2 Kinh tế, xã hội ...................................................................................................... 14
Chƣơng 3: MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .............................................................................................................. 16
iii


3.1 Mục tiêu .................................................................................................................. 16
3.1.1 Mục tiêu chung ..................................................................................................... 16
3.1.2 Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 16
3.2 Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................................. 16

3.3 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 16
3.4 Nội dung nghiên cứu ............................................................................................... 17
3.5 Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 17
3.5.1 Kế thừa tài liệu ..................................................................................................... 17
3.5.2 Điều tra ngoại nghiệp ........................................................................................... 17
3.5.3 Theo dõi diễn biến tại hiện trƣờng ....................................................................... 19
3.5.3.1 Tìm hiểu về kỹ thuật chuồng ni cứu hộ loài Rùa núi vàng ........................... 19
3.5.3.2 Phƣơng pháp nội nghiệp .................................................................................... 19
3.5.3.3 Nghiên cứu khả năng sinh sản của loài Rùa núi vàng ....................................... 21
3.5.3.4 Một số bệnh thƣờng gặp và cách trị bệnh ........................................................ 22
3.5.4 Phân tích mơ hình SWOT..................................................................................... 22
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................................ 23
4.1. Hiện trạng của hoạt động cứu hộ loài Rùa núi vàng tại Trung tâm TCC............... 23
4.1.1 Cơ cấu tổ chức và nhân sự .................................................................................... 23
4.1.2 Rùa núi vàng đã đƣợc cứu hộ tại Trung tâm TCC .............................................. 23
4.2 Kỹ thuật cứu hộ loài Rùa núi vàng tại Trung tâm TCC ......................................... 24
4.2.1 Kỹ thuật tiếp nhận cứu hộ ................................................................................... 24
4.2.2 Chuồng nuôi Rùa núi vàng .................................................................................. 25
4.2.3 Thức ăn, khẩu phần ăn và cách chế biến thức ăn .............................................. 27
4.2.3.1 Thức ăn và cách chế biến thức ăn của lồi Rùa núi vàng trong điều kiện ni
nhốt ................................................................................................................................ 27
4.2.3.2 Khẩu phần ăn của loài Rùa núi vàng trong điều kiện nuôi nhốt ....................... 28
4.2.4 Theo dõi khả năng sinh sản của Rùa núi vàng ..................................................... 30
4.2.4.1 Phân biệt đực, cái............................................................................................... 30
4.2.4.2 Đặc điểm sinh sản của Rùa núi vàng tại Trung tâm TCC ................................. 31
4.2.5 Khả năng sinh trƣởng của Rùa núi vàng trong điều kiện nuôi nhốt ..................... 34
4.2.6 Một số bệnh thƣờng gặp và cách điều trị bệnh cho loài Rùa núi vàng ................ 35
4.2.7 Một số biện pháp chăm sóc khác .......................................................................... 38
4.3 Đánh giá cơng tác cứu hộ loài Rùa núi vàng tại Trung tâm bảo tồn rùa Cúc Phƣơng
....................................................................................................................................... 39

4.4 Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động cứu hộ loài Rùa núi
vàng tại Trung tâm bảo tồn rùa Cúc Phƣơng ................................................................ 41
4.4.1 Mở rộng diện tích trung tâm và các khu nuôi nhốt .............................................. 41
iv


4.4.2 Đẩy mạnh cơng tác theo dõi lồi Rùa núi vàng sau khi tái thả ............................ 41
4.4.3 Nghiên cứu và phát triển các loại thức ăn cho lồi nhân ni ............................ 41
4.4.4 Đào tạo nhân lực và thông tin tuyên truyền trong lĩnh vực nhân nuôi ................. 42
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 45

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Hoạt động cứu hộ ở một số Trung tâm cứu hộ ĐVHD

3

1.2


Đặc điểm phân biệt giữa loài Rùa núi vàng và Rùa núi viền

8

3.1

Bảng ghi chép khẩu phần ăn của loài Rùa núi vàng theo lứa tuổi

19

3.2

Bảng theo dõi sinh trƣởng của Rùa theo các tháng

20

3.3

Tổng hợp các loại thức ăn, cách chế biến cho Rùa núi vàng

21

3.4

Thông tin về các cá thể Rùa núi vàng đã sinh sản tại TCC

21

3.5


Theo dõi quá trình ấp trứng Rùa núi vàng

21

3.6

Một số bệnh thƣờng gặp của loài Rùa núi vàng và cách điều trị

22

4.1

Số lƣợng các cá thể Rùa núi vàng đã đƣợc cứu hộ tại Trung tâm TCC

23

4.2

Thành phần thức ăn của loài Rùa núi vàng

27

4.3

Khẩu phần ăn của loài Rùa núi vàng theo lứa tuổi

28

4.4


Khẩu phần ăn chi tiết các loại thức ăn của Rùa núi vàng

29

4.5

Phân biệt Rùa núi vàng đực và Rùa núi vàng cái

30

4.6

Thông tin về các cá thể Rùa núi vàng đã sinh sản tại Trung tâm TCC

31

4.7

Theo dõi quá trình ấp trứng Rùa núi vàng

33

4.8

Mức độ tăng sinh trƣởng của Rùa theo các tháng

34

4.9


Các bệnh thƣờng gặp ở Rùa núi vàng và biện pháp chữa trị

36

4.10

Mơ hình SWOT đánh giá hoạt động cứu hộ loài Rùa núi vàng

39

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Rùa núi vàng - Indotestudo elongata (Blyth, 1853) tại TCC

8

1.2

Hình ảnh phân biệt giữa lồi Rùa núi vàng và Rùa núi viền


9

2.1

Bản đồ ranh giới hành chính VQG Cúc Phƣơng

12

4.1

Sơ đồ tổ chức hoạt động của Trung tâm TCC

23

4.2

Các cá thể rùa đang đƣợc chuyển vào thùng xốp, chuẩn bị cho hành

25

trình về Trung tâm
4.3

Chuồng ni kiểm dịch, cách ly Rùa núi vàng tại Trung tâm TCC

26

4.4

Chuồng ni dƣỡng, chăm sóc Rùa núi vàng


26

4.5

Chuồng ni Rùa núi vàng bán hoang dã

27

4.6

Biểu đồ biểu diễn khẩu phần ăn của loài Rùa núi vàng theo mùa

28

4.7

Chuẩn bị thức ăn tổng hợp cho Rùa tại Trung tâm TCC

30

4.8

Hình ảnh thu nhặt trứng rùa tại Trung tâm TCC

32

4.9

Máy điều chỉnh nhiệt độ


33

4.1

Lồng ấp trứng Rùa núi vàng

33

4.11

Khu vực nuôi Rùa núi vàng non

33

4.12

Sinh trƣởng bình quân/tháng của 14 cá thể Rùa núi vàng

35

vii


ĐẶT VẤN ĐỀ

Loài Rùa núi vàng (Indotestudo elongata Blyth, 1853) là một trong những lồi
bị sát đang có số lƣợng bị suy giảm nghiêm trọng ngoài tự nhiên và đang đứng bên bờ
tuyệt chủng ở cấp nguy cấp (EN) trong Sách đỏ Việt Nam (2007) và Sách đỏ thế giới
(IUCN, 2017). Ngồi ra, lồi cũng thuộc nhóm IIB trong Nghị định 32 (2006) và phụ

lục II của Công ƣớc CITES (2015).
Trƣớc tình trạng đó, Chính phủ Việt Nam và các tổ chức quốc tế đã có nhiều
biện pháp bảo tồn nội vi và ngoại vi nhằm hạn chế việc săn bắt, buôn bán trái phép,
cứu hộ, tái thả và phát triển loài. Trung tâm Bảo tồn rùa Cúc Phƣơng (TCC) đƣợc
thành lập vào năm 1998 với sự giúp đỡ của tổ chức Bảo tồn động, thực vật hoang dã
quốc tế (FFI) và VQG Cúc Phƣơng. Trung tâm TCC đƣợc thành lập nhằm cứu hộ các
loài rùa cạn và rùa nƣớc ngọt bị buôn bán trái phép với quy mô lớn. Các lồi rùa
đƣợc cứu hộ tại Trung tâm khơng chỉ có nguồn gốc ở Việt Nam mà có nguồn gốc ở
nhiều quốc gia khác trên thế giới nhƣ Lào, Campuchia, Malaixia,…vận chuyển qua
Việt Nam sang Trung Quốc. Trung tâm đƣợc xây dựng nhƣ một dự án bảo tồn và
đƣợc chuyển giao cho VQG Cúc Phƣơng vào cuối năm 2001. Hiện nay TCC còn
đƣợc hỗ trợ bởi Tổ chức Bảo tồn Rùa châu Á (ATP) nên TCC là một Trung tâm bảo
tồn quan trọng của khu vực trong việc cứu hộ, bảo tồn lồi và thực hiện các hoạt
động truyền thơng nâng cao ý thức cộng đồng về các mối hiểm họa đối với sự tồn tại
của các loài rùa tại Việt Nam.
Hiện nay, Trung tâm bảo tồn rùa Cúc Phƣơng đang cứu hộ và nuôi dƣỡng hơn
1000 cá thể của 22 loài rùa (trong tổng số 25 loài rùa cạn và rùa nƣớc ngọt có phân bố
ở Việt Nam) và đặc biệt có 15 lồi đã sinh sản thành cơng trong điều kiện nuôi nhốt.
Trung tâm đã tiến hành thả hàng trăm cá thể rùa về lại tự nhiên. Trong số các loài rùa
đang đƣợc cứu hộ tại Trung tâm, lồi Rùa núi vàng có số lƣợng 14 cá thể và cũng đã
sinh sản thành công tại TCC.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu kỹ thuật cứu
hộ loài Rùa núi vàng (Indotestudo elongata Blyth, 1853) đang đƣợc thực hiện tại
Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng, tỉnh Ninh Bình”. Đề tài đƣợc thực hiện nhằm bổ
sung các thơng tin hữu ích phục vụ cơng tác bảo tồn và phát triển loài Rùa núi vàng

1


đang bị suy giảm nghiêm trọng hiện nay. Để đạt đƣợc mục đích này, hƣớng nghiên

cứu của đề tài sẽ tập trung tìm hiểu câu trả lời cho 2 câu hỏi sau:
1. Cơng tác cứu hộ lồi Rùa núi vàng tại VQG Cúc Phƣơng đang đƣợc thực hiện nhƣ
thế nào?
2. Giải pháp hiệu quả cho cứu hộ loài Rùa núi vàng là gì?

2


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình cứu hộ động vật hoang dã ở Việt Nam
Mục đích cứu hộ động vật hoang dã là ni dƣỡng, chăm sóc các cá thể động
vật hoang dã bị săn bắt, buôn bán trái phép, bị thƣơng để phục hồi sức khỏe, chức
năng sinh thái và tái thả lại môi trƣờng tự nhiên.
Hiện nay ở nƣớc ta có đến 418 lồi động vật đang có nguy cơ bị tuyệt chủng
(Bộ Khoa học và Cơng Nghệ, 2007). Trong số đó có nhiều lồi đang đƣợc nuôi cứu hộ
ở các trung tâm cứu hộ, vƣờn thú trong cả nƣớc. Một số trung tâm cứu hộ điển hình
nhƣ: Trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật Hoàng Liên; Trung tâm cứu hộ
VQG Cúc Phƣơng, Trung tâm cứu hộ động vật hoang dã Hà Nội; Trung tâm cứu hộ
gấu Việt Nam; Trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật VQG Phong Nha – Kẻ
Bàng, Trạm cứu hộ động vật hoang dã Củ Chi...(bảng 1.1).
Bảng 1.1: Hoạt động cứu hộ ở một số Trung tâm cứu hộ ĐVHD
Trung tâm cứu hộ

Số lƣợng các
lồi đƣợc cứu
hộ

Các lồi điển
hình


Trung tâm cứu hộ, 107 cá thể động
bảo tồn và phát triển vật hoang dã
sinh vật Hoàng Liên thuộc 33 loài
(SaPa – Lào Cai )

Nguồn thơng tin

Gấu ngựa, Cầy Theo Quốc Hồng,
vịi, Mèo rừng, Báo nhân dân điện
Cu li, Đại bàng tử năm, 2016
hoàng đế, Gà lôi
trắng, Diều hoa…

Trung tâm cứu hộ bảo Trên 150 cá thể Vooc mông trắng, Báo điện tử Vƣờn
tồn và phát triển sinh của 15 loài thú Vooc Hà Tĩnh, quốc
gia
Cúc
vật Cúc Phƣơng
linh trƣởng
Vooc đen tuyền, Phƣơng, 2011
Hơn 1000 cá thể Rùa núi vàng,
của 22 loài rùa Rùa đầu to ,…
nƣớc ngọt và rùa
cạn.
Gấu ngựa, Gấu Báo tổ chức điện tử
đen, ..
Châu Á, 2016

Trung tâm cứu hộ gấu 107 cá thể

Việt Nam

3


Trung tâm cứu hộ

Số lƣợng các
lồi đƣợc cứu
hộ

Các lồi điển
hình

Nguồn thông tin

Gấu, Vƣợn đen, Báo
Hổ, Khỉ,..
2014

Trung tâm cứu hộ Trên 1000 lồi
động vật hoang dã Hà
Nội (Sóc Sơn WRC)

Vietnamplus,

Trung tâm cứu hộ, 800 cá thể thuộc Vooc, Gấu ngựa,.. Báo Vietnamplus ,
bảo tồn và phát triển 46 loài
2013
sinh vật VQG Phong

Nha - Kẻ Bàng
Trạm cứu hộ động vật 200 cá thể của Gấu ngựa, Gấu Báo tạp chí Mơi
hoang dã Củ Chi (Củ 50 lồi động vật chó, Khỉ đi trƣờng, 2014
Chi WRS)
lợn,..

1.1.1. Trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật Hoàng Liên (SaPa – Lào
Cai)
Trung tâm đƣợc thành lập từ tháng 7 năm 2014, có nhiệm vụ cứu hộ, tái thả
động vật hoang dã quý hiếm và lƣu trữ, bảo tồn nguồn gen các loại sinh vật quý
hiếm, nguy cấp, có nguy cơ tuyệt chủng. Trung tâm có 18 cán bộ, nhân viên, nằm
cách xa thị trấn Sa Pa, ở trên núi cao, khí hậu khắc nghiệt. Ngoài hoạt động cứu hộ
động, thực vật quý hiếm, Trung tâm còn làm nhiệm vụ canh giữ, bảo vệ hơn 30 ha
rừng đặc dụng của Vƣờn quốc gia Hoàng Liên. Riêng về động vật, trong hai năm
qua, Trung tâm đã tiếp nhận 58 vụ, cứu hộ và bảo tồn 107 cá thể động vật hoang dã,
thuộc 33 loài. Các cá thể động vật đƣợc cứu hộ nhƣ: Gấu ngựa, Cầy vịi, Mèo rừng,
Cu li, Đại bàng hồng đế, Gà lôi trắng, Diều hoa… tất cả đều khỏe mạnh, sinh
trƣởng tốt. Đặc biệt là cá thể Gấu ngựa, do một ngƣời dân ở Thành phố Lào Cai giao
tặng trong tình trạng bị lấy mật liên tục nên suy kiệt đến mức khơng thể đi nổi,
nhƣng nhờ đƣợc chăm sóc tốt nên cá thể gấu này đã hồi phục, sau hơn một năm đã
tăng trƣởng thêm 25 kg (Báo Nhân dân điện tử, 2016).
1.1.2. Trung tâm cứu hộ bảo tồn và phát triển sinh vật Cúc Phương
Trung tâm đƣợc thành lập theo quyết định số 2585/QĐ-BNN-TCCB, ngày 27
tháng 9 năm 2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Trung tâm đƣợc
thành lập trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm cứu hộ các loài linh trƣởng quý hiếm và một
số chƣơng trình bảo tồn động, thực vật hoang dã tại Vƣờn.
4


1.1.2.1. Trung tâm cứu hộ các loài linh trưởng quý hiếm (EPRC)

Trung tâm cứu hộ các loài linh trƣởng quý hiếm đang cứu hộ và nuôi dƣỡng
trên 150 cá thể của 15 lồi và phân lồi linh trƣởng, trong đó có 6 lồi linh trƣởng chỉ
đƣợc chăm sóc tại đây mà không nơi nào trên thế giới nuôi nhốt với mục đích bảo tồn,
đó là: Voọc mơng trắng (Trachypithecus delacouri), Voọc hà tĩnh (Trachypithecus
hatinhensis), Voọc đen tuyền (Trachypithecus ebenus), Voọc lào (Trachypithecus
laotum laotum), Voọc cát bà (Trachypithecus poliocephalus), và Voọc Chà vá chân
xám (Pygathrix cinerea).
Tại Trung tâm EPRC hiện có 9 lồi linh trƣởng đã cho sinh sản thành cơng,
trong đó có 3 lồi lần đầu tiên đƣợc sinh sản trong điều kiện ni nhốt ở trên thế giới
đó là: Voọc mông trắng, Voọc hà tĩnh, Voọc chà vá chân xám (Báo điện tử VQG Cúc
Phƣơng, 2011).
1.1.2.2. Chương trình bảo tồn thú ăn thịt và tê tê (CPCP)
Chƣơng trình bảo tồn thú ăn thịt và tê tê hoạt động nhằm góp phần bảo tồn
quần thể thú ăn thịt và tê tê hoang dã bị đe dọa ở Việt Nam. Chƣơng trình tập trung
triển khai một số nội dung cơ bản sau: Cứu hộ những cá thể thú ăn thịt nhỏ và tê tê từ
việc buôn bán động vật hoang dã trái phép; Cải thiện kỹ năng bảo tồn cho kiểm lâm
và sinh viên; Điều tra thực địa nhằm tìm hiểu về sự phân bố và sinh thái đối với hai
nhóm loài này tại những khu bảo tồn trọng điểm của Việt Nam (Báo điện tử VQG
Cúc Phƣơng, 2011).
1.1.2.3. Trung tâm bảo tồn rùa Cúc Phương (TCC)
Trung tâm đang chăm sóc hơn 1100 cá thể của 22 loài trên tổng số 25 loài rùa
cạn và rùa nƣớc ngọt của Việt Nam. Hiện nay, 15 loài rùa tại trung tâm TCC đã sinh
sản thành công trong điều kiện nuôi nhốt; hàng trăm cá thể sau khi đƣợc cứu hộ và
chăm sóc sức khỏe đƣợc tái thả trở lại vùng phân bố của chúng ngoài tự nhiên.
Hàng năm, trung tâm TCC kết hợp với Chƣơng trình bảo tồn rùa Châu Á
(ATP), Trung tâm giáo dục thiên nhiên Việt Nam (ENV) tiến hành tổ chức những
khóa tập huấn về lĩnh vực bảo tồn rùa cho các Chi cục Kiểm lâm và kỹ năng nghiên
cứu thực địa cho sinh viên các trƣờng đại học trên cả nƣớc. Trung tâm đã đón tiếp,
hƣớng dẫn mỗi năm hàng nghìn du khách trong nƣớc và quốc tế đến tham quan khu
trƣng bày, diễn giải về các loài rùa cạn và rùa nƣớc ngọt của Việt Nam (Báo điện tử

VQG Cúc Phƣơng, 2011).
1.1.3. Trung tâm cứu hộ gấu Việt Nam
Trung tâm đƣợc thành lập năm 2006 do Tổ chức Động vật châu Á (AAF) xây
dựng và quản lí trên diện tích gần 12ha tại VQG Tam Đảo. Trung tâm đƣợc thiết kế để
có đủ điều kiện chăm sóc suốt đời cho khoảng 200 - 250 cá thể gấu. Tính đến tháng 9
5


năm 2013, Trung tâm đã tiếp nhận và nuôi dƣỡng 107 cá thể gấu. Phần lớn gấu đƣợc
cứu hộ về Trung tâm thuộc loài Gấu ngựa và một số cá thể Gấu chó. Với đội ngũ cán
bộ chủ yếu là các chuyên gia thú y nƣớc ngoài giàu kinh nghiệm nên gấu sau khi đƣợc
tiếp nhận có chế độ dinh dƣỡng hợp lý nên phục hồi sức khỏe nhanh chóng. Các cá thể
gấu khơng chỉ đƣợc chăm sóc về thể chất mà các yếu tố khác về chất lƣợng cuộc sống
cũng rất đƣợc chú trọng, chẳng hạn: Trung tâm đã thiết kế một chƣơng trình làm giàu
mơi trƣờng sống dành riêng cho gấu cho phép gấu thể hiện các hành vi tự nhiên, kích
thích sự phát triển các giác quan cũng nhƣ các kỹ năng sinh tồn (Báo điện tử tổ chức
động vật Châu Á, 2016).
1.1.4. Trung tâm cứu hộ động vật hoang dã Hà Nội (Sóc Sơn WRC)
Trung tâm đƣợc thành lập năm 1996 tại xã Tiên Dƣợc, huyện Sóc Sơn, Hà Nội
có chức năng cứu hộ động vật hoang dã trong cả nƣớc. Trung tâm có nhiệm vụ tiếp
nhận động vật hoang dã do các cơ quan chức năng bắt giữ, tịch thu trong q trình săn
bắn, bn bán, vận chuyển trái phép để cứu hộ và thả về môi trƣờng tự nhiên. Từ khi
thành lập đến nay, Trung tâm đã cứu hộ trên 1000 cá thể động vật hoang dã; đã nhận
nuôi sinh sản và nhân đàn đƣợc 24 cá thể, trong đó có 4 cá thể Hổ, 20 cá thể Khỉ. Bên
cạnh đó, Trung tâm cũng đã bảo tồn 28 cá thể Hổ, 15 cá thể Gấu, 4 cá thể Vƣợn đen
má trắng, 8 cá thể Cơng, 2 cá thể Hồng hồng; thả và chuyển giao động vật hoang dã
sau cứu hộ về môi trƣờng tự nhiên 50 cá thể tại nhiều khu vực rừng có điều kiện phù
hợp với các loài nhƣ: Vƣờn Quốc gia Cát Tiên, Ba Bể, Cát Bà, Bù Gia Mập.v.v..
Ngoài ra, Trung tâm còn chuyển giao cho các cơ quan nghiên cứu khoa học, các khu
du lịch, đoàn xiếc (Báo Vietnamplus, 2014).

1.1.5. Trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật VQG Phong Nha Kẻ Bàng
Tính đến năm 2013, Trung tâm đã đã cứu hộ đƣợc 800 cá thể động vật hoang dã
thuộc 46 lồi, trong đó có 20 loài nằm trong sách đỏ Việt Nam, 25 loài nằm trong danh
mục Nghị định 32/2006/NĐ-CP nhƣ Voọc, Gấu ngựa, Rùa hộp trán vàng, Rồng đất,..
Đồng thời trung tâm cũng tái thả lại tự nhiên 500 cá thể động vật hoang dã và đã
chuyển giao cho các đơn vị cứu hộ khác trên 110 cá thể, đạt tỷ lệ cứu hộ thành công
trên 80% (Báo Vietnamplus, 2013).
1.1.6. Trạm cứu hộ động vật hoang dã Củ Chi – Thành phố Hồ Chí Minh (Củ Chi
WRS)
Trạm đƣợc thành lập từ tháng 9 năm 2006 do Tổ chức Bảo vệ Động vật hoang
dã (Wildlife At Risk – gọi tắt là WAR) phối hợp với Chi cục Kiểm lâm TP. Hồ Chí
Minh quản lý. Trạm cứu hộ có diện tích 4.000m2, đƣợc thiết kế nhƣ một khu vƣờn nhỏ
có nhiều cây xanh, phân chia theo 8 khu với những chức năng chuyên biệt. Hiện tại,
Trạm đang nuôi dƣỡng trên 200 cá thể của hơn 50 lồi động vật, trong đó có những
6


loài động vật quý hiếm ở Việt Nam nhƣ: Gấu ngựa, Gấu chó, Vƣợn đen má vàng, Cu li
nhỏ, Khỉ đuôi lợn, Rái cá lông mƣợt, Tê tê java, Rùa núi vàng, Mèo rừng, Hổ mang
chúa… (Báo tạp chí Mơi trƣờng, 2014).
Nhìn chung, hoạt động cứu hộ động vật hoang dã ở Việt Nam còn nhiều hạn
chế. Số lƣợng các trung tâm cứu hộ cịn q ít và nhiều trung tâm cứu hộ chỉ tiếp nhận
các loài đặc thù. Mặc dù các trung tâm cứu hộ động vật hoang dã đã đạt đƣợc thành
tựu, đóng góp cho cơng cuộc cứu hộ và bảo tồn các loài động vật hoang dã quý hiếm
nhƣng nguồn kinh phí cho các hoạt động cứu hộ gặp nhiều khó khăn. Thực tiễn cho
thấy, nguồn chi phí chủ yếu cho các hoạt động cứu hộ ở Việt Nam do các tổ chức Phi
Chính phủ giúp đỡ từ nguồn thức ăn, chuồng trại, chăm sóc, thú y, phục hồi chức năng
sinh thái đến tái thả loài. Hạn chế này đã dẫn đến một số trung tâm chỉ ƣu tiên cứu hộ
một số loài nguy cấp nhƣ ở Trung tâm cứu hộ thú linh trƣởng Cúc Phƣơng, Trung tâm
bảo tồn thú ăn thịt và tê tê. Khu phục hồi chức năng sinh thái, khu nuôi bán hoang dã ở

các trung tâm cứu hộ nhỏ hẹp đã hạn chế rất nhiều cho việc tái thả các loài động vật về
với mơi trƣờng tự nhiên. Ngồi ra, do thiếu sự quản lý, hƣớng dẫn của các cơ quan
quản lý nhà nƣớc, sự hạn chế trong hiểu biết về tập tính sinh học, sinh thái lồi đã trở
thành rào cản khơng nhỏ cho việc cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật rừng quý hiếm
một cách bền vững (Nguyễn Ngọc Bình và cộng sự, 2004).
1.2. Sơ lƣợc về lồi Rùa núi vàng
Theo tài liệu Phạm Nhật và Đỗ Quang Huy (1998); Tra cứu sinh vật rừng Việt
Nam (2016), các đặc điểm về hình thái, sinh học, sinh thái, tập tính của lồi Rùa núi
vàng đƣợc mơ tả nhƣ sau:
Tên phổ thông: Rùa núi vàng (tên gọi khác: Rùa goi, Rùa voi, Đá rò).
Tên khoa học: Indotestudo elongata (Blyth, 1853)
Họ: Rùa núi (Testudinidae)
Bộ: Rùa (Testudinata)
1.2.1. Đặc điểm nhận dạng
Rùa núi vàng trƣởng thành dài khoảng 30cm, thân hình đĩa và nặng khoảng
3,5kg. Con cái có xu hƣớng lớn hơn, trịn hơn, yếm lõm sâu hơn và đuôi bé hơn con
đực. Trên đầu có nhiều tấm sừng. Mai gồ cao và phủ các tấm sừng màu vàng, giữa các
tấm mai có đốm đen. Tấm sống thứ nhất hình 5 cạnh gần đều. Trên đi có 01 tấm.
Chân hình trụ, giữa các ngón chân khơng có màng da (màng bơi) nên ngón chân tự do
(hình 1.1).
7


Nguồn: Đỗ Thanh Hào – TCC, 2011
Hình 1.1: Rùa núi vàng - Indotestudo elongata (Blyth, 1853) tại Trung tâm TCC
Ở Việt Nam, trong họ Rùa núi (Testudinidae) có 2 lồi là: Rùa núi vàng
(Indotestudo elongata) và Rùa núi viền (Manouria impressa). Hai lồi này có đặc
điểm khá giống nhau và phân biệt với nhau thông qua một số đặc điểm nhƣ bảng 1.2
và hình 1.2:
Bảng 1.2: Đặc điểm phân biệt giữa Rùa núi vàng và Rùa núi viền

TT
1

Đặc điểm
phân biệt
Mai

Rùa núi vàng
Rùa núi viền
(Indotestudo elongata)
(Manouria impressa)
Mai thn dài, có màu vàng Mai có màu vàng nhạt đến
và thƣờng có các đốm đen nâu hoặc xám với các
ở mỗi tấm mai. Một số cá đƣờng viền giống răng cƣa
thể có mai hơi đen với viền ở viền mai trƣớc và phía
màu nâu nhạt ở mỗi tấm sau. Các tấm mai phẳng

2

Đầu

mai

hoặc lõm xuống

Đầu màu vàng thẫm

Đầu lớn, từ màu vàng nhạt
đến xám đen


3

Yếm

Màu vàng với các đốm đen

Có thể màu vàng kèm đốm
đen hoặc có thể hình ngơi
sao màu vàng hoặc có
nhiều vệt lớn.

8


Rùa núi viền

Rùa núi vàng

Nguồn: Đỗ Thanh Hào – TCC, 2011

Hình 1.2: Hình ảnh phân biệt giữa lồi Rùa núi vàng và Rùa núi viền
1.2.2. Đặc điểm sinh học, sinh thái
Rùa núi vàng thƣờng sống đơn trong rừng ở độ cao 800m trở xuống. Rùa hoạt
động chậm chạp, kiếm ăn vào ban đêm. Thức ăn của Rùa núi vàng chủ yếu là quả thực
vật. Rùa núi vàng đẻ trứng vào tháng 10 đến tháng 4 năm sau, mỗi lứa đẻ từ 4 trứng
đến 5 trứng, kích thƣớc trứng khoảng 4 - 5cm và có tập tính vùi trứng vào đất.
1.2.3. Phân bố
Rùa núi vàng phân bố ở Nepal, Bangladesh, Ấn Độ (Jalpaiguri, East Bengal và
Bihar), Myanma, Lào, Thái Lan, Campuchia, Việt Nam, phía Tây Malaysia, phía Nam
Trung Quốc. Tại Việt Nam, Rùa núi vàng đã đƣợc phát hiện ở Cao Bằng, Tun

Quang, Lạng Sơn, Bắc Giang, Hà Nội, Hịa Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh,
Quảng Bình, Quảng Nam, Kon Tum, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Đồng Nai và Tây Ninh
(Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng Trƣờng, 2009).
1.2.4. Tình trạng
Do bị săn bắt nhiều nên Rùa núi vàng ở các vùng nƣớc ta hiện nay hiếm. Hiện
loài đƣợc xếp ở cấp Nguy cấp (EN) trong Sách đỏ Việt Nam (2007) và Danh sách đỏ
thế giới (IUCN, 2017); loài đang đƣợc Chính phủ Việt Nam bảo vệ ở nhóm IIB trong
Nghị định 32 (2006) và thuộc Phụ lục II của Công ƣớc CITES (2015).
1.3. Hoạt động cứu hộ Rùa tại Trung tâm Bảo tồn Rùa Cúc Phƣơng
Trung tâm Bảo tồn Rùa (TCC) thuộc VQG Cúc Phƣơng, cách Hà Nội 120km
về phía Tây Nam, đƣợc thành lập bởi Tổ chức Bảo tồn động, thực vật hoang dã quốc
tế (FFI) năm 1998. Trung tâm là nơi cứu hộ các loài rùa cạn và rùa nƣớc ngọt bị buôn
9


bán trái phép với quy mô lớn trong thập niên 80 và 90 của thế kỷ XX. Trung tâm đã
đƣợc xây dựng nhƣ một dự án bảo tồn và đƣợc chuyển giao cho VQG Cúc Phƣơng
vào cuối năm 2001. Hiện tại, TCC là trung tâm bảo tồn quan trọng trong khu vực, nổi
bật với các nỗ lực bảo tồn các loài rùa cạn và rùa nƣớc ngọt cũng nhƣ các hoạt động
truyền thông nâng cao ý thức cộng đồng về các mối hiểm họa đối với sự tồn tại của
các lồi rùa tại Việt Nam. Trung tâm có diện tích 7000m2 bao gồm các khu chuồng
nuôi, bể nƣớc, các khu chuồng nuôi riêng biệt phục vụ phục vụ cho công tác nhân nuôi
bảo tồn hơn 1000 cá thể rùa thuộc 22 trong tổng số 25 loài rùa bản địa của Việt Nam.
Hầu hết các cá thể đang đƣợc chăm sóc tại TCC đƣợc các cơ quan chức năng chuyển
giao từ các vụ buôn bán động vật hoang dã trái phép hoặc đƣợc ấp nở thành công tại
Trung tâm.
Từ năm 2005, TCC và Chƣơng trình Bảo tồn Rùa châu Á (ATP) thuộc Vƣờn
thú Cleveland Metroparks đã phối hợp tổ chức các khóa tập huấn thƣờng niên về kỹ
năng nghiên cứu thực địa về các loài rùa cạn và rùa nƣớc ngọt Việt Nam cho các sinh
viên và Kiểm lâm viên của Việt Nam.

Năm 2010, một phần của trung tâm đƣợc mở cửa cho khách thăm quan và hàng
năm đã đón tiếp khoảng 80.000 khách du lịch. Hoạt động này là một phần trong sáng
kiến tăng cƣờng cơ hội tiềm năng nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng. Năm
2011, khóa tập huấn kéo dài 01 tuần thu hút sự quan tâm lớn với 82 đơn đăng ký của
sinh viên từ hơn 28 trƣờng đại học và cao đẳng trong cả nƣớc. Khóa học cung cấp cho
học viên các kiến thức liên quan đến các mối hiểm họa mà các loài rùa đang gặp phải,
đặc điểm sinh thái và phƣơng pháp định loại các loài rùa bản địa của Việt Nam. Trung
tâm cũng có các chƣơng trình hợp tác nghiên cứu ngắn hạn và các hoạt động tình
nguyện nhằm cung cấp cho sinh viên, nhân viên chăm sóc đến từ các trƣờng đại học và
các vƣờn thú trên khắp thế giới cơ hội để tăng cƣờng kinh nghiệm và trao đổi kiến
thức tại TCC.
Do có rất nhiều lồi rùa khác nhau đƣợc chuyển giao cho trung tâm, việc xác
định loài ƣu tiên để nhân giống phục vụ cho công tác bảo tồn là vơ cùng cần thiết.
Nguồn lực cịn hạn chế là trở ngại lớn cho các chƣơng trình nhân giống rùa. Do đó,
TCC ƣu tiên nhân ni bảo tồn các lồi rùa bản địa tại Cúc Phƣơng nhƣ loài Rùa sa
nhân. Tuy nhiên, TCC nuôi các cá thể rùa thuộc cùng một lồi trong cùng một chuồng
ni rộng và cho ấp nở số trứng đƣợc tìm thấy trong các chuồng ni này.
10


Năm 2015, TCC đã chế tạo và sử dụng máy ấp trứng đặc biệt với sự giúp đỡ
của Chƣơng trình bảo tồn rùa châu Á (ATP), máy ấp trứng này đƣợc cải tiến từ tủ lạnh
đựng đồ uống. Chiếc máy với ba lồng ấp trứng có thể điều chỉnh nhiệt độ ấp phù hợp,
cho phép ấp trứng với các nhiệt độ khác nhau (từ 26oC - 32oC) ngay cả trong mùa hè.
Trƣớc đây, TCC gặp nhiều khó khăn trong việc duy trì nhiệt độ ấp trong mùa hè nóng
bức, khi mơi trƣờng xung quanh có thể lên đến 42oC, q cao cho một số loài nhạy
cảm nhƣ Rùa hộp trán vàng miền trung hay Rùa sa nhân. Với máy ấp mới này, trứng
của các lồi rùa sẽ đƣợc duy trì trong điều kiện nhiệt độ mát hơn. Đặc biệt, hệ thống
điện năng lƣợng mặt trời đƣợc lắp đặt tại TCC sẽ cung cấp điện cho máy ấp trứng hoạt
động vào những ngày bị cắt điện kéo dài (Tạp chí mơi trƣờng số 6/2017).


11


Chƣơng 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng đƣợc thành lập ngày 07 tháng 07 năm 1962 theo
Quyết định số 72-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ. Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng thuộc
địa phận ba tỉnh Ninh Bình, Hồ Bình và Thanh Hố với tổng diện tích là 22.408 ha
(bao gồm 11.350ha thuộc tỉnh Ninh Bình; 5.850ha thuộc tỉnh Thanh Hố; 5.000ha
thuộc tỉnh Hồ Bình). Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng có tọa độ địa lý:
Từ 20 độ 14' đến 20 độ 24' vĩ độ Bắc
Và từ 105 độ 29' đến 105 độ 44 kinh độ Đông.

Nguồn: Báo điện tử VQG Cúc Phương , năm 2011

Hình 2.1: Bản đồ ranh giới hành chính VQG Cúc Phƣơng
2.1.2. Địa hình
Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng nằm trong khối núi đá vôi theo hƣớng Tây Bắc Đông Nam mà ranh giới bao gồm đƣờng ven chân núi đá vôi, xen kẽ giữa 2 hệ thống
núi đá chạy gần song song là các đồi đất thấp phát triển trên đất đá sét với những thung
lũng cùng hƣớng với núi, độ cao trung bình của các thung lũng khoảng 200-350m và
thƣờng ngăn cách bởi các quèn thấp nhƣ Quèn Đang, Quèn Voi, Quèn Xeo.
12


Địa hình Cúc Phƣơng chủ yếu là đá vơi có độ chênh cao trung bình so với mặt
biển 400-500m, cao nhất là đỉnh Mây Bạch 656m nằm ở phía Tây Bắc. Cúc Phƣơng có
3 dạng địa hình chính liên quan tới 2 loại sản phẩm cấu tạo đất chủ yếu với các loại đá

mẹ khác nhau: địa hình núi cao dốc đứng (sản phẩm đá vơi), địa hình bãi bằng thung
lũng hẹp (sản phẩm bồi tụ), địa hình núi thấp và ít dốc (sản phẩm đá sét).
2.1.3. Khí hậu
Theo số liệu của Trạm khí tƣợng Nho Quan (27/04/2014), nhiệt độ tại khu vực
nghiên cứu nhƣ sau: nhiệt độ trung bình năm là 23,40 C, nhiệt độ trung bình tháng thấp
nhất là 15,70 C (tháng 1), nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 29,50 C (tháng 6).
Lƣợng mƣa trung bình năm là 1927,6mm, tháng thấp nhất là 22,6mm (tháng 1)
và cao nhất là 367,4mm (tháng 9).
Độ ẩm trung bình trong năm tại khu vực là 84%. Tháng thấp nhất là 81% và
tháng cao nhất là 89%.
Nhiệt độ, độ ẩm có ảnh hƣởng rất lớn đến quá trình sinh trƣởng và phát triển
của các lồi động vật. Với điều kiện khí hậu của khu vực VQG Cúc Phƣơng khá
thuận lợi cho các loài động vật hoang dã phát triển phong phú về thành phần loài và
số lƣợng cá thể.
Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu
ảnh hƣởng của Gió mùa đơng bắc (mùa đơng) và Gió mùa tây nam (mùa hè). Ngồi ra
khu vực cịn chịu ảnh hƣởng của Gió mùa tây nam khơ nóng thổi mạnh từ tháng 4 đến
tháng 7.
2.1.4. Thủy văn
Do ở Cúc Phƣơng là địa hình Karst nên khu vực có ít dịng chảy ngoại trừ sơng
bƣởi và sơng ngang ở phía Bắc có nƣớc quanh năm cịn lại các khe suối cạn có nƣớc
theo mùa.
2.1.5. Tài nguyên
2.1.5.1. Tài nguyên thực vật
Cúc Phƣơng có hệ thực vật phong phú. Hiện nay, các nhà khoa học đã thống kê
đƣợc gần 2.000 lồi thực vật có mạch thuộc 887 chi trong 221 họ thực vật. Các họ giàu
loài nhất trong hệ thực vật Cúc Phƣơng là các họ Đại kích, Hịa thảo, Đậu, Thiến thảo,
Cúc, Dâu tằm, Nguyệt quế, Cói, Lan và Ơ rơ. Khu hệ thực vật ở Cúc Phƣơng là tập
hợp yếu tố địa lý thực vật bao gồm Trung Quốc - Himalaya, Ấn Độ Myanma và Malesia. Đến nay, đã có 3 lồi thực vật có mạch đặc hữu đƣợc xác định
cho hệ thực vật Cúc Phƣơng là Hồ trăn cúc phƣơng, Mua cúc phƣơng và Cui cúc

phƣơng. Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng cũng đƣợc xác định là một trong 7 trung tâm đa
dạng thực vật của Việt Nam.
13


2.1.5.2. Tài nguyên động vật
Rừng Cúc Phƣơng có hệ sinh thái khá phong phú và đa dạng gồm 97
loài thú, 137 lồi chim, 76 lồi bị sát, 46 lồi lƣỡng cƣ, 11 lồi cá và hàng ngàn
lồi cơn trùng. Nhiều loài nằm trong Sách đỏ Việt Nam.
Cúc Phƣơng là nơi sinh sống của một số quần thể thú quan trọng về mặt bảo
tồn, trong đó có lồi linh trƣởng đang bị đe dọa tuyệt chủng trên toàn cầu ở mức đe
dọa cực kỳ nguy cấp là Voọc quần đùi trắng, Cầy vằn, Báo hoa mai. Cúc Phƣơng đƣợc
công nhận là một vùng chim quan trọng tại Việt Nam.
* Đánh giá về điều kiện tự nhiên tại VQG Cúc Phương đối với hoạt động cứu hộ
Rùa núi vàng
- Thuận lợi:
Vườn Quốc gia Cúc Phương là Vườn Quốc gia đầu tiên được thành lập tại Việt
Nam. Nơi đây vẫn giữ được nét nguyên thủy của khu rừng thường xanh trên núi đá
vôi, cùng với đó là hệ thống động - thực vật, vi sinh vật phong phú, đa dạng.
- Khó khăn:
Vườn Quốc gia Cúc Phương nằm trên dải rừng thường xanh trên núi đá vơi, có
nhiệt độ cao vào mùa hè, thấp vào mùa đông và sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và
đêm tương đối cao. Điều này ảnh hưởng tới nhiều lồi động vật đang được chăm sóc
cứu hộ tại các Trung tâm trong đó có lồi Rùa núi vàng.
2.2. Điều kiện kinh tế xã hội
2.2.1. Dân số và lao động
Dân số trong khu vực chủ yếu là dân tộc Kinh và Mƣờng. Mật độ dân cƣ của
toàn vùng là 138 ngƣời/km2 nhƣng phân bố không đồng đều nhƣ: Cúc Phƣơng
23ngƣời/km2, Yên Trị 354ngƣời/km2, Yên Quang 559ngƣời/km2.
Lực lƣợng sản xuất đông đảo nhƣng cơ cấu nghành nghề đơn giản. Hoạt động

sản xuất chủ yếu là nghề nông chăn nuôi gia súc, gia cầm. Một số ít ngƣời làm về y tế
giáo dục dịch vụ sản xuất thủ công nghiệp.
2.2.2. Kinh tế, xã hội
Sản xuất nông nghiệp là chủ đạo và chủ yếu là trồng lúa và các loại hoa màu.
Diện tích canh tác hạn hẹp nên hiệu quả kinh tế chƣa cao.
Chăn ni chiếm vị trí quan trọng và khá phát triển chủ yếu là chăn ni trâu,
bị. Sản xuất công nghiệp chủ yếu là quy mô nhỏ và sản xuất thủ công công nghiệp
nhƣ: khai thác đá, nung gạch.
Hệ thống giao thơng vận tải tƣơng đối hồn chỉnh. Các đoạn đƣờng trong Vƣờn
Cúc Phƣơng đã đƣợc cải tạo và nâng cấp tốt hơn.
14


Đƣờng điện đã có đƣờng dây tải điện các trạm biến thế đã đến đƣợc với các xã
vùng đệm của Vƣờn.
Các xã trong khu vực đều có trạm y tế nhƣng chất lƣợng tay nghề của các nhân
viên bác sĩ y tá chƣa cao.
Giáo dục đã phát triển khá đồng đều ở các xã, tuy nhiên ở các vùng sâu xa thì
vẫn cịn hiện tƣợng mù chữ.
* Đánh giá về điều kiện kinh tế xã hội tại VQG Cúc Phương đối với hoạt động cứu
hộ Rùa núi vàng
- Thuận lợi:
Hệ thống giao thơng vận tải tương đối hồn chỉnh nên thuận lợi cho việc di
giao thương của vùng. Sản xuất nông nghiệp phát triển nên nguồn cung cấp thức ăn
cho rùa sẵn có tại địa phương. Hệ thống giáo dục phát triển nên công tác tuyên truyền
bảo vệ rùa và bảo tồn tài nguyên thuận lợi.
- Khó khăn:
Hiện nay, hoạt động thú y cho động vật hoang dã tại các xã vùng đệm thiếu nên
hạn chế lớn cho việc chuẩn bị thuốc men cũng như bác sĩ có chun mơn cho hoạt
động cứu hộ các loài rùa.


15


Chƣơng 3
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Mục tiêu nghiên cứu
3.1.1. Mục tiêu chung
Đề tài đƣợc thực hiện nhằm bảo tồn và phát triển loài Rùa núi vàng đang bị suy
giảm nghiêm trọng về số lƣợng ngoài tự nhiên ở Việt Nam.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu tình hình chung cơng tác cứu hộ loài Rùa núi vàng đang đƣợc thực
hiện tại VQG Cúc Phƣơng;
- Tìm hiểu biện pháp kỹ thuật của các hoạt động tiếp nhận, xử lý, chăm sóc,
phục hồi chức năng sinh thái và tái thả loài Rùa núi vàng đang đƣợc thực hiện tại VQG
Cúc Phƣơng;
- Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức của Trung tâm bảo
tồn Rùa tại VQG Cúc Phƣơng;
- Đề xuất đƣợc các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cứu hộ loài Rùa núi
vàng tại VQG Cúc Phƣơng.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Loài Rùa núi vàng (Indotestudo elongata Blyth, 1853) hiện đang đƣợc cứu hộ
tại Trung tâm bảo tồn rùa Cúc Phƣơng, VQG Cúc Phƣơng, tỉnh Ninh Bình.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: Đề tài đƣợc thực hiện trong thời gian 5 tháng (từ tháng 12 năm 2017
đến tháng 05 năm 2018).
Địa điểm: Trung tâm Bảo tồn Rùa, VQG Cúc Phƣơng, huyện Nho Quan, tỉnh
Ninh Bình.

Nội dung: nghiên cứu này chỉ tập trung tìm hiểu và đánh giá các hoạt động cứu
hộ Rùa núi vàng đang đƣợc thực hiện tại Trung tâm bảo tồn Rùa Cúc Phƣơng. Trên cơ
sở các số liệu thu thập tiến hành đánh giá và đề xuất giải pháp phù hợp với điều kiện
thực tiễn.
16


3.4. Nội dung nghiên cứu
(1) Nghiên cứu hiện trạng của hoạt động cứu hộ loài Rùa núi vàng tại VQG Cúc
Phƣơng.
(2) Nghiên cứu kỹ thuật cứu hộ loài Rùa núi vàng đang đƣợc thực hiện tại VQG
Cúc Phƣơng.
(3) Đánh giá cơng tác cứu hộ lồi Rùa núi vàng đang đƣợc thực hiện tại VQG
Cúc Phƣơng.
(4) Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động cứu hộ loài
Rùa núi vàng tại VQG Cúc Phƣơng.
3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.5.1 Phương pháp kế thừa tài liệu
Hoạt động cứu hộ Rùa đƣợc thực hiện khoảng hơn 20 năm trở lại đây tuy nhiên
các nghiên cứu về cứu hộ Rùa núi vàng còn nhiều hạn chế. Trung tâm TCC thành lập
đã có nhiều thành tựu to lớn trong việc cứu hộ lồi Rùa núi vàng nói riêng và các lồi
rùa cạn và rùa nƣớc ngọt ở Việt Nam nói chung. Vì vậy, nghiên cứu này diễn ra trong
thời gian ngắn nên các thơng tin kế thừa về quy trình cứu hộ chăm sóc Rùa núi vàng
tại Trung tâm TCC rất quan trọng.
Các tài liệu kế thừa liên quan đến các nội dung, địa điểm và đối tƣợng nghiên
cứu từ nhiều nguồn thơng tin khác nhau nhƣ sách báo, tạp chí, internet, các cơng trình
nghiên cứu chƣa cơng bố tại Trung tâm TCC ....qua những tài liệu này, những thơng
tin hữu ích và quan trọng sẽ đƣợc kế thừa có chọn lọc để giải quyết các mục tiêu của
đề tài nhƣ: tài liệu về quy trình cứu hộ, chăm sóc lồi Rùa núi vàng, các tài liệu về đặc
điểm sinh học, sinh thái, sinh sản và các bệnh thƣờng gặp trong công tác nhân ni và

chăm sóc lồi Rùa núi vàng.
3.5.2. Điều tra ngoại nghiệp
Phỏng vấn đƣợc thực hiện nhằm thu thập thơng tin về quy trình, kỹ thuật tiếp
nhận, chăm sóc và ni dƣỡng lồi Rùa núi vàng.
Phỏng vấn trực tiếp đƣợc thực hiện trên hai đối tƣợng là cán bộ quản lí và nhân
viên chăm sóc lồi Rùa núi vàng tại Trung tâm bảo tồn Rùa – VQG Cúc Phƣơng.

17


×