LỜI NÓI ĐẦU
Đƣợc sự cho phép của khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng, Đại
học Lâm Nghiệp Việt Nam, và sự đồng ý của cô giáo Phùng Thị Tuyến, tơi tiến
hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp với tiêu đề”
“Đánh giá tình hình sinh trƣởng của lồi Pơ mu (Fokienia hodginsii
(Dunn) A. Henry & H. H. Thomas) đƣợc trồng tại xã Bản Mù, Trạm Tấu,
Yên Bái”.
Khóa luận đƣợc hoàn thành dƣới sự cố gắng của bản thân và trực tiếp là
sự hƣớng dẫn tận tình của cơ giáo Phùng Thị Tuyến, cùng các thầy cô giáo của
trƣờng Đại học Lâm nghiệp và cán bộ kiểm lâm tại xã Bản Mù, huyện Trạm
Tấu, tỉnh Yên Bái. Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô và
các cán bộ kiểm lâm tại xã Bản Mù, huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài nhƣng do bản thân còn
hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong đƣợc sự góp ý của q thầy cơ và các bạn sinh viên để khóa luận
đƣợc hồn chỉnh hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Vũ Quỳnh Dƣơng
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài do tôi thực hiện cùng với sự hƣớng dẫn của
TS. Phùng Thị Tuyến. Các số liệu nêu trong đề tài là trung thực, đƣợc thu thập
từ thực nghiệm và qua xử lí thống kê.
Hà nội, ngày … tháng … năm 2018
Sinh viên
Vũ Quỳnh Dƣơng
2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
IUCN
Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới
STT
Số thứ tự
Hvn
Chiều cao vút ngọn
Hdc
Chiều cao dƣới cành
D 1.3
Đƣờng kính thân ở vị trí 1,3m từ gốc
D tán
Đƣờng kính tán
OTC
Ơ tiêu chuẩn
S
Sai tiêu chuẩn
S2
Phƣơng sai mẫu
S%
Hệ số biến động
|U|
Tiêu chuẩn U của Mann - Whitney để
kiểm nghiệm sự thuần nhất giữa các otc
NTFPRC
Trung tâm Nghiên cứu Lâm sản Ngoài gỗ
3
MỤC LỤC
LỜI NĨI ĐẦU
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ
PHẦN 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................................. 2
1.1Tình hình nghiên cứu về ngành hạt trần và loài Pơ mu trên thế giới............... 2
1.2 Tình hình nghiên cứu về nghành Hạt trần và loài Pơ mu tại Việt Nam ......... 3
1.3 Tình hình nghiên cứu Trạm Tấu - Yên Bái ..................................................... 9
PHẦN 2 ............................................................................................................... 11
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 11
2.1 Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 11
2.1.1 Mục tiêu tổng quát ..................................................................................... 11
2.1.2 Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 11
2.2 Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 11
2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 11
2.4.1 Chuẩn bị ..................................................................................................... 11
2.4.2 Phƣơng pháp thu thập số liệu ..................................................................... 12
2.4.2.1 Mô tả đặc điểm hình thái Pơ mu đƣợc trồng tại xã Bản Mù ................... 12
2.4.2.2 Nghiên cứu lịch sử rừng trồng ................................................................ 12
Qua phỏng vấn trực tiếp 9 cán bộ kiểm lâm: ...................................................... 12
2.4.2.3 Đánh giá tình hình sinh trƣởng của lồi Pơ mu ...................................... 12
2.4.2.4 Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động bảo tồn loài Pơ mu tại khu vực
nghiên cứu. .......................................................................................................... 14
2.4.2.5 Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển Pơ mu. ................ 14
2.4.3 Phƣơng pháp điều tra thực địa ................................................................... 14
Điều tra sơ thám .................................................................................................. 14
2.4 Phƣơng pháp xử lý số liệu ............................................................................. 14
PHẦN 3ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN SINH, KINH TẾ XÃ HỘIKHU VỰC
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 17
3.1 Vị trí địa lý .................................................................................................... 17
4
3.2 Điều kiện lập địa ........................................................................................... 17
3.2.1 Các yếu tố khí hậu ...................................................................................... 17
3.2.2 Tình hình thực bì ........................................................................................ 18
3.2.3 Các yếu tố về thủy văn, nguồn nƣớc .......................................................... 18
3.2.4 Các yếu tố về thổ nhƣỡng .......................................................................... 18
3.3 Dân sinh kinh tế............................................................................................. 19
3.3.1 Tình hình giao thơng: ................................................................................. 19
3.3.2 Dân sinh kinh tế - xã hộ khu vực điều tra .................................................. 19
3.4 Đánh giá khó khăn, thuận lợi về điều kiện tự nhiên khu vực xây nguồn
giống: ................................................................................................................... 19
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 20
4.1 Lịch sử rừng trồng Pơ mu ............................................................................. 20
4.2 Đặc điểm hình thái lồi Pơ mu tại khu vực nghiên cứu ................................ 20
4.3 Tình hình sinh trƣởng của cây Pơ mu ........................................................... 22
4.3.1 Khả năng sống sót của cây Pơ mu ............................................................. 22
4.3.2 Sinh trƣởng đƣờng kính ngang ngực.......................................................... 22
4.3.3 Sinh trƣởng chiều cao vút ngọn ................................................................. 24
4.3.4 Sinh trƣởng chiều cao dƣới cành................................................................ 26
4.3.5 Sinh trƣởng đƣờng kính tán ....................................................................... 28
4.3.6 Đánh giá chất lƣợng rừng Pơ mu ............................................................... 30
4.4 Thực trạng hoạt động bảo tồn loài Pơ mu tại khu vực nghiên cứu ............... 31
4.5 Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài Pơ mu .......................... 32
4.5.1 Đề xuất một số giải pháp bảo tồn loài Pơ mu ............................................ 32
4.5.2 Đề xuất một số giải pháp phát triển loài Pơ mu ......................................... 34
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ .............................................................. 35
Kết luận ............................................................................................................... 35
Tồn tại.................................................................................................................. 37
Kiến nghị ............................................................................................................. 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 38
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 40
DANH MỤC ẢNH.............................................................................................. 41
5
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.2: Sinh trƣởng đƣờng kính ngang ngực D1.3 ( cm ) .............................. 23
Bảng 4.3: Sinh trƣởng chiều cao vút ngọn (m) ................................................... 25
Bảng 4.4: Sinh trƣởng chiều cao dƣới cành (m) ................................................. 27
Bảng 4.5: Sinh trƣởng đƣờng kính tán (m) ......................................................... 29
Bảng 4.6 Chất lƣợng rừng Pơ mu trồng thuần loài tại các OTC......................... 30
1
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Cách đo chiều cao vút ngọn ................................................................ 13
Ảnh 4.1 Mặt trên (a) và mặt dƣới (b) lá Pơ mu .................................................. 21
Ảnh 4.2 Vỏ cây Pơ mu ........................................................................................ 21
Ảnh 4.3 Phỏng vấn cán bộ kiểm lâm .................................................................. 32
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là nƣớc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có sự khác
biệt lớn về khí hậu, sự đa dạng về địa hình nên đã tạo ra tính đa dạng sinh học
của Việt Nam. Nhƣng do những biến cố về lịch sử, kinh tế xã hội (chiến tranh,
gia tăng dân số, khai thác không hợp lý, nhu cầu sử dụng lƣơng thực thực phẩm
ngày càng tăng, nạn săn bắn bừa bãi, buôn bán, xuất khẩu các loài động vật quý
hiếm cùng với sự yếu kém trong quản lý, …) dẫn tới tài nguyên rừng của Việt
Nam có nhiều lồi cây q hiếm có nguy cơ bị tuyệt.
Hiện nay, để phục vụ cho lợi ích của mình, con ngƣời đã khai thác Pơ mu
một cách bừa bãi khơng có tính khoa học. Tại Việt Nam Pơ mu cịn có tên gọi là
Đinh hƣơng, Tơ hạp hƣơng, Mạy vạc (ngƣời thiểu số ở Lào Cai), Mạy long lanh
(ngƣời Thái ở miền Tây Bắc và Thanh Hóa), Khơ mu (Hà Tĩnh), Hòng he
(ngƣời Ba Na ở Gia Lai và Kon Tum), Đỗ sam, Đỗ thụ, Bách phúc kiến (Trung
Quốc). Ở nƣớc ta, Pơ mu đƣợc coi là một lồi cây gỗ q bởi có mùi thơm đặc
trƣng, vân đẹp, nhẹ, bền, thân thẳng dễ cƣa xẻ, kết cấu mịn, đƣợc dùng trong
xây dựng, làm đồ mỹ nghệ, điêu khắc tạc tƣợng, không bị mối mọt và xua đuổi
côn trùng. Do vậy, các sản phẩm từ gỗ Pơ mu rất đƣợc ngƣời tiêu dùng trong
nƣớc ƣa chuộng, chính vì vậy đã làm cho số lƣợng cây trong tự nhiên cịn lại rất
ít khiến cho Pơ mu bị liệt vào loài nguy cấp tại Việt Nam và đƣợc đƣa vào Sách
đỏ Việt Nam năm 1996.
Xã Bản Mù là một trong những xã đặc biệt khó khăn của huyện Trạm tấu,
ngƣời dân ở đây chủ yếu là đồng bào dân tộc Mơng, vì nghèo đói, khơng có việc
làm, ngƣời dân rủ nhau vào rừng lấy gỗ, nên Pơ mu bị khai thác q mức. Cây
Pơ mu ở đây cịn khá ít, và ở những ngọn núi cao, đƣờng đi rất khó khăn hiểm
trở. Tại địa bàn nghiên cứu vẫn còn một khu rừng với diện tích trồng là 5ha,
đƣợc trồng vào năm 2002, đây là khu rừng giống để phục vụ nghiên cứu, khu
rừng thuộc sự quản lý của ban quản lý rừng phòng hộ huyện Trạm Tấu.
Nhận thấy khu vực chƣa có ai từng thực hiện đề tài về đánh giá sinh
trƣởng của loài Pơ mu tại Trạm Tấu – Yên Bái nên tôi xin đề xuất đề tài: “Đánh
giá tình hình sinh trƣởng của lồi Pơ mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A.
Henry & H. H. Thomas) đƣợc trồng tại xã Bản Mù, Trạm Tấu, Yên Bái”.
1
PHẦN 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 Tình hình nghiên cứu về ngành hạt trần và loài Pơ mu trên thế giới
Cây Pơ mu đƣợc nghiên cứu kỹ lƣỡng về mặt phân loại thực vật và phân bố
trên thế giới: Chi Pơ mu (danh pháp khoa học: Fokienia) là một chi trong họ
Hồng đàn (Cupressaceae). Trong các đặc trƣng của nó, chi Fokienia là trung
gian giữa hai chi Chamaecyparis và Calocedrus, mặc dù về mặt di truyền học
thì nó gần gũi hơn với chi thứ nhất. Chi này chỉ có một lồi còn sống là cây Pơ
mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry & H. H. Thomas), trong các tài liệu
bằng tiếng nƣớc ngoài nhƣ trong tiếng Anh gọi là Fujian cypress (tạm dịch là
Bách Phúc Kiến) và một lồi chỉ cịn ở dạng hóa thạch là Fokienia
ravenscragensis.
Fokienia hodginsii có nguồn gốc từ miền Đông Nam Trung Quốc (các tỉnh
Chiết Giang, Quý Châu, Vân Nam và Phúc Kiến) tới miền Bắc Việt Nam (các
tỉnh Bắc Giang, Hà Giang, Hà Tĩnh, Hịa Bình, Sơn La, Nghệ An, Lào Cai, Lai
Châu, Thanh Hóa, Tuyên Quang, Yên Bái, Phú Thọ), phía tây miền Trung Việt
Nam (các tỉnh Đắc Lắc, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng), và kéo dài về phía Tây
tới miền Bắc Lào. Tên khoa học của loại thực vật này có nguồn gốc từ tên gọi
La tinh hóa cũ của tỉnh Phúc Kiến, Trung Quốc.
Lồi hóa thạch Fokienia ravenscragensis đã đƣợc miêu tả là có từ thời kỳ
đầu của thế Paleocen (60-65 Ma). Lồi này có ở miền Tây Nam Saskatchewan
và vùng phụ cận Alberta, Canada.
Loài này đƣợc E.N. Hodgins thu mẫu đầu tiên vào năm 1908 ở tỉnh Phúc
Kiến, Trung Quốc và mô tả về mặt phân loại hình thái thực vật. Từ đó đến nay
trên thế giới, đã có những nghiên cứu bổ sung mơ tả về hình thái, cơ quan sinh
sản, sự phát triển của noãn, sự thụ phấn, thụ tinh và phát triển phơi của lồi. Tuy
nhiên ở Việt Nam, lồi này chủ yếu tập trung mơ tả hình thái và mô tả đặc điểm
vật hậu.
Về yêu cầu sinh thái trong gieo trồng cây Pơ mu đã đƣợc nghiên cứu ở
Trung Quốc, cây con yêu cầu chế độ nhiệt ẩm khá khơ vào mùa xn, cần bóng
2
che ở giai đoạn non. Trong gây trồng nếu tƣới quá nhiều cây sẽ chết. Cây cao
12m trong điều kiện tự nhiên khi trồng với mật độ 2x1,8m trong 10 năm đầu.
1.2 Tình hình nghiên cứu về nghành Hạt trần và loài Pơ mu tại Việt Nam
Nghiên cứu về loài Pơ mu trong nƣớc trong thời gian qua chủ yếu tập trung
vào mô tả, phân loại thực vật; mô tả phân bố sinh thái; phân tích giá trị cơng
dụng của nó về dƣợc liệu và trong đời sống; và mới đây là một số nghiên cứu
loài Pơ mu, cụ thể đó là:
Trong cuốn “Cây cỏ Việt Nam” trong đó có giới thiệu về Pơ mu (Fokienia
hodginsii) là cây đại mộc cao 20 m; nhánh dẹp. Lá ở nhánh trẻ là vảy dẹp,
mỏng, đầu nhọn, lá ở nhánh già nhỏ hơn, cong vào thân. Chùy tròn, to 1,5 - 2,2
cm, vảy hình khiên; hột 2, vàng rơm sậm, cao 6 mm, hai cánh một to, một nhỏ.
Chùy cái cần 2 năm mới chín. Rừng có độ cao độ 900 - 1.700 m; Gỗ làm hòm,
đồ mỹ nghệ.
Trần Hợp (2002) trong quyển sách “Tài nguyên cây gỗ Việt Nam” của tác
giả đã mô tả cây Pơ mu (Fokienia hodginsii) cao tới 30 - 35 m, đƣờng kính 1m.
Thân thẳng, có bạnh to. Vỏ màu xám xanh, bong thành mảnh. Mùi thơm dịu.
Cành nhỏ dẹt. Lá hình vảy, cây non hay cành khơng mang nón có lá to, hai bên
xịe rộng, cịn ở cành già hay cành mang nón lá nhỏ hơn, mặt dƣới lá màu trắng
xanh. Nón đực mọc ở nách lá dài 1cm. Nón cái mọc ở đầu cành có đế mập nhỏ.
Nón hình cầu, khi chín nứt, màu nâu đỏ. Hạt hình trứng trịn, có hai cánh khơng
đều nhau. Hai lá mần hình dải, lá mới sinh gần đối, 4 lá sau mọc vòng.
Theo thống kê "Tiếp cận các nguồn gen và chia sẻ lợi ích" (của Tổ chức
Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới - IUCN): Việt Nam là quốc gia nằm ở vùng nhiệt
đới, có nhiều điều kiện cho các sinh vật phát triển và tạo ra sự phong phú của
nhiều loài động thực vật và nhiều hệ sinh thái khác nhau. Theo thống kê "Tiếp
cận các nguồn gen và chia sẻ lợi ích" (của Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế
giới - IUCN), thì tại Việt Nam hiện có gần 12.000 lồi thực vật bậc cao và 69
lồi thực vật hạt trần.
Về mô tả thực vật trong tài liệu ở Vƣờn Quốc gia Bi Đúp núi Bà cho thấy
Pơ mu (Fokienia hodginsii) là cây gỗ lớn, họ Hoàng đàn (Cupressaceae). Thân
3
thẳng, cao 25 - 30 m, không bạnh vè. Tán hình tháp. Vỏ nâu xám. Cành non
khơng mang quả. Lá to hình mác, dài 0,7 cm, rộng 0,4 cm. Nón đực hình trứng
hay bầu dục, nón cái hình cầu. Quả màu nâu, hạt có cánh. Là lồi cây đặc hữu ở
Nam Trung Quốc, Việt Nam, Lào. Ở Việt Nam, cây mọc tự nhiên ở Hà Giang,
Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Sơn La, Lai Châu, Hồ Bình, Nghệ An, Hà
Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Gia Lai, Kon Tum, Đắc Lắc,
Lâm Đồng. Thƣờng mọc từng dải thuần lồi theo các dơng núi hay mọc hỗn lồi
trong rừng rậm mƣa mùa cận nhiệt đới, ở độ cao 1.000 - 2.000 m. Khả năng tái
sinh kém, sinh trƣởng chậm. Gỗ màu nâu vàng, nhẹ, thớ thẳng mịn, vân đỏ có
mùi thơm, gỗ tốt. Dùng để làm cầu, xây dựng, chƣng cất tinh dầu làm hƣơng
liệu và làm dƣợc liệu. Là lồi cây gỗ có giá trị, nên đã đƣợc xếp vào loại gỗ quý
ở Việt Nam.
Đầu năm 2009, nhà khoa học ngƣời Mỹ Brendan Buckley ở Phịng thí
nghiệm Vịng cây (Tree ring Laboratory) của cơ quan nổi tiếng LamontDoherty Earth Observatory đã cùng một đồng nghiệp Việt Nam tìm đƣợc trong
rừng quốc gia Bidoup - Núi Bà gần Đà Lạt ở tỉnh Lâm Đồng nhiều cây thông đã
sống cách đây gần 10 ngàn năm. Các cây thông này thuộc một lồi cây thơng
hiếm có nguy cơ tuyệt chủng (ghi trong Sách Đỏ) gọi là Fokienia hodginsii (cây
Pơ mu). Từ các mẫu lấy ở thân cây Pơ mu, ông Buckley đã tái tạo lại thời tiết
gió mùa ở lục địa Á châu trong quá khứ đến tận thế kỷ 14 và từ đó chứng minh
là nền văn minh Khmer rực rỡ ở Angkor đã sụp đổ vì nạn hạn hán và môi trƣờng
thủy lợi. Đây là một khám phá quan trọng trong lịch sử khí hậu gió mùa và hiện
tƣợng El Nino ở Đông Nam Á.
Mô tả thực vật học và phân bố cây Pơ mu cho thấy cây mọc đứng, thân
thẳng với tán tròn, cao tới 30 m và đƣờng kính ngang ngực tới 1,5 m hoặc hơn.
Đây là loài duy nhất của chi này và rất biến động về dạng lá tuỳ theo tuổi của
cây và của cành. Pơ mu gặp thành các khu rừng gần nhƣ thuần lồi trên các
dơng núi đá vơi hoặc núi đất, có khi mọc từng cá thể hoặc thành các đám nhỏ rải
rác trên các sƣờn núi và thung lũng trong rừng nguyên sinh rậm thƣờng xanh
cây lá rộng nhiệt đới gió mùa núi thấp và núi trung bình (nhiệt độ trung bình
4
năm 13 - 20oC, lƣợng mƣa trên 1800 mm) với các loài ƣu thế thuộc họ Dẻ
(Fagaceae), Re (Lauraceae) và Ngọc lan (Magnoliaceae) (Kuznetsov, 2001). Ở
các tỉnh phía Nam lồi này mọc cùng Hồng đàn giả (Dacrydium elatum),
Thơng đà lạt (Pinus dalatensis) và Thông lá dẹt (P. krempfii), ở các tỉnh miền
Bắc và miền Trung loài này gặp cùng với Sa mộc dầu (Cunninghamia konishii),
Bách đài loan (Taiwania cryptomerioides) và Thơng pà cị (Pinus
kwangtungensis). Trên các vùng núi đá vơi miền Bắc Việt Nam (Hà Giang, Bắc
Kạn và Hồ Bình) lồi Pơ mu đơi khi hình thành các khu rừng thuần lồi trên
dơng núi đá vơi ở độ cao 900 - 1400 m so mặt nƣớc biển.
Hiện trạng bảo tồn quốc tế thì cây Pơ mu ở mức gần bị tuyệt chủng theo
tiêu chí IUCN, 1994. Ở Việt Nam lồi này đã đƣợc xếp ở mức đang bị tuyệt
chủng (Nguyễn Đức Tố Lƣu & Thomas, 2004) dựa trên mức suy giảm nơi sống
do phát triển của các hoạt động khai thác. Theo các chỉ tiêu mới (IUCN, 2001)
lồi này có thể đáp ứng chỉ tiêu A2cd cho mức đang bị tuyệt chủng do mức độ
khai thác mạnh.
Về đặc điểm sinh học - sinh thái, hiện trạng và phƣơng án bảo tồn loài cây
Pơ mu ở Việt Nam cũng đã đƣợc Nguyễn Hoàng Nghĩa (2004) đề cập khá đầy
đủ. Đặc biệt, tác giả cho rằng, cây Pơ mu mọc với mật độ thƣa, tái sinh tự nhiên
kém, thiếu hẳn thế hệ trung gian để có thể thay thế những cây già cỗi. Đồng thời
cũng khẳng định cây Pơ mu có thể nhân giống bằng hom với tỷ lệ ra rễ cao, có
thể góp phần đắc lực vào cơng tác nhân giống phục vụ trồng rừng.
Nghiên cứu nhân giống Pơ mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry & H.
H. Thomas) bằng hom trong “Các loài cây lá kim ở Việt Nam” của Nguyễn
Hoàng Nghĩa (2004): Cành của cây con 1 năm tuổi đƣợc dùng cho nhân giống
hom trên cát mịn trong nhà kính tại Đà Lạt. Sau hai tháng giâm, tất cả các công
thức xử lý đều ra rễ, chỉ riêng đối chứng mới ra mơ sẹo. Trong thí nghiệm này,
ANA cho tỷ lệ ra rễ cao nhất, đạt 80 - 90 %, trong khi đối chứng vẫn chƣa ra rễ.
Ngoài ra, ABT và các thuốc khác cũng có một vài cơng thức cho tỷ lệ ra rễ đạt
70 - 80%. Số rễ trên hom biến đổi song không tuân theo một quy luật nhất định.
Chẳng hạn ở AIA, nồng độ càng tăng thì số rễ cũng tăng lên, cịn AIB thì tại
5
tuân theo quy luật ngƣợc lại. Riêng đối với ABT và ANA thì các nồng độ thấp
và cao cho số rễ thấp. ANA cho số rễ thấp nhất trong số các thuốc thí nghiệm.
Tóm lại, lồi Pơ mu có thể nhân giống bằng hom với tỷ lệ ra rễ cao, có thể góp
phần đắc lực vào cơng tác nhân giống phục vụ trồng rừng.
Trung tâm Nghiên cứu Lâm sản Ngoài gỗ (NTFPRC) (Than Van Canh
2002), thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp đã xây dựng một trạm thực nghiệm
trồng rừng ở Lâm Đồng với 1000 cây Pơ mu con để bảo tồn nguồn gen bằng
việc sản xuất hạt (Nguyễn Hoàng Nghĩa 2000). Nghiên cứu đƣợc thực hiện ở
đây và ở một số nơi khác (nhƣ Sa Pa) cho thấy rằng hiện vẫn có sẵn thơng tin về
truyền giống và trồng lồi cây này (kể cả thông tin về bảo quản hạt, thu hái hạt,
kỹ thuật làm đất và trồng) và tỷ lệ thành cơng cao về sản xuất cây con có thể
thực hiện ngoại vi, cây con trồng ở Lâm Đồng năm 1997 đến năm 2003 đã cao 6
m. Kết quả cho thấy rằng thành cơng về trồng cây con có tỷ lệ sống cao ở những
vùng thơng thống hơn những vùng bị che bóng.
Gần đây, lồi Pơ mu cũng đƣợc nghiên cứu tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên
Xuân Liên, đƣợc Bùi Thị Huyền (2010) khẳng định: Cây Pơ mu phân bố rải rác
ở độ cao trên 800 m so mực nƣớc biển và thƣờng mọc cùng với các loài Bách
xanh (Calocedrus macrolepis), Vù hƣơng ( Cinnamomum balansae), Dẻ tùng
sọc trắng (Amentotaxus argotaenia), Chẹo tía (Engelhardtia chrysolepis), Phân
mã (Archidendron balasae) và Sơn ta (Toxicodendron succedanea). Loài Pơ mu
tái sinh kém ngoài tự nhiên, mật độ tái sinh rất thấp, chỉ với 178 cây/ ha.
Về mặt thƣơng mại và sử dụng cây Pơ mu ở Việt Nam đã đƣợc Nguyễn Phi
Truyền và Thomas Osborn nghiên cứu (2006); kết quả đã phản ảnh nhu cầu sử
dụng cây Pơ mu của các cộng đồng bản địa ở Lào Cai và Sơn La trong đời sống,
tập qn; ngồi ra cịn đề cập đến yếu tố thƣơng mại của nó trong giao dịch mua
bán lồi cây này ở vùng núi phía bắc trong thời gian qua.
Về mặt dƣợc liệu của cây Pơ mu cũng đƣợc nghiên cứu: Pơ mu (Fokienia
hodginsii (Dunn) A. Henry & H. H. Thomas), thuộc họ Hoàng đàn
(Cupressaceae) bộ phận dùng là dầu (Oleum Fokieniae Hodginsii). Thành phần
hóa học: Gỗ và nhất là rễ chứa tinh dầu, từ 2 - 3%. Tinh dầu đặc sắc bởi một tỷ
6
lệ rất cao của 1 rƣợu sesquiterpenic đơn vòng gọi là fokienol, nó có mùi thơm
rất dễ chịu. Về gỗ Pơ mu có vân mịn khơng mối mọt, dùng làm đồ mỹ nghệ, làm
cầu, xây dựng, làm áo quan.
Về công dụng cây Pơ mu cũng đƣợc mô tả: Ngƣời Lào và ngƣời Dao
dùng gỗ cây Pơ mu để làm nóc nhà hay vách ngăn phòng. Trƣớc đây, gỗ Pơ mu
còn đƣợc sử dụng để làm quan tài. Tại Việt Nam, nó đƣợc coi là một loại gỗ quý
do mùi thơm đặc trƣng, vân gỗ đẹp cũng nhƣ trọng lƣợng khác thƣờng của nó và
đặc tính khơng bị mối mọt phá hoại; vì thế nó đƣợc sử dụng để làm các đồ tạo
tác mĩ thuật, các loại đồ gỗ gia dụng, cũng nhƣ trọng lƣợng khác thƣờng của nó
có độ tỏa nhiệt cao. Nó là lồi nguy cấp tại Việt Nam và đƣợc đƣa vào Sách đỏ
Việt Nam năm 1996. Sản phẩm chƣng cất, đặc biệt là từ rễ Pơ mu, là tinh dầu
đƣợc dùng trong hóa mỹ phẩm và y học. Các tên gọi khác của Pơ mu trong
tiếng Việt là Đinh hƣơng, Tô hạp hƣơng, Mạy vạc (ngƣời thiểu số ở Lào Cai),
Mạy long lanh (ngƣời Thái ở miền Tây Bắc và Thanh Hóa), Khơ mu (Hà Tĩnh),
Hịng he (ngƣời Ba Na ở Gia Lai và Kon Tum).
Về nghiên cứu tinh dầu trong rễ cây Pơ mu ở Việt Nam đã đƣợc
Dominique Lesueur, Ninh Khac Ban, Ange Bighelli, Alain Muselli và Joseph
Casanova (2005) nghiên cứu. Cây cũng là nguồn tinh dầu có giá trị. Hạt đƣợc
biết là có thể dùng làm thuốc (Perry, 1980).
Dầu Pơ mu đƣợc sử dụng làm hƣơng liệu nƣớc hoa. Có mùi hƣơng nồng
nàn ấm áp rất dễ chịu. Dùng để pha chế nƣớc hoa cao cấp. Dầu Pơ mu cũng
dùng làm thuốc sát trùng chữa sƣng tấy, có tác dụng sát khuẩn và giảm đau.
Trong trị liệu massage hoặc xông hơi tinh dầu Pơ mu giúp tăng cƣờng sinh lực,
làm khỏe mạnh gân cốt và làm giảm sự viêm da. Khi xông hƣơng giúp diệt
khuẩn làm thanh lọc khơng khí, tẩy uế. Có tác dụng đuổi muỗi và côn trùng.
Theo các nhà khoa học, tầm quan trọng của các loài cây Hạt trần đƣợc xác
định bởi tính ổn định tƣơng đối về địa chât và khí hậu của Việt Nam trong hàng
triệu năm, kết hợp với địa mạo đa dạng hiện tại của đất nƣớc, nhiều dạng sinh
cảnh kèm theo. Nhìn chung, khí hậu Trái đất đã trở nên khơ và lạnh hơn, nhiều
lồi cây Hạt trần khơng thích nghi đƣợc đã bị tuyệt chủng. Tuy vậy, một số loài
7
đã di cƣ đƣợc đến các vùng thích hợp hơn nhƣ Tây Nam Trung Quốc và miền
Bắc Việt Nam: Pơ mu (Fokienia hodgisii), Sa mộc dầu (Cunninghamia
konishii), Bách tán đài loan (Taiwania cryptomerioides) và Dẻ tùng
(Amentotaxus yunnanensis) là những ví dụ của những chi trƣớc đây có phân bố
rất rộng trên thế giới. Phạm vi vĩ độ Việt Nam gồm các nới từ gần xích đạo cho
đến những vùng cận nhiệt đới cùng với phạm vi độ cao của các hệ núi chính có
nghĩa là các sinh vật cảnh thích hợp vẫn cịn tồn tại và các lồi nhƣ vậy có khả
năng sống sót. Các thay đổi khí hậu trên Bắc bán cầu có ảnh hƣởng đến các lồi
cây Hạt trần rất khác nhau. Một số loài bị tuyệt chủng hay phải di cƣ tới vùng có
khí hậu thích hợp, trong khi đó một số lồi khác đã tiến hóa và đã có thể sống
đƣợc ở những sinh cảnh đã thay đổi điều kiện khí hậy mới. Ở Việt Nam có các
lồi Thơng là ví dụ điển hình cho cả hai hình thức này. Lồi thơng lá dẹt (Pinus
krempfii) đƣợc coi là một lồi cây cổ tàn dƣ cịn lại mà khơng có lồi nào có
quan hệ gần gũi cịn sống sot, trong khi đó Thơng ba lá (Pinus kesia) là lồi mới
tiến hóa gần đây. Trong điều kiện mơi trƣờng khắc nghiejt với tầng đất mỏng,
nƣớc thoái nhanh và các thời kỳ mùa khơ tƣơng đối dài địi hỏi các cây Hạt trần
có khả năng cạnh tranh đƣợc với các lồi cây Hạt kín và hình thành thảm thực
vật ƣu thế. Khí hậu của vùng này thƣờng là khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa
đơng lạnh và mùa hè nóng.
- Pơ mu là lồi thực vật q hiếm của Việt Nam, là một trong 200 loài Hạt
trần nguy cấp quý hiếm nhất trên thế giới, có phân bố khá rộng ở Việt Nam, tìm thấy
ở các vùng Tây Bắc (Lai Châu, Điện Biên, Yên Bái, …), Đông Bắc (Hà Giang, Cao
Bằng, Lào Cai) và các tỉnh thuộc vùng bắc, trung, nam kéo dãy Trƣờng Sơn từ Hà
Tĩnh tới Lâm Đồng. Tuy nhiên thì số lƣợng quần thể lồi cịn rất ít.
- Trong “Thực vật rừng” của Lê Mộng Chân và Lê Thị Huyên đã mô tả
đặc điểm chung của họ Hồng đàn (Cupressaceae) và mơ tả đặc điểm thân, lá,
nón của lồi Pơ mu.
- Trong “Danh lục các lồi thực vật Việt Nam - tập I” đã mơ tả phân bố
dạng cây và sinh thái, công dụng của loài. Theo sách này, Pơ mu là cây gỗ,
thƣờng xanh, cao hơn 20–30m với đƣờng kính 1–1,5m, ở độ cao 900m trở lên,
8
cây trung sinh, mọc thành từng đám rừng nhỏ thuần loài hay xen kẽ với các loài
cây lá rộng trên sƣờn núi… Cơng dụng: gỗ dùng để đóng đồ, tinh dầu chiết xuất
từ cây có thể dùng làm thuốc, cây nhỏ có thể làm cảnh.
- Trong “Cây cỏ có ích ở Việt Nam - tập I” của tác giả Võ Văn Chi đã mơ
tả hình thái, phân bố, sinh thái, cơng dụng của Pơ mu.
- Trong “1900 lồi cây có ích ở Việt Nam” của tác giả Trần Đình Lý và
cộng sự đã mơ tả đặc điểm chính về hình thái, phân bố, sinh thái, công dụng của
Pơ mu.
- Trong “Cây cỏ Việt Nam – quyển I” của tác giả Phạm Hồng Hộ (1996)
đã mơ tả đặc điểm chính của một số lồi trong họ Hồng Đàn (Cupressaceae),
trong đó có mơ tả đặc điểm hình thái của lồi Pơ mu.
- Trong “Sách đỏ Việt Nam phần thực vật (2007)” đã mơ tả đặc điểm hình
thái, sinh thái, phân bố, giá trị, tình trạng và phân hạng của lồi Pơ mu: Cấp EN
A1a, c, d. Suy giảm ít nhất 20% theo quan sát, ƣớc tính, suy đốn hoặc phỏng
đốn trong 10 năm cuối hoặc 3 thế hệ cuối.
- Năm 2002, Nguyễn Hồng Nghĩa và Trần Văn Tiến đã nghiên cứu thành
cơng nhân giống bằng hom 3 loài: Bách xanh, Pơ mu, Thơng đỏ ở Lâm Đồng
với kết quả lồi Pơ mu có thể nhân giống bằng hom với tỷ lệ ra rễ cao (90%) cây
con sinh trƣởng, phát triển tốt.
- Năm 1997 tác giả Vƣơng Văn Quỳnh đã thực hiện “Nghiên cứu ảnh
hƣởng của một số nhân tố sinh thái đến tái sinh Pơ mu ở Mƣờng La - Sơn La”
tác giả đã nêu ra những ảnh hƣởng của độ tàn che, đất đai, tổ thành rừng tới tái
sinh loài Pơ mu.
- Năm 1997 tác giả Lê Đình Khả và Nguyễn Đình Hà đã nghiên cứu
nhân giống thành cơng lồi Pơ mu tại Vƣờn quốc gia Ba Vì, nghiên cứu đã góp
phần vào cơng tác bảo tồn chuyển chỗ thành cơng đối với lồi Pơ mu.
1.3 Tình hình nghiên cứu Trạm Tấu - Yên Bái
Nghiên cứu về Pơ mu tại Trạm Tấu rất ít, chỉ có 2 nghiên cứu về sinh
trƣởng và phát triển của loài cây này.
9
- Năm 2001 ban quản lý rừng phòng hộ huyện Trạm Tấu đã tiến hành
khảo sát và nghiên cứu về sinh trƣởng của Pơ mu đƣợc trồng năm 1993 tại một
khu rừng tại thôi Lừu 1 – xã Hát Lừu – huyện Trạm Tấu – tỉnh Yên Bái, khu
rừng này có diện tích 22ha. Nghiên cứu này để chọn lọc diện tích rừng có thể
cho thu hái quả có khả năng cấp hạt giống.
- Năm 2015 trong “hồ sơ thiết kế dự tốn xây dựng và quản lý chuyển hóa
rừng giống Pơ mu” trình Sở Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn tỉnh n Bái.
Trong hồ sơ này có những nghiên cứu về sinh trƣởng của loài Pơ mu tại tại thôn
Khấu Ly - xã Bản Mù - huyện Trạm Tấu đƣợc trồng ban đầu là 250 cây Pơ mu
con đƣợc trồng vào năm 2002 với diện tích 5ha nhằm mục đích tính tốn chi phí
cho khâu quản lý và chăm sóc khu rừng.
10
PHẦN 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1 Mục tiêu tổng quát
Đánh giá đƣợc tình hình sinh trƣởng của Pơ mu đƣợc trồng tại xã Bản Mù
– huyện Trạm Tấu.
2.1.2 Mục tiêu cụ thể
- Xác định đƣợc tình hình sinh trƣởng lồi Pơ mu trồng tại khu vực
nghiên cứu.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động bảo tồn loài Pơ mu tại khu vực
nghiên cứu.
2.2 Nội dung nghiên cứu
- Mô tả về đặc điểm hình thái lồi Pơ mu đƣợc trồng tại xã Bản Mù –
huyện Trạm Tấu.
- Nghiên cứu về lịch sử và trạng thái trồng Pơ mu tại khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá tình hình sinh trƣởng của lồi Pơ mu tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất giải pháp giúp phát triển rừng Pơ mu tại khu vực nghiên cứu.
2.3 Đối tƣợng, thời gian, phạm vi nghiên cứu
Các cá thể Pơ mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry & H. H. Thomas)
thuộc chi Fokienia, họ Hoàng đàn (Cupressaceae) đƣợc trồng tại xã Bản Mù Trạm Tấu - Yên Bái.
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 2 - 2018 đến tháng 5 - 2018
2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1 Chuẩn bị
- Chuẩn bị các tài liệu liên quan đã và đang nghiên cứu về loài Pơ mu.
- Chuẩn bị đầy đủ các loại bảng biểu, số ghi chép để ghi lại những kết quả
điều tra đƣợc.
- Chuẩn bị các dụng cụ cần thiết nhƣ: thƣớc dây, máy GPS. Máy ảnh, địa
bàn, …
- Chuẩn bị các tƣ trang cá nhân phục vụ cho quá trình điều tra ngồi thực địa
11
2.4.2 Phương pháp thu thập số liệu
2.4.2.1 Mô tả đặc điểm hình thái Pơ mu được trồng tại xã Bản Mù
- Thông qua phỏng vấn cán bộ kiểm lâm cho biết thơng tin đây là lồi Pơ
mu, kết hợp với sử dụng các hình ảnh về lồi Pơ mu đã đƣợc mô tả trong các tài
liệu sách đỏ Việt Nam năm 1996 và 2007.
- Đặc điểm về hình thái lồi Pơ mu đƣợc so sánh với các tài liệu đã cơng
bố. Sau khi xác định đó chính là lồi Pơ mu, tiến hành thu thập 3 mẫu tiêu bản
thuộc 3 các thể đƣợc trồng tại khu vực nghên cứu thuộc xã Bản Mù và mô tả các
đặc điểm về thân, vỏ, lá. Các đặc điểm về nón tham khảo ý kiến của cán bộ kiểm
lâm và tổng hợp từ tài liệu.
2.4.2.2 Nghiên cứu lịch sử rừng trồng
Qua phỏng vấn trực tiếp 9 cán bộ kiểm lâm:
- Thu thập tài liệu về điều kiện khí hậu, đất đai tại xã Bản Mù.
- Thu thập tài liệu về điều kiện kinh tế xã hộ tại xã Bản Mù.
- Thu thập tài liệu về lịch sử rừng trồng Pơ mu tại xã Bản Mù
2.4.2.3 Đánh giá tình hình sinh trưởng của lồi Pơ mu
Đo chiều cao cây: Những cây có chiều cao dƣới 4m đƣợc đo trực tiếp
bằng thƣớc sào có chia vạch đến 0,1m. Những cây cao hơn 4m đƣợc đo bằng
máy Blume - leiss có kiểm tra bằng phƣơng pháp đo trực tiếp
Các thông số cần thu thập gồm: chiều cao vút ngọn (Hvn), chiều cao
dƣới cành (Hdc).
Đo chiều cao vút ngọn (Hvn): dùng thƣớc sào khắc vạch đo trực tiếp,
hoặc máy đo chiều cao cây Blume - leiss. Vị trí đo chiều cao vút ngọn nhƣ
trong hình 2.1:
12
Hvn
Hvn
Hvn
Hình 2.1: Cách đo chiều cao vút ngọn
Đo chiều cao dƣới cành (Hdc): chiều cao dƣới cành là chiều cao thân cây từ
dƣới đất lên đến độ cao của cành sống mà có tán lá tham tham gia vào tán cây đứng.
Đo đƣờng kính cây: Dụng cụ đo đƣờng kính thân cây thƣờng đƣợc sử dụng
gồm:
- Thƣớc kẹp: đo đƣờng kính theo hai chiều vng góc với nhau và lấy trị số
bình qn.
- Thƣớc dây: dùng thƣớc dây có ghi sẵn giá trị đƣờng kính khi đo thân cây
theo chu vi cây ở vị trí 1,3m. Đƣờng kính đƣợc tính qua chu vi và đƣợc ghi sẵn
lên thƣớc để ngƣời sử dụng đọc trực tiếp giá trị đƣờng kính cây. Nếu dùng thƣớc
dây khắc vạch cm thơng thƣờng thì tính đƣờng kính bằng cách lấy chu vi chia
cho 3,1416.
Đo đƣờng kính tán:
Đƣờng kính tán cây đƣợc đo thơng qua hình chiếu của nó trên mặt đất. Sử
dụng thƣớc dây đo 2 đƣờng vng góc qua gốc cây theo hình chiếu tán cây trên
mặt đất, sau đó lấy giá trị bình quân.
Thu thập số liệu sinh trƣởng:
Căn cứ vào sơ đồ và số hiệu cây trồng, thực hiện đo các chỉ tiêu về sinh
trƣởng chiều cao, đƣờng kính. Các nội dung thu thập đƣợc ghi theo mẫu sau:
13
STT
Chiều cao (m)
Hvn
D 1.3
D tán
Phẩm chất
Hdc
Trong đó:
- Hvn: chiều cao vút ngọn.
- -Hdc: chiều cao dƣới cành.
- D13: đƣờng kính thân ở vị trí
- Dt: đƣờng kính tán.
2.4.2.4 Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động bảo tồn loài Pơ mu tại khu vực
nghiên cứu.
Phƣơng pháp thực hiện:
Tiến hành phỏng vấn trực tiếp 9 cán bộ kiểm lâm để điều tra phân bố và
tình hình khai thác lồi Pơ mu phân bố tự nhiên trong khu vực điều tra để phân
tích và đánh giá.
2.4.2.5 Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển Pơ mu.
2.4.3 Phương pháp điều tra thực địa
Điều tra sơ thám
Tiến hành xác định trên bản đồ khu vực cần điều tra, nghiên cứu kết hợp
cán bộ kiểm lâm Trạm Tấu, Yên Bái và cán bộ xã của xã Bản Mù và ngƣời dân
bản địa. Điều tra sơ thám nhằm:
- Xác định đƣợc chính xác khu vực nghiên cứu.
- Xác định sơ bộ tuyến điều tra, diện tích, phân bố của lồi và đƣờng đi
của khu vực nghiên cứu.
- Xác định khối lƣợng công việc và xây dựng kế hoạch, thời gian điều tra
ngoại nghiệp.
2.4 Phƣơng pháp xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm Exel để xử lý và tính tốn số liệu.
14
+ Tiến hành xử lý số liệu, tính tốn và phân tích theo phƣơng pháp thống
kê tốn học.
+ Tính tốn xác định giá trị trung bình và các đặc trƣng mẫu của các đại
lƣợng: D1.3, Dt, Hvn, Hdc theo phƣơng pháp tính tốn bình qn gia quyền. Bao
gồm các bƣớc sau:
- Tính số tổ (m): m = 5 lg(n)
Trong đó : m là số tổ.
N : là dung lƣợng mẫu điều tra.
- Xác định cự ly giữa các tổ (K): K =
X max X min
m
Trong đó : Xmax : là trị số quan sát lớn nhất.
Xmin : là trị số quan sát bé nhất.
- Lập bảng tính cho từng chỉ tiêu nhƣ sau :
Giá trị các tổ
Xi
Fi
Xi * Fi
Xi2 * Fi
n
∑ Xi * Fi
∑ Xi2 * Fi
…..
∑
Trong đó: Xi: là giá trị giữa tổ.
Fi: là tần số xuất hiện các giá trị quan sát: D1.3, Dt, Hvn, Hdc
+ Tính tốn các đặc trƣng mẫu và đặc trƣng biến động: X , S, S%.
- Giá trị trung bình:
X
- Sai tiêu chuẩn : S =
F X
n
Với Qx =
i 1
i
2
i
n
1
= Fi X i
n i 1
Qx
n 1
n
Fi X i
_ i-1
n
2
15
Hệ số biến động: S% =
S
100
X
Để đánh giá sai dị về sinh trƣởng giữa các OTC trong cùng loài ta sử dụng
tiêu chuẩn U của phân bố chuẩn.
+ Giá trị U đƣợc tính theo cơng thức sau:
X1 - X 2
U=
S12
S2
2
n2
n1
Trong đó: X 1 , X 2 : là trị số trung bình của mẫu 1 và mẫu 2.
S12 , S22 : là phƣơng sai mẫu 1 và mẫu 2.
n1 , n 2 : là dung lƣợng quan sát của mẫu 1 và mẫu 2.
U tính tốn đƣợc sẽ đi so sánh với 1,96
Nếu U 1,96 H : nghĩa là hai mẫu thuần nhất (sai dị giữa hai trung
bình mẫu là chƣa rõ rệt).
- Nếu U >1,96 H : nghĩa là hai mẫu không thuần nhất (sai dị giữa
hai trung bình mẫu là rõ rệt).
- Tính tỷ lệ % cây tốt, cây trung bình và cây xấu theo cơng thức :
X% =
n
100
N
Trong đó : n : là số cây tốt (hoặc cây trung bình, hoặc cây xấu).
N : là tổng số cây điều tra.
16
PHẦN 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN SINH, KINH TẾ XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1 Vị trí địa lý
Xã Bản Mù, huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái
- Độ vĩ: 21025’51” kinh độ Bắc
- Độ kinh” 104025’45” kinh độ Đông
- Lô 1 thuộc khoảnh 10, tiểu khu 582, xã Bản Mù, huyện Trạm Tấu, tỉnh
Yên Bái
- Diện tích: 5 ha
- Bắc giáp: Đƣờng thị trấn Trạm Tấu đi xã Bản Mù
- Đông giáp: Khu vực nƣơng rẫy
- Tây giáp: Khe suối
- Nam giáp: Khu vực nƣơng rẫy
3.2 Điều kiện lập địa
3.2.1 Các yếu tố khí hậu
- Chế độ nhiệt:
Khu vực rừng có nhiệt độ bình quân/ năm từ 18° - 22° C tháng nóng nhất là
tháng 6, tháng 7, lạnh nhất là tháng 1.
- Các mùa trong năm:
Thời tiết ở đây chịu ảnh hƣởng của chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa đƣợc
chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mƣa từ tháng 4 đến tháng 9, mùa khô từ tháng 10
năm trƣớc đến tháng 3 năm sau. Vào mùa hè thƣờng có gió Lào khơ hanh thổi từ
tháng 4 đến tháng 6.
- Lượng mưa:
Lƣợng mƣa bình quân 2.121,2 mm, phân bố không đều trong năm, thƣờng
mƣa nhiều vào tháng 5 đến tháng 9, mƣa ít từ tháng 10 năm trƣớc đến tháng 4
năm sau.
- Lượng bốc hơi:
17
Lƣợng bốc hơi diễn ra không đồng đều trong năm, vào mùa khô lƣợng bốc
hơi diễn ra khá mạnh, gây khó khăn lớn cho cơng tác bảo vệ phịng cháy, chữa
cháy rừng.
- Chế độ gió, bão, sương:
Gió: về mùa đơng, do khối khơng khí lạnh từ phía Bắc tràn xuống gây ra
gió mùa Đơng Bắc và có mƣa phùn nhỏ, về mùa hè thƣờng có gió Lào về gây
nên thời tiết khô hanh.
Bão: Là nơi tan rã của các cơn bão nên huyện Trạm Tấu cũng nhƣ khu vực
rừng rất ít có gió mạnh, khơng gây ảnh hƣởng cho sản xuất cũng nhƣ đời sống
nhân dân.
Sƣơng hại: Vào mùa đông lạnh thỉnh thoảng xảy ra sƣơng muối ảnh hƣởng
xấu đến sản xuất cũng nhƣ cơng tác chăm sóc rừng.
3.2.2 Tình hình thực bì
Thực bì dƣới tán rừng chủ yếu là các loài cây bụi nhƣ: sim, mua, tế, cà dại, …
3.2.3 Các yếu tố về thủy văn, nguồn nước
Khu vực rừng giống chủ yếu là các khe suối nhỏ, lƣu lƣợng nƣớc ít, do ở
độ dốc cao nên tốc độ dịng chảy mạnh vào mùa mƣa, về mùa khơ thƣờng xảy ra
khô cạn ảnh hƣởng xấu đến sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
3.2.4 Các yếu tố về thổ nhưỡng
+ Độ cao so với mặt biển: >1.000m
+ Độ dốc >25°
+ Hƣớng phơi: Đông Bắc
- Các yếu tố về đất, đá mẹ:
+ Loại đất: Feralit
+ Đá mẹ: Gnai.
+ Thành phần cơ giới, độ sâu tầng đất: Thành phần cơ giới trung bình, độ
sâu tầng đất >60 cm.
+ Tỷ lệ mùn: Tỷ lệ mùn cao, khá ẩm
+ Độ pH: từ 4,5 – 5,5
+ Tỷ lệ đá lẫn >5%
18