Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Đánh giá tính đa dạng thực vật tại rừng đặc dụng chàm chu huyện hàm yên tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 76 trang )

LỜI CẢM ƠN
Kết thúc khóa học 2011- 2015, tơi đã đƣợc nhà trƣờng, Khoa Quản lý
tài nguyên rừng và môi trƣờng, bộ mơn Thực vật rừng nhất trí cho thực hiện
khóa luận tốt nghiệp với tên đề tài “Đánh giá tính đa dạng thực vật tại
Rừng đặc dụng Chàm Chu, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang” Khóa
luận đƣợc thực hiện từ ngày 22/02/2015 – 10/05/2015
Để hồn thành đƣợc khóa luận này, ngồi sự nỗ lực của bản thân, tơi
cịn nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô, bạn bè và các Cô chú
trong Hạt kiểm lâm huyện Hàm Yên, Trạm kiểm lâm xã Phù Lƣu. Đặc biệt là
sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hƣỡng dẫn TS. Vƣơng Duy Hƣng nay tơi đã
hồn thành khóa luận này.
Qua đây tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo, đặc biệt
là thầy Vƣơng Duy Hƣng, các bạn học và các cô chú trong Hạt và Trạm kiểm
lâm đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong quá trình học tập cũng nhƣ trong đợi thực
hiện khóa luận này.
Do năng lực của bản thân cịn hạn chế và trong q trình điều tra cịn
gặp nhiều khó khăn về thời gian, thời tiết nên kết quả của khóa luận khơng thể
tránh khỏi một số thiếu sót. Tơi kính mong các thầy cơ cùng các bạn đóng góp
ý kiến để cho Khóa luận đƣợc hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Lƣơng Văn Dƣơng

i


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
1. Tên đề tài “Diversity of plant in Cham Chu suf, Ham Yen
district, Tuyen Quang province”


2. Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Vƣơng Duy Hƣng
3. Sinh viên thực hiện: Lƣơng Văn Dƣơng
4. Khóa học: 2011 – 2015
5. Mục tiêu, nội dụng,đối tƣợng
+ Mục tiêu: Xác định đƣợc thành phần loài và giá trị sử dụng của các
loài thực vật tại Lô 6, khoảnh 52 thuộc Rừng đặc dụng Chàm Chu, Tuyên
Quang, làm cơ sở cho công tác bảo tồn và phát triển tài nguyên thực vật của
khu vực.
+ Nội dung nghiên cứu
Đa dạng thành phần loài thực vật tại khu vực nghiên cứu;
Giá trị sử dụng của tài nguyên thực vật tại khu vực nghiên cứu;
Đề xuất các giải pháp bảo tồn tài nguyên thực vật
+ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các loài thực vật bậc cao có mạch tại khu vực
nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu đƣợc thực hiện trên diện tích lơ 6,
khoảnh 52 thuộc Khu rừng đặc dụng Chàm Chu huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên
Quang.
6. Kết Quả Nghiên Cứu
- Đa dạng thành phần loài thực vật
+ Sự đa dạng về các ngành thực vật
Lơ 6, khoảnh 52 có 448 lồi thực vật bậc cao có mạch, thuộc 132 họ
trong 5 ngành thực vật bậc cao có mạch (ngành Hạt kín, ngành Hạt trần,
ngành Thơng đất, ngành Dƣơng xỉ, ngành Mộc tặc).
+ Sự đa dạng về các họ thực vật

ii


Tại lơ 6 khoảnh 52 có 132 họ với 448 loài và 311 chi đã đƣợc điều tra,

mỗi họ số lồi trung bình là 3 lồi/họ. Số họ có số lồi từ 3 lồi trở lên có 51
họ chiếm tỷ lệ là 39%, số họ có 1 lồi/họ chiếm 28.7%. Với những kết quả
tổng hợp trên cho thấy hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu là đa dạng về họ.
+ Sự đa dạng về loài và chi thực vật
10 họ thực vật có số lƣợng chi và lồi nhiều nhất đạt 137 loài chiếm
30.6% thuộc 72 chi chiếm 23.2%; 10 chi có số lồi lớn nhất tại khu vực
nghiên cứu đạt 55 loài thuộc 10 chi. Nhƣ vậy hệ thực vật tại lơ 6 khoảnh 52
có sự đa dạng về lồi.
- Thực vật có nguy cơ bị đe dọa tại khu vực nghiên cứu
Trong tổng số 448 loài đã điều tra đƣợc tại khu vực nghiên cứu có 42
lồi đƣợc có tên trong Sách Đỏ Việt Nam 2007, Nghị định 32/2006 và Danh
lục đỏ của IUCN.
Trong 42 loài thực vật q hiếm có 3 lồi là Re hƣơng, Trầm hƣơng và
Táu đang xếp vào mức độ CR (Rất nguy cấp)
+ Phân bố của thực vật quý hiếm
Các loài quý hiếm tại Lô 6 thƣờng phân bố tập chung ở những khu vực
nhất định. Các loài nhƣ thƣờng phân bố tập trung ở khu vực núi đá vơi: Thơng
pà cị, Nghiến, Trai lý, Bình vơi, Củ dịm…. Các lồi thƣơng phân bố khá đều
trên tồn lơ 6: Re hƣơng, Thơng tre, Trầm hƣơng…. Một số loài nhƣ Pơ mu,
Táu, Giổi, Chị chỉ, Thơng đỏ… chỉ phân bố ở độ cao từ 500m trở lên nhƣ Pơ
mu, Táu, Giổi, Chò chỉ,…
- Phát hiện mới của nghiên cứu
Nghiên cứu đã phát hiện đƣợc 1 loài ghi nhận mới cho Rừng đặc dụng
Chàm Chu là loài Hoàng tinh cách (Disporopsis longifolia Craib), thuộc họ
Mạch môn đông (Convallariaceae).
- Giá trị sử dụng tài nguyên thực vật tại khu vực nghiên cứu
Nhóm cây cho gỗ: có 134 cây, chiếm 29.9 % thuộc 45 họ chiếm 34.1%;
Nhóm cây làm thuốc: có 200 lồi, thuộc 77 họ, chiếm 44.6 %;
iii



Nhóm cây cho tinh dầu: có 41 lồi chiếm 9.2%;
Nhóm cây cho nhựa mủ: có 21 cây chiếm 4.7% thuộc 7 họ;
Nhóm cây cho tantin và làm thuốc nhuộm: Nhóm cây cho tantin nhƣ:
Cọ kiêng, Sim, Vối rừng; Nhóm cây cho thuốc nhuộm: Sim, Củ nâu, Từ
collet, Củ mài;
Nhóm cây cho sợi và ngun vật liệu: có 8 lồi chiếm 1.6%
thuộc 6 họ;
Nhóm cây ăn đƣợc: có 65 cây chiếm 15%;
Nhóm cây làm cảnh: có 31 lồi chiếm 6,9 % thuộc 22 họ.
- Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên thực vật tại
khu vực nghiên cứu
+ Các nhân tố ảnh hƣởng đến tài nguyên thực vật
Hầu hết các nhân tố gây ảnh hƣởng xấu tới hệ thực vật là do con ngƣời,
thông qua các hoạt động nhƣ: Chặt phá rừng làm nƣơng rẫy, khai thác gỗ và
các lâm sản ngoài gỗ trái phép, đốt rừng...ngoài ra còn do một số nhân tố tự
nhiên khác.
+ Đề xuất giải pháp bảo tồn các loài thực vật quý hiếm
Giải pháp kỹ thuật;
Giải pháp kinh tế xã hội;
Về cơ chế chính sách, đầu tƣ và nghiên cứu khoa học

iv


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
TÓM TẮT KHÓA LUẬN ................................................................................ ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH ..................................................................... vii

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................. 3
1.1. Tổng quan về đa dạng sinh học .................................................................. 3
1.2. Nghiên cứu phân loại thực vật trên thế giới ............................................... 5
1.3. Nghiên cứu về phân loại thực vật ở Việt Nam........................................... 5
1.4. Các nghiên cứu về tài nguyên thực vật tại khu RĐD Chàm Chu .............. 8
Chƣơng II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................... 9
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 9
2.4.1. Công tác chuẩn bị, kế thừa số liệu .......................................................... 9
2.4.2. Điều tra sơ thám ...................................................................................... 9
2.4.3. Điều tra chi tiết ...................................................................................... 10
2.4.2. Phƣơng pháp xử lý nội nghiệp .............................................................. 10
Chƣơng III. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ- XÃ HỘI TẠI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 12
3.1. Địa lý, địa hình ......................................................................................... 12
3.1.1. Vị trí và ranh giới .................................................................................. 12
3.1.2. Địa hình ................................................................................................. 12
3.2. Khí hậu, Thủy văn .................................................................................... 13
3.3. Địa chất, đá mẹ ......................................................................................... 14
3.4. Kinh tế, xã hội .......................................................................................... 14
3.5. Công tác quản lý bảo tồn và tài nguyên sinh vật ..................................... 15
Chƣơng IV. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ................................... 17
4.1. Đa dạng thành phần loài thực vật............................................................. 17
v


4.1.1. Sự đa dạng về các ngành thực vật ......................................................... 17
4.1.2. Sự đa dạng về các họ thực vật............................................................... 18
4.1.3. Sự đa dạng về loài và chi thực vật ........................................................ 19

4.1.4. Thực vật có nguy cơ bị đe dọa tại khu vực nghiên cứu ........................ 21
4.1.5. Phát hiện mới của nghiên cứu ............................................................... 25
4.2. Giá trị sử dụng tài nguyên thực vật tại khu vực nghiên cứu .................... 26
4.2.1. Nhóm cây cho gỗ .................................................................................. 27
4.2.2. Nhóm cây làm thuốc ............................................................................. 28
4.2.3. Nhóm cây cho tinh dầu ......................................................................... 28
4.2.5. Nhóm cây cho tantin và làm thuốc nhuộm ........................................... 29
4.2.6. Nhóm cây cho sợi và nguyên vật liệu ................................................... 29
4.2.7. Nhóm cây ăn đƣợc ................................................................................ 29
4.2.8. Nhóm cây làm cảnh............................................................................... 30
4.3. Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên thực vật tại khu
vực nghiên cứu ................................................................................................ 30
4.3.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tài nguyên thực vật ................................... 30
4.3.2. Đề xuất giải pháp bảo tồn các loài thực vật quý hiếm .......................... 31
Chƣơng V. KẾT LUẬN – TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ ...................................... 33
5.1. Kết luận .................................................................................................... 33
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
Bảng 4.1. Thành phần các lồi thực vật tại khu vực nghiên cứu ................ 17
Bảng 4.2. 10 họ thực vật có số lƣợng chi và lồi nhiều nhất ...................... 19
Bảng 4.3. Các chi có số lồi lớn nhất tại khu vực nghiên cứu.................... 20
Bảng 4.4. Thực vật quý hiếm có nguy cơ bị đe dọa tại khu vực nghiên cứu
..................................................................................................................... 22
Bảng 4.5. Giá trị sử dụng tài nguyên thực vật tại khu vực nghiên cứu ...... 26

Hình 4.1. Bản đồ phân bố của Pơ mu, Nghiến, Trai lý, Thơng đỏ tại khu
vực nghiên cứu ............................................................................................ 25
Hình 4.2. Hoàng tinh cách tại khu vực nghiên cứu (Lƣơng Văn Dƣơng, 3.2015)
..................................................................................................................... 26

vii


ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là một nguồn tài nguyên vô cùng quý giá. Rừng không những
cung cấp cho con ngƣời những lâm sản quý để phục vụ cho nhiều ngành,
nhiều nghề trong nền kinh tế quốc dân mà cịn có chức năng bảo vệ mơi
trƣờng sống, chống xói mịn đất, tạo cảnh quan du lịch, Rừng cũng là cái
nôi sinh sống của hàng triệu sinh vật. Chính vì vậy rừng đã và đang đóng
góp phần quan trọng trong sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nƣớc và bảo
vệ sự sống của nhân loại. Tuy nhiên, trong những năm gần đây do nhiều
nguyên nhân khác nhau mà tài nguyên rừng đang bị suy giảm một cách
nghiêm trọng. Nhiều loài thực vật quý hiếm đã và đang đứng trƣớc nguy
cơ bị tuyệt chủng, một trong những nguyên nhân gây ra mất rừng nhiều
nhất là: Dân số tăng nhanh dẫn đến nhu cầu trồng trọt, chăn ni tăng,
cơng nghiệp phát triển địi hỏi nhiều nhiên liệu, giao thông phát triển đẩy
nhanh tốc độ phá rừng. Chiến tranh cũng là một trong những nguyên nhân
đáng kể hủy hoại tài nguyên rừng.
Tính đa dạng ở Việt Nam thể hiện ở sự phong phú của hệ gen, ở thành
phần loài sinh vật và hệ sinh thái, hiện nay đã có rất nhiều khu bảo tồn, vƣờn
quốc gia đang thực hiện nhiệm vụ bảo vệ tính đa dạng đó một trong những
Vƣờn quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên, Rừng đặc dụng đó chính là Rừng
đặc dụng Chàm Chu thuộc huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang. Rừng đặc
dụng Chàm Chu đƣợc thành lập ngày 21/7/2008, đây là khu rừng đƣợc đánh
giá là khá đa dạng về thành phần lồi, có nhiều tiềm năng, nhƣng hiện nay

vẫn cịn rất ít nghiên cứu về sự đa dạng tài nguyên và giá trị sử dụng tài
nguyên.
Đứng trƣớc sự suy giảm nhanh về chất lƣợng, diện tích rừng và các giá
trị tài nguyên do rừng đem lại tôi đã lựa chọn Lô 6 khoảnh 52 thuộc Rừng đặc
dụng Chàm Chu làm địa điểm điều tra đánh giá. Hệ thực vật tại Lô 6 Khoảnh
52 thuộc Khu rừng đặc dụng Chàm Chu hiện nay vẫn cịn rất ít nghiên cứu
đánh giá cụ thể nào tại khu vực. Bởi vậy để đóng góp phần tìm hiểu tính đa
1


dạng về thành phần loài thực vật và một số giá trị sử dụng của chúng làm cơ
sở cho việc bảo tồn tài nguyên thực vật. Dƣới sự hƣớng dẫn của TS.Vƣơng
Duy Hƣng Tôi đã quyết định thực hiện đề tài nghiên cứu “Đánh giá tính đa
dạng thực vật tại Rừng đặc dụng Chàm Chu, huyện Hàm Yên, tỉnh
Tuyên Quang”

2


Chƣơng I
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về đa dạng sinh học
Trong những năm gần đây có thể nói vấn đề nghiên cứu và bảo vệ đa
dạng sinh học đang rất đƣợc quan tâm. Nhƣng hiện nay vẫn chƣa có khái
niệm cụ thể nào về đa dạng sinh học đƣợc mọi ngƣời thống nhất và sử dụng.
Có thể coi, thuật ngữ "đa dạng sinh học" lần đầu tiên đƣợc Norse and
McManus (1980) định nghĩa, bao hàm hai khái niệm có liên quan với nhau là:
đa dạng di truyền (tính đa dạng về mặt di truyền trong một loài) và đa dạng
sinh thái (số lƣợng các loài trong một quần xã sinh vật). Nay có rất nhiều định
nghĩa nữa cho thuật ngữ “đa dạng sinh học”.

Theo Công ƣớc Đa dạng sinh học, khái niệm "Đa dạng sinh học"
(biodiversity, biological diversity) có nghĩa là sự khác nhau giữa các sinh vật
sống ở tất cả mọi nơi, bao gồm: các hệ sinh thái trên cạn, trong đại dƣơng và
các hệ sinh thái thuỷ vực khác, cũng nhƣ các phức hệ sinh thái mà các sinh
vật là một thành phần, thuật ngữ này bao hàm sự khác nhau trong một loài,
giữa các loài và giữa các hệ sinh thái.
Theo quỹ bảo tồn thiên nhiên quốc tế - WWF (1989) đã đƣa ra định
nghĩa về đa dạng sinh học nhƣ sau: “Đa dạng sinh học là sự phồn thịnh của sự
sống trên trái đất, là hàng triệu loài thực vật, động vật và vi sinh vật, là những
gen chứa đựng trong các lồi và là những hệ sinh thái vơ cùng phức tạp cùng
tồn tại trong môi trƣờng”.
Theo IUCN 1994 đã đƣa ra định nghĩa đa dạng sinh học nhƣ sau: “Đa
dạng sinh học là thuật ngữ chỉ sự phong phú của sự sống trên trái đất của hàng
triệu loài thực vật, động vật, vi sinh vật cùng nguồn gen của chúng và các hệ
sinh thái mà chúng là thành viên. Từ đó đa dạng sinh học đƣợc định nghĩa là
sự đa dạng của các sinh vật từ tất cả các nguồn, trong đó bao gồm các hệ sinh
thái trên cạn, dƣới biển, các thuỷ vực khác và các phức hệ sinh thái mà chúng

3


cấu thành. Đa dạng sinh học bao gồm sự đa dạng của loài, giữa các loài và hệ
sinh thái”.
Trong tác phẩm “Đa dạng cho sự phát triển” của viện tài nguyên gen
thực vật quốc tế (IPGRI ) thì đa dạng sinh học đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Đa
dạng sinh học là toàn bộ những biến dạng trong tất cả cơ thể sống và các phức
hệ sinh thái mà chúng sống. Đa dạng sinh học có ba mức độ: Đa dạng hệ sinh
thái, Đa dạng loài và Đa dạng di truyền”.
Trong chƣơng trình hành động đa dạng sinh học Việt Nam cũng đã đƣa
ra một khái niệm về đa dạng sinh học nhƣ sau: “Đa dạng sinh học là tập hợp

tất cả nguồn sinh vật sống trên hành tinh bảo gồm tổng số các lồi thực vật và
động vật; tính đa dạng và sự phong phú trong từng lồi, tính đa dạng sinh thái
của các cộng đồng sinh thái khác nhau hoặc tập hợp các loài sống ở cùng
vùng khác nhau trên thế giới với các hoàn cảnh khác nhau”. Định nghĩa này
tuy có đề cập đến ba vấn đề đa dạng trong từng loài, đa dạng giữa các loài và
đa dạng hệ sinh thái nhƣng định nghĩa này còn dài, chƣa rõ ràng và nhầm lẫn
giữa tính phong phú, tính đa dạng và chỉ nhấn mạnh hai nhân tố động vật và
thực vật, bỏ quên các quần xã khác nhƣ vi sinh vật và nấm côn trùng…
Trong công ƣớc về bảo tồn đa dạng sinh học đƣợc thông qua tại hội
nghị thƣợng đỉnh toàn cầu ở Rio de Janeiro (1992) đã đƣa ra định nghĩa đa
dạng sinh học nhƣ sau; “Đa dạng sinh học là sự biến đổi giữa các sinh vật ở
tất cả mội nguồn, bao gồm hệ sinh thái trên đất liền, trên biển và các hệ sinh
thái nƣớc khác, sự đa dạng thể hiện trong từng loài, giữa các loài và các hệ
sinh thái”. Định nghĩa này tƣơng đối đầy đủ và rõ ràng.
Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau về đa dạng sinh học nhƣng nhìn
chung những định nghĩa này đều có những điểm chung đó là:
Đa dạng di truyền: Thể hiện bằng sự đa dạng về gen nằm trong mỗi
loài. Sự thay đổi của vật liệu di truyền trong một lồi có thể làm cho nó tiến
hố thơng qua chọn lọc tự nhiên.

4


Đa dạng về loài: Bao gồm toàn bộ các sinh vật sống trên trái đất từ vi
khuẩn đến các loài động vật, thực vật và các loài nấm.
Đa dạng hệ sinh thái: Thể hiện bằng sự khác biệt giữa các quần xã mà
trong đó các lồi sinh sống, các hệ sinh thái nơi mà các loài cũng nhƣ các
quần xã tồn tại và cả sự khác biệt của các mối tƣơng tác giữa chúng với nhau.
Một quần xã sinh học cùng với môi trƣờng vật lý bao quanh hợp thành một hệ
sinh thái.

Cho đến nay loài ngƣời mới biết và mơ tả đƣợc khoảng 1,4 triệu lồi
sinh vật, những lồi đƣợc phát hiện chủ yếu là những lồi có giá trị và có kích
thƣớc lớn. Các nhà khoa học ƣớc tính cịn ít nhất gấp hai lần con số này chƣa
đƣợc con ngƣời biết đến và mô tả chúng, ở mỗi điều kiện sống khác nhau thì
sự đa dạng ở mỗi cấp độ cũng khác nhau.
1.2. Nghiên cứu phân loại thực vật trên thế giới
Việc nghiên cứu thành phần loài thực vật trên thế giới có từ lâu, song
có những cơng trình có giá trị xuất hiện vào thế kỉ 19-20: Thực vật chí
Hongkong 1861, Thực vật chí Australia 1866, Thực vật chí rừng Tây Bắc và
Trung tâm Ấn Độ 1874, Thực vật chí Ấn Độ 7 tập (18721897), Thực vật chí
Miến Diện 1877, Thực vật chí Malaisia (1922-1925), Thực vật chí Hải Nam
(1972-1977).
Ở Nga từ 1928-1932 đƣợc xem là giai đoạn mở đầu cho thời kì nghiên
cứu hệ thực vật cụ thể. Tolmachop A.I cho rằng “Chỉ cần điều tra trên một
diện tích đủ lớn để có thể bao trùm đƣợc sự phong phú của nơi sống nhƣng
khơng có sự phân hóa về mặt địa lý”. Ơng gọi đó là hệ thực vật cụ thể.
Tolmachop A.I đã đƣa r một nhận định là số loài của một hệ thực vật cụ thể ở
vùng nhiệt đới ẩm thƣờng là 1500 – 2000 loài.
1.3. Nghiên cứu về phân loại thực vật ở Việt Nam
Nghiên cứu về hệ thực vật Việt nam trƣớc hết hải kể đến các cơng
trình: Thực vật chí Nam Bộ của Loureio, Thực vật chí rừng của Pierre. Một
trong những cơng trình lớn nhất về quy mơ cũng nhƣ có giá trị là cơng trình
5


nghiên cứu hệ thực vật Đông Dƣơng của tác giả Lecomte. Kết quả của nó là
bộ “Thực vật chí đại cƣơng Đông Dƣơng” bao gồm 7 tập thống kê đƣợc số
lồi ở Đơng Dƣơng là hơn 7000 lồi. Đây là bộ sách có ý nghĩa lớn đối với
các nhà thực vật học. Tiếp theo đó là bản bổ sung của Humbert, đến nay là bộ
Thực vật chí Lào, Campuchia và Việt Nam đã xuất bản đến năm 1996 và đã

có hơn 30 tập.
Sau này Pocs T. (1965) tuy nghiên cứu thực vật miền Bắc, nhƣng dựa
trên bộ “Thực vật chí đại cƣơng Đơng Dƣơng” đã thống kê 5190 lồi. Đồng
thời các tác giả cịn phân tích cấu trúc hệ thống cũng nhƣ dạng sống và yếu tố
địa lý của hệ thực vật này.
Năm 1965 Pocs T. trong cơng trình nghiên cứu về ngành Rêu
(Bryohyta) đã cơng bố hơn 556 lồi rêu ở Việt Nam, trong đó Miền Bắc có
198 lồi. Đây là cơng trình tổng qt cơng bố về ngành Rêu ở Việt Nam.
Nhƣ vậy, từ đầu thế kỉ đến giữa thế kỉ này, các cơng trình nghiên cứu
về hệ thực vật ở Việt Nam đều do các tác giả ngƣời nƣớc ngồi nghiên cứu.
Các cơng trình cũng mới chỉ dừng lại ở thống kê số lƣợng lồi có trong vùng
diện tích lớn nhƣ miền Việt Nam và rát ít chú ý đến các khía cạnh khác.
Những nghiên cứu về thảm thực vật Việt Nam phải kể đến hai công trình có
giá trị đó là “Thảm thực vật rừng Việt Nam” của Thái Văn Trừng (163-1978),
tác giả tổng hợp các cơng trình trƣớc đây cùng với nghiên cứu của mình cơng
bố 7004 lồi thực vật bậc cao có mạch thuộc 1850 chi và 189 họ ở Việt Nam.
Thái Văn Trừng đã khẳng định ƣu thế của ngành Hạt kín (Angiospermae)
trong hệ thực vật Việt Nam vói 6336 lồi (90,9%), thuộc 1727 chi (94,4%) và
239 họ (82,7%) trong tổng số các taxon của mỗi bậc. Các ngành thực vật khác
nhìn chung chiếm một tỷ lệ không nhiều trong hệ thực vật. “Bƣớc đầu nghiên
cứu rừng miên Bắc Việt Nam” của Trần Ngũ Phƣơng đã tiến hành phân chia
rừng miền Bắc Việt Nam, trong đó rừng miền Bắc Việt Nam chia ra làm 3
đai, 8 kiểu. Ngồi ra, ơng cịn chia các kiểu rừng phụ, trong đó rừng á nhiệt

6


đới mƣa mùa núi cao ông không dùng mà chỉ dùng loại hình thay cho kiểu,
sau loại hình là kiểu phụ.
Ở miền Nam, trong thời gian này Phạm Hoàng Hộ cũng cho xuất bản

cơng trình “Cây cỏ Việt Nam” cơng bố 5326 lồi thực vậ có ở miền Nam Việt
Nam, trong đó thực vật bậc thấp có 60 lồi, Rêu có 20 lồi, cịn lại là các lồi
có mạch là 246 lồi. Đây là một cơng trình tổng hợp về thực vật miền Nam
Việt Nam.
Tác giả Phan Kế Lộc trong cơng trình “Bƣớc đầu thống kê lồi cây đã
biết ở miền Bắc Việt Nam” đã cung cấp số liệu về số lồi của các ngành bậc
cao có trong hệ thực vật này là 5609 loài, thuộc 1660 chi và 140 họ. Trong đó
ngành hạt kín (Angiospermae) cũng chiến ƣu thê với 5069 lồi, cịn lạo các
ngành khác chỉ chiếm có 540 lồi.
Nhƣ vậy, chỉ trong vịng 7 năm từ 1966- 1973 đã có hơn 4 cơng trình
có giá trị về hệ thực vật bậc cao ở Việt Nam do tác giả trong nƣớc làm. Tổng
hợp các số liệu này ta có đƣợc kết quả khá đầy đủ về các hệ thực vật nƣớc ta.
Tuy nhiên, các tác giả này chủ yếu thống kê các taxon có trong hệ thực vật mà
không chú ý so sánh chúng với nhau hoặc các khía cạnh khác nhau nhƣ dạng
sống, giá trị, tài nguyên….
Năm 1984, Nguyên Tiến Bân, Trần Đình Đại, Phan Kế Lộc cùng tập thể
các tác giả khác đã xuất bản tập “Danh lục thực vật Tây Ngun” cơng bố 3754
lồi thực vật bậc cao có mạnh, bằng một nửa số lồi của hệ thực vật Việt Nam.
Theo hƣớng nghiên cứu các hệ thực vật rừng của từng vùng, Phạm
Hoàng Hộ (1985) đã xuất bản “Danh lục thực vật Phú Quốc” công bố 793 lồi
thực vật bậc cao có mạch trong tổng diện tích là 592km2.
Tác giả Lê Mộng Chân trong cơng trình “Góp phần nghiên cứu đặc
điểm hệ thực vật Lâm Sơn, Lƣơng Sơn, Hà Sơn Bình” tác giả đã nghiên cứu
một hệt thực vật có diện tích nhỏ 15km2 nhƣng đã thống kê đƣợc 121 lồi
thực vật bậc cao có mạch trong 698 chi và 178 họ. Các tác giả đã đề cập và
phân tích khá đầy đủ các khía cạnh của hệ thực vật từ số lƣợng đến các dạng
7


sống, các yếu tố địa lí. Từ đó xây dựng bảng danh lục chi tiết về hệ thực vật

này. Nhìn vào đó ta thấy một cách tồn diện và đầy đủ về mức đô hong phú
và đa dạng của hệ thực vật tại nơi đây.
Tác giả Phạm Hoàng Hộ đã biện soạn 3 quyển “Cây cỏ Việt Nam”
(1991 - 1993) đã mơ tả đƣợc 10500 lồi thực vật bậc cao có mạch ở Việt
Nam. Đó là con số mới nhất về loài thực vật ở Việt Nam. Tuy vậy, theo Phạm
Hồng Hộ con số này có thể lên tới trên 12000 loài. Nhiều nhà nghiên cứu
khác cũng cho rằng thực vật Việt Nam cũng có thể đạt 12000 lồi.
Năm 1999, trong cuốn “Một số đặc điểm cơ bản của hệ thực vật Việt
Nam”, Lê Trần Chấn đã thống kê đƣợc ở Việt Nam có 10.192 lồi, 2298 chi
và 285 họ thuộc 7 ngành thực vật bậc cao có mạch
Gần đây nhất là năm 2001 – 2005, tập thể các tác giả thuộc trung tâm
Nghiên cứu Tài nguyên và môi trƣơng – ĐHQGHN, Viện Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật - Viện Khoa học và Công nghê Việt Nam, trên cơ sở tập hợp
các mẫu tiêu bản thực vật rừng với các tài liệu đã có, đã xuất bản bộ “Danh
lục các loài thực vật Việt Nam” gồm 3 tập. Bộ sách này đã thống kê đầy đủ
nhất các loài thực vật có ở Việt Nam với tên khoa học cập nhật mới nhất.
1.4. Các nghiên cứu về tài nguyên thực vật tại khu RĐD Chàm Chu
Nghiên cứu về tài nguyên thực vật của khu vực hiện nay chỉ có tài liệu
thống kê tài nguyên thực vật của Rừng đặc dụng Chàm Chu, tài liệu này đã
thống kê đƣợc toàn Rừng có 950 lồi thực vật bậc cao có mạch. Ngồi ra khu
vực nghiên cứu cũng 1 sinh viên thực hiện khố luận tốt nghiệp “Đánh giá
tính đa dạng thực vật phía Tây Bắc khu Bảo tồn thiên nhiên Chàm Chu Tun
Quang” năm 2006, nhƣng hiện này khố luận này khơng đƣợc tìm thấy trên
thƣ viện của trƣờng Đại học Lâm nghiệp. Tại khu vực Lô 6, khoảnh 52 của
Rừng đặc dụng Chàm Chu đến nay chƣa có nghiên cứu nào về thực vật đƣợc
triển khai.

8



Chƣơng II
M

C
T
U


,N
ID
U
G
N


Ƣ
IT

G
N
À
V
Ƣ
H
P
Ơ
G
N
H
P

Á
N
G
H

C

U
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định đƣợc thành phần loài và giá trị sử dụng của các loài thực vật
tại Lô 6, khoảnh 52 thuộc Rừng đặc dụng Chàm Chu, Tuyên Quang, làm cơ
sở cho công tác bảo tồn và phát triển tài nguyên thực vật của khu vực.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Đa dạng thành phần loài thực vật tại khu vực nghiên cứu
- Giá trị sử dụng của tài nguyên thực vật tại khu vực nghiên cứu
- Đề xuất các giải pháp bảo tồn tài nguyên thực vật
2.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các lồi thực vật bậc cao có mạch tại khu vực
nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu đƣợc thực hiện trên diện tích lơ 6, khoảnh
52 thuộc Khu rừng đặc dụng Chàm Chu huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Công tác chuẩn bị, kế thừa số liệu
Chuẩn bị các tài liệu và dụng cụ điều tra
- Thu thập các thông tin, tài liệu liên quan nhƣ: Các tài liệu về điều tra
tự nhiên, thu thập bản đồ địa hình, bản đồ hiện trạng rừng, điều kiện tự nhiên
dân sinh kinh tế xã hội, các báo cáo nghiên cứu khoa học về thực vật tại khu
vực nghiên cứu.
- Dụng cụ điều tra gồm: Máy ảnh, bảng biểu, giấy bút, địa bàn và bản đồ.
2.4.2. Điều tra sơ thám

Dựa vào các tài liệu thứ cấp, kết quả phỏng vấn, bản đồ địa hình và bản
đồ hiện trạng rừng tiến hành điều tra nhanh toàn bộ khu vực, xây dựng các
tuyến điều tra chi tiết.

9


2.4.3. Điều tra chi tiết
Điều tra trên tuyến
Do diện tích điều tra tƣơng đối nhỏ nên tôi tiến hành điều tra theo 1
tuyến chính thuộc tuyến tuần rừng của các cán bộ kiểm lâm địa bàn với tên
Tuyến Lũng Giàng
Trên tuyến điều tra, tiến hành điều tra phát hiện loài bằng cách quan
sát, nhận dạng qua đặc điểm hình thái trên những tuyến điều tra. Đối với
những loài chƣa xác định đƣợc tên tơi thu mẫu, hoặc chụp hình lại đủ tất cả
các bộ phận, thân, cành, lá, hoa, quả …về giám định.
Các mẫu thực vật thu đƣợc ở ngoài thự địa đƣợc xử lý thành tiêu bản. Phƣơng
pháp làm tiêu bản nhƣ sau: Thu mẫu tiêu bản theo đúng quy định (kích thƣớc,
phẩm chất, các đặc trƣng của lồi...); Treo etyket đã ghi số hiệu mẫu lên tiêu
bản và ghi lý lịch mẫu; Ép mẫu theo quy định, hàng ngày thay báo, hoặc sấy,
phơi đến lúc mẫu khô kiệt.
Điều tra phỏng vấn
Tiến hành phỏng vấn các cán bộ kiểm lâm khu vực và 2 hộ gia đình
sinh sống trên địa bàn Xã Phù lƣu về thành phần loài cũng nhƣ giá trị sử dụng
tài nguyên thực vật tại khu vực nghiên cứu với nội dụng chủ yếu là thu thập
các thông tin về giá trị sử dụng của các loài nhƣ: giá trị cho gỗ, cho ăn, cho
tinh dầu... .
2.4.2. Phƣơng pháp xử lý nội nghiệp
Giám định mẫu tiêu bản
Sử dụng phƣơng pháp hình thái so sánh để xác định loài. Nghiên cứu

đã đối chiếu mẫu thu đƣợc từ các đợt điều tra ngoại nghiệp với các mẫu chuẩn
và các tài liêu chuyên ngành nhƣ: Thực vật chí, Cây cỏ Việt Nam, Từ điển
thực vật, Sách đỏ Việt Nam 2007, Danh lục các loài thực vật Việt Nam... để
xác định tên phổ thông, tên khoa học, dạng sống, công dụng và mức độ quý
hiếm.

10


Xây dựng bảng danh lục
Sau khi xác định đƣợc tên lồi tơi tiến hành xây dựng danh lục cho khu
vực theo mẫu biểu 2.2.
Danh lục đƣợc xây dựng theo hệ thống Brummitt (1992). Các ngành
thực vật đƣợc xếp theo thứ tự: Ngành Thông đất - Mộc tặc - Dƣơng xỉ - Hạt
trần – Hạt kín, Ngành hạt kín chia thành 2 lớp: 1 lá mầm, 2 lá mầm
Mẫu biểu 2.2. Danh lục thực vật tại khu vực nghiên cứu
STT

TÊN
HỌ

TÊN
LỒI

TÊN
VIỆT
NAM

SĐVN
2007


IUCN


CƠNG
32/2007 DỤNG

1
2
….
Đánh giá đa dạng về giá trị tài nguyên thực vật
Ngoài việc điều tra theo tuyến điển hình tơi cịn áp dụng phƣơng pháp
điều tra phỏng vấn trong nhân dân và phƣơng pháp kế thừa tài liệu để phục vụ
cho phân tích tính đa dạng về giá trị tài nguyên. Căn cứ vào tài liệu Lâm sản
ngồi gỗ chúng tơi đã xếp tài nguyên thực vật tại khu vực nghiên cứu theo các
nhóm sau:
+ Nhóm cây làm cảnh (C)
+ Nhóm cây ăn đƣợc (A)
+ Nhóm cây cho gỗ (G)
+ Nhóm cây cho tinh dầu (TD)
+ Nhóm cây làm thuốc nhuộm(TN) và tantin(Ta)
+ Nhóm cây làm thuốc (T)
+ Nhóm cây cho sợi và nguyên vật liệu (S)
+ Nhóm cây cho nhựa mủ (N)

11


Chƣơng III
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ- XÃ HỘI TẠI KHU VỰC

NGHIÊN CỨU
3.1. Địa lý, địa hình
3.1.1. Vị trí và ranh giới
- Lô 6 khoảnh 52 thuộc Khu rừng đặc dụng Chàm Chu có tọa độ địa lý:
Từ 22004’25’’ đến 220 21’30’’ vĩ độ Bắc
Từ 104053’27’’ đến 105014’16’’ độ kinh Đông
- Địa giới:
+ Khu rừng đặc dụng Chàm Chu nằm trên địa bàn 05 xã: Yên Thuân và Phù
Lƣu (huyện Hàm Yên); Trung Hà, Hà Lang và Hoà Phú (huyện Chiêm Hố).
Phía Bắc giáp huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
Phía Đơng giáp xã Minh Quang, Tân Mỹ, Phúc Thịnh và Tân Thịnh
huyện Chiêm Hố, tỉnh Tun Quang
Phía Nam giáp xã Bình Xa huyện Hàm Yên, xã Yên Nguyên huyện
Chiêm Hố, tỉnh Tun Quang.
Phía Tây giáp xã n Lâm và Yên Phú huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
+ Tổng diện tích tự nhiên 40.213,50 ha.
+ Diện tích Lơ 6 khoảnh 52 là 225 ha
3.1.2. Địa hình
Tồn bộ diện tích của Rừng đặc dụng nằm trong khu vực núi Chàm Chu.
Có ba đỉnh cao nằm ở trung tâm gồm Chàm Chu (1.587m), Pù Loan (1.154m)
và Khau Vng (1.218m). Có hai kiểu địa hình: Địa hình miền núi đƣợc hình
thành do sự phát triển của các dãy núi theo dạng tỏa tia ra xung quanh núi
Chàm Chu: phía Đơng Bắc là dãy Khau Cng; phía Tây là núi Tốc Lũ và
Lăng Bán; phía Tây Bắc là núi Khuổi My, Núi Cánh Tiên và Quân Tinh. Địa
hình đồng bằng là hai dải đất bằng hẹp nằm dọc hai bên núi Chàm Chu, phân
bố ở hai xã Trung Hà và Hà Lang (phía đơng), và hai xã Yên Thuận và Phù
Lƣu (phía tây).
12



3.2. Khí hậu, Thủy văn
* Khí hậu:
Vùng Chàm Chu có những nét tƣơng đồng với chế độ khí hậu vùng
Đơng Bắc.
- Nhiệt độ trung bình hàng năm 22,90C; Nhiệt độ trung bình tháng lạnh
nhất xuống đến 15,50c vào tháng 1, tháng cao nhất lên đến 28,20C rơi vào
tháng 7. Biên độ dao động nhiệt độ giữa tháng lạnh và nóng nhất lên đến
7,30C.
- Tổng lƣợng mƣa trung bình năm đạt 1661mm đặc biệt 4 tháng có
lƣợng mƣa trung bình trên 230mm là các tháng 6,7,8,9 chiếm đến 65,24%
tổng lƣợng mƣa năm. Điều này gây nên hiện tƣợng lũ lụt, xói mịn đất và các
thiệt hại về ngƣời, mơi trƣờng và kinh tế. trong 3 năm liền 1999, 2000, 2001
lũ lụt thƣờng xuyên xảy ra trên địa bàn khu vực nghiên cứu, gây thiệt hại lớn
về ngƣời và của cải.
Thời kỳ khô hạn là thời kỳ kéo dài từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau,
đây là thời kỳ khô hạn đối với sự phát triển của hệ sinh thái.
* Thuỷ văn:
Một đặc điểm chung của vùng núi Đông Bắc là hệ thống sông suối dày
đặc, cộng với lƣợng mƣa năm lớn (1661mm), hệ thống sơng suối góp phần
tạo nên độ ẩm khơng khí cao về mùa mƣa. Tổng chiều dài sơng suối trong
tồn bộ khu vực đạt đến 1113,7 km tƣơng ứng khoảng 1,9 km/km2. Phía Tây
là sơng Lơ đây cũng là ranh giới của Khu bảo tồn, phía Đơng có hệ thống
sơng Khuổi Guồng bắt nguồn từ thũng lũng xã Trung Hà chảy qua địa phận
xã Hà Lang, hợp lƣu với hệ thống sông Tân Thành và sông Phúc Ninh ở phía
Tây Nam khu bảo tồn.
- Địa hình Khu Rừng đặc dụng Chàm Chu nằm bao phủ toàn bộ khu
vực núi Chàm Chu với đỉnh cao nhất là đỉnh Chàm Chu. Nằm về phía Tây –
Nam của một vùng núi đá vơi rộng lớn có độ cao 1.587 m.

13



- Chàm Chu có mật độ sơng suối dày đặc với tổng chiều dài 1113,7km,
tƣơng ứng khoảng 1,9km sông suối/km2. Có 2 sơng lớn chảy qua: phía Tây là
sơng Lơ và phía Đơng là sơng Gâm.
3.3. Địa chất, đá mẹ
Đá mẹ chủ yếu là đá phiến, đá cát kết, đá phiến kết tinh và các đá biến
chất khác.
Có 2 loại đất chính: đất Feralit đỏ vàng trên sa phiến thạch và đất đá
vơi thung lũng. Loại này gồm có đất xám Feralit phát triển trên phiến sét và
đất Feralit phát triển do biến đổi trồng lúa.
3.4. Kinh tế, xã hội
Tổng dân số của 5 xã thuộc Rừng đặc dụng là 28.411 ngƣời với 6.227
hộ gia đình. Có 8 dân tộc gồm: Kinh, Tày, Dao, Hoa, Nùng, La Chỉ, Cao Lan
và H’Mơng, trong đó ngƣời Tày có số dân đơng nhất 17.047 ngƣời (chiếm
60%), sau đó là ngƣời Dao 6.768 ngƣời (chiếm 23,8%), ngƣời Kinh 3.316
ngƣời (chiếm 11.7%), ngƣời Hoa 407 ngƣời (chiếm 1,43%), ngƣời H’Mơng ít
nhất, có 365 ngƣời (chiếm 1,28%). Mật độ dân số cao nhất là xã Hòa Phú (99
ngƣời/km2), thấp nhất là xã Hà Lang (41 ngƣời/km2). Trung bình mỗi hộ gia
đình có từ 4 - 5 ngƣời.
Nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông - lâm nghiệp. Cây trồng nơng
nghiệp chính là lúa nƣớc và ngơ; cây ăn quả có cam, qt, hồng; cây rau màu
có đậu, lạc, vừng… Chăn ni chủ yếu là gia súc (trâu, bị) và gia cầm (gà,
vịt) ở qui mơ hộ gia đình. Trình độ sản xuất cịn lạc hậu, năng suất cây trồng,
vật nuôi không cao, hệ thống phân phối sản phẩm chƣa phát triển, chủ yếu
phụ thuộc vào tƣ thƣơng. Sản xuất lâm nghiệp có Lâm trƣờng Chiêm Hóa và
Cơng ty lâm nghiệp Tân Thành với hoạt động chính là trồng rừng (rừng sản
xuất, rừng phịng hộ), khoanh nuôi bảo vệ, tu bổ và làm giàu rừng.
Các xã đều có đƣờng ơ tơ cấp phối đến trung tâm xã. Do không đƣợc
duy tu bảo dƣỡng thƣờng xuyên nên phần lớn đƣờng đã xuống cấp nên việc đi

lại còn khó khăn, nhất là vào mùa mƣa.
14


Các xã đều có điện lƣới quốc gia, trạm y tế, trƣờng học. Số phịng kiên cố
khơng nhiều, vẫn cịn lớp học tạm. Đội ngũ giáo viên còn thiếu; giáo viên là
ngƣời địa phƣơng chủ yếu dạy học ở bậc mầm non và tiểu học, ở các bậc trên
chủ yếu sống ở các trung tâm thị trấn, thị xã hoặc từ miền xuôi lên công tác.
3.5. Công tác quản lý bảo tồn và tài nguyên sinh vật
- Công tác xây dựng cơ bản:
Cơ sở vật chất của khu bảo tồn Chàm Chu còn thiếu, văn phòng hạt và các
trạm kiểm lâm địa bàn chƣa xây dựng đƣợc còn phải đi thuê.
- Công tác quản lý và bảo vệ rừng:
Đã thực hiện tuyên truyền các văn bản có liên quan đến cơng tác QLBVR,
PCCCR... với nhiều hình thức khác nhau;
Xây dựng phƣơng án PCCCR cấp xã: 05/05 xã.
Thực hiện ký cam kết BVR - PCCCR đến thơn, bản, hộ gia đình và học
sinh trƣờng THCS, PTTH trong vùng;
Xây dựng áp phích, khẩu hiệu tun truyền và bảo về mơi trƣờng,
phịng cháy chữa cháy rừng.
- Công tác bảo tồn và nghiên cứu khoa học:
Đã thực hiện xong việc xác định và cắm mốc giới diện tích khu bảo tồn
đƣợc giao quản lý;
Đang tiếp cận chƣơng trình hỗ trợ đầu tƣ của dự án bảo tồn VCF.
- Hoạt động du lịch sinh thái và tuyên truyền giáo dục môi trƣờng:
Đã thực hiện đƣợc một số chƣơng trình tun truyền giáo dục mơi
trƣờng đến ngƣời dân, học sinh....
Thực vật:
Theo số liệu thống kê chƣa đầy đủ của các nhà khoa học. Khu rừng
đặc dụng Chàm Chu không những đa dạng về các kiểu hệ sinh thái rừng mà

hệ thực vật ở đây còn phong phú và đa dạng về thành phần loài; Về thành
phần lồi thực vật có mạch ở đây lên đến 1.500 – 2.000 lồi, trong đó lồi q

15


hiếm có tên trong Sách đỏ Việt Nam, nhiều lồi thực vật có giá trị kinh tế cao
nhƣ Hồng Đàn, Pơ Mu, Thơng tre, Nghiến và Trai Lý, Chị chỉ, Gù hƣơng...
Động vật:
Theo các nhà khoa học, đến nghiên cứu tại khu bảo tồn bƣớc đầu đã ghi
nhận đƣợc 45 lồi thú, 127 lồi Chim, 38 lồi Bị sát và 15 lồi lƣỡng cƣ;
trong đó 32 lồi đặc hữu, q hiếm có nhiều lồi nằm trong Sách đỏ Việt nam
và Thế giới, đặc biệt là sự tồn tại của các loài linh trƣởng đang đe doạ trên
toàn cầu nhƣ: Voọc mũi hếch, Voọc đen má trắng, Cu ly lớn, Cu ly nhỏ....

16


Chƣơng IV
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
4.1. Đa dạng thành phần loài thực vật
4.1.1. Sự đa dạng về các ngành thực vật
Theo các kết quả của điều tra trên tuyến, giám định mẫu tiêu bản thực
vật và kế thừa các tài liệu thứ cấp tôi đã xác định đƣợc tại khu vực Lơ 6,
khoảnh 52 có 448 lồi thực vật bậc cao có mạch, thuộc 132 họ trong 5 ngành
thực vật bậc cao có mạch (ngành Hạt kín, ngành Hạt trần, ngành Thông đất,
ngành Dƣơng xỉ, ngành Mộc tặc).
Số lƣợng các taxon trong các ngành thực vật tại khu vực nghiên cứu
đƣợc tổng hợp trong bảng 4.1.
Bảng 4.1. Thành phần các loài thực vật tại khu vực nghiên cứu

Stt

Ngành
Tên khoa học

Số

Số

Số

Tỷ lệ %

Tên Việt Nam

Họ

Chi

lồi số lồi

1

Lycopodiophyta

Ngành Thơng đất

3

3


6

1.3

2

Equisetophyta

Ngành Mộc tặc

1

1

1

0.2

3

Polypodiophyta

Ngành Dƣơng xỉ

9

14

18


4.1

4

Gymnospermae

Ngành Hạt Trần

6

8

12

2.7

5

Angiospermae

Ngành Hạt kín

113

285

411

91.7


5.1 Dicotyledones

Lớp một lá mầm

93

251

362

5.2 Monocotyledones

Lớp hai lá mầm

20

34

49

132

311

448

Tổng

100


Bảng 4.1 cho ta thấy, thực vật tại khu vực nghiên cứu khá đa dạng về
các ngành với 5 ngành là: ngành Thông đất (Lycopodiophyta) gồm 3 họ, 3 chi
và 6 loài, ngành Mộc tặc (Equisetophyta) gồm 1 họ, 1 chi và 1 loài, ngành
Dƣơng xỉ (Polypodiophyta) gồm 9 ho, 14 chi và 18 loài, ngành Hạt trần
(Gymnospermae) gồm: 6 họ, 8 chi và 12 loài, cuối cùng là ngành chiếm ƣu

17


thế tại khu vực điều tra là ngành Hạt kín (Angiospermae) với 113 họ (chiếm
85,6%), 285 chi (chiếm 91,6%) và 411 lồi (chiếm 91,7%).
Từ kết quả của bảng 4.1. tơi đã tổng hợp đƣợc biểu đồ 4.1. Qua biểu đồ
4.1 cho thấy tỷ lệ % số loài của các ngành lần lƣợt là: ngành Thông đất 1.3%,
ngành Mộc tặc 0.2%, ngành Dƣơng xỉ 4.1%, ngành Hạt kín 2.7% và ngành
chiếm đa số là ngành Hạt kín với 91.7%.

Ngành Thơng đất
Ngành Mộc tặc
Ngành Dƣơng xỉ
Ngành Hạt trần
Ngành Hạt kín

Biểu đồ 4.1. Tỷ lệ % số loài của các ngành tại khu vực nghiên cứu
Qua biểu đồ 4.1. cho thấy tỷ lệ % số loài trong các ngành thực vật tại
khu vực phân bố khơng đều. Ngành Hạt kín chiếm ƣu thế với 91.7% (411
lồi), các ngành cịn lại nhƣ Thơng đất, Mộc tặc, Dƣơng xỉ, Hạt trần có số lồi
rất ít (khoảng từ 1 đến 18 loài trong mỗi ngành). Sự chênh lệch số lƣợng lồi
giữa ngành Hạt kín và các ngành còn lại tại khu vực nghiên cứu là rất lớn.
4.1.2. Sự đa dạng về các họ thực vật

Để đánh giá sự đa dạng về họ thực vật tôi đã sử dụng 2 tiêu chí thƣờng
dùng là: Nếu khu vực có tổng số các họ có số lồi lớn hơn lồi trung bình của
các họ chiếm khơng q 50 % tổng số các họ thực vật và số họ có 1 lồi
chiếm trên 20% tổng số họ thì khu vực đó đƣợc coi là có sự đa dạng về họ
thực vật.
Tại lơ 6 khoảnh 52 có 132 họ với 448 loài và 311 chi đã đƣợc điều tra,
mỗi họ số lồi trung bình là 3 lồi/họ. Số họ có số lồi từ 3 lồi trở lên có 51
18


×