LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình đào tạo và đánh giá kết quả học tập của
sinh viên cũng nhƣ giúp sinh viên tổng hợp kiến thức của các môn học và
bƣớc đàu làm quen với nghiên cứu khoa học, Ban giám hiệu trƣờng Đại
học Lâm nghiệp, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên rừng và Môi
trƣờng đã tổ chức cho sinh viên cuối khóa thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Là một sinh viên năm cuối tôi đã tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên
cứu kiến thức bản địa về sử dụng cây thuốc của người dân
tộc Cao Lan tại xã Hịa Cng, huyện Trấn n, tỉnh n Bái”.
Cùng với việc vận dụng kiến thức đã học và sự hƣớng dẫn nhiệt tình
của thầy giáo Th.S Phạm Thanh Hà đến nay tôi đã thu đƣợc một số kết quả
nhất định trình bày trong bản báo cáo này.
Nhân dịp này tơi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy, cô giáo trong
khoa Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trƣờng đã truyền đạt cho tôi những
kiến thức quý báu cũng nhƣ tại điều kiện cho tôi đƣợc học tập nghiên cứu khi
là sinh viên nhà trƣờng, đặc biệt là thầy giáo Th.S Phạm Thanh Hà đã trực
tiếp theo dõi, hƣớng dẫn tận tình tơi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận.
Do sự hạn chế về thời gian, trình độ, kinh nghiện của bản thân nên đề
tài không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, ý kiến
đóng góp bổ sung của thầy, cơ cùng bạn bè để khóa luận hồn thiện hơn.
Tơi xin trân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện
Bùi Thị Huyền Nga
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH ỤC CÁC BẢNG
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1....................................................................................................... 3
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
1.1. Lƣợc sử nghiên cứu cây thuốc trên thế giới............................................... 3
1.2. Lƣợc sử nghiên cứu cây thuốc tại Việt Nam ............................................. 7
CHƢƠNG 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG. NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP... 10
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 10
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 10
2.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 10
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 10
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 10
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 10
2.3.1. Phƣơng pháp tiếp cận ............................................................................ 11
2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp............................................. 11
2.3.3. Phƣơng pháp diều tra thực địa theo tuyến. ........................................... 11
2.3.4. Phƣơng pháp điều tra ngoại nghiệp. ..................................................... 13
2.3.5. Phƣơng pháp xử lý nội nghiệp. ............................................................. 15
CHƢƠNG 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - THÔNG TIN KINH TẾ KHU VỰC .. 17
NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 17
3.1. Điều kiện tự nhiên. ................................................................................... 17
3.1.1. Vị trí ...................................................................................................... 17
3.1.2. Địa hình, địa mạo. ................................................................................. 17
3.1.3. Khí hậu .................................................................................................. 17
3.1.4. Địa chất cơng trình. ............................................................................... 17
3.1.5. Các nguồn tài nguyên. ........................................................................... 18
3.1.6. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên................................................... 18
3.2. Hiện trạng kinh tế xã hội. ......................................................................... 19
3.2.1. Về sản xuất nông nghiệp ....................................................................... 19
3.2.2. Về sản xuất lâm nghiệp. ........................................................................ 19
3.2.3. Sản xuất tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn. ........................ 19
3.2.4. Thƣơng mại, dịch vụ ............................................................................. 19
3.2.5. Đầu tƣ xây dựng .................................................................................... 20
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................ 21
4.1. Tình hình sử dụng cây thuốc của ngƣời dân tộc Cao Lan tại xã Hịa
Cng, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái............................................................ 21
4.1.1. Thành phần loài cây thuốc. ................................................................... 21
4.1.2. Bộ phận sử dụng.................................................................................... 22
4.1.3. Tình hình phân bố của cây thuốc tại khu vực nghiên cứu. ................... 24
4.1.4. Dạng sống của cây thuốc....................................................................... 25
4.2. Kiến thức bản địa của ngƣời dân trong sử dụng cây thuốc...................... 27
4.2.1. Nguồn gốc khai thác cây thuốc đƣợc sử dụng tại khu vực nghiên cứu.27
4.2.2. Kinh nghiệm khai thác cây thuốc.......................................................... 27
4.2.3. Kinh nghiệm sử dụng thuốc của ngƣời dân tộc Cao Lan tại khu vực
nghiên cứu. ...................................................................................................... 28
4.2.4. Kinh nghiệm gây trồng cây thuốc của ngƣời dân tộc Cao Lan tại khu
vực nghiên cứu. ............................................................................................... 31
4.2.5. Một số bài thuốc theo kiến thức của đồng bào dân tộc Cao Lan tại khu
vực nghiên cứu. ............................................................................................... 32
4.2.6. Đề xuất giải pháp phát triển bền vững nguồn tài nguyên cây thuốc tại
khu vực xã Hịa Cng, huyện Trấn n, tỉnh Yên Bái. ................................ 33
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ .......................................................... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Các loài cây thuốc đƣợc ngƣời dân tộc Cao Lan tại khu vực nghiên
cứu sử dụng phân theo ngành, theo họ.......................................................... 21
Bảng 4.2. Đa dạng về bộ phận sử dụng của cây thuốc tại khu vực nghiên cứu.. 23
Bảng 4.3: Tỷ lệ các bộ phận sử dụng ........................................................... 24
Bảng 4.4: Phân bố của cây thuốc ở các dạng sinh cảnh................................ 24
Bảng 4.5: Dạng sống của cây thuốc đƣợc sử dụng tại khu vực nghiên cứu . 26
Bảng 4.6.: Nguồn gốc cây thuốc đƣợc sử dụng tại xã Hịa Cng ............... 27
Bảng 4.7: Các hình thức khai thác cây thuốc của ngƣời dân tộc Cao Lan tại
khu vực nghiên cứu ....................................................................................... 28
Bảng 4.8: Phân bố loài cây theo nhóm chữa bệnh ........................................ 30
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là quốc gia nằm khu vực nhiệt đới chịu ảnh hƣởng của khí
hậu nhiệt đới gió mùa ẩm kết hợp với địa hình phức tạp nên đƣợc thiên nhiên
ƣu ái khi có một hệ động thực vật rất đa dạng và phong phú với những nét đặc
trƣng riêng. Thực vật Việt Nam có tác dụng về nhiều mặt nhƣ lấy gỗ, làm
dƣợc liệu, làm lƣơng thực, thực phẩm… Từ xa xƣa, ngƣời dân đã biết sử dụng
cây cỏ trong tự nhiên làm thuốc chữa bệnh. Đặc biệt là giai đoạn trƣớc khi
thuốc Tây y đƣợc phát hiện và sử dụng phổ biến thì sức khỏe, tính mạng con
ngƣời hồn tồn phụ thuộc vào các lồi thc có trong tự nhiên. Tại mỗi khu
vực, mỗi quốc gia, địa phƣơng, dân tộc khác nhau lại có nhƣng kinh nghiệm
sử dụng các cây thuốc, các bài thuốc khác nhau. Trải qua nhiều thế kỷ con
ngƣời mới có đƣợc nhƣng phƣơng pháp khai thác, chế biến và sử dụng các
loại thuốc; những hiểu biết này không đƣợc công bố rộng rãi mà chỉ tồn tại
trong các nhóm cộng đồng địa phƣơng, đƣợc gọi là kiến thức bản địa. Chính
những kiến thức bản địa này đã góp phần khơng nhỏ cho việc sử dụng hiệu
quả các loài cây, con làm thuốc và trong sự tiến bộ của loài ngƣời. Ngày nay,
trƣớc sự phát triển của khoa học công nghệ, thuốc Tây y đang đóng vai trị to
lớn trong việc chữa trị bệnh nhờ tính tiện dụng và liều lƣợng cao. Tuy
nhiên, còn một phần khá lớn dân số trên thế giới đã và đang đƣợc chăm sóc
sức khỏe bằng y học cổ truyền. Nguồn tài nguyên cây thuốc chính là mấu
chốt cho sự phát triển y học cổ truyền cũng nhƣ thuốc Tây, là nguyên liệu
để tạo ra thuốc Tây.
Việt Nam còn là quốc gia đang phát triển, điều kiện kinh tế cịn nhiều
khó khăn, khơng phải tất cả mọi ngƣời trên mọi miền Tổ quốc đtều có cơ hội
sử dụng các loại thuốc đắt tiền trong việc bảo vệ và chăm sóc sức khỏe. Vì
vậy, các bài thuốc dân gian và gia truyền dã và đang đóng vai trị rất lớn trong
việc đảm bảo sức khỏe cho ngƣời dân, đặc biệt là ngƣời dân ở khu vực vùng
sâu vùng xa, hải đảo, khu vực biên giới…Việt Nam đƣợc thiên nhiên ƣu ái
với hệ động thực vật rất đa dạng và phong phú. Theo kết quả của Viện Dƣợc
1
liệu- Bộ Y tế năm 2010 thì Việt Nam có 3950 lồi thực vật có cơng dụng làm
thuốc thuộc 307 họ, trong đó có 90% là cây thuốc mọc tự nhiên. Hiện nay,
diện tích rừng tự nhiên ngày càng thu hẹp, nơi sống lý tƣởng của nhiều loài
thuốc bị ảnh hƣởng lớn, những kiến thức bản địa đang dần mai một, thất
truyền. Và theo số liệu đã thống kê, nƣớc ta có khoảng 4000 lồi cây thuốc
nhƣng ngƣời dân mới biết sử dụng khoảng 300 cây, ngành Y sử dụng khoảng
60 cây, các lƣơng y sử dụng khoảng 140 cây, đồng bào dân tộc thiểu số sử
dụng khoảng 100 cây. Vì vậy, việc tìm hiểu về nguồn tài nguyên cây thuốc và
những kiến thức bản địa của ngƣời dân về sử dụng cây thuốc sẽ góp phần
khơng nhỏ cho việc bảo vệ đa dạng sinh học nói chung và phát triển, bảo vệ ,
sử dụng nguồn tài nguyên cây thuốc nói riêng.
Đồng bào dân tộc Cao Lan tại xã Hịa Cng, huyện Trấn n, tỉnh
n Bái là nhóm cộng đồng rất giàu kinh nghiệm trong việc sử dụng cây
thuốc chữa bệnh. Vì thế, việc nghiên cứu về kiến thức bản địa của ngƣời dân
trong việc sử dụng cây thuốc để phục vụ cho đời sống con ngƣời và góp
phần giữ gìn, phổ biến những kinh nghiệm làm thuốc của ngƣời dân là yêu
cầu cấp thiết.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó tơi tiến hành thực hiện đề tài :
“Nghiên cứu kiến thức bản địa về sử dụng cây thuốc của người dân
tộc Cao Lan tại xã Hịa Cng, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái”.
2
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lƣợc sử nghiên cứu cây thuốc trên thế giới.
Sự phát triển của loài ngƣời gắn liền với việc sử dụng cây thuốc. Nền Y
học cổ truyền sử dụng cây cỏ làm thuốc chữa bệnh xuất hiện ngay từ khi con
ngƣời xuất hiện trên trái đất nhằm duy trì sự sống. Sự hiểu biết cùng vốn kiến
thức về cây thuốc đƣợc tích lũy và phát triển, trở thành cơ sở sử dụng cây
thuốc trong y học. Khoa học này nghiên cứu các mối quan hệ giữa các dân tộc
khác nhau với các loài cây cỏ phục vụ cho cuộc sống của họ. Từ những hiểu
biết đó ,dần dần hình thành một khoa học gọi là Thực vật dân tộc học. Mỗi
quốc gia, mỗi vùng miền, mỗi dân tộc đều có những nền y học cổ truyền
riêng, đặc biệt trong đó có những kinh nghiệm tìm kiếm và và sử dụng những
cây thuốc để phịng và trị bệnh ở ngƣời và vật nuôi. Những ghi chép đầu tiên
về sử dụng cây thuốc đã đƣợc tìm thấy cách đây hơn 5 ngàn năm, đó là những
nét khắc trên đất sét của ngƣời Sumeria thuộc Mesopotamia cổ xƣa( nay là
Irắc) đề cập tới sử dụng cây carum và cây húng tây. Cũng thời gian này, kinh
nghiệm sử dụng cây thuốc cũng bắt đầu hình thành ở Trung Quốc và Ấn Độ.
Sự phát triển của tri thức nhân loại cùng với khoa học kỹ thuật khiến việc sử
dụng cây thuốc mang lại hiệu quả lớn trong việc bảo vệ, nâng cao sức khỏe
con ngƣời.
Trong cuốn “ Lịch sử niên đại cây cỏ” ấn hành năm 1878 , Charles
Pikering đã nghiên cứu và chỉ ra rằng ngƣời Ai Cập cổ đại từ khoảng 4000
năm trƣớc công nguyên đã biết sử dụng những cây có tinh dầu để trị bệnh và
ƣớp xác các vua chúa hoặc làm nƣớc thơm ; ngƣời dân khu vực Trung Cận
Đông đã sử dụng nhiều loài( sung, vả, cau...) để làm lƣơng thực và chữa bệnh.
Việc buôn bán dƣợc thảo giữa các vùng Trung Đông , Ấn Độ, Đơng Bắc châu
Phi có từ ít nhất 3000 năm trƣớc. Dựa trên bằng chứng khảo cổ học, Borisova
B(1960) đã chỉ ra rằng vao khoảng năm trƣớc công nguyên cây thuốc đã đƣợc
3
sử dụng rộng rãi và bởi vậy là nguyên nhân dẫn tới các cuộc chiến tranh giữa
các bộ tộc.
Trung Quốc là quốc gia có lịch sử Y học rât lâu đời trong việc sử dụng
cây cỏ làm thuốc chữa bệnh, ƣớc tính họ dùng khoảng 10000 lồi thực vật có
giá trị làm thuốc. Trong tập “ Thần nông bản thảo” đã chỉ ra khoảng 5000
năm trƣớc, ngƣời Trung Hoa cổ đại đã sử dụng 365 vị thuốc và cây thuốc để
phịng và chữa bệnh. Trong đó, nhiều bài thuốc đƣợc sử dụng cho đến ngầy
nay nhƣ cây Gai mèo ( Cannabis sp) để chống nôn, cây Đại phong tử(
Hydnocarpus kurzii) làm thuốc chống bệnh phong. Vào thời Tam Quốc, danh
y Hoa Đà sử dụng Đàn hƣơng, Tử đinh hƣơng để chế hƣơng nang( túi thơm)
để phòng chống và chữa trị bệnh lao phổi và bệnh kiết lỵ; ơng cịn đung hoa
Cúc, Kim ngân phơi khô cho vào chiếc gối( hƣơng chẩm) để điều trị chứng
đau đầu, mất ngủ, huyết áp cao. Vào thời Hán( năm 168 trƣớc công nguyên)
trong cuốn “ Thủ hậu cấp phƣơng” đã thống kê đƣợc 52 đơn thuốc trị bệnh từ
các loài cây cỏ. Tới giữa thế kỷ XVI, Lý Thời Trân thống kê đƣợc 1200 vị thuốc
trong tập “ Bản thảo cƣơng mục”.
Ở Ấn Độ, nền Y học đƣợc hình thành từ cách đây hơn 3000 năm. Chủ
trƣơng của ngƣời Ấn Độ là ngừa bệnh là chính, nếu phải điều trị bệnh thì các
liệu pháp tự nhiên chủ yếu thông qua các loại thực phẩm và thảo mộc sẽ giúp
loại bỏ gốc rễ căn bệnh. Bộ sử thi Vedas đƣợc viết năm 1500 trƣớc công
nguyên và cuốn Charaka samhita đƣợc các thầy thuốc Charaka bổ sung vào
bộ sử thi Vedas, trình bày cụ thể 350 loài thảo dƣợc. Ấn Độ là quốc gia rất
phát triển về nghiên cứu thảo dƣợc nhƣ tổng hợp chất hữu cơ, tách chiết
chứng minh cấu trúc, sàng lọc sinh học, thử nghiệm độc tính và nghiên cứu
tác dụng hóa học của các chất tới cơ thể con ngƣời. Hiện nay, chính phủ
khuyến khích sử dụng cơng nghệ cao trong trồng cây thuốc. Hầu hết tại các
viện nghiên cứu dƣợc của Ấn Độ đã tham gia vào nghiên cứu chuyển hóa các
loại thuốc và các hợp chất có hoạt tính từ thực vật.
4
Những hiểu biết về thảo mộc của ngƣời Hy Lạp và Roma gắn liền với
nền văn hóa phát triển rất sớm của họ. Ngƣời Hy Lạp cổ xƣa chịu ảnh hƣởng
của ngƣời Babylon, Ai Cập, Ấn Độ. Hippocat ( 460- 377 TCN) là thầy thuốc
nổi tiếng ngƣời Hy Lạp đƣợc mệnh danh là cha đẻ của nền y học hiện đại khi
ông là ngƣời đƣa ra quan niệm “ Hãy để thức ăn của bạn là thuốc và thuốc
chính là thức ăn của bạn.”
Ở châu Âu, vào thời trung cổ, các kiến thức về cây thuốc chủ yếu đƣợc
các thầy tu sƣu tầm và nghiên cứu. Họ trồng cây thuốc và dịch các tài liệu về
thảo mộc bằng tiếng Ả Rập. Vào năm 1649, Nicolas Culpeper đã viết cuốn
sách “ A Physical Directory”, sau đó vài năm ơng lại xuất bản cuốn “ The
English Physical”. Đây là cuốn dƣợc điển có giá trị và là một trong những
cuốn sách hƣớng dẫn đầu tiên dành cho nhiều đối tƣợng sử dụng, ngƣời
khơng chun cũng có thể sử dụng làm cẩm nang chăm sóc sức khỏe. Cho
đến nay, cuốn sách này vẫn đƣợc tham khảo và trích dẫn rộng rãi.
Ở khu vực Đơng Dƣơng cũng nhƣ Việt Nam cũng có những nghiên cứu
đáng chú ý của những nhà nghiên cứu đáng chú ý của những nhà nghiên cứu
ngƣời Pháp. Cuốn sách về y học cổ truyền Trung Quốc và Việt Nam đƣợc
Regnault xuất bản năm 1902 đã sƣu tập hơn 494 loài cây thuốc. Cơng trình về
dƣợc liệu Việt Nam đƣợc E.M.Petrot và Paul Hunrier nghiên cứu và xuất bản
năm 1907. Công trình về “ cây thuốc của Camuchia , Lào, Việt Nam” gồm 2
tập ( 1952- 1953) do hai nhà thực vật ngƣời Pháp là Pélélot và Crévost nghiên
cứu và xuất bản. Vào những năm đầu thế kỷ XX, trong chƣơng trình nghiên
cứu về thực vật Đơng Dƣơng, Perry đã cơng bố 10000 lồi cây và dƣợc liệu
tại Đơng Nam Á đã đƣợc kiểm chứng và đến năm 1985 thì tổng hợp và xuất
bản thành cuốn sách “ Medicinal Plant of East and Southeast Asia”.
Thầy lang và những bài thuốc cổ truyền từ thực vật đóng vai trị quan
trọng đối với sức khỏe hằng triệu ngƣời. Tỷ lệ ngƣời làm nghề thuốc cổ
truyền và các bác sỹ đƣợc đào tạo ở các trƣờng Đại học có liên quan tới tồn
bộ dân số của các nƣớc châu Phi. Ƣớc tính số lƣợng thầy lang ở Tazanmia có
5
khoảng 30.000- 40000 ngƣời, trong đó, bác sỹ làm nghề y chỉ khoảng 600
ngƣời. Tƣơng tự, Malawi có khoảng gần 20000 ngƣời làm nghề thuốc cổ
truyền nhƣng số lƣợng bác sỹ rất nhỏ. Nền y học cổ truyền ở các quốc gia
châu Phi có ảnh hƣởng lớn đến sức khỏe cộng đồng.
Cùng với phƣơng thức chữa bệnh theo kinh nghiệm dân gian, các nhà
khoa học trên thế giới tiến hành tìm hiểu , nghiên cứu cơ chế và các hợp chất
hóa học trong cây có tác dụng chữa bệnh, đúc rút thành những cuốn sách có
giá trị. Các nhà khoa học công nhận rằng hầu hết các cây cỏ đều có tính kháng
sinh , đó là khả năng miễn dịch tự nhiên của thực vật. Tác dụng kháng khuẩn
do các hợp chất tự nhiên có mặt phổ biến trong thực vật nhƣ phenolic, antoxy,
các dẫn xuất quino, ancaloid, flavonoid, saponon... Cho tới nay, nhiều hợp
chất tự nhiên đã đƣợc giải mã về cấu trúc, những hợp chất này đƣợc chiết xuất
từ cây cỏ để làm thuốc. Dựa vào cấu trúc đƣợc giải mã, ngƣời ta có thể tổng
hợp thành những chất nhân tạo để chữa bệnh. Gotthall (1950) dã phân lập
đƣợc chất Glucosid barbaloid từ cây Lô hội ( Aloe vera), chất này có tác dụng
đối với vi khuẩn lao ở ngƣời và vi khiaanr Baccilus subtilis. Lucas và Lewis
(1994) đã chiết xuất một hoạt chất có tác dụng với các vi khuẩn gây bệnh tả,
lỵ, mụn nhọt từ Kim ngân( Lonicera sp). Từ cây Hoàng liên( Coptis teeta),
ngƣời ta đã chiết xuất đƣợc berberin. Trong lá và rễ cây Hẹ ( Allium odorum)
có các hợp chất sufua, sapoin và chất đắng. Năm 1948, Shen- Chi- Shen phân
lập đƣợc hoạt chất Odonrin ít độc với động vật bậc cao nhƣng lại có tác dụng
kháng khuẩn. Hạt của cây Hẹ cũng chứa chất Alcsloid có tác dụng kháng
khuẩn gram+ và gram¯, nấm. Reserpin và Serpentin là chất hạ huyết áp đƣợc
chiết xuất từ cây Ba gạc ( Rauvolfa sp). Đặc biệt, Vinblastin và Vincristin vừa
có tác dụng hạ huyết áp vừa có tác dụng làm thuốc chống ung thƣ đƣợc chiết
xuất từ cây Dừa cạn. Digitalin đƣợc chiết xuất từ cây Dƣơng địa hoàng(
Digitalis sp), Strophatin đƣợc chiết xuất từ cây Sừng dê( Strophanthus sp) để
làm thuốc trợ tim. Từ những thành tựu nghiên cứu cấu trúc, hoạt tính của các
6
hợp chất tự nhiên, nhiều loại thuốc có tác dụng chữa bệnh co đã đƣợc tạo ra
bằng cách tổng hợp hoặc bán tổng hợp.
Theo thống kê của tổ chức Y tế thế giới ( WHO), có trên 20.000 lồi thực
vật bậc cao có mạch và ngành thực vật bậc thấp đƣợc sử dụng trực tiếp làm
thuốc hoặc cung cấp các hoạt chất tự nhiên để làm thuốc. Trong đó, vùng nhiệt
đới châu Mỹ có hơn 1.900 lồi, vùng nhiệt đới châu Á có khoảng 6.500 lồi thực
vật có hoa đƣợc dùng làm thuốc. Mức độ sử dụng thảo dƣợc ngày càng cao.
Khoảng 80% dân số ở các quốc gia đang phát triển sử dụng các phƣơng
pháp y học cổ truyền để chăm sóc sức khỏe, trong đó, chủ yếu là cây cỏ.
Trung Quốc là quốc gia đông dân nhất thế giới, có nền y học dân tộc phát
triển nên trong số cây thuốc đã biết đến hiện nay có tới 80% số loài( trên
4.000 loài) là đƣợc sử dụng theo kinh nghiệm cổ truyền của các dân tộc tại đất
nƣớc này. Ở Ghana, Mali, Nigeria và Zambia, 60% trẻ em có triệu chứng sốt
rét ban đầu đƣợc điều trị tại chỗ bằng thảo dƣợc. Tỷ lệ dân số tin tƣởng vào
hiệu quả sử dụng thảo dƣợc và các biện pháp chữa bệnh bằng y học cổ truyền
cũng tăng nhanh ở các quốc gia phát triển. Ở châu Âu, Bắc Mỹ và một số
nƣớc khác ít nhất 50% dân số sử dụng thực phẩm bổ sung hay thuốc thay thế
từ thảo mộc. Ở Đức, 90% dân số sử dụng các phƣơng thuốc có nguồn gốc
thiên nhiên để chăm sóc sức khỏe. Ở Anh, chi phí hằng năm cho các loại
thuốc thay thế từ thảo mộc là 230 triệu đola.
Qua cac nghiên cứu về lịch sử sử dụng thuốc của các dân tộc trên thế
giới cho thấy, mỗi dân tộc đều có tri thức sử dụng cây thuốc để chữa bệnh từ
lâu đời, đa dạng và đặc sắc tùy thuộc vào nền văn hóa.
1.2. Lƣợc sử nghiên cứu cây thuốc tại Việt Nam
Nền Y học cổ truyền của Việt Nam có từ rất lâu đời, nhiều phƣơng
thuốc bào chế từ cây thuốc đƣợc áp dụng chữa bệnh trong dân gian. Những
kinh nghiệm này đƣợc ghi chép thành những cuốn sách có giá trị và lƣu
truyền rộng rãi trong nhân dân. Trong cuốn “ Nam dƣợc thần hiệu” và “
Hồng nghĩa giác tƣ y thƣ” của Tuệ Tĩnh đã mô tả hơn 630 vi thuốc, 50 đơn
7
thuốc chữa các loại bệnh trong đó 37 đơn thuốc chữa bệnh thƣơng hàn. Hai
cuốn sách này đƣợc xem là những cuốn sách xuất hiện sớm nhất về cây
thuốc Việt Nam. Đến thế kỷ XVIII, Hải Thƣợng Lãn Ông Lê Hữu Trác đã
xuất bản bộ sách lớn “ Y tông tâm tĩnh” gồm 28 tập, 66 quyển đã mô tả khá
chi tiết về thực vật, các đặc tính chữa bệnh.
Thế kỷ XIX, trong cuốn “ Nam dƣợc chí danh truyền” Nguyễn Quang
Lƣợng ghi chép khoảng 500 vị thuốc nam. Sau Cách mạng tháng Tám năm
1945, Y dƣợc cổ truyền đƣợc đặt dƣới sự lãnh đạo của Bộ Y tế, cùng với y
học hiện đại chăm lo cho sức khỏe ngƣời dân. Kế thừa y học cổ truyền dân
tộc, phát huy, phát triển dƣợc liệu và dƣợc học dân tộc. Một số cơng trình của
các nhà thực vật học , dƣợc học, y học dành nhiều thời gian, tâm huyết vào
công tác điều tra cơ bản nhằm kế thừa, phát hiện và khai thác nguồn tài
nguyên quý giá naỳ trong công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cũng nhƣ phát
triển kinh tế nhƣ : sách “ Những cây thuôc và vị thuốc Việt Nam”- G.S.Ngô
Tất Lợi(1999), sách “Cây thuốc Việt Nam” của lƣơng y Trần Đức (1997),“
Từ điển cây thuốc Việt Nam” của T.S. Võ Văn Chi (1997).
Bên cạnh đó, Việt Nam nằm tại khu vực giao thoa giữa các nền văn
hóa Đơng Nam Á, là quốc gia đa dạng về các nền văn hóa với 54 dân tộc anh
em trên khắp lãnh thổ. Phần lớn cây thuốc của Việt Nam mọc hoang dại tại
vùng rừng núi- một vùng chiếm ¾ diện tích tồn lãnh thổ, là nơi cƣ trú của
phần lớn các dân tộc thiểu số. Các dân tộc thiểu số nói chung- do đời sống
gắn liền với khai thác và sử dụng thực vật- có nhiều kinh nghiệm và tri thức
quý trong quá trình chế biến, sử dụng thực vật, đặc biệt là trong sử dụng cây
thuốc. Tuy nhiên, các tri thức và kinh nghiệm dân tộ thƣờng đƣợc sử dụng và
lƣu truyền trong phạm vi hẹp (dân tộc, dịng họ, gia đình), vì vậy khơng phát
huy đƣợc tồn bộ để phục vụ cho xã hội và có nguy cơ thất thoát rất cao.Các
nhà dân tộc học, lịch sử trong và ngoài nƣớc thƣờng tập trung nghiên cứu về
lịch sử, nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc, tín ngƣỡng, phong tục tập quán... của
các dân tộc thiểu số mà ít ai quan tâm đến vấn đề y học cổ truyền bản địa của
8
họ. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng này, trong khoảng 10 năm trở lại đây,
nghiên cứu thuốc dân tộc đƣợc đặc biệt quan tâm tại một số cơ sở của nƣớc ta
và thu đƣợc kết quả rất khả quan.
Kết quả ghi nhận đƣợc từ các điều tra các kinh nghiệm sử dụng thuốc của
cộng đồng dân tộc ở các địa phƣơng trong cả nƣớc đến nay có khá nhiều. Đặc
biệt là các nghiên cứu về các dân tộc miền núi phía Bắc nhƣ “ Dân tộc
H‟mơng và thế giới thực vật” của Diệp Đình Hoa (1998), “Kinh nghiệm của
ngƣời Dao- Đà Bắc- Hịa Bình” của Trần Hồng Hạnh (1997) hay “ Phát hiện về
cây thuốc Xạ đen có tác dụng chữa ung thƣ” của mế Hậu ở Kim Bơi- Hịa
Bình. Năm 2001, Nguyễn Thị Phƣơng Thảo và cộng sự đã điều tra và đánh giá
về tài nguyên cây thuốc của một số cộng đồng dân tộc Dao, Tày và Hoa tại
n Tử- Quảng Ninh....
Nhiều cơng trình điều tra về thành phần loài và kinh nghiệm sử dụng
thuốc của các dân tộc thiểu số ở nƣớc ta đã đƣợc tiến hành trong những năm
vừa qua. Nhiều nghiên cứu về cây thuốc đƣợc phòng Thực vật dân tộc học
thuộc Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật đƣợc thực hiện với các cộng đồng
dân tộc thiểu số nhƣ: H‟mông, Dao, Mƣờng... tại một số tỉnh Tây Bắc.
Nhiều bài thuốc dân tộc có hiệu quả chữa trị cao đã đƣợc thu thập và đƣa vào
nghiên cứu thực nghiệm. Đồng thời, đã phát hiện nhiều lồi cây thuốc mới và
các cơng dụng mới của cây thuốc.Nhƣ vậy, nghiên cứu kiến thức bản địa của
các dân tộc đã góp phần sử dụng hiệu quả hơn nguồn tài nguyên cây thuốc ở
nƣớc ta và còn là cơ sở để sản xuất các loại dƣợc phẩm mới để chăm sóc, bảo
vệ sức khỏe con ngƣời tốt hơn. Đây là hƣớng nghiên cứu có triển vọng lớn
trong tƣơng lai.
9
CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu đƣợc thực trạng và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của
ngƣời dân tộc Cao Lan tại xã Hịa Cng, huyện Trấn n, tỉnh Yên Bái. Từ
đó, đề xuất giải pháp bảo tồn, phát triển kiến thức bản địa cũng nhƣ nguồn tài
nguyên cây thuốc tại địa phƣơng.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đƣợc những thơng tin về số lồi, cơng dụng, bộ phận sử dụng, cách
chế biến của các loài cây thuốc.
- Đúc kết đƣợc kinh nghiệm sử dụng cây thuốc , các bài thuốc của ngƣời dân
tộc Cao Lan tại xã Hịa Cng, huyện Trấn n, tỉnh n Bái.
- Đánh giá hiện trạng và các yếu tố ảnh hƣởng tới nguồn tài nguyên cây thuốc
trong khu vực: đồng thời đề xuất giải pháp nhằm phát triển cho nhóm tài
nguyên rừng này.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc các mục tiêu nghiên cứu trên, tôi tiến hành thực hiện
các nội dung sau:.
- Nghiên cứu tình hình sử dụng cây thuốc của ngƣời dân tộc Cao Lan.
- Kiến thức bản địa của ngƣời dân tộc Cao Lan tại khu vực nghiên cứu về sử
dụng cây thuốc.
- Đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển cây thuốc cũng nhƣ kiến thức
bản địa của ngƣời dân tộc Cao Lan tại địa phƣơng.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chuẩn bị: Trƣớc khi tiến hành điều tra cần chuẩn bị các tài liệu có liên
quan cũng nhƣ chuẩn bị các dụng cụ điều tra cần thiết trong quá trình làm
việc.
10
Cụ thể:
- Chuẩn bị các tài liệu có liên quan đến công tác điều tra: Bản đồ hiện trạng, tài
liệu về khí hậu, điều kiện tự nhiên-kinh tế-xã hội của khu vực nghiên cứu.
- Chuẩn bị các dụng cụ nghiên cứu: Địa bàn, máy GPS…
2.3.1. Phương pháp tiếp cận
Trong quá trình thực hiện đề tài, nhóm nghiên cứu đã kế thừa các tài liệu
sau:
- Những tài liệu về điều kiện về tự nhiên-kinh tế-xã hội ở khu vực nghiên cứu:
Khí hậu, thủy văn, thổ nhƣỡng, tài nguyên rừng, tài nguyên đất, tài nguyên đa
dạng sinh học, kiến thức bản địa, chính sách của nhà nƣớc, những quy định
của khu bảo tồn…
- Kết quả của các nghiên cứu khoa học , cơng trình nghiên cứu và các thơng
tin có liên quan đến cây thuốc từ các tài liệu này những thông tin hữu ích sẽ
đƣợc kế thừa chọn lọc để phục vụ nội dung nghiên cứu.
- Các tài liệu khác có liên quan đến trong quá trình nghiên cứu (sách, giáo
trình, báo chí, internet, luận văn tốt nghiệp…)
- Tham khảo ý kiến của ý kiến của các giảng viên hƣớng dẫn.
Đây là những phƣơng pháp cần thiết trong quá trình nghiên cứu. Thông
qua các tài liệu này nghiên cứu kế thừa có chọn lọc các kết quả từ trƣớc tới
nay.
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp.
Kế thừa một cách có chọn lọc các tài liệu nghiên cứu có liên quan đến
đề tài: tài liệu địa lí - kinh tế -xã hội, các cơng trình nghiên cứu, báo cáo khoa
học liên quan tới cây thuốc.
2.3.3. Phương pháp diều tra thực địa theo tuyến.
Sau khi khảo sát địa hình khu vực nghiên cứu, tiến hành lập tuyến và
điều tra theo tuyến nhằm phát hiện loài cây thuốc, dạng sống, nơi phân bố của
cây thuốc. Tuyến điều tra phải đi qua các sinh cảnh đặc trƣng trong khu vực
11
nghiên cứu, tùy theo điều kiện tự nhiên mà chiều dài và chiều rộng tuyến có
thể khác nhau. Thơng tin cụ thể về các tuyến điều tra nhƣ sau:
- Tuyến 1: từ hộ gia đình ơng Nịnh Văn Chiến (đầu thơn 1) đến hộ gia
đình bà Nịnh Thị Nhâm (đầu thơn 2).
- Tuyến 2: từ hộ gia đình bà Nịnh Thị Nhâm đến thôn 4 ( tuyến điều tra
theo suối).
- Tuyến 3: từ khu rừng Khe Kèn tới khu rừng Khe Dâu.
- Tuyến 4: từ thôn 4 tới thôn 6.
Trong q trình điều tra có ngƣời am hiểu về sử dụng cây thuốc ở địa
phƣơng dẫn đƣờng và hỗ trợ cung cấp thông tin về tên địa phƣơng, công
dụng, khu phân bố…giúp thu thập mẫu vật các cây đƣợc sử dụng tại khu vực
nghiên cứu Trên mỗi tuyến điều tra, quan sát mỗi bên tuyến với phạm vi từ 810m và thống kê tất cả các loài cây thuốc bắt gặp, kết hợp chụp ảnh mẫu, lấy
tiêu bản để phục vụ giám định tên khoa học của loài. Kết quả điều tra trên
tuyến đƣợc ghi vào mẫu biểu 01:
Mẫu biểu 01: Điều tra theo cây thuốc đƣợc sử dụng theo tuyến
Số tuyến:……………. Địa điểm:……………………………….
Ngƣời điều tra:…………… Ngày điều tra:……………………..
Chiều dài tuyến điều tra:……….. Chiều rộng tuyến :…………..
Tên lồi
STT
Tên
phổ
thơng
Số lần
Tên địa
xuất
phƣơng
hiện
Bộ phận
đƣợc sử
Cơng
Ghi
dụng làm
dụng
chú
thuốc
Trong đó xác định các thơng tin bằng cách:
- Tên loài: phỏng vấn ngƣời dân và tham khảo ý kiến chuyên gia.
- Số lần xuất hiện: đếm số lần phát hiện cây thuốc trên tuyến điều tra.
- Bộ phận sử dụng làm thuốc và công dụng : phỏng vấn ngƣời dân.
12
2.3.4. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp.
Phỏng vấn trực tiếp ngƣời dân trong khu vực nghiên cứu (những ngƣời
đi hái thuốc, ngƣời buôn bán cây thuốc, ông Lang, bà Mế, ngƣời già có kinh
nghiệm trong vùng...) bằng những câu hỏi kết hợp nhận mặt cây thuốc tại khu
vực xung quanh. Tiến hành thu thập thơng tin về lồi cây, kiến thức sử dụng
cây thuốc, tình hình sử dụng cây thuốc trong việc chữa trị bệnh của đồng bào,
gây trồng, khai thác, chế biến và thị trƣờng cây thuốc tại khu vực nghiên cứu.
Mẫu biểu 02: Danh sách các gia đình phỏng vấn tại khu vực nghiên cứu
Họ tên chủ hộ:............................ Nghề nghiệp:................ Tuổi:..
Địa chỉ:......................................... Số ngƣời trong hộ:.................
Có sử dụng cây thuốc:................... Bán :.....................................
Kinh nghiệm có đƣợc do đâu:.....................................................
Có gây trồng cây thuốc :.............................................................
STT
Tên địa Dạng
phƣơng sống
Nơi
mọc
Bộ
phận
sử
dụng
Cách
sơ
chế
Cơng
dụng
Tình
hình
khai
thác
Mức độ sử
dụng
Mẫu biểu 03: Điều tra tình hình gây trồng cây thuốc tại
khu vực nghiên cứu
Ngƣời gây trồng cây thuốc:
Địa chỉ:
Diện tích vƣờn trồng cây thuốc: (m2)
Lý do trồng:
Tên
Tên địa
Số cá
Năm
STT
khoa
phƣơng
thể
trồng
học
13
Số lần
thu
hoạch
Tiền đầu tƣ
chăm sóc/lần thu
hoạch
Mẫu biểu 04: Điều tra tình hình khai thác, chế biến cây thuốc tại khu vực
nghiên cứu.
Ngƣời điều tra: ................................................................................
Địa chỉ: ............................................................................................
Thời gian phỏng vấn: ......................................................................
STT
Tên loài
Bộ phận đƣợc sử
Mùa
Cách
Cách chế
dụng làm thuốc
thu hái
sơ chế
biến
- Điều tra kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của ngƣời dân
Mẫu biểu 05: Điều tra kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của ngƣời dân
Ngƣời điều tra:
Thời gian điều tra:
Họ tên ngƣời phỏng vấn:...................Tuổi:............. Giới tính:...
Nghề nghiệp:....................... Địa chỉ:.............................
STT
Tên lồi
Dạng
Sinh
Bộ phận sử dụng
Cơng
cây
sống
cảnh
làm thuốc
dụng
14
Mẫu biểu 06: Các bài thuốc và công dụng của chúng.
Ngƣời điều tra :.......................................................
Thời gian phỏng vấn:.............................................
Địa chỉ phỏng vấn:...................................................
STT
Tên ngƣời
Tuổi ngƣời
Bài
Cơng
Ghi
phỏng vấn
phỏng vấn
thuốc
dụng
chú
Trong q trình phỏng vấn tiến hành hỏi bằng nhiều cách để kiểm tra
chéo, tăng độ tin cậy của phƣơng pháp thu thập.
2.3.5. Phương pháp xử lý nội nghiệp.
- Xác định những cây thuốc chƣa biết tên bằng cách hỏi những ngƣời
có chun mơn về cây thuốc, tra cứu tài liệu (Từ điển cây thuốc Việt Nam,
những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam...)
- Tổng hợp các tài liệu, mẫu vật, hình ảnh thu đƣợc trong quá trình
điều tra để xác định tên khoa học của các loài cây thuốc, lập danh lục cây
thuốc bao gồm: tên địa phƣơng, tên khoa học, công dụng, bộ phận sử dụng,
nguồn gốc, cách chế biến.
- Từ danh lục và kết quả phỏng vấn lập biểu tổng hợp về:
Mẫu biểu 07: Tổng hợp kết quả điều tra cây thuốc đƣợc dân tộc Cao Lan
sử dụng tại xã Hịa Cng.
STT
Tên phổ
thơng
Tên địa Tên khoa Dạng Nơi
Bộ phận
Công Ghi
phƣơng
sử dụng
dụng chú
học
sống mọc
15
Dựa vào bảng tổng kết điều tra cuối cùng và với quan sát ngồi thực địa
trong q trình điều tra:
- Đánh giá mức độ đa dạng thành phần loài thuốc.
- Sắp xếp các lồi thuốc theo cơng dụng, dạng sống, bộ phận sử dụng.
- Đánh giá sự phân bố của cây thuốc trên các trạng thái và mức độ ƣu
tiên sử dụng thuốc trong nhân dân.
- Lập danh lục các loài cây thuốc đã điều tra và sắp xếp theo từng họ
theo thứ tự A,B, C, những loài trong Sách đỏ Việt Nam 2007, cần ƣu tiên cho
bảo tồn.
Về kinh nghiệm, gây trồng, khai thác , sử dụng đƣợc ghi trong biểu 9:
Mẫu biểu 08: Kinh nghiệm, gây trồng, khai thác, sử dụng của cộng đồng
dân tộc Cao Lan tại xã Hịa Cng
STT
Tên
Kinh nghiệm
Kinh nghiệm
Kinh nghiệm
lồi
khai thác
sử dụng
gây trồng
Đề xuất giải pháp nhằm phát triển cho nhóm tài nguyên cây thuốc tại khu
vực nghiên cứu.
Xuất phát từ kêt quả điều tra, phỏng vấn và phân tích để đề xuất giải pháp
bảo tồn và phát triển cây thuốc tại cộng đồng. Các giải pháp đƣợc tham vấn ý
kiến của các chuyên gia và ý kiến của ngƣời dân để tăng tính khả thi.
16
Chƣơng 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - THÔNG TIN KINH TẾ KHU VỰC
NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên.
3.1.1. Vị trí
Xã Hịa Cng nằm ở phía Đơng Bắc của huyện Trấn n, tỉnh Yên
Bái, cách trung tâm huyện Trấn Yên 5km về hƣớng đơng.
3.1.2. Địa hình, địa mạo.
Địa hình, địa mạo: là xã miền núi thuộc vùng thấp huyện Trấn Yên,
đƣợc chuyển tiếp từ dãy núi cao phía Tây của tỉnh và vùng hồ Thác Bà( phía
Tây Nam của tỉnh).
Địa hình đồi núi liên tiếp xen kẽ nhau là những ruộng nhỏ và các khe
suối. Với đặc điểm địa hình của xã nhƣ vậy nên rất phù hợp phát triển nônglâm nghiệp.
3.1.3. Khí hậu
- Khí hậu: xã Hịa Cng có khí hậu mang theo đặc trƣng khí hậu của
vùng Yên Bái do ảnh hƣởng của dãy núi cao phía Tâu của tỉnh và vùng hồ
Thác Bà. Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, chia làm hai mùa rõ rệt là mùa
mƣa và mùa khí. Mùa mƣa từ tháng 6 đến tháng 10. Mùa mƣa từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau.
- Khí hậu chịu ảnh hƣởng của địa hình, nhiệt độ trungg binhg từ 22
đến 23°C, mùa đông rét đậm xuống 4-5°C.
- Độ ẩm khơng khí trung bình trong năm là 84%, độ ẩm cao vào các
tháng 3,4,5, những tháng này thƣờng có mƣa phùn kèm theo tăng độ ẩm.
3.1.4. Địa chất cơng trình.
Khu vực xã Hịa Cng hiện tại chƣa có khoan thăm dị địa chất cơng
trình, địa chất thủy văn trên phạm vi địa bàn xã.
17
3.1.5. Các nguồn tài ngun.
Tài ngun đất: Xã Hịa Cng có tổng diện tích đất là 1.850,63ha, đất
Feralit đƣợc hình thành qua q trình phong hóa đá mẹ phân bố chủ yếu trên
vùng đồi núi thấp phía Tây Bắc của xã, thành phần cơ giới trung bình đến
giàu bùn, lƣợng kali từ khá đến giàu phù hợp cho phát triển cây công nghiệp
dài ngày, cây lâm nghiệp, cây ăn quả.
Đất đỏ vàng, biến đổi, nhóm đất này có tầng dày, thành phần cơ giới từ
nhẹ đến tring bình, ít chua nên thích hợp với nhiều loại cây trồng và khoanh
ni tái sinh rừng.
Đất phù sa đƣợc bồi đắp hàng năm do hệ thống sơng Hồng chiếm phần
nhỏ diện tích của xã.
Nhìn chung, các loại đất này có thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình,
đạm dễ tiêu từ trung bình đến giàu, nghèo lân và kali, độ pH từ 4- 4,5 đất
thƣờng chua, đất canh tác từ 10-20cm, loại đất này thƣờng đọng nƣớc, yếm
khí, giàu hữu cơ.
Tài nguyên nƣớc: có cả tài nguyên nƣớc mặn và tài nguyên nƣớc ngầm:
- Nguồn nƣớc ngầm: xã Hịa Cng nằm trong vùng nƣớc đệ tam, đệ
tứ nhƣng lƣu lƣợng nhỏ 0.11m3/g, sử dụng tốt cho việc đào giếng phụ vụ cho
sinh hoạt của nhân dân. Về chất lƣợng nhìn chung chƣa bị ơ nhiễm, độ
khống hóa thấp 190mg/ lít, độ ứng từ 3-4mg/lít, độ pH từ 7-8, phần lớn đảm
bảo xây dựng các cơng trình nƣớc sạch.
3.1.6. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên.
Lợi thế:
- Điều kiện tự nhiên phù hợp cho sản xuất nông lâm nghiệp và đời
sống, sức khỏe của ngƣời dân trong vùng.
- Với chế độ mƣa, nhiệt, ánh sáng thuận lợi để trồng cây quế chất
lƣợng cao, trồng lúa nƣớc, tạo điều kiện để nâng cao thu nhập, cải thiện đời
sống của ngƣời dân trong xã.
18
Hạn chế: quỹ đất để phát triển xây dựng khá hạn chế do đất đồi núi, đất
sản xuất nông lâm nghiệp chiếm tƣơng đối lớn.
3.2.
Hiện trạng kinh tế xã hội.
3.2.1. Về sản xuất nơng nghiệp
Trồng trọt:
- Tổng diện tích gieo cấy lúa nƣớc cả năm là 114.4ha, trong đó:
- Diện tích trồng cây lâu năm hiện có là 98.81ha.
- Diện tích trồng cây hàng năm khác hiện có là 41.87ha.
Về chăn nuôi: số lƣợng và chất lƣợng đàn gia súc , gia cầm đƣợc ổn
định. Đã từng bƣớc hình thành các mơ hình chăn ni theo hƣớng trang trại,
sản phẩm hàng hóa có chất lƣợng cao. Số lƣợng đàn gia súc, gia cầm gồm:
- Đàn gia cầm: 11.750 con
- Đàn lợn: 920 con.
- Đàn trâu: 424 con.
- Đàn bò: 13 con.
3.2.2. Về sản xuất lâm nghiệp.
Về sản xuất lâm nghiệp: tổng diện tích rừng năm 2010 của cả xã là
1.490.20ha, khu vực phân bố tập trung chủ yếu ở các thơn 1, 2 ,3, 4, 5. Diện
tích rừng chủ yếu do nhân dân tự trồng, chủ yếu là trồng các cây nhƣ: quế,
keo, bồ đề...
Cơ ché quản lý đất rừng: tồn xã có 71.2ha đất rừng tự nhiên khoanh
ni bảo vệ, 233.50ha là đất rừng phòng hộ và 1185.5ha đất rừng sản xuất.
3.2.3. Sản xuất tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nơng thơn.
Hiện tại, trên địa bàn xã có 7 cơ sổ chế biến gỗ rừng trồng, góp phần
tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tê của địa phƣơng.
3.2.4. Thương mại, dịch vụ
Thƣơng mại dịch vụ trên địa bàn xã chủ yếu là bn bán cá thể hộ gia
đình, trong đó: 5 hộ làm dịch vụ xay xát, 8 hộ có dịch vụ phƣơng tiện vận tải,
10 hộ kinh doanh bn bán, dịch vụ. Ngồi ra, cịn có nhiều hộ phát triển mở
19
rộng nghề phụ nhƣ : nấu rƣợu, làm đạu, dịch vụ máy tuốt lúa, máy làm đất...
các hộ kinh doanh phục vụ đời sống nhân dân.
3.2.5. Đầu tư xây dựng
Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội đƣợc đầu tƣ thơng qua các chƣơng trình
kinh tế trọng điểm về giao thơng, thủy lợi, điện, nƣớc, giáo dục, y tế. Có
tuyến đƣờng liên huyện chạy qua với chiều dài 12.5km (mặt đƣờng rộng 4m).
20
CHƢƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tình hình sử dụng cây thuốc của ngƣời dân tộc Cao Lan tại xã Hịa
Cng, huyện Trấn n, tỉnh n Bái
4.1.1. Thành phần loài cây thuốc.
Qua điều tra 6 tuyến và phỏng vấn 30 hộ gia đình dân tộc Cao Lan tại
xã Hịa Cng, huyện Trấn n, tỉnh n Bái, số lồi cây thuốc đƣợc ngƣời
dân địa phƣơng sử dụng làm thuốc là 145 loài, thuộc 60 họ, 4 ngành thực vật.
Các lồi cây phân bố khơng đều trong các ngành, các họ. Các họ đƣợc phân
loại theo hệ thống phân loại của Takhtaijan (1979, 1980, 1982, 1987), kết quả
đƣợc thể hiện qua bảng 4.1:
Bảng 4.1: Các loài cây thuốc đƣợc ngƣời dân tộc Cao Lan tại khu
vực nghiên cứu sử dụng phân theo ngành, theo họ
Số họ
Tỉ
Số loài
Tỉ
thực vật
lệ(%)
thực vật
lệ(%)
Magnoliophyta(Ngành hạt kín)
57
93%
141
96.55%
Piniophyta (Ngành hạt trần)
1
1.67%
1
0.69%
Polypodiphyta (Ngành dƣơng xỉ)
2
3.33%
3
1.38%
Tổng
60
100
145
100
Ngành thực vật
Qua bảng 4.1, ta thấy phần lớn cây thuốc đƣợc ngƣời dân tộc Cao Lan
sử dụng thuộc ngành Hạt kín với 56 họ và 140 loài chiếm 96.55% số loài của
các ngành. Số còn lại tập trung ở ngành Dƣơng xỉ và ngành Hạt trần. Mặc dù
mức độ tập trung ở ngành hạt kín cao nhƣng các lồi xuất hiện ở ba ngành cịn
lại cũng thể hiện tính đa dạng về sử dụng đa dạng cây thuốc của ngƣời dân.
Kết quả tổng hợp số lƣợng họ, chi, loài trong các ngành thực vật của
cây thuốc tại khu vực nghiên cứu đƣợc tổng hợp qua phụ biểu 01.
21