Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tại khu bảo tồn thiên nhiên nà hẩu tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 74 trang )

LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự đồng ý của khoa QLTNR&MT, trƣờng ĐH Lâm Nghiệp VN
và thầy giáo hƣớng dẫn PGS.TS Đồng Thanh Hải tiến hành thực hiện đề tài “
Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tại Khu bảo tồn thiên nhiên
Nà Hẩu, tỉnh Yên Bái”.
Để hoàn thành đƣợc khóa luận này tơi xin cảm ơn các thầy cô giáo đã
chỉ dạy và truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trƣờng
Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
Đặc biệt, tôi cũng xin cảm ơn thầy giáo PGS.TS Đồng Thanh Hải - bộ
môn Động vật rừng- ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, tận tình giúp đỡ tơi trong
thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Qua đây tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến ban quản lý khu
bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, tỉnh Yên Bái đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi
cho tơi thực tập, hồn thành đề tài tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các cán bộ kiểm lâm huyện
Văn Yên tỉnh Yên Bái đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập tại đây.
Do thời gian có hạn, năng lực bản thân cịn hạn chế nên bài luận văn
chắc sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc sự góp ý từ phía
các thầy cơ giáo để bài luận văn hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Thị Huyền


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 3


1.1. Du lịch sinh thái ........................................................................................ 3
1.1.1 Khái niệm du lịch sinh thái và lịch sử nghiên cứu ................................... 3
1.1.2. Các loại hình du lịch sinh thái ................................................................. 8
1.1.3. Những đặc trƣng và lợi ích của du lịch sinh thái ..................................... 9
1.2. Du lịch sinh thái tại KBTTN và VQG ..................................................... 12
CHƢƠNG 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...15
2.1. Mục tiêu.................................................................................................... 15
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 15
2.3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .............................................................. 15
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 15
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa............................................................................. 15
2.4.2. Phƣơng pháp phòng vấn........................................................................ 16
2.4.3. Phƣơng pháp điều tra theo tuyến .......................................................... 17
2.4.4. Công cụ SWOT ..................................................................................... 19
2.4.5. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp và xử lý số liệu: .............................. 20
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 21
3.1. Thực trạng phát triển du lịch sinh thái tại KBT Nà Hẩu.......................... 21
3.1.1. Quy hoạch phát triển du lịch sinh thái dịch vụ và giáo dục môi trƣờng
tại KBTTN Nà Hẩu. ........................................................................................ 21
3.1.2. Tổ chức quản lý và đội ngũ cán bộ phục vụ du lịch sinh thái .............. 22
3.1.3. Hiện trạng Khai thác du lịch sinh thái tại KBT Nà Hẩu ............................ 23
3.1.4. Các dịch vụ du lịch và hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch sinh thái.... 24
3.1.5. Quan điểm của ngƣời dân địa phƣơng về du lịch sinh thái .................. 27


3.2. Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tại khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu ... 30
3.2.1. Tài nguyên tự nhiên .............................................................................. 30
3.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ................................................................. 40
3.2.3. Tuyến du lịch tiềm năng........................................................................ 43
3.3. Đánh giá điểm mạnh - điểm yếu - cơ hội và thách thức trong phát triển du

lịch sinh thái tại Khu BTTN Nà Hẩu .............................................................. 45
3.4. Đề xuất một số giải pháp phát triển du lịch sinh thái bền vững tại Khu
BTTN Nà Hẩu ................................................................................................. 47
3.4.1. Định hƣớng phát triển du lịch sinh thái bền vững ................................ 47
3.4.2. Các giải pháp ......................................................................................... 48
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ....................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trong những năm gần đây khi mà kinh tế ngày càng phát triển làm cho
khoa học công nghệ phát triển và đời sống con ngƣời ngày càng đƣợc cải
thiện, kéo theo đó là sự phát triển của du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái.
Một loại hình du lịch vừa đem lại sự hài lịng cho du khách vừa góp phần phát
triển kinh tế, hơn thế nữa hoạt động này cịn là một cơng cụ giáo dục hữu
hiệu, góp phần to lớn vào cơng tác bảo tồn….. hoạt động này phù hợp với các
khu bảo tồn, các vƣờn quốc gia… tuy nhiên DLST còn chƣa đƣợc hiểu đúng
nghĩa, du khách tăng qua mỗi năm nhƣng chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Nà
Hẩu là một trong những KBTTN của tỉnh Yên Bái có tiềm năng để phát triển
DLST nhƣng chƣa đƣợc quan tâm chính vì vậy đề tài :” Đánh giá tiềm năng
phát triển du lịch sinh thái của KBT Nà Hẩu, tỉnh Yên Bái” đã đƣợc thực
hiện.
Đề tài đƣợc thực hiện nhằm Tìm hiểu đƣợc thực trạng hoạt động du
lịch sinh thái, xác định đƣợc các giá trị tiềm năng du lịch sinh thái, xác định
đƣợc những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong phát triển du lịch
sinh thái của khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, từ đó đề xuất đƣợc một số giải
pháp phát triển du lịch sinh thái.
Trong quá trình thực hiện đề tài đã sử dụng lần lƣợt và kết hợp 4
phƣơng pháp. Đầu tiên là phƣơng pháp kế thừa. Kế thừa các tài liệu có liên

quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội, phong tục tập quán của ngƣời dân
sống trong khu bảo tồn…. Tiếp theo là phƣơng pháp phỏng vấn. Phỏng vấn.
Phỏng vấn 32 hộ dân và 7 cán bộ kiểm lâm theo bộ câu hỏi đã xây dựng từ
trƣớc gồm 10-15 câu, nhằm thu thập thông tin các điểm du lịch tiềm năng, về
phong tục, tập quán….
Sử dụng phƣơng pháp điều tra thực địa, điều tra các thông tin, và xây dựng
đƣợc sơ đồ tuyến điều tra với 3 tuyến du lịch tiềm năng là tuyến UBND xã Nà
Hẩu – nhà cộng đồng BQL KBT Nà Hẩu – thác bản Tát, tuyến UBND xã Nà
Hẩu – hang Dơi, tuyến UBND xã Nà Hẩu – thác cô Tiên.


Tiếp theo sử dụng phƣơng pháp dùng công cụ SWOT để phân tích
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong phát triển DLST ở KBT Nà
Hẩu. Thực hiện lấy ý kiến đánh giá từ ban quản lý KBT theo biểu câu hỏi đã
đƣợc xây dựng sẵn và tổng hợp lại. Cuối cùng sử dụng các phần mềm trên
máy tính nhƣ word, excel… để tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu tạo cơ sở để
xây dựng các giải pháp phù hợp cho phát triển DLST tại KBT.
Đề tài đã đạt đƣợc một số kết quả nhƣ sau:
Về thực trạng phát triển DLST của KBT còn nhiều vấn đề. Quy hoạch
du lịch giai đoạn 2013-2020 đã đƣợc phê duyệt nhƣng chƣa đƣợc thực hiện,
giáo dục mơi trƣờng ít đƣợc quan tâm. Hiện tại chƣa có tuyến du lịch nào
đƣợc khai thác, tổ chức quản lý thì chƣa có ban quản lý riêng, cơ sở hạ tầng
yếu kém, chƣa có đội ngũ cán bộ nhân viên phục vụ du lịch, dịch vụ du lịch,
doanh thu từ du lịch cũng chƣa có, nhƣng DLST lại đƣợc ngƣời dân sinh sống
trong khu bảo tồn ủng hộ.
Về tiềm năng DLST thì KBT Nà Hẩu khơng thua kém gì các KBT,
VQG khác. Tài ngun tự nhiên phong phú đa dạng, với hệ thống địa hình có
các hang động, thác nƣớc đẹp mắt, kèm theo là sự đa dạng của tài nguyên sinh
vật, khu hệ động, thực vật mang giá trị bảo tồn cao. Nhiều lồi động, thực vật
q hiếm cùng với nền khí hậu thủy văn đặc trƣng của miền núi phía bắc. Tài

nguyên nhân văn vơ cùng đặc sắc với nét văn hóa riêng của dân tộc Dao và
H’Mông sinh sống trong KBT cùng với nền ẩm thực vô cùng thu hút ở đây đã
góp phần to lớn trong việc thu hút du khách đến với KBT.
Đề tài đã đề xuất 3 tuyến du lịch tiềm năng đó là tuyến UBND xã Nà
Hẩu – nhà cộng đồng BQL KBT Nà Hẩu – thác bản Tát, tuyến UBND xã Nà
Hẩu – hang Dơi, tuyến UBND xã Nà Hẩu – thác cô Tiên.
Đề tài đã phân tích đƣợc điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
trong phát triển DLST tại KBT Nà Hẩu và đƣợc tổng hợp trong bảng công cụ
SWOT


Đề tài đã xây dựng đƣợc định hƣớng phát triển DLST bền vững và từ
đó đề xuất đƣợc một số giải pháp. Thành lập ban du lịch và đào tạo nguồn
nhân lực để quản lý và phục vụ du lịch. Xây dựng cơ sợ hạ tầng phục vụ du
lịch và đa dạng hóa dịch vụ du lịch nhằm thu hút khách du lịch. Giải pháp về
cơ chế, chính sách thu hút nguồn vốn đầu tƣ và quản lý, bảo tồn đa dạng sinh
học. Tiến hành quảng bá hình ảnh KBT, đơn giản hóa các thủ tục đầu tƣ để
thu hút vốn đầu tƣ và các cơng ty du lịch. Có những chính sách, quy định cụ
thể về các khoản mục đầu tƣ, thời gian…để phát triển du lịch mà không làm
ảnh hƣởng đến đa dạng sinh học và môi trƣờng. Và mọi giải pháp phải gắn
với định hƣớng phát triển DLST bền vững.


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

DLST


Du lịch sinh thái

UBND

Uỷ ban nhân dân

VQG

Vƣờn quốc gia

BQL

Ban quản lý

KBT

Khu bảo tồn


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Quan điểm của ngƣời dân về phát triển các hoạt động DLST tại
KBT Nà Hẩu.................................................................................................... 27
Bảng 3.2. Quan điểm của ngƣời dân về việc hỗ trợ để khôi phục các phong
tục, tập quán đang bị mai một, dần mất đi ...................................................... 28
Bảng 3.3. Quan điểm về việc chuyển đổi công việc, nghề nghiệp hiện tại .... 28
Bảng 3. 4. Quan điểm về ý thức của khách du lịch tại khu bảo tồn ............... 29
Bảng 3.5. Mong muốn, nguyện vọng cho du lịch sinh thái trong tƣơng lai tại KBT .. 30
Bảng 3.6. Các loài thực vật quý hiếm tại Khu BTTN Nà Hẩu ...................... 34
Bảng 3.7. Kết quả khảo sát động vật rừng ...................................................... 39

Bảng 4.8. Xác định SWOT cho du lịch sinh thái KBTTN Nà Hẩu. ............... 45


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ tuyến điều tra tại khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu (địa phận
xã Nà Hẩu) ...................................................................................................... 18
Hình 3.1 Hang Dơi (ảnh Nguyễn Xuân Quyến) ............................................. 31
Hình 3.2. thác Bản Tát (ảnh: Nguyễn Đức Tồn) ........................................... 32
Hình 3.3.1. thác Cơ Tiên (chính) .................................................................... 33
Hình 3.3.2. thác Cơ Tiên (phụ) ....................................................................... 33
Hình 3.4. Trang phục truyền thống của ngƣời H’Mơng ................................. 41
(ảnh: Nguyễn Đức Tồn)................................................................................. 41
Hình 3.5. Lễ hội Tết Rừng .............................................................................. 42
Hình 3.6. Sơ đồ tuyến du lịch tiềm năng tại KBT Nà Hẩu ............................. 44


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây khi mà kinh tế ngày càng phát triển kèm
theo nó là sự phát triển của khoa học công nghệ…. Đời sống con ngƣời ngày
đã từng bƣớc đƣợc cải thiện hơn họ bắt đầu tìm kiếm những hình thức giải trí,
thƣ giãn. Nhờ vậy mà ngành du lịch ngày càng phát triển hơn, đặc biệt là loại
hình du lịch sinh thái.
Hiện nay du lịch sinh thái đang thu hút đƣợc đông đảo sự quan tâm của
giới trẻ trong và ngoài nƣớc, hoạt động này trở thành ngành kinh tế không chỉ
đƣợc nhà nƣớc mà còn nhiều tổ chức quốc tế quan tâm đầu tƣ phát triển. Du
lịch sinh thái không chỉ đem lại sự hài lòng cho du khách khi thƣởng thức
cảnh quan mà cịn góp phần to lớn trong cơng cuộc bảo tồn các giá trị tự
nhiên, các giá trị bản sắc văn hóa dân tộc, du lịch sinh thái cịn là một công cụ
giáo dục hữu hiệu giúp du khách và ngƣời dân hiểu đƣợc các giá trị mà thiên
nhiên mang lại, từ đó con ngƣời tự điều chỉnh hành động để khơng gây ảnh

hƣởng xấu đến tự nhiên.
Ngồi ra hoạt động này cịn góp phần phát triển kinh tế, giải quyết vấn
đề việc làm…. Một hình thức du lịch vừa khơng làm ảnh hƣởng tới tài nguyên
thiên nhiên, không phải đầu tƣ vật chất nhiều nhƣng lại mang đến nhiều giá trị
nhƣ vậy nên hoạt động này ngày càng đƣợc ƣa chuộng.
Dựa vào tính hấp dẫn của địa phƣơng nơi thừa hƣởng những vẻ đẹp của
tự nhiên ban tặng, tính đa dạng sinh học cao……thì Vƣờn quốc gia (VQG) và
các khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) phù hợp nhất cho loại hình du lịch sinh
thái (DLST) này. Tuy nhiên hoạt động DLST ở nhiều VQG và KBTTN vẫn
còn chƣa đƣợc hiểu đúng nghĩa, khách du lịch tăng qua mỗi năm nhƣng lại
chƣa có sự quan tâm đúng mức cho lĩnh vực này. Nhiều nơi chứa đầy tiềm
năng để phát triển DLST nhƣng lại chƣa đƣợc quan tâm đầu tƣ phát triển, mọi
hoạt động cịn diễn ra tự phát chƣa có sản phẩm và thị trƣờng tiêu thụ, cần
đƣợc chú trọng hơn.

1


Nà Hẩu là một trong những khu bảo tồn thiên nhiên thuộc tỉnh Yên
Bái đƣợc thành lập theo Quyết định 512/QĐ - UBND, ngày 9/10/2006, của
UBND tỉnh Yên Bái. Đây là khu rừng ngun sinh có tổng diện tích 16.950
ha, nằm trên địa bàn các xã Nà Hẩu, Đại Sơn, Mỏ Vàng, Phong Dụ Thƣợng
của huyện Văn Yên. Trong khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu hiện nay còn lƣu
giữ đƣợc nhiều lồi thực vật q hiếm có nhiều giá trị kính tế vào bảo tồn cao,
với 80%diện tích rừng ngun sinh có 40 lồi động, thực vật q hiếm có tên
trong sách đỏ 214 lồi thực vật cần bảo tồn nguồn gen, ngƣời dân ở đây chủ
yếu là đồng bào dân tộc H’Mông và Dao với những nét đẹp văn hóa dân tộc
đặc sắc nhƣ trang phục và nhà ở... vẫn đƣợc gìn giữ khá nguyên bản. Giống
nhƣ một số VQG, KBTTN khác KBT Nà Hẩu cũng gặp phải những vấn đề
trên chính vì vậy đề tài :” Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch sinh thái

của khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, tỉnh Yên Bái” đã đƣợc thực hiện đề
tìm ra những giải pháp thích hợp cho bảo tồn và phát triển du lịch sinh thái tại
khu vực.

2


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Du lịch sinh thái
1.1.1 Khái niệm du lịch sinh thái và lịch sử nghiên cứu
a) Trên thế giới
Trong những năm gần đây trong công cuộc phát triển chung của xã
hội lĩnh vực du lịch sinh thái khơng chỉ trên thế giới mà cịn cả ở Việt Nam đã
có những bƣớc phát triển mạnh mẽ, theo tổ chức du lịch thế giới (UNWTO)
du lịch sinh thái nằm trong top du lịch kinh nghiệm đƣợc dự đoán sẽ tăng
trƣởng nhanh nhất trong hai thập kỷ tiếp theo. Trải qua hàng thế kỷ du lịch
sinh thái đã khơng cịn đơn thuần là hoạt động quan sát thiên nhiên nữa nó đã
mang trong mình những giá trị thời sự trên toàn cầu. Vừa phát triển kinh tế lại
mang ý nghĩa bảo tồn, thuật ngữ du lịch sinh thái nhanh chóng đƣợc tất cả
mọi ngƣời quan tâm từ châu âu, bắc mỹ, từ các nƣớc phát triển đến nƣớc đang
phát triển. DLST khởi đầu ở các nƣớc đang phát triển vào cuối những năm 60
thế kỷ XX. Quần đảo Galapagos là nơi bắt đầu tổ chức DLST và ở khu vực
Đông Phi, mặc dù nhiều lĩnh vực của du lịch thám hiểm nhƣ săn bắn không
đủ tiêu chuẩn là DLST. Trong những năm 60 và 70 Thế kỷ XX, DLST phân
bố hạn chế, chiếm tỷ lệ rất nhỏ của thị trƣờng du lịch quốc tế. Ở các nƣớc
phát triển, DLST là trị giải trí phổ biến mang tính nội địa đƣợc tổ chức trong
những nhóm nhỏ, đặc biệt là nhóm ngƣời quan sát động vật hoặc du khách
đến vui chơi ở công viên.
Đến cuối những năm 80 thế kỷ XX, DLST còn là hiện tƣợng xa lạ, chỉ

mới bắt đầu xuất hiện là từ vựng phổ thông. Nhà nghiên cứu tiên phong và
điển hình trong lĩnh vực này là Hector Ceballos– Lascurain, Elizabeth Boo….
Cùng hàng loạt nhà nghiên cứu lý luận và thực tiễn, các nhà khoa học quan
tâm đến lĩnh vực này nhƣ: Linberg và Hawkins, Cochrane….

3


Định nghĩa về Du Lịch Sinh Thái (DLST) lần đầu tiên đƣợc đƣa ra
do nhà nghiên cứu du lịch sinh thái Hector Ceballos - Lascurain năm 1987:
DLST là du lịch đến những khu vực tự nhiên cịn ít bị tác động, ít bị ơ nhiễm,
bởi những mục đích đặc biệt là nghiên cứu, tham quan, thƣởng thức phong
cảnh thiên nhiên, động vật và thực vật hoang dã, cũng nhƣ bất kỳ khía cạnh
văn hóa (cả q khứ và hiện tại) đƣợc khám phá trong khu vực này.
Năm 1991, Hiệp hội DLST Quốc tế đã đƣa ra định nghĩa: DLST là
du lịch có trách nhiệm đến các khu vực tự nhiên mà có bảo vệ mơi trƣờng và
đảm bảo phúc lợi cho ngƣời dân địa phƣơng. Định nghĩa này đƣợc chấp nhận
rộng rãi, tuy nhiên, nó lại khơng đóng vai trị nhƣ một định nghĩa chức năng
để thu thập thống kê về thị trƣờng DLST.
Từ thực tiễn phát triển của DLST, Martha Honey đã đƣa ra định
nghĩa: DLST là du lịch đến các khu vực nhạy cảm, nguyên sinh và khu vực
đƣợc bảo vệ nghiêm ngặt, mà những nỗ lực để đạt đƣợc tác động thấp ở quy
mơ nhỏ. Nó giúp cho việc giáo dục du khách, lập quỹ cho công tác bảo tồn,
lợi ích trực tiếp cho phát triển kinh tế, trao quyền quản lý cho cộng đồng địa
phƣơng, khuyến khích tơn trọng các nền văn hóa khác nhau và quyền con
ngƣời. Tác giả đã nêu lên những đặc trƣng chặt chẽ, đa chiều của DLST, đánh
giá việc đảm bảo đƣợc những đặc trƣng này là thách thức lâu dài. Định nghĩa
này đã đƣợc sử dụng trong nhiều nghiên cứu của các học giả và tổ chức quốc
tế.
Theo Tổ chức Du lịch thế giới: DLST là loại hình du lịch đƣợc thực

hiện tại những khu vực tự nhiên cịn ít bị can thiệp bởi con ngƣời, với mục
đích chính là để chiêm ngƣỡng, học hỏi về các loại động vật cƣ ngụ trong khu
vực, giúp giảm thiểu và tránh đƣợc tác động tiêu cực tới khu vực mà khách
đến thăm. Ngồi ra DLST phải đóng góp vào cơng tác bảo tồn những khu vực
tự nhiên và phát triển khu vực cộng đồng lân cận một cách bền vững, đồng
thời phải nâng cao đƣợc khả năng nhận thức về môi trƣờng và công tác bảo
tồn đối với ngƣời dân bản địa, du khách đến thăm.
4


Mặc dù có nhiều quan niệm chung về DLST, song căn cứ vào đặc
thù và mục tiêu, các quốc gia đều phát triển những định nghĩa riêng về DLST.
Trong chiến lƣợc quốc gia về DLST của Australia năm 1994 đã nêu: DLST là
một hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên mà bao gồm cả việc giáo dục, sự
hiểu biết về môi trƣờng tự nhiên và nhân văn, nhằm phát triển bền vững, bảo
tồn môi trƣờng.
Năm 1998, Hiệp hội DLST của Hoa Kỳ định nghĩa: DLST là loại
hình du lịch có trách nhiệm tới những khu vực tự nhiên, hiểu biết về lịch sử
văn hóa, lịch sử tự nhiên của môi trƣờng, đƣợc sử dụng để bảo vệ môi trƣờng,
cải thiện phúc lợi xã hội và kinh tế cho ngƣời dân địa phƣơng.
Một định nghĩa khác của Honey (1999) “DLST là du lịch hƣớng tới
những khu vực nhạy cảm và nguyên sinh thƣờng đƣợc bảo vệ với mục đích
nhằm gây ra ít tác hại và với quy mơ nhỏ nhất. Nó giúp giáo dục du khách,
tạo quỹ để bảo vệ mơi trƣờng, nó trực tiếp đem lại nguồn lợi kinh tế và sự tự
quản lý cho ngƣời dân địa phƣơng và nó khun kích tơn trọng các giá trị về
văn hóa và quyền con ngƣời”.
Theo hiệp hội Du lịch sinh thái (The Internatonal Ecotourism
society) thì “DLST là du lịch có trách nhiệm với các khu thiên nhiên là nơi
bảo tồn môi trƣờng và cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa phƣơng”.
Từ định nghĩa đầu tiên đƣợc đƣa ra năm 1987 cho đến nay, nội dung

của DLST đã có những thay đổi, từ chỗ đơn thuần là loại hình du lịch hoạt
động ít tác động đến mơi trƣờng tự nhiên sang cách nhìn tích cực, nhấn mạnh
vào việc bảo tồn di sản thiên nhiên và văn hóa, trong việc kết hợp với phát
triển cộng đồng địa phƣơng, cung cấp các vấn đề giáo dục du khách
b) Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, từ sau năm 1975, nhà nƣớc chƣa có điều kiện để tổ chức
hoạt động du lịch. Đến những năm 90 thế kỷ XX nghiên cứu về DLST mới
bắt đầu xuất hiện trên các báo, tạp chí khoa học.

5


Năm 1999, Tổng cục Du lịch Việt Nam phối hợp với một số tổ chức
quốc tế nhƣ ESCAP, WWF, IUCN tổ chức Hội thảo Xây dựng chiến lƣợc
phát triển DLST ở Việt Nam, đã đƣa ra định nghĩa: DLST là một loại hình du
lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, gắn với giáo dục mơi trƣờng, có
đóng góp cho các nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững, với sự tham gia tích
cực của cộng đồng địa phƣơng. Đây đƣợc coi là sự mở đầu cho các bƣớc tiếp
theo trong quá trình nghiên cứu, phát triển DLST ở Việt Nam.
Năm 2000 Lê Huy Bá cũng đƣa ra khái niệm về du lịch sinh thái
:“DLST là một loại hình du lịch lấy các hệ sinh thái đặc thù, tự nhiên làm đối
tƣợng để phục vụ cho những khách du lịch yêu thiên nhiên, du ngoạn, thƣởng
thức những cảnh quan hay nghiên cứu về các hệ sinh thái. Đó cũng là hình
thức kết hợp chặt chẽ, hài hịa giữa phát triển kinh tế du lịch với giới thiệu về
những cảnh đẹp của quốc gia cũng nhƣ giáo dục tuyên truyền và bảo vệ, phát
triền môi trƣờng và tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững”.
Để đánh dấu sự phát triển trong lĩnh vực du lịch sinh thái tại Việt Nam
cùng năm 2005 Tổ chức Bảo tồn động thực vật hoang dã quốc tế (FFI) tại
Việt Nam đã phát hành bản đồ du lịch sinh thái đầu tiên của Việt Nam. Bản
đồ đƣợc trình bày dƣới dạng một cuốn sách hƣớng dẫn về thiên nhiên Việt

Nam, trong đó có nhiều ảnh chụp phong cảnh và động vật hoang dã có nguy
cơ bị tuyệt chủng. Nó cịn chỉ ra chính xác địa phận của các vƣờn quốc gia và
khu bảo tồn, kèm theo thơng tin về các lồi thực vật và động vật của từng địa
phƣơng, chỉ dẫn làm nhƣ thế nào có thể phát hiện ra đƣợc chúng và hƣớng
dẫn về trách nhiệm của khách du lịch sinh thái. Ngồi ra trên bản đồ cịn có
sáu bản đồ nhỏ của các khu bảo vệ với đầy đủ các thông tin về địa hình, địa
chất, các tuyến và các điểm tham quan khác nhau. Bản đồ du lịch sinh thái
cũng đánh dấu các hoạt động bảo tồn ở nhiều vùng xuyên suốt chiều dài của
Việt Nam.
Trong luật du lịch cũng năm 2005 có một định nghĩa khá ngắn gọn
“Du lịch sinh thái là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc
6


văn hoá địa phƣơng với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền
vững”. Theo quy chế quản lý các hoạt động du lịch sinh thái tại các VQG, khu
bảo tồn thiên nhiên, do bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn ban hành năm
2007, thì Du lịch Sinh thái đƣợc hiểu là “Là hình thức du lịch dựa vào thiên
nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phƣơng với sự tham gia của cộng đồng dân
cƣ ở địa phƣơng nhằm phát triển bền vững”.
Du lịch sinh thái còn đƣợc biết đến với nhiều cái tên khác nhau nhƣ:
Du lịch thiên nhiên (Nature Tourism)
Du lịch dựa vào thiên nhiên (Nature - Based Tourism)
Du lịch môi trƣờng (Environmental Tourism)
Du lịch đặc thù (Particular Tourism)
Du lịch xanh (Green Tourism)
Du lịch mạo hiểm (Adventure Tourism)
Du lịch bản xứ (Indigenous Tourism)
Du lịch có trách nhiệm (Responsible Tourism)
Du lịch nhạy cảm (Sensitized Tourism)

Du lịch nhà tranh (Cottage Tourism)
Du lịch bền vững (Sustainable Tourism)…
Ngoài ra một số cơng trình nghiên cứu về du lịch sinh thái đầu tiên
đƣợc quan tâm nhƣ đề tài:” Cơ sở khoa học và phát triển du lịch sinh thái ở
Việt Nam” của Viện nghiên cứu và phát triển du lịch bền vững tại Việt Nam.
Hội thảo “Xây dựng chiến lƣợc quốc gia về phát triển du lịch sinh thái tại Việt
Nam” đƣợc tổ chức bởi tổng cục du lịch Việt Nam, tổ chức bảo tồn thiên
nhiên thế giới tại Việt Nam (IUCN Việt Nam) và ủy ban kinh tế xã hội Châu
Á-Thái Bình Dƣơng (ESCAP), có sự tài trợ của tổ chức phát triển quốc tế
Thụy Điển (SIDA). Nhƣng những đề tài trên chỉ đề cập chung về hoạt động
du lịch sinh thái mà không bàn rõ về một khu vực nào nên rất khó để vƣờn
quốc gia hay khu bảo tồn tiếp cận với loại hình du lịch này.

7


Đến nay DLST càng đƣợc quan tâm nhiều hơn, số lƣợng các cuộc hội
thảo liên tục tăng qua các năm điển hình nhƣ:
Chƣơng trình của Dự án Hỗ trợ kỹ thuật Bảo vệ môi trƣờng vịnh Hạ
Long do Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) tài trợ, ngày 7-11, ban chỉ
đạo dự án tổ chức hội thảo về các chiến lƣợc và biện pháp phát triển du lịch
bền vững khu vực Hạ Long (2012). Hội thảo khoa học “Xây dựng mơ hình du
lịch sinh thái và liên kết phát triển du lịch vùng Tây Bắc” (28/7/2016), do Sở
văn hóa, thể thao và du lịch vừa phối hợp với Hội văn nghệ dân gian Việt
Nam tổ chức.
Ở Việt Nam với ¾ diện tích là đồi núi số lƣợng KBTTN và VQG tƣơng
đối lớn chính vì vậy DLST chủ yếu phát triển ở các VQG, KBTTN.
Trong khi du lịch sinh thái ngày càng phát triển kèm theo nó bài tốn
bền vững, để phát triển du lịch mà không ảnh hƣởng đến môi trƣờng và các
giá trị mà thiên nhiên mang lại du lịch bền vững cần:

Sử dụng tài nguyên môi trƣờng một cách tối ƣu để những tài nguyên
này hình thành một yếu tố quan trọng trong phát triển du lịch, duy trì những
quá trình sinh thái thiết yếu và hỗ trợ cho việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên
và đa dạng sinh học.
Tơn trọng bản sắc văn hóa-xã hội của các cộng đồng ở các điểm trên,
bảo tồn di sản văn hóa và những giá trị truyền thống trong cuộc sống của họ
và tham gia vào quá trình hiểu biết và chấp thuận các nền văn hóa khác.
Bảo đảm những hoạt động kinh tế sống động lâu dài, đem lại lợi ích
kinh tế, xã hội cho tất cả mọi thành viên bao gồm những cơng nhân viên chức
có thu nhập cao hay những ngƣời có thu nhập thấp và góp phần xóa đói giảm
nghèo.
1.1.2. Các loại hình du lịch sinh thái
Dựa vào mối quan hệ giữa du lịch sinh thái và các loại hình du lịch
khác có thể thấy du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên
nhƣng có thêm chức năng tìm hiểu, nghiên cứu văn hóa bản địa của cộng
8


đồng địa phƣơng. Có nhiều loại hình du lịch sinh thái nhƣng đƣợc xếp thành
những loại sau:
Dựa vào thiên nhiên có các loại hình du lịch nhƣ: nghỉ dƣỡng, tham
quan, mạo hiểm, thể thao, thắng cảnh, vui chơi giải trí… nhằm mục đích giáo
dục nâng cao nhận thức, có trách nhiệm bảo tồn các giá trị tự nhiên và tạo
việc làm, lợi ích cho ngƣời dân địa phƣơng.
Dựa vào văn hóa là các hoạt động: tham quan nghiên cứu, hành hƣơng
lễ hội….
Nguồn gốc công vụ là các hoạt động: hội nghị, hội thảo, hội chợ, tìm cơ
hội đầu tƣ, quá cảnh…..
1.1.3. Những đặc trƣng và lợi ích của du lịch sinh thái
Dựa vào khái niệm về du lịch sinh thái có thể thấy đƣợc những đặc

trƣng của du lịch sinh thái, chính những đặc trƣng này đã mang đến sự khác
biệt với các loại hình du lịch khác. Có thể nói du lịch sinh thái là một loại
hình du lịch dựa vào thiên nhiên (Nature - Based Tourism) chỉ có thể tồn tại
và phát triển ở những nơi có các hệ sinh thái điển hình với tính đa dạng cao
nói chung. Điều này giải thích tại sao hoạt động du lịch sinh thái thƣờng phát
triển ở các khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN), vƣờn quốc gia (VQG). Mọi
hoạt động du lịch nói chung và DLST nói riêng đều đƣợc thực hiện trên cơ sở
khai thác những giá trị của tài nguyên du lịch tự nhiên, văn hóa, lịch sử kèm
theo các điều kiện cơ sở hạ tầng và dịch vụ. Kết quả của q trình khai thác
đó là sự hình thành những sản phẩm du lịch từ các tiềm năng về tài nguyên,
đem lại lợi ích cho xã hội.
Trƣớc tiên đó là các lợi ích về kinh tế - xã hội - bảo tồn nhƣ:
Tạo ra nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm nâng cao, cải thiện đời sống xã
hội cho cộng đồng ngƣời dân địa phƣơng thông qua các dịch vụ du lịch, góp
phần tăng GDP cho nền kinh tế quốc dân.
Tạo điều kiện bảo tồn các giá trị văn hóa, lịch sử và sự đa dạng của
thiên nhiên nơi có những hoạt động du lịch phát triển.
9


Phát triển DLST sẽ góp phần nâng cao các dịch vụ y tế, giáo dục và bảo
tồn
Tăng cƣờng giao lƣu văn hóa với quốc tế, nâng cao lợi ích của khu bảo
tồn từ đó thu hút sự quan tâm, các nguồn đầu tƣ từ trong và ngồi nƣớc, từ đó
kích thích sự thành lập của nhiều khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) hơn.
Hoạt động DLST tạo nguồn quỹ cho công tác bảo tồn ở các KBTTN
khác, hoặc những nơi đang có nguy cơ bị khai thác cần đƣợc bảo tồn. Đem lại
cho khách du lịch sự hài lòng trong việc hƣởng thụ các cảnh quan thiên nhiên
mới lạ độc đáo, các truyền thống văn hóa lịch sử, những đặc thù dân tộc mà
trƣớc đó họ chƣa biết tới, từ đó kích thích mong muốn trở lại, sự mong muốn

đến của những du khách khác thúc đẩy quá trình bảo tồn thiên nhiên diễn ra
mạnh mẽ hơn.
Sau nữa là DLSH luôn mang trong mình những đặc trƣng riêng để phân
biệt nó với những loại hình du lịch khác. Theo DOWLING sự khác biệt đó
đƣợc thể hiện bởi 5 đặc trƣng sau:
Dựa trên tính hấp dẫn về tự nhiên và các yếu tố văn hóa bản địa
Khi DLST phát triển trên địa bàn phong phú về tự nhiên và văn hóa,
đối tƣợng của DLST là những khu vực hấp dẫn về tự nhiên và văn hóa bản
địa, đặc biệt những khu tự nhiên cịn hoang sơ, ít bị tác động, vì vậy hoạt
động DLST thích hợp với các KBTTN, VQG.
Giáo dục cao về môi trường
DLST giúp con ngƣời tiếp cận gần gũi hơn với các vùng tự nhiên, các
khu bảo tồn, nơi có giá trị cao về đa dạng sinh học (ĐDSH). Giáo dục mơi
trƣờng trong DLST có tác dụng làm thay đổi thái độ của du khách, cộng đồng
địa phƣơng và ngành du lịch đối với giá trị bảo tồn. Giáo dục mơi trƣờng
trong DLST cịn đƣợc coi là cơng cụ quản lý hữu hiệu tạo lên sự bền vững
cho các khu tự nhiên, VQG, do đó DLST là chìa khóa cân bằng sự phát triển
du lịch với bảo vệ môi trƣờng khi mà hoạt động du lịch ngày càng gây áp lực
lớn tới môi trƣờng.
10


Đảm bảo tính bền vững về sinh thái và hỗ trợ bảo tồn.
DLST phát triển trên môi trƣờng phong phú về tự nhiên nên hình thức
và mức độ sử dụng cho các hoạt động du lịch phải đƣợc duy trì và quản lý cho
tính bền vững của hệ sinh thái (HST) và ngành du lịch. Đặc trƣng này thể hiện
ở quy mơ nhóm khách tham quan thƣờng có số lƣợng nhỏ, yêu cầu sử dụng
tiện nghi thấp. Các hoạt động trong DLST thƣờng gây tác động ít đến mơi
trƣờng và khi DLST hình thành đã nâng cao ý thức trách nhiệm bảo vệ các
nguồn tài nguyên, du khách sẵn sàng chi trả cho việc bảo vệ môi trƣờng, thúc

đẩy hoạt động bảo tồn và đảm bảo sự phát triển bền vững.
Cung cấp kinh nghiệm du lịch với chất lượng cao cho du khách.
Nâng cao hiểu biết, kinh nghiệm du lịch cho du khách. Đó là sự tồn tại
của ngành du lịch đặc biệt là DLST. Vì vậy các dịch vụ du lịch trong DLST
tập trung vào đề cao nhận thức và kinh nghiệm du lịch hơn là dịch vụ cho nhu
cầu tiện nghi.
Khuyến khích cộng đồng địa phương tham gia và hưởng lợi từ hoạt
động du lịch.
DLST cải thiện đời sống, phát triển thêm lợi ích cho cộng đồng địa
phƣơng trên cơ sở về kiến thức và kinh nghiệm thực tế để ngƣời dân có khả
năng tham gia vào việc quản lý, vận hành dịch vụ DLST, đây cũng chính là
cách để ngƣời dân trở thành những ngƣời hỗ trợ bảo tồn tích cực bởi họ chính
là những ngƣời chủ sở hữu các nguồn tài nguyên tại địa phƣơng. Khi đã thu
hút đƣợc sự quan tâm của ngƣời dân địa phƣơng và trao cho họ những quyền
lợi sẽ giúp các nhà quản lý trong công tác bảo vệ tài nguyên du lịch. Bên cạnh
đó DLST sẽ tạo cơ hội việc làm cho ngƣời dân cũng nhƣ các sản phẩm của
địa phƣơng phục vụ du lịch. Giải quyết đƣợc vấn đề việc làm cũng chính là
giải quyết đƣợc sức ép của cộng đồng địa phƣơng lên môi trƣờng và giảm dần
việc lệ thuộc quá mức vào khai thức tự nhiên đồng thời nhận thức về giá trị
của môi trƣờng đƣợc nâng cao.

11


1.2. Du lịch sinh thái tại KBTTN và VQG
Do khung cảnh tự nhiên ở VQG, KBTTN có sự khác biệt với những khu vực
khác nên nó chứa đựng nhiều tiềm năng phát triển du lịch sinh thái như:
Tại hầu hết các KBT, địa hình đều chia cắt rất phức tạp là điều kiện tốt
cho các hoạt động du lịch mạo hiểm.
Khơng khí ở các KBT là hồn tồn trong lành giúp cho du khách có

cảm giác thoải mái, giảm căng thẳng.
Sống xen kẽ hoặc xung quanh KBT chủ yếu là ngƣời dân tộc, đây là
những nơi rất đa dạng về văn hoá và ngành nghề truyền thống là nơi lý tƣởng
cho du khách dừng chân.
Các hình thức bảo tồn tại các khu bảo vệ sẽ đáp ứng đƣợc thị hiếu đa
dạng của du khách, ví dụ nhƣ nếu du khách thích biển có thể thăm các KBT
nhƣ Cơn Đảo, Cát Bà, Bình Châu – Phƣớc Bửu, du khách leo núi và thích
tham khảo truyền thống văn hố của dân tộc miền núi phía Bắc thì có thể
thăm các KBT nhƣ Hồng Liên, Pù Lng, Cúc Phƣơng và nếu du khách
thích thăm các khu rừng khộp rộng lớn và truyền thống văn hố của đồng bào
Tây Ngun thì có thể thăm các KBT nhƣ York Don, KonCharang…
Chứa đựng đầy tiềm năng phát triển DLST tuy nhiên VQG và KBTTN
cũng gặp không ít những thuận lợi, khó khăn
Thuận lợi
Các KBT đƣợc bảo vệ chặt chẽ bằng hệ thống luật pháp và lực lƣợng
bảo vệ, do vậy mà các tiềm năng về du lịch sinh thái sẽ tồn tại lâu dài.
Các chi phí cơ bản đầu tƣ cho cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ
cho du lịch sinh thái là không lớn.
Du lịch sinh thái là cơ hội tốt nhất để phố biến và thơng tin đến mọi
ngƣời về vai trị và giá trị của tài nguyên thiên nhiên.
Gắn liền với các KBT là truyền thống văn hoá và tập quán canh tác đa
dạng của bà con dân tộc thiểu số, bên cạnh đó là sự thân thiện và mến khách

12


của ngƣời dân, đây sẽ là một trong những lợi thế lớn nhất trong phát triển du
lịch sinh thái
Khó khăn
Chƣa có sự quan tâm ở tất cả các cơ quan chức năng từ trung ƣơng đến

địa phƣơng cho du lịch sinh thái. Chính vì vậy mà chƣa có các chiến lƣợc, kế
hoạch hoặc chính sách cụ thể cho phát triển du lịch sinh thái trong một giai
đoạn dài.
Khả năng tiếp cận đến các vùng có tiềm năng du lịch sinh thái cịn khó
khăn do hệ thống cơ sở hạ tầng chƣa phát triển, cụ thể ở đây là hệ thống
đƣờng vào rất kém, tại nhiều nơi ô tô không thể đƣa du khách vào đến địa
điểm du lịch. Bên cạnh đó là những dịch vụ chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu tối
thiểu của du khách nhƣ chỗ ăn, ngủ, vệ sinh.
Các nhà tổ chức du lịch mới chỉ quan tâm đến các địa danh và dáng vẻ
bề ngồi của nó mà chƣa thực sự kết hợp đƣợc với các tour du lịch sinh thái
tiềm ẩn bên trong. Trong khi đó có rất nhiều du khách nƣớc ngồi, đặc biệt là
ở các nƣớc phát triển cho biết rằng, mục đích của họ đến Việt Nam là muốn
đƣợc thăm những phong cảnh thiên nhiên hùng vĩ, tìm hiểu truyền thống dân
tộc tại vùng núi và vùng nơng thơn Việt Nam.
Trình độ và thái độ của các hƣớng dẫn viên còn kém, họ không hiểu
biết nhiều về vùng du lịch, cũng nhƣ chƣa học đƣợc cách ứng xử và xử sự với
từng loại du khách khác nhau.
Thơng tin liên lạc cịn yếu kém, điều này đƣợc phản ảnh ở các khía
cạnh nhƣ vùng phủ sóng và chất lƣợng của hệ thống thơng tin chƣa tốt cũng
nhƣ kiến thức của ngƣời sử dụng hạn chế hoặc chƣa quan tâm. Việc xây
dựng, quảng cáo các tour du lịch xuyên quốc gia là chƣa có, điều này tạo ra
một khoảng cách lớn giữa cầu và cung.
Cuối cùng là khả năng quản lý, trình độ nhận thức của các cơ quan và
ngƣời dân địa phƣơng còn hạn chế nên đã không hấp dẫn đƣợc du khách.

13


Hiện tƣợng trộm cắp, ăn xin, lừa đảo du khách chính là những kẻ thù lớn nhất
của du lịch nói chung cũng nhƣ du lịch sinh thái nói riêng.

Dù gặp nhiều khó khăn nhƣng DLST tại VQG, KBTTN vẫn đƣợc ƣa
chuộng và ƣu tiên phát triển. Để DLST nƣớc ta ngày càng phát triển thì vấn
đề bảo tồn càng cần đƣợc thắt chặt hơn nữa, cần có nhiều cơng trình nghiên
cứu về du lịch sinh thái hơn .
Điểm khác biệt giữa DLST tại KBTTN, VQG với những loại hình
DLST khác:
Khác với những loại hình DLST đơ thị hay miệt vƣờn…. DLST tại
VQG, KBTTN hấp dẫn con ngƣời bởi những thứ mà tự nhiên ban tặng, những
khung cảnh hùng vĩ, những dãy núi chập chùng nơi có những lồi động thực
vật hoang dã, quý hiếm và đặc hữu, tính đa dạng sinh học cao. Gắn với điều
kiện tự nhiên nơi đây là cuộc sống của cộng đồng làng bản với những nét văn
hóa riêng của các dân tộc, chân thực giản dị mà gần gũi, khơng có những tịa
nhà cao chọc trời với những thiết bị hiện đại tiện nghi mà thay vào đó là
những ngơi nhà sàn giũa rừng núi hoang sơ mây mù bao phủ. Chính khung
cảnh đó làm cho du khách thấy mình đƣợc hịa mình vào thiên nhiên, đƣợc
trực tiếp cảm thụ các đẹp của văn hóa dân tộc thu hút các du khách trong
nƣớc và ngoài nƣớc đến các VQG, KBTTN để ngắm cảnh hay chụp những
bức ảnh, hay họ đến để tìm sự yên bình, khơng khí trong lành mà chỉ có loại
hình du lịch này mới có thể mang lại điều đó.
Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu tỉnh Yên Bái đƣợc đánh giá là có tiềm
năng lớn về du lịch sinh thái kết hợp với du lịch cộng đồng. Tuy nhiên vẫn
chƣa có một cơng trình nghiên cứu đầy đủ nào về DLST, làm thế nào để khai
thác hết tiềm năng vốn có của khu bảo tồn này vẫn là bài tốn địi hỏi những
nỗ lực và biện pháp hữu hiệu hơn nữa của các cấp, các ngành.

14


CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu
Mục tiêu chung:
Góp phần khai thác các tiềm năng nhằm phát triển du lịch sinh thái và
bảo tồn đa dạng sinh học tại khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, tỉnh Yên Bái .
Mục tiêu cụ thể:
 Xác định đƣợc các giá trị tiềm năng du lịch sinh thái của khu bảo tồn.
 Tìm hiểu đƣợc thực trạng hoạt động du lịch sinh thái tại khu bảo tồn.
 Đề xuất đƣợc một số giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại khu bảo tồn.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng hoạt động du lịch sinh thái của khu bảo tồn
thiên nhiên Nà Hẩu.
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái của khu bảo tồn thiên
nhiên Nà Hẩu, tỉnh n Bái.
Phân tích thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong phát triển du
lịch sinh thái của khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu.
Đề xuất các giải pháp phát triển du lịch sinh thái bền vững tại khu bảo
tồn thiên nhiên Nà Hẩu.
2.3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: tiềm năng du lịch sinh thái tại khu bảo tồn
thiên nhiên Nà Hẩu: tài nguyên tự nhiên, tài nguyên sinh vật, tài nguyên nhân
văn, tài nguyên du lịch.
Phạm vi nghiên cứu: khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, tỉnh Yên Bái.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa
Phƣơng pháp này nhằm mục đích thu thập các thơng tin sơ bộ về hiện
trạng DLST tại khu bảo tồn Nà Hẩu.

15



Tiến hành thu thập các tài liệu nhƣ: bản đồ KBTTN Nà Hẩu để biết
đƣợc điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội……, thông tin về khu hệ động, thực
vật, các tài ngun nhân văn (văn hóa, truyền thống….), thơng tin hoạt động
du lịch sinh thái đã và đang có tại khu bảo tồn từ ban quản lí khu bảo tồn Nà
Hẩu.
2.4.2. Phƣơng pháp phịng vấn
Mục đích phỏng vấn: nhằm thu thập các thơng tin sơ bộ về các tuyến,
điểm có tiềm năng DLST nhƣ các hang động, thác nƣớc, khu vực có phong
cảnh đẹp, các cây có giá trị thẩm mỹ…. cũng nhƣ các văn hóa truyền thống
của địa phƣơng, những giá trị nhân văn khác. Trên cơ sở đó thiết lập tuyến
điều tra thích hợp. Phƣơng pháp này đƣợc tiến hành theo các bƣớc nhƣ sau.
Bước 1: Xác định đối tượng phỏng vấn và thông tin cần thu thập:
Thu thập các thông tin về hiện trạng hoạt động DLST, các tài nguyên
du lịch hiện có(tài nguyên tự nhiên, tài nguyên văn hóa, …….), các địa điểm
có tiềm năng DLST, các chính sách quản lý, phát triển DLST của khu bảo tồn
Nà Hẩu. Phỏng vấn 2 đối tƣợng là: cộng đồng ngƣời dân địa phƣơng, khách
du lịch và cán bộ quản lý khu bảo tồn.
Bước 2: Xây dựng bộ câu hỏi phỏng vấn và kế hoạch phỏng vấn.
(câu hỏi ngắn gọn, rõ ràng và có tính liên kết)
Bộ câu hỏi phỏng vấn với từng đối tƣợng gồm 10-15 câu.
Đối với cộng đồng dân địa phương: tiến hành phỏng vấn 32 hộ dân
trên địa bàn 4 xã nằm trong khu bảo tồn. Các đối tƣợng phỏng vấn là chủ hộ
và đƣợc lựa chọn ngẫu nhiên, khơng có thứ tự ƣu tiên. (Bảng câu hỏi đƣợc
trình bày tại phụ lục 01)
Đối với cán bộ quản lý khu bảo tồn: tiến hành phỏng vấn 7 ngƣời.
(Bộ câu hỏi phỏng vấn đƣợc trình bày tại phụ lục 02)
Bƣớc 3: thực hiện phỏng vấn:
Tiến hành phỏng vấn theo bộ câu hỏi và kế hoạch đã định sẵn, khi
phỏng vấn nên giúp đối tƣợng hiểu rõ đƣợc ý nghĩa của câu hỏi, tránh gợi ý
câu trả lời, ghi chép thông tin ngắn gọi đầy đủ.

16


×