LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự đồng ý của Khoa quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng, Trƣờng
đại học lâm nghiệp Việt Nam và đơn vị tiếp nhận là Vƣờn quốc gia Bái Tử
Long, Vân Đồn, Quảng Ninh, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá tiềm
năng du lịch sinh thái dựa trên tài nguyên đa dạng sinh học tại Vƣờn quốc
gia Bái Tử Long”.
Để hồn thành khóa luận này, tôi xin cảm ơn:
Tất cả các thầy cô giáo đã chỉ dạy và truyền đạt kiến thức cho tôi suốt quá
trình học tập trong thời gian 4 năm qua tại Trƣờng đại học Lâm Nghiệp Việt
Nam.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban quản lý Vƣờn quốc gia Bái Tử Long
đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực tập, nghiên cứu, điều tra, thu thập số liệu
và tài liệu cần thiết để phục vụ đề tài.
Đặc biệt sinh viên xin bày tỏ lịng tri ân, kính trọng và biết ơn sâu sắc đến
PGS.TS. Đồng Thanh Hải – Bộ mơn Động vật rừng – đã tận tình giúp đỡ, định
hƣớng, chỉ bảo và hƣớng dẫn sinh viên trong suốt q trình làm bài khóa luận
này.
Sau khi hồn thành, khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót. Sinh
viên rất mong nhận đƣợc những nhận xét, góp ý từ những thầy cơ giáo để đề tài
đƣợc hồn thiện hơn.
Hà Nội, tháng năm 2017.
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Mỹ Linh
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Vƣờn quốc gia Bái Tử Long là một trong bảy vƣờn quốc gia ở Việt Nam
có diện tích trên cạn và diện tích biển. Vƣờn quốc gia Bái Tử Long có hệ sinh
thái phong phú và đa dạng bao gồm hơn 40 đảo lớn nhỏ và đƣợc che phủ bởi
thảm thực vật rừng nhiệt đới lá rộng thƣờng xanh. Vƣờn quốc gia Bái Tử Long
có hệ động thực vật phong phú với gần 500 loài thực vật và khoảng 561 động
vật trên cạn và động vật biển. Tuy nhiên với nguồn tài nguyên phong phú nhƣ
vậy nhƣng vƣờn vẫn chƣa tận dụng đƣợc hết cơ hội để phát triển du lịch sinh
thái của vƣờn và hoạt động du lịch sinh thái cũng giupws vƣờn mang lại một
nguồn doanh thu lớn. Tuy nhiên để phát triển hoạt động du lịch cần phải xây
dựng các cơ sở hạ tầng gây ảnh hƣởng đến đến sinh thái và chia cắt sinh cảnh
của hệ động thực vật rừng của vƣờn, và hoạt động du lịch sinh thái phát triển
kéo theo đó là những hoạt động khai thác, săn bắt các động – thực vật quý
hiếm. Mặt khác, lƣợng khách du lịch tăng sẽ ảnh hƣởng đến môi trƣờng do tăng
lƣợng rác thải du lịch gây ô nhiễm môi trƣờng biển đảo Vì vậy đề tài nghiên
cứu: “Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch sinh thái dựa trên tài nguyên đa
dạng sinh học tại vườn quốc gia Bái Tử Long – Vân Đồn – Quảng Ninh”. Để
đƣa ra đƣợc những biện pháp phát triển du lịch sinh thái bền vững mà vẫn bảo
tồn đƣợc đa dạng sinh học và môi trƣờng.
Đề tài đƣợc nghiên cứu với các mục tiêu sau: Xác định đƣợc thực trạng
hoạt động du lịch sinh thái của vƣờn quốc gia; Xác định đƣợc giá trị đa dạng
sinh học có thể đáp ứng nhu cầu du lịch sinh thái tại các vƣờn quốc gia; Đánh
giá thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức của vƣờn quốc gia trong hoạt động du
lịch sinh thái; Đề xuất các giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại vƣờn quốc
gia.
Để hoàn thành các mục tiêu trên, đề tài đã sử dụng một số phƣơng pháp:
Phƣơng pháp phỏng vấn; Phƣơng pháp điều tra tuyến nhằm đánh giá đƣợc hiện
trạng hoạt động du lịch sinh thái và tiềm năng du lịch sinh thái của vƣờn quốc
gia; và công cụ SWOT; Phƣơng pháp xử lý số liệu nhằm phân tích đƣợc những
thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong phát triển du lịch sinh thái của
vƣờn quốc gia Bái Tử Long. Từ đó đƣa ra một số giải pháp phát triển du lịch
sinh thái bền vững.
Để thực hiện nôi dung trên, đề tài sử dụng một số phƣơng pháp sau:
Phƣơng pháp phỏng vấn; Phƣơng pháp điều tra tuyến; Công cụ SWOT; Phƣơng
pháp xử lý số liệu.
Với các mục tiêu, nội dung và các phƣơng pháp nghiên cứu, đề tài đã đạt
đƣợc các kết quả nhƣ sau:
Hiện trạng du lịch: có các tuyến điểm tham quan nhƣ: Điểm du lịch trung
tâm; Điểm du lịch đảo Trà Ngọ; Điểm du lịch đảo Ba Mùn; Điểm du lịch đảo
Mang Khơi; Điểm du lịch di chỉ khảo cổ hang Soi Nhụ. Thị trƣờng khách du
lịch đang ngày càng tăng, tuy nhiên thị trƣờng du lịch còn chƣa phát triển, hoạt
động du lịch cịn mang tính tự phát, nhỏ lẻ.
Tiềm năng du lịch sinh thái: Vƣờn quốc gia Bái Tử Long có nhiều HST
đa dạng và phong phú có giá trị về đa dạng sinh học và cảnh quan nhƣ: HST
rừng lá rộng thƣờng xanh nhiệt đới trên đảo đá vôi; HST rừng lá rộng thƣờng
xanh nhiệt đới trên đảo đất; HST rừng ngập mặn; HST thảm cỏ biển; HST rạn
san hô; HST thung áng trong đảo đá vôi.
Vƣờn quốc gia Bái Tử Long có hệ động, thực vật đa dạng và phong phú.
Hệ thực vật rừng có 135 họ, 568 chi, 780 lồi. Hệ động vật có 18 bộ, 62 họ, 263
lồi.
Vƣờn quốc gia Bái Tử Long khơng chỉ đa dạng phong phú về động, thực
vật trên cạn mà còn giàu về động, thực vật dƣới biển nhƣ: Thực vật ngập mặn có
19 lồi; Thực vật phù có 29 họ, 9 bộ, 67 chi, 210 lồi; Rong biển có 44 loài
thuộc 4 nghành; Động vật phù du: 90 loài thuộc 52 giống 43 họ và 10 bộ, 5
ngành; San hơ có 106 lồi san hơ cứng thuộc 34 giống 12 họ; Cá biển: 68 loài
thuộc 38 giống trong 19 họ; Giun đốt: ó 60 lồi, trong đó lớp Giun nhiều tơ có
58 lồi và lớp Sâu đất có 2 loài; Động vật thân mềm: 197 loài; Giáp xác: 40 loài;
Động vật da gai: 9 bộ, 21 họ, 26 giống và 33 loài.
Ngoài ra, vƣờn quốc gia Bái Tử Long cịn có tiềm năng du lịch tự nhiên:
Cảnh quan địa hình: có hơn 40 đảo đá vơi và đảo đất xen kẽ nhau tạo ra cảnh
quan địa hình với cảnh sắc tuyệt vời cịn giữ nguyên vẻ hoang sơ của thiên nhiên
kỳ thú (hòn Thiên Nga), hay các hang động khổng lồ trên núi đá vôi (Hang Luồn
Cái Đé), các cảnh quan thiên nhiên đẹp, thơ mộng, đầy quyến rũ (Đảo Trà Ngọ,
Bãi biển Quan Lạn,…); Cảnh quan rừng mƣa nhiệt đới trên các đảo đất và các
đảo đá vôi; Đa dạng về nguồn gen sinh vật cảnh (Bãi Rùa Đẻ; Rừng Trâm…);
DLST kết hợp với du lịch chữa bệnh và tìm hiểu về các lồi cây thuốc q hiếm.
Bên cạnh đó, vƣờn quốc gia Bái Tử Long cịn có tiềm năng du lịch nhân
văn: Di tích dịng sơng Mang lịch sử; Dấu tích khảo cổ thƣơng cảng Vân Đồn;
Di tích khảo cổ hang Soi Nhụ; Đình Quan Lạn; Đền thờ Trần Khánh Dƣ; Lễ hội
Quan Lạn.
Với tiềm năng và hiện trạng du lịch sinh thái đã nghiên cứu đƣợc, đề tài
đã đề ra đƣợc một số giải pháp để phát triển bền vững du lịch sinh thái tại vƣờn
quốc gia Bái Tử Long.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH SINH THÁI ................................. 3
1.1 Du lịch sinh thái .............................................................................................. 3
1.1.1. Khái niệm về du lịch sinh thái: ................................................................... 3
1.1.2 Các nguyên tắc cơ bản ………………………………………………………….5
1.1.3 Các loại hình du lịch sinh thái (Nguồn: Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc
tế (IUCN) tại Việt Nam, 2008)………………………………………………………....5
1.1.4.Lợi ích của du lịch sinh thái: ....................................................................... 5
1.2 Đa dạng sinh học: .......................................................................................... 6
1.3 Tác động qua lại giữa hoạt động du lịch và bảo tồn đa dạng sinh học : ....... 7
1.4. Mối quan hệ giữa phát triển du lịch và vƣờn quốc gia: ................................. 8
1.4.1 Lợi ích du lịch mang lại cho vườn quốc gia: ............................................... 8
1.4.2 Tác động tiêu cực có thể nảy sinh từ du lịch ở các vườn quốc gia: ............ 9
1.5. Tiềm năng du lịch sinh thái của các Vƣờn Quốc gia ................................... 10
1.6. Các loại hình du lịch sinh thái đã có ở Vƣờn Quốc gia, Khu bảo tồn ......... 10
1.7. Những thuận lợi và khó khăn khi phát triển du lịch sinh thái tại các vƣờn
quốc gia, khu bảo tồn .......................................................................................... 12
CHƢƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN SINH KINH TẾ
XÃ HỘI VƢỜN QUỐC GIA BÁI TỬ LONG ................................................ 14
2.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 14
2.1.1. Vị trí địa lý................................................................................................. 14
2.1.2. Địa hình địa mạo, địa chất đất đai ........................................................... 15
2.1.3. Khí hậu, thủy văn, hải văn ........................................................................ 15
2.2. Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................................... 17
2.2.1 Dân cư và trình độ dân trí: ........................................................................ 17
2.2.2. Hoạt động kinh tế ...................................................................................... 18
2.2.3. Hoạt động sản xuất .................................................................................... 19
CHƢƠNG 3 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................... 21
3.1 Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 21
3.1.1 Mục tiêu chung .......................................................................................... 21
3.1.2Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 21
3.2 Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 21
3.3 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 21
3.3.1 Phương pháp phỏng vấn: ........................................................................... 21
3.3.2 Phương pháp điều tra theo tuyến: ............................................................ 22
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 26
4.1 Hiện trạng hoạt động du lịch sinh thái của VQG Bái Tử Long .................... 26
4.1.1 Thực trạng khai thác các tuyến điểm tham quan ....................................... 26
4.1.2 Thị trường khách du lịch và quan điểm của cộng đồng địa phương về du
khách và hoạt động du lịch sinh thái .................................................................. 28
4.1.3 Hệ thống cơ sở hạ tầng .............................................................................. 31
4.1.4 Mơ hình bộ máy quản lý vườn quốc gia ..................................................... 33
4.2 Đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái tại VQG Bái Tử Long ........................ 34
4.2.1 Tài nguyên sinh vật .................................................................................... 34
4.2.2 Tiềm năng du lịch tự nhiên......................................................................... 40
4.2.3Tiềm năng du lịch nhân văn ........................................................................ 45
4.3 Đánh giá điểm mạnh – điểm yếu – cơ hội và thách thức trong phát triển du
lịch sinh thái tại Vƣờn quốc gia Bái Tử Long..................................................... 49
4.4. Đề xuất các giải pháp phát triển bền vững gắn liền với bảo tồn đa dạng sinh
học ..................................................................................................................... 50
4.4.1 Tuyến du lịch dã ngoại thiên nhiên – thám hiểm kết hợp khám phá văn hóa
địa phương........................................................................................................... 50
4.4.2 Tuyến kết nối .............................................................................................. 57
4.4.3 Một số giải pháp đề xuất nhằm phát triển du lịch sinh thái bền vững gắn
liền với bảo tồn đa dạng sinh học ....................................................................... 58
CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
VQG
Vƣờn quốc gia
HST
Hệ sinh thái
RNM
Rừng ngập mặn
ĐDSH
Đa dạng sinh học
DLST
Du lịch sinh thái
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Mật độ và dân số các xã...................................................................... 18
Hình 3.1: Bản đồ hiện trạng phát triển du lịch .................................................. 23
Bảng 4.1 Thực trạng khách du lịch đến VQG giai đoạn 2014-1016. ................. 28
Bảng 4.2 Mục đích đến vƣờn quốc gia của du khách ......................................... 29
Bảng 4.3 Nguồn thông tin khách đƣợc biết về Vƣờn quốc gia. .......................... 29
Bảng 4.4 Hình thức hoạt động du lịch của ngƣời dân địa phƣơng. .................... 30
Bảng 4.5 Quan điểm của ngƣời dân đối với lƣợng khách du lịch ...................... 31
Bảng 4.6: Thành phần loài thực vật rừng của VQG Bái Tử Long ...................... 36
Bảng 4.7: Thành phần động vật rừng trên đảo trong phạm vi VQG .................. 36
Bảng 4.8: So sánh số lƣợng loài giữa các VQG biển Việt Nam ......................... 37
Bảng 4.9: Thực vật phù du ở vùng biển Bái Tử Long ........................................ 38
Bảng 4.10: Rong biển làm thực phẩm, nguyên liệu chế biến dƣợc phẩm .......... 38
Bảng 4.11: Cấu trúc thành phần khu hệ động vật Da gai VQG Bái Tử Long .... 40
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Bản đồ vị trí địa lý và ranh giới hành chính VQG Bái Tử Long ....... 14
Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện lƣợng khách du lịch của VQG ................................. 28
Hình 4.2: Biểu đồ tỷ lệ phần trăm hình thức hoạt động du lịch của ngƣời dân địa
phƣơng ................................................................................................................. 30
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm quan điểm của ngƣời dân đối với
lƣợng khách du lịch ............................................................................................. 31
Hình 4.4: Mơ hình bộ máy quản lý VQG Bái Tử Long ...................................... 33
Hình 4.5 Hịn thiên nga ....................................................................................... 41
Hình 4.6 Hang luồn Cái Đé (nguồn: Du lịch Hạ Long) ...................................... 41
Hình 4.7 Đảo Trà Ngọ ......................................................................................... 42
Hình 4.8: Biển Quan Lạn .................................................................................... 42
Hình 4.9: Rừng ngập mặn tại VQG Bái Tử Long ............................................... 43
Hình 4.10 RNM tại VQG Bái Tử Long .............................................................. 44
Hình 4.11 Thƣơng Cảng Vân Đồn ...................................................................... 46
Hình 4.12 Cảng Cống Đơng-Cống Tây .............................................................. 46
Hình 4.13 Hang Soi Nhụ ..................................................................................... 47
Hình 4.14 Đình Quan Lạn ................................................................................... 47
Hình 4.15 Đền thở Trần Khánh Dƣ.................................................................... 48
Hình 4.16 Lễ hội Quan Lạn................................................................................. 49
Hình 4.17: Bản đồ định hƣớng tổ chức khơng gian du lịch B………………….56
Hình 4.18: Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng ........................................................ 58
MỞ ĐẦU
Đa dạng sinh học là yếu tố quan trọng, không thể thay thế đối với sự tồn
tại và phát triển của xã hội. Do vậy, bảo tồn đa dạng sinh học đã trở thành vấn
đề đƣợc cả xã hội quan tâm, đặc biệt là tại các vƣờn quốc gia và khu bảo tồn.
Du lịch sinh thái đƣợc coi là một trong những cách thức hỗ trợ bảo tồn,
đồng thời phát triển kinh tế xã hội một cách hiệu quả. Trong những năm gần
đây, du lịch sinh thái đã có những biến đổi mạnh mẽ, dần trở thành xu thế toàn
cầu.
Từ cuối những năm 90 trở lại đây, du lịch sinh thái đã nổi lên nhƣ một
nhân tố mới cho ngành du lịch Việt Nam. Du lịch sinh thái đang dần phát triển
để trở thành một lĩnh vực đầy hứa hẹn trong tƣơng lai gần. Nhiều vƣờn quốc gia,
khu dự trữ thiên nhiên đang dần trở thành những điểm hấp dẫn khách du lịch
nhƣ: Phong Nha – Kẻ Bàng, Cát Bà, Hồng Liên, Tam Đảo, Ba Vì, Cúc
Phƣơng,….
Vƣờn Quốc gia Bái Tử Long là một khu bảo tồn sinh quyển cấp Quốc gia tại
khu vực vịnh Bái Tử Long – huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh và là một trong
bảy vƣờn quốc gia vừa có diện tích trên cạn vừa có diện tích dƣới biển. Vƣờn
đƣợc thành lập theo quyết định 85/2001/QĐ – TTg của Thủ tƣớng chính phủ
nƣớc Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngày 1 tháng 6 năm 2001. Vƣờn
Quốc gia Bái Tử Long bao gồm hệ thống đảo nổi vừa có núi đất, vừa có núi đá,
đƣợc che phủ bởi thảm thực vật rừng nhiệt đới lá rộng thƣờng xanh, là kho tàng
tài nguyên sinh vật nhiệt đới phong phú phân bố trên các đảo núi đất, núi đá vôi
hay trong các thung áng,… tạo nên thiên nhiên cảnh quan thật đa dạng. Vƣờn
Quốc gia Bái Tử Long hiện là nơi sinh dƣỡng của gần 500 loài thực vật, thuộc
117 họ. Ngoài sự phong phú về thực vật, cũng có thể coi Vƣờn Quốc gia Bái Tử
Long là “bộ sƣu tập” động vật quý hiếm của Việt Nam với 37 loài thú, 96 loài
chim, 37 lồi lƣỡng cƣ và bị sát. Động vật biển có 391 lồi, nhiều lồi có giá trị
kinh tế cao: Bào ngƣ, sá sung, hải sâm…. Cùng với đó, ven chân các đảo của
Vƣờn quốc gia có nhiều vũng, bãi triều đất bùn, bãi đá,…. Trong các đảo núi đá
1
có nhiều hang động đẹp nhƣ hang Cái Đé, hang Soi Nhụ….(Nguồn:
vietnamdulich).
Tuy nhiên, các hoạt động du lịch ở các vƣờn quốc gia và khu bảo tồn cịn
mang tính đại chúng, chƣa có sản phẩm và thị trƣờng mục tiêu. Quy mơ và hình
thức tổ chức hoạt động sinh thái còn nhỏ lẻ, đầu tƣ phát triển chƣa cao, chủ yếu
vẫn là các dự án hỗ trợ của các tổ chức quốc tế mang tính chất bảo tồn, và nâng
cao năng lực cộng đồng tham gia vào du lịch sinh thái tại một số vƣờn quốc gia
và khu bảo tồn.
Với tiềm năng sẵn có là vậy, song những năm qua, địa chỉ vƣờn quốc gia Bái Tử
Long chƣa đƣợc nhiều ngƣời biết tới, hay nói cách khác, thƣơng hiệu Vƣờn
quốc gia Bái Tử Long chƣa đủ mạnh để thu hút khách đến tham quan. Hằng
năm, lƣợng du khách du lịch đến đay chƣa nhiều, chủ yếu vẫn là các đoàn khảo
sát, các nhà khoa học đến để nghiên cứu, tìm hiểu…. (Nguồn: vietnamdulich).
Ngoài ra sự tồn tại và phát triển du lịch sinh thái gắn liền với khả năng khai thác
tài nguyên đa dạng sinh học và đặc tính của môi trƣờng xung quanh. Nếu khai
thác không hợp lý nguồn tài nguyên đa dạng sinh học sẽ làm suy giảm chất
lƣợng mơi trƣờng và kìm hãm sự phát triển của du lịch.
Vì vậy, đề tài nghiên cứu: “Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch sinh
thái dựa trên tài nguyên đa dạng sinh học tại vườn quốc gia Bái Tử Long –
Vân Đồn – Quảng Ninh” nhằm xây dựng và đề xuất định hƣớng phát triển du
lịch sinh thái và đảm bảo bền vững tính đa dạng sinh học.
2
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH SINH THÁI
1.1. Du lịch sinh thái
1.1.1. Khái niệm về du lịch sinh thái:
Ngày nay, hoạt động du lịch phát triển mạnh, trong đó, du lịch sinh thái
ngày càng đƣợc nhiều ngƣời biết đến. Thực sự có một thời gian dài du lịch sinh
thái là chủ đề nóng của các hội thảo về chiến lƣợc và chính sách bảo tồn và phát
triển các vùng sinh thái trọng điểm của các quốc gia và thế giới.
Một nhà nghiên cứu tiên phong về du lịch sinh thái Hector Ceballos –
Lascutain đã đƣa ra định nghĩa đầu tiên về du lịch sinh thái vào năm 1987: “Du
lịch sinh thái là du lịch đến những khu vực tự nhiên ít bị ô nhiễm hoặc ít bị xáo
trộn với những mục tiêu đặc biệt: nghiên cứu, trân trọng và thƣởng ngoạn phong
cảnh và giới động – thực vật hoang dã, cũng nhƣ những biểu thị văn hóa (cả quá
khứ và hiện tại) đƣợc khám phá trong những khu vực này.”
Theo Megan Epler Wood (1991): “Du lịch sinh thái là du lịch đến các khu
vực còn tƣơng đối hoang sơ với mục đích tìm hiểu về lịch sử mơi trƣờng và văn
hóa mà khơng làm thay đổi sự tồn vẹn của các hệ sinh thái. Đồng thời tạo
những cơ hội về kinh tế để ủng hộ việc bảo tồn tự nhiên và mang lại lợi ích cho
ngƣời dân địa phƣơng.”
Năm 1994, nƣớc Úc đƣa ra khái niệm: “Du lịch sinh thái là du lịch dựa
vào thiên nhiên, có liên quan đến sự giáo dục và diễn giải về môi trƣờng thiên
nhiên đƣợc quản lý bền vững về mặt sinh thái.”
Theo Hiệp hội du lịch sinh thái Hoa Kỳ, năm 1998: Du lịch sinh thái là du
lịch có mục đích với các khu tự nhiên, hiểu biết về lịch sử văn hóa và lịch sử tự
nhiên của môi trƣờng, không làm biến đổi tình trạng của hệ sinh thái, đồng thời
ta có cơ hội để phát triển kinh tế, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên và lợi ích
tài chính cho cộng đồng địa phƣơng.”
Một định nghĩa khác của Honey (1999): “Du lịch sinh thái là du lịch
hƣớng tới những khu vực nhạy cảm và nguyên sinh thƣờng đƣợc bảo vệ với mục
3
đích nhằm gây ra ít tác hại và với quy mơ thật nhỏ. Nó giúp giáo dục du khách,
tạo quỹ đạo để bảo vệ mơi trƣờng, nó trực tiếp đem lại nguồn lợi kinh tế và sự tự
quản lý cho ngƣời dân địa phƣơng và nó khuyến khích tơn trọng các giá trị về
văn hóa và quyền con ngƣời.”
Ở Việt Nam, vào năm 1999 trong khuôn khổ hội thảo xây dựng chiến lƣợc
quốc gia về phát triển du lịch sinh thái đã đƣa ra định nghĩa nhƣ sau: “Du lịch
sinh thái là hình thức du lịch thiên nhiên có mức độ giáo dục cao về sinh thái và
mơi trƣờng có tác động tích cực đến việc bảo vệ mơi trƣờng và văn hóa, đảm
bảo mang lại các lợi ích về tài chính cho các nỗ lực bảo tồn.”
Năm 2000, Lê Huy Bá cũng đƣa ra khái niệm về du lịch sinh thái: “Du
lịch sinh thái là một loại hình du lịch lấy các hệ sinh thái đặc thù, tự nhiên làm
đối tƣợng để phục vụ cho những khách du lịch yêu thiên nhiên, du ngoạn,
thƣởng thức những cảnh quan hay nghiên cứu các hệ sinh thái. Đó cũng là hình
thức kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa phát triển kinh tế du lịch với giới thiệu về
những cảnh đẹp của quốc gia cũng nhƣ giáo dục tuyên truyền và bảo vệ, phát
triển môi trƣờng và tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững.”
Năm 2005, Luật du lịch đã đƣa ra định nghĩa: “Du lịch sinh thái là hình
thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hóa địa phƣơng với sự
tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững”. Theo quy chế quản lý các
hoạt động du lịch sinh thái tại các Vƣờn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, do bộ
Nông nghiệp và PTNT ban hành năm 2007, thì Du lịch sinh thái đƣợc hiểu là:
“Du lịch sinh thái là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn
hóa địa phƣơng với sự tham gia của cộng đồng dân cƣ ở địa phƣơng nhằm phát
triển bền vững.”
Theo Hiệp hội du lịch sinh thái (The Internatonal Ecotourism society) thì:
“Du lịch sinh thái là du lịch có trách nhiệm với các khu thiên nhiên là nơi bảo
tồn môi trƣờng và cải thiện phúc lợi cho ngƣời dân địa phƣơng.”
Qua các khái niệm trên ta thấy rằng các khu bảo tồn và Vƣờn Quốc gia là
nơi phù hợp nhất bởi đây chính là nơi có nhiều yếu tố hấp dẫn khách du lịch sinh
4
thái (Động – Thực vật quý hiếm đặc hữu, cuộc sống hoang dã phong tục tập
quán, tính đa dạng sinh học cao, địa hình hung vĩ, các khu di tích lịch sử hoặc
văn hóa đƣơng đại….).
1.1.3 Các nguyên tắc cơ bản :
+ Có hoạt động diễn giải nhằm nâng cao hiểu biết về mơi trƣờng qua đó tạo
ý thức tham gia vào các hoạt động bảo tồn, giảm thiểu tác động tiêu cực.
+ Bảo vệ mơi trƣờng và duy trì hệ sinh thái.
+ Bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa cộng đồng.
+ Tạo cơ hội việc làm và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phƣơng.
1.1.3 Các loại hình du lịch sinh thái (Nguồn: Tổ chức bảo tồn thiên nhiên
quốc tế (IUCN) tại Việt Nam, 2008):
+ Du lịch dựa vào thiên nhiên (nature-based tourism) bao gồm các hoạt động
nghỉ dƣỡng, tham quan, mạo hiểm, thể thao, thắng cảnh, vui chơi giải trí,…
mang tính giáo dục nâng cao nhận thức và có trách nhiệm với bảo tồn sinh thái.
+ Du lịch dựa vào văn hóa (culture-based tourism): tham quan nghiên cứu,
hành hƣơng lễ hội,…
+ Du lịch công vụ: hội nghị, hội thảo, hội chợ,…
1.1.4 . Lợi ích của du lịch sinh thái:
Du lịch sinh thái là loại hình luôn gắn với tài nguyên thiên nhiên và môi
trƣờng. Nên du lịch sinh thái là một công cụ bảo tồn hữu hiệu (Nguồn: Quy chế
quản lý rừng, 2006):
Để làm hài lòng và mong muốn sự trở lại của khách du lịch, các nhà kinh
doanh hay ngƣời dân nơi đây sẽ bảo vệ tự nhiên một cách hiệu quả.
Nâng cao nguồn thu nhập dân địa phƣơng, khu vực và cung cấp nguồn lực
cho công tác bảo tồn.
Cung cấp nguồn vốn cho công tác bảo tồn ở các vùng bảo tồn thiên nhiên
khác, nơi mất hoặc cân bằng sinh thái mong manh hay chƣa có du lịch.
Nâng cao lợi ích của khu bảo tồn, từ đó thu hút sự quan tâm của nhà nƣớc
và các nguồn đầu tƣ tƣ nhân, tạo cơ hội thành lập nhiều hơn các khu bảo tồn khác.
5
Đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ của giáo dục môi trƣờng về các giá trị của
tự nhiên.
Giúp cộng đồng địa phƣơng đƣa ra các lựa chọn thay thế các hoạt
động khai thác tài nguyên thiên nhiên ảnh hƣởng đến môi trƣờng và sự tổn hại
đến hệ sinh thái (Nguồn: Phạm Trung Lương, 2002).
Tạo nên mức độ hài lòng cho khách du lịch và du khách sẽ áp dụng sự hài
lịng đó lên những khu bảo tồn khác, giúp những khu vực đó thực hiện cơng tác
bảo tồn tốt hơn.
Nâng cao bảo tồn dựa trên bài học kinh nghiệm của các nƣớc láng giềng.
Bên cạnh các giá trị về bảo tồn, du lịch sinh thái cịn có các giá trị nhƣ
(Nguồn: Hecstor Ceballos – Lascuráin, 1996):
Giá trị sử dụng trực tiếp
Giá trị lựa chọn
Giá trị sử dụng gián tiếp
Giá trị tồn tại hoặc giá trị kết hợp
Giá trị kế thừa
Giá trị gần lựa chọn: tạm ngừng khai thác để nghiên cứu thêm về những
mối đe dọa của khu bảo tồn từ những ảnh hƣởng dù nhỏ nhất.
1.2. Đa dạng sinh học:
Đa dạng sinh học là sự phong phú về loài gen là sự phong phú về gen, loài
sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên. Bảo tồn đa dạng sinh học là việc bảo vệ
phong phú của các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, đặc thù hoặc hiện đại, bảo
vệ môi trƣờng sống tự nhiên theo mùa của các hoang dã, cảnh quan môi trƣờng,
nét độc đáo của tự nhiên, ni trồng, chăm sóc các lồi thuộc Danh mục loài
nguy cấp quý hiếm đƣợc ƣu tiên bảo vệ, lƣu giữ và bảo quản lâu dài các mẫu vật
di truyền. Q trình bảo tồn đa dạng sinh học có nhiều hoạt động khác nhƣng
hoạt động bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên là có vai trị quan trọng nhất đối với hoạt
động du lịch. (Hệ sinh thái là quần xã sinh vật và các yếu tố phi sinh vật của một
khu vực địa lý nhất định, có tác động qua lại và trao đổi vật chất với nha, còn hệ
6
sinh thái tự nhiên là hệ sinh thái hình thành, phát triển theo quy luật tự nhiên,
vẫn còn giữ đƣợc các nét hoang sơ). (Nguồn: ThS. Đặng Hoàng Sơn)
1.3. Tác động qua lại giữa hoạt động du lịch và bảo tồn đa dạng sinh học :
+ Tác động của đa dạng sinh học, bảo tồn đa dạng sinh học đối với hoạt
động du lịch:
Tác động tích cực: Đa dạng sinh học cung cấp các nguyên liệu du lịch,
thu hút khách du lịch, góp phần phát triển hoạt động du lịch, ngành du lịch. Đa
dạng sinh học là các yếu tố cơ bản để hình thành nên các khu bảo tồn thiên
nhiên. Đa dạng sinh học còn là nơi cung cấp, lƣu giữ nguồn gen của nhiều loài
sinh vật quý hiếm, nhiều hệ sinh thái đại diện. Đa dạng sinh học cung cấp nguồn
thực phẩm tự nhiên quý hiếm, có giá trị cao về mặt ẩm thực, là nguồn tài nguyên
du lịch hấp dẫn đối với nhiều du khách có nhu cầu du lịch ẩm thực. Đa dạng
sinh học cung cấp dƣợc liệu quý hiếm phục vụ chữa bệnh, cung cấp nguyên liệu
để sản xuất, chế tác các đồ lƣu niệm phục vụ cho ngành du lịch.
Tác động tiêu cực: tồn đa dạng sinh học đƣợc thực hiện không tốt sẽ dẫn
tới nhiều yếu tố tạo nên đa dạng sinh học bị suy giảm làm mất đi các nguồn tài
nguyên du lịch, giảm sức hút đối với khách du lịch, ảnh hƣởng tiêu cực đến hiệu
quả kinh tế của ngành du lịch. Mặt khác, việc bảo tồn đa dạng sinh học nếu đƣợc
thực hiện một cách quá chặt chẽ, mang tính cực đoan chỉ chú trọng tới vấn đề
bảo vệ môi trƣờng mà không kết hợp với phát triển kinh tế (trong đó có kinh tế
du lịch), thì điều đó cũng sẽ tác động tiêu cực tới hoạt động du lịch, làm giảm
hiệu quả kinh tế của ngành du lịch.
+ Tác động của hoạt động du lịch đến đa dạng sinh học:
Tác động tích cực: nhờ có hoạt động du lịch mà các khu bảo tồn đa dạng
sinh học, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học có thể phát huy các lợi thế, các tiềm
năng về mặt kinh tế, qua đó thúc đẩy hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học ngày
càng đƣợc thực hiện một cách tự giác hơn và mang tính xã hội hóa hơn. Mặt
khác, nhờ có hoạt động du lịch mà nhà nƣớc và các tổ chức cá nhân liên quan có
7
thêm các nguồn kinh phí để đầu tƣ cho bảo tồn đa dạng sinh học, giúp cho hoạt
động này đƣợc thực hiện một cách hiệu quả hơn.
Tác động tiêu cực:
Hoạt động du lịch có thể làm suy giảm, nghèo kiệt một số tài nguyên thiên
nhiên, gây mất cân bằng sinh thái, suy giảm đa dạng sinh học, làm giảm hiệu
quả hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học. Đặc biệt, hoạt động du lịch ẩm thực,
hoạt động du lịch với mục đích giải trí, săn bắn là một trong những nguyên nhân
chính dẫn tới suy giảm, tuyệt chủng một số lồi động vật quỷ hiếm….
Hoạt động du lịch có thể xả thải vào môi trƣờng nhiều loại chất thải khác
nhau, từ chất thải sinh hoạt cho tới chất thải từ các phƣơng tiện giao thông vận
tải phục vụ du lịch đã gây ra ảnh hƣởng xấu tới mơi trƣờng nói chung, ảnh
hƣởng xấu tới đa dạng sinh học nói riêng.
Hoạt động du lịch là một trong những nguyên nhân dẫn tới việc xuất hiện
các loài ngoại lai xâm hại, làm mất cân bằng sinh thái, ảnh hƣởng xấu tới hiệu
quả công tác bảo tồn đa dạng sinh học.
Hoạt động du lịch dẫn tới việc xây dựng, phát triển các khu vui chơi, giải
trí, các khách sạn, nhà hàng… tại các khu du lịch sinh thái (nhất là các khu bảo
tồn) đã dẫn tới việc phá hủy cảnh quan thiên nhiên, làm giảm chất lƣợng mơi
trƣờng sống của nhiều lồi sinh vật, thu hẹp diện tích khu vực sinh sống của
nhiều loài động vật quý hiếm dẫn tới tác động tiêu cực tới đa dạng sinh học và
bảo tồn đa dạng sinh học. (Nguồn: ThS. Đặng Hoàng Sơn)
1.4 Mối quan hệ giữa phát triển du lịch và vƣờn quốc gia:
1.4.1 Lợi ích du lịch mang lại cho vườn quốc gia:
+ Tạo động lực trong việc thiết lập và bảo vệ vƣờn quốc gia.
+ Du lịch sinh thái có khả năng mang lại thu nhập lớn cho vƣờn quốc gia.
+ Du lịch tạo cơ hội để du khách đƣợc tham quan, tiếp xúc và nâng cao
hiểu biết về môi trƣờng thiên nhiên, từ đó có những nhận thức tích cực trong bảo
tồn tài nguyên và môi trƣờng.
8
+ Thúc đẩy sự phát triển của các khu vực lân cận nhờ sản phẩm nông
nghiệp và thủ công.
+ Tạo công ăn việc làm cho ngƣời dân địa phƣơng và qua đó nâng cao thu
nhập của họ nhờ sự tham gia của họ trong hoạt động du lịch, từ đó giảm sức ép
lên môi trƣờng vƣờn quốc gia.
1.4.2 . Tác động tiêu cực có thể nảy sinh từ du lịch ở các vườn quốc gia:
+ Tác động vào cấu trúc địa chất, cấu tạo đá, khoáng sản: do hoạt động
leo núi, thăm hang động, thu lƣợm mẫu đá… làm kỷ niêm.
+ Tác động lên thổ nhƣỡng: do hoạt động đi bộ, cắm trại, bãi đỗ xe,… gây
ảnh hƣởng đến môi trƣờng và điều kiện sống của hệ sinh vật.
+ Tác động vào nguồn tài nguyên nƣớc: tập trung số đông khách du lịch
sẽ ảnh hƣởng đến số lƣợng và chất lƣợng nƣớc. Việc xử lý chất thải không triệt
để và hợp lý sẽ làm tăng nguy cơ giảm chất lƣợng nguồn nƣớc của khu du lịch
và khu lân cận.
+ Tác động lên hệ thực vật: hoạt động du lịch giải trí có thể tạo ra tác
động đến thực vật nhƣ bẻ cành, giẫm đạp, thải khí từ pƣơng tiện giao thơng, làm
đƣờng, bãi đỗ xe, cơng trình dịch vụ.
+ Tác động lên động vật: hoạt động tham quan, tiếng ồn của du khách,
của phƣơng tiện giao thông khiến động vật hoảng sợ, thay đổi diễn biến sinh
hoạt và địa bàn cƣ trú, sinh sống của chúng.
+ Ngoài ra, việc thải rác bừa bãi có thể gây ra sự nhiễm dịch bệnh cho
động vật hoang dã…. Nhu cầu tiêu dung xa xỉ các món ăn từ động vật của du
khách dẫn đến việc săn lung, buôn bán làm giảm đáng kể số lƣợng quần thể
động vật và dẫn đến sự thay đổi cấu trúc của các hệ sinh thái ban đầu.
Du lịch sinh thái là du lịch có mối quan hệ chặt chẽ với tự nhiên và cũng
không tránh khỏi những tác động tiêu cực. Tuy nhiên, du lịch sinh thái có khả
năng giảm thiểu những tác động tiêu cực, đóng góp cho các nỗ lực bảo tồn, nếu
đƣợc vận hành đảm bảo các nguyên tắc của nó.(Nguồn: RED.VN)
9
1.5. Tiềm năng du lịch sinh thái của các Vƣờn Quốc gia
Các khu bảo tồn thiên nhiên và vƣờn quốc gia có các yếu tố thu hút du
lịch sinh thái nhƣ sau:
+ Hệ sinh thái phong phú, mức đa dạng sinh học cao, là nơi cƣ trú của
nhiều loài động thực vật quý hiếm.
+ Các khu bảo tồn và vƣờn quốc gia có nhiều kiểu địa hình, đặc biệt một
số nơi bị chia cắt phức tạp, thích hợp với loại hình du lịch thám hiểm.
+ Khơng khí trong lành, khơng gian yên tĩnh tạo cảm giác thƣ thái.
+ Ở khu bảo tồn thƣờng có các đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, cuộc
sống chan hòa với thiên nhiên, mỗi dân tộc có một bản sắc văn hóa riêng, là nơi
dừng chân lý tƣởng cho du khách đến tham quan và nghỉ dƣỡng và tìm hiểu văn
hóa.
+ Các khu bảo tồn và vƣờn quốc gia đƣợc bảo vệ và duy trì tính đa dạng
sinh học, mỗi khu vực lại có hệ sinh thái, khí hậu khác nhau. Điều này đáp ứng
nhu cầu đa dạng của du khách trong và ngoài nƣớc. (Nguồn: Cao Văn Sung,
1997)
1.6. Các loại hình du lịch sinh thái đã có ở Vƣờn Quốc gia, Khu bảo tồn
Hiện nay, trên thế giới có nhiều loại hình du lich sinh thái khác nhau. Tuy
nhiên, tại Việt Nam hiện nay đã có những loại hình du lịch sinh thái nhƣ sau:
+ Du lịch dã ngoại, tham quan, nghỉ dƣỡng: Đây là loại hình mang lại cảm
xúc và phản ứng thẩm mỹ, cùng hịa mình vào thiên nhiên – đời sống của động
vật hoang dã, quần xã thực vật, những khung cảnh hùng vĩ của núi rừng....
+ Du lịch tìm hiểu, nghiên cứu theo chuyên đề sinh thái, lịch sử, khảo cổ,
văn hóa: Hình thức du lịch này phát huy rất hiệu quả chức năng giáo dục. Ở lứa
tuổi nhi đồng, thiếu niên, bọ não đang phát triển, những kiến thức truyền vào
thời gian này sẽ đƣợc tiếp thu. Ngoài ra, loại hình du lịch này hỗ trợ rất nhiều
trong nghiên cứu khoa học của các nhà nghiên cứu, nhà khoa học, sinh viên:
những nghiên cứu về sinh thái, hệ động thực vật, lịch sử, văn hóa,...đặc biệt là
10
những biến đổi của chúng theo thời gian. Để tham gia loại hình du lịch này du
khách thƣờng đến những khu bảo tồn thiên nhiên có sự đa dạng sinh học cao.
+ Du lịch MICE là viết tắt của 4 từ: Meeting (hội họp), Incentive (khen
thƣởng), Conventions (hội thảo) và Exhibion (triển lãm). Ở các khu bảo tồn và
vƣờn quốc gia có hệ sinh thái đặc biệt và đa dạng, phong phú, nhiều loại động
thực vật quý hiếm hay đặc hữu phân bố trong khu vực, thu hút sự chú ý của các
nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc. Việc bàn luận về các vấn đề này đã và đang
nhận nhiều sự quan tâm của mọi ngƣời, thúc đẩy bảo tồn tự nhiên.
+ Du lịch thám hiểm, lặn (rạn san hô): Thế giớ tự nhiên chứa đựng nhiều
điều kỳ lạ và lý thú, làm kích thích trí tị mị của con ngƣời. Trong du lịch sinh
thái khai thác từ loại hình du lịch mạo hiểm để trải nghiệm và thử thách tâm lý,
năng lực của khách du lịch trƣớc sự hung vĩ và kỳ thú của thiên nhiên. Đây là
loại sản phẩm du lịch rất mới đòi hỏi đầu tƣ nghiên cứu cơng phu và tổ chức rất
chặt chẽ. Vì vậy, họ muốn tìm kiếm và thăm dị những nơi ít ngƣời biết đến.
Hình thức du lịch này phù hợp với những ngƣời ƣa mạo hiểm, thích khám phá
những tài nguyên mới lạ. Lặn (song, biển) cũng là một hình thức thám hiểm,
quan sát cuộc sống của các sinh vật dƣới nƣớc, ít nguy hiểm hơn thám hiểm các
hang động, rừng sâu nên là một thú vui đƣợc ƣa chuộng hiện nay.
+ Du lịch bản xứ, du lịch cộng đồng: Cộng đồng văn hóa vật thể và phi
vật thể có sự hịa nhập vào thiên nhiên tạo nét văn hóa bản địa, hay còn gọi là
bản sắc dân tộc. Với loại hình này, du khách đƣợc trải nghiệm cuộc sống thôn dã
cùng ngƣời dân địa phƣơng và cảm nhận vai trị của mơi trƣờng tự nhiên trong
cuộc sống của ngƣời dân nơi đây nói riêng và lồi ngƣời nói chung. Loại hình
này ở Việt Nam chƣa đƣợc khai thác nhiều, chủ yếu là vì lý do an ninh hơn là
năng lực tổ chức. Nhƣng đƣợc trải nghiệm và thử nghiệm trong môi trƣờng sinh
thái nhân văn với đời sống thƣờng nhật mà ngƣời tham gia du lịch trực tiếp tham
gia trong môi trƣờng sống của các tộc ngƣời là một sản phẩm văn hóa rất hấp
dẫn. Việt Nam là đất nƣớc đa dân tộc, phần lớn trong số đó có bản sắc dân tộc
rất độc đáo và tiếp cận với văn hóa của họ mang lại nhiều điều lý thú và bổ ích.
11
Đây chính là tiềm năng để khai thác các loại hình và sản phẩm du lịch văn hóa
tộc trong mơi trƣờng văn hóa nhân văn. Loại hình du lịch sinh thái văn hóa nhân
văn, văn hóa tộc địi hỏi ngƣời du lịch thâm nhập vào đời sống thƣờng nhật của
tộc ngƣời, hƣởng thụ mơi trƣờng nhân văn của chính họ và trải nghiệm bản than
mình. Hơn thế, những yếu tố văn hóa nói trên ít nhiều đã thu hút sự quan tâm
nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nƣớc xuyên suốt hai thế kỷ cuối cùng
của thiên nhiên kỷ trƣớc và có khả năng chiêm nghiệm chân lý của nó bằng một
hình thức du lịch cộng đồng một dạng du lịch sinh thái nhân văn đang có cơ hội
phát triển.
+ Du lịch trang trại, miệt vƣờn hay du lịch đồng quê: Sự kết hợp giữa sản
xuất nông nghiệp và thƣơng mại dịch vụ. Tài nguyên du lịch ở đây là cảnh quan,
khơng gian trang trại với khơng khí trong lành và yên tĩnh. Không gian nông trại
hay miệt vƣờn có thể kết hợp các loại hình vui chơi, giải trí nhƣ: câu cá, ngồi
thuyền đi dạo…. Khơng những cung cấp dịch vụ nghỉ dƣỡng mà ở đây còn sẵn
sàng cung cấp nguồn lƣơng thực tƣơi ngon và an toàn.
+ Du lịch về thăm chiến trƣờng xƣa: Du khách chọn loại hình này chủ yếu
là các chiến sĩ đã từng sống và chiến đấu ở khu vực rừng, núi, hải đảo. Họ quay
lại chiến trƣờng xƣa để ôn lại kỷ niệm. Ngồi ra, du khách cịn là học sinh sinh
viên đến đây để học và tìm hiểu them về lịch sử dân tộc hay những ngƣời
ngƣỡng mộ sức chiến đấu của quân đội Việt Nam. (Nguồn: Lê Huy Bá và Thái
Lê Nguyên, 2006)
1.7 . Những thuận lợi và khó khăn khi phát triển du lịch sinh thái tại các
vƣờn quốc gia, khu bảo tồn
Bất kỳ một vấn đề hay lĩnh vực nào cũng đều có hai mặt của nó – thuận lợi và
khó khăn (Nguồn: Lê Huy Bá và Thái Lê Nguyên, 2006):
*Thuận lợi:
+ Khu bảo tồn, vƣờn quốc gia đƣợc bảo vệ bởi hệ thống pháp luật và lực
lƣợng kiểm lâm, đội tự quản nên nguồn tài nguyên du lịch sinh thái đƣợc bảo
tồn lâu dài.
12
+ Các chi phí đầu tƣ cơ bản cho cơ sở hạ tầng không lớn.
+ Thông qua du lịch sinh thái, các ku bảo tồn và vƣờn quốc gia đƣợc
nhiều ngƣời biết đến hơn. Thu hút sự quan tâm và muốn tìm hiểu, qua đó phổ
biến vai trị về giá trị của tài nguyên tự nhiên.
+ Cộng đồng đồng bào dân tộc ít ngƣời sống trong khu bảo tồn mang
những nét văn hóa truyền thống, đặc trƣng cho tài nguyên thiên nhiên, môi
trƣờng sinh thái của khu vực, là lợi thế cho phát triển du lịch sinh thái.
* Khó khăn (Nguồn: Hecstor Ceballos – Lascuráin):
+ Thiếu hoặc chƣa có sự quan tâm của các cấp, ngành về lĩnh vực sinh
thái. Các kế hoạch, chiến lƣợc, chính sách chƣa cụ thể, khó khăn trong việc thi
hành và thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng, vắng sự có mặt của các
nhà đầu tƣ.
+ Vì địa hình phức tạp, núi cao hiểm trở nên cơ sở hạ tầng chƣa phát triển,
khó cho việc tiếp cận các tiềm năng du lịch sinh thái. Một số khu bảo tồn mới
thành lập nên hệ thống giao thơng cịn kém, đời sống của dân bản địa còn hoang
sơ nên chƣa thể đáp ứng nhu cầu (ăn, ngủ, nghỉ) của khách du lịch.
+ Chƣa thiết lập đƣợc các tuyến du lịch khám phá tiềm năng sinh thái mà
các khu bảo tồn chỉ mới đƣợc biết đến qua địa danh và khung cảnh bên ngoài .
+ Trình độ chun mơn và thái độ cịn nhiều khiếm khuyết. Các hƣớng
dẫn viên chƣa hiểu hết về khu bảo tồn và văn hóa cộng đồng hay hành vi cƣ xử
cịn nóng vội, khơng chun nghiệp.
+ Hệ thống thơng tin, viễn thơng cịn kém, thƣờng nằm ngồi vùng phủ
song. Các bảng chỉ dẫn trong và ngồi khu bảo tồn cịn thiếu, gây khó khăn
trong việc lien lạc, đi lại trong khu bảo tồn. Các sản phẩm quảng bá về khu bảo
tồn và vƣờn quốc gia chƣa đƣợc quan tâm.
+ Khả năng quản lý và nhận thức của dân địa phƣơng còn hạn chế nên dễ xảy ra
các hiện tƣợng nhƣ trộm, cắp, lừa đảo… gây ảnh hƣởng đến hình ảnh, chất
lƣợng dịch vụ du lịch sinh lý thái (Nguồn: Quy chế quản rừng, 2006).
13
CHƢƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN SINH KINH TẾ XÃ HỘI
VƢỜN QUỐC GIA BÁI TỬ LONG
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Vƣờn quốc gia Bái Tử Long có tổng diện tích tự nhiên 15.783 ha, nằm
trong địa gới hành chính của 3 xã Minh Châu, Vạn Yên và xã Hạ Long huyện
Vân Đồn, bao gồm hệ thống các đảo nổi và một phần biển thuộc thềm đảo và
cách bờ đảo 1 km, nằm trong vịnh Bái Tử Long thuộc huyện Vân Đ
Quảng Ninh, có tọa độ địa lý:
- Từ 20° 55' 05" đến 21° 15' 10" vĩ độ Bắc;
- Từ 107° 30' 10" đến 107° 46' 20" kinh độ Đơng.
Hình 2.1: Bản đồ vị trí địa lý và ranh giới hành chính
VQG Bái Tử Long
(Nguồn: Ban quản lý VQG Bái Tử Long)
14
ồn
tỉnh
Vƣờn quốc gia Bái Tử Long có vị trí nằm sát cạnh di sản thiên nhiên thế
giới vịnh Hạ long; nằm ở vị trí trung tâm cách khu du lịch Đảo Cơ Tơ về phía
Đơng khoảng 20km, cách khu du lịch Đảo Cát Bà 50km về phía Tây Nam, cách
thị trấn Cái Rồng 12km về phía Tây Bắc.
2.1.2. Địa hình địa mạo, địa chất đất đai
a, Địa hình địa mạo
Hệ thống đảo nằm trong phạm vi Vƣờn quốc gia nằm trong giới địa chất
đứt gãy duyên hải Bắc Bộ, hƣớng cấu trúc kiến tạo Đông Bắc – Tây Nam, song
song với bờ biển của đất liền; các đảo này thuộc phức hệ nếp lồi Quảng Ninh, ở
đơn vị cấp nhỏ hơn là khối nâng đơn nghiêng Vân Đồn. Có thể chia ra các kiểu
chính sau:
- Địa hình đồi núi thấp.
- Địa hình Caster (đá vơi) thuộc đai thấp (< 700 m).
- Ven chân các đảo.
b, Địa chất, đất đai
Thành tạo địa chất cổ nhất trong VQG Bái Tử Long là các đá cuội kết, sạn
kết, cát kết dạng quaczit, bột kết, đá phiến sét, đá phiến silic, sét vôi, đá vôi màu
nâu đỏ, xám nâu thuộc loạt Sông Cầu (D1sc) tạo nên các đảo đá Sậu Đông, Sậu
Nam, phần đông nam đảo Ba Mùn. Tiếp theo là các đá cát kết thạch anh, cát kết
dạng quaczit, bột kết, phiến sét, phiến silic và sét vôi thuộc hệ tầng Dƣỡng Động
(D1-2dđ). Tạo nên Hịn Chín, Đơng Ma, Trà Ngọ Nhỏ, phần tây bắc đảo Trà
Ngọ Lớn, Hòn Vành, phần tây bắc đảo Ba Mùn và hịn Lỗ Hố. Đá vơi phân lớp
màu xám sẫm xen đá silic vôi và sét vôi thuộc hệ tầng Bản Páp (D2bp) tạo nên
phần đông nam đảo Trà Ngọ Lớn và các đảo nhỏ khác phân bố rải rác trong
phạm vi VQG.
2.1.3. Khí hậu, thủy văn, hải văn
a, Khí hậu:
VQG Bái Tử Long chịu ảnh hƣởng chung của vùng nhiệt đới gió mùa cận
chí tuyến Bắc có mùa Đơng lạnh từ tháng 10 tới tháng 3 năm sau và mùa hè
15
nắng nóng từ tháng 5 tới tháng 8, tháng 4 và tháng 9 là thời kỳ chuyển tiếp với
khí hậu ơn hịa.
- Nhiệt độ trung bình năm trong khoảng 22,4 – 22,8°C, thời gian nóng
nhất vào các tháng 6 – 8 và đặc biệt vào tháng 7.
- Lƣợng mƣa trung bình năm của khu vực VQG Bái Tử Long trong
khoảng 1693,8 – 2679,6 mm.
- Độ ẩm tƣơng đối của không khí khu vực VQG Bái Tử Long trong
khoảng 83 – 85 %. Hầu hết các tháng trong năm có độ ẩm trung bình trên 80 %,
cao nhất vào các tháng có mƣa phùn (tháng 2 – 4) và thấp nhất vào các tháng
khơ hanh (tháng 10 – 12).
- Gió: Mùa hè có gió Tây Nam, mùa Đơng có gió Đơng Bắc. Tốc độ gió
trung bình thay đổi giữa các trạm quan trắc trong khoảng 1,7 - 4,3 m/s và tốc độ
gió lớn nhất trong khoảng 40 – 47 m/s.
b, Thủy văn:
Sơng Tiên n có ảnh hƣởng trực tiếp và lớn nhất tới chế độ thủy văn
phần biển VQG Bái Tử Long qua cửa Mô.
Các đảo của VQG Bái Tử Long đều có quy mơ nhỏ, trên đó khơng có
dịng chảy mặt thƣờng xuyên, chỉ có một số suối ngắn và dốc hình thành trong
mùa mƣa. Thảm thực vật trên đảo tuy tƣơng đối dày nhƣng khơng có khả năng
sinh thủy mà chỉ có khả năng cân bằng động thái nƣớc mặt đệm giữa nƣớc ngầm
do nƣớc mƣa trữ trong vỏ phong hóa và nhyu cầu tiêu thụ của thảm thực vật
hiện có.
c, Hải văn:
- Thủy triều và mực nƣớc:
+ Là khu vực có chế độ thủy triều tồn nhật điển hình với đặc trƣng mỗi
tháng có 2 kỳ nƣớc cƣờng và 2 kỳ nƣớc kém. Mỗi kỳ nƣớc cƣờng từ 11 đến 13
ngày, mức nƣớc cao nhất có thể cao từ 3,5 đến 4 m so với mức nƣớc 0 hải đồ
(0mHĐ). Mỗi kỳ nƣớc kém từ 3 đến 4 ngày, mức nƣớc cao nhất từ 0,5 đến 1 m
so với mức nƣớc 0mHĐ.
16