LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa học 2013 – 2017 và đánh giá khả năng kết hợp lý
thuyết với thực hành, giúp sinh viên củng cố kiến thức đã đƣợc trang bị và vận
dụng vào thực tế một cách có hiệu quả. Đƣợc sự nhất trí của Trƣờng Đại học
Lâm nghiệp Việt Nam và Khoa Quản lí tài nguyên rừng và Môi trƣờng và đơn
vị tiếp nhận là KBTTN Xuân Liên, tơi đã tiến hành thực hiện khóa luận tốt
nghiệp“Nghiên cứu kiến thức bản địa của người dân về cây thuốc ở vùng
đệm tại KBTTN Xuân Liên – Thanh Hóa”. Trong q trình thực hiện và hồn
thành khóa luận, tơi đã nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận
lợi của ban giám hiệu Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, Ban chủ nhiệm khoa Quản
lý tài nguyên rừng và môi trƣờng, Bộ môn Thực vật rừng. Qua đây tôi xin gửi
lời cảm ơn trân thành đến những giúp đỡ q báu đó. Tơi xin bày tỏ lịng biết
ơn sâu sắc đến thầy TS. Vƣơng Duy Hƣng, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ
bảo trong quá trình thực tập và hồn thành khóa luận này. Xin gửi lời cảm ơn
đến Trung tâm Thông tin - Thƣ viện Trƣờng Đại học Lâm nghiệp và các anh chị
đã cung cấp cho tơi nhiều tài liệu q báu và cần thiết có liên quan đến khóa
luận. Đồng thời tơi cũng xin gửi tới ban quản lý trongKBTTN Xuân Liên, lời
cảm ơn sâu sắc và trân thành nhất. Mặc dù đã rất cố gắng nhƣng trong khn
khổ thời gian và kinh nghiệm cịn hạn chế nên bài khóa luận chắc chắn khơng
tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp q báu của
các thầy giáo, cơ giáo, các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để bài khóa
luận tốt nghiệp hồn thiện hơn.
Tơi xin trân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày 11tháng04 năm 2017
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA: QLTNR & MT
TÓM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận: nghiên cứu kiến thức bản địa của ngƣời dân về cây thuốc ở
vùng đệm tại KBTTN Xuân Liên – Thanh Hóa.
2. GVHD: TS. Vƣơng Duy Hƣng
3. SV thực hiện: Nguyễn Thị Hoa
Lớp: K58A- QLTNTN (C)
MSV: 1353100673
4. Mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá sự hiện trạng sử dụng cây thuốc của ngƣời dân bản địa ở vùng
đệm khu bảo tồn Xuân Liên.
5. Địa điểm và phạm vi nghiên cứu
Toàn bộ cây thuốc đƣợc ngƣời dân sử dụng làm thuốc tại vùng đệm
KBTTN Xuân Liên
Phạm vi không gian: thực hiện tại vùng đệm KBTTN Xuân Liên.
Phạm vi thời gian: từ ngày 13 tháng 02 năm 2017 đến 13 tháng 5 năm 2017
6. Nội dung nghiên cứu
Điều tra thành phần cây thuốc.
Tìm hiểu kiến thức bản địa của ngƣời dân trong sử dụng cây thuốc.
Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển cây thuốc tại khu vực nghiên cứu.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp kế thừa tài liệu
Phƣơng pháp phỏng vấn ngƣời dân
Phƣơng pháp ngoại nghiệp
Phƣơng pháp nội nghiệp
8. Những kết quả đạt đƣợc
8.1.Thành phần cây thuốc tại khu vực nghiên cứu
8.2.Tình hình sử dụng cây thuốc tại khu vực nghiên cứu
8.3.Đề xuất đƣợc các giải pháp góp phần bảo tồn và phát triển tài nguyên cây
thuốc tại vùng đệm KBTTN Xuân Liên
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
CHƢƠNG I.TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 3
1.1. Sơ lƣợc tình hìnhcây thuốc trên thế giới ........................................................ 3
1.2. Tình hình cây thuốc tại Việt Nam .................................................................. 6
1.3. Tình hình sử dụng cây thuốc tại vùng đệm KBTTN Xuân Liên ................. 10
CHƢƠNG II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, GIỚI HẠN VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 11
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 11
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 11
2.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 11
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 11
2.4.1. Công tác chuẩn bị...................................................................................... 11
Chuẩn bị và điều tra sơ thám .............................................................................. 11
2.4.2. Điều tra thành phần cây thuốc tại vùng đệm KBTTN Xuân Liên ............ 12
2.4.3. Tình hình sử dụng cây thuốc tại vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên Xuân
Liên ..................................................................................................................... 15
2.4.4. Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc ........... 16
CHƢƠNG III. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ- XÃ HỘI CỦA KBTTN
XUÂN LIÊN ....................................................................................................... 17
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 17
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 17
3.1.2. Địa hình ..................................................................................................... 18
3.1.3. Đất đai, thổ nhƣỡng................................................................................... 18
3.1.4. Khí hậu, thủy văn ...................................................................................... 19
3.1.5. Đa dạng sinh học khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên .............................. 20
3.2. Đặc điểm dân sinh- kinh tế- xã hội .............................................................. 21
3.2.1. Tình hình Dân số và phân bổ lao động ..................................................... 21
3.2.2. Cơ sở hạ tầng, văn hóa xã hội ................................................................... 22
3.2.3. Sản xuất nông- lâm nghiệp- thủy sản........................................................ 24
3.2.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội. ............................ 25
CHƢƠNG IV..KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 26
4.1. Hiện trạng cây thuốc tại khu vực nghiên cứu .............................................. 26
4.1.1. Đánh giá đa dạng về bậc ngành ............................................................... 30
4.1.2. Đánh giá sự đa dạng loài và chi trong 2 lớp của ngành Ngọc Lan ........... 31
4.1.3. Đa dạng về chi, loài thực vật .................................................................... 31
4.1.4. Đánh giá sự đa dạng về dạng sống và cây thuốc đƣợc ngƣời dân sử dụng ..... 32
4.1.5. Đa dạng về bộ phận sử dụng ..................................................................... 33
4.1.6. Tình hình phân bố của cây thuốc trong khu vực nghiên cứu.................... 34
4.2. Kinh nghiệm bản địa của ngƣời dân về sử dụng cây thuốc ......................... 35
4.2.1. Kinh nghiệm khai thác cây thuốc ............................................................. 35
4.2.2. Kinh nghiệm chế biến cây thuốc............................................................... 38
4.3. Một số bài thuốc truyền thống của ngƣời dân tại khu vực nghiên cứu ....... 40
4.3.1. Tình hình gây trồng cây thuốc .................................................................. 43
4.3.2. Tình hình bn bán ................................................................................... 44
4.4. Những tác động bất lợi của con ngƣời đến tài nguyên cây thuốc tại địa
phƣơng ................................................................................................................ 44
4.4.1. Khai thác lâm sản ...................................................................................... 44
4.4.2. Đốt nƣơng làm rẫy .................................................................................... 45
4.4.3. Chăn thả gia súc ........................................................................................ 45
4.4.4. Cháy rừng .................................................................................................. 45
4.5. Đề xuất các giải pháp bảo tồn cây thuốc tại khu vực nghiên cứu ............... 46
4.5.1. Căn cứ bộ phận sử dụng và hình thức khai thác ....................................... 46
4.5.2. Căn cứ vào dạng sống ............................................................................... 47
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 50
Kết luận ............................................................................................................... 50
Tồn tại ................................................................................................................. 52
Kiến nghị ............................................................................................................. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỤC LỤC TỪ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU
GIẢI THÍCH KÝ HIỆU
KBTTN
Khu bảo tồn thiên nhiên
VQG
Vƣờn quốc gia
BPSD
Bộ phận sử dụng
NXB
Nhà xuất bản
LSNG
Lâm sản ngoài gỗ
WHO
Tổ chức y tế thế giới
IUCN
Tổ chức bảo tồn thiên và tài nguyên thiên nhiên
FAO
Tổ chức nông lƣơng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Danh lục các loài cây thuốc tại KBTTN Xuân Liên .......................... 26
Bảng 4.2: Đa dạng về các taxon thực vật làm thuốc........................................... 30
Bảng 4.3: Số lƣợng họ, chi, loài của hai lớp trong ngành Ngọc lan ................... 31
Bảng 4.4: Danh sách họ có số lồi làm thuốc nhiều ........................................... 31
Bảng 4.5: Dạng sống của thực vật làm thuốc tại khu vực nghiên cứu ............... 32
Bảng 4.6: Đa dạng về bộ phận sử dụng của cây thuốc ....................................... 33
Bảng 4.7: Tỷ lệ các loài với các bộ phận sử dụng .............................................. 34
Bảng 4.8: Phân bố của cây thuốc ở các dạng sinh cảnh ..................................... 35
Bảng 4.9: Các hình thức khai thác cây thuốc tại khu vực nghiên cứu................ 36
Bảng 4.10: Nhóm lồi cây thuốc đƣợc ngƣời dân sử dụng đa mục đích ............ 37
Bảng 4.11.Đối tƣợng sử dụng cây thuốctại khu vực nghiên cứu ....................... 38
Bảng 4.12: Tỷ lệ sử dụng cây thuốc của ngƣời dân địa phƣơng ........................ 39
Bảng 4.13: Sự đa dạng về các nhóm bệnh đƣợc chữa trị bằng cây thuốc .......... 39
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây thuốc là nguồn tài nguyên thực vật đƣợc con ngƣời sử dụng từ rất
sớm, ngay từ thời nguyên thủy con ngƣời đã biết sử dụng cây cỏ để làm thuốc
và làm rau ăn, cây thuốc giữ một vị trí cực kì quan trọng trong cộng đồng các
dân tộc Việt Nam.
Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, là khu vực có tính đa
dạng rất cao đặc biệt là sự đa dạng về thành phần loài cây thuốc, đa dạng về
thành phần loài. Tuy nhiên sự phân bố, tình hình sinh trƣởngvà phát triển của
các lồi cây thuốc ở mỗi khu vực là khác nhau và kinh nghiệm sử dụng chúng ở
mỗi khu vực, mỗi cộng đồng dân tộc là khác nhau.
Việt Nam có 3/4 diện tích lãnh thổ là đồi núi, là nơi cƣ trú của 54 dân tộc
anhem mà chủ yếu là các dân tộc thiểu số với khoảng 24 triệu ngƣời, chiếm 1/3
dân số quốc gia. Chính sự đa dạng về sắc tộc cùng với sự khác biệt về phong
tục, tập quán, văn hóa trong từng cộng đồng dân tộc đã dẫn đến sự đa dạng
những kinh nghiệm trong việc chữa bệnh và cách sử dụng nguồnnguyên liệu
làm thuốc bản địa, với cùng một cây thuốc nhƣng ở mỗi khu vực khác nhau lại
có cách sử dụng. Việc thống kê, tìm hiểu những cây thuốc và kinh nghiệm sử
dụng chúng ở mỗi địa phƣơng, mỗi cộng đồng dân tộc sẽ góp phần bổ sung
thêm cho kho tàng về cây thuốc ở Việt Nam.
Việt Nam là một trong 16 quốc gia có chỉ số đa dạng sinh học cao nhất
thế giới. trong đó, ở vùng Bắc Trung Bộ cũng là nơi hội tụ của nhiều loài động,
thực vật quý hiếm đang sinh sống và phát triển tại các VQG, khu bảo tồn nhiên
nhiên nhƣ: VQG Bến En, VQG Pù Mát, KBTTN Xuân Liên, KBTTN Pù Hu…
KBTTN Xuân Liên nằm trên khu vực chuyển tiếp của 2 vùng sinh
tháiTây Bắc và Bắc Trung Bộ nên có tính đa dạng sinh học khá cao, hệ thực vật
khá đa dạng về thành phần loài, đã ghi nhận 1142 loài thực vật bậc cao (thuộc
620 chi và 180 họ). Trên thực tế,từ trƣớc đến nay chƣa có một cơng trình khoa
học nào nghiêm cứu hoặc một dự án nào nhằm thống kê cũng nhƣ trồng thử
nghiệm và bảo tồn về các lồi cây thuốc hiện có ở vùng đệm KBTTN Xuân
1
Liên. Nhằm góp phần bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc cũng
nhƣ các kiến thức bản địa trong việc sử dụng nguồn tài nguyên này tôi tiến hành
thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu kiến thức bản địa của
người dân về cây thuốc ở vùng đệm tại KBTTN Xn Liên – Thanh Hóa”để
tìm hiểu cụ thể hơn kinh nghiệm của ngƣời dân tại vùng này khai thác và sử
dụng cây thuốc chữa bệnh,biết thêm kinh nghiệm của ngƣời dân bản địa trong
sử dụng cây thuốcchữa bệnh. Từ đó góp thêm sự đa dạng và phong phú cho
nguồn tài nguyên cây thuốc tại Việt Nam.
2
CHƢƠNG I.TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Sơ lƣợc tình hìnhcây thuốc trên thế giới
Từ thời xa xƣa con ngƣời đã biết sử dụng cây cỏ làm lƣơng thực, thực
phẩm trong quá trình sinh sống, dần dần kiến thức về các loài cây đã đƣợc con
ngƣời đúc kết thành kinh nghiệm dân gian, những lồi nào ăn đƣợc thì để làm
lƣơng thực, thực phẩm. những cây nào mà trong q trình sử dụng thấy có lợi
thì làm cây thuốc, những lồi nào có độc thì tránh. Nhữngkinh nghiệm sử dụng
đấy đã đƣợc mọi ngƣời truyền nhau đến tận ngày nay cùng với đó là sự phát
triển và tiến hóa của loài ngƣời, càng ngày khoa học càng phát triển thế nên sự
hiểu biết và vốn kiến thức về cay thuốc ngày càng đƣợc ngƣời dân sử dụng
phong phú và đa dạng.
Dựa vào bằng chứng khảo cổ, các nhà khoa học đã chỉ ra rằng khoảng
500 nƣớc trƣớc công nguyên cây thuốc đã đƣợc sử dụng rộng rãi và vì vậy nó là
mục tiêu chiếm đoạt giữa các cuộ chiến tranh của các bộ tộc.
Từ những kinh nghiệm dân gian, các nhà khoa học đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu về các loài cây, các sản phẩm khai thác ché biến từ cây cỏ dung để
chữa bệnh và đúc kết thành những cuốn sách có giá trị.
Theo thống kê thì Trung Quốc là một trong những quốc gia có truyền
thống lâu đời nhất và có nhiều kinh nghiệm trong sử dụng cây cỏ tự nhiên để
làm thuốc. theo ƣớc tính, có khoảng 1000 lồi thực vật đã đƣợc ngƣời Trung
Quốc sử dụng thành thuốc chữa bệnh.
Từ thời nhà Tấn (186 trƣớc công nguyên) tại Trung Quốc trong cuốn sách
“thủ hậu bị cấp phƣơng” tác giả đã kê 52 đơn thuốc chữa bệnh có nguồn gốc từ
cây cỏ.
Trong tập “thần nơng bách thảo” đã thống kê đƣợc 365 vị thuốc có giá trị
phịng và chữa bệnh, trong đó nhiều bài thuốc vẫn sử dụng cho đến ngày nay
nhƣ cây Gai mèo (Cannabis sp) dùng để chống nôn, cây Đại phong tử
(Hydnocarpus kurzii) làm thuốc chữa bệnh phong.
3
Vào thời Tam quốc,danh y Hoa Đả, sử dụng Đàn hƣơng, Tứ đinh hƣơng
nang để phòng và chữa bệnh lao phổi và bệnh lỵ. ơng cịn dung hoa Cúc, Kim
ngân phơi khô cho vào chiếc gối để điều trị bệnh mất ngủ, đau đầu, cao huyết
áp.
Ngƣời Trung Quốc đã biết sử dụng thuốc thảo dƣợc để chữa bệnh nhƣ: sử
dụng nƣớc chè đặc (Thea sinensls L.) để rửa vết thƣơng và tắm ghẻ. Dung cây
Mã đề (Plantago major L) sắc nƣớc uống hoặc giã lá tƣơi để đắp vết thƣơng.
Cho đến nay, Trung Quốc đã cho ra đời khá nhiều cơng trình về sử dụng các
lồi cây cỏ để chữa bệnh.
Khơng chỉ có Trung Quốc, nhiều nƣớc khác cũng có nhiều kinh nghiệm
chữa bệnh lâu đời của họ. ở Ấn Độ, nền y học cổ truyền đã hình thành cách đây
hơn 3000 năm. Ấn Độ là quốc gia rất phát triển về nghiên cứu thảo dƣợc. Hiện
nay, chính phủ khuyến khích sử dụng cơng nghệ cao trong trồng cây thuốc. Hầu
hết các viện nghiên cứu dƣợc của Ấn Độ đã tham gia vào nghiên cứu các loại
thuốc và hợp chất có hoạt tính từ thực vật.
Ở Châu Âu vào thời trung cổ, các kiến thức về cây thuốc chủ yếu đƣợc
các thầy tu sƣu tầm và nghiên cứu. Họ trồng cây thuốc và dịch các tài liệu về
thảo mộc bằng tiếng Ả Rập. Vào năm 1649,Nicolas Culpeper đã viết cuốn sách
“A Physical Directory” sau đó vài năm ơng lại viết cuốn “The English
Physician”. Đây là cuốn dƣợc điển có giá trị và là một trong những cuốn sách
hƣớng dẫn đầu tiên dành cho nhiều đối tƣợng sử dụng, ngƣời không chuyên có
thể sử dụng để làm cẩm nang chăm sóc sức khỏe. cho đến nay cuốn sách này
vẫn đƣợc tham khảo và sử dụng.
Trong Y học dân gian Liên xô đã sử dụng nƣớc sắc vỏ cây Bạch dƣơng
(Betula alba), vỏ cây Sồi (Quercus robus) để rửa vết thƣơng và tắm ghẻ. Ở
nƣớc Nga, Đức đã biết dùng cây Mã đề (Plantago major) sắc nƣớc hoặc giã nát
lá tƣơi đắp, chữa trị vết thƣơng, viêm tiết niệu, sỏi thận. Tại “xứ sở hoa hồng”
đất nƣớc Bungaria, từ lâu đã sử dụng hoa hồng để chữa nhiều bệnh khác nhau,
ngƣời ta dung cả hoa, lá, rễ để làm thuốc tan huyết ứ và phù thũng. Ngày nay,
4
ngƣời ta đã chứng minh đƣợc trong cánh hoa hồng có một lƣợng tannin, glusit,
tinh dầu đáng kể, tinh dầu này khơng chỉ để chế nƣớc hoa hồng mà cịn dùng để
làm thuốc chữa nhiều bệnh khác nhau.
Thầy lang và những bài thuốc cổ truyền từ thực vật đóng vai trò quan
trọng đối với sức khỏe của cả triệu ngƣời. Tỷ lệ ngƣời làm thuốc cổ truyền và
các bác sỹ đƣợc đào tạo ở các trƣờng đại học cóliên quan tới toàn bộ dân số các
nƣớc Châu Phi.
Ở Philipin ngƣời ta sử dụng cây Bồ cu vẽ (Breynia fructycosa) lấy vỏ sắc
làm thuốc cầm máu hoặc tán bột rắc lên mụn nhọt, vết lở loét làm chúng nhanh
khỏi. Ở Malaixia, cây Hùng chanh (Coleus amboinicus) dùng lá sắc cho phụ
nữsau khi sinh đẻ uống hoặc giã nhỏ vắt nƣớc cốt cho trẻ em uống trị ho, sổ
mũi, đau họng. Ở Campuchia, Malaixia ngƣời ta dùng hƣơng nhu tía (Ocimum
sanctum) trong đó rễ trị đau bụng, sốt rét, nƣớc lá tƣơi có tác dụng long đờm.
Ở khu vực Đơng Nam Á, Perry đã ghi nhậnnhững cây thuốc trong y học
cổ truyền và các loài cây này đã đƣợc các nhà khoa học kiểm chứng, trong đó
có 146 loại thuốc có tính kháng khuẩn. Hay gần đây, các nhà khoa học đã cho ra
đời cuốn sách Tài nguyên các loại cây thuốc ở Đông Nam Á “Plant Resourees
of South-East Asia, Medicinal and poisonous Plant (2001)” với 121 loài cây.
Theo thống kê của tổ chức Y tế thế giới (WHO) đến năm 1985, trên toàn
thế giới đã biết tới trên 20000 loài thực vật bậc thấp cũng nhƣ thực vật bậc cao
(trongtổng số 250000 loài đã biết) đƣợc sử dụng trực tiếp để làm thuốc hay có
xuất xứ cung cấp các hoạt chất để làm thuốc. Trong đó, ở Trung Quốc đã có tới
hơn 10000 loài thực vật đƣợc coi là cây thuốc, ở Ấn Độ 6000 lồi, vùng nhiệt
đới Đơng-Nam á khoảng 6500 lồi, vùng nhiệt đới Châu Mỹ có hơn 1900 lồi
thực vật có hoa.
Khoảng 80% dân số ở các quốc gia đang phát triển sử dụng các phƣơng
pháp y học cổ truyền để chăm sóc sức khỏe, trong đó chủ yếu là cây cỏ.
Nhu cầu sử dụng cây thuốc của con ngƣời trong việc chăm sóc sức khỏe
ngày một tăng, nhƣng nguồn tài nguyên thực vật đang bị suy giảm. Nhiều loài
5
thực vật đang bị tuyệt chủng hoặc đang bị đe dọa tuyệt chủng do hoạt động trực
tiếp và gián tiếp của con ngƣời. Theo tổ chức bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên
thiên nhiên (IUCN) cho biết, trong tổng số 43000 lồi thực vật mà cơ quan này
lƣu giữ thơng tin có tới 30000 lồi đang bị đe dọa tuyệt chủng ở các mức độ
khác nhau. Trong đó, có nhiều cây thuốc quý hiếm và có giá trị kinh tế cao.
Nguyên nhân gây nên sự suy giảm nghiêm trọng về mặt số lƣợng của các
loài cây thuốc trƣớc hết là do khai thác quá mức nguồn tài nguyên dƣợc liệu và
do môi trƣờng sống của chúng đang bị hủy diệt bởi hoạt động của con ngƣời.
Đặc biệt, ở các vùng nhiệt đới và Á Nhiệt đới là nơi có mức độ đa dạng sinh học
cao của thế giới nhƣng bị tàn phá nhiều nhất. Theo số liệu của tổ chức Nơng
Lƣơng (FAO) của liên hợp quốc, trong vịng 40 năm (1940-1980), diện tích của
các loại rừng bị thu hẹp 44%, ƣợc tính khoảng 75000 ha rừng bị phá hủy.
1.2. Tình hình cây thuốc tại Việt Nam
Việt Nam có tổng diện tích đất liền là 325.360km2, trong đó có 3/4 diện
tích là đồi núi với nhiều dãy núi cao nhƣ dãy Hồng Liên Sơn có đỉnh Fan-XiPăng và nhiều dãy núi khác. Xen kẽ là đồng bằng và hệ thống sông ngịi dày
đặc. khí hậu nƣớc ta là khí hậu nhiệt đới gió mùa, với điều kiện tự nhiên nhƣ
vậy cùng với lịch sử phát triển lâu dài đã tạo nên hệ thực vật vô cùng phong phú
và đa dạng. Hiện nay, Việt Nam đã biết 10386 loài thực vật bậc cao có mạch,
ƣớc tính con số này đã lên tới 12000 lồi. Trong số đó thực vật làm thuốc chiếm
khoảng 30%.
Dân số Việt Nam sống ở đồi núi chiếm khoảng 70%, cuộc sống chủ yếu
sống dựa vào kinh tế tự cung tự cấp,đặc biệt là khai thác lâm sản phục vụ
chonhu cầu sinh hoạt hằng ngày. Do đó đã giúp cho nền y học cổ truyền Việt
Nam phát triển và có đƣợc những kinh nghiệm quý báu về các bài thuốc dân
gian đƣợc áp dụng rất hiệu quả. Tuy nhiên, ngày đó việc sử dụng các lồi cây để
làm thuốc và tạo nên những bài thuốc còn đơn giản, chủ yếu sử dụng các lồi
cây đó để chữa bệnh thơng thƣờng. Trải qua nhiều thời gian tích lũy kinh
nghiệm, đã xuất hiện nhiều danh y và dày công nghiên công nghiên cứu về cây
6
thuốc, càng ngày cây thuốc để chữa bệnh ngày càng đƣợc phát hiện nhiều và
công dụng chữa bệnh ngày càng đƣợc củng cố, hiệu quả cao và làm tăng hiệu
quả chữa bệnh lên rất nhiều.
Trong quá trình dựng nƣớc và giữ nƣớc cùng với sự tích tụ và phát triển
của nền y học cổ truyền, những kinh nghiệm dân gian dần đúc kết thành những
cuốn sách có giá trị và lƣu truyền từ đời này sang đời khác.
Lịch sử phát triển cây thuốc gắn liền với lịch sử phát triển của y học cổ
truyền. dân tộc Việt Nam đã trải qua 4000 năm lịch sử, con ngƣời Việt Nam duy
trì và phát riển nền văn hóa dân tộc, đồng thời nền y học cổ truyền không ngừng
phát triển qua qua các thời kỳ lịch sử, trong đó có kiến thức sử dụng cây thuốc
Nam cổ truyền. kiến thức bản địa đƣợc hình thành trong cuộc sống mỗi con
ngƣời Việt Nam và truyền từ đời này sang đời khác. Đã có rất nhiều danh y nổi
tiếng với nhiều phƣơng thức dùng cây thuốc chữa bệnh, chữa trị cho nhiều
ngƣời qua khỏi bệnh hiểm nghèo.
Đời nhà Lý (1010-1224) nhà sƣ Nguyễn Minh Khơng tức Nguyễn Chí
Thành đã dung nhiều cây thuốc chữa bệnh cho nhà vua và cho dân đƣợc phong
là Quốc sƣ thời Lý.
Đời nhà Trần (1225-1399) tƣớng Phạm Ngũ Lão thừa lệnh Hƣng Đạo
Vƣơng- Trần Quốc Tuấn trồng một vƣờn cây thuốc lớn trên núi để chữa bệnh
cho quân sỹ gọi là sơn dƣợc hiện vẫn cịn di tích để lại trên quả đồi thuộc xã
Hƣng Đạo, huyện chí Linh, tỉnh Hải Dƣơng. Vào giai đoạn này cuốn sách đầu
tiên đƣợc ra đời vào năm 1429do Chu Tiên biên soạn có nhan đề “bản thảo
cƣơng mục tồn yếu”.
Vào thế kỷ XIV, danh y Tuệ Tĩnh tên thật là Nguyễn Bá Tĩnh đƣợc coi là
một bậc “danh y kỳ tài” trong lịch sử y học nƣớc ta, ông đƣợc mệnh danh “vị
thánh thuốc nam”. Ông chủ trƣơng lấy “Nam dƣợc trị Nam nhân”. Ông biên
soạn bộ “Nam dƣợc thần lƣợc”gồm 11 quyển với 496 vị thuốc Nam, trong đó có
241 có nguồn gốc từ thực vật và 3932 phƣơng thuốc đơn giản để trị 184 chúng
bệnh của 10 kho lâm sàng. Tác phẩm tiếp theo của ông cũng gây đƣợc ảnh
7
hƣởng lớn là “Hồng nghĩa giác tự y thƣ”viết về cơng dụng của 130 lồi cây
thuốc, cùng cách trị 37 chứng sốt khác nhau.
Đến thế kỷ XVIII, thời Lê Dụ Tơng có danh y Lê Hữu Trắc (tức Hải
Thƣợng Lãn Ông), ông viết sách này tổng kết y học qua các thời kỳ lịch sử, ông
đã kế thừa truyền thống dân tộc, đã phát hiện ra nhiều vị thuốc mới và nhiều bài
thuốc kinh nghiệm chữa bệnh hiệu quả, cứu nhiều ngƣời qua khỏi con hiểm
nghèo, sử nghiệp của Hải Thƣợng Lãn Ông đã làm rạng rỡ cho nền y học Việt
Nam. Kế tục truyền thống của ông cha ta, sau cách mạng tháng 8 năm 1954
nhiều dƣợc sỹ đã dầy công nghiên cứu cây thuốc, nhiều tài liệu viết về cây
thuốc và kinh nghiệm sử dụng chúng đƣợc ra đời nhƣ: những cây thuốc và vị
thuốc Việt Nam (Đỗ Tuất Lợi, 1991) một “Việt Nam bản thảo” của thế kỷ
XX.Và cho tới ngày nay Đỗ Tuất Lợi đã cótrên 150 cơng trình nghiên cứu khoa
học nhƣng lớn hơn và đồ sộ hơn hết là bộ sách “Những cây thuốc và vị thuốc
Việt Nam” bao gồm 750 loài cây thuốc, vị thuốc thuộc 164 họ, 77 vị thuốc động
vật, 20 vị thuốc khoáng vật đƣợc xuất bản lần đầu tiên vào năm 1964 và tới nay
đã qua nhiều lần tái bản.
Từ bộ sách và những cơng trình nghiên cứu to lớn của Đỗ Tuất Lợi,
“những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”đã trở thành kim chỉ nam quý giá của
rất nhiều thầy thuốc và là bác sỹ không thể thiếu trong mỗi gia đình. Chính nhờ
những cơng trình nghiên cứu này mà đã có rất nhiều loại thuốc, bài thuốc đƣợc
nhiều cơng ty trong nƣớc và ngồi nƣớc, bào chế sản xuất thành những bài
thuốcchữa bệnh.
Bệnh “cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam” đã đƣợc tập thể tác
giả,đã đƣợc các giáo sƣ, tiến sỹ về y dƣợc. hóa học, sinh học… qua nhiều thập
kỷ nghiên cứu và tích lũy kinh nghiệmđã tâm huyết biên soạn cơng phu trong 5
năm liên lạc. bộ sách giới thiệu 920 loài cây thuốc và 80 loài động vật lựa chọn
trong 3800 loài cây thuốc và 400 loài động vật đã biết dùng để làm thuốc.
“Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam” là bộ sách quý cần thiết
cho nhiều đối tƣợng với các trình độ khác nhau đồng thời là cẩm nang trong mỗi
8
gia đình giúp tìm kiếm tƣ hiệu để phịng và chữa bệnh thông thƣờng bằng thảo
dƣợc và động vật làm thuốc.
Võ Văn Chi đã cho ra đời cuốn sách “Từ Điển Cây Thuốc Việt Nam”
năm 1997, trong đó ơng đã mơ tả kỹ 3200 lồi cây thuốc Việt Nam. Đây là một
cơng rình nghiên cứu khoa học và thực tiễn rất lớn phục vụ cho ngành dƣợc và
các nhà thực vật.
Viện dƣợc liệu (bộ y tế) cùng với hệ thống trạm nghiên cứu dƣợc liệu trên
khắp các tỉnh, thành đã thống kê trên tồn quốc đến năm 1985có 1863 lồi và
giới lồi thực vật có giá trị làm thuốc phân bố trong 1033 chi, 236 họ, 101 bộ,
17 lớp, 11 ngành, trong đó có 700 lồi phân bố chủ yếu ở các vùng rừng núi,
400 loài phân bố ở vùngđồi và trung du. Theo số liệu của viện dƣợc liệu cơng
bố năm 2001, nƣớc ta có 3800 lồi cây thuốc, dự đoán số cây này ở Việt Nam
nếu đƣợc nghiên cứu, điều tra đầy đủ có thể lên đến 6000 lồi.
Sách đỏ Việt Nam 2007,phần thực vật nói lên sự đa dạng của thực vật
Việt Nam, trong đó có cây thuốc,phản ánh mức độ quý hiếm và sự đe dọa mỗi
loài trong tự nhiên.
“Cây thuốc quanh ta”, 1998, (Lê Quý Ngƣu và Trần Nhƣ Đức), trong
cuốn sách 2 tác giả đã nêu rõ nhiều loài cây thuốc dân gian và cách sử dụng
chúng trong cuộc sống.
Theo “Cẩm nang cây thuốc Việt Nam” (2007) của tác giả Nguyễn Tập,
hiện ở Việt Nam có 400 lồi thực vật và nấm có giá trị làm thuốc, trong đó có
hơn 90% là cây mọc tự nhiên và tập trung chủ yếu trong các quần xã rừng. Cây
thuốc tự nhiên giữ một vị trí quan trọng về số lƣợng và giá trị sử dụng và giá trị
kinh tế cao. Mặc dù vậy, nhiều năm gần đây do khai thác quá mạnh và nhiều
nguyên nhân khác mà khơng có biện pháp tái sinh thích hợp, đã làm cho nguồn
tài nguyên cây thuốc ở Việt Nam đang đứng trƣớc nguy cơ tuyệt chủng cao. Do
vậy, cần phải có biện pháp bảo tồn đối với những lồi cây quý hiếm.
9
1.3. Tình hình sử dụng cây thuốc tại vùng đệm KBTTN Xuân Liên
KBTTN Xuân Liên là một khu vực đặc biệt khó khăn,với tổng diện tích
của khu bảo tồn là 23.815,5ha, nơi có tính đa dạng cao về thực vật nói chung và
tài nguyên cây thuốc và cũng nhƣ các kiến thức bản địa trong việc sử dụng cây
thuốc nói riêng. Trên thực tế, từ trƣớc đến nay chƣa có một cơng trình khoa học
nào nghiêm cứu hoặc một dự án nào nhằm thống kê cũng nhƣ trồng thử nghiệm
và bảo tồn về các lồi cây thuốc hiện có ở vùng đệm KBTTN Xuân Liên.
10
CHƢƠNG II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, GIỚI HẠN VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá đƣợc hiện trạng sử dụng cây thuốc của ngƣời dân bản địa làm
cơ sở cho công tác quản lý và phát triển tài nguyên cây thuốc ở vùng đệm Khu
bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên
2.2. Nội dung nghiên cứu
Điều tra thành phần loài cây thuốc
Tìm hiểu kiến thức bản địa của ngƣời dân trong sử dụng cây thuốc.
Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển tại khu vực nghiên cứu
2.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Cây thuốc đƣợc ngƣời dân vùng đệm KBTTN Xuân
Liên sử dụng.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Vùng đệm của khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên
- Thời gian: Trong thời gian làm khóa luận: từ 13 tháng 02 đến 13 tháng 05
năm 2017
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Công tác chuẩn bị
Kế thừa những tƣ liệu về điều kiện tự nhiên: địa hình, khí hậu, thuỷ văn,
đất đai, tài ngun rừng; điều kiện kinh tế; điều kiện xã hội: dân số, lao động,
thành phần dân tộc.
Chuẩn bị và điều tra sơ thám
Chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ (giấy quyết định làm khóa luận tốt nghiệp,
giấy giới thiệu).
Liên hệ trực tiếp với ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên
Chuẩn bị phƣơng tiện, câu hỏi phỏng vấn (mẫu biểu 2.1), biểu ghi chép
điều tra tuyến (mẫu biểu 2.2), máy chụp ảnh, dao, thƣớc 30cm, đồ đựng mẫu
vật, bản đồ hiện trạng rừng của khu vực nghiên cứu.
11
Khảo sát, làm quen với ngƣời dân trong khu vực để tìm hiểu về khả năng
và tình hình sử dụng cây thuốc của ngƣời dân tại xã.
Tiến hành phỏng vấn ngƣời dân và cán bộ xã để tìm hiểu khu vực có
nhiều cây thuốc và nhờ ngƣời dân đƣợc phỏng vấn dẫn đi nhận mặt cây, để thu
mẫu và chụp ảnh.
2.4.2. Điều tra thành phần cây thuốc tại vùng đệm KBTTN Xuân Liên
2.4.2.1. Ngoại nghiệp
Phỏng vấn ngƣời dân, các hộ gia đình đại diện sống tại vùng đệm
KBTTN Xuân Liên (dự kiến là 30 hộ bằng các câu hỏi kết hợp với nhận mặt cây
thuốc). Ghi đầy đủ các thông tin theo mẫu biểu 2.1, ghi đầy đủ tất cả các cây
thuốc mà ngƣời dân đƣợc phỏng vấn liệt kê, đặc điểm của loài, dạng sống, bộ
phận sử dụng làm thuốc và nhờ ngƣời dân dẫn đi khu vực có cây thuốc mà
ngƣời dân liệt kê (tại vƣờn và khu vực xung quanh nhà), tiến hành nhận mặt cây
và xác định tên loài, những loài nào chƣa xác định đƣợc tên lồi thì ghi tên địa
phƣơng, tiến hành thu mẫu và chụp ảnh về để giám định lại tên loài.
Tiến hành điều tra thực địa theo các tuyến đã đƣợc lập, bắt gặp loài cây
thuốc nào đều thu mẫu và chụp ảnh lại (kể cả những loài nghi ngờ là có tác
dụng làm thuốc cũng thu mẫu và chụp ảnh về giám định và tìm hiểu cơng dụng
của lồi đó).
Tiến hành chụp ảnh và ghi lại những bất lợi tác động, ảnh hƣởng xấu đến
tài nguyên cây thuốc. Tất cả các kết quả điều tra đƣợc ghi theo mẫu biểu 2.2.
Nghiên cứu đã xác định đƣợc 3 tuyến điều tra đại diện cho khu vực
nghiên cứu nhƣ sau:
Tuyến điều tra số 01: từ thôn Hang Cáu, đồng ruộng, nƣơng rẫy, rừng
trồng (Keo), trảng cây bụi, đồng ruộng, ven suối, đồi cỏ, nƣơng rẫy, đất có cây
gỗ tái sinh, trảng cây bụi, đồi cỏ, ven suỗi, rừng thứ sinh, đồi cỏ, quay về thôn
Hang Cáu.
Tuyến điều tra số 02: điều tra thôn Ná Mén, khu vực rừng trồng (keo),
nƣơng rẫy, trảng cây bụi, đất có cây gỗ tái sinh, đồi cỏ, ven suối, đồi cỏ, trảng
12
cây bụi, rừng trồng (Keo), rừng thứ sinh, trảng cây bụi, nƣơng rẫy, ven suối, ven
nƣơng rẫy, quay về thôn Ná Mén.
Tuyến điều tra số 03: điều tra từ khu vực Hang Cáu vào Hón Can, khu
vực rừng trồng (keo), nƣơng rẫy, trảng cây bụi, đất có cây gỗ tái sinh, đồi cỏ,
ven suối, đồi cỏ, trảng cây bụi, rừng trồng (Keo), rừng thứ sinh, trảng cây bụi,
nƣơng rẫy, ven suối, ven nƣơng rẫy.
Biểu mẫu 2.1: Biểu điều tra phỏng vấn: Khai thác, chế biến sử dụng cây thuốc
A. ĐỐI TƢỢNG PHỎNG VẤN
Họ và tên:..............................Tuổi:....................................
Giới tính: ………….............Dân tộc:...............................
Trình độ văn hoá:..................Địa chỉ:................................
Ngày điều tra:.....................................................................
B. NỘI DUNG PHỎNG VẤN
1. Anh (chị) cho biết đã sử dụng loài cây cỏ nào làm thuốc tại địa phƣơng:
.................................................................................................................................
2. Nơi phân bố của loài cây thuốc này:
.................................................................................................................................
3. Theo anh chị lấy bộ phận nào để làm thuốc? Chữa bệnh gì?
.................................................................................................................................
4. Đối tƣợng sử dụng cây thuốc là ai? Kết quả của ngƣời sử dụng nhƣ thế nào?
.................................................................................................................................
5. Tình hình khai thác và chế biến cây thuốc ra sao:
.................................................................................................................................
6. Hiện nay anh chị đã gây trồng loài thuốc nào và trồng nhƣ thế nào, sự phát triển của
lồi đó:
.................................................................................................................................
7. Địa phƣơng đã trao đổi, mua bán và sử dụng cây thuốc nhƣ thế nào:
.................................................................................................................................
13
8. Cách thức lƣu truyền kinh nghiệm sử dụng cây thuốc:
................................................................................................................................. Tên
loài địa phƣơng:................................................................................................
Số hiệu mẫu:....................Số hiệu ảnh:....................................................................
Biểu 2.2: Biểu điều tra cây thuốc theo tuyến
Số hiệu tuyến…….....Địa điểm……...………………Ngày điều tra………………...
Ngƣời điều tra…………………...…………………...Số tờ………………………...
Toạ độ đầu tuyến…………………Toạ độ cuối tuyến………………………………
Chiều dài tuyến……………………Chiều rộng tuyến………………………………
T
Tên Phổ
Tên Địa
Dạng
Tần số
Số hiệu
Số hiệu
Sinh
Công
BP
t
thông
Phƣơng
sống
bắt gặp
ảnh
mẫu
cảnh
dụng
SD
2.4.2.2. Nội nghiệp
Phƣơng pháp xác định tên loài
Giám định toàn bộ mẫu và ảnh đã thu đƣợc khi điều tra thực địa và phỏng
vấn. Mẫu đƣợc xác đinh chủ yếu dựa vào đặc điểm hình thái so sánh theo khóa
định loại của Phạm Hoàng Hộ và tham khảo một số tài liệu: Cây cỏ Việt Nam
(Phạm Hoàng Hộ 1999 - 2003); Thực vật chí Việt Nam (Flora of Vietnam), Cây
thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, Từ điển cây thuốc Việt Nam, Những
cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Danh lục các loài thực vật Việt Nam (tập 1, 2,
3), trang web: IPNI, Theplantlist, CFH, Plantphoto…
Phƣơng pháp xây dựng danh mục
Lập danh lục cây thuốc tại khu vƣc nghiên cứu, dựa trên các kết quả giám
định các mẫu vật thu đƣợc của các đợt điều tra trên tuyến và phỏng vấn ngƣời
dân.Xây dựng danh lục các taxon đƣợc sắp xếp theo cách sắp xếp của R. K.
Brummitt (1992) theo mẫu biểu 2.3.
14
Mẫu biểu 2.3: Danh lục cây thuốc tại vùng đệm KBTTN Xuân Liên
STT Tên phổ thông
Tên khoa
Số hiệu
Số hiệu
Tên địa
học
mẫu
ảnh
phƣơng
Phƣơng pháp đánh giá
Đánh giá mức độ đa dạng về thành phần loài, phân bố, dạng sống và bộ
phận sử dụng làm thuốc của các loài cây thuốc tại khu vực nghiên cứu dựa trên
Danh lục cây thuốc đã điều tra đƣợc và tài liệu.
2.4.3. Tình hình sử dụng cây thuốc tại vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên
Xuân Liên
2.4.3.1. Công tác chuẩn bị
Trƣớc khi tiến hành điều tra cần chuẩn bị phƣơng tiện,câu hỏi phỏng vấn
(mẫu biểu 2.1), máy chụp ảnh, dao, thƣớc 30cm, đồ đựng mẫu vật, bản đồ hiện
trạng rừng của khu vực nghiên cứu.
Sƣu tầm các tài liệu các bài thuốc dân gian mang đi theo để tham khảo và
làm cơ sở đối chiếu.
2.4.3.2. Điều tra ngoại nghiệp
Phỏng vấn ngƣời dân, các hộ gia đình đại diện tại vùng đệm KBTTN
Xuân Liên đặc biệt là các ông lang bà mế tại địa bàn,ông bà đã sử dụng cây cỏ
làm thuốc và chữa trị. Bằng các câu hỏi kết hợp với nhận mặt cây thuốc tại
vƣờn và khu vực xung quanh nhà tiến hành thu mẫu và chụp ảnh, thu thập các
thơng tin về thành phần lồi và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc trong việc chữa
trị các bệnh của đồng bào và Hình thức khai thác và chế biến sử dụng các lồi
cây thuốc đó, thị trƣờng tiêu thụ, giá bán, mục tiêu, hiệu quả. Ghi đầy đủ các
thông tin theo mẫu biểu 2.1.
2.4.3.3. Công tác nội nghiệp
Đánh giá sự đa dạng về bộ phận sử dụng của cây thuốc: Dựa vào kinh
nghiệm của ông lang, bà mế và bà con dân bản tại địa bàn và các kết quả phỏng
vấn, nghiên cứu.
15
Đánh giá sự đa dạng về số loài các bộ phận của từng loài đƣợc sử dụng.
Tiến hành thống kê thành các bảng và đánh giá hiện trạng khai thác, các
hình thức khai thác và chế biến cây thuốc tại khu vực nghiên cứu, tình hình gây
trồng, thống kê và đánh giá những loài cây thuốc đƣợc ngƣời dân sử dụng đa
mục đích. Đánh giá tình hình bn bán và sử dụng thuốc nam tại vùng đệm
KBTTN Xuân Liên, tính tỷ lệ sử dụng cây thuốc của ngƣời dân tại vùng đệm
KBTTN Xuân Liên.
Đánh giá về đa dạng các nhóm bệnh chữa trị: Việc phân loại cây thuốc và
bài thuốc theo các nhóm bệnh dựa vào tài liệu của Võ Văn Chi 1997 , Đỗ Tất Lợi.
Đánh giá về các loài nguy cấp:
+Dựa vào sách đỏ Việt Nam (phần Thực vật) (2007).
+Theo nghị đinh 32/2006 NĐ - CP.
Thống kê một số bài thuốc dân gian tại địa phƣơng và bảo vệ cây thuốc
quý hiếm.
Hiện trạng khai thác và sơ đồ thị trƣờng tiêu thụ cây thuốc quý hiếm: Dựa
vào kết quả phỏng vấn và điều tra tiến hành Xây dựng sơ đồ kênh thị trƣờng
tiêu thụ loài cây thuốc quý hiếm vùng đệm KBTTN Xuân Liên- Thƣờng XuânThanh Hóa
2.4.4. Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc
Đề xuất các giải pháp bảo tồn cây thuốc tại khu vực nghiên cứu dựa trên
các kết quả thu đƣợc từ nghiên cứu và tuân thủ theo quy định của pháp luật, các
quy trình quy phạm của nhà nƣớc của ngành và tham khảo các tài liệu về bảo
tồn tài nguyên thực vật và cây thuốc.
Dựa vào những khó khăn và thuận lợi, cơ hội và thách thức tại khu vực
nghiên cứu.
Dựa vào tình hình khai thác chế biến, phƣơng thức gây trồng và buôn bán
và sử dụng cây thuốc.
Dựa vào những tác động bất lợi, ảnh hƣởng đến tài nguyên cây thuốc theo kết
quả điều tra đƣợc theo các tuyến.
16
CHƢƠNG III. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ- XÃ HỘI CỦA KBTTN
XUÂN LIÊN
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Thƣờng xuân là một huyện miền núi nằm cách thành phố Thanh Hóa
50km về phía Tây, có 17km đƣờng biên giới giáp với nƣớc CHDCND Lào.
Tổng diện tích tự nhiên là 111.380,8ha, trong đó chủ yếu là đất lâm nghiệp,
chiếm 81%.
Vị trí địa lý: từ 19⁰42’45” đến 20⁰07’15” vĩ độ Bắc; từ 104⁰54’45” đến
105⁰23’30” độ kinh Đơng.
Phía Bắc: giáp huyện Lang Chánh, Ngọc Lặc.
Phía Nam: Giáp huyện Nhƣ Xn.
Phía Đơng: Giáp huyện Thọ Xuân, Triệu Sơn.
Phía Tây: Giáp tỉnh Nghệ An, tỉnh Hủa Phăn (Lào)
Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên thuộc huyện Thƣờng Xuân, tỉnh
Thanh Hóa, cách thành phố Thanh Hóa 65km về phía Tây Nam có tọa độ địa lý
là: 19⁰52’ - 20⁰02’ vĩ độ Bắc và 104⁰58’- 105⁰15’ độ kinh Đơng. Phía Bắc đƣợc
giới hạn bởi sơng Khao, phía Nam giáp tỉnh Nghệ An, phần cịn lại là xã Bát
Mọt, phía Đơng đƣợc giói hạn bởi dịng Bù Ta Leo- Bù Khang và cửa sông
Khao gặp sông Chu. Ngoài ra khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên còn tiếp giáp
với khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt (Nghệ An) và khu bảo tồn thiên nhiên Nậm
Xam (nƣớc Lào) đã tạo ra một tam giác khu hệ động thực vật phong phú, đa
dạng.
Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Xuân Liên phân theo địa giới địa giới
hành chính gồm có 5 xã: Bát Mọt, Yên Nhân, Xuân Cẩm,Vạn Xuân,Lƣơng Sơn
với diện tích 27.123,2ha.
Khu BTTN Xn Liên có hệ động, thực vật rừng đa dạng và phong phú,
trong đó có nhiều loại quý hiếm cần đƣợc bảo vệ, bảo tồn và phát triển nguồn
gen. khu BTTN Xn Liên cịn đóng vai trò quan trọng về phòng hộ đầu nguồn
17
cho đập thủy điện- thủy lợi Cửa Đạt, cơng trình thủy lợi đập Bái Thƣợng, cung
cấp, điều hòa nguồn nƣớc tƣới tiêu cho trên 86.000 ha lúa nƣớc, là nguồn nƣớc
phục vụ cho hoạt động công nghiệp, sinh hoạt… vùng hạ lƣu tỉnh Thanh Hóa.
3.1.2. Địa hình
Do ảnh hƣởng của các quá trình địa chất và tạo sơn lâu dài, liên tục nên
địa hình của khu BTTN Xuân Liên khá phức tạp. núi không cao lắm nhƣng dốc
ngắn, độ chi cắt khá mạnh mẽ. trong phạm vi hẹp xuất hiện cả vùng núi đá xen
núi đất, núi đồi, thung lũng, đồng ruộng xen kẽ nhau khó xác định ranh giới và
gây khó khăn cho sản xuất nơng lâm nghiệp và giao thông nơi đây. Do bị chia
cắt bởi sông Khao, sơng Chu, sơng Đạt, sơng Đằn nên địa hình đƣợc chia thành
2 tiểu vùng khác nhau bao gồm:
Vùng núi cao bao gồm các xã: Bát Mọt, Yên Nhân, Vạn Xuân với độ
cao trung bình từ 500- 700m, độ dốc từ 25-32⁰.
Vùng núi thấp bao gồm các xã: Lƣơng Sơn, Xuân Cẩm với độ cao
trung bình từ 150- 200m, độ dốc từ 15-25⁰.
3.1.3. Đất đai, thổ nhưỡng
Tổng diện tích tự nhiên tại các xã vùng đệm là 66.499,91ha, trong đó đất
sản xuất nơng nghiệp 2.952,32ha chiếm 4,44%, đất lâm nghiệp 56.226,21ha
chiếm 84,55%, đất phi nông nghiệp 3.280,50ha chiếm 4,93% và đất chƣa sử
dụng chiếm 5,98% (3.975,11ha).
Địa chất trong vùng có 2 nhóm đá mẹ chính với các loại đá mẹ khác nhau là:
Nhóm đá Macma axit và trung tính: có đá mẹ Granit, Fooc phia rit, Riolit
phân bố ở các xã Bát Mọt, Yên Nhân, Lƣơng Sơn.
Nhóm đá trầm tích: đá vơi, sa thạch, phiến thạch sét, sa phiến thạch, đất
cát phân bố ở các xã: Vạn Xuân, Xuân Cẩm, Yên Nhân, Bát Mọt.
Các nhóm đất phát triển trên các loại đá trầm tích, sa thạch, phiến thạch gồm:
Đất Feralit màu vàng phát triển trên đá mẹ sa thạch: thành phần cơ giới
thịt nhẹ, tầng đất mỏng đến trung bình, có đá lẫn. phân bố ở Bát Mọt, Vạn
Xn…
18
Đất Feralit màu vàng đỏ phát triển trên đá mẹ phiến thạch: thành phần cơ
giới nặng, tầng đất dày, đất tốt, khơng có đá lẫn, phân bố ở Bát Mọt.
Đất Feralit vàng đỏ phát triển trên đá macma acid kết tinh, chua: thành
phần cơ giới thô, to, kết cấu rời rạc, tầng đất mỏng, nhiều đá nổi, đá lẫn trong
tầng đất. phân bố ở Yên Nhân, Vạn Xuân, Bát Mọt, Lƣơng Sơn.
Nhóm đất dốc tụ ven đồi, ven sơng suối, đất phù sa: là loại đất phì nhiêu,
tầng dày, màu nâu, có thành phần cơ giới cát pha thịt nhẹ, giàu dinh dƣỡng,
phân bố ở các xã Lƣơng Sơn, Xuân Cẩm.
3.1.4. Khí hậu, thủy văn
Thủy văn
Có 3 nhánh sơng chính trong khu bảo tồn gồm: sơng Khao, sơng Chu và
sơng Đạt; Tổng lƣợng dịng chảy của các sơng suối vùng đệm là 1.276.448 x
. Đây là nguồn cung cấp nƣớc chủ yếu cho hoạt động sản xuất nông, lâm
nghiệp và đời sống nhƣng phân bố không đều, chủ yếu tập trungvào mùa mƣa
nên thƣờng gây lũ qt, xói mịn nghiêm trọng.
Khí hậu
Khu BTTN Xuân Liên thuộc huyện Thƣờng Xuân mang những đặc điểm
khí hậu đặc trƣng của vùng núi phía Tây tỉnh Thanh Hóa, đó là khí hậu nhiệt đới
gió mùa, có mùa đơng lạnh gần giống vùng đồng bằng sơng Hồng.
Nhiệt độ: nhiệt độ khơng khí trung bình năm 23-24⁰C, nhiệt độ trung
bình tháng 1 là 15,5-16,5⁰C, nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối xuống đến 20⁰C. nhiệt
độ trung bình tháng 7 là 27-28⁰C, nhiệt độ cao nhất tuyệt đối chƣa quá 40⁰C.
nhìn chung, nền nhiệt giảm dần từ đồng bằng lên miền núi, hang năm có 4 tháng
nhiệt độ trung bình dƣới 20⁰C (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau). So với đồng
bằng bắc bộ ở những tháng lạnh có nhiệt độ cao hơn trên 10⁰C.
Độ ẩm
Độ ẩm khơng khí trung bình năm là từ 85-86%, tháng có độ ẩm cao nhất
là tháng 4 khoảng 91%, tháng thaaso nhất là tháng 11 và tháng 12 từ 80-83%.
Mùa đơng có sƣơng muối từ 5-7 ngày.
19