Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Nghiên cứu hiệu quả của chi trả dịch vụ môi trường rừng đối với công tác bảo vệ và phát triển rừng tại công ty TNHH MTV lâm nghiệp bảo lâm tỉnh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 69 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình đào tạo đại học chuyên ngành Quản lý tài
nguyên rừng tại trƣờng Đại học Lâm nghiệp, đƣợc sự đồng ý của nhà trƣờng,
khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng và thầy giáo PGS.TS Trần Quang
Bảo, tôi thực hiện nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu hiệu quả của chi trả dịch vụ
môi trường rừng đối với công tác bảo vệ và phát triển rừng tại Công ty TNHH
MTV Lâm nghiệp Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng”.
Trong thời gian thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ, hƣớng dẫn tận tình của các thầy giáo, cơ giáo, bạn bè
trong và ngồi trƣờng.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành và những tình cảm sâu sắc nhất tới thầy
giáo hƣớng dẫn PGS.TS Trần Quang Bảo – ngƣời đã định hƣớng, khuyến
khích và chỉ dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài; các cán bộ của
Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Bảo Lâm, cán bộ thôn xã và ngƣời dân địa
phƣơng…
Do bản thân còn những hạn chế nhất định về mặt chun mơn và thực tế,
thời gian hồn thành đề tài khơng nhiều nên đề tài khơng tránh đƣợc những thiếu
sót. Kính mong đƣợc sự góp ý của các thầy cơ giáo và các bạn để đề tài hồn
thiện hơn.
Tơi xin cam đoan số liệu thu thập đƣợc, kết quả tính tốn là trung thực và
đƣợc trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2018
Sinh viên

Thái Bảo Hùng

i


MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ......................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................ 3
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................................. 3
1.1.1. Nghiên cứu về rừng và dịch vụ môi trƣờng rừng ....................................... 3
1.1.2. Nghiên cứu về chi trả dịch vụ mơi trƣờng rừng.......................................... 7
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................. 8
1.2.1. Khái niệm về rừng và dịch vụ môi trƣờng rừng ......................................... 8
1.2.2. Nghiên cứu về dịch vụ mơi trƣờng rừng và chính sách chi trả dịch vụ mơi
trƣờng rừng .......................................................................................................... 11
1.2.3. Kết quả thực hiện chính sách chi trả dịch vụ mơi trƣờng rừng................. 15
1.3. Tình hình chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng ..... 17
1.3.1. Thu tiền DVMTR: ..................................................................................... 17
1.3.2. Tác động của chính sách chi trả DVMTR đến cơng tác bảo vệ và phát
triển rừng ............................................................................................................. 18
CHƢƠNG 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI....................... 20
KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................................................................................ 20
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ........................................................................ 20
2.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 20
2.1.2. Địa hình ..................................................................................................... 20
2.1.3. Khí hậu ...................................................................................................... 20
2.1.4. Thủy văn .................................................................................................... 21
2.1.5. Đặc điểm về đất đai ................................................................................... 22
2.1.6. Đặc điểm đa dạng sinh học ....................................................................... 22
2.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................. 23
ii



2.2.1. Dân số, dân tộc và lao động ...................................................................... 23
2.2.2. Đặc điểm kinh tế ....................................................................................... 23
2.2.3. Cơ sở hạ tầng ............................................................................................. 24
2.2.4 Đánh giá chung về tình hình kinh tế - xã hội ............................................. 25
CHƢƠNG 3. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 27
3.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 27
3.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 27
3.2. Đối tƣợng và phạm vị nghiên cƣu ................................................................ 27
3.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................ 27
3.2.2. Phạm vị nghiên cứu ................................................................................... 27
3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 27
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 28
3.4.1. Phƣơng pháp tiếp cận ................................................................................ 28
3.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ................................................................ 30
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 35
4.1. Hiện trạng rừng, đất lâm nghiệp và công tác quản lý bảo vệ rừng của Công
ty TNHH MTV Lâm nghiệp Bảo Lâm................................................................ 35
4.1.1. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp .............................................................. 35
4.1.2. Đặc điểm và sự phân bố các trạng thái rừng và đất lâm nghiệp ............... 37
4.1.3. Thực trạng công tác quản lý, bảo vệ rừng................................................. 39
4.2. Tình hình chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng của Công ty TNHH MTV Lâm
nghiệp Bảo Lâm .................................................................................................. 42
4.2.1. Kết quả chi trả tiền dịch vụ môi trƣờng rừng............................................ 42
4.2.2. Kết quả thực hiện các hạng mục khác....................................................... 44
4.2.3. Công tác kiểm tra thực hiện Chính sách chi trả DVMTR......................... 45
4.3. Hiệu quả của chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng đối với công tác bảo vệ và
phát triển rừng tại Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Bảo Lâm ........................ 46

4.3.1. Hiệu quả đối với công tác bảo vệ rừng ..................................................... 46
iii


4.3.2. Cải thiện sinh kế cho hộ gia đình nhận khốn và các tác động khác đến
cơng tác quản lý bảo vệ rừng .............................................................................. 48
4.3.3.Hiệu quả của chính sách chi trả đối với nhận thức và văn hóa của ngƣời
dân địa phƣơng .................................................................................................... 49
4.3.4. Hiệu quả của chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng đến ý thức bảo vệ rừng của
cộng đồng ............................................................................................................ 50
4.3.5. Những tồn tại trong bảo vệ và phát triển rừng tại Công ty ....................... 51
4.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ và phát triển rừng từ chi trả
dịch vụ môi trƣờng rừng...................................................................................... 52
4.4.1. Giải pháp về công tác quản lý ................................................................... 52
4.4.2. Giải pháp về phối hợp trong quản lý bảo vệ rừng..................................... 53
4.4.3. Giải pháp về khoa học công nghệ ............................................................. 55
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ .......................................... 56
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 56
5.2. Tồn tại........................................................................................................... 57
5.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ BIỂU

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ NN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn


BVR

Bảo vệ rừng

BV&PTR

Bảo vệ và phát triển rừng

Công ty TNHH MTV Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Chi cục BVTV

Chi cục bảo vệ thực vật

DLST

Du lịch sinh thái

DVHST

Dịch vụ hệ sinh thái

DVMT

Dịch vụ môi trƣờng

DVMTR

Dịch vụ môi trƣờng rừng


FONAG

Quỹ bảo tồn nƣớc Quốc gia

UBND

Ủy ban nhân dân

UNFCCC

Công ƣớc khung Liên Hiệp Quốc về Biến đổi Khí hậu

PCCCR

Phịng cháy chữa cháy rừng

PES

Chi trả dịch vụ mơi trƣờng

PFES

Chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

SXKD


Sản xuất kinh doanh

TLN

Thảo luận nhóm

v


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Diện tích, dân số theo đơn vị hành chính ........................................... 23
Bảng 2.2. Thống kê số hộ nghèo các xã.............................................................. 24
Bảng 3.1. Thiết kế phỏng vấn ở các cấp, các đơn vị và hộ gia đình ................... 32
Bảng 3.2. Thiết kế thảo luận nhóm các cấp ........................................................ 33
Bảng 4.1. Hiện trạng diện tích các loại rừng và đất rừng theo chức năng ................ 36
Bảng 4.2. Kết quả khai thác LSNG của Công ty giai đoạn 2012-2016 .............. 40
Bảng 4.3. Thống kê lực lƣợng PCCCR của Cơng ty năm 2016 ......................... 41
Bảng 4.4. Kinh phí thanh toán tiền DVMTR giai đoạn 2011 – 2017 ................. 43
Bảng 4.5. Tổng hợp nguồn chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng của Công ty giai
đoạn 2015 – 2017 ................................................................................................ 44
Bảng 4.6. Thống kê kết quả QLBVR giai đoạn 2012-2016................................ 47

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Biểu đồ cơ cấu tiền DVMTR trong tổng đầu tƣ cho Lâm nghiệp ...... 17
Hình 3.1. Sơ đồ logic theo mục tiêu và nội dung nghiên cứu đề tài ................... 30
Hình 4.1. Bản đồ hiện trạng rừng Công ty Lâm nghiệp Bảo Lâm, 2017............ 37


vii


ĐẶT VẤN ĐỀ
Các hệ sinh thái tự nhiên đang đóng vai trò quan trọng đối với sự sống của
con ngƣời. Các hệ sinh thái rừng, hệ sinh thái biển, lƣu vực sông, nguồn nƣớc,...
đã và đang cung cấp cho con ngƣời những giá trị dịch vụ nhƣ thực phẩm, nƣớc
ngọt, gỗ, khả năng hấp thụ cacbon và giảm biến đổi khí hậu… Trong đó hệ sinh
thái rừng đóng vai trị quan trọng hàng đầu, rừng không chỉ cung cấp nguyên
liệu nhƣ gỗ, củi cho một số nghành sản xuất mà cịn giúp duy trì và bảo vệ mơi
trƣờng sống, đóng góp vào sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia trên thế
giới. Hiện nay, con ngƣời sử dụng ngày càng nhiều tài nguyên thiên nhiên một
cách lãng phí và khơng bền vững do đó mà chất lƣợng của các hệ sinh thái ngày
càng cạn kiệt, khả năng cung cấp những dịch vụ mơi trƣờng từ đó ngày càng
giảm đi. Do sự phát triển quá nhanh của xã hội, bên cạnh đó cơng tác quản lý
bảo vệ và phát triển rừng chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, dẫn đến nguồn tài
nguyên rừng ngày một suy giảm. Theo báo cáo của Bộ NN&PTNT mặc dù giai
đoạn 2011-2016 diện tích rừng tăng 989.607 ha, nhƣng diện tích rừng tự nhiên
giảm 62.675 ha (Bộ NN&PTNT, 2017). Diện tích rừng tự nhiên bị mất và suy
giảm là ngun nhân dẫn đến suy thối mơi trƣờng và góp phần gây ra biến đổi
khí hậu.
Trong những năm gần đây, nhận thức về các giá trị và vai trò quan trọng
của rừng đối với đời sống con ngƣời ngày càng đƣợc nâng cao. Đặc biệt là sự
tiếp cận với những cách nghĩ mới về những lợi ích mà rừng mang lại. Đó khơng
cịn là những giá trị trừu tƣợng mà đã đƣợc xem là một loại hàng hóa, có thể
đem mua bán và trao đổi trên thị trƣờng. Mặt khác, khi xã hội nhận thức đƣợc
giá trị mơi trƣờng rừng và có trách nhiệm với ngƣời làm nghề rừng thì một số
lợi ích mơi trƣờng rừng đƣợc đƣa ra lƣợng giá và trao đổi giữa ngƣời cung cấp
và ngƣời sử dụng nhƣ các hàng hóa và dịch vụ, chúng đƣợc gọi là dịch vụ môi
trƣờng rừng. Thu nhập từ dịch vụ môi trƣờng rừng đƣợc xem là một nguồn tài

chính bổ sung cho nghề rừng, nó đặc biệt quan trọng ở những nƣớc đang phát
triển, nơi mà ngƣời làm nghề rừng có thu nhập thấp và đời sống gặp nhiều khó
khăn. Chính vì những ngun nhân và sự cấp thiết đó mà dịch vụ mơi trƣờng
rừng đã ra đời và đang là một trong những giải pháp hiệu quả góp phần bảo vệ
và phát triển rừng trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Cơng ty TNHH MTV Lâm nghiệp Bảo Lâm trực thuộc UBND tỉnh Lâm
Đồng là một doanh nghiệp Nhà nƣớc hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ, phát triển
1


rừng và kinh doanh lâm sản. Trong tiến trình xây dựng mơ hình kinh doanh lâm
nghiệp bền vững, Cơng ty TNHH MTV Lâm nghiệp Bảo Lâm đã đƣợc UBND
tỉnh Lâm Đồng lựa chọn thí điểm trong mục tiêu quản lý rừng bền vững, gắn kết
kinh doanh có hiệu quả với trách nhiệm về mơi trƣờng, xã hội. Trong đó, chi trả
dịch vụ môi trƣờng rừng là cơ hội, là nguồn lực mới góp phần bảo vệ và phát
triển rừng thơng qua thực hiện cơ chế cung ứng dịch vụ là những ngƣời đƣợc
hƣởng lợi trực tiếp từ các giá trị mà rừng mang lại phải có trách nhiệm đóng góp
kinh phí để bảo vệ và phát triển rừng.
Để đánh giá đƣợc những hiệu quả của chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng đến
công tác bảo vệ và phát triển rừng của Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Bảo
Lâm, tôi thực hiện đề tài nghiên cứu: “ Nghiên cứu hiệu quả của chi trả dịch
vụ môi trường rừng đối với công tác bảo vệ và phát triển rừng tại Công ty
TNHH MTV Lâm nghiệp Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng”. Nghiên cứu này đƣợc
thực hiện với mong muốn giải quyết những tồn tại mà thực tiễn đòi hỏi và mang
lại một cái nhìn cụ thể, khách quan về các lợi ích của dịch vụ môi trƣờng rừng.

2


CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về rừng và dịch vụ môi trường rừng
Rừng là bộ phận không thể thay thế của mơi trƣờng sinh thái, giữ vai trị
quan trọng trong đời sống con ngƣời và là cơ sở để phát triển nhiều ngành kinh
tế khác (FAO, 2003). Rừng có cả chức năng sản xuất và chức năng bảo vệ, bảo
tồn. Mặc dù chức năng của rừng khác nhau nhƣng bản thân mỗi loại rừng lại
chứa đựng trong nó nhiều giá trị khác nhau nhƣ giá trị sử dụng trực tiếp, giá trị
sử dụng gián tiếp, giá trị lựa chọn, giá trị để lại và giá trị tồn tại (Barhill, 1999).
- Giá trị sử dụng trực tiếp: là giá trị của những nguyên liệu thô và những sản
phẩm vật chất đƣợc sử dụng trực tiếp trong các hoạt động sản xuất, tiêu dùng và
mua bán của con ngƣời nhƣ gỗ, củi, lâm sản ngồi gỗ, cây thuốc, giải trí,...
- Giá trị sử dụng gián tiếp: Là giá trị kinh tế của các dịch vụ môi trƣờng
và chức năng sinh thái mà rừng tạo ra nhƣ: duy trì chất lƣợng nƣớc, giữ dịng
chảy, điều tiết lũ lụt, kiểm sốt xói mòn, phòng hộ đầu nguồn, hấp thụ cacbon,
vẻ đẹp cảnh quan.
- Giá trị lựa chọn: Là những giá trị chƣa đƣợc biết đến của nguồn gen, các
loài động vật hoang dã trong rừng và chức năng sinh thái rừng khi chúng đƣợc đƣa
vào ứng dụng trong lĩnh vực giải trí, dƣợc phẩm, nông nghiệp trong tƣơng lai.
- Giá trị để lại: Là những giá trị trực tiếp hoặc gián tiếp mà các thế hệ sau
có cơ hội đƣợc sử dụng.
- Giá trị tồn tại: Là giá trị nội tại đi kèm với sự tồn tại của các loài trong
rừng và hệ sinh thái rừng nhƣ ý nghĩa về văn hoá, thẩm mỹ, di sản, kế thừa,...
Một số nghiên cứu đã bƣớc đầu ƣớc tính đƣợc các giá trị của rừng nhƣ
nghiên cứu của Sutherland (1985), Pearce (2001). Các nghiên cứu đã chỉ ra giá
trị nhiều mặt của rừng nhƣ là cung cấp gỗ, bảo vệ nguồn nƣớc, bảo vệ và phục
hồi đất, điều hịa khí hậu, hấp thụ cacbon, tạo vẻ đẹp cảnh quan cho giải trí v.v...
Những giá trị này của rừng đã đem lại rất nhiều lợi ích khác nhau cả về kinh tế,
sinh thái, môi trƣờng. Việc đánh giá đầy đủ giá trị của rừng và môi trƣờng rừng là
cơ sở để khai thác và quản lý rừng bền vững. Mặc dù, đã nhận biết đƣợc giá trị

nhiều mặt của rừng nhƣng trong một thời gian dài con ngƣời mới chỉ quan tâm
3


đến giá trị từ khai thác gỗ (Giá trị sử dụng trực tiếp). Chỉ đến khi các vấn đề về
ảnh hƣởng của việc khai thác gỗ quá mức gây ra những ảnh hƣởng tiêu cực đến
mơi trƣờng thì những vai trị về mơi trƣờng của rừng mới đƣợc thực sự quan tâm.
Do chƣa nhận thức đầy đủ giá trị của rừng nên ngành lâm nghiệp đƣợc
đánh giá là ngành mang lại giá trị rất nhỏ cho nền kinh tế và nhiều giá trị của
rừng đang chƣa đƣợc thừa nhận. Nguyên nhân của những đánh giá trên là do đặc
thù của ngành Lâm nghiệp, do nhận thức về giá trị của rừng chƣa đầy đủ, nhiều
lợi ích kinh tế của rừng chƣa xác định đƣợc giá trị vì các lợi ích này khơng đƣợc
đem bán ra thị trƣờng. Chính do quan niệm nhƣ vậy nên nhiều ngƣời làm nghề
rừng không thể sống đƣợc bằng nghề cũng nhƣ là không thể tách đƣợc ra khỏi
sự trợ cấp của Chính phủ. Xuất phát từ thực tế đó, việc khai thác các giá trị môi
trƣờng rừng và dịch vụ môi trƣờng đƣợc rất nhiều nƣớc, nhiều ngƣời làm nghề
rừng quan tâm (Brown, 1999).
Bên cạnh đó, mơi trƣờng rừng cịn bị coi là thứ “hàng hố cơng cộng” nên
mọi ngƣời đều có thể tự do tiếp cận, tự do sử dụng và hƣởng lợi từ giá trị của
mơi trƣờng rừng. Tình trạng này, nhất là ở những nƣớc nghèo, đã khơng khuyến
khích ngƣời làm lâm nghiệp bảo vệ và phát triển những giá trị môi trƣờng rừng,
dẫn đến thiệt hại cho nhiều ngành sản xuất và đời sống nói chung (Hultala,
2004). Thực tế đó đã buộc những ngƣời làm nghề rừng và những ngƣời hƣởng
lợi chính từ giá trị mơi trƣờng rừng phải hợp tác với nhau, chia sẻ với nhau trách
nhiệm trong việc bảo vệ và phát triển những giá trị môi trƣờng rừng.
Trong q trình đó những giá trị mơi trƣờng rừng đƣợc phân tích, lƣợng
giá, mua bán, trao đổi nhƣ những hàng hố và dịch vụ khác. Ngƣời ta gọi những
lợi ích môi trƣờng của rừng đƣợc đƣa ra trao đổi, mua bán nhƣ vậy là dịch vụ
môi trƣờng rừng.
Hiện nay trên thế giới chƣa có một định nghĩa chuẩn nào về dịch vụ môi

trƣờng rừng. Theo định nghĩa và phân loại của UNFCCC, các dịch vụ môi
trƣờng rừng đƣợc chia thành 4 nhóm: nhóm cung cấp, nhóm điều tiết, nhóm văn
hóa và nhóm hỗ trợ.
- Dịch vụ cung cấp: thực phẩm, nƣớc sạch, nguyên liệu, chất đốt, nguồn
gen,…
- Dịch vụ điều tiết: phòng hộ đầu nguồn, hạn chế lũ lụt, điều hồ khí hậu,
điều tiết nƣớc, lọc nƣớc, thụ phấn, phịng chống dịch bệnh.
4


- Dịch vụ văn hoá: giá trị thẩm mỹ, quan hệ xã hội, giải trí và du lịch sinh
thái, lịch sử, khoa học và giáo dục.
- Dịch vụ hỗ trợ: cấu tạo đất, điều hoà dinh dƣỡng, …
Tuy nhiên, trong thời gian dài kết quả nghiên cứu giá trị của mơi trƣờng
rừng chỉ có ý nghĩa làm tăng kiến thức của con ngƣời về giá trị nhiều mặt của
rừng, làm thay đổi giá trị của rừng mà chƣa trở thành căn cứ cho những quyết
định về biện pháp tác động vào rừng (Font & Tribe, 2000).
Suốt những thập kỷ đầu của thế kỷ 21, các hoạt động bảo vệ môi trƣờng,
bảo tồn thiên nhiên hiện nay đã đƣợc gắn kết với các ý tƣởng của chủ nghĩa tân
tự do, trong đó các hoạt động bảo tồn thiên nhiên khơng cịn phụ thuộc triệt để
vào nguồn đầu tƣ công mà thông qua sự vận hành của cơ chế thị trƣờng, tự
nhiên đang “tự bán để cứu chính mình” (McAfee, 1999). Các chức năng cơ bản
của hệ sinh thái tự nhiên giờ đây đƣợc lƣợng hóa và chuyển đổi dần thành các
loại hàng hóa mới, có thể đƣợc trao đổi và mua bán thông qua những mạng lƣới
giao dịch mới trên thị trƣờng (Arsel &Buscher, 2012).
Trong báo cáo của tổ chức Liên hợp quốc (1992) đã chỉ ra, trong những
thập kỷ gần đây ngƣời ta mới nhận thức đƣợc rằng một trong những ngun
nhân cơ bản của suy thối rừng là khơng xác định đƣợc giá trị môi trƣờng của
rừng bên cạnh sự phá rừng của cộng đồng địa phƣơng (UN, 1992). Những sự
thay đổi về nhận thức giá trị môi trƣờng rừng đƣợc thể hiện rõ nét thông qua

những thay đổi về chính sách và luật về lâm nghiệp của nhiều nƣớc trên thế giới.
Tại Châu Âu, Font & Tribe (2000) cho rằng, để quản lý và sử dụng bền
vững tài nguyên rừng phải đảm bảo chức năng kinh tế - xã hội của rừng. Cơng
trình nghiên cứu đã chỉ ra việc quản lý rừng hiện tại ở khu vực này không chỉ
đơn thuần là quản lý để khai thác các giá trị sử dụng trực tiếp của rừng (giá trị
thị trƣờng), mà còn phải bao gồm việc quản lý để khai thác các giá trị sử dụng
gián tiếp (giá trị của các dịch vụ môi trƣờng) hay giá trị phi thị trƣờng. Sự bền
vững trong quản lý sử dụng rừng chỉ có đƣợc thơng qua việc khai thác gỗ và các
sản phẩm không phải gỗ cũng nhƣ là thu lợi nhuận từ việc cho thuê hoặc cung
cấp trực tiếp các dịch vụ du lịch và giải trí. Điều này thể hiện một sự thay đổi
trong quản lý rừng, chuyển từ lấy khai thác lâm sản làm trung tâm sang quản lý
rừng phải đảm bảo đầy đủ các chức năng của rừng nhƣ khai thác gỗ bền vững,
cung cấp dịch vụ môi trƣờng rừng, phát triển hoạt động du lịch và giải trí, đảm
bảo chức năng kinh tế-xã hội của rừng. Nhƣ vậy ở Châu Âu, các chính sách lâm
5


nghiệp đã dần dần đƣợc hoàn thiện theo hƣớng khai thác sử dụng bền vững các
giá trị dịch vụ của mơi trƣờng rừng thay vì chỉ đơn thuần là khai thác gỗ.
Pearce (2001) trong cơng trình nghiên cứu về tổng giá trị kinh tế của hệ
sinh thái rừng đã khẳng định giá trị của rừng đƣợc xem xét không chỉ là cung
cấp các loại lâm sản mà còn rất nhiều giá trị khác nhƣ: bảo vệ nguồn nƣớc, bảo
vệ và phục hồi đất, điều hịa khí hậu, hấp thụ các bon, duy trì và bảo vệ đa dạng
sinh học, giải trí... Tuy nhiên, các giá trị mơi trƣờng và dịch vụ môi trƣờng của
rừng vẫn chƣa đƣợc hiểu một cách đúng đắn. Trong khi đó giá trị phi sử dụng
gồm giá trị để lại và giá trị tồn tại đƣợc ƣớc tính trong một số nghiên cứu dao
động trong khoảng từ 35-70% tổng giá trị tài nguyên.
Theo ƣớc tính trên toàn thế giới, tổng giá trị mà rừng mang lại vào khoảng
$4,7 nghìn tỷ/năm. Riêng tại Mỹ, với diện tích rừng khoảng 520 triệu acres, giá
trị dịch vụ do rừng cung cấp khoảng $63,6 tỷ. Trong đó, các giá trị cho điều hịa

khí hậu, xử lý rác thải, ơ nhiễm và sản xuất thực phẩm chiếm khoảng 75% tổng
giá trị (Krieger, 2001).
Các nghiên cứu về giá trị du lịch giải trí hàng năm ở Trung Quốc cho thấy
giá trị này là khoảng 220,9 – 10.564,4 NDT/ha (tƣơng đƣơng 27,6 – 1.320
USD/ha). Trong năm 1996, ngƣời Bristish Clumbia chi tiêu khoảng 1,9 tỷ USD
cho các hoạt động DLST, đóng góp cho ngành thuế của địa phƣơng là 116 triệu
USD (Ministry of Forests, Lands and Natural Resources, 2013). Liên quan đến
giá trị này, Krieger cho rằng giá trị du lịch giải trí của rừng ở Đức đƣợc xác định
là khoảng 2,2 tỷ USD/năm (Krieger, 2001).
Ngân hàng thế giới (1998) đã đƣa ra những ƣớc tính về giá trị dịch vụ của
hệ sinh thái rừng trên toàn trái đất, giá trị này đƣợc ƣớc tính là khoảng 33.000 tỷ
USD/năm. Riêng ở Bristish Clumbia, rừng đã giúp cho các cộng đồng địa
phƣơng tránh đƣợc chi phí xây dựng các nhà máy lọc nƣớc, ƣớc tính khoảng 7
triệu USD/nhà máy và 300.000 USD vận hành mỗi năm.
Natasha (2002) đã xác định cơ cấu giá trị cho các loại dịch vụ môi trƣờng
của rừng là: Hấp thụ các bon chiếm 27%; Bảo tồn đa dạng sinh học chiếm 25%;
Bảo vệ đầu nguồn chiếm 21%; Vẻ đẹp cảnh quan chiếm 17% và giá trị khác
chiếm 10%. Sự đánh giá này cho thấy, rừng có thể cung cấp nhiều loại dịch vụ
khác nhau và mỗi dịch vụ này sẽ có một giá trị nhất định trong tổng giá trị kinh
tế của rừng.
6


Nhƣ vậy có thể thấy, giá trị của rừng là rất lớn, đặc biệt là giá trị môi
trƣờng và dịch vụ môi trƣờng của rừng. Với tầm quan trọng này nhiều tổ chức,
quốc gia đã hình thành các cơ chế khác nhau nhằm quản lý dịch vụ môi trƣờng
rừng trên quan điểm coi dịch vụ môi trƣờng là một loại hàng hoá. Một số quốc
gia đã tiến hành nghiên cứu và xây dựng cơ chế chi trả cho dịch vụ môi trƣờng
rừng - PFES nhằm quản lý bền vững các dịch vụ mơi trƣờng rừng. Theo đó, các
khái niệm và thuật ngữ đƣợc thừa nhận để chỉ sự thƣơng mại các dịch vụ môi

trƣờng nhƣ: chi trả, đền đáp, thị trƣờng, bồi thƣờng (Sven Wunder, 2005). Đây
đƣợc coi là những xu hƣớng mới nhằm quản lý dịch vụ môi trƣờng rừng và
hƣớng tới phát triển bền vững.
1.1.2. Nghiên cứu về chi trả dịch vụ môi trường rừng
Chi trả dịch vụ mơi trƣờng (PES) là một lĩnh vực hồn tồn mới trong
những năm 90 của thế kỷ XX mới đƣợc các nƣớc trên thế giới quan tâm. Cho
đến nay, định nghĩa về chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng đƣợc đông đảo các nhà
khoa học trên thế giới chấp thuận là định nghĩa của Wunder Seven. Theo tác giả
này, “ Chi trả dịch vụ mơi trƣờng rừng (PFES) là q trình giao dịch tự nguyện
đƣợc thực hiện bởi ít nhất một ngƣời mua và một ngƣời bán dịch vụ môi trƣờng
rừng, khi và chỉ khi ngƣời bán đảm bảo cung cấp dịch vụ mơi trƣờng rừng đó
một cách hợp lý” (Wunder, 2005).
Theo Simpson và Sedjo (1996), Land-Mils và Porras (2002), PFES là một
cách tiếp cận mới để khuyến khích chủ rừng, những ngƣời quản lý rừng cung
cấp dịch vụ môi trƣờng rừng tốt hơn. PFES giúp đền bù cho những ngƣời cung
cấp dịch vụ mơi trƣờng rừng hoặc khuyến khích những ngƣời chƣa quan tâm
tham gia bảo vệ và phát triển rừng.
Chi trả cho các dich vụ môi trƣờng rừng đƣợc thử nghiệm ở một số nƣớc
trên thế giới, Đông Nam Á nói chung và Việt Nam nói riêng. Từ năm 2002,
Trung tâm Nơng lâm thế giới ICRAF đã tích cực giới thiệu khái niệm chi trả
dịch vụ môi trƣờng rừng vào Việ Nam. Cho đến nay, hàng trăm sáng kiến mới
về dịch vụ môi trƣờng đã đƣợc xây dựng trên khắp toàn cầu nhƣ:
Hoa Kỳ là quốc gia nghiên cứu và tổ chức thực hiện các mơ hình PES
sớm nhất. Ở Hawaii đã áp dụng chính sách mua lại đất hoặc mua nhƣợng quyền
để bảo tồn bảo vệ rừng đầu nguồn, duy trì, cải thiện nguồn nƣớc mặt và nƣớc
ngầm, phục vụ đời sống sinh hoạt, phát triển du lịch, nông nghiệp và các ngành
nghề khác.
7



Tại Ecuador, năm 1999 Quỹ bảo tồn nƣớc quốc gia (FONAG) đƣợc thành
lập các công ty nƣớc đô thị ở Quito và Pimampiro xây dựng bằng cách áp phí
lên nƣớc sinh hoạt. Theo đó, tất cả các đơn vị cơng cộng sử dụng nƣớc dành 1%
doanh thu góp vào FONAG. Quỹ này đƣợc đầu tƣ cho việc bảo tồn lƣu vực đầu
nguồn và chi trả trực tiếp cho các chủ rừng.
Tại Columbia, những ngƣời sử dụng nƣớc phục vụ công – nông nghiệp ở
Thung lũng Cauca đã thành lập các hiệp hội để thu các khoản chi trả tự nguyện
cho các chủ rừng để cải thiện dòng chảy và giảm bồi lắng 0,5 USD/m3 nƣớc
thƣơng phẩm.
Tại Bolivia, hai công ty năng lƣợng Mỹ phối hợp với một số tổ chức phi
chính phủ của Bolivia và Ủy ban bảo vệ thiên nhiên để tài trợ cho việc ngừng
khai thác gỗ và các hoạt động khác nhằm mở rộng diện tích và chất lƣợng của
Vƣờn Quốc gia Noel Kempff với mục đích tăng cƣờng hấp thụ cacbon.
Tại khu vực trung Mỹ và Mexico: Chƣơng trình về dịch vụ mơi trƣờng
thủy văn (PSA-H) là chƣơng trình PES lớn nhất châu Mỹ. PSA-H tập trung vào
bảo tồn các rừng tự nhiên bị đe dọa nhằm duy trì các dịng chảy và chất lƣợng
nƣớc. Mexico thành lập Quỹ lâm nghiệp năm 2002, thực hiện PES từ việc sử
dụng đất. Ủy ban Lâm nghiệp quốc gia ký hợp đồng với chủ đất để quản lý
nhằm duy trì các dịch vụ đầu nguồn.
Tại Châu Á, chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng cũng đã đƣợc phát triển và
thực hiện thí điểm tại nhiều nƣớc nhƣ Indonesia, Philippines, trung Quốc, Ấn
Độ, Nepal.. và đặc biệt là Trung Quốc đã xây dựng các chƣơng trình chi trả dịch
vụ mơi trƣờng rừng với quy mô lớn. Ở Trung Quốc, từ 8 chƣơng trình năm 1999
đến hơn 47 chƣơng trình năm 2008 với tổng giá trị giao dịch khoảng 7.8 tỉ USD
đã tác động đến hơn 290 triệu ha đất. Các chƣơng trình chi trả ở Trung Quốc
nhằm thúc đẩy và phát triển đổi mới trong “các cơ chế đền bù sinh thái”.
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
1.2.1. Khái niệm về rừng và dịch vụ môi trường rừng
a) Rừng và giá trị sử dụng của rừng?
Theo Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 và Luật Lâm nghiệp đƣợc

Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thơng qua năm 2017 và sẽ
có hiệu lực từ 01/01/2019 đã giải thích từ ngữ về rừng nhƣ sau: “Rừng là một hệ
sinh thái bao gồm các loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, vi sinh vật, đất
rừng và các yếu tố mơi trƣờng khác, trong đó thành phần chính là một hoặc một
8


số loài cây thân gỗ, tre, nứa, cây họ cau có chiều cao đƣợc xác định theo hệ thực
vật trên núi đất, núi đá, đất ngập nƣớc, đất cát hoặc hệ thực vật đặc trƣng khác;
diện tích liên vùng từ 0,3 ha trở lên; độ tàn che từ 0,1 trở lên” (Điều 2, Luật Lâm
nghiệp, 2017; Điều 3, Luật BV&PTR, 2004)
Với định nghĩa này cho thấy, rừng là tổng hợp các thành phần của quần xã
sinh vật và có mối quan hệ mật thiết với yếu tố môi trƣờng tạo thành một tổng
thể thống nhất các yếu tố môi trƣờng của rừng. Vì vậy, khơng nên nhìn nhận
rừng chỉ có một yếu tố là cây rừng mặc dù yếu tố này là yếu tố chủ yếu, là yếu
tố đặc trƣng của rừng.
Rừng của Việt Nam đƣợc phân thành 3 loại là rừng sản xuất, rừng phòng hộ
và rừng đặc dụng. Mỗi loại rừng khác nhau có chức năng riêng, cụ thể nhƣ sau:
- Rừng phòng hộ: rừng đƣợc xây dựng và phát triển cho mục đích bảo vệ
và điều tiết nguồn nƣớc, bảo vệ đất, chống xói mịn đất, hạn chế thiên tai, điều
hồ khí hậu, đảm bảo cân bằng sinh thái và an ninh môi trƣờng.
- Rừng đặc dụng: đƣợc xây dựng và phát triển cho mục đích đặc biệt nhƣ
bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái, bảo tồn nguồn gen động thực vật,
phục vụ nghiên cứu khoa học, giải trí.... Bao gồm các vƣờn quốc gia, các khu
bảo tồn thiên nhiên, các khu văn hóa lịch sử và môi trƣờng...
- Rừng sản xuất: đƣợc xây dựng và phát triển cho mục đích sản xuất kinh
doanh gỗ, đặc sản rừng, động vật rừng và kết hợp bảo vệ mơi trƣờng sinh thái.
Rừng có 3 vai trị chính là: (1) Cung cấp lâm sản và lâm sản ngoài gỗ; (2)
Vai trị phịng hộ, bảo vệ mơi trƣờng sinh thái và cung cấp dịch vụ mơi trƣờng
rừng nhƣ phịng hộ đầu nguồn, giữ nƣớc, điều hòa dòng chảy, giảm thiểu lũ lụt,

giữ gìn đƣợc nguồn thủy năng lớn cho các nhà máy thủy điện, phòng hộ ven
biển, phòng hộ khu công nghiệp, nâng cao giá trị cảnh quan để phát triển
DLST,…; (3) Vai trò xã hội nhƣ tạo nguồn thu nhập cho đồng bào các dân tộc,
tạo việc làm cho cƣ dân nơng thơn. Xét về lợi ích kinh tế, rừng có cả giá trị sử
dụng trực tiếp và giá trị sử dụng gián tiếp.
Nhƣ vậy, ngoài việc cung cấp gỗ, củi và các lâm sản khác (Giá trị sử dụng
trực tiếp), rừng có vai trị to lớn trong việc bảo tồn đa dạng sinh học, phịng hộ,
duy trì môi trƣờng sống, tạo vẻ đẹp cảnh quan... các chức năng này của rừng
đƣợc hiểu là các giá trị môi trƣờng rừng (giá trị sử dụng gián tiếp và giá trị phi
9


sử dụng). Nhiều cơng trình nghiên cứu đều khẳng định giá trị này đƣợc xác định
tƣơng đối lớn và lớn hơn rất nhiều giá trị sử dụng trực tiếp nhƣng chƣa đƣợc
khai thác và quản lý sử dụng có hiệu quả.
Với mỗi một loại giá trị khác nhau, ngƣời chủ rừng sẽ có những phƣơng
án sử dụng khác nhau và cũng địi hỏi có sự định hƣớng chung và các chính sách
cụ thể của Nhà nƣớc nhằm khai thác hợp lý và bền vững những giá trị này đặc
biệt là những giá trị dịch vụ môi trƣờng rừng.
b) Giá trị dịch vụ môi trường rừng
Theo Nghị định số 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ mơi
trƣờng rừng của Chính phủ ban hành ngày 24/09/2010 có đƣa ra khái niệm về
môi trƣờng rừng nhƣ sau: “Môi trƣờng rừng bao gồm các hợp phần của hệ sinh
thái rừng: thực vật, động vật, vi sinh vật, nƣớc, đất, khơng khí, cảnh quan thiên
nhiên”.
Ở Việt Nam, thuật ngữ Dịch vụ hệ sinh thái (DVHST) đƣợc sử dụng phổ
biến hơn thuật ngữ dịch vụ mơi trƣờng (DVMT) bởi vì DVMT đang đƣợc hiểu
theo nghĩa bảo vệ môi trƣờng nhƣ các vấn đề ô nhiễm. Thuật ngữ DVHST đƣợc
sử dụng trong Luật Đa dạng sinh học. “DVHST là các lợi ích trực tiếp hoặc gián
tiếp mà con ngƣời hƣởng thụ từ các chức năng của HST” đƣợc mô tả trong tài

liệu Đánh giá hệ sinh thái thiên niên kỷ năm 2005. Bản báo cáo đã xác định
danh mục các loại hình DVHST cung cấp nhƣ: sản phẩm lƣơng thực, thực phẩm
(nhƣ lúa gạo, vật nuôi, thủy hải sản...); các cây công nghiệp (nhƣ bông, gỗ, gai
dầu...); các nguồn dƣợc liệu; cung cấp nguồn nƣớc; điều hịa khơng khí; điều tiết
nguồn nƣớc; hạn chế xói mịn; các dịch vụ văn hóa (bao gồm cả tinh thần và tơn
giáo, các giá trị thẩm mỹ, giải trí, du lịch sinh thái...).
Dịch vụ môi trƣờng rừng là một bộ phận của dịch vụ môi trƣờng. Dịch vụ
môi trƣờng rừng là các giá trị sử dụng đƣợc tạo thành từ môi trƣờng rừng đƣợc
cung ứng cho xã hội (hay ngƣời hƣởng lợi). Giá trị dịch vụ môi trƣờng rừng là
giá trị sử dụng trừu tƣợng (hay giá trị sử dụng gián tiếp) do rừng tạo ra và rừng
bảo vệ mà có đƣợc, nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội và con ngƣời, bao gồm:
bảo vệ đất, điều tiết nguồn nƣớc, phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển,
phòng chống thiên tai, đa dạng sinh học, hấp thụ và lƣu giữ các bon, du lịch, nơi
cƣ trú và sinh sản của các loài sinh vật, gỗ và lâm sản khác.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3, khoản 2 điều 4 Nghị định số
99/2010/NĐ-CP thì dịch vụ mơi trƣờng rừng là công việc cung ứng các giá trị sử
10


dụng của môi trƣờng rừng để đáp ứng các nhu cầu của xã hội và đời sống của
nhân dân. Nói cách khác, dịch vụ môi trƣờng rừng là việc cung ứng và sử dụng
bền vững các giá trị sử dụng trừu tƣợng của rừng, giữa bên cung ứng dịch vụ và
bên sử dụng dịch vụ.
Theo Nghị định 99/2010/NĐ – CP, dịch vụ môi trƣờng rừng đƣợc chia
thành 5 loại:
- Bảo vệ đất, hạn chế xói mịn và bồi lắng lịng hồ, lịng sơng, lịng suối;
- Điều tiết và duy trì nguồn nƣớc cho sản xuất và đời sống xã hội;
- Dịch vụ hấp thụ và lƣu giữ các bon của rừng, giảm phát thải khí gây
hiệu ứng nhà kính bằng các biện pháp ngăn chặn suy thoái rừng, giảm diện tích
rừng và phát triển rừng bền vững;

- Bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh
thái rừng phục vụ cho dịch vụ du lịch;
- Dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, sử dụng
nguồn nƣớc từ rừng cho nuôi trồng thuỷ sản.
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 99/2010/NĐ-CP, rừng đƣợc trả
tiền dịch vụ mơi trƣờng rừng là các khu rừng có cung cấp một hay nhiều dịch vụ
mơi trƣờng rừng, gồm rừng phịng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất.
Ở Việt Nam, từ ngày 1/1/2011 chính thức thực hiện chi trả dịch vụ mơi
trƣờng rừng trên tồn quốc theo Nghị định 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 thể
hiện sự thay đổi to lớn so với cách tiếp cận quản lý lâm nghiệp truyền thống của
Viêt Nam. Giá trị của rừng đƣợc nhìn nhận tồn diện và đầy đủ hơn, nguồn thu
từ dịch vụ môi trƣờng rừng đƣợc đánh giá là có ý nghĩa rất lớn đối với việc bảo
vệ và phát triển rừng. Với định mức chi trả khá cao (trung bình 250.000
đồng/ha/năm) đã giúp bổ sung thêm nguồn thu nhập cho các chủ rừng trong bối
cảnh hỗ trợ của ngân sách nhà nƣớc cho bảo vệ rừng cịn nhiều khó khăn
(Nguyễn Việt Dũng, Nguyễn Hải Vân, 2015, Chính sách chi trả dịch vụ mơi
trƣờng rừng và tác động đến hệ thống quản trị lâm nghiệp địa phƣơng, Trung
tâm con ngƣời và thiên nhiên).
1.2.2. Nghiên cứu về dịch vụ mơi trường rừng và chính sách chi trả dịch vụ
môi trường rừng
Các nghiên cứu của nhiều tác giả Việt Nam đều khẳng định vai trò bảo vệ
mơi trƣờng của rừng, có thể kể đến một số cơng trình điển hình nhƣ sau: Nghiên
cứu của Bùi Ngạnh, Vũ Văn Mễ và Nguyễn Danh Mô (1984) về vai trò bảo vệ
11


đất và giữ nƣớc của rừng đầu nguồn Việt Nam ở Hữu Lũng, Lạng Sơn; Nghiên
cứu của Nguyễn Ngọc Lung và Võ Đại Hải (1996) về hiệu quả chống xói mòn
đất và phân phối dòng chảy trong một số trạng thái rừng ở Tây Nguyên; Nghiên
cứu của Võ Minh Châu (1993) về khả năng giữ nƣớc của rừng đầu nguồn hồ Kẻ

Gỗ ở Hà Tĩnh; Nghiên cứu của Phạm Thị Hƣơng Lan (2003) về ảnh hƣởng của
rừng đầu nguồn đến dòng chảy lũ và dòng chảy kiệt của một số lƣu vực sông;
Nghiên cứu của Đặng Huy Huỳnh (1990) về khả năng của rừng làm giảm bồi
lắng ở vùng hồ thuỷ điện Hồ Bình; Nghiên cứu của Vƣơng Văn Quỳnh (1994)
về khả năng giữ nƣớc và bảo vệ đất của rừng và các mơ hình canh tác của ngƣời
Dao ở Hàm Yên, Tuyên Quang v.v...
Khác với hệ sinh thái rừng vùng núi, hệ sinh thái rừng ngập mặn, rừng phi
lao ven biển lại có vai trị hết sức quan trọng trong phịng hộ ven biển nhƣ hạn chế
sóng biển, giảm xói lở bờ biển, phịng chống cát bay,.... Tác dụng của rừng phịng
hộ và nơng lâm kết hợp ở vùng cát đã đƣợc một số tác giả khẳng định. Các đai
rừng phịng hộ có tác dụng tốt trong hạn chế tốc độ gió, cải thiện tiểu khí hậu và
độ phì đất, là nhân tố làm tăng năng suất cây trồng (Lâm Công Định, 1977;
Nguyễn Xuân Quát, 1996; Vũ Văn Mễ, 1990; Nguyễn Văn Trƣơng, 1998).
Khả năng hấp thụ CO2 của rừng đã đƣợc nghiên cứu cho một số loại rừng
trồng. Đối với một số loại rừng trồng (Quế, bạch đàn, keo, thơng), thì khả năng hấp
thụ CO2 bình qn là khoảng 10-20 tấn/năm, tƣơng đƣơng với khoảng 50-100
USD/ha/năm (giá ƣớc tính 5$/tấn C02) (Vũ Tấn Phƣơng và Ngơ Đình Quế, 2005).
Nghiên cứu lƣợng hóa giá trị kinh tế của rừng đã đƣợc tiến hành lần đầu
tiên trong một số nghiên cứu nhƣ: Nghiên cứu của N. Adger và N.H Trí (1998)
về giá trị kinh tế của rừng ngập mặn ở Nam Định và Cần Giờ. Kết quả cho thấy
tổng giá trị kinh tế của rừng khoảng 15,9 triệu đồng/ha, trong đó giá trị trực tiếp
khoảng 0,8-1,4%, giá trị gián tiếp là 99,1-98,6%. Nghiên cứu của Viện Khoa
học Lâm nghiệp Việt Nam (2002-2004) về giá trị kinh tế của một số rừng ngập
mặn của Việt Nam cho thấy giá trị dịch vụ mơi trƣờng chiếm trung bình trên
95% giá trị của rừng. Những nghiên cứu này sử dụng nhiều phƣơng pháp xác
định giá trị rừng khác nhau nhƣ phƣơng pháp chi phí du lịch (travel cost
method), giá trị hƣởng thụ (hedonic price) hay định giá ngẫu nhiên (contingent
valuation method),... là những phƣơng pháp không chắc chắn trong định giá.
Đồng thời do trình độ phát triển của xã hội, nhận thức của ngƣời dân khác nhau
12



ở các khu vực mà kết quả của những phƣơng pháp này phần lớn mang tính chất
tham khảo.
Từ năm 2006 - 2007, Vũ Tấn Phƣơng đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu
lƣợng giá kinh tế môi trƣờng và dịch vụ môi trƣờng của một số loại rừng chủ
yếu ở Việt Nam”. Tác giả đã khảo sát đánh giá giá trị sử dụng gián tiếp của rừng
tại các tỉnh Bắc Giang, Thanh Hoá, Nam Định, Thừa Thiên Huế . Đánh giá về
kết quả lƣợng giá trên một số khía cạnh nhƣ sau:
- Giá trị lƣu giữ các bon và hấp thụ khí CO2 của rừng là rất đáng kể, đặc
biệt là rừng tự nhiên và rất khác biệt giữa các loại rừng. Giá trị lƣu giữ các bon
và hấp thụ CO2 tỷ lệ thuận với trữ lƣợng và sinh khối rừng. Giá trị lƣu giữ các
bon bình quân của rừng gỗ tự nhiên (giàu, trung bình, nghèo, phục hồi) và tre
nứa thứ sinh là 35-77 triệu đồng/ha và giá trị hấp thụ khí CO2 hàng năm đối với
rừng gỗ tự nhiên là khoảng 5-13 triệu đồng/ha/năm. Đối với rừng trồng, giá trị
hấp thụ khí CO2 phụ thuộc vào sinh trƣởng và mật độ rừng.
- Giá trị cảnh quan/du lịch của rừng cũng rất khác nhau giữa các điểm
nghiên cứu (VQG Ba Bể và Khu du lịch Thác Bà) và khơng có một giá trị cảnh
quan chung cho mọi loại rừng. Giá trị cảnh quan là giá trị mang lại tính xã hội
cao nên phụ thuộc nhiều vào lƣợng du khách và sự đánh giá của du khách.
Từ năm 2008-2009 nhóm cán bộ triển khai Chính sách thí điểm chi trả
dịch vụ môi trƣờng rừng ở Sơn La đã nghiên cứu về giá trị điều tiết nguồn nƣớc,
bảo vệ đất của rừng đối với nhà máy thuỷ điện và cơ sở cung cấp nƣớc ở Sơn La
và Hồ Bình (Vƣơng Văn Quỳnh, 2010). Một số kết luận chính liên quan đến
giá trị giữ nƣớc và bảo vệ đất của rừng là (1) - Có thể sử dụng phƣơng pháp
“Hàm sản xuất” và phƣơng pháp “Quy đổi” để xác định giá trị điều tiết nguồn
nƣớc và bảo vệ đất của rừng cho các thuỷ điện và cấp nƣớc, (2)- Với các thủy
điện thì giá trị điều tiết nguồn nƣớc của rừng nhỏ hơn giá trị bảo vệ đất. Giá trị
điều tiết nguồn nƣớc dao động từ mức 11-17 đ/kwh, giá trị bảo vệ đất dao động
từ 85 - 90 đ/kwh, (3)- Với cơ sở cấp nƣớc, giá trị điều tiết nguồn nƣớc và bảo vệ

đất của rừng ở mức khoảng 180 - 200 đ/m3 tuỳ theo tuổi thọ của hồ 40 hay 35
năm.
Cũng trong thời gian này nhóm cán bộ triển khai Chính sách thí điểm chi
trả dịch vụ mơi trƣờng rừng ở tỉnh Lâm Đồng đã áp dụng mơ hình SWAT để
tính lƣợng chảy tràn và bồi lắng lƣu vực Đa Nhim (Trần Kim Thanh, 2010).
Trên cơ sở các nguồn tƣ liệu thu thập đƣợc nhóm nghiên cứu đã xác định giá trị
13


điều tiết nƣớc của rừng cho thuỷ điện là 14,6 đ/ha/năm, giá trị bảo vệ đất của
rừng cho thuỷ điện là 54,4 đ/ha/năm. Mặc dù đây là những số liệu ban đầu,
nhƣng cũng là những tài liệu tham khảo tốt cho các nghiên cứu tiếp theo về xác
định giá trị môi trƣờng rừng ở Việt Nam.
Ngày 24 tháng 09 năm 2010 Chính phủ đã ra ban hành Nghị định số
99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ mơi trƣờng rừng để áp dụng trong
phạm vi cả nƣớc. Chính sách này không chỉ mở rộng về địa bàn áp dụng mà cịn
tăng thêm số loại dịch vụ mơi trƣờng gồm: Dịch vụ giữ nguồn nƣớc, bảo vệ đất,
hạn chế xói mịn và bồi lắng lòng hồ cho thủy điện, cho cấp nƣớc sinh hoạt, dịch
vụ bảo vệ cảnh quan và giá trị thiên nhiên cho du lịch giải trí và nghỉ dƣỡng,
dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống cho nuôi trồng thuỷ sản,
dịch vụ về hấp thụ và lƣu giữ CO2 v.v...
Mặc dù đã nhận đƣợc sự hƣởng ứng cao trong xã hội, nhƣng vẫn còn
nhiều tranh luận về các yếu tố kỹ thuật của chính sách, trong đó có khung giá trị
dịch vụ mơi trƣờng rừng, mức chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng, các hệ số hiệu
chỉnh, diện tích rừng và số lƣợng các đối tƣợng chi trả và đƣợc chi trả dịch vụ
môi trƣờng rừng v.v... Trong một số trƣờng hợp, việc xác định thiếu chính xác
các yếu tố trên sẽ gây cản trở nhất định đến thực hiện chính sách chi trả dịch vụ
môi trƣờng rừng. Tuy nhiên, việc xác định những yếu tố trên khơng đơn giản, nó
cần có những phƣơng pháp khoa học phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của
Việt Nam.

Trong thời gian qua đã có nhiều cơng trình, bài viết nghiên cứu về Chính
sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng ở Việt Nam, một số cơng trình điển hình nhƣ:
Trong báo cáo Báo cáo đánh giá 10 năm thực hiện Luật Bảo vệ và phát triển
rừng năm 2004 của Phạm Xuân Phƣơng, Đoàn Diễm, Lê Khắc Côi, Lê Hồng
Hạnh, Trần Quang Bảo, Nguyễn Quốc Dựng (2013) đã phát hiện những tồn tại, hạn
chế trong quá trình tổ chức triển khai Luật vào thực tiễn. Đề xuất hƣớng sửa đổi, bổ
sung Luật phù hợp với quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng, hội nhập quốc
tế và thích ứng với biến đổi khí hậu, góp phần thực hiện Chiến lƣợc phát triển lâm
nghiệp, tái cơ cấu ngành lâm nghiệp trong thời gian tới.
Phạm Thu Thủy, Karen Bennett, Vũ Tấn Phƣơng, Jake Brunner, Lê Ngọc
Dũng, Nguyễn Đình Tiến (2013) với cơng trình “Chi trả dịch vụ mơi trƣờng
rừng tại Việt nam từ chính sách đến thực tiễn” nhằm tìm hiểu xem chi trả dịch
vụ mơi trƣờng rừng đƣợc triển khai ở đâu và nhƣ thế nào tại Việt Nam và trên
14


bình diện quốc tế. Thiết lập một khung chính sách với các khuyến nghị chính
sách cụ thể có tính thực tiễn, hợp lý và có thể áp dụng đƣợc trên nền tảng khung
pháp lý và các chính sách mơi trƣờng ở Việt Nam. Nghiên cứu này còn cung cấp
cho các nhà hoạch định chính sách những đánh giá và phân tích cụ thể về tính
hiệu quả, hiệu ích và cơng bằng của PFES trong quá trình triển khai từ năm
2008 đến nay.
Nguyễn Chí Thành, (2014). “Báo cáo đánh giá việc thực hiện Chính sách
Chi trả Dịch vụ mơi rừng ở tỉnh Nghệ An từ năm 2011 đến tháng 6 năm 2014”.
Báo cáo này khái qt tình hình thực hiện Chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng
rừng trên địa bàn tỉnh Nghệ An từ thời điểm thành lập Quỹ bảo vệ và Phát triển
rừng tỉnh Nghệ An (Tháng 11/2011) đến thời điểm tháng 6/2014, bao gồm
những quy định bằng văn bản đến các hoạt động thực tế đã triển khai. Báo cáo
phân tích, đánh giá rút ra những nội dung gì là phù hợp, những nội dung gì cần
điều chỉnh, những bài học kinh nghiệm nhằm cung cấp cho các cơ quan có trách

nhiệm của tỉnh xem xét, sử dụng và Dự án VFD xem xét hỗ trợ để thực hiện
chính sách chi trả dịch vụ mơi trƣờng rừng trên địa bàn tỉnh Nghệ An đạt đƣợc
kết quả tốt hơn.
Ngoài ra, cịn có một số cơng trình nghiên cứu liên quan khác
nhƣ: Nguyễn Tuấn Phú, (2009) “Vai trị của Chính phủ trong việc xây dựng và
triển khai chính sách Chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng - PFES ở Việt Nam”. Bản
tin FSSP, bản tin nội bộ số 26-27, trang 5-6. Nguyễn Chí Thành (2013), “Những
bài học kinh nghiệm từ chi trả dịch vụ hệ sinh thái ở các tỉnh Lâm Đồng và Sơn
La, Việt Nam”. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2014) “Báo cáo Sơ kết
3 năm thực hiện Chính sách chi trả dịch vụ mơi trƣờng rừng theo Nghị
định 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ”. Quỹ bảo vệ và Phát
triển rừng Việt Nam (2013), “Báo cáo hội nghị Tổng kết thực hiện nhiệm vụ
2012 và triển khai kế hoạch 2013 về Chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng
rừng và Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng”.
1.2.3. Kết quả thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
a) Thu tiền dịch vụ môi trường rừng
Tổng thu tiền DVMTR toàn quốc đến 30/12/2016 là 6.510,7 tỷ đồng đƣợc
phân ra: (1) Theo cấp quản lý: Quỹ Trung ƣơng thu 4.768,5 tỷ đồng (73,2%),
Quỹ tỉnh thu 1.742,2 tỷ đồng (26,8%); (2) Theo loại dịch vụ: Thu từ cơ sở sản
xuất thủy điện là 6.318,4 tỷ đồng (97,04%); Thu từ cơ sở sản xuất nƣớc sạch là
15


178,4 tỷ đồng (2,73%); Thu từ dịch vụ du lịch là 13,868 tỷ đồng (0,23%) và (3)
Theo thời gian: Năm 2011 thu 282,928 tỷ đồng; Năm 2012 thu 1.183,915 tỷ
đồng; Năm 2013 thu 1.096,389 tỷ đồng; Năm 2014 thu 1.335,013 tỷ đồng;
Năm 2015 thu 1.327,779 tỷ đồng; Năm 2016 thu 1.284,66 tỷ đồng (Bộ
NN&PTNT, 2017).
b) Sử dụng tiền DVMTR cho công tác quản lý bảo vệ rừng
Số tiền chi trả cho các chủ rừng là 5.024 tỷ đồng để các hộ gia đình, cá

nhân, tổ chức quản lý bảo vệ 5,87 triệu ha rừng chiếm 42% tổng diện tích rừng
tồn quốc. Các địa phƣơng đã đƣợc phép sử dụng gần 385 tỷ để hỗ trợ các chủ
rừng xây dựng các cơng trình lâm sinh phục vụ phát triển rừng, bảo vệ rừng và
phòng cháy chữa cháy rừng. Từ khi thực hiện chính sách chi trả DVMTR cơng
tác quản lý bảo vệ rừng có nhiều kết quả tích cực, số vụ vi phạm Luật Bảo vệ
rừng và phát triển rừng, diện tích rừng bị thiệt hại trong giai đoạn 2011-2015
giảm lần lƣợt là 32,9% và 58,2% so với giai đoạn 2006-2010 (Bộ NN&PTNT,
2017).
c) Góp phần tăng thu nhập cho các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
Hiện tại có hơn 500 ngàn hộ gia đình, cộng đồng đƣợc nhận tiền chi trả
DVMTR qua hình thức chi trả trực tiếp và chi trả qua nhận khốn. Thu từ
DVMTR bình qn chung cả nƣớc khoảng 2 triệu đồng/hộ/năm, đã góp phần
nâng cao thu nhập giúp giảm khó khăn trong cuộc sống cho đồng bào. Tiền chi
trả DVMTR chƣa lớn nhƣng cũng là nguồn thu quan trọng cho các hộ gia đình
nghèo ở vùng sâu, vùng xa (Bộ NN&PTNT, 2017).
d) Tạo nguồn thu cho các chủ rừng là tổ chức phục vụ công tác quản lý bảo vệ
rừng
Tiền DVMTR đã giúp cho các tổ chức quản lý bảo vệ 4,602 triệu ha rừng
đƣợc hƣởng DVMTR, cụ thể là: 208 Ban quản lý rừng đặc dụng và phịng hộ
quản lý 2,94 triệu ha; 81 Cơng ty Lâm nghiệp quản lý bảo vệ 716,5 ngàn ha;
467 UBND cấp xã quản lý 590,5 ngàn ha; 195 chủ rừng khác là các đơn vị công
an, bộ đội, doanh nghiệp và trung tâm nghiên cứu quản lý là: 356,4 ngàn ha.
Trong số 4,602 triệu ha nêu trên đƣợc các chủ rừng là tổ chức khoán 2,748 triệu
ha cho hộ gia đình, cộng đồng. Tiền DVMTR đã góp phần hỗ trợ cho chủ rừng
có kinh phí quản lý bảo vệ rừng nhất là các Công ty Lâm nghiệp khi dừng khai
thác gỗ rừng tự nhiên, các ban quản lý rừng đang gặp khó khăn về kinh phí và
hỗ trợ kịp thời cho ngƣời dân miền núi bảo vệ rừng có tiền nâng cao đời sống
16



(Bộ NN&PTNT, 2017).
e) Tạo ra nguồn tài chính bền vững, giảm áp lực chi ngân sách
Trong giai đoạn 5 năm 2011-2015, tiền DVMTR hàng năm thu đƣợc bình
quân 1.200 tỷ đồng. Số tiền này tƣơng đƣơng với 22% tổng đầu tƣ bình qn
năm của tồn xã hội cho ngành lâm nghiệp. Đây là nguồn tài chính ổn định, bền
vững có khả năng sẽ đƣợc tiếp tục tăng cao do khai thác các dịch vụ mơi trƣờng
rừng qua đó sẽ góp phần làm giảm đầu tƣ ngân sách nhà nƣớc đầu tƣ cho ngành
lâm nghiệp.
Vốn ngân sách
29%
Nguồn thu từ
DVMTR

49%

22%

Nguồn khác
(ODA, FDI, tư
nhân, khác)

Hình 1.1. Biểu đồ cơ cấu tiền DVMTR trong tổng đầu tƣ cho Lâm nghiệp
Nguồn: Bộ NN&PTNT, 2017
1.3. Tình hình chi trả dịch vụ mơi trƣờng rừng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Lâm Đồng là một trong hai tỉnh (cùng với tỉnh Sơn La) đƣợc Chính phủ
chọn để thực hiện thí điểm Chính sách chi trả dịch vụ mơi trƣờng rừng
(DVMTR) theo Quyết định số 380/QĐ-TTg ngày 10/4/2008 của Thủ tƣớng
chính phủ. Đây là nguồn lực mới góp phần phát triển ngành Lâm nghiệp của
tỉnh, thông qua thực hiện cơ chế tài chính “những ngƣời đƣợc hƣởng lợi từ rừng
có trách nhiệm đóng góp nhằm bảo vệ và phát triển rừng”.

1.3.1. Thu tiền DVMTR:
Thông qua công tác tuyên truyền, triển khai thực hiện chính sách đồng bộ
từ Trung ƣơng, UBND tỉnh đến các sở, ngành ở địa phƣơng và Quỹ BV&PTR
tỉnh đã tạo đƣợc sự đồng thuận và ý thức trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
đƣợc hƣởng lợi từ DVMTR trong việc ký hợp đồng ủy thác, kê khai và nộp tiền
DVMTR theo quy định. Nguồn thu từ DVMTR ổn định và tăng dần theo từng
năm, góp phần tạo nguồn lực tài chính bền vững cho địa phƣơng trong thực hiện
17


nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng. Tổng số tiền DVMTR đã thu đƣợc trong 05
năm (2011-2015): 752.179 triệu đồng, trong đó: (1) Phân theo cấp thu: Thu
trong tỉnh (Quỹ BV&PTR tỉnh thu): 293.834 triệu đồng (chiếm tỷ lệ 39,06%
tổng thu); Thu ngoài tỉnh (Quỹ BV&PTR Việt Nam thu và chuyển): 458.345
triệu đồng (chiếm tỷ lệ 60,94% tổng thu); (2) Phân theo đối tượng thu: Cơ sở
sản xuất thủy điện: 707.741 triệu đồng (chiếm tỷ lệ 94,09 % tổng thu); Cơ sở sản
xuất và cung cấp nƣớc nƣớc sạch: 40.684 triệu đồng (chiếm tỷ lệ 5,41% tổng
thu); Cơ sở kinh doanh du lịch: 3.754 triệu đồng (chiếm tỷ lệ 0,5% tổng thu).
1.3.2. Tác động của chính sách chi trả DVMTR đến công tác bảo vệ và phát
triển rừng
a) Diện tích được chi trả tiền DVMTR tăng hàng năm
- Diện tích rừng đƣợc chi trả tiền DVMTR từ năm 2011 đến năm 2015 đã
tăng dần theo các năm. Diện tích rừng đƣợc chi trả năm 2015 là 354.754 ha,
tăng 82.217 ha (tăng 30%) so với năm 2011 là 272.537 ha.
- Tổng diện tích đất có rừng tồn tỉnh Lâm Đồng theo kết quả kiểm kê
rừng năm 2014 đã đƣợc phê duyệt là 513.529 ha. Tổng diện tích đất có rừng
trong các lƣu vực chi trả DVMTR (theo Đề án thực hiện chính sách chi trả
DVMTR đƣợc UBND tỉnh phê duyệt) là 427.966 ha, chiếm tỷ lệ 83,3% tổng
diện tích rừng tồn tỉnh. Tính đến năm 2015, đã thực hiện chi trả tiền DVMTR
cho diện tích 354.754 ha, chiếm tỷ lệ 82,9% diện tích rừng trong lƣu vực chi trả;

diện tích còn lại do các chủ rừng chƣa lập hồ sơ chi trả, tập trung chủ yếu là
rừng các Doanh nghiệp ngồi Nhà nƣớc và một số diện tích của chủ rừng Nhà
nƣớc.
b) Tác động đến công tác quản lý bảo vệ rừng
- Đã có sự phối hợp chặt chẽ hơn giữa đơn vị chủ rừng với Hạt Kiểm lâm
và chính quyền địa phƣơng trong cơng tác khốn BVR, cũng nhƣ công tác vận
động tuyên truyền, tổ chức, điều hành QLBVR, PCCCR và xử lý hành vi vi
phạm Luật bảo vệ rừng.
- Với hình thức tổ chức khốn BVR theo tổ (nhóm) các hộ nhận khốn
trong cùng thơn bn đã liên kết đƣợc sức mạnh tập thể của các hộ nhận khốn
để phối hợp, hỗ trợ nhau trong cơng tác tuần tra bảo vệ rừng.
- Ngƣời dân đã nhận thấy tầm quan trọng của rừng gắn liền với cuộc sống
thiết thực của họ. Họ nhận thức đƣợc rằng, việc bảo vệ rừng sẽ mang lại nguồn
thu nhập góp phần cải thiện cuộc sống và giá trị mà họ thu đƣợc từ việc bảo vệ
rừng cơ bản tƣơng xứng với giá trị cơng sức đã bỏ ra. Từ đó, các hộ nhận khoán
nhận thức rõ trách nhiệm và đã thực hiện tuần tra, kiểm tra rừng thƣờng xuyên
18


×