LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự đồng ý của khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng, bộ môn
Quản lý môi trƣờng và ThS Trần Thị Hƣơng nhất trí, đề tài xin tiến hành thực
hiện đề tài:
„„Đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn tại khu lễ hội Đền Hùng,
thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ” - Chuyên ngành Khoa học mơi trƣờng.
Trong suốt q trình thực hiện đề tài đã nhận đƣợc sự giúp đỡ rất tận tình của
các thầy, cô giáo trƣờng Đại học Lâm nghiệp và các cơ quan, tổ chức, ngƣời dân
tại địa phƣơng.
Nhân dịp này đề tài xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu nhà
trƣờng, khoa Quản lý Tài nguyên Rừng và Môi trƣờng – trƣờng Đại học Lâm
nghiệp đã tạo mọi điều kiện cho đề tài trong suốt quá trình thực tập và nghiên
cứu. Đặc biệt, đề tài xin bày tỏ lòng biết ơn tới ThS. Trần Thị Hƣơng đã hết lịng
giúp đỡ đề tài trong suốt q trình thực hiện, xin cám ơn các thầy cô trong bộ
môn Quản lý Mơi trƣờng đã đóng góp những ý kiến quý báu giúp đề tài hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này.
Đề tài xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã Hy Cƣơng, Ban
quản lý khu lễ hội Đền Hùng cùng toàn thể khách du lịch và các cơng nhân vệ
sinh mơi trƣờng đã nhiệt tình cung cấp thơng tin cần thiết để đề tài hồn thành
luận văn tốt nghiệp này.
Do bản thân còn nhƣng hạn chế nhất định về mặt chuyên môn và thực tế, thời
gian thực hiện khóa luận có hạn nên sẽ khơng thể tránh khỏi những thiếu xót, kính
mong nhận đƣợc sự góp ý của các Thầy, Cơ giáo và các bạn để khóa luận này đƣợc
hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày 10 tháng 05 năm 2018
Sinh viên
Trần Minh Tiến
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................. 3
1.1. Tổng quan về du lịch và lễ hội ....................................................................... 3
1.1.1.Khái niệm du lịch và lễ hội .......................................................................... 3
1.2. Chất thải rắn và quản lý CTR......................................................................... 4
1.2.1. Khái niệm về chất thải rắn .......................................................................... 4
1.2.2.. Khái niệm quản lý CTR và vai trị cơng tác quản lý CTR trong lễ hội .... 5
Khái niệm quản lý CTR: ....................................................................................... 5
1.3. Thực trạng công tác quản lý môi trƣờng tại các khu du lịch lễ hội ở Việt
Nam ....................................................................................................................... 5
1.3.1. Mặt đƣợc ..................................................................................................... 5
1.3.2. Những bất cập tồn tại trong quản lý, tổ chức lễ hội .................................... 7
1.4. Một vài nét về khu lễ hội Đền Hùng, tỉnh Phú Thọ ....................................... 8
1.4.1. Thời gian tổ chức ........................................................................................ 8
1.4.2. Địa hình tuyến tham quan lễ hội ................................................................. 9
1.4.3. Khai hội Đền Hùng ................................................................................... 10
1.4.4. Nghi thức tổ chức ...................................................................................... 11
1.4.5. Một số nghiên cứu liên quan ..................................................................... 13
CHƢƠNG II: MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 14
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 14
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 14
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................ 14
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 14
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 14
ii
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 14
2.4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu thực trạng các hoạt động tại khu lễ hội Đền
Hùng .................................................................................................................... 14
2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực trạng chất thải rắn tại khu vực lễ hội Đền
Hùng .................................................................................................................... 15
2.4.3. Phƣơng Pháp nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chất thải rắn tại khu
vực nghiên cứu .................................................................................................... 17
2.4.4. Phƣơng pháp đề xuất giải pháp nâng cao công tác quản lý chất thải rắn tại
khu lễ hội Đền Hùng, Phú Thọ........................................................................... 17
CHƢƠNG 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI ............................. 18
3.1. Điều kiện tự nhiên khu lễ hội Đền Hùng ..................................................... 18
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 18
3.1.2. Đặc điểm địa chất, địa hình ....................................................................... 18
3.1.3. Khí hậu ...................................................................................................... 19
3.1.4. Thủy văn .................................................................................................... 20
3.1.5. Thổ nhƣỡng ............................................................................................... 21
3.2. Điều kiện văn hóa xã hội .............................................................................. 21
CHƢƠNG: IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 24
4.1. Thực trạng các hoạt động lễ hội và du lịch tại lễ hội Đền Hùng ................. 24
4.1.1.Thời gian diễn ra các dịp lễ hội .................................................................. 24
4.1.2. Tuyến tham quan Đền Hùng ..................................................................... 24
4.1.3. Các hoạt động tại Đền Hùng ..................................................................... 25
4.1.4. Thực trạng du khách tại lễ hội Đền Hùng ................................................. 27
4.1.5. Công tác quản lý khu lễ hội Đền Hùng ..................................................... 30
4.2. Hiện trạng chất thải rắn tại lễ hội Đền Hùng .............................................. 32
4.2.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn................................................................... 32
4.3. Công tác quản lý CTR tại lễ hội Đền Hùng ................................................. 37
4.3.1. Sơ đồ quản lý CTR tại khu du lịch lễ hội Đền Hùng ................................ 37
4.3.2. Hoạt động thu gom .................................................................................... 39
iii
4.3.3. Đánh giá hiệu quả công tác quản lý CTR tại lễ hội Đền Hùng................. 43
4.3.4. Những hạn chế trong công tác quản lý CTR tại lễ hội Đền Hùng ............ 45
4.4. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý CTR tại lễ hội
Đền Hùng ............................................................................................................ 47
4.4.1. Giải pháp về công tác quản lý ................................................................... 47
4.4.2. Giải pháp về thu gom, vận chuyển ............................................................ 49
4.4.3. Giải pháp về Giáo dục môi trƣờng ............................................................ 50
CHƢƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 51
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 51
5.2. Tồn tại........................................................................................................... 52
5.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTR: Chất thải rắn
VSMT: Vệ sinh môi trƣờng
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Mẫu ghi thành phần, khối lƣợng chất thải rắn.................................... 16
Bảng 4.1: Số liệu khách du lịch .......................................................................... 27
Bảng 4.2: Kết quả điều tra về kết cấu tuổi và giới tính của khách du lịch ......... 28
Bảng 4.3: Kết quả điều tra về nghề nghiệp của khách du lịch ............................ 29
Bảng 4.4: Tỷ lệ phần trăm các nguồn phát sinh CTR ......................................... 33
Bảng 4.5: Kết quả điều tra về việc mang đồ vào khu vực lễ hội ........................ 34
Bảng 4.6: Khối lƣợng rác thải tại Khu du lịch Đền Hùng .................................. 35
Bảng 4.7: Khối lƣợng rác thải tại Đền Thƣợng, đền Trung và Đền Hạ.............. 36
Bảng 4.8: Thành phần rác thải ............................................................................ 36
Bảng 4.9: Đánh giá của du khách về chất lƣợng VSMT tại Đền Hùng .............. 44
Bảng 4.10: Kết quả đánh giá du khách về hiệu quả của công tác thu gom ........ 46
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Lƣợng khách du lịch đến Đền Hùng từ năm 2012-2017 .................... 27
Hình 4.2: Tỷ lệ % về kết cấu tuổi của khách du lịch ......................................... 28
Hình 4.3: Tỷ lệ % cơ cấu nghề nghiệp khách du lịch ......................................... 29
Hình 4.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý khu di tích Đền Hùng ......................... 31
Hình 4.5: Thành phần rác thải tại khu lễ hội Đền Hùng ..................................... 34
Hình 4.6: Biểu đồ thể hiện % thành phần rác thải .............................................. 37
Hình 4.7: Sơ đồ quản lý CTR tại khu di tích lịch sử Đền Hùng ......................... 38
Hình 4.8: Sơ đồ khái quát quá trình thu gom rác thải rắn tại khu lễ hội Đền
Hùng .................................................................................................................... 39
Hình 4.9: Quy trình vận chuyển rác thải ............................................................. 42
vii
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, kinh tế xã hội ngày một phát triển, áp lực công việc càng nhiều,
nhu cầu du lịch của con ngƣời tăng cao trong đó có du lịch lễ hội. Bên cạnh sự
phát triển của du lịch lễ hội thì song hành với nó ln là các vấn đề môi trƣờng,
nhất là chất thải rắn. Với số lƣợng đơng du khách tập trung trong các ngày lễ
chính tạo ra một lƣợng lớn chất thải rắn đã gây ra ô nhiễm khu vực lễ hội, ảnh
hƣởng tới con ngƣời, cảnh quan, hình ảnh của lễ hội.
Cơng tác quản lý CTR khu vực lễ hội đang rất đƣợc quan tâm, các thùng
rác, xe rác, nhà vệ sinh công cộng đƣợc đặt ở rất nhiều vị trí trên các tuyến
đƣờng di chuyển ở khu vực lễ hội. Công tác thu gom đƣợc huy động tối đa trong
các ngày lễ chính của lễ hội. Tuy nhiên việc bùng nổ lễ hội nhƣ hiện nay cộng
với ý thức, thói quen khơng tốt của một thành phần du khách đã thải ra lƣợng
lớn chất thải rắn ở khắp các khu vực lễ hội, làm cho cơng tác quản lý gặp nhiều
khó khăn, gây ra các tác động tiêu cực tới môi trƣờng và cảnh quan lễ hội.
Lễ hội Đền Hùng là một lễ hội lớn mang tính quốc gia để tƣởng nhớ các
vua Hùng đã có cơng dựng nƣớc. Phong tục giỗ tổ Hùng Vƣơng đã trở thành
truyền thống văn hoá lâu đời ở nƣớc ta. Đó là ngày hội tồn quốc, tồn dân và
trong tâm thức dân gian Việt Nam nó mang tính thiêng liêng cao cả nhất. Vì thế
mà lễ hội đƣợc tổ chức long trọng hàng năm với nghi thức đại lễ quốc gia, với
sự hành hƣơng “trở về cội nguồn dân tộc” của hàng chục vạn ngƣời từ khắp các
nơi trong nƣớc và kiều bào sống ở nƣớc ngoài. Hội đền Hùng kéo dài từ mùng 8
đến ngày 11 tháng 3 âm lịch, trong đó mùng 10 là chính hội. Lễ hội diễn ra tại
đền Hùng, Phú Thọ. Giỗ tổ Hùng Vƣơng là ngày lễ lớn trong năm, mỗi năm đón
hàng triệu lƣợt khách, bởi vậy các hoạt động kinh tế-văn hóa diễn ra hết sức
phong phú nhƣ: Du lịch, dịch vụ ăn nghỉ, hoạt động thƣơng mại, hoạt động vui
chơi giải trí, các hoạt động liên quan đến lễ thức... Công tác quản lý chất thải rắn
khu vực lễ hội góp phần rất lớn đảm bảo vệ sinh, cảnh quan, mơi trƣờng lễ
hội.Tạo ra một hình ảnh đẹp cho du khách khơng chỉ ở trong và ngồi nƣớc. Tuy
nhiên việc bùng nổ lễ hội nhƣ hiện nay thì cơng tác quản lý gặp nhiều khó khăn,
1
theo ƣớc tính lƣợng rác thải vào các ngày lễ chính của lễ hội có thể lên tới 10-15
tấn rác một ngày.Không kể đến ý thức không tốt của một lƣợng lớn du khách đã
xả thải rác thải một cách bừa bãi trên khắp các tuyến đƣờng quanh khu vực lễ
hội gây ảnh hƣởng không nhỏ tới môi trƣờng, mỹ quan của lễ hội. Nhận thấy
mức độ cấp thiết và tầm quan trọng của vấn đề, tôi quyết định chọn đề tài khóa
luận tốt nghiệp “Đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn tại khu lễ hội Đền
Hùng, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ”.
2
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về du lịch và lễ hội
1.1.1.Khái niệm du lịch và lễ hội
+ Theo tổ chức du lịch thế giới (World tourist organization), một tổ chức
thuộc Liên Hợp Quốc, du lịch bao gồm mọi hoạt động của những ngƣời du
hành, tạm trú, trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm,
hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thƣ giãn cũng nhƣ mục đích hành nghề
và các mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục khơng q một năm, ở bên
ngồi mơi trƣờng sống định cƣ, nhƣng loại trừ các du hành với mục đích chính
là kiếm tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trƣờng
sống khác hẳn khu đinh cƣ.[4]
- Theo Luật du lịch của nƣớc Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, du
lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con ngƣời ngoài nơi cƣ trú
thƣờng xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí,
nghỉ dƣỡng trong một khoảng thời gian nhất định. [4]
+ Lễ hội là sinh hoạt văn hóa có nhiều ngƣời tham gia gồm có 2 phần: 1 là
phần lễ có tính cách nghiêm trang để tƣởng niệm cơng lao của ngƣời mà ngày lễ
hội đó đề cập đến, hai là phần lễ hội tổ chức vui chơi cho cộng đồng. Ví dụ lễ
hội Đền Hùng vào mùng mƣời tháng ba âm lịch ở Phú Thọ là một lễ hội, Tết
Nguyên Đán, Tết Trung Thu là lễ hội.
- Lễ hội (Danh từ): Là cuộc vui chung có tổ chức, có các hoạt động lễ
nghi mang tính văn hóa truyền thống, là loại hình văn hóa tiêu biểu nhất trong
sinh hoạt cộng đồng của ngƣời Việt Nam, lễ hội mang tính tổng hợp của truyền
thống văn hóa Việt Nam. Lễ hội bao gồm hai phần: Lễ (Tế rƣớc mang màu sắc
tâm linh) và hội (Các trò chơi dân gian, vừa thể hiện tính khéo léo vừa nêu cao
tinh thần thƣợng võ, tính đồn kết của cộng đồng); Lễ là nghi lễ, Hội là sự tập
trung đông ngƣời, vui vẻ. Nhƣ vậy, Lễ hội là sự tập hợp đông ngƣời, nhằm thực
hiện nghi lễ bày tỏ sự tôn kính và thực hiện các hoạt động vui chơi, giải trí.
3
1.2. Chất thải rắn và quản lý CTR
1.2.1. Khái niệm về chất thải rắn
Chất thải rắn (CTR) là thuật ngữ để chỉ các chất thải thông thƣờng ở dạng
rắn đƣợc phát sinh trong quá trình sinh hoạt, sản xuất và các hoạt động khác của
con ngƣời. CTR có thể bao gồm cả cặn bùn, nếu tỉ lệ nƣớc trong cặn bùn ở mức
độ cho phép, xử lý đƣợc cặn bùn nhƣ xử lý chất thải rắn.[3]
Theo điều 3 nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 về quản lý chất thải
rắn:
- Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, đƣợc thải ra từ quá trình sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.[5]
- Chất thải rắn sinh hoạt là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt cá nhân,
hộ gia đình, nơi cơng cộng.[5]
CTR là thuật ngữ để chỉ những chất tồn tại ở dạng rắn. Vật chất mà con
ngƣời thải bỏ trong khu vực đô thị mà khơng địi hỏi đƣợc bồi thƣờng cho sự vứt
bỏ đó đƣợc gọi là chất thải rắn. Chât thải đƣợc coi nhƣ chất thải rắn đơ thị nếu
nhƣ nhìn nhận nó là một thứ mà thành phố có trách nhiệm thu gom và phân hủy.
CTR mặc dù có tác động tiêu cực tới môi trƣờng sống, nhƣ ngày nay nhiều phần
đáng kể trong CTR có thể thu hồi, tái chế và tái sử dụng lại đƣợc.[3]
+ Nguồn gốc và thành phần CTR khu vực lễ hội
- Rác nhà nghỉ, cơ quan quản lý lễ hội: Thành phần chủ yếu rác thải sinh
hoạt nhƣ thực phẩm, túi nilon...
- Rác chợ: Phát sinh chủ yếu từ các hoạt động mua bán ở chợ. Thành phần
chủ yếu là rác hữu cơ bao gồm rau, quả hƣ hỏng.
- Rác khu thƣơng mại: Phát sinh từ các hoạt động bn bán của các cửa
hàng bách hóa, nhà hàng ăn uống, các địa vui chơi. Thành phần chủ yếu túi
nilong, thực phẩm.
- Rác từ khách du lịch: phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt, mua bán.
Thành phần chủ yếu là túi nilon, giấy, vỏ hoa quả, thức ăn thừa, vỏ bánh kẹo.
4
1.2.2.. Khái niệm quản lý CTR và vai trị cơng tác quản lý CTR trong lễ hội
Khái niệm quản lý CTR:
Quản lý CTR là hoạt động của các tổ chức và cá nhân nhằm giảm bớt ảnh
hƣởng của chúng đến sức khỏe con ngƣời, môi trƣờng hay mỹ quan. Các hoạt
động đó liên quan đến việc thu gom, vận chuyển, xử lý, tái chế chất thải… Quản
lý chất thải rắn cũng có thể góp phần phục hồi các nguồn tài ngun lẫn trong
chất thải.
Vai trị của cơng tác quản lý CTR đối với khu vực lễ hội:
- Giải quyết đƣợc vấn đề thu gom rác thải và VSMT, giúp cải thiện đƣợc
ý thức của du khách, mức độ hài lòng về chất lƣợng, dịch vụ lễ hội.
- Giữ gìn đƣợc mỹ quan, cảnh quan lễ hội, đảm bảo trong thời gian tổ
chức lễ hội đƣợc diễn ra một cách trang nghiêm, thành kính.
- Giữ gìn đƣợc VSMT, hạn chế đƣợc tác động của chất thải tới khu lễ hội
nhất là du khách và thảm thực vật.
- Tạo đƣợc sự thoải mái, bầu khơng khí trong lành cho du khách khi về
dâng hƣơng tƣởng nhớ tới công ơn các Vua Hùng, nâng cao đƣợc chất lƣợng
trong công tác quản lý.
- Tạo đƣợc ấn tƣợng tốt đối với du khách trong và ngồi nƣớc.
1.3. Thực trạng cơng tác quản lý mơi trƣờng tại các khu du lịch lễ hội ở Việt
Nam
1.3.1. Mặt được
Trong những năm gần đây, công tác quản lý và tổ chức lễ hội cơ bản đã
thực hiện nghiêm các quy định về quản lý và tổ chức lễ hội của của Đảng và
Nhà nƣớc. Lễ hội quy mô Quốc gia đến các lễ hội nhỏ phạm vi làng, xã đều đảm
bảo an ninh trật tự.
- Nhiều lễ hội có chuyển biến tích cực, khắc phục đƣợc nhiều hạn chế, tồn
tại nhƣ mê tín dị đoan, cờ bạc, lƣu hành ấn phẩm trái quy định. Do phát huy vai
trò chủ thể của ngƣời dân hoạt động lễ hội đã đƣợc xã hội hoá rộng rãi, huy
động đƣợc nguồn lực lớn từ nhân dân, nguồn tài trợ, cung tiến ngày càng tăng,
5
nguồn thu qua cơng đức, lệ phí, dịch vụ phần lớn đã đƣợc sử dụng cho tơn tạo di
tích, tổ chức lễ hội nhằm bảo tồn các phong tục, tập quán truyền thống và hoạt
động phúc lợi công cộng.
- Phần lễ tổ chức trang trọng, linh thiêng và thành kính, chƣơng trình tham
gia phần hội phong phú hấp dẫn, bảo tồn có chọn lọc những phong tục tập quán
tốt đẹp của dân tộc theo xu hƣớng lành mạnh, tiến bộ, tiết kiệm, tổ chức các hoạt
động văn hóa dân gian, diễn xƣớng dân gian, dân ca, dân vũ, dân nhạc của các
dân tộc để quảng bá, giới thiệu những giá trị văn hóa của các dân tộc Việt Nam.
Gắn kết các hoạt động văn hóa, thể thao truyền thống với quảng bá du lịch, giới
thiệu hình ảnh đất nƣớc, con ngƣời Việt Nam và mỹ tục truyền thống văn hoá
lâu đời tốt đẹp, độc đáo của dân tộc ta, khẳng định bản lĩnh, trí tuệ, tâm thức
hƣớng về nguồn cội của 6 cộng đồng. Đồng thời các sinh hoạt lễ hội truyền
thống đã góp phần giáo dục đạo lý uống nƣớc nhớ nguồn, tạo sự gắn kết giữa
các thành viên trong cộng đồng, làm nên vẻ đẹp của các công trình tín ngƣỡng,
tơn giáo.
- Một số lễ hội tổ chức với quy mơ ngày càng lớn, hình thức tổ chức với
nhiều nội dung, nhiều hoạt động, các địa phƣơng đã dựa vào nội lực là chính,
nhiều lễ hội đã chinh phục đƣợc du khách, tôn vinh di sản, nâng cao uy tín của
thƣơng hiệu du lịch hấp dẫn của địa phƣơng.
- Kinh nghiệm tổ chức một số Lễ hội Văn hóa, thể thao, du lịch đã dần
dần mang tính chun nghiệp hóa góp phần tạo ra doanh thu và hiệu quả đầu tƣ,
góp phần đẩy mạnh và nâng cao đời sống văn hóa cho nhân dân ở các địa
phƣơng. Đặc biệt loại hình lễ hội văn hóa, thể thao, du lịch đã tạo ra sự đột phá
tuyên truyền quảng bá những tiềm năng thế mạnh, thành tựu kinh tế xã hội của
địa phƣơng, góp phần quảng bá hình ảnh và đất nƣớc con ngƣời Việt Nam, tôn
vinh các giá trị văn hóa, củng cố khối đại đồn kết dân tộc, thúc đẩy tăng trƣởng
kinh tế trong văn hóa du lịch, tạo dấu ấn với du khách trong nƣớc và quốc tế
(Festival Huế, Lễ hội bắn pháo hoa Đà Nẵng, Festival trái cây Nam Bộ...).
6
- Thông qua tổ chức lễ hội đã huy động đƣợc nguồn lực lớn từ nhân dân,
phần lớn kinh phí tổ chức lễ hội (đặc biệt là lễ hội dân gian) đều do nhân dân và
du khách thập phƣơng tự nguyện đóng góp. Trong nhiều lễ hội, nhân dân đã
đóng góp nguồn kinh phí lớn có thể tính đƣợc bằng tiền tỷ để trùng tu, tơn tạo
các di tích lịch sử văn hóa, bảo tồn các phong tục, tập quán truyền thống.
1.3.2. Những bất cập tồn tại trong quản lý, tổ chức lễ hội
- Công tác tuyên truyền, hƣớng dẫn cho quần chúng nhân dân hiểu rõ giá
trị truyền thống trong việc gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong
cơng tác tổ chức lễ hội cịn hạn chế; Khơng ít lễ hội do nặng về hình thức quy
mơ phải hồnh tráng với chƣơng trình nghệ thuật sân khấu hóa hiện đại, nặng về
trình diễn nghệ thuật, đạo cụ, phô diễn tốn kém nhƣng nội dung chƣa đảm bảo,
cịn đơn điệu, chung chung, ít đƣợc đầu tƣ từ đó giám tính tích cực, hấp dẫn của
lễ hội.
- Một số lễ hội cịn có biểu hiện lãng phí. Cịn xuất hiện hiện tƣợng bói
tốn, lên đồng, cờ bạc, thƣơng mại hóa trong hoạt động dịch vụ lễ hội, tệ nạn
bán hàng rong, bán sách ngoài luồng, xem tƣớng số, tử vi, lôi kéo khách hành
hƣơng, nâng giá trị dịch vụ, đặt tiền công đức - giọt dầu tùy tiện, tệ nạn ăn xin,
ăn mày... làm giảm đi tính tơn nghiêm và những nét đẹp văn hóa trong hoạt động
lễ hội.
- Lễ hội dân gian lớn đƣợc tổ chức quy mô và cầu kỳ hơn trƣớc nhƣng cơ
sở vật chất, hệ thống hạ tầng, đặc biệt là hình thức dịch vụ chƣa đáp ứng nhu cầu
mật độ đông của du khách, văn hóa tâm linh có xu hƣớng thiếu lành mạnh.
- Lễ hội văn hóa, thể thao, du lịch có chiều hƣớng phát triển nhanh về số
lƣợng và quy mô tổ chức dẫn đến sự lúng túng trong công tác chỉ đạo quản lý
hƣớng dẫn của địa phƣơng. Việc tổ chức lễ hội nghiêng về lợi ích kinh tế, do đó
ý nghĩa văn hóa tinh thần mờ nhạt.
Một số nơi tổ chức những ngày kỷ niệm của địa phƣơng, ngày truyền
thống của ngành...cịn có biểu hiện phơ trƣơng, lãng phí nặng về hình thức, chƣa
7
khai thác hết tiềm năng sáng tạo văn hóa của nhân dân và vốn truyền thống văn
hóa dân gian vốn có ở địa phƣơng.
- Do tác động của mặt trái kinh tế thị trƣờng đã dẫn đến nhận thức sai lệch
về mục đích tổ chức lễ hội, coi di tích và lễ hội là nguồn lợi riêng của địa
phƣơng nên tập trung khai thác giá trị kinh tế, thƣơng mại hóa các loại hình hoạt
động dịch vụ, làm giảm giá trị truyền thống của lễ hội.
- Nếp sống văn hóa - văn minh của ngƣời phục vụ và ngƣời tham gia lễ
hội còn yếu. Sự bùng nổ nhu cầu tham gia lễ hội của đơng đảo nhân dân ngồi
dự kiến đã dẫn đến tình trạng lộn xộn khơng kiểm sốt đƣợc tại một số lễ hội
lớn.
- Trình độ quản lý, chỉ đạo, hƣớng dẫn tổ chức hoạt động lễ hội của cán
bộ văn hóa cơ cở và những ngƣời trực tiếp quản lý di tích và điều hành lễ hội
cịn hạn chế.
- Việc phân cấp quản lý lễ hội và di tích chƣa thống nhất: Có nhiều chủ
thể cùng tham gia quản lý (Ủy ban nhân dân xã, phƣờng, Ban quản lý di tích,
nhà chùa, nhà đền, cơng ty khai thác dịch vụ), việc phân cấp quản lý lễ hội, di
tích của từng địa phƣơng cũng khách nhau, có nơi do Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã tổ chức và quản lý lễ hội; có nơi giao cho Ủy ban nhân dân xã, phƣờng tổ
chức và quản lý; có nơi do Ban quản lý chuyên môn, công ty kinh doanh khai
thác các hoạt động vận chuyển và dịch vụ.
- Hiện đang xuất hiện xu hƣớng tự nâng cấp, tự đặt tên lễ hội thành Lễ hội
cấp Quốc gia, Lễ hội Quốc tế...
1.4. Một vài nét về khu lễ hội Đền Hùng, tỉnh Phú Thọ
1.4.1. Thời gian tổ chức
Hội đền Hùng kéo dài từ mùng 8 đến ngày 11 tháng 3 âm lịch, trong đó
mùng 10 là chính hội. Lễ hội Đền Hùng là một lễ hội lớn mang tính quốc gia để
tƣởng nhớ các vua Hùng đã có cơng dựng nƣớc. Phong tục giỗ tổ Hùng
Vƣơng đã trở thành truyền thống văn hố lâu đời ở nƣớc ta. Đó là ngày hội toàn
quốc, toàn dân và trong tâm thức dân gian Việt Nam nó mang tính thiêng liêng
8
cao cả nhất. Vì thế mà lễ hội đƣợc tổ chức long trọng hàng năm với nghi thức
đại lễ quốc gia, với sự hành hƣơng “trở về cội nguồn dân tộc” của hàng chục vạn
ngƣời từ khắp các nơi trong nƣớc và kiều bào sống ở nƣớc ngồi.
1.4.2. Địa hình tuyến tham quan lễ hội
Đền Hùng Phú Thọ là quần thể di tích đền chùa, thờ phụng các Vua Hùng
và tôn thất, nằm từ chân đến đỉnh ngọn núi Nghĩa Lĩnh cao 175 mét, bao quanh
là khu rừng cấm linh thiêng, thuộc xã Hy Cƣơng, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú
Thọ. Nơi đây gắn với lƣu truyền dân gian: "dù ai đi ngƣợc về xuôi, nhớ ngày giỗ
tổ mùng mƣời tháng ba".
Theo sự tích đền Hùng Phú Thọ, đây là nơi ngƣời con trƣởng của Lạc
Long Quân và Âu Cơ lên làm vua lấy hiệu Hùng Vƣơng, đặt tên nƣớc là Văn
Lang. Đƣợc xây vào thế kỷ 15, khu di tích lịch sử đền Hùng là một quần thể
kiến trúc thâm nghiêm, bao gồm các cơng trình chính:
- Ðền Hạ: Từ chân núi rẽ qua cổng đền, leo lên 225 bậc thang là đến đền
Hạ và chùa Thiên Quang. Trƣớc cửa đền Hạ có cây thiên tuế, bên cạnh là nhà
bia có kiến trúc hình lục giác với 6 mái. Nơi đây có đặt tấm bia đá khắc dịng
chữ quốc ngữ: "Các Vua Hùng đã có cơng dựng nƣớc, Bác cháu ta phải cùng
nhau giữ lấy nƣớc" - đây là câu nói nổi tiếng của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong
chuyến viếng thăm Đền Hùng Phú Thọ vào ngày 19 tháng 9 năm 1954.
- Ðền Trung: Từ đền Hạ leo thêm 168 bậc đá nữa là tới đền Trung. Tƣơng
truyền, đây là nơi các vua Hùng ngắm cảnh và bàn việc với các lạc hầu, lạc
tƣớng. Cũng ở nơi đây hoàng tử Lang Liêu đã dâng bánh chƣng, bánh giầy lên
cho vua cha nhân dịp tết cổ truyền.
- Ðền Thượng: Từ đền Trung đi tiếp 102 bậc đá là đến đền Thƣợng, nơi
các vua Hùng làm lễ tế Trời đất, thần Núi và thần Lúa. Ðây cũng là nơi Thục
Phán sau khi đƣợc vua Hùng thứ 18 truyền ngôi, dựng cột đá thề sẽ trơng nom
ngơi đền và giữ gìn cơ nghiệp vua Hùng.
- Lăng Vua Hùng: là ngôi mộ vua Hùng Vƣơng thứ 6, tọa lạc ở phía đơng
đền Thƣợng, mặt quay theo hƣớng Đông Nam. Xƣa kia, đây là một mộ đất, đến
9
thời vua Tự Đức năm thứ 27 (1870) đã cho xây mộ dựng lăng. Tiếp thời vua
Khải Định, tháng 7 năm 1922 lăng mộ đƣợc trùng tu lại.
- Ðền Giếng: Từ lăng đi xuống, đền ở chân núi phía Ðơng Nam. Trong
đền có giếng Ngọc, bốn mùa đầy nƣớc, trong vắt nhƣ gƣơng soi. Ðền thờ Ngọc
Hoa và Tiên Dung là con gái của vua Hùng thứ 18. Tƣơng truyền hai nàng cơng
chúa thƣờng vấn tóc và soi gƣơng ở giếng này.
- Đền Tổ Mẫu Âu Cơ: là đền mới trong quần thể đền Hùng Phú Thọ, xây
dựng năm 2001, khánh thành 2004. Đền Quốc Tổ Lạc Long Quân xây dựng
2007, khánh thành 2009. Ngồi ra, ở gần Cơng Qn (nơi tiếp khách thập
phƣơng) có Bảo tàng Hùng Vƣơng, trƣng bày nhiều hiện vật thời kỳ vua Hùng
dựng nƣớc nhƣ đồ đá, đồ đồng, đồ sắt...
1.4.3. Khai hội Đền Hùng
Lễ hội Đền Hùng và giỗ tổ Hùng Vƣơng đƣợc tổ chức hằng năm vào ngày
mùng mƣời tháng ba âm lịch. Những ngôi đền thờ các vị vua Hùng nằm trên núi
Nghĩa Lĩnh thuộc thơn Cổ Tích, xã Hy Cƣơng, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
Nơi đây thể hiện một cách vơ cùng sâu sắc những hình thức sinh hoạt tín
ngƣỡng truyền thống của nhân dân. Lễ hội đƣợc bắt đầu cũng từ chính thời đại
của vua Hùng Vƣơng trong q trình dựng nƣớc và giữ nƣớc. Cũng chính bởi
những lí do nhƣ vậy mà việc chúng ta suy trì lễ hội này và đƣợc tổ chức với quy
mô lớn qua các năm càng chứng tỏ tấm lòng của nhân dân, những ngƣời thuộc
thế hệ đi sau vẫn luôn nhớ tới với niềm biết ơn sâu sắc những vị cha ông ta đã hi
sinh để bảo vệ cho đất nƣớc.
Ngày 02/4/2007, Quốc Hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã
phê chuẩn sửa đổi, bổ sung Điều 73 của Luật Lao động cho ngƣời lao động đƣợc
nghỉ làm việc, hƣởng nguyên lƣơng ngày Giỗ Tổ Hùng Vƣơng (10/3 âm lịch).
Kể từ đây, ngày 10/3 âm lịch hàng năm đã trở thành ngày lễ lớn - QUỐC LỄ
mang ý nghĩa bản sắc văn hóa dân tộc.
Ngày giỗ Tổ Hùng Vƣơng hằng năm là ngày hội chung của toàn dân,
ngày mà mọi trái tim dù đang sống và làm việc ở muôn nơi vẫn đập chung một
10
nhịp, mọi cặp mắt đều nhìn về cùng một hƣớng. Trong ngày này, nhân dân cả
nƣớc cịn có điều kiện để tham gia vào các hoạt động văn hóa thể hiện lịng
thành kính tri ân các Vua Hùng đã có cơng dựng nƣớc và các bậc tiền nhân đã vì
dân giữ nƣớc.
Ngày 6/12/2012, UNESCO đã chính thức cơng nhận “Tín ngƣỡng thờ
cúng Hùng Vƣơng ở Phú Thọ”, biểu tƣợng của tinh thần đại đoàn kết, truyền
thống đạo lý “Uống nƣớc nhớ nguồn” của dân tộc Việt Nam là Di sản văn hóa
phi vật thể đại diện của nhân loại.
Giỗ Tổ Hùng Vƣơng - Lễ hội Đền Hùng còn là dịp để giáo dục truyền
thống “Uống nƣớc nhớ nguồn”, lòng biết ơn sâu sắc các Vua Hùng đã có cơng
dựng nƣớc và các bậc tiền nhân kiên cƣờng chống giặc ngoại xâm giữ nƣớc,
đồng thời còn là dịp quan trọng để chúng ta quảng bá ra thế giới về một Di sản
vô cùng giá trị, độc đáo, đã tồn tại hàng nghìn năm, ăn sâu vào tâm hồn, tình
cảm, trở thành đạo lý truyền thống của đồng bào cả nƣớc, kiều bào ta ở nƣớc
ngoài, là ngày để toàn Đảng, toàn qn, tồn dân ta cùng nguyện một lịng mãi
mãi khắc ghi lời căn dặn của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Các Vua Hùng đã có cơng
dựng nƣớc - Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nƣớc”.
1.4.4. Nghi thức tổ chức
Nội dung của lễ hội giỗ Tổ Hùng Vƣơng chủ yếu gồm hai phần: Phần Lễ
và phần Hội. Phần lễ đƣợc tiến hành với nghi thức trang nghiêm tại Đền thƣợng;
phần Hội đƣợc diễn ra xung quanh dƣới chân núi Hùng.
Trong phần lễ:
Nghi thức dâng hoa của các đoàn đại biểu Đảng, Chính phủ, các tỉnh
thành đƣợc tổ chức long trọng trên Đền Thƣợng. Từ chiều mùng 9, làng nào
đƣợc Ban tổ chức cho phép rƣớc kiệu dâng lễ bánh dầy, bánh chƣng đã tập trung
đông đủ dƣới cổng Công Qn. Sáng sớm hơm sau, các đồn đại biểu xếp hàng
chỉnh tề đi sau cỗ kiệu rƣớc lễ vật lần lƣợt đi lên đền trong tiếng nhạc lễ của
phƣờng bát âm và đội múa sinh tiền. Tới trƣớc cửa Đền Thƣợng (Kính Thiên
lĩnh điện), đồn đại biểu dừng lại, kính cẩn dâng lễ vào Thƣợng cung của Đền
11
Thƣợng. Đồng chí lãnh đạo tỉnh thay mặt cho tỉnh và nhân dân cả nƣớc (năm
chẵn là đồng chí nguyên thủ quốc gia hoặc đại biểu của Bộ Văn hóa) kính cẩn
đọc diễn văn Lễ Tổ. Tồn bộ nội dung hành lễ đƣợc các hệ thống phát thanh,
truyền hình đƣa tin để đồng bào cả nƣớc theo dõi lễ hội. Trong thời gian tiến
hành nghi lễ, toàn bộ diễn trƣờng hội ngừng các hoạt động để theo dõi nghi thức
giỗ Tổ cũng là để tăng thêm tính nghiêm trang của lễ hội.
Phần hội:
Diễn ra tƣng bừng, náo nhiệt xung quanh khu vực Núi Hùng. Hội Đền
Hùng ngày nay có nhiều hình thức sinh hoạt văn hóa phong phú hấp dẫn hơn hội
Đền Hùng xƣa. Trong khu vực của hội, nhiều cửa hàng bán đồ lƣu niệm, văn
hóa phẩm, các quán bán hàng dịch vụ ăn uống, các khu hoạt động biểu diễn văn
nghệ, thi đấu thể thao... đƣợc tổ chức và duy trì trật tự, quy củ.
Tại khu Văn – Thể, các trò chơi dân gian đƣợc Ban Tổ chức chọn lọc đƣa
vào phục vụ lễ hội nhƣ đấu vật, bắn nỏ, rƣớc kiệu, thi giã bánh dày gói bánh
chƣng, thi kéo lửa thổi cơm, trị diễn “bách nghệ khơi hài” và Trò Trám của làng
Tứ Xã, rƣớc lúa Thần.... Cạnh đó là sân khấu của các đồn nghệ thuật chuyên
nghiệp nhƣ Chèo, kịch nói, hát quan họ, hát xoan, chiếu bóng, có cả hội diễn văn
nghệ quần chúng để tuyển chọn nhân tài. Trên khu Cơng qn thì âm vang tiếng
trống đồng và tiếng giã đuống rộn ràng của các nghệ nhân dân gian ngƣời dân
tộc Mƣờng ở Thanh Sơn ra phục vụ lễ hội.
Ngoài các hoạt động văn hóa, văn nghệ trong diễn trƣờng hội, mọi ngƣời
về dự hội còn đƣợc tham quan Bảo tàng Hùng Vƣơng, nơi lƣu giữ và trƣng bày
các hiện vật phản ánh thời kỳ Hùng Vƣơng dựng nƣớc để tìm hiểu lịch sử truyền
thống dựng nƣớc trên quê hƣơng Đất Tổ.
Thời đại của chúng ta hơm nay đang ngày càng góp sức tơ điểm và phát
huy sức sống trƣờng tồn của giỗ Tổ Hùng Vƣơng và lễ hội Đền Hùng. Ý nghĩa
tâm linh của cuộc hành hƣơng trẩy hội Đền Hùng đã trở thành nếp nghĩ, nét văn
hóa truyền thống khơng thể thiếu đƣợc của mỗi con ngƣời Việt Nam. Tất cả mọi
ngƣời, không phân biệt già, trẻ, gái, trai, dân tộc, tôn giáo đang sinh sống trên
12
mọi miền Tổ quốc đều bình đẳng trƣớc Mộ Tổ, đều có quyền tự hào mỗi khi về
dự giỗ Tổ Hùng Vƣơng và lễ hội Đền Hùng.
1.4.5. Một số nghiên cứu liên quan
- Tác giả: Hoàng Thị Thu Phƣơng: Quản lý du lịch tại khu di tích lịch sử
Đền Hùng (LV năm 2015). Đề tài tập trung nâng cao chất lƣợng du lịch cũng
nhƣ công tác quản lý dịch vụ, môi trƣờng tại lễ hội.
- Tác giả: Nguyễn Vân Anh: Khóa luận “Quản lý hoạt động dịch vụ tại lễ
hội Đền Hùng, tỉnh Phú Thọ” năm 2015. Đề tài nêu thực trạng công tác quản lý
dịch vụ tại Đền Hùng và đƣa ra các giải pháp về công tác quản lý dịch vụ và vấn
đề về CTR.
13
CHƢƠNG II: MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Mục tiêu chung của đề tài là góp phần bảo vệ mơi trƣờng và nâng cao
hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn tại khu lễ hội Đền Hùng, thành phố Việt
Trì, tỉnh Phú Thọ.
Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá đƣợc thực trạng chất thải rắn tại khu lễ hội Đền Hùng.
- Đề xuất đƣợc giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn của khu
vực nghiên cứu.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là chất thải rắn tại khu lễ hội Đền Hùng.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn tại khu lễ hội Đền
Hùng, Phú Thọ.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng các hoạt động tại khu lễ hội Đền Hùng.
- Nghiên cứu hiện trạng chất thải rắn tại khu lễ hội Đền Hùng .
- Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chất thải rắn tại khu lễ hội Đền
Hùng.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn tại khu lễ hội
Đền Hùng.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu thực trạng các hoạt động tại khu lễ hội Đền
Hùng
2.4.1.1. Phương pháp thu thập, kế thừa tài liệu
Tìm hiểu các thơng tin từ các tài liệu đã công bố (sách, báo, tạp chí, báo
cáo khoa học, các trang web...).
14
Kế thừa các tài liệu về khách du lịch, thời gian, nghi thức tổ chức lễ hội,
các hoạt động kinh tế-văn hóa và một số tài liệu liên quan khác do trung tâm
quản lý lễ hội cung cấp.
2.4.1.2. Phương pháp điều tra khảo sát hiện trường
Tiến hành khảo sát các hoạt động đƣợc diễn ra trong lễ hội bao gồm các
hoạt động về kinh tế, văn hóa, du lịch...Nghi thức tổ chức lễ hội, ƣớc tính số
lƣợng du khách trong dịp chính lễ và các ngày bình thƣờng từ đó rút ra nhận xét
và kết luận về thực trạng hoạt động lễ hội, du lịch tại lễ hội Đền Hùng, Phú Thọ.
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực trạng chất thải rắn tại khu vực lễ hội
Đền Hùng
2.4.2.1. Phương pháp kế thừa số liệu
Kế thừa các tài liệu về số lƣợng khách du lịch, khối lƣợng chất thải rắn
qua các năm (2012-2017), khối lƣợng chất thải rắn giữa các tháng trong năm,
nguồn phát sinh chủ yếu và một số tài liệu khác có liên quan do các phịng ban
của cơ quan quản lý lễ hội cung cấp.
- Phƣơng pháp điều tra khảo sát hiện trƣờng:
Tiến hành khảo sát các tuyến đƣờng ở khu vực lễ hội, sự phát sinh chất
thải, sự phân bố, các điểm tập kết rác, điểm trung chuyển rác từ đó rút ra nhận
xét, kết luận chất thải rắn trên địa bàn khu vực nghiên cứu.
Điều tra theo các mùa khác nhau: Mùa đông (trƣớc tết), mùa xuân (sau
tết, mùa lễ hội dịp 10/3). Điều tra về số lƣợng khách du lịch, khối lƣợng và
thành phần CTR.
Quan sát các điểm xả thải rác không theo quy định, điều tra nhận thực, ý
thức của du khách về môi trƣờng, CTR khi đi đến điểm du lịch.
2.4.2.2. Phương pháp lấy mẫu: Xác định thành phần CTR
- Đặt túi nilon vào các thùng chứa rác cần thu gom vào khoảng thời gian
16h- 17h ngày đầu tiên của đợt khảo sát.
- 16h- 17h ngày hôm sau đến thu gom rác (nhấc túi rác rác khỏi thùng và
đặt túi mới).
15
- Sau khi thu gom, rác đƣợc đổ ra bạt để phân loại thành phần theo phân
loại rác đã chuẩn bị trƣớc.
- Sau khi phân loại tiến hành xác định khối lƣợng mỗi loại rác thải bằng
cân và ghi kết quả vào biểu mẫu đã chuẩn bị trƣớc.
- Tần suất lấy mẫu: Thực hiện 2 lần trƣớc và trong thời gian chính diễn
ra các lễ hội. Từ 05/02-11/02 và 15/03-22/03.
Lấy kết quả trung bình của các lần cân để đảm bảo tính chính xác. Kết quả
điểu tra khối lƣợng rác và thành phần rác phát sinh đƣợc trình bày tại bảng 2.1.
Bảng 2.1: Mẫu ghi thành phần, khối lƣợng chất thải rắn
Nhóm
1
Ngày Ngày Ngày Ghi
Thành phần rác
TT
vật
liệu
compose
1
Chất hữu cơ dễ phân hủy (thực
phẩm dƣ thừa, vỏ rau củ quả…)
Giấy loại có thể tái chế
Giấy vụn
Len, vải, bơng
Nhóm tái Túi nilon, nilon
2
chế,
tái Nhựa và các sản phẩm từ nhựa
sử dụng
Cao su và các sản phẩm từ cao su
Sắt, thép và các sản phẩm từ kim
loại
Thuỷ tinh, gốm, sành, sứ
Nhóm
chất thải
3
nguy hại
Chất thải nguy hại
Tổng
16
2
...
chú
2.4.3. Phương Pháp nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chất thải rắn tại
khu vực nghiên cứu
2.4.3.1. Phương pháp thu thập và kế thừa số liệu
Tài liệu về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý chất thải rắn của lễ hội bao gồm:
+ Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý chất thải, số lƣợng công nhân tổ chức thu
gom, chức năng nhiệm vụ của tổ thu gom, phí vệ sinh và nhân cơng (chế độ bảo
hiểm, mức thu nhập của công nhân).
+ Tần suất thu gom.
+ Công tác vận chuyển.
2.4.3.2. Phương pháp điều tra khảo sát hiện trường
- Khảo sát số lƣợng thùng rác, điểm tập trung trong khuân viên lễ hội từ
đó rút ra nhận xét.
- Khảo sát công tác thu gom: Thời gian, phƣơng tiện, tần suất thu gom,
các điểm tập kết rác công tác vận chuyển. Phỏng vấn trực tiếp công nhân đi thu
gom rác thải tại khu vực lễ hội.
- Phỏng vấn ngƣời dân và du khách đánh giá về công tác quản lý môi
trƣờng , CTR tại khu du lịch.
- Điều tra về công tác vận chuyển và xử lý CTR.
- Điều tra những thuận lợi và khó khăn trong quản lý CTR.
2.4.4. Phương pháp đề xuất giải pháp nâng cao công tác quản lý chất thải rắn
tại khu lễ hội Đền Hùng, Phú Thọ
Sau khi có đầy đủ các thơng tin về hiện trạng CTR và Công tác Quản lý
CTR ở Đền Hùng. Đề tài tiến hành xử lý và phân tích thơng tin nhằm đề xuất
giải pháp nâng cao hƣớng công tác QLCTR tại khu vực lễ hội Đền Hùng.
17
CHƢƠNG 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI
3.1. Điều kiện tự nhiên khu lễ hội Đền Hùng
3.1.1. Vị trí địa lý
Khu di tích lịch sử Đền Hùng nằm trong vùng đất thấp phía Tây Bắc
thành phố Việt Trì. Tổng diện tích tự nhiên trên 1.000ha (theo quyết định
48/2004/QĐ-TTg ngày 30 tháng 3 năm 2004 của Thủ tƣớng Chính phủ) thuộc
phần đất trong địa giới hành chính của 7 xã: Hy Cƣơng, Chu Hóa, Tiên Kiên,
Thanh Đình - huyện Lâm Thao; Phù Ninh; Kim Đức và xã Vân Phú - thành phố
Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
Khu di tích lịch sử Đền Hùng đƣợc xác định trong tọa độ địa lý: từ
21°24ph 08 giây đến 21°28‟76‟, từ 104°77‟15‟ đến 104°81‟68‟ kinh độ đông,
đƣợc chia thành 2 vùng: Vùng trung tâm và vùng điều chỉnh xây dựng Rừng
quốc gia Đền Hùng đƣợc bảo vệ nghiêm ngặt có diện tích là 538ha, chủ yếu
thuộc 2 xã Hy Cƣơng, huyện Lâm Thao và Phù Ninh, huyện Phù Ninh. Vùng
đệm có diện tích hơn 500ha gồm 7 xã nói trên.
3.1.2. Đặc điểm địa chất, địa hình
Khu vực Đền Hùng nằm trong vùng địa chất biến chất, nâng lên và uốn
nếu với 3 kiểu: địa mạo đồi gò (đá mẹ chủ yếu là đá Gnai), địa mạo đồi gò phù
sa cổ và bậc thềm thung lũng tích lũy.
Tƣơng ứng là các kiểu địa hình đồi gị (đá mẹ là chủ yếu), sau đó đến gị
đồi trung bình và thung lũng bồi tích. Đây chính là tiểu vùng đồi xen ruộng
nƣớc.
Do cấu tạo địa mạo nhƣ trên nên địa thế ở khu vực này đại bộ phận là
sƣờn dốc thoải. Vì vậy sinh ra các kiểu mẫu chất sƣờn tiến, phù sa cổ và phù sa
mới.
Hầu hết các gò đồi khu vực Đền Hùng đều thấp (chiếm 70 - 80 diện tích),
trừ núi Nghĩa Lĩnh (cao 175m) và núi Vặn (cao 171m). Độ cao giảm dần từ Tây
Bắc xuống Đông Nam. Khu trung tâm đƣợc chia thành tiểu vùng theo độ dốc
sau:
18