Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Nghiên cứu khả năng sản xuất giấy thân thiện với môi trường từ bã thải dong riềng và vỏ cây dướng tại xã cộng hòa quốc oai hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 63 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG & MƠI TRƢỜNG

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT GIẤY THÂN THIỆN VỚI
MÔI TRƢỜNG TỪ BÃ THẢI DONG RIỀNG VÀ VỎ CÂY DƢỚNG
TẠI XÃ CỘNG HÒA, QUỐC OAI, HÀ NỘI

NGÀNH: Khoa học môi trƣờng
MÃ SỐ: 306
GV hướng dẫn: Th.S Trần Thị Hương
Th.S Thái Thị Thúy An
Họ và tên

: Nguyễn Ngọc An

Khóa học

: 2013 - 2017

Hà Nội, 2017

i


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của Trƣờng
Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam, Khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trƣờng,
cùng tập thể các thầy cô giáo đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành


tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Đặc biệt tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của thầy, cô
giáo hƣớng dẫn Th.S Trần Thị Hƣơng, Th.S Thái Thị Thúy An đã đầu tƣ công
sức và thời gian hƣớng dẫn và tơi trong q trình thực hiện và hồn thành khóa
luận này.
Cảm ơn các cơ sở sản xuất, chế biến dong riềng và một số hộ dân tại xã
Cộng Hòa, Quốc Oai, Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình thực
hiện khóa luận.
Cảm ơn cơ sở sản xuất giấy dó thủ cơng của bác Nguyễn Xn Chúc xóm
Suối Cỏ, huyện Lƣơng Sơn, tỉnh Hịa Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá
trình thực hiện khóa luận này.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ về mọi mặt, khuyến khích, động viên tơi hồn thành
khóa luận tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày...tháng...năm 2017
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Ngọc An

ii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG I TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 2

1.1. Tổng quan về ngành giấy ............................................................................... 2
1.1.1. Lịch sử về sản xuất giấy .............................................................................. 2
1.1.2. Giới thiệu về ngành giấy ở Việt Nam ........................................................ 5
1.1.3. Quy trình sản xuất giấy ở Việt Nam ........................................................... 9
1.1.4. Tác động của sản xuất giấy đến môi trƣờng ............................................. 10
1.1.4.1. Khí thải ................................................................................................... 10
1.1.4.2. Nƣớc thải ................................................................................................ 11
1.1.4.3. Chất thải rắn ........................................................................................... 12
1.2. Tổng quan về cây dong riềng ....................................................................... 13
1.2.1. Nguồn gốc cây dong riềng ........................................................................ 13
1.2.2. Thành phần bã dong riềng ......................................................................... 14
1.3. Ứng dụng của bã dong riềng ........................................................................ 15
1.3.1. Bã dong riềng làm thức ăn chăn nuôi........................................................ 15
1.3.2. Bã dong riềng làm phân hữu cơ sinh học .................................................. 17
1.3.3. Bã dong riềng làm chất đốt (than hữu cơ)................................................. 18
1.3.4. Bã dong riềng làm than hoạt tính .............................................................. 19

iii


CHƢƠNG II MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
............................................................................................................................. 20
2.1. Mục tiêu, thời gian và địa điểm nghiên cứu................................................. 20
2.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 20
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 20
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 20
2.2.1 Đánh giá hiện trạng sản xuất, chế biến dong riềng tại làng nghề xã Cộng
Hòa, Quốc Oai, Hà Nội ....................................................................................... 20
2.2.2 Khả năng sản xuất giấy từ bã thải dong riềng theo các tỷ lệ khác nhau. ... 20
2.2.3 Đánh giá chất lƣợng giấy và khả năng thay thế của giấy làm từ bã dong

riềng so với giấy thông thƣờng ........................................................................... 21
2.2.4 Đề xuất các giải pháp sử dụng giấy làm từ bã thải dong riềng .................. 21
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu................................................................ 21
2.3.1. Thời gian nghiên cứu ................................................................................ 21
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................. 21
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 21
2.4.1. Phƣơng pháp thu thập và kế thừa tài liệu .................................................. 21
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra khảo sát thực địa .................................................... 22
2.4.3. Phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng giấy làm từ bã thải dong riềng ........... 22
2.4.4. Phƣơng pháp đánh giá khả năng nảy mầm hạt giống trong giấy làm từ bã
dong riềng ............................................................................................................ 23
CHƢƠNG III ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI ........................... 25
3.1. Điều kiện tự nhiên xã Cộng Hịa .................................................................. 25
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 25
3.1.2. Đất đai, địa hình ........................................................................................ 25
3.1.3. Các yếu tố khí tƣợng, thủy văn ................................................................. 26
iv


3.2. Điều kiện Kinh tế - Xã hội xã Cộng Hòa .................................................... 27
3.2.1. Dân số ........................................................................................................ 27
3.2.2. Lao động .................................................................................................... 27
3.2.3. Đời sống kinh tế xã hội ............................................................................. 27
3.3. Đánh giá tiềm năng tự nhiên và kinh tế xã hội của xã Cộng Hịa................ 28
3.3.1. Thuận lợi ................................................................................................... 28
3.3.2. Khó khăn ................................................................................................... 29
CHƢƠNG IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 30
4.1 Hiện trạng sản xuất dong riềng tại xã Cộng Hòa, Quốc Oai, Hà Nội ........... 30
4.1.1 Tình hình sản xuất dong riềng tại xã Cộng Hòa, Quốc Oai, Hà Nội ......... 30
4.1.2. Quy trình sản xuất tinh bột dong riềng ..................................................... 31

4.1.3. Ảnh hƣởng của bã thải dong riềng đến môi trƣờng .................................. 33
4.2. Khả năng sản xuất giấy từ bã thải dong riềng với các tỷ lệ khác nhau ........ 34
4.2.1. Quy trình tạo ra sợi dó............................................................................... 34
4.2.2. Quy trình sản xuất giấy từ bã thải dong riềng ........................................... 35
4.2.3. Khả năng sản xuất giấy từ bã thải dong riềng với các tỷ lệ khác nhau ..... 38
4.3. Đánh giá chất lƣợng giấy và khả năng thay thế của giấy làm từ bã thải dong
riềng ..................................................................................................................... 40
4.3.1. Đánh giá chất lƣợng giấy là từ bã thải dong riềng ở các tỷ lệ khác nhau . 40
4.3.2 Đánh giá khả năng nảy mầm của giấy làm từ bã dong riềng ..................... 41
4.3.3 Khả năng thay thế của giấy làm từ bã dong riềng so với giấy thông thƣờng
............................................................................................................................. 41
4.4 Đề xuất giải pháp sử dụng giấy làm từ bã thải dong riềng .......................... 42
4.4.1 Vẽ tranh làm đồ trang trí ............................................................................ 42
4.4.2 Làm túi giấy thay thế túi nilon ................................................................... 43
4.4.4 Làm đồ handmade ...................................................................................... 45
v


5.1 Kết luận ......................................................................................................... 47
5.2 Tồn tại............................................................................................................ 48
5.2 Kiến nghị ....................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 49
Phụ lục 1 Các giai đoạn chuẩn bị cho việc làm giấy .......................................... 50
Phụ lục 2 Các sản phẩm làm từ giấy dong riềng ................................................. 52
Phụ lục 3 Phiếu khảo sát ..................................................................................... 53

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BNNPTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

ĐKTN

Điều kiện tự nhiên

GSTS

Giáo sƣ tiến sĩ

HTX

Hợp tác xã

KTXH

Kinh tế xã hội

KHCNBK

Khoa học và Công nghệ Bắc Kạn

UBND

Ủy ban nhân dân

TCVN


Tiêu chuẩn Việt Nam

TT

Thông tƣ

TCN

Trƣớc công nguyên

XNK

Xuất nhập khẩu

VPPA

Hiệp hội Giấy và Bột giấy Việt Nam

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1 Loại cây đƣợc coi là thích hợp để dùng làm giấy[11] ............................. 3
Bảng 1.2: Tình hình sản xuất, tiêu thụ, và XNK các sản phẩm giấy .................... 8
Bảng 1.3 Thành phần hóa học của bã dong thu tại một số địa điểm .................. 14
Bảng 4.1 Kết quả thí nghiệm khả năng sản xuất giấy với tỷ lệ khác nhau ......... 38
Bảng 4.2 Đánh giá chất lƣợng giấy tự nhiên không tẩy theo cảm quan ............. 40


viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Giấy đƣợc thả trong cát ở các thời gian 1 ngày và 3 ngày ................... 24
Hình 2.2 Giấy đƣợc thả trong cát ở các thời gian 5 ngày và 7 ngày ................... 24
Hình 4.1 Sơ đồ cân bằng vật chất trong sản xuất tinh bột dong ......................... 30
Hình 4.2 Quy trình sản xuất tinh bột dong riềng tại xã Cộng Hịa ..................... 31
Hình 4.3 Quy trình tạo ra sợi dó.......................................................................... 34
Hình 4.4 Quy trình sản xuất giấy từ bã thải dong riềng ...................................... 36
Hình 4.6 Biểu đồ đánh giá chất lƣợng giấy dong riềng ...................................... 41
Hình 4.7 Các sản phẩm tranh có thể vẽ trên giấy dong riềng ............................. 43
Hình 4.9 Sổ nhật ký làm thủ cơng từ giấy dong riềng.........................................46
Hình 4.10 Các sản phẩm thiệp, lì xì làm thủ cơng từ giấy dong riềng ............... 46

vi


ĐẶT VẤN ĐỀ
Làng nghề là một trong những mơ hình kinh tế đặc trƣng của nông thôn
Việt Nam, hoạt động này đóng vai trị quan trọng trong cơng cuộc xây dựng
nông thôn mới, phát triển kinh tế của địa phƣơng và nâng cao thu nhập cho
ngƣời dân. Trong vài năm gần đây, làng nghề đang chuyển hóa do tác động của
nền kinh tế thị trƣờng và q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Xã Cộng Hịa là một làng nghề có truyền thống lâu đời trong sản xuất và
chế biến tinh bột. Các sản phẩm của làng nghề nhƣ: miến dong, bột sắn, tinh bột,
bánh kẹo, một số nông sản khác và hàng thủ công do Hợp tác xã (HTX) sản xuất
đƣợc giới thiệu rộng rãi trên thị trƣờng trong nƣớc và ngồi nƣớc. Các hộ sản
xuất với quy mơ nhỏ và phân tán, mặt bằng sản xuất chật hẹp, công nghệ sản

xuất lạc hậu, thủ công, thiết bị sản xuất cũ và chắp vá đã không những ảnh
hƣởng tới chất lƣợng của sản phẩm mà còn tiêu hao nguyên nhiên liệu, thiếu
kinh phí đầu tƣ cho cơng tác xử lý chất thải, khắc phục ô nhiễm môi trƣờng ở
các làng nghề,... là những nguyên nhân khác dẫn tới vấn đề ô nhiễm tại các làng
nghề.
Để sản xuất ra hàng trăm tấn tinh bột dong, mỗi ngày các hộ sản xuất ở xã
Cộng Hịa sẽ thải ra mơi trƣờng lƣợng bã thải và nƣớc thải tƣơng đối lớn. Tất cả
đều đổ xuống cống rãnh, kênh mƣơng quanh xã mà không đƣợc thu gom và xử
lý. Chỉ sau vài ngày, các chất hữu cơ phân hủy, bốc lên mùi hôi thối khắp cả
vùng, gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng và ảnh hƣởng trực tiếp tới cuộc
sống của ngƣời dân.
Đứng trƣớc thực tiễn đó, đề tài “Nghiên cứu khả năng sản xuất giấy
thân thiện với môi trường từ bã dong riềng và vỏ cây dướng tại xã Cộng Hòa,
Quốc Oai, Hà Nội” đã đƣợc tiến hành nhằm góp phần vào giải quyết vấn đề ô
nhiễm chất thải từ bã dong riềng và hƣớng tới mục tiêu phát triển bền vừng của
làng nghề.
1


CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về ngành giấy
1.1.1. Lịch sử về sản xuất giấy
Giấy là một sản phẩm của nền văn minh nhân loại với lịch sử lâu đời hàng
nghìn năm. Từ thời cổ đại, ngƣời Ai Cập đã biết làm ra giấy từ sợi của cây
papyrus mọc bên bờ sông Nil. Trƣớc khi phát minh ra giấy, các văn kiện đƣợc
lƣu giữ bằng hình vẽ trong hang động hoặc khắc lên các tấm bia bằng đất sét
hoặc da động vật. Giấy cói là tiền thân của giấy đƣợc sản xuất từ Ai Cập khoảng
2.400 năm TCN. Giấy da đƣợc sản xuất từ da động vật, ngày nay vẫn đƣợc làm
các văn bằng đặc biệt.

Trong sách “Kỹ thuật xenlulô và giấy” giấy là một sản phẩm của xenlulơ
có dạng tấm, trong đó sợi và các phần sợi đƣợc liên kết với nhau tạo mạng
không gian ba chiều [7].
Lúc đầu phƣơng pháp sản xuất giấy khá đơn giản: ngƣời ta nghiền ƣớt các
nguyên liệu từ sợi thực vật (nhƣ gỗ, tre, nứa...) thành bột nhão rồi trải ra từng
lớp mỏng và sấy khơ. Nhờ q trình này các sợi thực vật sẽ liên kết với nhau tạo
thành tờ giấy. Giữa thế kỷ thứ 8, phát minh này của ngƣời Trung Hoa mới đƣợc
phổ biến đến các nƣớc Hồi giáo ở Trung Á. Sau đó, quy trình sản xuất giấy
đƣợc du nhập vào châu Âu. Đến thế kỷ 14 các xƣởng sản xuất giấy đã xuất hiện
ở Tây Ban Nha, Italia, Pháp và Đức. Khi đó giấy đƣợc sản xuất bằng phƣơng
pháp thủ công, nguyên liệu là bông và vải lanh vụn [7].
Đầu thế kỷ 19, sản xuất giấy đƣợc cơ giới hóa ngày càng nhiều, năng suất
lao động tăng cao và nhu cầu về nguyên liệu vải vụn cũng ngày càng tăng. Vào
giữa thế kỷ 15, khi máy in đƣợc phát minh, nhu cầu về giấy và nguyên liệu làm
giấy cũng đã liên tục tăng. Vào thời điểm các máy làm giấy xuất hiện ngƣời ta
2


đã nghiên cứu gỗ để làm nguyên liệu sản xuất giấy thay cho vải vụn. Năm 1840
ở Đức ngƣời ta đã phát triển phƣơng pháp nghiền gỗ thành bột giấy bằng thiết bị
nghiền cơ học. Năm 1866, nhà hóa học Mỹ Benjamin Tighman đƣa ra quy trình
sản xuất bột giấy bằng phƣơng pháp hóa học, sử dụng Na2SO3 để nấu gỗ vụn
thành bột giấy. Năm 1880, nhà hóa học Đức Carl F.Dahl phát minh ra phƣơng
pháp nấu bột giấy bằng Na2SO3 và NaOH. Từ lúc đó gỗ trở thành nguyên liệu
chính để sản xuất giấy [7].
Trong sản xuất mới, nguyên liệu chính để làm giấy là sợi xellulose từ gỗ
hoặc rơm rạ. Ngồi ra cịn cần dùng đến keo và các chất độn. Độ dài của các sợi
xellulose thay đổi tùy theo nguyên liệu làm giấy và có ảnh hƣởng lớn đến chất
lƣợng và độ bền về thời gian của giấy. Khơng phải loại gỗ nào cũng có thể dùng
làm giấy trong công nghiệp đƣợc. Gỗ từ các loại cây trong bảng 1.1 dƣới đây

đƣợc coi là thích hợp để dùng làm giấy.
Bảng 1.1 Loại cây đƣợc coi là thích hợp để dùng làm giấy[11]
Cây lá rộng (Cây gỗ cứng)

STT Cây lá kim (Cây gỗ mềm)
1

Vân sam

Sồi

2

Linh sam

Dƣơng

3

Thơng

Cáng lị (Cây bulơ)

4

Thơng rụng lá

Bạch đàn (Cây khuynh diệp)

Thành phần chính của giấy là xenluloza, một loại polyme mạch thẳng và

dài có trong gỗ, bông và các loại cây khác. Trong gỗ, xenluloza bị bao quanh bởi
một mạng lignin cũng là polyme. Để tách xenluloza ra khỏi mạng polyme đó
ngƣời ta phải băm gỗ thành các mẩu vụn rồi nghiền ƣớt các mẩu vụn này thành
bột nhão. Bột giấy đƣợc rót qua sàng bằng lƣới kim loại, nƣớc sẽ chảy đi còn
các sợi xenluloza liên kết với nhau thành tấm giấy thô. Tấm giấy thô này đƣợc
3


đƣa qua nhiều trục lăn để sấy khô, ép phẳng và xử lý hồn thiện cho thích hợp
với u cầu sử dụng. Chẳng hạn, giấy viết đƣợc tẩm chất chống thấm nƣớc để
ngăn mực viết khơng bị nhịe khi ta viết.
Quy trình sản xuất bột giấy bằng phƣơng pháp nghiền cơ học là quy trình
có hiệu quả thu hồi xenluloza cao nhƣng tiêu tốn nhiều năng lƣợng và không
loại bỏ hết lignin, khiến chất lƣợng giấy khơng cao. Vì vậy quy trình này đƣợc
áp dụng chủ yếu để sản xuất giấy in báo, khăn giấy, giấy gói hoặc các loại giấy
chất lƣợng thấp khác. Trong sản xuất giấy ngày nay, quy trình Kraft đƣợc áp
dụng phổ biến nhất. Tuy hiệu suất thu hồi xenluloza ở quy trình hóa học khơng
cao bằng quy trình nghiền cơ học, nhƣng quy trình hóa học này cho phép loại bỏ
lignin khá triệt để, nên sản phẩm giấy có độ bền tƣơng đối cao.
Dƣ lƣợng lignin trong bột giấy làm cho giấy có màu nâu, vì vậy muốn sản
xuất giấy trắng vàng chất lƣợng cao thì phải loại bỏ hết lignin. Thƣờng ngƣời ta
oxy hóa lignin bằng clo hoặc ClO2 nhƣng các phƣơng pháp này đều gây ô nhiễm
môi trƣờng ở mức độ khá cao. Vì vậy các nhà hóa học đã tích cực nghiên cứu
các quy trình thân mơi trƣờng để áp dụng cho việc tẩy trắng giấy, kể cả các quy
trình sử dụng ozon. Cuối thập niên 1980, ở Phần Lan ngƣời ta đã áp dụng các
quy trình tẩy trắng giấy với xúc tác enzym.
Điều kiện ở từng địa phƣơng và số lƣợng có sẵn quyết định loại gỗ nào
đƣợc sử dụng làm nguyên liệu nguyên thủy. Các loại cây tăng trƣởng nhanh nhƣ
cây dó đáp ứng đƣợc nhu cầu lớn của cơng nghiệp. Trên nguyên tắc tất cả các
loại có xellulose đều có khả năng đƣợc sử dụng để sản xuất giấy. Giấy cũ ngày

càng đƣợc sử dụng nhiều hơn để làm nguyên liệu. Tại Đức, giấy cũ chiếm gần
50% các nguyên liệu đƣợc sử dụng để làm các loại giấy, bìa cứng và các tông.
Để lấy sợi, ở châu Âu và châu Mỹ ngƣời ta sử dụng cây lúa mì và lúa
mạch đen, ở Bắc Phi sử dụng một số loại cỏ, Ấn Độ sử dụng cây tre và ở Nhật
vẫn sử dụng rơm từ cây lúa cho tới ngày nay.

4


Việc dùng giấy đã qua sử dụng làm nguyên liệu sản xuất giấy hiện là
phƣơng hƣớng đang phát triển của cơng nghiệp giấy. Phƣơng hƣớng này có ƣu
điểm là việc sử dụng giấy phế liệu làm bột giấy chỉ cần đánh tơi và nghiền với
thời gian ngắn hơn so với việc sử dụng gỗ, góp phần giải quyết các vấn đề về
môi trƣờng. Tuy nhiên, bột giấy đƣợc sản xuất theo phƣơng hƣớng này có độ
bụi cao, trên hạt với kích thƣớc 0.4 mm²/1m².
1.1.2. Giới thiệu về ngành giấy ở Việt Nam
Nghề giấy và in ở Việt Nam cũng có từ rất sớm. Đến nay, một số loại giấy
thủ công truyền thống của Việt Nam có thể kể đến những loại chính nhƣ sau:
giấy mật hƣơng, giấy trắc lý, giấy nhũ tƣơng, giấy nghè,…
Các nhà máy sản xuất bột giấy và giấy ở Việt Nam bao gồm: Tân Mai,
Đồng Nai (1959), Bình An (1965), Vạn Điểm, Hà Tây (1965),…
Sản xuất giấy ở Việt Nam nhìn chung cơng nghệ cịn thấp và kém phát
triển hơn so với các nƣớc trong khu vực và thế giới. Có 4 nhóm sản xuất giấy ở
Việt Nam:
- Nhóm I: cơng nghệ tƣơng đối hiện đại, có mở rộng, nâng cấp dây chuyền
hồn chỉnh, chất lƣợng trang thiết bị tƣơng đƣơng trình độ thế giới năm
70 (cơng ty Bãi Bằng và Tân Mai).
- Nhóm II: cơng nghệ ở mức trung bình (nhà máy giấy Đồng Nai, giấy Bình
An,…)
- Nhóm III: các doanh nghiệp khơng thuộc 2 nhóm trên,dây chuyền cơng

nghệ chủ yếu do Trung Quốc và Đài Loan chế tạo.
- Nhóm IV: cơng nghệ lạc hậu hầu hết với các thiết bị tự chế.
Thành phần chính của giấy là xenlulozo, một loại polyme mạch thẳng và
dài có trong gỗ, bơng và các loại cây khác. Hiện nay cơng nghiệp sản xuất giấy
chiếm vị trí khá quan trọng trong nền kinh tế nƣớc ta.
5


Cùng với sự phát triển của các nghành công nghiệp, dịch vụ khác nhu cầu
về các sản phẩm giấy ngày càng tăng. Sản phẩm của ngành giấy tƣơng đối đa
dạng và phong phú: giấy in báo, giấy in viết, giấy làm bao bì, bìa carton, giấy
vàng mã…Theo Hiệp hội Giấy và Bột giấy Việt Nam (VPPA), trong 5 năm qua
ngành sản xuất giấy đã tăng trƣởng mạnh với tốc độ 15-17%/năm. Năm 1975,
tổng sản lƣợng giấy của cả nƣớc chỉ đƣợc 28 nghìn tấn/năm, nhƣng hiện nay
2013 đã vƣợt 2 triệu tấn/năm, đáp ứng đƣợc 64% nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc.
Mức tiêu thụ giấy bình quân đầu ngƣời ở Việt Nam đạt hơn 30 kg/năm. Sức tiêu
thụ giấy của ngƣời dân nƣớc ta đã liên tục tăng nhanh trong những năm qua:
năm 2010 bình quân sử dụng 26,44 kg/năm/ngƣời; năm 2011 đạt 29,61
kg/năm/ngƣời; năm 2012 đạt 32,7 kg/năm/ngƣời. Với 90 triệu dân và mức sống
ngày càng đƣợc nâng cao đã mở ra thị trƣờng rộng lớn cho ngành giấy Việt Nam
[13].
Tổng cầu giấy không ngừng tăng lên qua từng năm. Năm 2010, cả nƣớc
tiêu dùng 2,294 triệu tấn giấy, bao gồm: 45,2 nghìn tấn giấy in báo; 444 nghìn
tấn giấy in, giấy viết; 1.551,9 nghìn tấn giấy bao bì; 43,3 nghìn tấn giấy tissue; 2
nghìn tấn giấy vàng mã. Năm 2011, tổng tiêu thụ 2,599 triệu tấn giấy, bao gồm:
57,8 nghìn tấn giấy in báo; 515 nghìn tấn giấy viết và in; 1.730 nghìn tấn giấy
bao bì; 76,1 nghìn tấn giấy tissue và 220 nghìn tấn giấy vàng mã. Năm 2012,
tổng lƣợng tiêu dùng giấy đã lên 2,9 triệu tấn, bao gồm 70 nghìn tấn giấy in báo;
595 nghìn tấn giấy viết và in; 1.975 nghìn tấn giấy bao bì; 83,1 nghìn tấn giấy
tissue, riêng tiêu dùng giấy vàng mã sụt giảm chỉ cịn 190 nghìn tấn, thấp hơn cả

năm 2009 [13].
Đặc trƣng của ngành giấy Việt Nam là quy mơ nhỏ. Việt Nam có tới 46%
doanh nghiệp có cơng suất dƣới 1.000 tấn/năm, 42% có cơng suất từ 1.000 10.000 tấn/năm và chỉ có 4 doanh nghiệp có cơng suất trên 50.000 tấn/năm. Số
lƣợng các doanh nghiệp có quy mô lớn trên 50.000 tấn/năm sẽ ngày càng gia
tăng do quá trình đầu tƣ tăng trong các năm sắp tới.

6


Tuy nhiên, theo đánh giá của ban chỉ đạo quốc gia về nƣớc sạch, Bộ tài
nguyên và môi trƣờng, ngành công nghiệp giấy lại là một trong những ngành
gây ô nhiễm trầm trọng, đặc biệt đối với các nguồn nƣớc. Vì vậy, song song với
việc lập kế hoạch phát triển doanh nghiệp, một bài toán khác đặt ra cho ngành
giấy lại phải xử lý tốt các chất thải, giảm bớt ô nhiễm và bảo vệ tài nguyên môi
trƣờng.
Hiện nay nguyên liệu thô đƣợc dùng trong sản xuất giấy và bột giấy ở
Việt Nam gồm hai nguồn căn bản là từ rừng (tre và gỗ mềm) và giấy tái chế. Bột
giấy đƣợc dùng để sản xuất những loại sản phẩm khác nhau nhƣ giấy viết, giấy
bao bì, bìa các-tơng,… là khác nhau. Trong đó, giấy tái chế là một lựa chọn
đúng đắn để bảo vệ môi trƣờng và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
Tỉ lệ thu hồi giấy đã qua sử dụng ở Việt Nam rất thấp, chỉ khoảng 34%
trong khi ở nhiều nƣớc trong khu vực tỉ lệ này là 65-78%. Tỉ lệ này ở các nƣớc
Nhật Bản, Đức là 75-78% (gần tới mức tới hạn 80%). Nhƣ vậy, tại Việt Nam, cứ
3 tờ giấy sử dụng, 1 tờ đƣợc tái chế, 2 tờ cịn lại thì dùng vào việc khác rồi đƣợc
chôn lấp hay đốt bỏ, cả hai cách đều gây ô nhiễm môi trƣờng. Và chúng ta đã và
đang bỏ phí một nguồn tài nguyên quý giá. Nếu mỗi năm tỉ lệ thu hồi giấy đã
qua sử dụng ở Việt Nam tăng thêm 1% thì 30 năm nữa mới bằng các nƣớc xung
quanh [10].
Giấy đã qua sử dụng chiếm tới gần 70% tổng lƣợng nguyên liệu sản xuất
giấy, phần còn lại là bột nguyên thủy (gỗ, phi gỗ). Tuy nhiên, Nhà nƣớc chƣa

coi trọng nguồn nguyên liệu này, vì vậy trong Quy hoạch phát triển Cơng nghiệp
Giấy 2006 - 2010 và tầm nhìn 2020 đã khơng đề cập tới. Khác với hầu hết các
nƣớc trên thế giới, Việt Nam chƣa hề có một chính sách nào nhằm khuyến khích
tận dụng nguồn tài ngun này.
Ngồi ra, việc tính thuế GTGT đối với việc mua bán giấy thu hồi khơng
tính đến đặc thù của công việc ve chai đã làm cản trở lớn cho việc tận dụng
nguồn nguyên liệu này. Nếu có chính sách hợp lý, Việt Nam sẽ tận dụng đƣợc
7


tài nguyên này và góp phần đáng kể vào việc bảo vệ mơi trƣờng. Dƣới đây là
bảng 1.2 về tình hình sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm giấy.
Bảng 1.2: Tình hình sản xuất, tiêu thụ, và XNK các sản phẩm giấy
(Đơn vị: Tấn)
Khả năng

Sản phẩm

Năng

Tiêu

Sản

Nhập

Xuất

lực


dùng

xuất

khẩu

khẩu

sản xuất
đáp ứng
tiêu dùng
nội địa

Giấy in báo

58.000

7.195

56.0

51.095

Giấy in viết

370.000

395.726

254.0


158.626 17.000

Giấy làm
bao bì
Giấy tissue

830.000 1.270.332 642.300 628.032

0.000

Giấy vàng mã 140.000
Khác

0

52%
60%

0

51%

48.362

73.000

362

25.000


99%

200

85.200

0

85.000

0%

132.707

132.707

(Nguồn: Tạp chí cơng nghiệp giấy tháng 12/2008)
Ta thấy nhƣ cầu tiều dùng các loại giấy in báo, giấy in viết, giấy làm bao
bì là rất cao, sản xuất trong nƣớc mới chỉ đáp ứng nhu cầu từ 51 - 60% còn lại là
phải nhập khẩu thêm từ các nƣớc.
Trong nƣớc thì khả năng đáp ứng nhu cầu nội địa đối với 2 loại giấy
tissue là 99% và xuất khẩu đi các nƣớc là 25.000 tấn, giấy vàng mã là 100% và
còn xuất khẩu đƣợc 85.000 tấn đi các nƣớc khác.

8


1.1.3. Quy trình sản xuất giấy ở Việt Nam
Nguồn nguyên liệu chính để sản xuất giấy là gỗ. Với rất nhiều chủng loại,

các nhà sản xuất có thể kết hợp các loại gỗ khác nhau và xử lí trong quá trình
sản xuất để cho ra các loại giấy với các đặc tính kĩ thuật khác nhau. Bên cạnh
đó, việc sử dụng nguồn nguyên liệu tái sinh từ các sản phẩm đã qua sử dụng
càng ngày càng phổ biến, hiện đang trở thành một xu hƣớng cho ngành công
nghiệp giấy và bột giấy ngày nay. Nhìn chung, quy trình làm giấy có thể đƣợc
chia ra làm 3 giai đoạn.
- Nghiền bột giấy
- Máy giấy
- Thành phẩm
Nghiền bột giấy: Đƣợc tạo thành từ các sợi xơ (xenlulozơ), dù đƣợc sản
xuất bằng bột gỗ hay từ giấy tái sinh, bƣớc đầu tiên trong q trình sản xuất giấy
đều là nghiền ngun liệu thơ thành dạng bột. Trong giai đoạn này, gỗ hoặc giấy
tái sinh sẽ đƣợc nghiền nát, sự liên kết của các sợi xơ bị phá vỡ để trở nên tách
rời nhau hồn tồn. Kết quả q trình nghiện bột giấy này là một khối lƣợng
chất xơ đã đƣợc tách rời không còn liên kết. Lƣợng chất xơ này sẽ đƣợc rửa sạch
và sàng lọc để lƣợc bỏ các các xơ sợi cịn liên kết bị sót lại. Nƣớc sẽ đƣợc ép ra
và phần cịn lại đƣợc sấy khơ. Lúc này, bột giấy đã có thể sẵn sàng đƣa vào máy
giấy để sản xuất [12].
Máy giấy: Bột gỗ hay bột giấy tái sinh sau khi đƣợc nghiền nát và xử lí ở
giai đoạn đầu tiên sẽ đƣợc chuyển đến nơi làm giấy với dạng các tấm dầy. Q
trình xử lí tiếp theo diễn ra ở đây, nguyên liệu sẽ đƣợc pha loãng với nƣớc theo
tỷ lệ 1:100, tức khối lƣợng nƣớc sẽ có thể lên đến gấp 100 lần khối lƣợng
nguyên liệu, hỗn hợp này sau đó đƣợc đánh đều bằng các cánh quạt trong máy
giấy [12].

9


Kết quả là một hỗn hợp dạng bùn và đƣợc chuyển qua bồn chứa, lúc này,
nhà sản xuất có thể cho thêm các loại hóa chất theo từng tỷ lệ khác nhau để cho

ra sản phẩm với các đặc tính kỹ thuật mong muốn.
Tiếp theo, nƣớc sẽ đƣợc thêm vào nhiều hơn nữa, tỉ lệ có thể lên đến
1:1000 hỗn hợp nƣớc, bột giấy từ bồn chứa của máy giấy đƣợc phun qua một
khe mỏng đến một chuyền động, chiều ngang khe mỏng này có thể từ 2 đến 6m.
Trên chuyền động này, nƣớc sẽ đƣợc hút ra và bột giấy cịn lại trên dây chuyển
đã có thể thấy đƣợc ở dạng nhƣ một lớp giấy mỏng [12].
Lớp giấy mỏng và ƣớt này sẽ tiếp tục đƣợc cho chạy qua các con lăn để
ép phần nƣớc còn lại, khoảng 50% rồi chuyển qua khu vực sấy khơ với nhiệt độ
có thể lên đến 100oC đến khi lƣợng nƣớc còn lại từ 5% đến 8%. Sản phẩm giấy
thô vừa xong sẽ đƣợc chuyển tiếp qua giai đoạn cuối cùng, thành phẩm giấy.
Thành phẩm: Tùy theo yêu cầu của từng loại giấy mong muốn, giấy thô sẽ
đƣợc đem đi tráng phủ hoặc cán mỏng và láng mịn.
Việc xử lí tráng phủ bề mặt giấy giúp cải thiện độ đục, độ bong, bề mặt
giấy đƣợc nhẹ nhàng và khả năng hấp thụ màu sắc của giấy đƣợc tăng lên
Việc cán mỏng giấy giúp tăng cùng độ láng mịn và mỏng hơn. Cuối cùng,
giấy đã đạt đƣợc yêu cầu kĩ thuật sẽ đƣợc đóng cuộn hoặc cắt ra thành từng tờ
theo khổ và đóng gói lại, sẵn sàng dùng cho nhu cầu của con ngƣời [12].
1.1.4. Tác động của sản xuất giấy đến môi trƣờng
1.1.4.1. Khí thải
Trong q trình sản xuất giấy, khí thải phát sinh nhiều nhất ở khâu sấy
giấy. Tại lò sấy giấy khí thải lƣu huỳnh đioxit, cacbon monoxit, các mercaptan,
các sunfua,... hình thành do quá trình đốt nhiên liệu cháy là than kíp (Antraxit).
Ở cơng đoạn tẩy trắng, để tẩy trắng 1 tấn bột giấy cần tới 100kg clo và các hợp
chất của nó (trong đó khống 50% là clo phân tử).
10


Ngồi ra, trong q trình sản xuất cịn gián tiếp sinh ra khí thải (do q
trình bốc hơi và lên men yếm khí). Thành phần khí thải chủ yếu là H2S, CO2 hơi
NaOH và hơi nƣớc. Song lƣợng khí này rất ít, phụ thuộc vào nhiệt độ nƣớc, phụ

thuộc vào mùa và phụ thuộc vào thành phần nguyên liệu.
Tất cả những nguồn phát sinh khí thải đó đã gây nên rất nhiều hậu quả
xấu đến sức khỏe con ngƣời và môi trƣờng. Lƣu huỳnh đioxit, cacbon monoxit,
các mercaptan, các sunfua,… gây hại trực tiếp cho con ngƣời và thực vật khi
phát tán vào khơng khí. Làm cho trái đất nóng lên và gây ra hiệu ứng nhà kính.
Gây ra mƣa acid làm cây thiếu thức ăn và giết chết các sinh vật đất. Con ngƣời
tiếp xúc với khói bụi, khí độc trong thời gian dài sẽ có thể mắc các bệnh liên
quan đến hô hấp và nội tạng,…
1.1.4.2. Nƣớc thải
Đầu vào để làm giấy bao gồm: Nhu cầu sử dụng nƣớc để pha lỗng bột
giấy để tạo hình nên tờ giấy rất lớn, ít nhất là 100 m3/tấn giấy. 20% lƣợng nƣớc
này nằm trong tờ giấy ƣớt và đƣợc thải ra mơi trƣờng qua hình thức bốc hơi ở
cơng đoạn sấy. Khoảng 50% đƣợc trích ra ở các khâu lƣới, ép. Khoảng 30% là
lƣợng nƣớc trắng dƣới lƣới đƣợc sử dụng lại để pha loãng bột giấy. Vậy để sản
xuất 1 tấn giấy thải ra 50m3 nƣớc thải.
Trong nƣớc thải trên đều có đặc điểm chung là pH trung bình từ 9 đến 11,
chỉ số nhu cầu ơxy sinh hố (BOD), nhu cầu oxy hố học (COD) cao, có thể lên
đến 700 - 2.500 mg/l và chứa xenlulô (bột giấy) nên trong điều kiện giàu khí oxy
xenlulơ phân hủy theo phản ứng tạo thành khí cacbonic và rƣợu etylic. Khí
cacbonic có thể gây nên hiệu ứng nhà kính.

Trong điều kiện thiếu oxy, xenlulơ phản ứng lên men yếm khí do xúc tác
là vi khuẩn yếm khí gây nên

11


((

)


)



Khí sunfua có mùi thối rất khó chịu ảnh hƣởng đến sức khỏe của cộng
đồng dân cƣ xung quanh có khu vực nhà máy sản xuất giấy. Hàm lƣợng chất rắn
lơ lửng, kim loại nặng, lignin (dịch đen), phẩm màu, xút,… cao gấp nhiều lần
giới hạn cho phép.
1.1.4.3. Chất thải rắn
Hoạt động sản xuất giấy thải ra các loại chất thải rắn nhƣ vỏ cây, mùn tre
nứa, xỉ than, tơ sợi, bùn vôi… Việc xử lý sơ sài loại chất thải rắn này sẽ tác động
đến môi trƣờng đất, nƣớc, khơng khí xung quanh, gây nhiều hậu quả nghiêm
trọng nhƣ gây dịch bệnh, mùi khó chịu, làm mất mĩ quan,…
Bột giấy vƣơng vãi trên dây chuyền và giấy vụn thải ra trong công đoạn
xén giấy là loại chất thải rắn có thể thu hồi và tái sản xuất. Nếu nguồn chất thải
rắn này khơng đƣợc thu hồi triệt để thì bột giấy sẽ phát tán vào khơng khí, gây
ảnh hƣởng đến hô hấp của con ngƣời. Đồng thời sẽ làm lãng phí nguyên liệu sản
xuất giấy.
Xỉ than thải ra từ lò sấy giấy cũng là một loại chất thải rắn gây ô nhiễm
môi trƣờng. Tro xỉ than là các hợp chất vô cơ không cháy đƣợc và các tạp chất
các trong than. Mặc dù tro bay, xỉ than thông thƣờng khơng phải là chất thải
nguy hại nhƣng vẫn có tác động gây ơ nhiễm mơi trƣờng nếu khơng đƣợc kiểm
sốt nghiêm ngặt. Bụi tro có thể gây các chứng bệnh về hô hấp. Cặn tro xỉ tại
các bãi thải xỉ thƣờng kết tụ kim loại nặng có thể gây ơ nhiễm nguồn nƣớc.
Nƣớc mƣa tràn từ bãi thải xỉ có thể mang tính acid hoặc kiềm gây hại cho sinh
thái khu vực.
Hoạt động sản xuất giấy còn thải ra các chất thải rắn khác nhƣ: Chất thải
rắn do hoạt động sinh hoạt của công nhân viên trong nhà máy, do vệ sinh các
thiết bị trong dây chuyền sản xuất,...

12


1.2. Tổng quan về cây dong riềng
1.2.1. Nguồn gốc cây dong riềng
Dong riềng Cannaedulis Ker là một loài cây thân thảo, thuộc họ dong
riềng (Cannaceae). Ở Việt Nam, cây dong riềng có nhiều tên địa phƣơng khác
nhau nhƣ khoai chuối, khoai lào, dong tây, củ đao, khoai riềng, củ đót, chuối
nƣớc.
Cây dong riềng là cây có giá trị kinh tế khá cao. Việt Nam là nƣớc có khí
hậu nhiệt đới gió mùa khá phức tạp, trong khi các loại hoa màu khác bị thời tiết
thiên tai chi phối đe doạ nhƣng cây dong riềng trồng là có ăn, sản lƣợng cao hơn
các cây khác. Dong riềng không những cho phép khai thác sản phẩm chính là củ
mà cịn cho phép chúng ta tận dụng triệt để các sản phẩm phụ nhƣ lá, thân cây
để làm phân bón và nguyên liệu cho cơng nghiệp. Thân cây dong riềng có sợi
màu trắng bền và có thể dệt đƣợc bao đựng, trong thân cây, bẹ lá. Trƣớc khi lấy
sợi dệt bao, nếu đƣa vào ép lấy nƣớc thanh ngọt của nó thì có thể lấy đƣợc
đƣờng kết tinh trắng, và nguyên liệu để chế huyết thanh ngọt, ƣu trƣơng, đẳng
trƣơng… Lá dong riềng ủ làm phân xanh là một nguồn phân bón rẻ tiền mà lại
rất tốt đối với cây trồng.
Dong riềng đƣợc nhập vào Việt Nam đầu thế kỷ 19. Năm 1898, ngƣời
Pháp đã trồng thử dong riềng ở nƣớc ta nhƣng rồi cơng việc đã bị dừng lại vì
thời đó chƣa biết cách chế biến tinh bột dong riềng. Từ năm 1961 đến 1965 một
số nghiên cứu về nông học với cây dong riềng đã đƣợc thực hiện tại Viện khoa
học kỹ thuật nơng nghiệp Việt Nam nhằm mục đích mở rộng diện tích dong
riềng, tuy nhiên vấn đề trồng dong riềng vẫn khơng đƣợc quan tâm vì thiếu
cơng nghệ chế biến và tiêu thụ thấp. Từ năm 1986, do nhu cầu sản xuất miến từ
bột dong riềng ngày càng tăng đã đi kèm với việc mở rộng diện tích tự phát
trồng loại cây này. Những địa phƣơng trồng dong riềng với diện tích lớn là Hồ
Bình, ngoại thành Hà Nội, Sơn La, Lai Châu, Thanh Hoá, Hƣng Yên, Tuyên

Quang và Đồng Nai. Vào những năm 60 của thế kỷ XX, dong riềng đƣợc trồng
chủ yếu nhằm đảm bảo an ninh lƣơng thực và có năm đã đạt trên 21 ngàn ha.
13


Hiện nay loại cây này không đƣợc đƣa vào danh mục thống kê quốc gia, tuy vậy
một số nhà nghiên cứu cũng đƣa ra con số ƣớc đoán về diện tích dong riềng
nƣớc ta những năm gần đây vào khoảng 30 nghìn ha với các giống dong riềng
lấy củ và dong riềng cảnh vẫn đƣợc trồng phổ biến khắp cả nƣớc, từ vùng
đồng bằng, trung du đến các vùng núi cao nhƣ Sa Pa, tỉnh Lào Cai, Bắc Hà, tỉnh
Hà Giang, Phó Bảng, tỉnh Tuyên Quang.
1.2.2. Thành phần bã dong riềng
Bã dong riềng là sản phẩm phụ của chế biến tinh bột và miến dong.
Hàng năm lƣợng bã dong thải ra môi trƣờng rất lớn, nhƣng số lƣợng tận thu
để làm thức ăn chăn ni cịn rất ít. Đã có một số nghiên cứu về thành phần
hóa học của bã dong riềng và có các kết quả về thành phần hóa học khác
nhau.
Tuy nhiên, sự khác nhau này là do nhiều yếu tố nhƣ: Do quy trình sản
xuất có lọc kỹ hay không, do phƣơng thức lấy mẫu, thời gian, địa điểm lấy
mẫu ở các vùng khác nhau và sai số khi lấy mẫu phân tích. Theo Viện Chăn
ni (2001) thì hàm lƣợng protein thơ của bã dong riềng ƣớt là 0,9%, bã
dong riềng khô là 3,45%; hàm lƣợng lipid thô là 0,1% ở bã dong ƣớt và 1%
ở bã dong tƣơi; 2,7% là tỷ lệ xơ trong bã ƣớt, cịn bã khơ là 8,28%. Theo
nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Dung (2011) về thành phần hóa học
của bã dong thu tại một số địa điểm đƣợc thể hiện ở bảng 1.3.
Bảng 1.3 Thành phần hóa học của bã dong thu tại một số địa điểm
(Đơn vị %)
STT

1

2

Địa
điểm
Yên
Bái
Cao
Bằng

Vật chất
khô

Protein

28,99 100

0,54 1,86

23,10 100

0,90
-3,90

Lipid
1,32
- 4,55
0,10
- 0,43
14




Khống

Dẫn xuất
khơng
đạm

3,51
- 12,11

0,51
-1,76

23,11
-79,72

2,70
- 11,69

0,45
- 1,95

18,95
-82,03


3

Thái

Nguyê
n

21,07
- 100

1,02
- 4,84

0,21
-1,00

2,13
- 10,11

1,02
-4,84

16,69
-79,21

(Nguồn: Nguyễn Thị Thanh Dung , 2011)
Kết quả phân tích này cho thấy rõ rệt sự khác nhau về hàm lƣợng các chất
giữa các mẫu bã lấy từ các địa phƣơng khác nhau. Hàm lƣợng xơ ở các mẫu này
cũng cao hơn hẳn so với mẫu phân tích của Viện Chăn ni. Ở cả 3 địa điểm
nghiên cứu về bã thải dong riềng thì ta thấy hàm lƣợng chất xơ khá thấp.
1.3. Ứng dụng của bã dong riềng
Để phát triển kinh tế xã hội các tỉnh miền núi Đông Bắc Việt Nam, trong
những năm qua, xu hƣớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế đƣợc thực hiện có hiệu
quả ở nhiều địa phƣơng. Trong đó, hoạt động chế biến các loại sản phẩm cây

trồng, vật nuôi sản xuất tại chỗ để tạo các sản phẩm có giá trị cao phục vụ tiêu
dùng trong nƣớc và xuất khẩu đã đƣợc khuyến khích. Nhiều loại sản phẩm đã
đƣợc tổ chức sản xuất ở quy mô làng nghề. Miến dong là một sản phẩm chế biến
từ tinh bột củ rong diềng, một loại cây trồng phù hợp với nhiều vùng đất miền
núi. Nhiều địa phƣơng cấp xã, huyện ở các tỉnh miền núi đã chọn cây dong riềng
và sản phẩm miến dong là sản phẩm chủ lực trong cơ cấu thu nhập từ trồng trọt
của nhiều hộ nông dân.
1.3.1. Bã dong riềng làm thức ăn chăn nuôi
Theo đề tài nghiên cứu cấp bộ của Hồng Tồn Thắng tại Đại học Nơng
Lâm nghiên cứu về lĩnh vực chăn nuôi thú y - Thủy sản với tên đề tài “Nghiên
cứu sử dụng bã dong riềng làm thức ăn chăn ni trâu, bị tại các làng nghề
vùng núi Đơng Bắc Việt Nam” thì bã dong riềng cũng là nguồn phụ phẩm cung
cấp thức ăn thô cho gia súc nhai lại. Kết quả của nghiên cứu này việc nghiên cứu
sử dụng bã dong riềng làm thức ăn chăn ni khơng chỉ là giải pháp tích cực
thúc đẩy phát triển chăn ni mà cịn là giải pháp tích cực để bảo vệ mơi trƣờng,
đảm bảo tính bền vững của hoạt động làng nghề [5].

15


Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghệp của Lƣơng Thị Vịnh với đề tài
“Nghiên cứu sử dụng bã dong riềng làm thức ăn nuôi lợn thịt”. Kết quả thu
đƣợc từ phân tích cho thấy: Bã dong tƣơi chứa 15,75% vật chất khơ; 1,33% xơ;
0,3% protein và đặc biệt cịn chứa khá nhiều tinh bột (5,79%) do không thể thu
hồi hết trong khi chế biến củ. Kết quả nghiên cứu của đề tài cho phép đánh giá
thành phần hóa học và tiềm năng sử dụng bã dong riềng khi sử dụng làm thức ăn
cho lợn, góp phần cung cấp thêm số liệu khoa học cho chuyên ngành thức ăn
dinh dƣỡng và những thông tin cơ bản về viêc sử dụng bã dong riềng trong chăn
nuôi lợn. Đồng thời đƣa bã dong riềng vào chăn nuôi nhƣ một nguồn nguyên
liệu tận thu, có ý nghĩa thúc đẩy chăn ni lợn tại địa phƣơng phát triển, làm

giảm mức độ ô nhiễm môi trƣờng ở cơ sở chế biến dong riềng do tình trạng phân
hủy bã thải gây ra hiện nay [6].
Để sản xuất, chế biến dong riềng bền vững, vừa phát triển sản xuất vừa
bảo vệ môi trƣờng, các ngành chuyên môn của tỉnh đã tích cực nghiên cứu,
hƣớng dẫn các cơ sở sản xuất, chế biến dong riềng xử lý chất thải trong quá trình
sản xuất. Trong hai năm 2012 - 2013, UBND tỉnh đã đồng ý cho Viện Môi
trƣờng Nông nghiệp (Viện Khoa học Nơng nghiệp Việt Nam) chủ trì nghiên cứu
Dự án “Xây dựng mơ hình xử lý chất thải từ quá trình chế biến tinh bột dong
riềng làm thức ăn gia súc và phân bón hữu cơ tại tỉnh Bắc Kạn”. Dự án đƣợc
triển khai tại huyện Na Rỳ.
Sau 2 năm triển khai, dự án xây dựng đƣợc quy trình chế biến thức ăn
chăn ni từ bã dong riềng theo 2 phƣơng pháp là ủ chua và lên men vi sinh.
Qua đánh giá ảnh hƣởng của thức ăn chăn ni đối với q trình sinh trƣởng và
phát triển của đàn lợn cho thấy sử dụng thức ăn chăn nuôi từ bã dong riềng đã
giảm bớt 10 - 20% lƣợng thức ăn và cho hiệu quả kinh tế cao hơn [2].
Sau khi xây dựng thành cơng mơ hình sản xuất bã dong làm phân bón hữu
cơ sinh học, dự án đã hồn thành quy trình sản xuất phân bón hữu cơ từ bã thải
dong riềng tại xã Côn Minh với chất lƣợng phân bón đạt tiêu chuẩn cho phép
theo Thông tƣ số 36/2010/TT-BNNPTNT ngày 14/6/2010 của Bộ Nông nghiệp
16


×