ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì chú ý chắm sóc sức
khỏe của ngƣời dân ngày càng đƣợc quan tâm hơn. Đây cũng là nhiệm vụ
quan trọng của ngành y tế. Để đáp ứng đƣợc các nhu cầu khám chữa bệnh và
chăm sóc sức khỏe của ngƣời dân, hệ thống các cơ sở y tế khơng ngừng đƣợc
tăng cƣờng, mở rộng và hồn thiện. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động, hệ
thống y tế đặc biệt là các bệnh viện đã thải ra môi trƣờng một lƣợng lớn chất
thải rắn y tế.
Chất thải y tế phát sinh từ các hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc,
xét nghiệm,... Chất thải y tế gồm nhiều thành phần trong đó có chất thải sinh
hoạt phát sinh từ các buồn bệnh, khu nhà ăn của bệnh viện, chất thải thông
thƣờng phát sinh từ các công việc tại khu hành chính, lá cành cây khơ và rác
từ khu vƣc ngoại cảnh không mang chất độc hại và chất rắn nguy hại có mang
các yếu tố gây bệnh, các chất độc hại nếu không đƣợc xử lý triệt để sẽ gây
ảnh hƣởng tới súc khỏe con ngƣời và môi trƣờng xung quanh.
Theo báo cáo của sở y tế tỉnh Nghệ An, tính đến tháng 11 năm 2014,
trên địa bàn tồn tỉnh có 42 bệnh viện đang hoạt động với lƣợng chất thải rắn
phát sinh khoảng 7000kg/ngày trong đó có hơn 1000kg là chất thải nguy hại.
Trong khi chất thải thông thƣờng đƣợc thu gom và đƣợc các công ty mơi
trƣờng vận chuyển đến nơi khác xử lý thì việc xử lý chất thải nguy hại cịn
gặp nhiều khó khăn do hạn chế về nguồn vốn cũng nhƣ công nghệ của hệ
thống. Theo báo cáo hiện nay trên đại bàn tỉnh có trên 50% bệnh viện đac
đƣợc đầu tƣ hệ thống xử lý chất thải nguy hại. Trong đó có bệnh viện đa khoa
Quỳnh Lƣu, với quy mơ có 280 giƣờng bệnh với đủ các khoa hệ nội, khoa hệ
ngoại, các khoa cận lâm sàng. Việc phát triển và nâng cấp các bệnh viện là
một nhu cầu thiết yếu và cần thiết của xã hội song sự phát triển ồ ạt dẫn tới
việc không đồng bộ của hoạt động bộ máy, đặc biệt bảo vệ môi trƣờng luôn là
vấn đề đƣợc đặt ra sau cùng trong quá trình phát triển này. Xuất phát từ
những vấn đề trên em đã chọn đề tài nghiên cứu:”Đánh giá thực trạng và đề
1
xuất giải pháp quản lý chất thải rắn của bệnh viện đa khoa huyện Quỳnh
Lưu, tỉnh Nghệ An”. Để có thể nắm bắt đƣợc tình hình phát sinh, phân loại,
thu gom và xử lỹ chất thải y tế của bệnh viện và đề xuất giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý.
2
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Tổng quan về chất thải rắn
1.1.1.Khái niệm về chất thải rắn y tế
- CTR đƣợc hiểu là tất cả các chất thải phát sinh do hoạt động của con
ngƣờivà động vật tồn tại ở dạng rắn, đƣợc thải bỏ khi khơng cịn hữu dụng
hay không muốn dùng nữa.[9]
- Chất thải nguy hại: Là chất thải có chứa các chất hoặc hố chất có
một trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp (dễ cháy, dễ nổ, làm ngộ độc,
gây ăn mòn, dễ lây nhiễm với các đặc tính nguy hại), hoặc tƣơng tác với các
chất khác gây nguy hại tới môi trƣờng và sức khoẻ con ngƣời.[9]
- Chất thải y tế: Là chất thải phát sinh trong các cơ sở y tế, từ các hoạt
động khám chữa bệnh, các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, xét nghiệm, chuẩn
đốn, các hoạt động trong cơng tác phòng bệnh, các hoạt động nghiên cứu và
đào tạo về y sinh học.[9]
- Chất thải y tế nguy hại: Là chất thải có một trong các thành phần nhƣ:
máu, dịch cơ thể, chất bài tiết, các bộ phận hoặc cơ quan con ngƣời, động vật,
bơm, kim tiêm và các vật sắc nhọn, dƣợc phẩm, hố chất và các chất phóng
xạ dùng trong y tế. Những chất này gây hại trực tiếp hoặc gián tiếp tới sức
khoẻ con ngƣời và môi trƣờng.[9]
- Chất thải y tế không nguy hại: gồm những loại chất thải khơng có
khả năng gây độc và gây hại tới môi trƣờng và sực khỏe con ngƣời, bao gồm
giấy, chai nhựa, thực phẩm dƣ thừa ... có nguồn gốc từ các khu hành chính, từ
các khoa, phịng khơng cách ly trong cơ sở y tế. Đối với loại chất thải này
không cần lƣu giữ và xử lý đặc biệt, nhƣng để bảo vệ môi trƣờng và cộng
đồng, chúng cần đƣợc thu gom và xử lý phù hợp.
- Rác sinh hoạt y tế: là chất thải không xép vào chất thải nguy hại,
khơng có khả năng gây độc, khơng cần lƣu giữ, xử lý đặc biệt; là chất thải
phát sinh từ các khu vực bệnh viện: giấy, plastic, thực phẩm, chai lọ…
- Rác y tế là phần chất thải y tế ở dạng rắn, khơng tính chất thải dạng
lỏng và khí, đƣợc thu gom và xử lý riêng.
3
1.1.2.Phân loại chất thải rắn
Theo thông tƣ liên tịch quy định về chất thải rắn y tế số 58/2015/TTLTBYT-BTNMT ngày 31/12/2015:
a. Chất thải lây nhiễm bao gồm:
- Chất thải sắc nhọn (loại A): Là chất thải có thể gây ra các vết cắt
hoặc chọc thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn
của dây truyền, lƣỡi dao mổ, đinh mổ, cƣa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ
và các vật sắc nhọn khác sử dụng trong các hoạt động y tế.
- Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): Là chất thải bị thấm
máu, thấm dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh
cách ly.
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): Là chất thải phát sinh
trong các phòng xét nghiệm nhƣ: bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính bệnh
phẩm, túi đựng máu,…
- Chất thải giải phẫu (loại D): Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ
thể ngƣời: rau thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm.
b. Chất thải hóa học nguy hại
- Dƣợc phẩm q hạn, kém phẩm chất khơng cịn khả năng sử dụng.
- Chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế.
- Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ
dính thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ ngƣời bệnh đƣợc điều trị bằng
hóa trị liệu.
- Chất thải chứa kim loại nặng: thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế
thủy ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc
quy), chì (từ tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ
từ các khoa chẩn đốn hình ảnh, xạ trị).
c. Chât thải phóng xạ
- Các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát sinh từ các hoạt động
chẩn đốn, điều trị, nghiên cứu và sản xuất.
4
- Danh mục thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu dùng trong chẩn
đoán và điều trị ban hành kèm theo Quyết định số 33/2006/QĐ-BYT ngày 24
tháng 10 năm 2006 của Bộ trƣởng Bộ Y tế.
d. Bình chứa áp suất
- Bình đựng oxy, CO2, bình ga, bình khí dung. Các bình này dễ gây
cháy, gây nổ khi thiêu đốt.
e. Chất thải thông thường
- Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh
cách ly).
- Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế nhƣ các chai lọ
thủy tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gãy xƣơng
kín. Những chất thải này khơng dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học
nguy hại.
- Chất thải phát sinh từ các cơng việc hành chính: giấy, báo, tài liệu,
vật liệu đóng gói, thùng các tơng, túi nilon, túi đựng phim.
- Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh.
- Chất thải rắn y tế nếu thu gom, xử lý không triệt để sẽ ảnh hƣởng đến
sức khoẻ con ngƣời, gây ô nhiễm môi trƣờng đất và các nguồn nƣớc, mơi
trƣờng khơng khí.
1.1.3. Ảnh hương của chất thải rắn y tế.[3]
a. Tới sức khỏe con người
Hiện nay, các bệnh viện dƣợc cho là mơi trƣờng có nguy cơ rủi ro cho
sức khỏe con ngƣời. CTYT có thể gây ra nhiều tác động xấu tới sức khỏe con
ngƣời nhƣ: lây bệnh qua đƣờng máu cho nhân viên y tế, đặc biệt là sự cố
thƣng tích do chất thải sắc nhọn.
- Chất thải sắc nhọn: đƣợc coi là chất thải có nguy cơ gây tổn thƣơng
kép tới sức khỏe của con ngƣời: vừa gây chấn thƣơng do vết cắt, vết đâm và
thơng quan vết thƣơng cịn gây bệnh truyền nhiễm nếu trong chất thải có các
mần bệnh viêm gan B, viêm gan C, virus HIV,…
5
- Chất thải lây nhiễm: có thể chƣa các vi sinh vật gây bệnh truyền
nhiễm nhƣ: tụ cầu, HIV, viêm gan B,… Chúng xâm nhập vào cơ thể ngƣời
thông qua các hình thức: qua da( các vết trầy xƣớc, vết đâm hoặc vết cắt trên
da), qua các niêm mạc, qua đƣờng hơ hấp, qua đƣờng tiêu hóa.
- Chất thải hóa học và dƣợc phẩm: mặc dù chiếm tỷ lệ nhỏ nhƣng chất
thải hóa học và dƣợc phẩm có thể gây ra các nhiễm độc cấp tính, mãn tính,
chấn thƣơng và bỏng. hóa chất độc hại và dƣợc phẩm ở các dạng dung dịch,
sƣơng mù, hơi có thể xâm nhập vào cơ thể qua đƣờng tiêu hóa, da, đƣờng hơ
hấp,.. gây bỏng, tổn thƣơng da, mắt,…
- Chất độc tế bào: có thể xâm nhập vào cơ thể con ngƣời bằng các con
đƣờng: hơ hấp khi hít phải, đƣờng tiêu hóa, qua da hoặc tiếp xúc với chất thải
dính thuốc gây độc tế bào hoặc tiếp xúc với các chất tiết ra từ ngƣời bệnh
đang đƣợc điều trị bằng hóa trị liệu. Một số triệu chứng thƣờng gặp: chóng
mặt. buồn nơn, nhức đầu và viêm da.
- Chất phóng xạ: tùy thuộc vào loại phóng xạ, cƣờng độ và thời gian tiếp
xúc. Trong bệnh viện, các chất phóng xạ thƣờng có chu kỳ bán rã ngắn. Các
triệu chứng thƣờng gặp: đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, buồn nơn và nơn nhiều
bất thƣờng,… nghiêm trọng hơn có thể gây ung thƣ và các vấn đề di truyền.
b. Tới mơi trường
Chất thải y tế có thể tác động xấu tới tất cả các khía cạnh của môi
trƣờng, đặc biệt là môi trƣờng đất, nƣớc, không khí.Mặt khác, xử lý CTYT
khơng đúng phƣơng pháp có thể gây ra vấn đề lãng phí tài nguyên thiên nhiên.
- Tác động đến môi trƣờng đất
Chất thải rắn gồm chất thải y tế, chất thải công nghiệp và chất thải thải
sinh hoạt không đƣợc xử lý sẽ gây ô nhiễm môi trƣờng đất. Các nguồn thải
này chứa nhiều các chất gây ô nhiễm về mặt sinh học (chất thải y tế, rác thải
sinh hoạt), các yếu tố hoá học và các hoá chất độc hại (chất tẩy rửa, kim loại
nặng...) tích tụ lâu dài trong đất sẽ gây ơ nhiễm môi trƣờng.
- Tác động đến môi trƣờng nƣớc
Các tác nhân gây ơ nhiễm từ chất thải rắn hồ tan hoặc bị cuốn theo
nƣớc rỉ rác xâm nhập vào nguồn nƣớc mặt, nƣớc ngầm, sông hồ ao biển....
6
Nƣớc mƣa sẽ kéo theo các chất ô nhiễm gây ô nhiễm các nguồn nƣớc
mặt, nƣớc biển ven bờ hoặc ngấm xuống đất gây ô nhiễm các nguồn nƣớc ngầm.
- Tác động đến mơi trƣờng khơng khí
Các loại rác nhẹ bay trong khơng khí nhƣ túi nilon, giấy... dễ bị phát
tán trong khơng khí gây ơ nhiễm và làm mất mĩ quan trong khu vực. Các hoá
chất bay hơi từ chất thải rắn… gây ơ nhiễm khơng khí gây ô nhiễm, tạo mùi.
1.1.4.Quản lý chất thải rắn y tế
Hoạt động quản lý chất thải rắn bao gồm các hoạt động quy hoạch
quản lý, đầu tƣ xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại,
thu gom, lƣu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm
ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với mơi trƣờng và sức khoẻ
con ngƣời.[4]
Phân loại: các chất thải y tế đƣợc phân loại ngay tại nơi phát sinh và
tại thời điểm phát sinh. Đƣợc đựng trong các dụng cụ đƣng chất thải rắn.[10]
Thu gom: sau khi đƣợc phâm loại thì các rác thải y tế đƣợc thu gom
theo từng nhóm và đƣa tới nơi lƣu trữ tạm thời. Nơi đã đƣợc cơ sở y tế phân
công.[4]
Lƣu giữ: nơi cơ sở y tế bố trí để lƣu giữ các chất thải y tế đáp ứng
các yêu cầu theo quy định trong một thời gian nhất định.[10]
Vận chuyển: quá trình đƣa chất thải rắn y tế từ nơi lƣu trũ đến cơ sở
xử lý hoặc tái chế.[10]
Xử lý: q trình sử dụng các giải pháp cơng nghệ, kỹ thuật làm giảm,
loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc khơng có ích trong chất thải rắn
theo các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trƣờng; thu hồi, tái chế, tái sử
dụng lại các thành phần có ích trong chất thải rắn.[10]
Tiêu hủy là quá trình sữ dụng công nghệ nhằm cô lập (bao gồm cả
chôn lấp) chất thải nguy hại làm mất khả năng nguy hại đối với môi trƣờng và
sức khỏe con ngƣời.[9]
Chôn lấp: hoạt động chôn lấp phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn
kỹ thuật về bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh.[10]
7
1.2. Hoạt động quản lý chất thải rắn tại Việt Nam và Nghệ An
1.2.1. Hoạt động quản lý chất thải rắn tại Việt Nam
1.2.1.1.Tình hình phát thải chất thải rắn
Theo cục khám chữa bệnh- bộ y tế, 2009, hệ thống các bệnh viện, cơ sở
khám chữa bệnh trên toàn quốc đƣợc phân cấp quản lý theo tính chất chuyên
khoa. Cụ thể, bộ y tế quản lý 11 bệnh viện đa khoa tuyến trung ƣơng, 25 bệnh
viên chuyên khoa tuyến trung ƣơng, địa phƣơng quản lý hơn 743 bệnh viên đa
khoa tuyến tỉnh/ thành phố, hơn 239 bệnh viện đa khoa quận/ huyện/ thị xã và
nhiều trung tâm y tế, bệnh viện tƣ nhân.
Theo nghiên cứu điều tra của cục khám chữa bệnh- bộ y tế và viện kiến
trúc, quy hoạch đô thi và nông thôn- bộ xây dựng, năm 2009- 2010, tổn lƣợng
CTR y tế trong toàn quốc khoảng 100- 140 tấn/ngày, trong đó có 16- 30
tấn/ngày là CTR nguy hại, lƣợng CTR trung bình là 0.86 kg/giƣờng
bệnh/ngày, trong đó CTR nguy hại 0.14- 0.2 kg/giƣờng bệnh/ngày.Lƣợng
CTR phát sinh trong ngày khác nhau giữa các bệnh viện phụ thuộc số giƣờng
bệnh, bệnh viện chuyên khoa hay đa khoa.
1.2.1.2.Công tác quản lý chất thải y tế
a. Thu gom
Công tác thu gom, lƣu trữ CTR y tế nói chung đã đƣợc quan tâm bởi
các cấp từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, thể hiện ở mức độ thực hiện quy định
ở các bệnh viện khá cao.
b. Vận chuyển
Chất thải y tế phát sinh từ các cơ sở khám chữa bệnh trực thuộc sự
quản lý của Bộ Y tế, phần lớn đƣợc thu gom và vận chuyển đến các khu vực
lƣu giữ sau đó đƣợc xử lý tại các lò thiêu đốt nằm ngay trong cơ sở hoặc ký
hợp đồng vận chuyển và xử lý đối với các cơ sở xử lý chất thải đã đƣợc cấp
phép tại địa bàn cơ sở khám chữa bệnh đó.
Phƣơng tiện thu gom chất thải cịn thiếu và chƣa đồng bộ, hầu hết chƣa
đạt tiêu chuẩn. Nguyên nhân do có rất ít nhà sản xuất quan tâm đến mặt hàng
8
này, do vậy mua sắm phƣơng tiện thu gom CTR đúng tiêu chuẩn của các bệnh
viện gặp khó khăn. Theo báo cáo của JICA 2011 , các cơ sở y tế của 5 thành
phố điển hình là Hải Phịng, Hà Nội, Huế, Đà N ng và thành phố Hồ Chí
Minh, hầu hết các bệnh viện sử dụng thùng nhựa có bánh xe, xe tay, các dụng
cụ vận chuyển bằng tay khác. Nhìn chung các phƣơng tiện vận chuyển chất
thải y tế còn thiếu, đặc biệt là các xe chuyên dụng. Hoạt động vận chuyển chất
thải y tế nguy hại từ bệnh viện, cơ sở y tế đến nơi xử lý, chôn lấp hầu hết do
Công ty môi trƣờng đô thị đảm nhiệm, khơng có các trang thiết bị đảm bảo
cho q trình vận chuyển đƣợc an tồn.
c. Lưu trữ
Đối với các cơ sở khám chữa bệnh ở địa phƣơng do các Sở Y tế quản lý,
công tác thu gom, lƣu giữ và vận chuyển CTR chƣa đƣợc chú trọng, đặc biệt
là công tác phân loại và lƣu giữ chất thải tại nguồn (chất thải y tế thông
thƣờng, chất thải y tế nguy hại...). Một số điểm tập trung rác không có mái
che, khơng có rào bảo vệ, vị trí lại gần nơi đi lại, những ngƣời khơng có
nhiệm vụ dễ dàng xâm nhập.
Một số khu vực lƣu trữ CTR trƣớc khi xử lý tại chỗ hoặc tại các khu vực
xử lý bên ngoài đƣợc trang bị điều hoà và hệ thống thơng gió theo Quy định.
d. Xử lý và tài chế
- Chất thải y tế thông thƣờng:
CTR y tế không nguy hại ở hầu hết các tỉnh, thành phố đều do Công ty
môi trƣờng đô thị thu gom, vận chuyển và đƣợc xử lý tại các khu xử lý CTR
tập trung của địa phƣơng.
Hoạt động thu hồi và tái chế CTR y tế tại Việt Nam hiện đang thực hiện
không theo đúng quy chế quản lý CTR y tế đã ban hành.
- Chất thải y tế nguy hại
Khối lƣợng CTR y tế nguy hại đƣợc xử lý đạt tiêu chuẩn chiếm 68%
tổng lƣợng phát sinh CTR y tế nguy hại trên tồn quốc. CTR y tế xử lý khơng
đạt chuẩn (32%) là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trƣờng và ảnh hƣởng tới
sức khỏe cộng đồng
9
Theo thống kê của Tổng cục môi trƣờng năm 2010, tồn tuyến y tế cấp
tỉnh có tới trên 61% cơ sở y tế vẫn thuê xử lý chất thải, 6,4% sử dụng lò đốt 1
buồng và 9% cơ sở tự đốt hoặc chôn lấp
Theo một thống kê khác của bệnh viện KHCN xây dựng, có khoảng 6070% chất thải đƣợc thải ra bãi chung hoặc chôn ngay trong bệnh viện, 20-30%
đƣợc thiêu đốt hoặc đóng rắn, khoảng 10% áp dụng các biện pháp khác.
Trong đó khoảng 26% chất thải nhóm E mô cơ quan ngƣời, các bộ phân cơ
thể đƣợc gia đình bệnh nhân thu gom và chơn cất tại nghĩa trang địa phƣơng,
khoảng 30-40% chất thải nhóm C ( chất thải phát sinh từ các phòng xét
nghiệm sau khi đƣợc khử khuẩn và chất thải nhóm D đƣợc thải vào cống,
70,5% chất thải nhóm A( chất thải nhiễm khuẩn đƣợc xử lý sơ bộ và thải vào
bãi thải chung.
Một thực trạng là vật sắc nhọn đƣợc chôn lấp cùng với chất thải y tế
khác tại khu đất bệnh viện hay tại bãi rác cộng đồng. Hiện nay ở một số bệnh
viện vẫn còn hiện tƣợng chất thải nhiễm khuẩn đƣợc thải lẫn với chất thải
sinh hoạt và đƣợc vận chuyển ra bãi rác của thành phố, do vậy chất thải nhiễm
khuẩn khơng có xử lý đặc biệt gì trƣớc khi tiêu hủy chung.
1.2.2.Hoạt động quản lý chất thải rắn tại Nghệ An
Tỉnh Nghệ An hiện có 41 bệnh viện, 1 trung tâm y tế huyện có giƣờng
bệnh và 22 phòng khám đa khoa khu vực. Tổng số giƣờng bệnh từ phịng
khám đa khoa trở lên là 7.032 giƣờng, bình quân đạt 23,4 giƣờng bệnh/10.000
dân. Mỗi ngày trên địa bàn tỉnh có khoảng 12 tấn chất thải rắn từ các cơ sở y
tế thải ra. Trong đó, chất thải rắn y tế nguy hại khoảng 1,7 tấn (chiếm 14,1%).
Đây là một khối lƣợng chất thải khá lớn, có mức độ nguy hại rất cao, cần
đƣợc thu gom và xử lý triệt để bằng các biện pháp cơng nghệ thích hợp để
tránh gây ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng và sức khỏe cộng đồng. Lƣợng chất
thải y tế phát sinh trung bình là 1,69 kg/giƣờng bệnh/ngày, trong đó có 0,24
kg/giƣờng bệnh/ngày là chất thải nguy hại. Lƣợng chất thải y tế nguy hại của
các bệnh viện trong tỉnh thay đổi từ 0,03 - 0,5 kg/giƣờng bệnh/ngày tùy từng
loại bệnh viện [15].
10
Chất thải y tế nguy hại phát sinh từ các cơ sở y tế bao gồm: chất thải
lây nhiễm (sắc nhọn, không sắc nhọn, lây nhiễm cao, mô bệnh phẩm); chất
thải hóa học thƣờng gặp trong y tế nhƣ dƣợc phẩm bị hỏng hoặc quá hạn, hóa
chất khử trùng, hóa chất chứa kim loại nặng; và các bình chứa áp suất. Hóa
chất gây độc tế bào để hóa trị liệu điều trị ung thƣ. Tại bệnh viện Hữu nghị đa
khoa tỉnh và Bệnh viện Ung bƣớu, một khối lƣợng nhỏ chất thải phóng xạ
phát sinh từ hoạt động chuẩn đốn và điệu trị bệnh lý.
Công tác quản lý, xử lý chất thải rắn y tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An
hiện nay cụ thể nhƣ sau:
1.2.2.1 Đối với chất thải y tế nguy hại
Hiện nay, tỉnh Nghệ An đang áp dụng đồng thời 2 mơ hình xử lý chất
thải rắn y tế nguy hại sau khi đƣợc thu gom, phân loại cho các bệnh viện:
Mơ hình xử lý tại chỗ:
18 bệnh viện đang có cơng trình xử lý chất thải rắn y tế tại chỗ gồm 08
Lò đốt của các bệnh viện đa khoa: Hƣng Nguyên, Nghi Lộc, Tƣơng Dƣơng,
Quỳ Hợp, Quế Phong, Anh Sơn, thành phố Vinh và thị xã Cửa Lị là lị đốt
ChuwAstar - Nhật Bản), có công suất từ 20 - 30 kg/giờ (do dự án Trái phiếu
Chính phủ cung cấp năm 2010 ; 09 Lị đốt của các bệnh viện đa khoa: Kỳ Sơn,
Thanh Chƣơng, Quỳ Châu, Tân Kỳ, Quỳnh Lƣu, Diễn Châu, Yên Thành, Đơ
Lƣơng và Nam Đàn là lị đốt VHI 08- Việt Nam) có cơng suất từ 35kg/giờ
(do dự án từ nguồn kinh phí sự nghiệp sự nghiệp mơi trƣờng, Sở Y tế là chủ
đầu tƣ năm 2005 ; 01 hệ thống xử lý chất thải y tế bằng vi sóng tại Bệnh viện
Phong và Quỳnh Lập. Hiện 17 lò đốt đang hoạt động nhƣng phát sinh nhiều
vấn đề nhƣ tốn nhiên liệu, nhiệt độ thấp và khơng đạt tiêu chuẩn khí thải ra
môi trƣờng, hệ thống xử lý chất thải y tế bằng vi sóng của Bệnh viện Phong
và Da liễu Quỳnh Lập đang tạm ngừng hoạt động do hỏng hóc.
Mơ hình xử lý theo cụm:
Hiện nay tỉnh có 1 mơ hình xử lý chất thải nguy hại tập trung tại lị đốt của
bệnh viện Ung Bƣớu, chấn thƣởng- chỉnh hình. Một số thông tin của hệ thống :
11
Tên: lò đốt 2 buồn HoVal- Áo
Lắp đặt: năm 2001 và đƣa vào sữ dụng năm 2002
Công suất: 450- 500 kg/ngày
Nhiệt độ buồng đốt: 500- 600oC
Do đã đƣa vào sữ dụng lâu năm rồi nên trong qúa trình đốt thải ra khói
đen, làm ảnh hƣởng đến nhân viên, bệnh nhân và ngƣời dân xung quanh. Lò
đốt tiêu thụ nhiều dầu, chỉ phí xử lý tốn kém hơn.
1.2.2.2. Đối với chất thải thông thường
Trên địa bàn tỉnh Nghệ An, các Công ty vệ sinh Môi trƣờng đô thị chịu
trách nhiệm vận chuyển chất thải thông thƣờng từ các cơ sở y tế đi tiêu hủy và
có đăng ký, giấy phép hành nghề, có phƣơng tiện vận chuyển chuyên dụng,
đúng quy cách. Tại một số địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa, chất thải rắn
thơng thƣờng đƣợc xử lý tại chỗ.
Tồn tỉnh Nghệ An hiện có 1 khu liên hợp xử lý chất thải rắn tại xã
Nghi Yên, huyện Nghi Lộc phục vụ việc thu gom, xử lý chất thải rắn thơng
thƣờng của thành phố Vinh, thị xã Cửa Lị, các huyện Nghi Lộc, Diễn Châu
và 18 bãi rác của các huyện. Hiện tại, phần lớn bãi rác trên địa bàn tỉnh chỉ là
những bãi chứa rác, rác thải đƣợc xử lý đơn giản bằng cách phun hóa chất
giảm thiểu mùi hôi và đốt tự nhiên. Cách xử lý này không đủ đảm bảo chất vệ
sinh môi trƣờng trong khu vực bãi, gây ơ nhiễm mơi trƣờng khơng khí khu
vực xung quanh và phát sinh nhiều vi trùng gây bệnh. [15]
1.3. Các nghiên cứu chất thải rắn ở Việt Nam và trƣờng đại học Lâm
Nghiệp
Đề tài của Trần Thái An (2013) nghiên cứu ở một số nội dung:
- Nghiên cứu hiện trạng rác thải y tế tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức.
- Nghiên cứu hiện trạng công tác quản lý và xử lý rác thải tại bệnh viện
Hữu Nghị Việt Đức.
- Đế xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý
và xử lý rác thải y tế tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức.
12
Đề tài của Hoàng Thị Liên (2009), nghiên cứu thực trạng và một số yếu
tố liên quan đến quản lý chất thải y tế tại bệnh viện đa khoa trung ƣơng Thái
Nguyên. Đề tài đã nghiên cứu:
- Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế
- Một số yếu tố liên quan đến quản lý chật thải rắn y tế.
Đề tài của Phạm Thị Y Lanh 2015 , đánh giá thực trạng và đề xuất giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý, xử lý chất thải rắn y tế một sốt bệnh viện
công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Đề tài đã thu đƣợc kết quả:
- Khảo sát thu thập thông tin chung về 04 bệnh viện công lập trên địa
bàntỉnh Nghệ An, tập trung đánh giá về hiện trạng phát sinh chất thải rắn y tế
của các bệnh viện.
- Nghiên cứu và đánh giá đƣợc hiện trạng quản lý chất thải y tế tại các
bệnhviện là đối tƣợng điều tra. Đã phân tích, đánh giá đƣợc những mặt còn
tồn tại ở cáckhâu phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý.
- Đề xuất nâng cao hiệuquả quản lý phù hợp thực tế.
13
CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU- ĐỐI TƢỢNG- NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
- Mục tiêu chung: Góp phần vào việc quản lý chất thải y tế bệnh viện
ở Việt Nam, bảo vệ môi trƣờng bệnh viện xanh sạch đẹp.
- Mục tiêu cụ thể: đánh giá đƣợc hoạt đông quản lý chất thải rắn y tế
tại bệnh viện đa khoa Quỳnh Lƣu, từ đó đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao
hơn nữa hiệu quả quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiêm cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: chất thải rắn tại bệnh viện.
- Phạm vi nghiên cứu: do thời gian có hạn nên phạm vi nghiên cứu tập
trung chủ yếu vào chất thải rắn y tế của bệnh viện đa khoa Quỳnh Lƣu
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm chất thải rắn tại bệnh viện đa khoa Quỳnh Lƣu
- Đánh giá hiệu quả quản lý chất thải rắn tại bệnh viện đa khoa Quỳnh
Lƣu trên các phƣơng diện: phân loại, thu gom, lƣu trữ, vận chuyển, xử lý
chất thải rắn y tế.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý chất
thải rắn y tế từ bệnh viện đa khoa Quỳnh Lƣu.
2.4. Phƣơng pháp nghiêm cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừ số liệu thứ cấp
Kế thừa tài liệu thứ cấp là một trong những phƣơng pháp phổ biến
trong nghiên cứu khoa học, phƣơng pháp này nhằm giảm tải công việc và tiết
kiệm thời gian trong quá trình nghiên cứu. trên cơ sỡ kế thừa có chọn lọc
những tài liệu đã đƣợc công bố của các công trình nghiên cứu khoa học tại
khu vực nghiên cứu, các cơng trình nghiên cứu có tính chất tƣơng đƣơng,
những văn bản mang tính pháp lý, những giáo trình đã đƣợc in ấn. Từ đó thu
thập, phân tích thơng tin, tài liệu, số liệu và tổng học để phục vụ báo cáo.
14
Những tài liệu đƣợc thu thập và phục vụ cho q trình nghiên cứu làm
khóa luận bao gồm:
Tài liệu về điều kiện tự nhiên- kinh tế-xã hội của khu vực bệnh viện
đa khoa Quỳnh Lƣu.
Tài liệu của khoa chống nhiễm khuẩn bao gồm: Các số liệu liên quan
đến môi trƣờng bệnh viện, các đề tài nghiên cứu trƣớc đó về cơng tác quản lý
chất thải rắn tại bệnh viện đa khoa Quỳnh Lƣu, các tài liệu khác có liên quan
( sách, giáo trình, báo chí, luật mơi trƣờng, các thơng tƣ văn bản chính sách,
luận văn tốt nghiệp,thơng tin điện tử tải lên trên mạng internet… .
Các số liệu đƣợc thu thập từ các nguồn đáng tin cậy: khoa chống
nhiễm khuẩn của bênh viện, thƣ viện trƣờng ĐH Lâm Nghiệp, một số cổng
thông tin điện tử cơ quan tổ chức quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng.
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ngoại nghiệp
- Khảo sát điều tra các nguồn và thành phần rác thải tại bệnh viện:
quan sát bằng mắt trong và ngoài bệnh viện.
- Tìm hiểu điều tra quá trình vận chuyển, lƣu trữ và xử lý rác thải.
- Phƣơng pháp điều tra điểm:
Đƣợc thực hiện vào 3 ngày: 11, 12, 13 tháng 4 năm 2016.
Vào các buổi sáng và tối sau khi chất thải y tế đã đƣợc thu gom tại
các khoa do hộ lý thực hiện, tiến hành dùng cân đo khối lƣợng của chất thải
đó sau đó ghi chép lại. Việc cân đo đƣợc thực hiện ở nơi lƣu trữ chất thải tạm
thời của 11 khoa khác nhau trong bệnh viện.
Một số khoa nhƣ khoa sản, nhà mổ khoa ngoại, sản đƣợc thu gom
vận chuyển nhiều hơn các khoa khác trong ngày nên cần nắm bắt đề có thể
thực hiện đo khối lƣợng đúng nhất có thể.
Sau khi đã có sỗ liệu thì đem tổng hợp, đánh giá.
2.4.3. Phương pháp điều tra bằng phiếu điều tra
- Phƣơng pháp này dùng để đánh giá sự hiểu biết của mọi ngƣời trong
quản lý chất thải rắn, cách thức xử lý và môi trƣờng của bệnh viện.
15
- Đề tài đã chuẩn bị 3 mẫu phiếu hỏi, mỗi mẫu có 30 phiếu.
Phiếu câu hỏi dành cho cán bộ nhân viên trong bệnh viên gồm 16 câu
hỏi đƣợc đem đi điều tra vào ngày 23/3/2016, phát ra 30 phiếu thu lại 30 phiếu.
Phiếu câu hỏi dành cho bệnh nhân và ngƣời nhà bệnh nhân gồm 16
câu hỏi đƣợc đem đi điều tra sáng ngày 24/3/2016, phát ra 30 phiếu thu hội lại
đủ 30 phiếu.
Phiếu câu hỏi dành cho ngƣời dân xung quanh bệnh viện gồm 10 câu
hỏi đƣợc đem đi điều tra vào ngày 27/3/2016, phát ra 30 phiếu thu lại 30 phiếu.
Câu trả lời của mọi ngƣời đều đúng với trọng tâm của câu hỏi, có một
số ngƣời cịn tích cực cho thêm nhiều thơng tin mình biết. Tuy nhiên cũng có
một số ngƣời chỉ khoanh bừa cho nhanh mà không hiểu hết ý của câu hỏi.
Các phiếu câu hỏi đƣợc tổng hợp và khai thác theo vấn đề đánh giá
thực trạng quản lý chất thải y tế: dùng bảng kiểm, dựa vào thông tƣ liên tịch
số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015. Xây dựng thang điểm để
đánh giá thực trạng quản lý chất thải (thu gom, phânloại, vận chuyển, lƣu giữ,
xử lý). Cụ thể nhƣ sau:
- Xác định các tiêu chí chính và phụ để đƣa ra thang điểm (lập bảng
ma trận để xác định tiêu chí chính và phụ).
Tiêu chí chính cho thang điểm tối đa là 5 điểm.
Tiêu chí phụ cho thang điểm tối đa là 3 điểm.
- Chấm điểm: chấm điểm từ 1 đến mức điểm tối đa cho mỗi tiêu chí có
thực hiện theo mức độ đạt đƣợc; 0 điểm cho tiêu chí khơng thực hiện hoặc
khơng có.
- Mức điểm đánh giá nhƣ sau:
Đạt >90% số điểm tổng đƣợc đánh giá là tốt.
Đạt từ 70 đến <90% số điểm tổng đƣợc đánh giá đạt mức khá.
Đạt từ 60 đến <70% số điểm tổng đƣợc đánh giá đạt mức trung bình.
Đạt từ <50% số điểm tổng đƣợc đánh giá là thực hiện chƣa tốt.
16
2.4.4. Phương pháp xử lý nội nghiệp
- Sữ dụng các phần mền máy tính để xử lý số liệu trong phƣơng pháp
điều tra ngoại nghiệp: excel,
- Số liệu, thông tin, hình ảnh sau khi thu thập đƣợc hệ thống theo bảng
biểu thông kê, biểu đồ và đánh giá chi tiết. Đƣợc so sánh và đƣa ra các giải
pháp thích hợp để quản lý chất thải rắn y tế hiệu quả hơn.
17
CHƢƠNG 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN- KINH TẾ- XÃ HỘI CỦA KHU VỰC
NGHIÊN CỨU
3.1. Tỉnh Nghệ An
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
Nghệ An nằm ở vị trí trung tâm vùng Bắc Trung Bộ, có diện tích tự
nhiên năm 2014 là 16.493,7 km2; dân số năm 2014 là 2.978.700 ngƣời, gồm 1
thành phố, 3 thi xã, 17 huyện và có ranh giới chung là: Phía Bắc giáp tỉnh
Thanh Hóa, phía nam giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía tây giáp nƣớc Cộng hịa dân
chủ nhân dân Lào, phía đơng giáp biển Đơng.
Tồn tỉnh đƣợc phân làm 4 vùng kinh tế sinh thái: Vùng Đông Bắc,
Vùng Đông Nam, Vùng Tây Bắc, Vùng Tây Nam. Nghệ An là nơi tập trung
nhiều đầu mối giao thông quan trọng: Đƣờng quốc lộ 1A, đƣờng sắt Bắc –
Nam chạy xuyên suốt chiều dài của tỉnh ở Phía Đơng; Đƣờng Hồ Chí Minh
chạy dọc theo chiều dài tỉnh ở phía Tây dài 132km, các tuyến dƣờng ngang:
quốc lộ 7 và quốc lộ 46 nối Cửa khẩu Nậm Cấn, cửa khẩu Thanh Thủy (biên
giới với Lào) với cảng biển Cửa Lò, quốc lộ 48 nối liền vùng kinh tế Phủ Quỳ,
các huyện Tây Bắc Nghệ An với vùng đồng bằng; đƣờng biên giới dài 419km
giáp nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và 82km bờ biển, Sân bay Vinh
nối các thành phố lớn của Việt Nam, có đƣờng bay thẳng Xiêng Khoảng của
nƣớc bạn Lào, Cảng Cửa Lò, kết cấu hạ tầng đang đƣợc nâng cấp, mở rộng và
xây dựng mới... là điều kiên rất thuận lợi đểu giao lƣu phát triển kinh tế - xã
hội, trao đổi, mua bán hàng hóa nói chung, nơng lân sản nói riêng với các tỉnh
bạn và các nƣớc trong khu vực
3.1.2. Khí hậu
Nghệ An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa rõ rệt
hè, đông. Từ tháng 4 đến tháng 8 dƣơng lịch hàng năm, tỉnh chịu ảnh hƣởng
của gió phơn tây nam khơ và nóng. Vào mùa đơng, chịu ảnh hƣởng của gió
mùa đơng bắc lạnh và ẩm ƣớt.Lƣợng mƣa trung bình hàng năm: 1.670 mm.
18
Nhiệt độ trung bình: 25,2 °C.
Số giờ nắng trong năm: 1.420 giờ.
Độ ẩm tƣơng đối trung bình: 86-87%.
3.1.3. Kinh tế
a. Công nghiệp
Hiện nay ngành công nghiệp của Nghệ An tập trung phát triển ở 3 khu
vực là Vinh - Cửa Lị gắn với Khu kinh tế Đơng Nam, Khu vực Hoàng Mai và
khu vực Phủ Quỳ. Phấn đấu phát triển nhiều ngành cơng nghiệp có thế mạnh
nhƣ các ngành chế biến thực phẩm - đồ uống, chế biến thuỷ hải sản, dệt may,
vật liệu xây dựng, cơ khí, sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ, chế tác đá mỹ nghệ,
đá trang trí, sản xuất bao bì, nhựa, giấy...Trong bảng xếp hạng về Chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2014, tỉnh Nghệ An xếp ở vị trí thứ
28/63 tỉnh thành.[9]GDP 2014 đạt gần 8% Thu nhập bình quân đầu ngƣời 2014
đạt 29 triệu đồng/ ngƣời /năm Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Nghệ An các khu
công nghiệp sau:
Khu kinh tế Đông Nam
Khu công nghiệp đô thị Việt Nam Singapore
Khu công nghiệp Bắc Vinh
Khu công nghiệp Nam Cấm
Khu công nghiệp Nghi Phú
Khu công nghiệp Hƣng Đông
Khu công nghiệp Cửa Lị
Khu cơng nghiệp Hồng Mai1,2
Khu cơng nghiệp Đơng Hồi
Khu công nghiệp Phủ Quỳ
Khu công nghiệp Tân Thắng
Khu công nghiệp Diễn Hồng - Diễn Châu
b. Nông- lâm- ngư nghiệp:
Tổng sản lƣợng lƣơng thực cả năm đạt hơn 1,2 triệu tấn - cao nhất từ
trƣớc đến nay và tăng 1,02% so với cùng kỳ. Sản lƣợng thịt hơi xuất chuồng
19
ƣớc đạt 212.000 tấn, tăng hơn 1% cùng kỳ. Tổng sản lƣợng nuôi trồng và khai
thác thủy sản ƣớc đạt 154,99 ngàn tấn, tăng 8,63% so với cùng kỳ.
Tính đến hết năm 2015, tồn tỉnh có 108 xã đƣợc cơng nhận đạt
chuẩn nơng thơn mới. Trong đó, có xã Thạch Giám (huyện Tƣơng Dƣơng là
xã đầu tiên trên cả nƣớc về đích đạt tiêu chí xã nơng thơn mới; ngồi ra thị xã
Thái Hịa đang hồn chỉnh thủ tục để đƣợc công nhận là đơn vị cấp huyện đạt
chuẩn nông thôn mới
c. Du lịch:
Nghệ An phần ranh giới giáp biển là phần lớn, các bãi tắm và khu
nghỉ mát đƣợc khai thác một cách triệt để nhƣ: bãi tắm Cửa Lò, khu du lịch
Bãi Lữ, Quỳnh Bảng, Quỳnh Phƣơng, Quỳnh Nghĩa, Diễn Thành,…
Hiện nay Nghệ An có trên 1 ngàn di tích lịch sữ văn hóa, trong đó có
gần 200 di tích lịch sữ văn hóa đƣợc xếp hạng, đặc biệt là khu di tích Kim liên,
quê hƣơng của Bác Hồ, hàng năm đón xấp xỉ 2 triệu lƣợt nhân dân và du khác
tham quan nghiên cứu.
Cách thành phố Vinh 120 km về phía Tây Nam có vƣờn quốc gia Pù
Mát thuộc huyện Con Cng đƣợc khai thác làm khu du ịch sinh thái.
d. Văn hóa- xã hội:
Ngày 27/11, trong kỳ họp lần thứ 9 Ủy ban Liên Chính phủ Cơng ƣớc
UNESCO về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể diễn ra tại Pháp, Tổ chức Giáo
dục Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc đã chính thức cơng nhận dân ca
ví, dặm Nghệ Tĩnh của Việt Nam là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của
nhân loại.
Các lẽ hội diễn ra hàng năm nhƣ: lễ hội Đền Cờn, Cửa Lò,...
e. Giáo dục:
Nền giáo dục của Nghệ Án đƣợc xem là cái nơi của những ngƣời tài.
Tính đến năm 2014 tỉnh Nghệ An có 5 trƣờng đại học, 6 trƣờng cao đẳng và
nhiều trƣờng trung cấp. Tồn tỉnh có 1041 trƣờng trung học phổ thơng và mỗi
xã ít nhất có 1 trƣờng trung học cơ sỡ.
20
f. Dịch vụ y tế
Trong những năm qua để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh tƣơng
đƣơng với tốc độ tăng trƣởng của kinh tế xã hội tại địa phƣơng, Sở Y tế Nghệ
An đã tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 97/2010/QĐ-UBND của
UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch mạng lƣới khám, chữa bệnh tỉnh
Nghệ An giai đoạn năm 2011 đến 2020 với mục tiêu chung: Xây dựng và phát
triển mạng lƣới khám chữa bệnh tỉnh Nghệ An đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở,
từng bƣớc hiện đại, theo hƣớng công bằng - hiệu quả phù hợp với điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của đất nƣớc. Nâng cao chất lƣợng dịch
vụ y tế đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân. Phấn đấu đạt và vƣợt
các chỉ tiêu về sức khỏe đã đề ra trong Chiến lƣợc chăm sóc và bảo vệ sức
khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, sớm đƣa Nghệ An trở thành một trong
những trung tâm y tế kỹ thuật cao của khu vực Bắc Trung bộ.
Các mục tiêu cụ thể đã đạt đƣợc nhƣ sau:
Cơ sở khám chữa bệnh: Đến năm 2014, trên địa bàn tỉnh có 42 bệnh
viện và trung tâm y tế, trung tâm chuyên khoa có giƣờng bệnh với tổng số gàn
7000 giƣờng bệnh
- Bệnh viện tuyến tỉnh:
Bệnh viện Hữu nghị đa khoa tỉnh: Hoàn thành Giai đoạn I đầu tƣ xây
dựng bệnh viện 700 giƣờng tại xã Nghi Phú – thành phố Vinh và đi vào hoạt
động từ tháng 7/2014. Tiếp tục đầu tƣ xây dựng đến 2015 phát triển đầy đủ
các khoa, phòng và thực hiện đầy đủ chức năng bệnh viện hạng I.
Bệnh viện Tâm thần, Bệnh viện Lao và bệnh Phổi: Cơ bản hoàn
thành việc nâng cấp sửa chữa bệnh viện theo Quyết định số 930/2009/QĐTTg ngày 30/6/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ, từng bƣớc lựa chọn ƣu tiên
phát triển kỹ thuật chuyên khoa, thực hiện chăm sóc, điều trị bệnh nhân với
các kỹ thuật mang tính chuyên khoa sâu để làm nhiệm vụ bệnh viện vệ tinh
cho khu vực Bắc Trung bộ. Hình thành Phòng chỉ đạo tuyến gắn với các hoạt
động của bệnh viện.
Bệnh viện Sản Nhi: Hoàn thành việc sáp nhập bệnh viện Nhi và
Khoa sản bệnh viện Hữu nghị đa khoa tỉnh và tiếp tục đầu tƣ phát triển cơ sở
21
vật chất tại khn viên hiện có của Bệnh viện Nhi cũ để đáp ứng công tác
chuyên môn đặc thù mới bổ sung.
Bệnh viện Ung Bƣớu đã đƣợc UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt Đề
án thành lập tại Quyết định số 3825/QĐ-UBND ngày 27/8/2010 : Hiện đã
đƣợc thành lập, triển khai hoạt động trong khuôn viên Bệnh viện Hữu nghị đa
khoa tỉnh cũ với quy mô 50 giƣờng, vừa điều trị bệnh nhân vừa tuyển chọn
cán bộ đi đào tạo từ năm 2013
Bệnh viện Mắt Nghệ An: Hiện đã đi vào hoạt động với quy mô 100
giƣờng tại địa điểm mới xã Nghi Phú sau bệnh viện Đa khoa 115 trên cơ sở
nâng cấp, mở rộng Trung tâm Mắt và sáp nhập Khoa mắt Bệnh viện Hữu nghị
đa khoa tỉnh.
- Tuyến huyện: Đến hết năm 2012 đã cơ bản hoàn thành việc đầu tƣ,
cải tạo nâng cấp bệnh viện theo Quyết định số 47/2008/QĐ-TTg ngày
24/8/2008 của Thủ tƣớng Chính phủ. Tập trung đầu tƣ phát triển mọi mặt cho
bệnh viện huyện: Diễn Châu, Nghi Lộc, Thanh Chƣơng, Đô Lƣơng, Quỳnh
Lƣu và Yên Thành đảm bảo các dịch vụ kỹ thuật bệnh viện hạng II. Các
huyện còn lại phát triển dịch vụ kỹ thuật đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng III vào
năm 2015, và hạng II vào năm 2020.
- Tuyến xã: Đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng cho các Trạm Y tế xã theo
quy hoạch và thiết kế mẫu đƣợc duyệt. Đảm bảo mỗi Trạm Y tế có đủ các
phịng chức năng và trang thiết bị thiết yếu và bố trí đủ cán bộ y tế theo chức
danh do Bộ Y tế quy định theo Thông tƣ liên tịch số 08/TTLT-BNV-BYT
ngày 05/6/2007 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ về việc Hƣớng dẫn định mức biên
chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nƣớc , đạt Chuẩn Quốc gia về y tế để
làm nhiệm vụ khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân.
- Phát triển hệ thống khám, chữa bệnh ngồi cơng lập: tiếp tục duy trì,
nâng cao và phát triển các dịch vụ kỹ thuật chuyên sâu, mở rộng quy mơ
giƣờng bệnh các bệnh viện hiện có.
3.2. Huyện Quỳnh Lƣu
Quỳnh Lƣu là huyện đồng bằng ven biển, với diện tích tự nhiên
43.762,87ha, dân số 279.977 tính đến 03/4/2013 ; có 33 đơn vị hành chính
22
gồm 32 xã và 1 thị trấn , 406 thôn, bản, khối phố. Huyện có tuyến đƣờng
Quốc lộ 1A, Quốc lộ 48, đƣờng sắt Bắc Nam, đƣờng Tỉnh lộ 537 đi qua;
có khu du lịch biển Quỳnh, vùng thị tứ đang hình thành và phát triển. Địa
hình đa dạng, phức tạp đƣợc chia làm ba vùng gồm miền núi - bán sơn địa;
đồng bằng và ven biển.Cơ cấu dân cƣ đa dạng, với nhiều dân tộc anh em cùng
sinh sống.
Toàn huyện có 20 di tích lịch sử văn hóa đƣợc cơng nhận trong đó có
11 di tích cấp Quốc gia và 9 di tích cấp tỉnh ; Gia đình văn hố chiếm 75,6%;
259/406 thơn, bản, khối phố đạt danh hiệu “Làng văn hố” chiếm tỷ lệ 63,8%;
có làng văn hóa Quỳnh Đơi, xã văn hóa Quỳnh Hậu.
Khoảng cách từ huyện lỵ là thị trấn Cầu Giát đến tỉnh lỵ là thành phố
Vinh khoảng 60Km. Phía Bắc huyện Quỳnh Lƣu giáp thị xã Hồng Mai, Phía
Đơng giáp biển Đơng; Phía Tây giáp huyện Tân Kỳ và huyện Nghĩa Đàn;
Phía Tây Nam giáp huyện Yên Thành; Phía Nam giáp huyện Diễn Châu.
Bệnh viện đa
khoa Quỳnh Lƣu
Hình 3.1: Bản đồ huyện Quỳnh Lƣu
Bệnh viện đa khoa Quỳnh Lƣu đƣợc đặt tại xã Quỳnh Thạch gần nhƣ là
trung tâm của huyện Quỳnh Lƣu. Bệnh viện nằm một bên đƣờng quốc lộ 1A
đây là địa điểm thuận tiện cho việc đi lại.
23
CHƢƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
10
7
8
Khoa
6
4
lây
3
5
9
2
Tầng 1: khoám chữa bệnh
Tâng 2: phịng dƣợc, điều dƣỡng
11
Nhà ăn
1
Hồ
nƣớc
Khu
hành
chính
Hồ nƣớc
Nhà xe cho ngƣời nhà
bệnh nhân
12
Khu nhà xe nhân viên
Hình 4.1: Sơ đồ bệnh viện đa khoa Quỳnh Lƣu
24
Chú giải:
1.
Bồn cây
2. Tầng 1: khoa nhi, tầng 2: khoa nội
3. Tầng 1: khoa hồi sức cấp cứu, tầng 2: khoa đông y
4. Khoa 3 chuyên khoa
5. Tầng 1: khoa ngoại, tầng 2: khoa sản
6. Tầng 1: khoa cận lâm sàn, tầng 2: nhà mổ
7.
Nhà xác
8.
Hệ thống xử lý chất thải rắn
9.
Nhà để xe cứu thƣơng, xe của cán bộ
10. Hệ thống xử lý nƣớc thải
11. Nhà máy bơm nƣớc, bể nƣớc, bể lọc nƣớc
12. Cổng vào viện
4.1. Đặc điểm chất thải rắn tại bệnh viện đa khoa Quỳnh Lƣu
4.1.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn
Tính đến ngày 31/12/2115, Bệnh viện đa khoa Quỳnh Lƣu có 17 khoa,
4 phịng chức năng, 280 giƣờng bệnh kế hoạch, 1 khu nhà ăn dịch vụ và 2 nhà
để xe, các hoạt động trong bệnh viện hàng ngày đều đƣợc thải ra một lƣợng
rác thải nhất định.
Nguồn phát sinh chất thải đƣợc thể hiện:
Bảng 4.1: Thực trạng phát sinh chất thải rắn
STT
Nguồn phát sinh
Khối lƣợng chất
thải (kg/ngày)
%
1
Nhà ăn
3.5
8.2
2
Khu hành chính
1.2
2.8
3
Ngoại cảnh
9
21.3
4
Khám chữa bệnh
21.87
51.7
5
Bệnh nhân, ngƣời nhà bệnh nhân
6.4
15.1
6
Dịch vụ gửi xe
0.3
0.9
42.27
100
Tổng
(Nguồn: Thu thập tại bệnh viện đa khoa Quỳnh lưu)
25