LỜI CẢM ƠN
Để đánh giá kết quả học tập, đào tạo tại trường và củng cố thêm kiến
thức – kỹ năng thực hành, đồng thời vận dụng, tổng hợp kiến thức đó vào
thực tế, được sự nhất trí của nhà trường, sự phân công của Khoa Quản lý tài
nguyên rừng và môi trường và thầy giáo hướng dẫn, tôi tiến hành thực hiện đề
tài:
“Nghiên cứu khả năng lưu giữ lượng phù sa của rừng ngập mặn ven
biển quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng”.
Sau thời gian làm việc khẩn trương, nghiêm túc, dưới sự giúp đỡ và tạo
điều kiện của nhà trường, sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo – Tiến sỹ:
Nguyễn Hải Hịa, chính quyền và nhân dân quận Đồ Sơn, bạn bè và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn tốt nghiệp tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn tới nhà
trường, khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường, các thầy cô Bộ môn Kỹ
thuật môi trường, Ủy ban nhân dân quận Đồ Sơn, Ủy ban nhân dân phường
Bàng La đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi trong q trình thu thập số liệu
cần thiết để hồn thành khóa luận. Đặc biệt tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
thầy giáo hướng dẫn: TS. Nguyễn Hải Hịa đã tận tình chỉ bảo tơi trong suốt
q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù khóa luận đã hồn thành nhưng do thời gian và năng lực bản
thân cịn nhiều hạn chế nên khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì
vậy tơi rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ thầy cơ và các bạn để bài khóa
luận được hồn thiện hơn.
Hà Nơi, ngày 3 tháng 6 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Bùi Thị Phƣơng Huyền
i
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................ 3
1.1. Hệ sinh thái rừng ngập mặn ...........................................................................3
1.1.1. Khái niệm hệ sinh thái rừng ngập mặn .............................................. 3
1.1.2. Chức năng hệ sinh thái rừng ngập mặn................................................... 3
1.2. Tìm hiểu chung về phù sa ..................................................................................9
1.2.1. Khái niệm phù sa ..................................................................................... 9
1.2.2. Đặc điểm, vai trò phù sa.......................................................................... 9
1.3. Ứng dụng GIS trong nghiên cứu và quản lý rừng ngập mặn.........................10
1.4. Ngơn ngữ R trong phân tích và xử lý số liệu ..................................................11
1.4.1. Khái niệm ngôn ngữ R .......................................................................... 11
1.4.2. Đặc điểm ngôn ngữ R cho phép phân tích và xử lý số liệu .................. 11
1.5. Tình hình nghiên cứu rừng ngập mặn trên thế giới và Việt Nam..................13
1.5.1. Tình hình nghiên cứu rừng ngập mặn trên Thế giới ............................. 13
1.5.2. Tình hình nghiên cứu rừng ngập mặn tại Việt Nam ............................. 14
CHƢƠNG II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 17
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................17
2.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 17
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 17
2.2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ....................................................................17
2.2.1. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 17
2.2.2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 17
2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................17
2.3.1. Nghiên cứu phân bố không gian rừng ngập mặn ven biển quận Đồ Sơn,
thành phố Hải Phòng ....................................................................................... 17
2.3.2. Nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu trúc rừng ngập mặn với lượng phù sa
được lưu giữ khu vực nghiên cứu ................................................................... 18
ii
2.3.3. Nghiên cưu đánh giá khả năng lưu giữ phù sa của rừng ngập mặn khu
vực nghiên cứu ................................................................................................ 18
2.3.4. Đề xuất giải pháp nâng cao khả năng lưu giữ lượng phù sa của rừng
ngập mặn khu vực nghiên cứu ........................................................................ 18
2.4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................18
2.4.1. Phương pháp luận.................................................................................. 18
2.4.2. Phương pháp chi tiết ............................................................................. 20
CHƢƠNG III. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, XÃ HỘI KHU
VỰC NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 26
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 26
3.2. Tình hình kinh tế - xã hội ......................................................................... 27
3.2.1. Về phát triển kinh tế .............................................................................. 28
3.2.2. Về văn hóa - xã hội ............................................................................... 28
CHƢƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................. 29
4.1 Phân bố không gian rừng ngập mặn ven biển quận Đồ Sơn, thành phố Hải
Phịng ........................................................................................................................29
4.1.1 Phân bố khơng gian các lồi cây ngập mặn theo hướng ra phía biển .... 29
4.1.2 Bản đồ hiện trạng phân bố rừng ngập mặn ............................................ 30
4.2. Mối quan hệ giữa cấu trúc rừng ngập mặn với lượng phù sa được lưu giữ ở
khu vực nghiên cứu..................................................................................................33
4.2.1 Mối quan hệ giữa cấu trúc rừng Trang (Kandelia obovata) với hàm
lượng phù sa được lưu giữ ở khu vực nghiên cứu .......................................... 33
4.2.2. Mối quan hệ giữa cấu trúc rừng Bần chua (Sonneratia caseolaris (L.)
Engl) với hàm lượng phù sa được lưu giữ ở khu vực nghiên cứu .................. 36
4.3. Đánh giá khả năng lưu giữ phù sa của rừng ngập mặn khu vực nghiên cứu 38
4.3.1. Đánh giá khả năng lưu giữ phù sa của quần thể Trang tại khu vực
nghiên cứu ....................................................................................................... 38
4.3.2. Đánh giá khả năng lưu giữ phù sa của loài Bần chua tại khu vực nghiên
cứu ................................................................................................................... 49
iii
4.3.3. So sánh khả năng lưu giữ phù sa của hai trạng thái rừng Trang và Bần
chua ................................................................................................................. 61
4.4. Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả lưu giữ lượng phù sa của rừng ngập
mặn khu vực nghiên cứu .........................................................................................62
4.4.1. Các biện pháp kỹ thuật .......................................................................... 62
4.4.2. Nhóm biện pháp quản lý, chính sách .................................................... 63
4.4.3. Các biện pháp kinh tế, xã hội ................................................................ 65
CHƢƠNG V. KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ………………….66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
=================o0o===================
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận tốt nghiệp
“Nghiên cứu khả năng lưu giữ lượng phù sa của rừng ngập mặn ven
biển quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng”.
2. Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Hải Hòa
3. Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Phương Huyền
Lớp: 57B – KHMT
MSV: 1253060823
4. Mục tiêu nghiên cứu
4.1 Mục tiêu chung
Góp phần làm cơ sở khoa học cho việc áp dụng công nghệ GIS – Viễn
thám, ngôn ngữ R vào việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nâng cao
công tác quản lý rừng ngập mặn ven biển ở Việt Nam.
4.2. Mục tiêu cụ thể
- Lập được bản đồ hiện trạng phân bố rừng ngập mặn trong khu vực
nghiên cứu.
- Đánh giá được khả năng lưu giữ phù sa của rừng ngập mặn và so sánh
khả năng lưu giữ phù sa của của các loài thực vật ngập mặn trong khu vực
nghiên cứu.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Trong phạm vi khơng gian: Khóa luận tập trung nghiên cứu rừng ngập
mặn khu vực phường Bàng La thuộc quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng.
- Về nội dung: Đề tài tiến hành nghiên cứu khả năng lưu giữ lượng phù
sa của rừng ngập mặn khu vực phường Bàng La, quận Đồ Sơn, thành phố Hải
Phòng.
6. Những nội dung cơ bản của khóa luận
v
Để đạt được các mục tiêu trên, khóa luận thực hiện những nội dung
sau:
Nghiên cứu phân bố không gian rừng ngập mặn ven biển quận Đồ Sơn,
thành phố Hải Phòng.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu trúc rừng ngập mặn với lượng phù sa
được lưu giữ tại khu vực nghiên cứu.
Đánh giá hiệu quả khả năng lưu giữ phù sa của rừng ngập mặn khu vực
nghiên cứu.
Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả lưu giữ lượng phù sa của rừng
ngập mặn khu vực nghiên cứu.
7. Những kết quả đạt đƣợc
Qua nghiên cứu khóa luận đã đạt được những kết quả sau:
Đề tài đã xây dựng được bản đồ phân bố rừng ngập mặn và đưa ra được
sự phân bố khơng gian của các lồi cây tại khu vực nghiên cứu.
Chỉ ra mối quan hệ giữa cấu trúc rừng ngập mặn như mật độ cá thể, mật
độ rễ thở với lượng phù sa được lưu giữ, thông qua chỉ số nồng độ TSS (mg/l)
thu được ở các mẫu nước.
Đánh giá được khả năng lưu giữ phù sa của hai quần thể thực vật phổ
biến tại khu vực nghiên cứu là Bần chua (Sonneratia caseolaris (L.) Engl.) và
Trang (Kandelia obovata Shuen, Lui and Yong).
Đề xuất được các giải pháp về công nghệ, kỹ thuật, kinh tế – xã hội,
chính sách để nâng cao hiệu quả lưu giữ phù sa của rừng ngập mặn khu vực
nghiên cứu nói riêng và hiệu quả quản lý, phát triển rừng ngập mặn khu vực
nghiên cứu nói chung.
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Giải thích
GIS
Hệ thống thông tin địa lý
(Geographic information System)
Ha
Héc ta
NDVI
Chỉ số sự khác nhau tự nhiên của thực vật
(Normalized Difference vegetation index)
OTC
Ô tiêu chuẩn
PTN
Phịng thí nghiệm
RNM
Rừng ngập mặn
TSS
Tổng chất rắn lơ lửng
(Total Suspended Solids)
Vườn quốc gia
VQG
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng và đặc điểm sinh trưởng phát triển của thực vật ngập mặn
khu vực Bàng La, Đồ Sơn, Hải Phòng. ............................................................. 7
Bảng 2.2. Các chỉ số thực vật được sử dụng trong xây dựng bản đồ. ............ 11
Bảng 4.1. Các đối tượng điều tra thể hiện trên bản đồ. .................................. 31
Bảng 4.2. Ma trận kiểm chứng độ chính xác bản đồ hiện trạng phân bố ....... 33
Bảng 4.3. Giá trị p value của các hệ số tương quan giữa các biến ................. 35
Bảng 4.4. Giá trị p value của các hệ số tương quan giữa các biến. ................ 37
Bảng 4.5. Nồng độ TSS tại các OTC thuộc các tuyến trang và tuyến đối
chứng ............................................................................................................... 38
Bảng 4.6. Kết quả phân tích mơ hình ảnh hưởng hỗn hợp trong ngơn ngữ R. 45
Bảng 4.7. Mơ hình tương quan nhiều biến số ................................................. 43
Bảng 4.8. Kết quả mơ hình và phân tích mơ hình tương quan nhiều biến số..48
Bảng 4.9. Nồng độ TSS lấy tại các OTC thuộc các tuyến Bần chua và tuyến
đối chứng. ........................................................................................................ 50
Bảng 4.10. Kết quả phân tích mơ hình ảnh hưởng hỗn hợp trong ngơn ngữ R.53
Bảng 4.11. Mơ hình tương quan nhiều biến số ............................................... 56
Bảng 4.12. Kết quả mơ hình và phân tích mơ hình tương quan nhiều biến
số…………………………………………………………………………….63
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Biểu đồ phân bố rừng ngập mặn trên thế giới tính đến năm 2010. .. 4
Hình 1.2. Một số lồi thực vật ngập mặn tại khu vực nghiên cứu. ................... 9
Hình 2.1. Sơ đồ tuyến điều tra tại khu vực lấy mẫu. ...................................... 22
Hình 2.2. Xác định mật độ rễ thở của loài Bần chua. ..................................... 23
Hình 3.1. Bản đồ ranh giới khu vực nghiên cứu ............................................. 26
Hình 4.1. Phân bố khơng gian các lồi thực vật khu vực nghiên cứu. ........... 29
Hình 4.2. Bản đồ phân bố rừng ngập mặn quận Đồ Sơn, Thành phố Hải
Phịng năm 2014. ............................................................................................. 30
Hình 4.3. Biểu đồ tương quan giữa nồng độ TSS, mật độ Trang, độ sâu và vị
trí lấy mẫu........................................................................................................ 34
Hình 4.4. Biểu đồ tương quan giữa nồng độ TSS, mật độ rễ, mật độ cá thể
Bần chua, độ sâu và vị trí lấy mẫu .................................................................. 36
Hình 4.5. Biểu đồ dao động nồng độ TSS của tuyến Trang và tuyến đối
chứng. .............................................................................................................. 40
Hình 4.6. Biểu đồ dao động nồng độ TSS của mỗi tuyến giữa các vị trí lấy
mẫu. ................................................................................................................. 41
Hình 4.7. Biểu đồ sự thay đổi nồng độ TSS của tuyến Bần chua và tuyến đối
chứng. .............................................................................................................. 52
Hình 4.8. Biểu đồ dao động nồng độ TSS của mỗi tuyến giữa các vị trí lấy
mẫu. ................................................................................................................. 53
ix
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo định nghĩa của Báo cáo Đánh giá Hệ sinh thái Thiên niên kỷ
(Millennium Ecosystem Assessment, 2005, p. v) “Những lợi ích con người
đạt được từ các hệ sinh thái, bao gồm dịch vụ cung cấp như thức ăn và nước;
các dịch vụ điều tiết như điều tiết lũ lụt, hạn hán; các dịch vụ hỗ trợ như hình
thành đất và chu trình dinh dưỡng; và các dịch vụ văn hóa như giải trí, tinh
thần, tín ngưỡng và các lợi ích phi vật chất khác”. Giống như bất kỳ hệ sinh
thái nào, hệ sinh thái rừng ngập mặn (RNM) có 4 chức năng cơ bản: chức
năng cung cấp, điều tiết, văn hóa và hỗ trợ. Trong đó, các chức năng hỗ trợ và
chức năng điều tiết là quan trọng hơn cả. Ngồi khả năng chắn sóng, bảo vệ
đê biển và bảo vệ cuộc sống người dân khỏi thiên tai bão lũ thì bộ rễ chùm
đặc biệt của RNM như “chiếc bẫy” tự nhiên lưu giữ phù sa và các chất gây ô
nhiễm từ lục địa mang ra biển, giúp mở rộng diện tích đất liền và giảm thiểu ô
nhiễm môi trường các hệ sinh thái biển.
Hải Phòng là thành phố ven biển nằm trong vùng hạ lưu của hệ thống
sơng Thái Bình. Từ năm 1990 đến cuối năm 2014, diện tích rừng ngập mặn
của thành phố đã tăng từ 293 ha [23] lên hơn 5200 ha [24], nhờ đó mà diện
tích các bãi bồi tụ cũng tăng theo nhanh chóng. Với sự biến động khá nhanh
về diện tích RNM thành phố Hải Phịng nói chung và khu vực quận Đồ Sơn
nói riêng, việc phát triển phương pháp sử dụng ảnh vệ tinh để thành lập bản
đồ hiện trạng về diện tích và phân bố thực vật, từ đó làm căn cứ để nghiên
cứu vai trò, chức năng của RNM là nhiệm vụ cần thiết. Hiện nay, GIS - Viễn
thám được ứng dụng hiệu quả trong công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên
và giám sát môi trường, quy hoạch, bảo vệ môi trường phát triển bền vững.
Tuy nhiên, các đề tài trong nước nghiên cứu về rừng ngập mặn chủ yếu đề
cập tới khả năng chắn sóng, tính tốn lượng sinh khối cacbon tích trữ hay biến
động của rừng ngập mặn qua các năm, còn về khả năng lưu giữ phù sa, chất
bồi tụ của rừng ngập mặn vẫn chưa được quan tâm nghiên cứu, đặc biệt là ở
các lồi khác nhau với các đặc điểm hình thái, sinh lý khác nhau thì sự khác
biệt về khả năng lưu giữ phù sa vẫn chưa có con số so sánh cụ thể.
1
R là ngơn ngữ sử dụng cho phân tích thống kê và đồ thị. Về bản chất, R
là ngôn ngữ máy tính đa năng, có thể sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau,
từ tính tốn đơn giản, tính tốn ma trận, đến các phân tích thống kê phức tạp.
Hiện nay, với những tính năng khơng hề thua kém bất kỳ phần mềm thương
mại nào trên thị trường, R là ngôn ngữ được sử dụng rất phổ biến trong rất
nhiều các lĩnh vực nghiên cứu từ y khoa thống kê, kinh tế lượng cho tới các
lĩnh vực môi trường.
Từ những lý do trên, việc ứng dụng Viễn thám và GIS trong việc xây
dựng bản đồ phân bố thực vật, từ đó, ứng dụng ngơn ngữ R để thực hiện các
phép toán của các hàm đa biến số và thể hiện mối quan hệ của các biến số
dưới dạng các mô hình một cách trực quan nhất, đồng thời, đưa ra số liệu cụ
thể về khả năng lưu giữ phù sa - chất bồi tụ nhằm đề xuất các biện pháp giúp
nâng cao khả năng lưu giữ phù sa của RNM có ý nghĩa khoa học và thực tiễn
lớn.
Từ những lý do trên, nên trong phạm vi nghiên cứu, khóa luận tốt
nghiệp này sẽ tập trung vào việc: “Nghiên cứu khả năng lưu giữ lượng phù
sa của rừng ngập mặn ven biển quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng”. Kết
quả nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học cho việc đề xuất giải pháp giúp cải thiện
lượng phù sa được lưu giữ tại khu vực cửa sông quận Đồ Sơn, thành phố Hải
Phòng.
2
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Hệ sinh thái rừng ngập mặn
1.1.1. Khái niệm hệ sinh thái rừng ngập mặn
Rừng ngập mặn là một loại rừng đặc biệt ở vùng cửa sông, ven biển
của các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới. Trong rừng ngập mặn chỉ có một số
lồi cây sống được, đó là các cây thân gỗ, thân bụi được gọi là cây ngập mặn.
Cây ngập mặn sinh trưởng và phát triển tốt trên các bãi bùn lầy ngập nước
biển, nước lợ có thủy triều lên xuống hàng ngày, khác với cây rừng trong đất
liền và cây nơng nghiệp chỉ sống ở nơi có nước ngọt. (Cục Bảo vệ môi
trường, 2007). [17]
1.1.2. Chức năng hệ sinh thái rừng ngập mặn
Rừng ngập mặn khơng chỉ có vai trị rất quan trọng trong duy trì cân
bằng sinh thái, bảo vệ mơi trường mà cịn đem lại nhiều lợi ích kinh tế cho
con người.
Chức năng kinh tế :
- Cung cấp các sản phẩm lâm nghiệp, các loài hải sản, lưu trữ nguồn gen.
Chức năng điều hòa:
- Làm chậm tốc độ dòng chảy.
- Làm giảm mạnh độ cao của sóng, từ đó làm giảm thiệt hại do bão, sóng
thần.
- Hạn chế xâm nhập mặn và bảo vệ nước ngầm.
- Hấp thụ CO2, giúp điều hịa khí hậu.
- Bộ máy lọc sinh học, giảm thiểu ô nhiễm.
- Bảo vệ san hô, cỏ biển khỏi các tác nhân ô nhiễm được đưa ra từ đất
liền.
Chức năng sinh học
- Lưu giữ phù sa, từ đó mở rộng diện tích đất bồi.
- Tuần hoàn chất dinh dưỡng.
3
- Sản xuất sơ cấp.
- Lưu giữ nguồn gen, tạo nên đa dạng sinh học về giống loài động thực
vật.
Chức năng văn hóa
Rừng ngập mặn khơng chỉ hấp dẫn các nhà nghiên cứu thực vật, động
vật, thổ nhưỡng, sinh thái, mơi trường, mà cịn là địa điểm du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng lý tưởng, gần gũi thiên nhiên thu hút đơng đảo khách du lịch
trong và ngồi nước.
1.1.3 Sự phân bố rừng ngập mặn trên thế giới và Việt Nam
1.1.3.1. Phân bố rừng ngập mặn trên thế giới
Tính đến năm 2010, Rừng ngập mặn trên thế giới chiếm khoảng 12,3%
diện tích bề mặt Trái Đất (tương đương 137.760 km2) và phân bố ở 118 quốc
gia và vùng lãnh thổ. Nhiều nhất ở Châu Á với diện tích rừng ngập mặn là
41%, tiếp đến là Châu Phi (21%), Bắc và Trung Mỹ (15%), Châu Đại Dương
(12%) và ở Nam Mỹ (11%) [17]. Tổng diện tích khoảng 11–18 triệu ha với
khoảng 70 loài cây rừng ngập mặn trên thế giới với các kích thước khác nhau,
chiều cao từ 1,5 – 50 m. (Trung tâm nghiên cứu quản lý và phát triển vùng
duyên hải)
Phân bố rừng ngập mặn trên thế giới
12%
11%
41%
Châu Á
Châu Phi
15%
Bắc & Trung Mỹ
Nam Mỹ
21%
Châu Đại Dương
Hình 1.1. Biểu đồ phân bố rừng ngập mặn trên thế giới tính đến
năm 2010.
4
1.1.3.2. Phân bố rừng ngập mặn tại Việt Nam
Việt Nam có 29 tỉnh thành phố có rừng và đất ngập mặn ven biển, từ
Bắc vào Nam chia thành 4 khu vực chính:
1. Từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Đồ Sơn (Hải Phịng),
2. Từ Đồ Sơn đến Lạch Trường (Thanh Hóa),
3. Từ Lạch Trường đến Vũng Tàu,
4. Từ Vũng Tàu đến Hà Tiên.
Trong đó, RNM phân bố và phát triển mạnh nhất ở phía Nam, đặc biệt
là vùng Cà Mau – đồng bằng sơng Cửu Long, quần thể RNM ở phía Bắc thấp
và nhỏ hơn. Tính đến năm 2001, cả nước có khoảng trên 155.290 ha rừng
ngập mặn, năm 2008 có khoảng 209.740 ha, trong đó Đồng bằng sơng Cửu
Long có 75.952 ha (chiếm 48,91%). [13] Các tỉnh Thái Bình, Nam Định
thuộc phạm vi châu thổ sông Hồng, RNM rất hiếm mà chủ yếu là diện tích đất
lợ, nguyên nhân do lượng nước sông Hồng đổ ra các cửa biển này rất lớn đã
hịa lỗng và làm giảm hàm lượng muối (0,5 - 5‰), khơng thích hợp với
nhiều lồi sinh vật chun sống ở mơi trường mặn cao. Ngồi đặc điểm về lưu
lượng nước của dòng chảy hay sự tác động của sóng, gió, bão khiến cây khó
phát triển thì ngun nhân chính cần phải nhắc đến là việc quai đê lấn biển và
phá rừng của con người. Cây tiên phong ở đây là cỏ ngạn hoặc xen với cỏ
gấu, cỏ gà, sau đến sú, vẹt, ô rô và bần chua. Hiện nay, nhân dân đang trồng
thêm trang làm dải rừng chắn sóng bảo vệ đê biển.
Ngày 20/9/1988, Xuân Thủy – Nam Định là vùng đất ngập mặn đầu
tiên của Việt Nam được ghi vào Công ước quốc tế bảo vệ đất ngập nước
(Ramsar). [25]
1.1.4. Hệ sinh thái rừng ngập mặn khu vực quận Đồ Sơn, thành phố Hải
Phịng
1.1.4.1 Sự hình thành và phát triển của rừng ngập mặn khu vực quận Đồ
Sơn, thành phố Hải Phòng
Rừng ngập mặn thuộc khu vực quận Đồ Sơn thuộc dự án: Trồng rừng
ngập mặn – giảm nhẹ rủi ro do Hội chứ thập đỏ Nhật Bản đầu tư từ năm 1997
5
đến nay. Đơn vị tổ chức thực hiện là Hội chữ thập đỏ Hải Phòng trực thuộc
Cơ quan quản lý – chủ dự án: Hội chữ thập đỏ Việt Nam. Diện tích trồng rừng
là 360 ha ven đê biển phường Bàng La, quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng.
Năm 2000, những ha rừng đầu tiên đã được trồng thành công với sự
hợp tác giữa cán bộ Hội chữ thập đỏ Hải Phòng cùng nhân dân phường Bàng
La và sự tư vấn cũng như hỗ trợ cây giống của các chuyên viên Hội chữ thập
đỏ Nhật Bản. Mỗi năm, hàng chục ha rừng ngập mặn tiếp tục được trồng mới,
đến năm 2008 việc trơng rừng căn bản hồn thành. Hiện tại Hội chữ thập đỏ
Hải Phòng đã chủ động được nguồn cây giống từ vườn ươm xây dựng ngay
cạnh khu vực rừng ngập mặn phường Bàng La, đảm bảo nguồn cây giống
khỏe, sinh trưởng, phát triển tốt. Theo thống kê hàng năm về tình hình phát
triển của rừng ngập mặn do Hội chữ thập đỏ Hải Phịng thực hiện, diện tích
rừng ngập mặn hiện nay đã tăng lên 390 ha.
Từ kết quả nghiên cứu Tác dụng của rừng ngập mặn đến bồi tụ nền đáy
ở vùng ven bờ Bàng La (Đồ Sơn, Hải Phịng) của tác giả Vũ Đồn Thái
(2012), thành phần loài chủ yếu là loài Trang (Kandelia obovata Shuen, Lui
and Yong) và Bần chua (Sonneratia caseolaris (L.) Engl.), trong đó lồi trang
vẫn chiếm ưu thế, đặc biệt là khu vực sát chân đê, trang tái sinh phát triển rất
mạnh, mật độ lên tới 58000 cây/ha và trong vòng 4,5 năm cây đã đạt chiều
cao 3,7 – 4m mặc dù thân rất mảnh chỉ 2 – 2,8cm.
6
Bảng 2.1. Số lƣợng và đặc điểm sinh trƣởng phát triển của thực vật ngập
mặn khu vực Bàng La, Đồ Sơn, Hải Phòng.
Tuổi cây
Bần 12,5
tuổi
Trang
12,5 tuổi
Tổng số
Trang
13,5 tuổi
Tổng số
Số lƣợng
(cây/ha)
Đƣờng kính
Đƣờng kính
Chiều cao
Chiều cao
thân lớn
thân trung
thân lớn
thân trung
nhất (mm)
bình (mm)
nhất (cm)
bình (cm)
393
255
231
760
740
17.400
180
158
343
326
185
161
362
358
812
30
27
130
120
58.000
28
20
400
370
17.793
18.200
18.200
Bần mép
nước 2
tuổi
Trang tái
sinh sát đê
4,5 tuổi
Nguồn: Vũ Đồn Thái (2012)
1.1.4.2. Một số loài thực vật ngập mặn tại khu vực nghiên cứu
Loài Trang (Kandelia obovata Shuen, Lui and Yong)
- Đặc điểm hình thái: Cây gỗ nhỏ có thể cao tới 5 – 7m, khơng có rễ khí
sinh nhưng có bạnh gốc, vỏ thân nhẵn, hơi xám. Lá đơn, mọc đối, hình bầu
dục thon dài, đầu trịn, gốc hình nêm, mép lá nguyên, thường uốn xuống phía
lưng. Tụ tán lưỡng phân với 4 hoa hay nhiều hơn ở nách lá, 5 hoặc 6 cánh hoa
màu trắng, có nhiều sợi nhỏ dài giữa các thùy. Quả thai sinh mang trụ mầm
dài 15 – 40cm. Đài tồn tại cùng với quả. 5 – 6 cánh đài hình dải cong vểnh
lên. Ra hoa tháng 5 – 6, thu quả (trụ mầm) tháng 7 – 9. [25]
7
- Phân bố: Cây trang là loài cây tương đối phổ biến trong hệ thống rừng
ngập mặn. Tuy nhiên, sự phân bố của các loài trang (gồm 2 loài: candel và
obovata) ở các nơi trên thế giới là khác nhau,trang phân bố chủ yếu ở
Bangladesh, Indonesia, Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam…[25]
- Đặc điểm sinh thái: Cây mọc trên đất bùn cát dọc sơng có độ mặn thay
đổi, thường mọc hỗn giao với đước, bần, sú. Cây trang có tính thích nghi tốt
khi độ mặn của đất thay đổi là do việc làm tăng khả năng chống lại ảnh hưởng
của các ion muối trong màng tế bào của lá. [25]
Lồi Bần chua (Sonneratia caseolaris (L.) Engl.)
- Hình thái: Bần chua là cây thân gỗ có chiều cao từ 5 – 15 m (có khi có
cây cao tới 20 m), khơng có trụ mầm, tán rộng, thân cây trơn. Rễ thở có chiều
dài từ 50 đến 90 cm, đường kính 7 cm. Vỏ cây màu xám, bong từng mảng. Lá
đối, khơng có lá kèm, sát cuống, lá hình elip, hình thn hoặc hình ovan, dài
từ 5 – 13 cm, rộng từ 2 – 5 cm, cuống lá hình búp măng, chóp lá hình trịn
hoặc tù, liền với 8 – 12 gân lá lan rộng ở mỗi mặt lá, có lơng tơ trên bề mặt lá.
Hoa có 1-3 cánh rủ xuống, nở về đêm. Hoa có 6 - 8 lá đài, 6 – 8 cánh hoa, dài
2 – 3,5 cm, rộng 1,5 – 3,5 cm. có màu từ đỏ đậm hoặc đỏ tươi, có nhiều nhị,
chỉ nhị dài từ 2,5 – 3,5 cm, nhụy hoa có 16 – 21 tế bào nỗn với rất nhiều
nỗn, vịi nhụy dài và bền. [25]
- Phân bố: Bần chua phân bố từ Sri Lanka đến bán đảo Malacca, miền
bắc Australia, Sumatra, Java, Borneo, Celebes, Philippin, Việt Nam,
Moluccas, Timor, New Guinea, đảo Solomon, New Hebrides. [25]
- Đặc điểm sinh thái: Bần chua phân bố ở vùng rừng ngập mặn nhiệt đới
và á nhiệt đới nên cây này được đánh giá là có khả năng sinh trưởng ở vùng
có lượng mưa hàng năm tương đối cao, nhiệt độ trung bình từ 20 – 27oC, pH
từ 6,0 – 6,5, ở vùng có độ mặn thấp với đất bùn sâu, thường là vùng cửa sông
với nước triều lên chậm. [25]
8
Trang
(Kandelia obovata)
Bần chua
(Sonneratia caseolaris )
Hình 1.2. Một số lồi thực vật ngập mặn tại khu vực nghiên cứu.
1.2. Tìm hiểu chung về phù sa
1.2.1. Khái niệm phù sa
Phù sa là các vật thể nhỏ và mịn, có nguồn gốc từ các loại đá vụn bở
do thủy lưu di chuyển theo các dòng nước. Phù sa là vật liệu tạo nên các dạng
địa hình bồi tích ở vùng hạ lưu sơng. [22]
1.2.2. Đặc điểm, vai trò phù sa
Rừng ngập mặn khu vực phương Bàng La, quận Đồ Sơn, thành phố Hải
Phòng nằm trong vùng cửa sông Văn Úc thuộc hệ thống sơng Thái Bình của
đồng bằng Sơng Hồng – một trong hai đồng bằng phù sa lớn nhất cả nước
(đồng bằng Sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long).
Theo PST. TS Trần Văn Chính, thành phần hố học của cặn phù sa rất
phong phú: SiO2 = 55 – 65%, R2O3 = 25 – 30%, N = 0,2 – 0,3%, P2O5 = 0,4 –
0,6%, Na2O + K2O =2 – 3%, CaO + MgO% = 2 – 2,5%, pH = 7 – 7,5. Phù sa
chính là nhân tố khiến diện tích đất liền được mở rộng ra phía biển. [9]
Sơng Hồng với thủy chế sơng thất thường, mùa mưa có lưu lượng nước
khoảng 30.000 m3/giây, chứa 900 – 1300 g cặn phù sa/m3 nước; mùa khô lưu
lượng nước chỉ khoảng 460 m3/giây và trong mỗi mét khối nước chỉ chứa khoảng
500 g cặn phù sa [9]. Đồng bằng sơng Hồng có hệ thống đê bao phát triển nên
9
hàng năm có một lượng phù sa lớn được đổ ra biển (khoảng 130 triệu tấn/
năm) do đó, ở các cửa sơng mỗi năm đất có thể lấn ra biển tới hàng trăm mét.
Dải đất nằm ở phía ngồi đê (đất bãi) do năm nào cũng được bồi phù sa nên
đất ở đây ln được trẻ hóa và màu mỡ. Trong khi đó, hàm lượng phù sa của
nước sơng Cửu Long thấp hơn sông Hồng, trong mùa mưa lũ cũng chỉ đạt
khoảng 250 g/m3, song với tổng lượng nước chảy qua sông hàng năm rất lớn
khoảng 1400 tỷ m3 nên tổng lượng phù sa bồi đắp hàng năm ở đây cũng rất
lớn (khoảng 1– 1,5 tỷ m3) lượng phù sa này được lan tỏa theo các hệ thống
kênh, rạch chằng chịt dài hơn 3000 km. [9]
1.3. Ứng dụng GIS trong nghiên cứu và quản lý rừng ngập mặn
Viễn thám và GIS là công cụ hỗ trợ đắc lực trong công tác nghiên cứu
và quản lý tài nguyên – môi trường nói chung và rừng ngập mặn nói riêng.
Viễn thám và GIS cho phép thu thập, lưu trữ, cập nhật, thao tác, phân tích, thể
hiện tất cả các hình thức thơng tin mang tính khơng gian thu được từ các loại
ảnh vệ tinh, ảnh máy bay… giúp tiết kiệm rất nhiều thời gian và công sức
trong công tác nghiên cứu và quản lý. Có rất nhiều phương pháp được sử
dụng trong GIS để thành lập bản đồ phân loại lớp phủ nói chung và phân loại
thực vật nói riêng.
Chỉ số thực vật (Vegetation Indices) được tạo bởi sự kết hợp của các
kênh phổ khác nhau nhằm nhấn mạnh đối tượng thực vật trên ảnh. Có nhiều
chỉ số thực vật có thể kể đến như RVI (Ratio vegetation index), DVI
(Difference vegetation index), YVI (Yellow vegetation index), BVI (Brown
vegetation index) và NDVI (Normalized Difference vegetation index) là chỉ
số thực vật sử dụng phổ biến nhất.
10
Bảng 2.2. Các chỉ số thực vật đƣợc sử dụng trong xây dựng bản đồ.
Chỉ số
Cơng thức
Mục đích
Mật độ phân bố của thảm thực vật,
NDVI
NDVI = (IR – R)/(IR+R)
đánh giá trạng thái sinh trưởng và
phát triển
Mức độ che phủ; phân biệt lớp thảm
RVI
RIV = IR/R
DVI
DVI = IR – IR
Phân biệt các lớp thảm thực vật
YVI
YVI = (R+G)/2
Mức độ hạn hán
BVI
BVI = (b5 + b7)/2
Đánh giá tác hại sâu bệnh
thực vật
(Nguồn: GIS – Th.s Nguyễn Trọng Minh)
1.4. Ngôn ngữ R trong phân tích và xử lý số liệu
1.4.1. Khái niệm ngơn ngữ R
R là một phần mềm sử dụng cho phân tích thống kê và đồ thị, được
sáng lập bởi Ross Ihaka & Robert Gentleman và hiện nay đang được tiếp tục
phát triển bởi nhóm R Development Core Team. Về bản chất, R là ngơn ngữ
máy tính đa năng, có thể sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, từ tính tốn
đơn giản, tốn học giả trí, tính tốn ma trận, đến các phân tích thống kê phức
tạp. Vì là một ngơn ngữ nên có thể sử dụng R để phát triển thành các phần
mềm chuyên môn cho một vấn đề tính tốn riêng biệt. [10]
1.4.2. Đặc điểm ngơn ngữ R cho phép phân tích và xử lý số liệu
Phân tích và xử lý số liệu là một trong những thao tác cần thiết và quan
trọng đối với nhiều ngành khoa học nói chung và quản lý tài ngun – mơi
trường nói riêng. Trước đây, các cơng ty phần mềm đã phát triển các phần
mềm chuyên nghiệp như SPSS, Excel, Stata,… cho việc phân tích số liệu.
Tuy nhiên, các phần mềm này đều là các phần mềm thương mại, có giá từ vài
trăm đến vài nghìn USD, khơng phải trường đại học hay trung tâm nghiên cứu
nào cũng có thể mua được. Do đó, trong khoảng mười năm trở lại đây, các
nhà nghiên cứu thống kê trên thế giới đã tập hợp nhau lại và phát triển một
11
công cụ theo hướng mã nguồn mở sao cho tất cả mọi người đều có thể sử
dụng và hồn tồn miễn phí, đó chính là ngơn ngữ R, một trong những ngôn
ngữ được giới nghiên cứu sử dụng nhiều nhất hiện nay. Ngơn ngữ R có nhiều
ưu điểm hơn so với các ngơn ngữ lập trình bậc cao như C, C++, Java:
- R có khả năng điều khiển dữ liệu và lưu trữ số liệu, có tính ngun bản.
- R cho phép sử dụng ma trận đại số.
- Có thể sử dụng bảng và các biểu thức chính quy
- R cũng hỗ trợ lập trình hướng đối tượng.
- Khả năng biểu diễn đồ họa phong phú.
- Ngôn ngữ R cũng cung cấp các cấu trúc điều khiển cơ bản như các
ngơn ngữ lập trình bậc cao khác. Ví dụ như : If…else…; while….;
for……v..v..
- R cũng có một số nhược điểm hay có thể gọi là thiếu sót, tuy nhiên các
nhược điểm này có thể được khắc phục dễ dàng bởi chính R,
-
R khơng phải là một cơ sở dữ liệu nhưng lại có thể kết nối với các hệ
quản trị cơ sở dữ liệu (DBMS),
-
R khơng có giao diện đồ họa người dùng, nhưng có thể kết nối với
Java, TclTk,
- Việc diễn giải ngơn ngữ R có thể rất chậm, nhưng có thể cho phép gọi
tới các mã C hoặc C++,
- R khơng có các bảng tính quan sát dữ liệu, nhưng nó có thể kết nối với
Excel/MSOffice,
- Mỗi câu lệnh của R kết thúc bằng phím Enter, điều này gây ra sự bất
tiện trong khi lâp trình, đặt biệt là khi xây dựng một hàm, chỉ cần sai một
dòng lệnh, ta sẽ phải làm lại từ đầu,
- Một nhược điểm khác của R là nó khơng hỗ trợ thương mại. [9]
12
1.5. Tình hình nghiên cứu rừng ngập mặn trên thế giới và Việt Nam
1.5.1. Tình hình nghiên cứu rừng ngập mặn trên Thế giới
Bài viết “Assessment of mangrove vegetation based on remote sensing
and ground-truth measurements at Tumpat, Kelantan Delta, East Coast of
Peninsular Malaysia” của nhóm tác giả đến từ Viện Hải dương học, đại học
Terenganu, Malaysia: Các nhà nghiên cứu đã kết hợp khảo sát dữ liệu mặt đất
và ảnh viễn thám có độ phân giải cao (QuickBird) để đánh giá thành phần
thảm thực vật RNM và sức khỏe của chúng thông qua chỉ số NDVI. [5]
Một nghiên cứu về rừng ngập mặn tháng 3/2011 của nhòm các nhà
khoa học thuộc lĩnh vực viễn thám của Đức và Việt Nam (Claudia Kuenzer,
Andrea Bluemel, Steffen Gebhardt, Tuan Vo Quoc, Stefan Dech): “Remote
Sensing of Mangrove Ecosystems: A Review” khẳng định: Trong suốt hai thập
kỷ qua, kỹ thuật viễn thám đã chứng minh tiềm năng cao để phát hiện, xác
định, lập bản đồ, và theo dõi điều kiện, diễn biến RNM phản ánh trong số
lượng lớn các nghiên cứu khoa học. Song gần thời điểm năm 2011, khơng có
một bài viết mới nào về áp dụng kỹ thuật viễn thám trong nghiên cứ RNM,
mặc dù các hệ sinh thái RNM đã trở thành tâm điểm của sự chú ý trong bối
cảnh biến đổi khí hậu. Mục tiêu của bài viết này là cung cấp một cái nhìn tổng
quan về tất cả các công việc thực hiện, giải quyết, sự đa dạng của dữ liệu viễn
thám trong lập bản đồ hệ sinh thái RNM, cũng như rất nhiều các phương pháp
và kỹ thuật được sử dụng để phân tích dữ liệu, và nhằm thảo luận thêm về
tiềm năng và hạn chế của kỹ thuật viễn thám. [1]
Nghiên cứu: “Remote sensing application for Mangrove mapping in
the Ellembelle Distric in Gana” thực hiện bởi Justice Camilus Mensah, đại
học Rhode Island (Mỹ) vào tháng 5/2013: khoảng 24% rừng ngập mặn nước
đã bị mất tại Ghana giữa năm 1980 và 2006 đặc biệt diện tích RNM nằm
ngoài khu vực Ramsar đang giảm sút nghiêm trọng. Nghiên cứu tiến hành áp
dụng công nghệ viễn thám để lập bản đồ mức độ che phủ của RNM trong quá
khứ và hiện tại ở huyện Ellembelle khu vực phía tây Ghana. [3]
13
1.5.2. Tình hình nghiên cứu rừng ngập mặn tại Việt Nam
Mơ hình tốn học mơ phỏng các q trình cơ bản chi phối sự phát triển
của RNM dựa vào các yếu tố môi trường như độ mặn hay cao độ ngập là một
trong những công cụ hiệu quả giúp hỗ trợ công tác quản lý hệ sinh thái rừng
ngập mặn. Trong nghiên cứu “Mơ hình mơ phỏng diễn biến rừng ngập mặn
ven biển Thái Bình dưới biến động của các yếu tố môi trường và nước biển
dâng” của các tác giả Nguyễn Thị Kim Cúc, Trần Văn Đạt. Các tác giả đã áp
dụng mơ hình sinh thái (đã được xây dựng cho RNM Cần Giờ) để mô phỏng
sự phát triển và thay đổi của RNM dưới ảnh hưởng của các yếu tố môi trường
theo ba kịch bản biến đổi về độ ngập nước gây ra bởi những ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu kết hợp với biến động về độ mặn và nhiệt độ. Từ kết quả
phân tích mơ hình, nhóm nghiên cứu đã đề xuất quy hoạch bảo vệ và phát
triển RNM vùng nghiên cứu cho các năm 2030, 2050 và 2100. [10]
Nghiên cứu “Tác dụng của rừng ngập mặn đến bồi tụ nền đáy ở vùng
ven bờ Bàng La (Đồ Sơn, Hải Phòng)” của tác giả Vũ Đoàn Thái. Tác giả
chứng minh rõ nhận định: Các kết quả nghiên cứu về rừng ngập mặn (RNM)
gần đây đều chỉ ra sự mở rộng diện tích đất bồi và sự phát triển của RNM là
hai q trình ln đi kèm nhau bằng việc nghiên cứu khu vực Bàng La (Đồ
Sơn, Hải Phịng) về vai trị giảm sóng của RNM làm tăng cường bồi tụ nền
đáy tỷ lệ. Vai trò này tăng dần cùng với độ tuổi của rừng trong thời gian
nghiên cứu từ năm 2004 đến năm 2012. [16]
Tác giả Đồn Đình Tam, Trung tâm Nghiên cứu Sinh thái và Mơi
trường rừng đã thực hiện các thí nghiệm trồng RNM trên một số dạng lập địa
tại Thái Bình và Thanh Hóa trong 3 – 4 năm, thể hiện ở nghiên cứu “Khả
năng chắn sóng của các thí nghiệm trồng rừng ngập mặn tại một số tỉnh ven
biển miền Bắc”, cho kết quả cây trồng sinh trưởng tốt nhất là các công thức
CT1 – 3; CT2 – 2; CT3 – 2. Tác giả tiến hành nghiên cứu hiệu quả chắn sóng
của các cơng thức thí nghiệm và kết quả cho hệ số cản sóng tốt nhất là CT1 –
3 với 83,69%, thấp nhất tại CT1 – 2 với 76,18%. Tại thí nghiệm trồng trên đất
14
cát dính sóng to gió lớn địa hình trống trải (Thanh Hóa) thì khi trồng Bần
chua thuần lồi, mật độ 3200 cây/ha có tác dụng cản sóng tốt hơn so với trồng
hỗn giao với Đước (87,51% so với 84,49%). Công thức có hệ số cản sóng tốt
nhất tại thí nghiệm trồng trên đất cát dính (Thái Bình) là CT2 – 2 với 89,60%
và thấp nhất là CT2 – 1 (85,63%). Khi khơng có RNM thì chiều cao sóng chỉ
giảm được 28,3%. Các chỉ tiêu sinh trưởng về Hvn, Do và Dt có quan hệ
thuận chiều với khả năng chắn sóng, cây càng cao, đường kính gốc và đường
kính tán càng lớn thì khả năng làm giảm biên độ sóng càng cao. Trong đó,
sinh trưởng đường kính tán có khả năng làm giảm biên độ sóng lớn nhất, tiếp
đến là chiều cao vút ngọn và thấp nhất sinh trưởng đường kính gốc. [15]
Nghiên cứu “Cơ chế tác động giảm sóng của rừng ngập mặn khu vực
Hải Phòng” của tác giả Nguyễn Tuấn Anh, Nguyễn Thị Phương Thảo cho kết
quả như sau: Trong vòng vài chục năm trở lại đây, vai trò quan trọng của rừng
ngập mặn trong việc giảm thiểu thiệt hại do bão gây ra bởi tác dụng làm giảm
năng lượng sóng tiến vào vung ven bờ đã và đang thu hút sự quan tâm chú ý
của rất nhiều nhà khoa học, những nhà quản lý và các hộ khai thác biển. Đây
được coi là giải pháp mềm hữu hiệu bảo vệ bờ và bãi biển. Bài báo này trình
bày kết quả nghiên cứu cơ chế tác động giảm sóng của rừng Trang và Bần ở
khu vực Hải Phịng bằng mơ hình tốn Swan, nhằm làm sáng tỏ các yếu tố
của rừng ngập mặn và yếu tố thủy lực tác động đến q trình giảm sóng trong
khu vực nghiên cứu. [6]
Qua những thông tin đã được đề cập ở trên, khóa luận thấy rằng: hiện
nay, rừng ngập mặn đã được quan tâm và được nghiên cứu rất nhiều, thể hiện
qua các bài nghiên cứu không chỉ trong nước mà trên cả Thế giới. Các nhà
khoa học nói riêng và người dân nói chung đã hiểu được tầm quan trọng của
rừng ngập mặn với môi trường và cuộc sống người dân. Tuy nhiên, các
nghiên trong nước chủ yếu chỉ tập trung nghiên cứu khả năng chắn sóng,
giảm tác động của sóng biển hay quản lý sự phát triển, sự biến động của rừng
ngập mặn trong khi các vấn đề liên quan đến khả năng lưu giữ phù sa của
15
rừng ngập mặn vẫn chưa được quan tâm nghiên cứu đúng mực, bởi lưu giữ
phù sa là một trong những khả năng quan trọng nhất của rừng ngập mặn.
Trong khi có rất nhiều các nghiên cứu được thực hiện ở nước ngồi đã tiến
hành tìm hiểu và chứng minh về vai trò của rừng ngập mặn đối với cải thiện
khả năng lưu giữ phù sa, bồi tụ nền đáy. Tham khảo các phương pháp tiến
hành các thí nghiệm (từ lập OTC, ơ đối chứng, lấy mẫu, bảo quản và phân
tích mẫu) từ các tài liệu nước ngoài, các quy chuẩn và các nghiên cứu của các
tác giả trong nước, đề tài “Nghiên cứu khả năng lưu giữ phù sa của rừng
ngập mặn khu vực quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phịng”, có ý nghĩa khoa học
và ý nghĩa thực tiễn cao.
16