LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Th.s Trần Thị Thanh Thủy;
CN Trần Thị Phƣơng đã hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tơi trong suốt q trình
thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên
rừng và Môi trƣờng – Trƣờng đại học Lâm Nghiệp Việt Nam đã giảng dạy tận
tình cung cấp cho tơi những kiến thức bổ ích, cũng nhƣ sự quan tâm, giúp đỡ,
tạo điều kiện và đóng góp những ý kiến để tơi hồn thành khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn các bác trong ban giám đốc, các cô, các chú, các anh, các
chị trong khoa Chống nhiễm khuẩn cũng nhƣ toàn thể cán bộ nhân viên trong
bệnh viện Đa khoa Vân Đình đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trinh
thực tập tại Bệnh viện.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã quan tâm động
viên tơi trong suốt q trình thực tập và thực hiện khóa luận.
Do cịn hạn chế về trình độ và kinh nghiệm thực tế nên khóa luận của tơi
khơng tránh khỏi những sai sót. Tơi rất mong nhận đƣợc những ý kiến
đóng góp bổ sung của thầy cơ và bạn bè để khóa luận tốt nghiệp của tơi
đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Xuân Mai, ngày 13 tháng 05 năm 2017
Sinh viên
Quản Hiền Dung
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
TĨM TẮT KHĨA LUẬN
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................... 3
1.1. Khái quát chung về nƣớc thải y tế.................................................................. 3
1.1.1. Khái niệm ................................................................................................... 3
1.1.2. Nguồn gốc phát sinh nƣớc thải y tế............................................................. 3
1.1.3. Lƣợng nƣớc thải y tế phát sinh ................................................................... 4
1.1.4. Đặc điểm của nƣớc thải y tế ........................................................................ 6
1.1.5. Một số quy định về quản
nƣớc thải y tế tại Việt Nam ............................ 9
1.1.6. Ảnh hƣởng của CTYT đến sức khỏe con ngƣời và môi trƣờng .............. 12
1.2. Các công nghệ xử
1.2.1. Hệ thống xử
nƣớc thải y tế .............................................................. 15
nƣớc thải phân tán Dewats ............................................... 15
1.2.2. Sử dụng bể aeroten .................................................................................... 17
1.2.3 Xử
nƣớc thải sử dụng cụm thiết bị hợp khối ......................................... 19
1.3. Tổng quan về than hoạt tính ......................................................................... 20
1.3.1. Giới thiệu về sự hấp phụ ........................................................................... 20
1.3.2. Than hoạt tính............................................................................................ 21
CHƢƠNG 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
............................................................................................................................. 25
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 25
2.1.1. Mục tiêu chung ......................................................................................... 25
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 25
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................... 25
2.3. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 25
2.4. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 25
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 26
2.5.1 Phƣơng pháp kế thừa số liệu ...................................................................... 26
2.5.2 Phƣơng pháp điều tra thực địa và lấy mẫu .......................................... 26
2.5.3. Phƣơng pháp nội nghiệp............................................................................ 31
CHƢƠNG 3: giới thiệu chung về bệnh viện ....................................................... 32
3.1. Khái quát về bệnh viện Đa khoa Vân Đình ................................................. 32
3.1.1. Giới thiệu chung ........................................................................................ 32
3.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động của bệnh viện Đa khoa Vân Đình ................... 33
3.2. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 35
3.2.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 35
3.2.2. Địa hình ..................................................................................................... 36
3.2.3. Khí hậu ...................................................................................................... 36
3.2.4. Tài nguyên đất ........................................................................................... 36
3.2.5. Tài nguyên nƣớc ........................................................................................ 36
3.2.6. Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................................ 37
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................... 38
4.1. Điều tra thực trạng thu gom xử lý chất thải ở bệnh viện ............................. 38
4.1.1 Chất thải rắn ............................................................................................... 38
4.1.2. Thực trạng công tác thu gom và xử
nƣớc thải bệnh viện ..................... 39
4.2. Khảo sát khả năng hấp phụ của than hoạt tính (trên mẫu giả định và mẫu
thực)..................................................................................................................... 45
4.2.1. Khảo sát khả năng hấp phụ của than hoạt tính trên mẫu giả định ............ 45
4.2.2. Khảo sát khả năng hấp phụ của than hoạt tính trên mẫu thực .................. 49
4.3. Đề xuất một số giải pháp và phƣơng án sử dụng than hoạt tính cho cơng tác
thu gom và xử
nƣớc thải bệnh viện ................................................................. 54
4.3.1. Giải pháp cho công tác bảo vệ môi trƣờng bệnh viện............................... 54
CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ...................................... 56
5.1.Kết luận ......................................................................................................... 56
5.2. Tồn tại........................................................................................................... 57
5.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AAO: Anaerobic - Anoxyc - Oxyc (Yếm khí – thiếu khí – hiếu khí)
BOD: Nhu cầu oxy hóa sinh hóa
BYT: Bộ Y tế
BTNMT: Bộ Tài nguyên và Mơi trƣờng
CP: Chính phủ
COD: Nhu cầu oxy hóa học
CTYT: Chất thải y tế
ĐHXD: Đại học xây dựng
KCN: Khu công nghiệp
KTMT: Kỹ thuật môi trƣờng
NĐ: Nghị định
NTYT: Nƣớc thải y tế
QCVN: Quy chuẩn Việt Nam
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
TSS: Tổng chất rắn ơ ửng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Ƣớc tính ƣợng nƣớc thải bệnh viện.................................................. 5
Bảng 1.2: Tiêu chuẩn nƣớc thải y tế (Trích QCVN 28:2010/BTNMT) .......... 11
Bảng 1.3: Thơng số kỹ thuật than hoạt tính ..................................................... 22
Bảng 3.1: Cơ cấu cán bộ viên chức bệnh viện Đa khoa Vân Đình ................. 34
Bảng 4.1. Kết quả phân tích chất ƣợng nƣớc thải y tế đợt 3(15/11/2016) ..... 44
Bảng 4.2: Nồng độ các chất sau xử lý ............................................................. 45
Bảng 4.3: Hiệu suất xử lý................................................................................. 45
Bảng 4.4: Bảng tính tốn chỉ số iot của than hoạt tính .................................... 48
Bảng 4.5. Nồng độ và hiệu suất các chất sau xử lý ......................................... 50
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Hệ thống xử
nƣớc thải y tế.............................................................. 16
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức bệnh viện Đa khoa Vân Đình....................................... 35
Hình 4.1: Sơ đồ dây chuyền cơng nghệ xử
nƣớc thải của bệnh viện Đa khoa
Vân Đình ............................................................................................................. 40
Hình 4.2: Kết quả hấp phụ Nitrat trong mẫu giả định. ....................................... 46
Hình 4.3: Kết quả hấp phụ Amoni trong mẫu giả định. ...................................... 46
Hình 4.4: Kết quả hấp phụ Photphat trong mẫu giả định.................................... 47
Hình 4.5: Hiệu suất xử lý của than hoạt tính đối với mẫu giả định. ................... 47
Hình 4.6: Sự thay đổi pH trong mẫu nƣớc thải ................................................... 51
Hình 4.7: Kết quả hấp phụ Photphat và Amoni .................................................. 52
Hình 4.8: Kết quả hấp phụ COD và TSS ............................................................ 52
Hình 4.9: Hiệu suất xử lý các thơng số trong nƣớc thải ..................................... 53
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
1. Tên đề tài : “Nghiên cứu khả năng làm sạch nước thải sau xử lý của
Bệnh viện Đa khoa Vân Đình bằng than hoạt tính”
2. Sinh viên thực hiện: Quản Hiền Dung
3. Giáo viên hƣớng dẫn: -ThS. Trần Thị Thanh Thủy
- CN Trần Thị Phƣơng
4. Nội dung khóa luận
4.1.
Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá đƣợc khả năng sử dụng than hoạt tính để xử
nƣớc thải bệnh
viện đa khoa Vân Đình, từ đó đề xuất phƣơng án sử dụng than hoạt tính để xử lý
nƣớc thải bệnh viện.
4.2. Đối tƣợng nghiên cứu
- Nƣớc thải bệnh viện, dùng than hoạt tính trong xử lý ơ nhiễm nƣớc thải
bệnh viện.
4.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra về thực trạng quản lý, xử lý nƣớc thải ở bệnh viện đa khoa Vân
Đình
- Nghiên cứu thực nghiệm khả năng àm sạch nƣớc thải bệnh viện bằng than
hoạt tính ( trên mẫu giả định và mẫu thực)
- Đề xuất phƣơng án sử dụng than hoạt tính trong xử
nƣớc thải bệnh viện
4.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp kế thừa số liệu
- Phƣơng pháp điều tra thực địa và lấy mẫu
- Phƣơng pháp thực nghiệm và phân tích mẫu trong phịng thí nghiệm
- Phƣơng pháp nội nghiệp
4.5. Những kết quả đạt đƣợc
- Trong công tác bảo vệ môi trƣờng bệnh viện Đa khoa Vân Đình đã thực
hiện đúng các quy định về phân loại và thu gom, ƣu trữ, xử lý chất thải nguy
hại theo thông tƣ 12/2011 TT-BTNMT. Nƣớc thải sinh hoạt qua bể tự hoại, chảy
vào cống rãnh dẫn về hệ thống xử
nƣớc thải tập trung sau đó thải ra cống
thốt nƣớc chung. Nƣớc mƣa tràn chảy một phần chảy vào hệ thống rãnh
thoát nƣớc chảy vào khu xử lý tập trung, một phần chảy tự do tiêu thốt
nƣớc ra ngồi mơi trƣờng.
- Từ mẫu giả định đƣợc pha với hàm chất hữu cơ cao gấp 2 lần của
QCVN 28:2010 BTNMT. Hiệu quả xử lý các thông số Nitrat, Amoni, Photphat
trên mẫu giả định sau khi đƣợc xử lý bằng than hoạt tính đạt hiệu quả cao, cụ thể
là hiệu quả xử
quả xử
Nitrat đạt 99,25 %, hiệu quả xử
Amoni đạt 92,02% và hiệu
Phosphat đạt 66,98 %. Hàm ƣợng Nitrat, Amoni, Photphat đã đạt
QCVN 28:2010 BTNMT.
- Nƣớc thải bệnh viện Đa khoa Vân Đình đƣợc lấy tại bể chứa nƣớc thải
đã qua xử lý bằng công nghệ AAO. Nƣớc thải mùi khơng khó chịu, có pH là 7,7,
giá trị các thông số đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép của QCVN 28:2010
BTNMT/B. - Nƣớc thải của bệnh viện sau khi đƣợc xử lý bằng than hoạt tính
các hàm ƣợng TSS, COD,
giảm đi đáng kể. Hàm ƣợng TSS chỉ
còn 16mg/l thấp hơn 6,25 ần so với QCVN 28:2010/ BTNMT cột B. Hàm
ƣợng COD giảm đi 2,2 ần so với trƣớc khi xử lý bằng than hoạt tính và thấp
hơn 4,17 ần so với QCVN 28:2010/BTNMT/B. Hàm ƣợng Amoni còn 1,72
thấp hơn 5,82 lần so với QCVN 28:2010/BTNMT/B. Hàm ƣợng Photphat thấp
hơn 2,44 ần so với QCVN 28:2010/BTNMT/B. Có sự khác nhau rõ rệt về hiệu
quả xử lý của than hoạt tính với hiệu suất xử lý sau các cơng thức thí nghiệm
khác nhau. Cơng thức thí nghiệm 2 (bề dày cột than 10cm) đạt hiệu quả xử lý
cao (64,74%).
- Đề tài cũng đƣa ra giải pháp ứng dụng than hoạt tính nhằm nâng cao
chất ƣợng nƣớc thải là: sử dụng than hoạt tính với vai trị hỗ trợ cho công nghệ
xử lý AAO của bệnh viện.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nƣớc thải bệnh viện là một trong những mối quan tâm lo ngại sâu sắc đối
với các nhà quản
môi trƣờng và xã hội. Xử
nƣớc thải bệnh viện là hoạt
động không thể thiếu trong các bệnh viện hiện nay trên tồn thế giới và là vấn đề
quan trọng ln đƣợc quan tâm, đảm bảo xử
nƣớc thải an toàn, hiệu quả tiêu
chuẩn hàng đầu.
Nƣớc thải bệnh viện là loại nƣớc thải chứa rất nhiều các vi trùng gây
bệnh, các chất hữu cơ (BOD, COD), chất rắn ơ ửng (SS), chất dinh dƣỡng (N,
P),.. đƣợc thải ra trong quá trình các hoạt động trong bệnh viện nhƣ khu vực rửa
dụng cụ y tế, hoạt động giặt giũ, vệ sinh của ngƣời bệnh hay nƣớc thải từ các ca
phẫu thuật, điều trị, khám chữa bệnh, xét nghiệm máu, khu vực nhà vệ sinh, nhà
ăn, nhà bếp…đặc biệt là các khu vực chất phóng xạ, hoạt động in X-quang với
nồng độ mầm bệnh vi khuẩn cao. Đây à nguồn nƣớc thải vô cùng ô nhiễm và
ảnh hƣởng nghiêm trọng đến môi trƣờng sống, đến sức khỏe con ngƣời, gây lây
lan nhiều bệnh dịch nếu nhƣ vấn để xử
hay xử
nƣớc thải bệnh viện không đƣợc xử lý
nƣớc thải không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
Hiện nay trên thế giới và Việt Nam đã và đang áp dụng nhiều biện pháp
xử
nƣớc thải bệnh viện nhƣ: phƣơng pháp hóa sinh; phƣơng pháp bể lọc sinh
học; xử lý theo cơng nghệ hợp khối…Các phƣơng pháp đều có ƣu nhƣợc điểm
và khả năng xử
nƣớc thải bệnh viện khác nhau.
Than hoạt tính từ âu đã đƣợc sử dụng để làm sạch nƣớc. Tuy nhiên, ứng
dụng của nó trong xử
nƣớc mới chỉ dừng lại ở việc loại bỏ các hợp chất hữu
cơ và một số các thành phần không phân cực có hàm ƣợng nhỏ trong nƣớc.
Với mục đích khai thác tiềm năng ứng dụng của than hoạt tính trong việc xử lý
nƣớc thải, đặc biệt một ĩnh vực còn rất mới đó à oại bỏ các cation và anion
trong nƣớc.
Bệnh viện đa khoa Vân Đình tiền thân à Bệnh xá Vân Đình, à một đơn
vị nhiều năm iên tục à điển hình tiên tiến và trở thành “Lá cờ đầu” của ngành y
tế, có nhiều thành tích xuất sắc. Từ năm 2004 đến nay Bệnh viện đa khoa Vân
1
Đình đã có sự thay đổi ớn từ vị trí, chức năng, nhiệm vụ, cơ sở vật chất, trang
thiết bị, nguồn nhân ực, khả năng chuyên môn kỹ thuật. Hiện nay với quy mô
hơn 300 giƣờng bệnh đƣợc tổ chức 05 phòng chức năng và 24 khoa, phòng.
Hiện nay trung bình mỗi ngày khám 600 ƣợt/ngày, số bệnh nhân điều trị nội trú
trung bình 360 ngƣời bệnh/ngày.
Năm 2011, bệnh viện Đa khoa Vân Đình đã đƣợc Tp Hà Nội phê duyệt
dự án xử
chất thải bệnh viện ( bao gồm hệ thống xử
chất thải rắn và nƣớc
thải bệnh viện theo QĐ số 237 và đƣợc đƣa vào sử dụng tháng 06 năm 2011).
Tại bệnh viện Đa khoa Vân Đình - Ứng Hòa – Hà Nội cũng nhƣ các bệnh
viện khác trong cả nƣớc.Việc nghiên cứu xử
nƣớc thải và đề xuất nhằm tìm
ra giải pháp để cải thiện mơi trƣờng cũng à một đề tài đáp ứng đƣợc yêu cầu
cấp bách hiện nay.
Với những lý do trên, trong giới hạn của một khóa luận tốt nghiệp, tơi
thực hiện đề tài:“ Nghiên cứu khả năng làm sạch nước thải sau xử lý của
Bệnh viện Đa khoa Vân Đình bằng than hoạt tính ”. Đề tài thực hiện với
mong muốn góp phần nhỏ bé vào việc cải thiện và bảo vệ môi trƣờng.
2
CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát chung về nƣớc thải y tế
1.1.1. Khái niệm
Nƣớc thải y tế à nƣớc thải phát sinh từ các cơ sở y tế, bao gồm: cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh; cơ sở y tế dự phòng; cơ sở nghiên cứu, đào tạo y, dƣợc; cơ sở
sản xuất thuốc. Trong nƣớc thải y tế, ngồi những yếu tố ơ nhiễm thơng thƣờng
nhƣ chất hữu cơ, dầu mỡ động, thực vật, cịn có những chất bẩn khoáng và chất
hữu cơ đặc thù, các vi khuẩn gây bệnh, chế phẩm thuốc, chất khử trùng, các
dung mơi hóa học, dƣ ƣợng thuốc kháng sinh và có thể có các đồng vị phóng xạ
đƣợc sử dụng trong q trình chẩn đốn và điều trị bệnh. Do đó nƣớc thải y tế
cần đƣợc thu gom và xử
đảm bảo theo các qui định hiện hành.
1.1.2. Nguồn gốc phát sinh nƣớc thải y tế
Nƣớc thải bệnh viện là một dạng nƣớc thải sinh hoạt và chỉ chiếm một
phần nhỏ trong tổng số ƣợng nƣớc thải của khu dân cƣ. Tuy nhiên nƣớc thải
bệnh viện cực kỳ nguy hiểm về phƣơng diện vệ sinh dịch tễ, bởi vì ở các bệnh
viện tập trung những ngƣời mắc bệnh là nguồn của nhiều loại mầm bệnh đã biết
hoặc đơi khi cịn chƣa biết đối với khoa học hiện đại.
Nƣớc thải bệnh viện xuất phát từ các thiết bị vệ sinh và sử dụng nƣớc
trong các khu nhà vệ sinh, nhà tắm giặt giũ chăn màn , quần áo, lau rửa sàn nhà,
chuẩn bị thức ăn,chuẩn bị chai lọ và điều chế thuốc men...Phần lớn các loại nƣớc
thải này có hàm ƣợng chất hữu cơ và cặn ơ lửng, chứa nhiều vi khuẩn gây
bệnh. Trong một số bộ phận khám bệnh và điều trị bằng phƣơng pháp vật
nhƣ
X-quang, chiếu xạ…có thể hình thành một ƣợng nhỏ nƣớc thải chứa các chất ơ
nhiễm, phóng xạ đặc trƣng. Nhìn chung nƣớc thải bệnh viện phát sinh từ những
nguồn chính sau:
1. Nƣớc thải à nƣớc mƣa tràn trên tồn bộ diện tích của bệnh viện.
2 . Nƣớc thải sinh hoạt từ khu nhà bếp, nhà ăn, khu hành chính bệnh viện,
phịng bệnh nhân, chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân hủy, các hóa chất tẩy rửa,…
3
3. Nƣớc thải từ các hoạt động khám và điều trị nhƣ:
- Nƣớc thải có nguồn gốc từ các ca phẫu thuật , từ quá trinh xét
nghiệm, hoạt động khám chữa bệnh( giải phẫu bệnh, huyết học, truyền
máu, lau rửa sau các ca mổ, khoa lây) chứa các dịch sinh học, vi trùng gây
bệnh, chất thải nguy hại.
- Nƣớc thải từ phòng chiếu chụp X- quang, kho dƣợc liệu và hóa chất
chứa các hóa chất( trong đó có các hóa chất độc hại ), kim loại nặng, dung môi
hữu cơ, hóa chất xét nghiệm, các hợp chất vơ cơ, chất phóng xạ, dƣợc phẩm quá
hạn sử dụng.
4. Nƣớc giặt giũ quần áo, ga, chăn màn… cho bệnh nhân.
5. Nƣớc thải từ các cơng trình phụ trợ khác.
Nƣớc thải bệnh viện là một nguồn thải gây nguy hại nghiêm trọng cho
môi trƣờng, ảnh hƣởng đến con ngƣời vì khả năng an rộng cho môi trƣờng,
mức độ nhiễm khuẩn cao, khả năng tồn tại lâu và nhân leencuar vi khuẩn gây
bệnh trong điều kiện giàu chất hữu cơ ở nƣớc thải và nƣớc bề mặt. Nƣớc thải
bệnh viện có thể mang các mầm bệnh: tả, thƣơng hàn, y amip, bệnh vàng da
nhiễm trùng, viêm gan siêu vi trùng, giun sán, nấm mốc , bại liệt…….
Theo nghiên cứu của Đào Ngọc Phong và cộng sự cho thấy: nƣớc thải
bệnh viện là ô nhiễm các nguồn nƣớc bề mặt nhƣ nƣớc song, nƣớc ao, đầm,
giếng khơi( 84,5 – 86,3% ), gây ô nhiễm đất (88,4%). Nƣớc thải bệnh viện gây
ô nhiễm môi trƣờng và gieo rắc mầm bệnh[
]
1.1.3. Lƣợng nƣớc thải y tế phát sinh [ ]
Lƣợng nƣớc cấp của các bệnh viện trong một ngày à cơ sở để tính tốn
hệ thống thu gom nƣớc thải và lựa chọn công suất của hệ thống xử
nƣớc thải
một cách chính xác nhất. Tuy nhiên, ƣợng nƣớc thải phát sinh cần đƣợc xử lý
tại các bệnh viện thƣờng đƣợc tính tốn dựa trên số ƣợng bệnh nhân hoặc số
giƣờng bệnh ( ƣợng nƣớc thải tính trên bệnh nhân trong ngày). Tổ chức Y tế
4
Thế giới (WHO) đã đƣa ra một vài phƣơng pháp ƣớc tính ƣợng nƣớc thải phát
sinh nhƣ sau:
- Bệnh viện quy mơ nhỏ và trung bình: 200 - 500 ít/ngƣời.ngày.
- Bệnh viện quy mơ lớn: 400 - 700 ít/ngƣời.ngày
- Bệnh viện trƣờng học: 500 - 900 ít/ngƣời.ngày
Tuy nhiên, ƣợng nƣớc thải thực tế thu gom phụ thuộc rất nhiều vào chất
ƣợng của hệ thống thu gom trong các cơ sở y tế. Trên thực tế với hệ thống thu
gom không hiệu quả, ƣợng nƣớc thải thực tế thu đƣợc thƣờng thấp hơn đáng kể
so với các giá trị đƣợc chỉ ra trong Bảng 1.1
Bảng 1.1: Ƣớc tính lƣợng nƣớc thải bệnh viện
TT
Quy mô bệnh viện (số giƣờng
Tiêu chuẩn nƣớc
Lƣợng nƣớc thải
bệnh )
cấp
ƣớc tính
( /giƣờng/ngày)
(
/ngày)
1
<100
700
70
2
100-300
700
100-200
3
300-500
600
200-300
4
500-700
600
300-400
5
>700
600
>400
6
Bệnh viện kết hợp nghiên cứu
1000
>500
và đào tạo >700
Nguồn: Trung tâm KTMT đô thị và KCN –Trƣờng ĐHXD, Hà Nội, 2002
Số liệu bảng trên chỉ có tính chất tham khảo. Khi thiết kế hệ thống xử lý
nƣớc thải tại cơ sở y tế cần có hoạt động khảo sát, đánh giá chi tiết ƣợng nƣớc
thải thực tế phát sinh. Đồng thời tham khảo mức tiêu thụ nƣớc của bệnh viện
hàng tháng theo hóa đơn nƣớc tiêu thụ.
Đối với các cơ sở y tế dự phòng hoặc các trạm y tế xã, tiêu chuẩn cấp
nƣớc thƣờng thấp hơn các giá trị nêu ở bảng trên. Lƣu ƣợng nƣớc cấp thƣờng
dao động từ 10 m3/ngày đến 70 m3/ngày đối với các cơ sở y tế dự phòng và từ 1
5
m3/ngày - 3 m3/ngày đối với các trạm y tế xã/phƣờng. Theo kinh nghiệm thực tế,
thƣờng ngƣời ta ƣớc tính ƣợng nƣớc thải bằng 80% của ƣợng nƣớc cấp.
1.1.4. Đặc điểm của nƣớc thải y tế [ ]
1. Chất rắn trong nƣớc thải y tế (TS, TSS và TDS)
Thành phần vật
cơ bản trong nƣớc thải y tế gồm có: tổng chất rắn
(TS); tổng chất rắn ơ ửng (TSS); tổng chất rắn hịa tan (TDS). Chất rắn hịa tan
có kích thƣớc hạt 10-8 – 10-6 mm, không lắng đƣợc. Chất rắn ơ ửng có kích
thƣớc hạt từ 10-3 - 1 mm và lắng đƣợc. Ngồi ra trong nƣớc thải cịn có hạt keo
(kích thƣớc hạt từ 10-5 -10-4 mm) khó lắng.
2. Các chỉ tiêu hữu cơ của nƣớc thải y tế (
, COD)
Các chỉ tiêu hữu cơ của nƣớc thải y tế gồm có: nhu cầu oxy sinh hóa
(BOD) và nhu cầu oxy hóa học (COD).
à ƣợng oxy cần thiết để oxy hóa hết các chất hữu cơ và sinh hóa
-
do vi khuẩn (có trong nƣớc nói chung và nƣớc thải nói riêng) gây ra, với thời
gian xử
nƣớc là 5 ngày ở điều kiện nhiệt độ là 20°C.
-
gián tiếp chỉ ra mức độ ơ nhiễm do các chất có khả năng bị oxy
hoá sinh học, mà đặc biệt là các chất hữu cơ.
-
thƣờng đƣợc xác định bằng phƣơng pháp phân hủy sinh học trong
thời gian 5 ngày.
Có thể phân loại mức độ ô nhiễm của nƣớc thải thông qua chỉ số
nhƣ sau:
mức độ ơ nhiễm thấp
< 200 mg/lít
350 mg/l <
mức độ ơ nhiễm trung bình
<500 mg/lít
500mg/lít<
mức độ ơ nhiễm cao
< 750 mg/lít
mức độ ơ nhiễm rất cao
>750 mg/lít
Theo báo cáo khảo sát của Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trƣờng tại
nhiệm vụ “Nghiên cứu đề xuất giải pháp xử
CTBV đạt tiêu chuẩn môi
trƣờng” Hà Nội, năm 2004, trong nƣớc thải bệnh viện tại Việt Nam,
động từ 120 mg/ đến 200 mg/lít.
6
dao
- COD là chỉ tiêu để đánh giá mức độ ô nhiễm nƣớc thải kể cả chất hữu cơ
dễ phân huỷ và khó phân huỷ sinh học. Đối với nƣớc thải, hàm ƣợng ô nhiễm
hữu cơ đƣợc xác định gián tiếp thơng qua chỉ số COD.
Có thể phân loại mức độ ô nhiễm thông qua chỉ số COD nhƣ sau:
COD < 400 mg/lít
mức độ ơ nhiễm thấp
400 mg/l < COD < 700 mg/lít
mức độ ơ nhiễm trung bình
700 mg/l < COD < 1500
mức độ ơ nhiễm cao
COD > 1500 mg/lít
mức độ ô nhiễm rất cao
Trong nƣớc thải bệnh viện tại Việt Nam, COD thƣờng có giá trị từ
150mg/ đến 250 mg/lít.
3. Các chất dinh dƣỡng trong nƣớc thải y tế (các chỉ tiêu nitơ và photpho)
Trong nƣớc thải y tế cũng chứa các nguyên tố dinh dƣỡng gồm Nitơ và
Phốt pho. Các nguyên tố dinh dƣỡng này cần thiết cho sự phát triển của vi sinh
vật và thực vật. Nƣớc thải y tế thƣờng có hàm ƣợng N-
phụ thuộc vào loại
hình cơ sở y tế. Thơng thƣờng nƣớc thải phát sinh từ các phòng khám và các
Trung tâm y tế quận/ huyện thấp (300 - 350 ít/giƣờng/ngày) nhƣng chỉ số tổng
Nitơ cao khoảng từ 50 - 90 mg/l. Các giá trị này chỉ có tính chất tham khảo, khi
thiết kế hệ thống xử lý cần phải khảo sát và đánh giá chính xác nồng độ các chất
ơ nhiễm trong nƣớc thải ở các thời điểm khác nhau. Trong nƣớc, nitơ tồn tại
dƣới dạng nitơ hữu cơ, amoni, nitrit và nitrat. Nitơ gây ra hiện tƣợng phú dƣỡng
và độc hại đối với nguồn nƣớc sử dụng ăn uống. Photpho trong nƣớc thƣờng tồn
tại dƣới dạng orthophotphat (
[
,
,
,
) hay polyphotphat
] và photphat hữu cơ. Photpho là nguyên nhân chính gây ra sự bùng
nổ tảo ở một số nguồn nƣớc mặt, gây ra hiện tƣợng tái nhiễm bẩn và nƣớc có
màu, mùi khó chịu.
Các chất thải bệnh viện (nƣớc thải và rác thải) khi xả ra mơi trƣờng khơng
qua xử
có nguy cơ àm hàm ƣợng nitơ và photpho trong các sông, hồ tăng.
Trong hệ thống thốt nƣớc và sơng, hồ, các chất hữu cơ chứa nitơ bị amơn hố.
Sự tồn tại của
hoặc
chứng tỏ sông, hồ bị nhiễm bẩn bởi các chất thải.
7
Trong điều kiện có oxy, amoni trong nƣớc sẽ bị các loại vi khuẩn Nitrosomonas
và Nitrobacter chuyển hoá thành nitrit và nitrat.
Hàm ƣợng nitrat cao sẽ cản trở khả năng sử dụng nƣớc cho mục đích sinh
hoạt, ăn uống.
4. Chất khử trùng và một số chất độc hại khác
Do đặc thù hoạt động của các cơ sở y tế, đặc biệt là các bệnh viện, các hóa
chất khử trùng đã đƣợc sử dụng khá nhiều, các chất này chủ yếu là các hợp chất
của clo (cloramin B, clorua vôi,...) sẽ đi vào nguồn nƣớc thải và làm giảm hiệu
quả xử lý của các cơng trình xử
nƣớc thải sử dụng phƣơng pháp sinh học.
Ngoài ra, một số kim loại nặng nhƣ Pb (chì), Hg (Thủy ngân), Cd
(Cadimi) hay các hợp chất AOX phát sinh trong việc chụp X- quang cũng nhƣ
tại các phịng xét nghiệm của bệnh viện trong q trình thu gom, phân loại
không triệt để sẽ đi vào hệ thống nƣớc thải có nguy cơ gây ra ơ nhiễm nguồn
nƣớc tiếp nhận.
5. Các vi sinh vật gây bệnh trong nƣớc thải y tế
Nƣớc thải y tế có thể chứa các vi sinh vật gây bệnh nhƣ: Samone a typhi
gây 5 bệnh thƣơng hàn, Samone a paratyphi gây bệnh phó thƣơng hàn, Shige a
sp. gây bệnh lỵ, Vibrio cholerae gây bệnh tả,...
Ngồi ra trong nƣớc thải y tế cịn chứa các vi sinh vật gây nhiễm bẩn
nguồn nƣớc từ phân nhƣ sau:
- Coliforms và Fecal coliforms là một loại vi khuẩn gram âm kỵ khí, hình
que, khơng tạo bào tử. Vi khuẩn co iform thƣờng có nguồn gốc từ ruột của các
động vật máu nóng. Nhóm vi khuẩn coliform chủ yếu bao gồm các giống nhƣ
Citrobacter, Enterobacter, Escherichia, Klebsiella và cả Fecal coliforms (trong
đó E. Co i à ồi thƣờng dùng để chỉ định việc ô nhiễm nguồn nƣớc bởi phân).
Chỉ tiêu tổng coliform khơng thích hợp để làm chỉ tiêu chỉ thị cho việc nhiễm
bẩn nguồn nƣớc bởi phân .Coliform phân có khả năng phát triển trong mơi
trƣờng có mặt các muối mật hoặc các chất bề mặt tƣơng tự, là các oxidaza âm,
và tạo ra axit và khí từ lactose trong vòng 48 giờ ở nhiệt độ 44 ± 0,5 °C.
8
- Fecal streptococci: nhóm này bao gồm các vi khuẩn chủ yếu sống trong
đƣờng ruột của động vật nhƣ Streptococcus bovis và S.equinus. Một số lồi có
phân bố rộng hơn hiện diện cả trong đƣờng ruột của ngƣời và động vật nhƣ
S.faecalis và S.faecium hoặc có 2 biotype. Các loại biotype có khả năng xuất
hiện cả trong nƣớc ơ nhiễm và nƣớc không ô nhiễm. Việc đánh giá số ƣợng
Feca streptococci trong nƣớc thải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên; tuy nhiên, nó
có các giới hạn nhƣ có thể lẫn lộn với các biotype sống tự nhiên; Fecal
streptococci rất dễ chết đối với sự thay đổi nhiệt độ. Các thử nghiệm về sau vẫn
khuyến khích việc sử dụng chỉ tiêu này, nhất là trong việc so sánh với khả năng
sống sót của Salmonella.
Clostridium perfringens: là vi khuẩn Gram dƣơng, hình que, kị khí, sinh
nội bào tử, đây à oại vi khuẩn chỉ thị duy nhất tạo bào tử trong môi trƣờng yếm
khí. Do đó, nó đƣợc sử dụng để chỉ thị các ô nhiễm theo chu kỳ hoặc các ô
nhiễm đã xảy ra trƣớc thời điểm khảo sát do khả năng sống sót lâu của các bào
tử. Trong việc tái sử dụng nƣớc thải, chỉ tiêu này đƣợc đánh giá à rất hiệu quả,
do các bào tử của nó có khả năng sống sót tƣơng đƣơng với một số loại virus và
trứng ký sinh trùng.
ts
1.1.5.
u
nh v
uản l nước thải t tại Việt am[ ]
Theo Quy chế quản lý chất thải y tế ban hành kèm theo Quyết định số
43/2007/QĐ-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ trƣởng Bộ Y tế quy định:
(1) Mỗi bệnh viện phải có hệ thống thu gom và xử
nƣớc thải đồng bộ.
Có hệ thống thu gom riêng nƣớc mƣa bề mặt và nƣớc thải từ các khoa, phòng.
Hệ thống cống thu gom nƣớc thải phải là hệ thống ngầm hoặc có nắp đậy. Hệ
thống xử
nƣớc thải phải có bể thu gom bùn.
(2) Các bệnh viện khơng có hệ thống xử
thống xử
nƣớc thải phải bổ sung hệ
nƣớc thải hồn chỉnh.
(3) Các bệnh viện đã có hệ thống xử
nƣớc thải từ trƣớc nhƣng bị hỏng
không hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả, phải tu bổ và nâng cấp để vận
hành đạt quy chuẩn môi trƣờng hiện hành.
9
(4) Các bệnh viện xây dựng mới, bắt buộc phải có hệ thống xử
nƣớc
thải trong hạng mục xây dựng và đƣợc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
(5) Cơng nghệ xử
nƣớc thải bệnh viện phải đáp ứng với các tiêu chuẩn,
quy chuẩn môi trƣờng, đồng thời phải phù hợp với các điều kiện địa hình, kinh
phí đầu tƣ, chi phí vận hành và bảo trì.
(6) Định kỳ kiểm tra chất ƣợng xử
nƣớc thải. Có sổ quản lý vận hành
và kết quả kiểm tra chất ƣợng liên quan.
Các yêu cầu của hệ thống xử lý nƣớc thải bệnh viện:
(1) Có quy trình cơng nghệ phù hợp, xử
nƣớc thải đạt quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về môi trƣờng đối với nƣớc thải y tế;
(2) Công suất phù hợp với ƣợng nƣớc thải phát sinh của bệnh viện;
(3) Cửa xả nƣớc thải phải thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát, lấy mẫu;
(4) Bùn thải từ hệ thống xử
nƣớc thải phải đƣợc quản
nhƣ chất thải
rắn y tế.
Quy định về xả thải, cấp giấy phép xả thải, quan trắc môi trƣờng:
Các cơ sở khám chữa bệnh, các cơ sở y tế thuộc hệ dự phịng, đào tạo,
nghiên cứu có phát sinh chất thải lây nhiễm, nƣớc thải trƣớc khi thải ra môi
trƣờng phải 9 đáp ứng các yêu cầu giới hạn cho phép về các thông số ô nhiễm
theo QCVN 28:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nƣớc thải y tế.
Các cơ sở sản xuất thuốc, nƣớc thải trƣớc khi thải ra môi trƣờng phải đáp ứng
các yêu cầu giới hạn cho phép về các thông số ô nhiễm theo QCVN
40:2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nƣớc thải công nghiệp.
10
Bảng 1.2: Tiêu chuẩn nƣớc thải y tế (Trích QCVN 28:2010/BTNMT)
Thông số
TT
Đơn vị
Giá trị C
A
B
-
6,5 – 8,5
6,5 – 8,5
1
pH
2
BOD5 (20oC)
mg/l
30
50
3
COD
mg/l
50
100
4
Tổng chất rắn ơ ửng (TSS)
mg/l
50
100
5
6
7
8
Sunfua (tính theo H2S)
Amoni (tính theo N)
Nitrat (tính theo N)
Phosphat (tính theo P)
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
1,0
5
30
6
4,0
10
50
10
9
Dầu mỡ động thực vật
mg/l
10
20
12
Tổng coliforms
3000
5000
13
Salmonella
KPH
KPH
14
Shigella
KPH
KPH
15
Vibrio cholerae
KPH
KPH
MPN/
100ml
Vi khuẩn/
100 ml
Vi khuẩn/
100ml
Vi khuẩn/
100ml
Ghi chú
-KPH : không phát hiện
-Thơng số tổng hoạt độ phóng xạ α và β chỉ áp dụng đối với các cơ sở
khám ,chữa bệnh có sử dụng nguồn phóng xạ
-Cột A: quy định giá trị C của các thông số và các chất gây ơ
nhiễm àm cơ sở tính tốn giá trị tối đa cho phép trong nƣớc thải y tế khi
thải vào các nguồn nƣớc đƣợc dùng cho mục đích cấp nƣớc sinh hoạt
-Cột B: quy định giá trị C của các thông số và các chất gây ô
nhiễm àm cơ sở tính tốn giá trị tối đa cho phép trong nƣớc thải y tế khi
thải vào các nguồn nƣớc không dùng cho mục đích cấp nƣớc sinh hoạt
-nƣớc thải y tế thải vào cống thải chung của khu dân cƣ áp dụng giá trị C
quy định tại cột B. Trƣờng hợp nƣớc thải y tế thải vào hệ thống thu gom
để dẫn đến hệ thống xử nƣớc thải tập trung thì phải đƣợc khử trùng,
các thông số và các chất gây ô nhiễm khác áp dụng theo quy định của đơn
vị quản , vận hành xử nƣớc thải tập trung.
11
Trƣớc khi thải nƣớc thải ra môi trƣờng, các cơ sở y tế phải làm thủ tục
xin cấp phép xả thải theo quy định tại Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/
11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Tài nguyên nƣớc.
Quy trình, thủ tục quan trắc tác động môi trƣờng tại các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh tuân thủ theo quy định tại Thông tƣ số 31/2013/TT-BYT ngày
15/10/2013 của Bộ Y tế. Đối với các cơ sở y tế không thuộc khối khám bệnh,
chữa bệnh, quy định quan trắc môi trƣờng theo quyết định phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trƣờng (ĐTM) hoặc xác nhận cam kết bảo vệ môi trƣờng
hoặc quyết định phê duyệt Đề án bảo vệ môi trƣờng.
1.1.6. Ảnh hƣởng của CTYT đến sức khỏe con ngƣời và môi trƣờng
- Chất thải y tế là chất thải có chứa đựng các loại vi sinh vật gây bệnh,
các chất độc hại nhƣ hóa chất, chất phóng xạ… Các nghiên cứu dịch tễ học trên
thế giới đã chứng minh, các chất thải bệnh viện có ảnh hƣởng lớn đến sức khỏe
cán bộ, nhân viên y tế, cộng đồng dân cƣ nếu CTYT khơng đƣợc quản
đúng
cách. Các tác nhân gây bệnh này có thể xâm nhập vào cơ thể ngƣời thông qua
:da(qua một vết thủng, trầy sƣớc hoặc vết cắt trên da), các niêm mạc (màng
nhầy), đƣờng hơ hấp (do xơng, hít phải), đƣờng tiêu hóa, tác động gián tiếp do ơ
nhiễm mơi trƣờng hoặc tiếp xúc với các tác nhân trung gian nhƣ :ruồi, muỗi,
chuột…Tất cả những ngƣời tiếp xúc với CTYT nguy hại đều à đối tƣợng có
nguy cơ bị tác động bởi chất thải y tế, bao gồm : bác sĩ, y tá, hộ lý, bệnh nhân
điều trị nội trú hoặc ngoại trú, khách tới thăm hoặc ngƣời nhà bệnh nhân, những
ngƣời trực tiếp làm công việc xử lý rác thải tại các bãi đổ rác.
- Các nguy cơ gây bệnh của CTYT là các bệnh về đƣờng tiêu hóa do các
vi khuẩn tả y, thƣơng hàn, trứng giun, nhiễm khuẩn đƣờng hô hấp do lao, do
phế khuẩn cầu, tổn thƣơng nghề nghiệp, nhiễm khuẩn da, viêm gan các loại, các
bệnh thần kinh, gây ngộ độc,ăn mòn, cháy nổ.
- Theo báo cáo của tổ chức bảo vệ môi trƣờng Mỹ có khoảng 162-231
trƣờng hợp nhiễm virus viêm gan B có tiếp xúc với CTYT so với tổng số
30.000 trƣờng hợp nhiễm virus viêm gan B mỗi năm. Trong số những nhân viên
12
tiếp xúc với chất thải bệnh viện, nhân viên vệ sinh có tỷ lệ tổn thƣơng nghề
nghiệp cao nhất. Tỷ lệ tổn thƣơng chung à 180/1000 trong mỗi năm. Cao hơn 2
lần so với tỷ lệ này của toàn bộ lực ƣợng ao động Mỹ cộng lại.
Các nghiên cứu về CTYT ở Nhật Bản đã đƣa ra số liệu nhƣ sau:
+ Việc khảo sát của các nhà y tế cộng đồng năm 1986 cho thấy 67,3%
những ngƣời thu gom rác trong các bệnh viện bị tổn thƣơng do các vật sắc nhọn,
44% những ngƣời thu gom rác bên ngoài bệnh viện bị tổn thƣơng khi thu gom
chất thải bệnh viện.
+ Shiro Shitaro cũng đã nêu trong tài iệu khoa học của Nhật Bản, tổng số
hơn 500 trƣờng hợp bị lây nhiễm bệnh có liên quan tới chất thải bệnh viện, hơn
400 trƣờng hợp bị tác hại sinh học từ các thuốc có độc tố tế bào.
- Đối với nƣớc thải, ở Chi e Peru đã có những nghi ngờ về việc thải nƣớc
thải bệnh viện ra cống một cách tùy tiện làm lan truyền dịch tả. Những tai nạn
nghiêm trọng bởi các chất thải bệnh viện bị nhiễm phóng xạ đã đƣợc ghi nhận
bởi các cơ quan truyền thông quốc tế Brasi ia năm 1989.
- Rác không đƣợc thu dọn kịp thời sẽ trở thành nơi phát sinh ruồi,
muỗi, chuột gián, ơ nhiễm mơi trƣờng khơng khí do phát sinh mùi hơi thối khó
chịu. Các trung gian truyền bệnh này sẽ tạo ra một nguy cơ an tràn dịch bệnh
nhanh chóng từ các bệnh viện, từ CTYT khơng đƣợc xử
vậy nƣớc thải bệnh viện không đƣợc xử
đúng cách. Cũng nhƣ
đảm bảo yêu cầu vệ sinh cũng sẽ là
các nguồn phát sinh các mầm bệnh vào nguồn nƣớc (nƣớc mặt, nƣớc ngầm).
Tại Việt Nam
Các nghiên cứu cho thấy ô nhiễm môi trƣờng chủ yếu ở nƣớc ta là môi
trƣờng nƣớc và khơng khí.
Theo tài liệu thu thập của Trần Thị Minh Tâm(2006)[
]: kết quả điều
tra CTYT tại một số bệnh viện ngoại thành Hà Nội của Bùi Văn Trƣờng,
Nguyễn Tất Hà(1998) cho thấy: Các chỉ tiêu trong nƣớc thải nhƣ COD, BOD5,
colifom, NH4,PO4 ở mức độ ô nhiễm nặng so với tiêu chuẩn cho phép. Các vi
13
khuẩn có khả năng gây bệnh phân lập đƣợc từ nƣớc sinh hoạt, nƣớc thải, khơng
khí và dụng cụ chun khoa từ các bệnh viện chủ yếu là vi khuẩn đƣờng ruột.
Các nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy những ảnh hƣởng lớn của chất thải
y tế đối với cộng đồng xung quanh bệnh viện nhƣng chƣa có nghiên cứu nào đi
sâu đánh giá thực trạng tác động của chất thải y tế đối với sức khỏe của những
ngƣời tiếp xúc với chất thải y tế.
Đào Ngọc Phong và cộng sự (2006) nghiên cứu về ô nhiễm môi trƣờng
và khả năng ây truyền do nƣớc thải bệnh viện gây ra ở Hà Nội cho thấy có hiện
tƣợng tăng trội nhiều bệnh ở các khu dân cƣ tiếp xúc với nƣớc thải bệnh viện
nhất là các bệnh đƣờng tiêu hóa [
].
Đối với sức khỏe: việc tiếp xúc với chất thải y tế có thể gây nên bệnh tật
hoặc tổn thƣơng cho cơ thể do các vật sắc nhọn (nhƣ kim tiêm). Các vật sắc
nhọn này không chỉ gây nên những vết cắt, đâm mà còn gây trùng với các vết
thƣơng nếu vật sắc nhọn đó bị nhiễm tác nhân gây bệnh. Nƣớc thải bệnh viện
còn à nơi cung cấp các vi khuẩn gây bệnh, nhất à nƣớc thải từ những bệnh viện
chuyên về các bệnh truyền nhiễm cũng nhƣ các khoa ây nhiễm của các bệnh
viện. Những nguồn nƣớc thải này là một trong những nhân tố cơ bản có khả
năng àm ây an những bệnh truyền nhiễm thông qua đƣờng tiêu hóa. Đặc biệt
nguy hiểm khi nƣớc thải bị lây nhiễm các vi khuẩn gây bệnh có thể dẫn đến dịch
bệnh cho ngƣời và động vật qua nguồn nƣớc khi sử dụng nguồn nƣớc này vào
mục đích tƣới tiêu, ăn uống…
- Nhƣ vậy, nếu việc thu gom, phân loại và xử lý chất thải y tế không đảm
bảo sẽ gây ảnh hƣởng đến sức khỏe cộng đồng và nhất à ngƣời trực tiếp, tiếp
xúc với chất thải.
- Đối với môi trƣờng: khi chất thải y tế không đƣợc xử
đúng cách
(chôn lấp, thiêu đốt khơng đúng quy định, tiêu chuẩn) thì sẽ dẫn đến ơ nhiễm
mơi trƣờng đất, nƣớc, khơng khí và sự ô nhiễm này sẽ ảnh hƣờng trực tiếp hoặc
gián tiếp đến sức khỏe con ngƣời, hệ sinh thái[ ].
14
- Nhƣ vậy, để tránh khỏi sự nguy hại của chất thải y tế đối với sức khỏe
con ngƣời, môi trƣờng và để bảo vệ những ngƣời thƣờng xuyên tiếp xúc với
chất thải y tế thì ngành y tế phải đầu tƣ hơn nữa cho công tác xử lý chất thải y tế.
1.2. Các công nghệ xử lý nƣớc thải y tế
Nƣớc thải bệnh viện có thành phần ơ nhiễm chính là các chất hữu cơ, vi
trùng gây bệnh và tỉ lệ
, COD > 0,5 nên phƣơng pháp xử lý sinh học kết
hợp với khử trùng sẽ mang lại hiệu quả tốt nhất. Tại bệnh viện một số dây
chuyền công nghệ xử
nƣớc thải sau đã đƣợc áp dụng.
1.2.1. Hệ th ng xử l nước thải phân tán Dewats
Hệ thống Dewats có bốn bƣớc xử
- Xử
cơ bản với các cơng trình đặc trƣng:
sơ bộ bậc một: Quá trình lắng loại bỏ các cặn ơ ửng có khả năng
lắng đƣợc, giảm tải cho các cơng trình xử lý phía sau.
- Xử lý bậc hai: Quá trình xử lý nhờ các vi sinh vật kị khí để loại bỏ các
chất rắn ơ ửng và hịa tan trong nƣớc thải. Giai đoạn này có hai công nghệ
đƣợc áp dụng là bể phản ứng kị khí Baff e Reactor (BF) các vách ngăn và bể
lắng kị khí Anorobic Filte (AF). Bể phản ứng kị khí với các vách ngăn giúp cho
nƣớc thải chuyển động lên xuống. Dƣới đáy mỗi ngăn, bùn hoạt tính đƣợc giữ
lại và duy trì, dịng nƣớc thải vào liên tục đƣợc tiếp xúc và đảo trộn với lớp bùn
hoạt tính có mật độ vi sinh vật cao, nhờ đó mà quá trình phân hủy các hợp chất
hữu cơ trong nƣớc thải đƣợc diễn ra mạnh mẽ giúp làm sạch nƣớc thải hiệu quả
hơn các bể tự hoại thông thƣờng.
15
Nước thải chứa các chất hữu cơ khó phân hủy
Song chắn rác
Bể biogas
Bể xử lý kỵ khí dịng hướng lên
Bể lọc kỵ khí dịng hướng
lên
Bãi trồng cây
Hệ thống AO
Hình 1.1: Hệ thống xử lý nƣớc thải y tế
Bể lọc kị khí với vật liệu lọc có vai trị à giá đỡ cho các vi sinh vật phát
triển, tạo thành các màng vi sinh vật. Các chất ơ nhiễm hịa tan trong nƣớc thải
đƣợc xử lý hiệu quả hơn khi đi qua các ỗ rỗng của vật liệu lọc và tiếp xúc với
các màng vi sinh vật.
Tồn bộ phần kị khí nằm dƣới đất, khơng gian phía trên có thể sử dụng
àm sân chơi, bãi để xe… điều này rất thích hợp với các khu vực thiếu diện tích
xây dựng.
- Xử lý bậc ba: Q trình xử lý hiếu khí. Cơng nghệ áp dụng chủ yếu của
bƣớc này là bãi lọc ngầm trồng cây dịng chảy ngang. Ngồi q trình lắng và
lọc tiếp tục xảy ra trong bãi lọc thì hệ thực vật trồng trong bãi lọc góp phần đáng
kể trong xử
nƣớc thải nhờ khả năng cung cấp oxy qua bộ rễ của cây xuống bãi
16
lọc tạo điều kiện hiếu khí cho các vi sinh vật lớp trên cùng của bãi lọc. Bộ rễ của
thực vật cũng à mơi trƣờng sống thích hợp cho các vi sinh vật có khả năng tiêu
thụ các chất dinh dƣỡng nhƣ nito và photpho. Nƣớc sau bãi lọc trồng cấy khơng
cịn mùi hơi thối nhƣ đầu ra của các cơng trình kị khí. Sau một thời gian vận
hành hệ thực vật trong bãi lọc sẽ tạo nên một khuôn viên đẹp cho toàn bộ hệ
thống xử lý.
- Khử trùng: hồ chỉ thị với chiều sâu lớp nƣớc nông đƣợc thiết kế để loại
bỏ các vi khuẩn gây bệnh nhờ bức xạ mặt trời xuyên qua lớp nƣớc trong hồ. Tuy
nhiên, đối với nƣớc thải có ƣợng vi sinh vật gây bệnh cao thì việc sử dụng hóa
chất khử trùng à điều cần thiết.
Ƣu điểm: Đảm bảo đƣợc các chỉ tiêu SS,BOD, các chất dinh dƣỡng nhƣ
nito, photpho… và co iform trong nƣớc thải xả ra mơi trƣờng bên ngồi. Hạn
chế mùi nƣớc thải nếu dung bãi lọc ngầm có trồng cây phía trên. Ngồi ra chi
phí xây dựng và vận hành thấp, công tác đào tạo vận hành chuyển giao công
nghệ đơn giản.
Nhƣợc điểm: Thiết kế xây dựng các cơng trình xử lý Dewats phải phù
hợp với điều kiện địa phƣơng và khu đất để xây hệ thống này phải chất ƣợng
tốt, khơng bị sụt lún.
Tốn nhiều diện tích cho xây dựng.
Chỉ áp dụng để xử
nƣớc thải hữu cơ, không xử
đƣợc nƣớc thải vô
cơ nhƣ nƣớc thải chế biến kim loại, nƣớc thải có chứa hóa chất,….
Tại Việt Nam, hệ thống Dewats đã đƣợc xử
Nhi Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa: hệ thống xử
cơng suất xử lý 300
nƣớc thải tại Bệnh viện
nƣớc thải cho bệnh viện có
/ngày.
1.2.2. Sử dụng bể aeroten
Giải trình cơng nghệ: Từ các bể phốt ở các khoa, phòng chức năng của
Bệnh viện, nƣớc thải theo hệ thống thu gom chảy về bể điều hòa của hệ thống
xử
nƣớc thải Bệnh viện để ổn định ƣu ƣợng và chất ƣợng nƣớc thải. Trƣớc
về điều hòa trên hệ thống thu gom nƣớc thải có đặt các song chắn rác để tách rác
17