Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Nghiên cứu khả năng hấp thu photphat trong nước bằng vật liệu biến tính từ đá ong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 60 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG & MƠI TRƢỜNG
--------------------

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP PHỤ PHOTPHAT TRONG NƢỚC
BẰNG VẬT LIỆU BIẾN TÍNH TỪ ĐÁ ONG
NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
MÃ SỐ: 306

Giáo viên hƣớng dẫn:

ThS. Lê Khánh Toàn
CN. Trần Thị Phƣơng

Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Cảnh Dƣơng

Mã sinh viên:

1353060230

Khóa học:

2013 - 2017

Hà Nội, 2017


LỜI CẢM ƠN


Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo
Ths.Lê Khánh Toàn và CN.Trần Thị Phƣơng đã giao đề tài và nhiệt tình giúp
đỡ, cho em những kiến thức quý báu trong quá trình nghiên cứu.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo bộ mơn Hóa học và các
thầy cơ phịng thí nghiệm Phân tích mơi trƣờng, Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam
đã tận tình hƣớng dẫn, tạo điều kiện cho em trong suốt thời gian nghiên cứu trên
phịng thí nghiệm.
Xin chân thành cảm ơn các bạn học viên, sinh viên làm việc trong phịng
thí nghiệm Hóa mơi trƣờng và Phân tích mơi trƣờng đã giúp đỡ tơi trong quá
trình tìm tài liệu và làm thực nghiệm. Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội,ngày 18 tháng 5 năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Cảnh Dƣơng


TĨM TẮT KHĨA LUẬN
1.Tên khóa luận tốt nghiệp :“ Nghiên cứu khả năng hấp phụ photphat trong
nước bằng vật liệu biến tính từ đá ong”.
2. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Cảnh Dƣơng
3. Giáo viên hƣớng dẫn: Ths Lê Khánh Toàn, CN Trần Thị Phƣơng
4. Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu chung
- Sử dụng các loại vật liệu rẻ tiền, dễ kiếm để xử lí nƣớc ơ nhiễm.
Mục tiêu cụ thể
- Tạo đƣợc vật liệu hấp phụ từ đá ong biến tính.
- Đánh giá khả năng hấp phụ photphat trong nƣớc của vật liệu thu đƣợc.
5. Nội dung nghiên cứu.
- Xây dựng quy trình biến tính đá ong bằng ngun tố đất hiếm.
- Phân tích thành phần nguyên tố và cấu trúc bề mặt của vật liệu biến tính.
- Khảo sát khả năng hấp phụ photphat trong nƣớc bằng vật liệu đá ong biến tính.

6. Kết quả đạt đƣợc
- Đã chế tạo đƣợc vật liệu đá ong biến tính bằng lantan với lƣợng Lantan
bám trên vật liệu với thành phần khối lƣợng là 2,88% và thành phần nguyên tử
là 2,34%.
- Đã khảo sát các yếu tố ảnh hƣởng của quá trình hấp phụ của đá ong tự
nhiên cho kết quả: pH tối ƣu trong khoảng 6-8, thời gian đạt cân bằng hấp phụ
trong 90 phút, khối lƣợng vật liệu hấp phụ của vật liệu là 0,3g/100ml. Xác định
đƣợc hiệu suất hấp phụ cực đại của photphat trên đá ongtự nhiên là 23%
- Đã khảo sát các yếu tố ảnh hƣởng tới quá trình hấp phụ của đá ong biến
tính lantan cho kết quả: pH tối ƣu trong khoảng 6-8, thời gian đạt cân bằng là 30
phút, khối lƣợng vật liệu hấp phụ là 0,3 g/100ml. Xác định đƣợc hiệu hấp phụ
cực đại của photphat trên đá ong biến tính là 61%
Nhƣ vậy, vật liệu đá ong biến tính có thời gian hấp phụ bằng 1/3 so với vật
liệu đá ong tự nhiên, rút ngắn đƣợc thời gian hấp phụ, hiệu suất hấp phụ đạt 61%
tăng gần 3 lần so với đá ong tự nhiên.


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
TĨM TẮT KHĨA LUẬN
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................2
1.1 Photphat trong nƣớc ........................................................................................2
1.1.1. Nguồn phát thải photphat vào môi trƣờng nƣớc .........................................2
1.1.2. Đặc điểm của photphat ................................................................................3
1.1.3. Vai trò, tác hại của photphat đối với môi trƣờng và con ngƣời ..................4
1.1.4. Biện pháp xử lí photphat trong nƣớc ..........................................................5
1.2. Tổng quan về phƣơng pháp hấp phụ ..............................................................8

1.2.1. Cơ sở lý thuyết ............................................................................................8
1.2.2. Xử lý nƣớc bằng phƣơng pháp hấp phụ ................................................... 14
1.3. Giới thiệu về đá ong .................................................................................... 20
1.3.1. Nguồn gốc, thành phần, đặc tính của đá ong ........................................... 20
1.3.2. Ứng dụng của đá ong ............................................................................... 22
1.3.3. Nghiên cứu khả năng hấp phụ một số ion kim loại nặng của đá ong biến
tính bằng quặng apatit và thử nghiệm xử lí môi trƣờng .................................... 23
1.4. Tổng quan về nguyên tố đất hiếm ............................................................... 25
1.4.1. Vị trí, cấu tạo của nguyên tố đất hiếm ..................................................... 25
1.4.2.Lantan ........................................................................................................ 25
CHƢƠNG 2: MỤC TIÊU- NỘI DUNG- ĐỐI TƢỢNG- PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................... 27
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 27
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 27
2.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 27


2.4. Các phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................... 27
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu.................................................................... 27
2.4.2. Phƣơng pháp thực nghiệm ....................................................................... 27
2.4.3. Phƣơng pháp phân tích cấu trúc vật liệu .................................................. 33
2.4.4. Phƣơng pháp xử lí số liệu......................................................................... 37
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ .................................................................................... 38
3.1. Đặc trƣng cấu trúc của vật liệu ................................................................... 38
3.1.1. Bề mặt vật liệu biến tính qua kính hiển vi điện tử quét SEM .................. 38
3.1.2. Kết quả xác định thành phần theo phƣơng pháp EDX ............................ 39
3.2. Khảo sát khả năng hấp phụ photphat của vậtliệu thô.................................. 41
3.2.1 Xây dựng đƣờng chuẩn PO43-.................................................................... 41
3.2.2. Ảnh hƣởng của khối lƣợng vật liệu đến quá trình hấp phụ PO43- ............ 42
3.2.3. Ảnh hƣởng của pH đến quá trình hấp phụ PO43-...................................... 43

3.2.4. Ảnh hƣởng của thời gian đạt trạng thái cân bằng hấp phụ ...................... 44
3.2.5. Ảnh hƣởng của nồng độ đầu tới khả năng hấp phụ của vật liệu biến tính45
3.3. Khảo sát khả năng hấp phụ của vật liệu biến tính latan .............................. 46
3.3.1. Ảnh hƣởng của khối lƣợng vật liệu đến quá trình hấp phụ PO43- ............ 46
3.3.2. Ảnh hƣởng của pH đến quá trình hấp phụ PO43-...................................... 47
3.3.3. Ảnh hƣởng của thời gian đạt trạng thái cân bằng hấp phụ ...................... 48
3.3.4. Ảnh hƣởng của nồng độ đầu tới khả năng hấp phụ của vật liệu biến tính49
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Abs

Độ hấp thụ quang

ADP

Adenosine diphotphat

ATP

Adenosin triphotphat

BET

Phƣơng pháp hấp phụ đa phân tử

CNS


Rối loạn tâm thần, mệt mỏi

IR

Phƣơng pháp quang phổ hồng ngoại

TGA

Phƣơng pháp phân tích nhiệt

SEM

Phƣơng pháp kính hiển vi điện tử quét

UV-vis
XRD

Ultraviolet-visible spectroscopy
Phổ tử ngoại khả kiến.
Phƣơng pháp nhiễu xạ Rơnghen


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tích số tan của một số hợp chất photphat ở 25oC ................................ 6
Bảng 2.1: Các dụng cụ và thiết bị dùng trong quá trình thực nghiệm ................ 29
Bảng 3.1:Kết quả thành phần nguyên tố của Đá ong tự nhiên, .......................... 40
Bảng 3.2: Kết quả thành phần nguyên tố của Đá ong sau khi biến tính, ............ 40
Bảng 3.3. Kết quả đo độ hấp thụ quang .............................................................. 40
Bảng 3.4: Ảnh hƣởng của khối lƣợng vật liệu đến khả năng hấp phụ PO43- ...... 42
Bảng 3.5: Ảnh hƣởng của pH tới khả năng hấp phụ của vật liệu M1................. 43

Bảng 3.6: Ảnh hƣởng của thời gian tới khả năng hấp phụ PO43- của vật liệu M1 .... 44
Bảng 3.7 : Ảnh hƣởng của nồng đôj đầu đến khả năng hấp phụ PO43- của vật liệu M1.44
Bảng 3.8:Ảnh hƣởng của khối lƣợng vật liệu đến khả năng hấp phụ PO43- ....... 46
Bảng 3.9: Ảnh hƣởng của pH tới khả năng hấp phụ PO43- của vật liệu M2. ...... 47
Bảng 3.10: Ảnh hƣởng của thời gian tới khả năng hấp phụ PO43của vật liệu M2. ... 48
Bảng 3.11: Ảnh hƣởng của nồng đôj đầu đến khả năng hấp phụ PO43- của vật
liệu M1 ................................................................................................................ 49


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Vịng tuần hồn của photphat trong nƣớc ............................................. 3
Hình 1.2: Các giai đoạn hấp phụ ......................................................................... 10
Hình 1.3: cấu trúc phân tử nhơm oxít ................................................................. 17
Hình 1.4: cấu trúc zeolit ...................................................................................... 18
Hình 1.5: cơ chế hấp phụ zeolit........................................................................... 19
Hình 1.6: Quá trình đá ong hóa ........................................................................... 20
Hình 2.1: Sơ đồ ngun lý của kính hiển vi điện tử quét ................................... 34
Hình 2.2. Nguyên lý của nhiễu xạ tia X .............................................................. 35
Hình 3.1 Ảnh chụp vật liệu đá ong ..................................................................... 38
Hình 3.2 Ảnh chụp SEM của Đá ong trƣớc khi biến tính ................................... 38
Hình 3.3:Ảnh chụp SEM Đá ong sau khi biến tính ............................................ 39
Hình 3.4: Phổ EDX của Đá ong tự nhiên, ........................................................... 39
Hình 3.5: Phổ EDX của Đá ong sau biến tính, ................................................... 40
Hình 3.6: Đƣờng chuẩn của PO43- ...................................................................... 41
Hình 3.7: Dãy bình định mức .............................................................................. 41
Hình 3.8: Biểu đồ ảnh hƣởng của khối lƣợng vật liệu M1 đến khả năng hấp phụ ....... 42
Hình 3.9: Ảnh hƣởng của pH tới khả năng hấp phụ PO43- của vật liệu M1 ....... 43
Hình 3.10:Ảnh hƣởng của thời gian tới khả năng hấp phụ PO43- của vật liệu M1.... 44
Hình 3.11: Ảnh hƣởng của nồng độ đầu đến khả năng hấp phụ ......................... 45
Hình 3.12: Ảnh hƣởng của khối lƣợng vật liệu đến khả năng hấp phụ PO43- .... 46

Hình 3.13: Ảnh hƣởng của pH tới khả năng hấp phụ PO43của vật liệu M2. ...... 47
Hình 3.14:Ảnh hƣởng của thời gian tới khả năng hấp phụ PO43của vật liệu M2. .... 48
Hình 3.15: Ảnh hƣởng của nồng độ đầu đến khả năng hấp phụ ......................... 49


LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua nền kinh tế nƣớc ta đã có những bƣớc phát triển
đáng khích lệ, cơ cấu kinh tế chuyển đổi theo hƣớng cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, xã hội cũng làm nảy sinh
nhiều vấn đề môi trƣờng nghiêm trọng. Môi trƣờng ở một số thành phố lớn, khu
công nghiệp tập trung và các khu dân cƣ đang bị suy thối, ơ nhiễm. Tài ngun
thiên nhiên, đa dạng sinh học đang bị cạn kiệt, sự cố mơi trƣờng có chiều hƣớng
gia tăng, trong đó phải kể đến thực trạng ô nhiễm môi trƣờng nƣớc.
Nƣớc là tài nguyên thiên nhiên quý giá, là yếu tố không thể thiếu đƣợc
cho mọi hoạt động sống trên trái đất. Việt Nam tuy là xứ sở nhiệt đới
nhƣng nguồn nƣớc sạch đang ngày càng cạt kiệt vì nhiều lý do khác nhau, trong
đó có vấn đề nhiễm bẩn nguồn nƣớc bởi các dòng nƣớc thải của con ngƣời và
các nhà máy. Điều đó địi hỏi chúng ta phải nghiên cứu và đề xuất các biện pháp
xử lý nƣớc thải có hiệu quả để đảm bảo sự phát triển bền vững của môi trƣờng.
Các hoạt động công nghiệp nhƣ sản xuất xà phịng, kem đánh răng, bật
lửa, cơng nghiệp dệt may, xử lý nƣớc và phân bón… đã thải vào nguồn nƣớc
một lƣợng lớn các chất độc hại trong đó có photphat, ảnh hƣởng không nhỏ đến
môi sinh và cuộc sống con ngƣời. Do đó việc tìm ra các quy trình xử lý nhằm
loại bỏ các chất độc hại nói chung và photphat nói riêng ra khỏi mơi trƣờng
nƣớc có ý nghĩa hết sức to lớn.
Trong thời gian gần đây, một số cơng trình nghiên cứu với những phƣơng
pháp khác nhau đã đƣợc thực hiện nhằm đƣa ra các quy trình tách loại photphat
ra khỏi nguồn nƣớc bị ơ nhiễm.
Trong đó, phƣơng pháp sử dụng vật liệu hấp phụ đƣợc đánh giá cao về
tính hiệu quả, đơn giản, chi phí thấp cũng nhƣ quy trình xử lý thân thiện với

mơi trƣờng. Chính vì vậy em đã tiến hành thực hiện đề tài “ Nghiên cứu khả
năng hấp phụ photphat trong nước bằng vật liệu biến tính từ đá ong”.

1


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1Photphat trong nƣớc
1.1.1. Nguồn phát thải photphat vào môi trường nước
- Các hoạt động cơng nghiệp nhƣ sản xuất xà phịng, kem đánh răng, bật
lửa, công nghiệp dệt may, xử lý nƣớc và phân bón… đã thải vào nguồn nƣớc
một lƣợng lớn các chất độc hại trong đó có photphat, ảnh hƣởng không nhỏ đến
môi sinh và cuộc sống con ngƣời.
- Nguồn phát thải
Photphat ngày càng đƣợc sử dụng nhiều trong chế biến thực phẩm .
Hợp chất photphat tìm thấy trong nƣớc thải hay đƣợc thải ra trực tiếp vào
nguồn nƣớc mặt phát sinh từ các chất thải của ngƣời và động vật và sau này là
lƣợng khổng lồ phân lân sử dụng trong nông nghiệp và các chất tẩy rửa tổng hợp
có chứa photphat sử dụng trong sinh hoạt và một số ngành cơng nghiệp trơi theo
dịng nƣớc.
Trong các loại nƣớc thải, Phospho hiện diện chủ yếu dƣới các dạng
photphat. Các hợp chất Phosphat gồm Phosphat vô cơ và phosphat hữu cơ:
+ Thất thốt từ phân bón có trong đất
+ Chất thải từ ngƣời và động vật
+ Các hóa chất tẩy rửa và làm sạch




2



 Vịng tuần hồn của photphat trong nước.
Động vật
Thực vật

Phần còn lại của
động vật

Phosphate
tan

Phần còn lại
của thực vật

Các vi khuẩn
trong đất
Phosphate
khơng tan

Hình 1.1: Vịng tuần hồn của photphat trong nƣớc
Ở trong nƣớc, chu trình photpho sinh học cũng diễn ra tƣơng tự nhƣ ở trên
cạn, nhƣng do quá trình suy giảm ánh sáng và tầng nƣớc mà quá trình sinh học
hấp thụ dinh dƣỡng và tái tạo dinh dƣỡng diễn ra khác nhau theo độ sâu.
1.1.2. Đặc điểm của photphat
- Photphat là muối của axit photphoric: một muối trung hòa và hai muối axit.
H3PO4 có các cân bằng:
H3PO4↔ H+ + H2PO4-

k= 7,5 . 10-3


H2PO4-↔ H+ + HPO42-

k2=6,2 . 10-8

HPO42-↔H+ + PO43-

k3= 2.14 . 10-13

- Tính chất vật lý: các muối đihiđrophotphat đều tan trong nƣớc, các muối
hiddrophotphat và photphat trung hịa chỉ có muối K, Na, NH4+ dễ tan cịn của
các kim loại khác khơng tan hoặc ít tan trong nƣớc.
- Tính chất hóa học: muối photphat tham gia các phản ứng thủy phân, các
phản ứng trung hòa,...
- Nồng độ photphat trong các nguồn nƣớc không ô nhiễm thƣờng nhỏ hơn
0,01 mg/L. Nƣớc sông bị ô nhiễm do nƣớc thải đô thị, nƣớc thải công nghiệp
hoặc nƣớc chảy tràn từ đồng ruộng chứa nhiều loại phân bón, có thể có nồng độ
photphat đến 0,5 mg/L. Photphat khơng thuộc loại hóa chất độc hại đối với con
3


ngƣời, nhiều tiêu chuẩn chất lƣợng nƣớc không quy định nồng độ tối đa cho
photphat.
1.1.3. Vai trò, tác hại của photphat đối với mơi trường và con người
Vai trị:
Trong mơi trƣờng nƣớc, photphat tồn tại ở dạng: H2PO4-, HPO42-, PO43-,
dạng polymetaphophat nhƣ (NaPO3)6 và photpho hữu cơ. Photpho là nguyên tố
rất quan trọng đối với sinh vật. Chúng có mặt trong thành phần ATP (Adenosin
triphotphat), ADP (adenosine diphotphat), trong photpholipit, trong axit nucleic.
Chính vì thế mà photphat rất cần thiết cho sinh vật.

Tác hại:
Trong môi trƣờng nƣớc, khi lƣợng photphat quá dƣ sẽ gây nên hiện tƣợng
phú dƣỡng. Trong môi trƣờng tự nhiên, q trình trao đổi, hồ tan photphat từ
dạng kết tủa hoặc phức bền diễn ra từ từ, quá trình tiêu thụ photphat diễn ra cân
bằng tạo sự phát triển ổn định cho hệ sinh vật. Tuy nhiên khi lƣợng photphat quá
dƣ do nƣớc thải mang đến gây hiện tƣợng phú dƣỡng ở các lƣu vực. Phú dƣỡng
là hiện tƣợng phát triển ồ ạt, mạnh mẽ của các loài sinh vật thuỷ sinh nhƣ rong,
bèo, tảo…Sự phát triển quá mạnh mẽ sẽ gây nên sự thay đổi hệ sinh thái và điều
kiện môi trƣờng.
Đối với con ngƣời, nhiều nghiên cứu cho thấy sự hấp thụ nhiều photphat
vô cơ có thể kích thích các khối u ác tính ở phổi, việc loại bỏ các thực phẩm
chứa photphat nhân tạo sẽ có thể là yếu tố then chốt trong điều trị ung thƣ phổi
cũng nhƣ ngăn ngừa căn bệnh này. Trong khi đó, photphat ngày càng đƣợc sử
dụng nhiều trong chế biến thực phẩm với vai trò làm tăng lƣợng canxi và sắt,
cũng nhƣ giữ nƣớc, giúp thực phẩm không bị khơ. Ngồi ra, Photphat hữu cơ
(organiphosphat) tồn tại ở các chất parathion, diazinon và malathion đều là
những chất gây ức chế các cholinesteraza (đặc biệt là acetycholinesterase). Các
cholinesrerase là những enzyme chịu trách nhiệm cho sự tạo thành chất truyền
dẫn thần kinh acetucholine. Không tạo đƣợc acetycholine để đƣa vào các khớp
thần kinh CNS và vào các khớp nối thần khinh cơ (myoneural junction) sẽ dẫn
4


đến kết quả là lặp lại liên tục sự truyền và có thể dấn đễn sự tê liệt. Ở ngƣời, sự
hấp thụ xảy ra qua đƣờng da, hệ hô hấp hay hệ tiêu hóa. Khi phân bố, các
photphat hữu cơ đi qua hàng rào máu-não (blood-brain barire) để gây sự nhiễm
độc CNS. Độc chất sẽ trải qua các chuyển hóa sinh học pha I và pha II ở gan sau
đó đào thải. Vì là những chất độc thần kinh, các photphat hữu cơ gây ảnh hƣởng
đến phần lớn các cơ quan. Đó là đƣờng ruột, dạ dày (buồn nơn, nơn mửa), hệ hô
hấp (tiết nhiều dịch ở phế nang), hệ thống tim mạch (giảm\tăng nhịp tim hoặc

huyết áp), cơ vân (yếu lả, tê liệt) và CNS (rối loạn tâm thần, mệt mỏi).
1.1.4. Biện pháp xử lí photphat trong nước
1.1.4.1. Phương pháp sinh học loại bỏ photphat
Photphat có trong bể chứa nhiều hơn so với nhu cầu binh thƣờng trong
bùn hoạt tính. Đó là do lƣợng bùn bị tuần hồn giữa mơi trƣờng kị khí và hiếu
khí. Hiệu quả loại trừ bằng phƣơng pháp sinh học phụ thuộc vào lƣợng hữu cơ
dễ bị phân hủy (BOD5). Tỉ lệ P/BOD5 là nhỏ hơn 0.03 và N/BOD5 là nhỏ hơn
0.25 trong dòng vào bể sục khí nơi lƣợng photpho bị phân hủy gia tăng.
1.1.4.2. Phương pháp hóa học loại bỏ photphat bằng kết tủa
Kết tủa photphat (đơn và một phần loại trùng ngƣng) với các ion nhôm, sắt,
canxi tạo ra các muối tƣơng ứng có độ tan thấp và tách chúng ra dƣới dạng chất
rắn. Đặc trƣng quan trọng nhất của một quá trình kết tủa là tích số tan. Tích số
tan của một chất càng nhỏ thì hiệu quả của phƣơng pháp càng cao. Giá trị tích số
tan của một số hợp chất liên quan trong quá trình xử lý photphat bằng phƣơng
pháp kết tủa với muối, nhôm, sắt, và canxi (vôi) đã đƣợc thể hiện trong bảng 1.1:

5


Bảng1.1: Tích số tan của một số hợp chất photphat ở 25oC
Hệ
T (tích số tan)
FePO4.2H2O ↔Fe + PO4 + 2H2O
10-23
AlPO4.2H2O ↔ Al3+ + PO43- + 2H2O
10-21
CaHPO4↔Ca2+ + HPO4210-6,6
Ca4H(PO4)3↔ 4Ca2+ + 3PO43- + H+
10-46,9
Ca10(PO4)6(OH)2↔10Ca2+ + 6PO43- + 2OH10-114

(hydroxylapatit)
Ca10(PO4)6F2↔10Ca2+ + 6PO43- + 2F- (apatit)
10-118
CaHAl(PO4)2↔Ca2+ + Al3+ + H+ + 2PO4310-39
CaCO3↔Ca2+ + CO3210-8,3
CaF2↔ Ca2+ + 2F10-10,4
MgNH4PO4↔ Mg2+ + NH4+ + PO43- (struvit)
10-12,6
Fe(OH)3↔ Fe3+ + 3OH10-36
Al(OH)3↔ Al3+ + 3OH10-32
Cả 3 loại ion (Ca2+, Al3+, Fe3+) đều tạo ra các hợp chất photphat có độ tan
3+

3-

rất thấp, đặc biệt là hydroxylappatit và apatit. Phản ứng này tạo thành ở vùng pH
cao nên nhiều loại hợp chất của canxi với photphat có chứa thêm nhóm OH.
Hydroxit sắt, nhôm tan trở lại vào nƣớc dƣới dạng ferrat hoặc aluminat
[(Fe(OH)4-, Al(OH)4-)] ở vùng pH cao (> 8,5), ở vùng thấp hơn chúng tồn tại ở
dạng kết tủa, keo tụ, hấp phụ có vai trị quan trọng hơn trong hệ sử dụng muối
sắt, muối nhôm khi kết tủa so với sử dụng vôi.
2+
/

Nghiên cứu khả năng tách loại photphat của hỗn hợp Fe H2O2 của Chanjuan
2+

Li, JunMa, Jimin Shen, Peng Wang [9] đã chỉ ra sử dụng hỗn hợp Fe /H2O2đạt
2+


hiệu quả tách loại photphat lớn hơn so với sử dụng một mình Fe . Nồng độ
photphat ban đầu là 0,97 – 3,75 mg/l, hiệu quả tách loại 50 – 60% khi tỉ lệ mol
2+

Fe /H2O2là 1/1.
1.1.4.3. Phương pháp hấp phụ và trao đổi ion
Mặc dù các phƣơng pháp kết tủa và sinh học có thể xử lí photphat một
cách hiệu quả tới giới hạn có thể chấp nhận đƣợc, nhƣng phƣơng pháp hấp phụ

6


và trao đổi ion là những phƣơng pháp xử lý photphat rất có triển vọng, do khả
năng ứng dụng thực tế cao và xử lí đƣợc ơ nhiễm photphat ở nơi có nồng độ
thấp. Bản chất của chất hấp phụ photphat dựa trên khoáng chất, đặc biệt là các
khoáng chất có chƣa oxit sắt, nhơm, silic. Về lý thuyết, hấp phụ photphat trên
các hạt chất rắn gồm 3 bƣớc:
 Khuếch tán và vận chuyển các ion photphat một cách có hiệu quả đến bề mặt

ngoài của vật liệu hấp phụ từ dung dịch trên bề mặt phân cách pha xung quanh
các hạt vật liệu hấp phụ, đƣợc gọi là chuyển khối ngoài.
 Hấp phụ các ion photphat trên bề mặt hạt.
 Các ion photphat có thể trao đổi với cấu trúc bên trong hạt vật liệu hấp phụ,

phụ thuộc vào thành phần hóa học chất rắn, hoặc các ion photphat đƣợc hấp phụ
chuyển đến bề mặt các lỗ xốp (khuếch tán trong hạt).
Để đánh giá một chất hấp phụ cho mục đích ứng dụng thực tế cần phải xem xét
dung lƣợng hấp phụ trong dung dịch, pH, thời gian hấp phụ cân bằng, tái sinh,
và tải trọng khi có mặt các anion và cation ảnh hƣởng.
 Nghiên cứu của Xin Huang, Xuepin Liao [10], biến tính SSW (pigskin split


wastes) bằng Fe (III) và Al (III) để xử lí photphat đã chỉ ra rằng vật liệu SSWFe có dung lƣợng hấp phụ là 68 mg/g khi nồng độ photphat là 93 ppm, trong 2
giờ, lớn hơn của SSW-Al là 19.5 mg/g trong cùng điều kiện.
 Nghiên cứu “Xử lý ô nhiễm phophat bằng phƣơng pháp trao đổi ion sử dụng

nhôm và hợp kim của nhôm làm điện cực âm và thép làm điện cực dƣơng” của
Subramanyan Vasudevan và cộng sự [11] đã chỉ ra hiệu suất xử lí tối đa là 90%
ở pH bằng 7.
Ƣu điểm của phƣơng pháp là không phát sinh bùn thải, không thay đổi pH
của dung dịch trong q trình xử lí, vật liệu có thể sử dụng tái tạo đƣợc nhiều
lần, khả năng thu hồi photphat có chọn lọc, tính ứng dụng thực tế cao. Hàng loạt
các nghiên cứu tìm kiếm và chế tạo vật liệu đã và đang đƣợc tiến hành để tìm ra
loại vật liệu có khả năng xử lí photphat tốt nhất.

7


1.2. Tổng quan về phƣơng pháp hấp phụ
1.2.1. Khái niệm về hấp phụ
1.2.1.1. Những khái niệm cơ bản
Hấp phụ là hiện tƣợng bề mặt, nó là sự ngƣng kết chất khí hoặc chất tan
trên bề mặt phân chia pha
Hấp phụ là quá trình tăng nồng độ của chất tan (chất bị hấp phụ) trên bề
mặt chất rắn (chất hấp phụ)
Quá trình hấp phụ xảy ra trên cơ sở lực hút tĩnh điện, lực định hƣớng, lực
tán xạ (lực hấp phụ vật lý)
Nếu lực tƣơng tác đủ lớn có thể xảy ra liên kết hố học hoặc tạo phức,
trao đổi ion



Có hai loại hấp phụ: hấp phụ vật lý và hấp phụ hóa học
- Hấp phụ vật lý: Tƣơng tác giữa chất hấp phụ và chất bị hấp phụ không

lớn, cấu trúc điện tử của chất hấp phụ ít thay đổi, nhiệt hấp phụ tỏa ra nhỏ.
- Hấp phụ hóa học: Tƣơng tác giữa chất hấp phụ và chất bị hấp phụ lớn
làm biến đổi cấu trúc điện tử của các ngun tử dẫn tới sự hình thành liên kết
hóa học, nhiệt tỏa ra lớn ngang với các phản ứng hóa học.


Một số tƣơng tác gây ra hấp phụ vật lý
Lực tĩnh điện: hai điện tích trái dấu thì hút nhau và cùng dấu thì đẩy nhau.
Lực định hƣớng: do độ âm điện khác nhau của các nguyên tố, trong một

phân tử có sự phân bố điện tích khơng đều.
Lực tán xạ: xảy ra đối với cả các chất có phân bố điện tích đều. Nguyên
nhân do sự phân bố điện tích khơng đều một cách tức thời trong phân tử, sự
phân bố không đều lan truyền xung quanh gây tƣơng tác.
Lực cảm ứng: phân tử khi bị tác động của điện trƣờng khác sẽ bị phân
cực tạo thành moment cảm ứng và gây ra tƣơng tác. Tƣơng tác này phụ thuộc
vào độ phân cực và cƣờng độ điện trƣờng tác dụng lên nó.


Các kiểu hấp phụ
- Hấp phụ trong điều kiện tĩnh
8


Khơng có sự chuyển dịch tƣơng đối của phân tử chất lỏng so với phân tử
chất hấp phụ, mà chúng cùng chuyển động với nhau.
Biện pháp thực hiện là cho chất hấp phụ vào nƣớc, khuấy trộn trong một

thời gian đủ để đạt trạng thái cân bằng. Tiếp theo là cho lắng và lọc để giữ chất
hấp phụ lại và tách nƣớc ra.
- Hấp phụ trong điều kiện động
Có sự chuyển động tƣơng đối của phân tử chất lỏng so với phân tử chất
hấp phụ.
Biện pháp thực hiện: cho nƣớc lọc qua lớp vật liệu hấp phụ.
Ứng với hai kiểu hấp phụ trên, có hoạt tính động và hoạt tính tĩnh.
- Hấp phụ hoạt tính tĩnh: là lƣợng chất bẩn tối đa bị hấp phụ trên 1g(mg/g)
hoặc trên1cm3(mg/cm3) chất hấp phụ ở thời điểm đạt trạng thái cân bằng.
- Hấp phụ hoạt tính động: là lƣợng chất bẩn bị hấp phụ trên 1g(mg/g) hoặc
trên1cm3(mg/cm3) vật liệu hấp phụ kể từ đầu quá trình cho tới thời điểm xuất
hiện chất bẩn ở nƣớc lọc[9].


Dung lƣợng hấp phụ cân bằng
Dung lƣợng hấp phụ cân bằng là khối lƣợng chất bị hấp phụ trên một đơn

vị khối lƣợng chất hấp phụ ở trạng thái cân bằng ở điều kiên xác định về nồng
độ và nhiệt độ.
Dung lƣợng hấp phụ đƣợc tính theo cơng thức.
(

)

Trong đó:
q: dung lƣợng hấp phụ cân bằng ( mg/g) C0
V: thể tích dung dịch bị hấp phụ. (l)
m: khối lƣợng chất hấp phụ (g)
C0: nồng độ dung dịch ban đầu ( mg/l)
Ccb: nồng độ dung dịch khi đạt trạng thái cân bằng.

•Hiệu suất hấp phụ.

9


Hiệu suất hấp phụ là tỷ số giữa nồng độ dung dịch bị hấp phụ và nồng
độ dung dịch ban đầu.
H=

(

)

1.2.1.2. Các giai đoạn hấp phụ
 Di chuyển chất bị hấp phụ đến bề mặt chất hấp phụ
 Thực hiện quá trình hấp phụ
 Di chuyển chất bị hấp phụ bên trong chất hấp phụ

Hình 1.2: Các giai đoạn hấp phụ
1.2.1.3. Vật liệu hấp phụ
Các chất hấp phụ thƣờng đƣợc ở dạng: hạt hình nhỏ, thanh, bùn, hoặc đá
nguyên khối với hydrodynamic đƣờng kính khoảng 0.5 đến 10 mm. chúng phải
chống mài mòn cao, ổn định với nhiệt và đƣờng kính lỗ nhỏ, giúp tăng diện tích
bề mặt do đó tăng khả năng hấp phụ. Các chất hấp phụ phải có cấu trúc lỗ xốp
riêng biệt với nhau giúp cho chúng có khả năng thốt khí nhanh.
Các chất hấp phụ cơng nghiệp thƣờng là một trong ba nhóm sau:
10





Hợp chất chứa Oxy– điển hình thân nƣớc và phân cực, bao gồm các vật

liệu nhƣ silica gel và zeolites.


Hợp chất có nguồn gốc Carbon – điển hình thân dầu và kém phân cực,

bao gồm các vật liệu nhƣ carbon hoạt tính và graphite.


Hợp chất có nguồn gốc polymer – phân cực hoặc khơng phân cực phụ

thuộc vào nhóm chức trong cấu trúc polymer.


Than hoạt tính cố định Zirconi
Chun Hu cùng các cộng sự [12], đã nghiên cứu chế tạo dạng ZrO2 và khảo

sát khả năng hấp phụ photphat. Kết quả cho thấy, vật liệu hấp phụ tốt photphat,
tải trọng hấp phụ theo mơ hình Langmuir là 29,71 mg P/g. Thời gian cân bằng
hấp phụ là 5 giờ. Khả năng hấp phụ tăng khi giảm pH và ngƣợc lại. Nghiên cứu
ảnh hƣởng của lực ion đến khả năng hấp phụ PO43- của ZrO2 nhận thấy, khả
năng hấp phụ bị ảnh hƣởng rất ít bởi lực ion. Từ đó tác giả đƣa ra giả thuyết, nếu
quá trình hấp phụ PO43- trên ZrO2 xảy ra trên bề mặt thông qua việc tạo các phức
ở phía bên ngồi khối cầu tạo bởi các nhóm OH- hoặc O bên ngồi phân tử
ZrO2, thì tỉ lệ PO43- đƣợc xử lý phải giảm khi lực ion trong dung dịch tăng lên.
Tuy nhiên với dạng mesoporous ZrO2 hấp phụ trên ZrO2 bằng cách tạo liên kết
trên bề mặt.
Ảnh hƣởng của pH đến khả năng xử lý PO43- là do tính lƣỡng tính trên bề

mặt ZrO2 và dạng tồn tại PO43- trong dung dịch ở các pH khác nhau. Trong dung
dịch, bề mặt ZrO2 bao gồm một số ngun tử O và các nhóm OH-. Chính các
nhóm OH- quyết định tính chất hóa học (tính axit – bazơ) và liên kết với các bề
mặt oxit (hydro) kim loại. Ở pH từ 3 ÷ 9 dạng H2PO4- và HPO42- tồn tại chủ yếu,
cơ chế loại bỏ photphat hầu nhƣ theo cơ chế trao đổi ion của các dạng H2PO4- và
HPO42- trên bề mặt ZrO2.
Mơi trƣờng càng axit thì khả năng loại bỏ photphat càng tăng, điều đó chỉ
ra rằng quá trình loại bỏ photphat bao gồm cả hấp phụ vật lý và hóa học, trong
đó lực culơng chiếm ƣu thế.

11


Nghiên cứu sử dụng Zr(VI) làm vật liệu hấp phụ, loại bỏ photphat đã
đƣợc một số tác giả trong nƣớc công bố. Đỗ Quang Trung, Nguyễn Trọng Uyển
[7] đã tiến hành cố định Zr trên than hoạt tính, khảo sát khả năng hấp phụ
photphat của vật liệu, kết quả cho thấy vật liệu có tải trọng hấp phụ PO43- đạt
20,2 mg/g.
Kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nƣớc đều cho thấy triển
vọng sử dụng Zr làm vật liệu hấp phụ, xử lý photphat


Than tro bay
Ngoài một số ứng dụng than tro bay làm vật liệu xây dựng, than tro bay

còn là một trong những loại vật liệu rẻ tiền dùng để xử lý môi trƣờng. Vật liệu
này có thể hấp phụ khá tốt photphat và một số ion kim loại nhƣ: Cu2+, Ni2+ và
các chất màu hữu cơ
Các tác giả Yanzhong Li, Charyjun Liu và các cộng sự [13] đã nghiên cứu
sử dụng than tro bay trong việc tách loại photphat khỏi dung dịch nƣớc. Các kết

quả chỉ ra rằng than tro bay có thể loại đƣợc 45 ÷ 52,9 % photphat trong nƣớc.
Một số nhà khoa học khác cũng đã nghiên cứu tách photphat sử dụng than
tro bay. Khi đó PO43- đƣợc kết tinh bởi Ca2+ và ion hydroxit, có mặt chất đồng
kết tinh, các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng kết tinh PO43- đã đƣợc nghiên cứu và
90% photphat đã đƣợc loại bỏ ở pH = 11,3 sử dụng than tro bay của nhà máy nhiệt
điện Philippin. Hiệu quả tách loại photphat tăng khi nhiệt độ phản ứng tăng.


Bùn đỏ
Bùn đỏ là chất thải rắn của q trình tinh luyện sản xuất nhơm theo quy

trình cơng nghệ Bayer. Bùn đỏ là chất có độ kiềm cao (pH = 10 ÷ 12.5). Nó bao
gồm một hỗn hợp các tạp chất rắn và kim loại và một số vấn đề chất thải có khối
lƣợng lớn nhất của ngành công nghệ luyện nhôm. Trong thành phần bùn đỏ có
chứa các oxit và hidroxit kim loại các nguyên tố: Al, Fe, Si, Ti,…với tỉ lệ khá
lớn, ngoài ra cịn có ion các kim loại nặng độc nhƣ: Mn, Cd, Cu, Ar, Cr,…
Trong đề tài “ Nghiên cứu khả năng hấp phụ ion photphat của bùn đỏ” của thạc
sĩ Quản Cẩm Thúy [6] năm 2011 đã chỉ ra rằng: bùn đỏ biến tính bằng bentonit
12


cho khả năng hấp phụ tốt nhất ở điều kiện pH = 1,5÷ 2, thời gian đạt cân bằng
hấp phụ là từ 70 tới 130 phút, tải trọng hấp phụ cực đại là 17,3 mg/g.


Các oxit – hidroxit – quặng tự nhiên
Quy trình xử lí ơ nhiễm photphat. Nghiên cứu của Subramanyan

Vasudevan[11], đã ứng dụng nhôm trong công nghệ hấp phụ để xử lí ơ nhiễm
photphat.Thời gian cân bằng hấp phụ ở tất cả các nồng độ ban đầu của vật liệu là

30 phút, ở pH bằng 7, vật liệu liệu nhơm có thể xử lí đƣợc 99% ion photphat
trong 30 phút. Để nâng cao khả năng hấp phụ photphat của các vật liệu, các nhà
khoa học đã nghiên cứu và biến tình các oxit, hidroxit, quặng tự nhiên theo
nhiều cách khác nhau để thu đƣợc kết quả khả quan hơn.
Than hoạt tính là dạng thơ của graphit, nó đƣợc sản xuất từ than dừa, than
gỗ, than cốc, than xƣơng,… nên có giá thành rẻ. Than có cấu trúc xốp, bề mặt
riêng lớn dao động từ 300-1000 m2/g, than đã đƣợc sử dụng rộng rãi trong xử lí
mơi trƣờng nhƣ một vật liệu hấp phụ hiệu quả. Để nâng cao khả năng hấp phụ
photphat của than, các nhà nghiên cứu đã biến tính than bằng các ion kim loại.
Than hoạt tính cố định Zirconi là một trong những nghiên cứu đã công bố về
khả năng hấp phụ photphat. Chun Hu cùng các cộng sự [12], đã nghiên cứu chế
tạo dạng ZrO2 và khảo sát khả năng hấp phụ photphat. Kết quả cho thấy, vật
liệu hấp phụ tốt photphat, tải trọng hấp phụ theo mơ hình Langmuir là 29,71 mg
P/g. Thời gian cân bằng hấp phụ là 5 giờ. Khả năng hấp phụ tăng khi giảm pH
và ngƣợc lại. Nghiên cứu sử dụng Zr(VI) làm vật liệu hấp phụ, loại bỏ photphat
đãđƣợc một số tác giả trong nƣớc công bố. Đỗ Quang Trung, Nguyễn Trọng
Uyển [7] đã tiến hành cố định Zr trên than hoạt tính, khảo sát khả năng hấp phụ
photphat của vật liệu, kết quả cho thấy vật liệu có tải trọng hấp phụ PO43-đạt
20,2mg/g. Kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nƣớc đều cho thấy
triển vọng sử dụng Zr làm vật liệu hấp phụ, xử lýphotphat. Ngồi các vật liệu từ
than hoạt tính, cịn nhiều loại vật liệu khác có khả năng hấp phụ photphat tốt.
Nghiên cứu của thạt sĩ Bùi Văn Thắng [8] về biến tính bentonit để hâp phụ

13


photphat. Khi cho vật liệu biến tính BAlFe hấp phụ photphat đã cho tải trọng
hấp phụ cực đại là 20.49 (mg/g) trong 6 giờ và ở pH=2.



Các phế thải công nghiệp
Sắt là vật liệu thông dụng, đƣợc sử dụng nhiều trong tất cả các ngành

công nghiệp. Lƣợng sắt phế liệu thải ra rất lớn, chúng đã đƣợc nghiên cứu và sử
dụng để loại bỏ ô nhiếm photphat trong nƣớc. Năm 2003, Gaosheng Zhangvà
nhóm nghiên cứu đã nghiên cứu khả năng loại bỏ photphat bằng chất thải oxit
sắt[11] Nghiên cứu đã chứng minh đƣợc vật liệu chứa oxit sắt có khả năng hấp
phụ photphat cao, chi phí thấp. Gaosheng Zhang, Huiuan Liu, Ruiping Liu,
Jiuhui Qu[11] đã nghiên cứu khả năng tách loại photphat khá tốt bằng hỗn hợp
Fe – Mn theo tỉ lệ 6:1 cho kết quả dung lƣợng hấp phụ đạt đƣợc 36mg/g ở pH =
5,6. Tuy nhiên phƣơng pháp này bị ảnh hƣởng bởi các ion Cl-, SO42-, CO32-…
1.2.2. Xử lý nước bằng phương pháp hấp phụ
1.2.2.1. Xử lý bằng than hoạt tính
Than hoạt tính là than tinh khiết đƣợc xử lý từ nhiều nguồn vật liệu nhƣ tro
của vỏ lạc, gáo dừa hoặc than đá,…
Những nguyên liệu này đƣợc nung nóng từ từ trong mơi trƣờng chân
khơng, sau đó đƣợc hoạt tính hóa bằng các khí có tính ơxi hóa ở nhiệt độ cực cao.
Q trình này tạo nên những lỗ nhỏ li ti có tác dụng hấp thụ và giữ các tạp chất
Phẩm chất của than hoạt tính là nó có nhiều lỗ hỗng và đó làm cho nó có
khả năng hấp thu chất hữu cơ trong khơng khí và chất lỏng với khối lƣợng lớn
Những đặc trƣng cấu trúc có liên quan chặt chẽ đến khả năng hấp phụ là:
- Diện tích bề mặt, cấu trúc.
- Phân bố mao quản theo độ lớn.
- Loại và mật độ nhóm chức bề mặt.
Than sẽ hấp phụ chất bẩn bằng cách hút và giữ chất khí hoặc chất lỏng ở
trên mặt của than.
Quá trình hấp phụ của than hoạt tính đƣợc thực hiện qua 4 bƣớc sau:

14



15


Chuyển khối ngoài
- Giai đoạn vận chuyển các chất hữu cơ từ dung dịch có thể tích rất lớn tới
lớp vỏ nƣớc bao quanh hạt than
- Thực hiện theo cơ chế chuyển khối do đối lƣu cƣỡng bức nhƣ khuấy trộn
hoặc dòng chảy
Khuếch tán màng
- Bao quanh hạt than là một lớp nƣớc dính bám trên bề mặt than.các phân
tử nƣớc tạo thành lớp màng có độ linh động kém
- Độ dày của lớp màng phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
- Tốc độ vận chuyển chất qua màng phụ thuộc vào độ lớn hệ số khuếch tán,
độ dày của lớp màng và kích thƣớc của hạt than.
Khuếch tán trong hạt
- Tốc độ khuếch tán bị chi phối bởi nhiều yếu tố đặc biệt là yếu tố tƣơng tác
của chất tan với chất rắn
- Khuếch tán trong hạt cũng có thể xảy ra theo cơ chế khuếch tán bề mặt.
- Tốc độ chuyển khối tỉ lệ nghịch với bình phƣơng của kích thƣớc hạt
- Các yếu tố của chất hấp phụ lên dòng khuếch tán trong là độ xốp, hệ số
lệch và kích thƣớc của than.
Hấp phụ
- Tiếp cận tới các tâm hấp phụ.
- Hấp phụ tƣơng tác với nhau tạo thành các liên kết hấp phụ.
- Trong quá trình hấp phụ có hình thành liên kết hố học thì tốc độ tạo liên
kết xảy ra có thể chậm.
Ƣu điểm: giá thành rẻ, dùng trong xử lý ô nhiễm môi trƣờng.
Nhƣợc điểm: khó tái sinh nếu bị đóng cặn, dễ cháy khi tái sinh.


16


1.2.2.2. Xử lý bằng nhơm oxít

Hình 1.3: Cấu trúc phân tử nhơm oxít
Nhơm oxit là vật liệu màu trắng ngà không tan trong nƣớc nhƣng tan
trong axit đặc, khi nung ở nhiệt độ cao nó sẽ chuyển sang dạng thù hình khác và
khơng tan trong axit. Nhơm oxit tồn tại dƣới nhiều dạng thù hình. Khi loại bỏ
nƣớc của nhơm hydroxit dạng ortho hay meta hay nung nhôm oxihydrat sẽ hình
thành γ – Al2O3 tinh thể. γ – Al2O3 tan trong cả axit và kiềm.
Nhơm oxit hình thành khi đốt nhôm kim loại hoặc nung nhôm hydroxit
hay các muối nhôm có gốc là các axit dễ bay hơi. Sản xuất công nghiệp thƣờng
sử dụng nguyên liệu quặng bauxit theo phƣơng pháp Bayer. Bauxit là dạng
nguyên khai có khả năng hấp phụ thấp, thơng qua hoạt hóa nhiệt làm tăng khả
năng hấp phụ của bauxit. Trong một số trƣờng hợp ngoài hoạt hóa nhiệt ngƣời ta
cịn phải loại bỏ bớt một số tạp chất oxit trong quặng bằng cách xử lý (hịa tan)
với axit clohydric hay flohydric lỗng.
Nhơm oxit đƣợc sử dụng làm chất sấy khơ khí, chất mang xúc tác, xử lý
phân đoạn dầu mỏ, khử mùi, hấp phụ một số chất đặc thù nhƣ benzen, florua,
asen,…
Ƣu điểm: Năng suất cao hơn zeolit
Nhƣợc điểm: Hiệu quả thấp hơn zeolit khi tách nƣớc trong dịng khí

17


×