LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự đồng ý của Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, Khoa Quản lý
tài nguyên rừng và Mơi trƣờng, tơi đã thực hiện khóa luận “ Đánh giá thực
trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh
hoạt tại phƣờng Nam Hồng, thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.”
Trong thời gian thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực cố gắng hết mình của bản
thân, tơi đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ, hƣớng dẫn tận tình của các thầy
giáo, cơ giáo, các tổ chức cá nhân trong và ngồi trƣờng.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc tới PGS.TS Bùi Xuân Dũng đã
định hƣớng và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ Ủy ban nhân dân phƣờng Nam Hồng,
Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng thị xã Hồng Lĩnh, các cô bác, anh chị, công
nhân viên thu gom và xử lý rác tại phƣờng Nam Hồng và các hộ gia đình đã tạo
điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành khóa luận này.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng, song do kiến thức thực tiễn chƣa cao và
thời gian thực hiện đề tài khơng dài nên khóa luận khơng thể tránh đƣợc những
thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc sự góp ý của q thầy, cơ giáo và các bạn để
khóa luận đƣợc hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 11 tháng 5 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Hoài
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ................................................. v
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ vi
DANH MỤC HÌNH VẼ ...................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 3
1.1. Một số khái niệm cơ bản.............................................................................. 3
1.1.1. Khái niệm chất thải rắn............................................................................. 3
1.1.2. Khái niệm chất thải rắn sinh hoạt ............................................................. 3
1.1.3. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt ............................................................... 3
1.2. Tình hình phát sinh chất thải rắn trên Thế giới và Việt nam ....................... 4
1.2.1. Tình hình phát sinh và công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế
giới ........................................................................................................................ 4
1.2.2. Tình hình phát sinh và cơng tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam .... 7
1.3. Tình hình nghiên cứu cơng tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới
và Việt Nam......................................................................................................... 10
1.3.1. Trên thế giới .............................................................................................. 10
1.3.2. Tại Việt Nam ............................................................................................. 11
Chƣơng 2. MỤC TIÊU – ĐỐI TƢỢNG – NỘI DUNG – PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ..................................................................................................... 13
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 13
2.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 13
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 13
2.2. Đối tƣợng, địa điểm nghiên cứu................................................................... 13
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 13
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 13
2.4.1. Nghiên cứu đặc điểm chất thải rắn sinh hoạt tại phƣờng Nam Hồng ....... 13
ii
2.4.2. Nghiên cứu hiệu quả của các công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại
phƣờng Nam Hồng. ............................................................................................. 16
2.4.3. Đánh giá mức độ ảnh hƣởng của chất thải rắn sinh hoạt đến sức khỏe
ngƣời dân và môi trƣờng, mỹ quan. .................................................................... 17
2.4.4. Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn
sinh hoạt cho phƣờng Nam Hồng. ...................................................................... 17
2.4.5. Tổng hợp và xử lý số liệu.......................................................................... 18
Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ – XÃ HỘI .............................. 19
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 19
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 19
3.1.2. Đặc điểm địa hình ..................................................................................... 19
3.1.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn....................................................................... 20
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 20
3.2.1. Đặc điểm dân sinh - kinh tế...................................................................... 20
3.2.1. Đặc điểm văn hóa – xã hội ........................................................................ 21
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 23
4.1. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại phƣờng Nam Hồng .......................... 23
4.1.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại phƣờng Nam Hồng ........ 23
4.1.2. Khối lƣợng và sự phân bố của rác thải sinh hoạt trên địa bàn phƣờng Nam
Hồng. ................................................................................................................... 24
4.1.3. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ........................................................... 27
4.2. Công tác quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại phƣờng Nam Hồng....... 29
4.2.1. Nguồn nhân lực và thiết bị trong công tác quản lý CTRSH ..................... 29
4.2.2. Công tác thu gom, vận chuyển CTRSH ................................................... 30
4.2.3. Hiệu quả công tác quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt tại phƣờng Nam
Hồng. ................................................................................................................... 33
4.2.4. Những khó khăn, hạn chế trong công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại
phƣờng Nam Hồng. ............................................................................................. 34
4.3. Ảnh hƣởng của chất thải rắn sinh hoạt phƣờng Nam Hồng đến môi trƣờng
và con ngƣời ........................................................................................................ 35
iii
4.4. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn sinh
hoạt tại phƣờng Nam Hồng. ................................................................................ 36
4.4.1. Cơ sở đề xuất .............................................................................................. 36
4.4.2. Giải pháp quản lý, thu gom và phân loại rác thải ..................................... 38
Chƣơng 5 KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ........................................... 48
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 48
5.2. Tồn tại........................................................................................................... 49
5.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Viết đầy đủ
BTNMT
Bộ tài nguyên môi trƣờng
BVMT
Bảo vệ môi trƣờng
CTR
Chất thải rắn
CTRSH
Chất thải rắn sinh hoạt
CTNH
Chất thải nguy hại
UBND
Ủy ban nhân dân
VSMT
Vệ sinh môi trƣờng
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Tỷ lệ phần trăm các nguồn phát sinh CTR sinh hoạt ......................... 23
Bảng 4.2. Lƣợng rác thải sinh hoạt phát sinh của phƣờng Nam Hồng ............... 25
Bảng 4.3. Sự phân bố chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn phƣờng Nam Hồng ........ 27
Bảng 4.4. Thành phần CTRSH phƣờng Nam Hồng. .......................................... 28
Bảng 4.5. Nhân sự, thiết bị thu gom, vận chuyển và bảo hộ lao động trên địa bàn
phƣờng Nam Hồng. ............................................................................................. 29
Bảng: 4.6. Ƣớc tính khối lƣợng CTRSH đƣợc thu gom trên địa bàn phƣờng Nam
Hồng .................................................................................................................... 30
Bảng 4.7. Ƣớc tính lƣợng rác thải của phƣờng Nam Hồng giai đoạn 2018 – 2025.. 37
vi
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Vị trí lấy mẫu....................................................................................... 15
Hình 3.1. Vị trí địa lý phƣờng Nam Hồng – thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh .... 19
Hình 4.1. Bãi rác của Thị xã đang đƣợc xây dựng lại ........................................ 32
Hình 4.2. Cấu tạo hộc rác sinh hoạt ................................................................... 44
Hình 4.3. Cấu tạo hộc rác nguy hại ..................................................................... 45
Hình 4.4. Một số hình ảnh minh hoạ hố rác di động........................................... 47
vii
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nền kinh tế Việt Nam đang có những bƣớc chuyển mình mạnh mẽ. Q
tình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra hết sức khẩn trƣơng, có nhiều
chuyển biến tích cực. Q trình phát triển này làm cho đất nƣớc có nhiều chuyển
biến tích cực nhƣ: tạo ra nguồn việc làm, nâng cao thu nhập cho ngƣời dân và
chất lƣợng cuộc sống của con ngƣời ngày càng đƣợc cải thiện. Từ đó dẫn đến
nhu cầu sinh hoạt tiêu thụ và sử dụng sản phẩm hàng hóa của con ngƣời càng
lớn, lƣợng chất thải phát sinh trong hoạt động của con ngƣời nhƣ sản xuất, tiêu
dùng,.. cũng tăng lên theo tỷ lệ. Do đó, mơi trƣờng nƣớc ta đang ngày càng ô
nhiễm nghiêm trọng và trở thành vấn đề bức xúc đối với ngƣời dân và chính
quyền địa phƣơng các cấp. Một trong các khía cạnh nổi cộm đó là sự ơ nhiễm
chất thải rắn mà chủ yếu là chất thải rắn sinh hoạt. Lƣợng chất thải rắn sinh hoạt
tăng lên trong môi trƣờng nhƣ những con số “ biết nhảy”, đòi hỏi sự quan tâm
giải quyết kịp thời. Năm 2008, lƣợng chất thải rắn sinh hoạt tại các đơ thị trên
tồn quốc là 35100 tấn/ngày, ở khu vực nông thôn là 24900 tấn/ngày (Nguồn:
Trung tâm nghiên cứu và quy hoạch môi trường đô thị - Nông thôn, Bộ Xây
dựng, 2010). Lƣợng chất thải rắn đơ thị có xu hƣớng tăng nhanh, trung bình 10 –
16%/ năm (Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia 2010, Tổng cục môi trường).
Phƣờng Nam Hồng là điểm hội tụ Bắc Nam và Quốc tế qua quốc lộ 1A và
8A. Dân số của địa phƣơng không ngừng tăng lên dẫn đến khối lƣợng chất thải
rắn sinh hoạt cũng tăng lên. Bên cạnh đó, ý thức của ngƣời dân địa phƣơng còn
chƣa cao và công tác quản lý của cơ quan phƣờng Nam Hồng về mơi trƣờng nói
chung và chất thải rắn sinh hoạt chƣa đem lại hiệu quả cao. Các hình thức quản
lý chƣa có tính đồng bộ và chƣa có các biện pháp hợp lý nhằm tận dụng đƣợc
nguồn thải sẵn có của địa phƣơng, vừa có thể tái chế thành nguyên liệu sử dụng
phục vụ sinh hoạt và sản xuất.
Do vậy, việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại phƣờng Nam Hồng đang là
vấn đề cấp thiết cần đƣợc quan tâm, giải quyết cấp bách và hiệu quả. Để góp
phần xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa phƣơng, mang lại môi trƣờng trong
sạch cho ngƣời dân, nâng cao tính khoa học, chun mơn cho cơng tác quản lý
1
môi trƣờng và hƣớng tới sự phát triển bền vững của địa phƣơng, nên em chọn
thực hiện nghiên cứu đề tài “ Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại phƣờng Nam Hồng, thị xã
Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.”
2
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.Khái niệm chất thải rắn
Chất thải rắn ( Soil waste) là thuật ngữ dung để chỉ các chất thải thông
thƣờng ở dạng rắn đƣợc phát sinh trong quá trình sinh hoạt, sản xuất và các hoạt
động khác của con ngƣời. CTR có thể bao gồm cả cặn bùn, nếu tỉ lệ nƣớc trong
cặn bùn nhƣ xử lý CTR.
Theo điều 3 Nghị định 59/2007/ NĐ – CP ngày 9/4/2007 về quản lý chất
thải rắn:
-Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, đƣợc thải ra từ quá trình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
-Chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) là chát thải rắn phát sinh trong sinh hoạt
cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng.
Chất thải rắn là một thuật ngữ để chỉ những chất tồn tại ở dạng rắn. Vật
chất mà con ngƣời thải bỏ trong khu vực đô thị mà không địi hỏi đƣợc bồi
thƣờng cho sự vứt bỏ đó đƣợc gọi là chất thải rắn. Chất thải rắn đƣợc coi nhƣ là
CTR đơ thị nếu nhƣ nhìn nhận nó là một thứ mà thành phố có trách nhiệm thu
gom và xử lý. CTR mặc dù có tác động tiêu cực đến môi trƣờng sống, nhƣ ngày
nay một phần đáng kể trong CTR có thể thu hổi, tái chế và sử dụng lại đƣợc.
1.1.2. Khái niệm chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt là chất thải rắn trong quá trình sinh hoạt cá nhân,
hộ gia đình và nơi cơng cộng.
Nhƣ vậy, chất thải rắn sinh hoạt là chất thải có liên quan đến hoạt động
sống và tiêu dùng của con ngƣời. Nguồn tạo thành chủ yếu của chúng là từ các
hộ gia đình, trƣờng học, chợ, cơ quan hành chính,.. Chúng có thành phần chủ
yếu nhƣ: thức ăn thừa, rau củ quả, chai lọ, túi nilon, giấy, thủy tinh,..
1.1.3. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt
Phân loại chất thải rắn sinh hoạt là chất thải có liên quan đến hoạt động
sống và tiêu dùng của con ngƣời. Nguồn tạo thành chủ yếu của chúng là từ các
hộ gia đình, trƣờng học, chợ, các cơ quan hành chính,..
3
Chất thải rắn thông thƣờng từ tất cả các nguồn thải khác nhau đƣợc phân
loại theo hai nhóm chính:
a)Nhóm các chất có thể thu hồi để tái sử dụng, tái chế, phế liệu thải ra từ
quá tình sản xuất, các thiết bị điện, điện tử dân dụng và công nghiệp, các
phƣơng tiện giao thông, các sản phẩm phục vụ sản xuất và tiêu dùng đã hết hạn
sử dụng, bao bì bằng giấy, kim loại, thủy tinh, hoặc chất dẻo khác,..
b)Nhóm các chất thải cần xử lý, chôn lấp, các chất hữu cơ ( các loại cây,
lá cây, rau củ, thực phẩm, xác động vật,..), các sản phẩm tiêu dùng chứa các hóa
chất độc hại ( pin, ắc quy, dầu mỡ bôi trơn), các loại chất thải rắn không thể tái
sử dụng.
-Chất thải rắn xây dựng nhƣ bùn hữu cơ, đất đá, các vật liệu xây dựng thải
ra trong quá trình tháo dỡ cơng trình….phải đƣợc phân loại:
a)Đất, bùn hữu cơ từ công tác đào đất, nạo vét lớp đất mặt có thể sử dụng
để bồi đắp cho đất trồng cây.
b)Đất đá, chất thải rắn từ vật liệu xây dựng (gạch ngói, vữa, bê tơng, vật
liệu kết dinh q hạn sử dụng) có thể tái chế hoặc tái sử dụng làm vật liệu san
lấp cho các cơng trình xây dựng.
Các chất thải rắn ở dạng kinh vỡ, sắt thép, gỗ, bao bì giấy, chất dẻo có thể
tái sử dụng.
1.2.Tình hình phát sinh chất thải rắn trên Thế giới và Việt nam
1.2.1. Tình hình phát sinh và cơng tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên
thế giới
a) Tình hình phát sinh
Trong vài thập kỷ vừa qua, do sự phát triển kinh tế và bùng nổ dân số diễn
ra mạnh mẽ, tình trạng lƣợng rác thải phát sinh ngày càng gia tăng gây ô nhiễm
môi trƣờng sống đã trở thành vấn đề lớn của hầu hết các nƣớc trên thế giới. Nếu
tính bình quân mỗi ngày một ngƣời thải ra 0.5kg rác thải ra thì mỗi ngày trên thế
giới sẽ thải ra 3 triệu tấn rác thải.
Theo con số thông kê chƣa đầy đủ, mỗi năm thế giới thải ra 10 tỷ tấn rác,
trong đó 4 tỷ tấn rác đƣợc thải ra từ các nƣớc trong tổ chức hợp tác và phát triển
kinh tế OECD trong những năm 1990. Nhƣng đứng đầu vẫn là Mỹ với 2 tỷ tấn.
4
Tại Anh hằng năm thải ra 27 triệu tấn rác hỗn tạp không qua tái chế. Chia
đều cho các gia đình trung bình mỗi hộ thải nửa tấn rác hàng năm và con số này
đã đƣa nƣớc Anh trở thành thùng rác của châu lục
Ở Nga, lƣợng rác thải phát sinh theo bình quân đầu ngƣời là 300 kg/ngƣời,
nhƣ vậy mỗi năm ở Nga có khoảng 50 triệu tấn rác. Ở Pháp, lƣợng rác thải bình
quân 1 tấn/ngƣời/năm và mỗi năm nƣớc Pháp có khoảng 35 triệu tấn rác thải.
Ở Trung Quốc, lƣợng rác thải đô thị phát sinh hằng năm rất cao. Trong năm
2004, riêng khu vực đô thị đã tạo ra 190 triệu tấn rác. Theo tính tốn đến năm
2030 con số này sẽ là 480 triệu tấn rác.
Tại Nhật Bản, theo số liệu của Cục Y tế và Mơi sinh Nhật Bản, hàng năm
nƣớc này có khoảng 450 triệu tấn rác thải, trong đó chất thải rắn sinh hoạt chiếm
87 triệu tấn Trong tổng số rác thải trên, chỉ có khoảng 5% rác thải phải đƣa tới
bãi chôn lấp, trên 36% đƣợc đƣa đến các nhà máy để tái chế. Số còn lại đƣợc xử
lý bằng cách đốt, hoặc chôn tại các nhà máy xử lý rác. Nhƣ vậy, lƣợng rác thải ở
Nhật Bản rất lớn, nếu khơng tái xử lý kịp thời thì mơi trƣờng sống bị ảnh hƣởng
nghiêm trọng.
Tại Singapo quá trình xử lý rác thải đã trở thành vấn đề sống còn ở
Singapo. Để đảm bảo đạt đƣợc tốc độ tăng trƣởng kinh tế và cơng nghiệp hố
nhanh, năm 1970, Singapo đã thành lập đơn vị chống ơ nhiễm gọi tắt là APU, có
nhiệm vụ kiểm sốt ơ nhiễm khơng khí và thanh tra, kiểm sốt các ngành cơng
nghiệp mới. Hiện nay, mỗi ngày Singapore thải ra khoảng 16.000 tấn rác. Rác ở
Singapore đƣợc phân loại tại nguồn nhờ vậy 56% số rác thải ra mỗi ngày
(khoảng 9.000 tấn) quay lại các nhà máy để tái chế. Khoảng 41% (7.000 tấn)
đƣợc đƣa vào bốn nhà máy thiêu rác để đốt thành tro. Toàn bộ rác thải ở
Singapo đƣợc xử lý tại 4 nhà máy đốt rác. Sản phẩm thu đƣợc sau khi đốt đƣợc
đƣa về bãi chứa trên hòn đảo nhỏ Pulau Semakau, cách trung tâm thành phố 8
km về phía Nam. Chính quyền Singapo khi đó đã đầu tƣ 447 triệu USD để có
đƣợc một mặt bằng rộng 350 ha chứa chất thải. Mỗi ngày, bãi rác Semakau tiếp
nhận 2.000 tấn tro rác.
5
b) Công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt các nước
Ơ nhiễm mơi trƣờng do rác thải gây ra là vấn đề rất đáng quan tâm bởi nó
khơng chỉ gây mất mỹ quan đơ thị mà cịn ảnh hƣởng lớn đến sức khỏe cộng
đồng. Do đó việc nghiên cứu các giải pháp quản lý, xử lý, tái chê s là việc rất
cần thiết. Ở nhiều nƣớc, những biện pháp giảm lƣợng chất thải rắn tạo thành
cũng nhƣ khuyến khích việc sử dụng lại vật liệu đƣợc áp dụng.
Ở Mỹ, một số bang có luật bắt buộc ngƣời dân phải thu nhặt tại nhà những
vật có thể tái chế tại nơi đổ sát bên lề đƣờng, một số bang yêu cầu phải phân loại
các chất thải từ các hộ thành các loại rác khác nhau trƣớc khi thu gom.
Ở Pháp quy định phải dùng các vật liệu, nguyên tố hay nguồn năng lƣợng
nhất định để tạo điều kiện dễ dàng cho việc khơi phục các vật liệu thành phần.
Theo đó đã có các quyết định cấm các cách xử lý các hỗn hợp, các tổ hợp thành
phần cũng nhƣ các phƣơng pháp sản xuất nhất định. Chính phủ có thể yêu cầu
các nhà chế tạo và nhà nhập khẩu sử dụng các loại vật liệu tận dụng để bảo vệ
môi trƣờng hoặc giảm bớt sự thiếu hụt một vật liệu nào đó.
Ở Singapo: Đây là nƣớc đơ thị hóa 100% và là đơ thị sạch nhất trên thế
giới. Để có đƣợc nhƣ vậy, Singapo đầu tƣ cho công tác thu gom, vận chuyển và
xử lý rác thải đồng thời xây dựng một hệ thống pháp luật nghiêm khắc làm tiền
đề cho quá trình xử lý rác thải tốt hơn. Rác thải Singapo đƣợc thu gom và phân
loại bằng túi nilon. Các chất thải có thể tái chế đƣợc đƣa vào nhà máy tái chế lại
còn các loại chất thải khác đƣợc đƣa về nhà máy khác để thiêu hủy. ở Singapo
có hai thành phần tham gia chính cho thu gom và xử lí rác thải sinh hoạt từ các
khu dân cƣ và các công ty, hơn 300 công ty tƣ nhân chuyên thu gom rác thải
công nghiệp và thƣơng mại. Tất cả các công ty này đều đƣợc cấp giấy phép hoạt
động và chịu sự giám sát, kiểm tra trực tiếp của Sở Khoa học cơng nghệ và Mơi
trƣờng, Ngồi ra, các hộ dân và các công ty ở Singapo đƣợc khuyến khích tự thu
gom và vận chuyển rác thải cho các hộ dân thu gom rác trực tiếp tại nhà phải trả
phí 17 đơla Singapo/tháng.
Đối với các nƣớc Châu Á, chôn lấp chất thải vẫn là phƣơng pháp phổ biến
vì chi phí rẻ. Trung Quốc và Ấn Độ có tỷ lệ chôn lấp tới 90%. Tuy vậy, các
6
nƣớc đang phát triển đã có nỗ lực cải thiện chất lƣợng các bãi chôn lấp nhƣ Thổ
Nhĩ Kỳ đã cấm các bãi đõ hở năm 1991 và Ấn Độ đã hạn chế chơn lấp các loại
chất thải khó phân hủy sinh học, chất thải trơ và các loại chất thải có thể tái chế.
Hàn Quốc và Nhật Bản là những nƣớc phát triển, công tác quản lý môi
trƣờng đã đi vào nề nếp, hàng năm Chính phủ, chính quyền địa phƣơng vẫn rất
quan tâm tới định hƣớng chiến lƣợc phát triển kinh tế gắn liền với bảo vệ môi
trƣờng. Nhà nƣớc định hƣớng và quy hoạch phát triển các ngành cơng nghiệp
mơi trƣờng. Nhìn chung, chiến lƣợc xử lý chất thải rắn sinh hoạt của các nƣớc
tiên tiến là ƣu tiên phát triển theo hƣớng tái chế, tái sử dụng tiết kiệm tài
nguyên, hạn chế chôn lấp chất thải. Phát triển công nghiệp tái chế, tái sử dụng
chất thải và việc xã hội hóa vấn đề này là xu thế tất yếu của các quốc gia.
1.2.2. Tình hình phát sinh và công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam
a) Tình hình phát sinh
Rác thải là sản phẩm tất yếu của cuộc sống đƣợc thải ra từ các hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác nhƣ khám
chữa bệnh, vui chơi giải trí của con ngƣời. Cùng với mức sống của nhân dân
ngày càng đƣợc nâng cao và công cuộc cơng nghiệp hố ngày càng phát triển
sâu rộng, rác thải cũng đƣợc tạo ra ngày càng nhiều với những thành phần ngày
càng phức tạp và đa dạng. Tác động tiêu cực của rác thải nói chung và rác thải
có chứa các thành phần nguy hại nói riêng là rất rõ ràng nếu nhƣ những loại rác
thải này không đƣợc quản lý và xử lý theo đúng kỹ thuật môi trƣờng. Xử lý rác
thải đã và đang trở thành một vấn đề nóng bỏng ở các quốc gia trên thế giới,
trong đó có Việt Nam.
Việt Nam là một nƣớc nơng nghiệp, dân số sống ở khu vực nông thôn
chiếm một tỷ lệ rất lớn (khoảng 80%) do vậy lƣợng rác thải nơng thơn thải ra
ngày càng nhiều. Bên cạnh đó, sự đa dạng về sản phẩm hàng hóa để đáp ứng
nhu cầu tiêu thụ và phát triển của xã hội đã làm cho rác thải trở nên đa dạng,
nhiều về chủng loại và khó phân hủy, dần dần tích lũy trong môi trƣờng và trở
thành nguy cơ gây ô nhiễm. Mặt khác do chƣa hiểu biết hoặc ngƣời dân có ý
thức chƣa cao đối với tác hại của rác thải đến môi trƣờng, cũng nhƣ thiếu sự đầu
7
tƣ các phƣơng tiện thu gom và xử lý rác của chính quyền địa phƣơng đã làm cho
rác thải sinh hoạt ngày càng nhiều và gây nên ô nhiễm. Một khi không đƣợc xử
lý chúng sẽ gây ra nhiều tác hại đến môi trƣờng nhƣ làm ô nhiễm môi trƣờng
đất, nƣớc và khơng khí, ảnh hƣởng đến sức khỏe của dân cƣ trong vùng và phát
sinh dịch bệnh cũng nhƣ để lại hậu quả xấu cho thế hệ tƣơng lai.
Theo số lƣợng thống kê năm 2002 cho thấy lƣợng chất thải rắn sinh hoạt
phát sinh bình quân khoảng từ 0,6 đến 0,8 kg/ngƣời/ngày ở các đô thi lớn và dao
động từ 0,4 đến 0,5 kg/ngƣời/ngày ở các đô thị nhỏ và vùng nơng thơn. Đến năm
2004, tỷ lệ đó tăng tới 0,9 đến 1,2 kg/ngƣời/ngày ở các thành phố lớn và 0,5 đến
0,65 kg/ngƣời/ngày tại các đô thị nhỏ.
Theo báo cáo “Diễn biến môi trƣờng Việt Nam 2004 - Chất thải rắn” thì
hầu hết các loại chất thải rắn phát sinh tập trung chủ yếu ở các đô thị.
Theo báo cáo mơi trƣờng quốc gia năm 2008, ƣớc tính mỗi năm Việt Nam
phát sinh khoảng 17 triệu tấn rác thải trong đó có 12,8 triệu tấn rác thải sinh hoạt
chiếm 76,5% tổng lƣợng rác thải.
Theo số liệu của Bộ Xây dựng, hiện tổng lƣợng chất thải rắn sinh hoạt đô
thị phát sinh trên tồn quốc ƣớc tính khoảng 21.500 tấn/ngày, đến năm 2015,
khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các đơ thị ƣớc tính khoảng 37000
tấn/ngày và năm 2020 là 59000 tấn/ngày cao gấp 2 - 3 lần hiện nay.
Tại các đơ thị lớn thì theo Chi cục Bảo vệ môi trƣờng Hà Nội, tổng lƣợng
rác thải sinh hoạt đô thị của thành phố vào khoảng 2.800 tấn/ngày, ngồi ra chất
thải cơng nghiệp, chất thải xây dựng, chất thải y tế cũng là “vấn đề rất lớn” với
tổng khối lƣợng khoảng 2.000 tấn khác/ngày. Chất thải rắn sinh hoạt chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong các loại: khoảng 60% chất thải xây dựng chiếm khoảng 1/4
và lƣợng chất thải phân bùn bể phốt là 5%.
Ở tỉnh Bắc Ninh mỗi ngày có khoảng 533 tấn rác thải sinh hoạt và khoảng
2 tấn rác thải y tế. Trong đó, khu vực nông thôn chiếm khoảng gần 250 tấn/ngày.
Dự báo đến năm 2020 con số này sẽ tăng lên là 704 tấn/ngày và 4 tấn/ngày.
Trong khi đó, tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt còn thấp, chỉ đạt khoảng 51%, tình
8
trạng để lẫn rác thải nguy hại với rác thải thông thƣờng ở một số cơ sở y tế vẫn
diễn ra phổ biến, đang là mối đe doạ đến sức khoẻ của ngƣời dân.
Theo số liệu điều tra thì lƣợng chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị ở nƣớc
ta đang có xu thế phát sinh ngày càng tăng, tính trung bình mỗi năm tăng
khoảng 10%. Tỷ lệ tăng cao tập trung ở các đơ thị đang có xu hƣớng mở rộng,
phát triển mạnh cả về quy mô lẫn dân số và các khu công nghiệp, nhƣ các đô thị
tỉnh Phú Thọ (19,9%), thành phố Phủ Lý (17,3%), Hƣng Yên (12,3%), Rạch Giá
(12,7%), Cao Lãnh (12,5%),... Các đô thị khu vực Tây Nguyên có tỷ lệ phát sinh
CTRSH tăng đồng đều hàng năm và với tỷ lệ tăng ít hơn (5,0%).
Kết quả điều tra tổng thể năm 2006 - 2007 cho thấy, lƣợng CTRSH đô thị
phát sinh chủ yếu tập trung ở 2 đô thị đặc biệt là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.
Tuy chỉ có 2 đơ thị nhƣng tổng lƣợng CTRSH phát sinh tới 8.000 tấn/ngày
(2.920.000 tấn/năm) chiếm 45,24% tổng lƣợng CTRSH phát sinh từ tất cả các
đô thị.
b) Công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam
Hầu hết các đô thị, chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn đƣợc các Công ty
Mơi trƣờng đơ thị hoặc Cơng ty Cơng trình đơ thị thực hiện việc thu gom, vận
chuyển từ nơi phát sinh đến nơi xử lý. Tất cả các đô thi của 63 tỉnh thành chất
thải sinh hoạt từ khu dân cƣ đƣợc thu gom bằng 2 hình thức:
-Ngƣời dân tự đổ vào thùng chứa chất thải rắn công cộng. Để thuận tiện
cho quá trình thu gom chất thải rắn từ các hộ dân, các Công ty Môi trƣờng đô thị
đã lắp đặt các thùng chứa chất thải rắn tại những vị trí thuận tiện cho ngƣời dân
với dung tích từ 240 lít đến 600 lít/ thùng. Hàng ngày xe tải sẽ đến thu gom theo
thời gian quy định chở đến các trạm trung chuyển hoặc đến nơi xử lý.
-Những nơi không đặt đƣợc thùng chứa chất thải rắn công cộng hoặc xe
chở chất thải rắn không vào đƣợc (các ngõ, hẻm) thì tổ chức thu gom trực tiếp
bằng xe cuốn ép rác nhỏ hoặc công nhân dùng xe đẩy thô sơ để thu gom chất
thải rắn để tập kết tại những nơi quy định. Tại đây, chất thải rắn đƣợc đƣa lên xe
tải thu gom vận chuyển đến nơi xử lý. Chất thải rắn trên các đƣờng phố và đƣợc
công nhân Công ty Môi trƣờng đô thị thực hiện duy trì vệ sinh hàng ngày.
9
1.3. Tình hình nghiên cứu cơng tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế
giới và Việt Nam
1.3.1. Trên thế giới
Vấn đề quản lý, xử lý rác thải ở các nƣớc trên thế giới đang ngày càng
đƣợc quan tâm hơn. Đặc biệt tại các nƣớc phát triển, công việc này đƣợc tiến
hành một cách rất chặt chẽ, từ ý thức thải bỏ rác thải của ngƣời dân, quá trình
phân loại tại nguồn, thu gom, tập kết rác thải cho tới các trang thiết bị thu gom,
vận chuyển theo từng loại rác. Các quy định đối với việc thu gom, vận chuyển,
xử lý từng loại rác thải đƣợc quy định rất chặt chẽ và rõ ràng với đầy đủ các
trang thiết bị phù hợp và hiện đại.
-Ngành tái chế rác ở Đức đang dẫn đầu trên thế giới hiện nay. Việc phân
loại rác đã đƣợc thực hiện nghiêm túc ở Đức từ năm 1991. Rác bao bì gồm hộp
đựng thức ăn, nƣớc hoa quả, máy móc bằng nhựa, kim loại hay carton đƣợc thu
gom vào thùng màu vàng. Bên cạnh thùng vàng, cịn có thùng xanh dƣơng cho
giấy, thùng xanh lá cây cho rác sinh học, thùng đen cho thủy tinh.
-Tại Nhật, chuyển từ hệ thống quản lý chất thải truyền thống với dòng
nguyên liệu xử lý theo một hƣớng sang xã hội có chu trình xử lý ngun liệu
theo mơ hình 3R( reduce, reuse, recycle). Về thu gom chất thải rắn sinh hoạt,
các hộ gia đình đƣợc yêu phân chia rác thành 3 loại: Rác hữu cơ dễ phân hủy,
rác khó tái chế nhƣng có thể cháy và rác có thể tái chế. Các loại rác này đƣợc
yêu cầu xây dựng riêng trong những túi có màu sắc khác nhau và các hộ gia đình
phải tự mang ra điểm tập kết rác của cụm dân cƣ vào giờ quy định, dƣới sự giám
sát của đại diện cum dân cƣ. Nếu gia đình nào khơng phân loại rác, để lẫn lộn
vào một túi thì ban giám sát sẽ báo lại với cơng ty và ngay hơm sau gia đình đó
sẽ bị công ty vệ sinh gửi giấy báo đến phạt tiền.
-Tại Singapore, nhiều năm qua đã hình thành một cơ chế thu gom rác rất
hiệu quả. Việc thu gom rác đƣợc tổ chức đấu thầu công khai cho các nhà thầu.
Công ty trúng thầu sẽ thực hiện công việc thu gom rác trên một địa bàn cụ thể
trong thời hạn 7 năm. Singapore có 9 khu vực thu gom rác, rác thải sinh hoạt
đƣợc đƣa về một khu vực bãi chứa lớn. Công ty thu gom rác sẽ cung cấp dịch vụ
“ từ cửa đến cửa”, rác thải tái chế đƣợc thu gom và xử lý theo chƣơng trình tái
chế quốc gia.
10
1.3.2. Tại Việt Nam
Vấn đề quản lý chất thải rắn tại Việt Nam mới đƣợc quan tâm nhiều từ
khoảng chục năm trở lại đây do lƣợng chất thải rắn sinh hoạt tăng lên quá nhiều,
vƣợt quá khả năng tự đồng hóa của mơi trƣờng tự nhiên. Các hình thức quản lý
trong cả nƣớc là thu gom, vận chuyển, xử lý về mặt kỹ thuật, tuyên truyền qua
kênh thông tin đại chúng, giáo dục chính thức mới chỉ đƣợc áp dụng ở cấp trên
THPT trong khi lứa tuổi trẻ em mầm non đã có thể nhận thức khái qt về mơi
trƣờng, chính sách và pháp luật nhà nƣớc về bảo vệ mơi trƣờng cịn lỏng lẻo,
chƣa nghiêm túc ở hầu hết các cấp,.. Trong khi đó, hình thức xử lý rác hiện tahi
phổ biến của Việt Nam vẫn là chôn lấp và thiêu đốt, số ít đƣợc xử lý bằng biện
pháp ủ sinh học và xử lý bằng thiết bị tiên tiến. Do vậy, công nghệ xử lý CTR tại
Việt Nam trong thời gian tới cần phải đƣợc phát triển theo hƣớng giảm tối đa
lƣợng rác thải chôn lấp, tăng tỷ lệ tái chế, tái sử dụng. Theo Quy chuẩn xây
dựng số 01:2008/BXD – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng tỷ
lệ CTR chôn lấp không đƣợc vƣợt quá 15 tổng lƣợng CTR. Vậy nên, việc tìm ra
các giải pháp quản lý và đặc biệt là xử lý lƣợng chất thải rắn sinh hoạt cho tới
thời điểm hiện tại là rất cấp bách và thiết thực.
Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về quản lý chất thải rắn nói chung và
chất thải rắn sinh hoạt nói riêng với nhiều kết quả khác nhau. Theo PGS.TS
Nguyễn Thị Kim Thái, Nghiên cứu nâng cao hiệu quả xử lý chất thải rắn hữu cơ
bằng phƣơng pháp ủ sinh học phù hợp với điều kiện Việt Nam đã chỉ ra đƣợc
trong thành phần của chất thải rắn đô thị Việt Nam thì các chất hữu cơ chiếm tỷ
lệ cao rất cao 55 – 65%. Do vậy, việc xử lý rác thải sinh hoạt ở Việt Nam bằng
công nghệ vi sinh vật để sản xuất phân hữu cơ vi sinh là rất thuận lợi. Ngoài ra,
việc xử lý phối trộn phân bùn của bể tự hoại với rác thải hữu cơ cho hiệu quả xử
lý cao hơn so với xử lsy rác thải hữu cơ đơn thuần. Trong khi đó trung tâm ứng
dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc, nghiên cứu thành công chế
phẩm vi sinh Biomix 1. Nghiên cứu đã đƣa ra đƣợc sản phẩm giúp phân hủy
nhanh nguồn chất hữu cơ có trong rác thải, đặc biệt là sản phẩm phụ của nông
nghiệp chỉ trong 20 -30 ngày là có sản phẩm phân vi sinh tái chế dùng để bón
11
ruộng đƣợc. Nghiên cứu của các nhà khoa học Viện sinh thái và Tài nguyên sinh
vật, đjai diện là TS Huỳnh Thị Kim Hối, sử dụng giun đất để xử lý rác thải. Kết
quả của nghiên cứu đã chỉ ra rằng: “ Chỉ cần từ 1 – 2 gam giun là có thể xử lý
đƣợc khơng dƣới 300 kilogam rá thải hữu cơ, với hiệu suất xử lý đạt 100%”
xong khó đƣợc áp dụng thực tế đối với quy mơ hộ gia đình vì cần có khơng gian
cho giun xử lý rác. Hay một số nghiên cứu của sinh viên nhƣ: đề tài “ Phạm
Hoàng Hải ( 2017) Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại xã Đông Sơn, huyện Chương Mỹ, thành phố
Hà Nội, khóa luận tốt nghiệp, Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.” Trịnh Quang
Ngọc (2014) “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn
sinh hoạt, thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang”. Tuy nhiên, các nghiên
cứu của các sinh viên này đều mới chỉ dừng lại việc nói lên ảnh hƣởng của chất
thải rắn sinh hoạt và đƣa ra các biện pháp quản lý về mặt kỹ thuật chung nhƣ thu
gom, chôn lấp mà chƣa áp dụng các QCMT, TCMT về quy hoạch xây dựng để
cải thiện các bãi chôn lấp đạt khoảng cách an toàn đối với khu dân cƣ, đem lại
hiệu quả xử lý cao nhất đồng thời giảm tác động tới mơi trƣờng tự nhiên. Ngồi
ra, các tác giả còn đƣa ra các biện pháp xử lý chất thải rắn tiên tiến song chƣa
phù hợp với đặc điểm chất thải rắn sinh hoạt của Việt Nam là có hàm lƣợng hữu
cơ lên đến hơn 75% và độ ẩm rất cao, điều kiện kinh tế - xã hội của các địa
phƣơng còn thấp, chƣa phát triển nên chƣa khả quan áp dụng vào thực tế.
12
Chƣơng 2
MỤC TIÊU – ĐỐI TƢỢNG – NỘI DUNG – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Nhằm xây dựng cơ sở khoa học, đề xuất những giải pháp quản lý hiệu quả
lƣợng chất thải rắn sinh hoạt và thúc đẩy sự phát triển bền vững cho địa phƣơng.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định đƣợc đặc điểm chất thải rắn sinh hoạt tại phƣờng Nam Hồng.
- Đánh giá đƣợc hiệu quả của công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại
phƣờng.
- Xác định đƣợc mức độ ảnh hƣởng của chất thải rắn sinh hoạt đến môi
trƣờng xung quanh và chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân tại địa phƣơng.
- Đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp cho khu vực nghiên cứu
2.2. Đối tƣợng, địa điểm nghiên cứu.
Đối tƣợng nghiên cứu là chất thải rắn sinh hoạt tại phƣờng Nam
Hồng, thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh
Địa điểm: Tại phƣờng Nam Hồng thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh
2.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt các mục tiêu đề ra, đề tài tiến hành các nội dung sau:
- Nghiên cứu đặc điểm chất thải rắn sinh hoạt tại phƣờng Nam Hồng.
- Đánh giá hiệu quả của các công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại
phƣờng Nam Hồng.
- Đánh giá mức độ ảnh hƣởng của chất thải rắn sinh hoạt đến sức khỏe
ngƣời dân và môi trƣờng, mỹ quan.
- Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn
sinh hoạt cho phƣờng Nam Hồng.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Nghiên cứu đặc điểm chất thải rắn sinh hoạt tại phường Nam Hồng
- Tiêu chí: Nguồn gốc phát sinh, khối lƣợng, thành phần, biện pháp quản
lý chất thải rắn tại địa phƣơng
13
Phương pháp kế thừa
- Tìm hiểu các thơng tin từ các tài liệu đã công bố (sách, báo, các báo cáo
khoa học, các trang web,…) các chỉ tiêu liên quan đến đề tài nghiên cứu nhƣ: lý
luận về RTSH, lý luận về quản lý, môi trƣờng, quản lý RTSH, các công cụ kinh
tế trong quản lý RTSH.
- Thu thập, kế thừa tài liệu tại Phịng Tài ngun và Mơi trƣờng, UBND
phƣờng Nam Hồng và các phịng ban có liên quan ở thị xã Hồng Lĩnh, Hà Tĩnh.
Phương pháp điều tra khảo sát hiện trường.
Phƣơng pháp này dùng để kiểm chứng lại số liệu kế thừa, bổ sung thêm số
liệu cần thiết phục vụ cho nội dung nghiên cứu. Đây là phƣơng pháp rất cần
thiết và quan trọng, đòi hỏi mức độ nhiệt tình cao, ghi chép đầy đủ, trung thực,
nghiêm túc, đúng mục đích, u cầu của đề tài. Thơng qua một số hình thức sau:
- Quan sát, theo dõi hoạt động quản lý CTRSH bao gồm: các nguồn phát
sinh rác, hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý rác tại của phƣờng.
- Tiến hành điều tra khảo sát môi trƣờng xung quanh tại bãi chứa rác các
phƣờng để đánh giá đƣợc sự ảnh hƣởng của rác thải.
14
Hình 2.1. Vị trí lấy mẫu
- Tiến hành cân lƣợng rác thải sinh hoạt của 80 hộ gia đình tại 8 tổ dân phố:
TDP 1, TDP 2, TDP 3, TDP 4, TDP 5, TDP 6, TDP 7, TDP 8 các hộ gia đình
đƣợc lựa chọn ngẫu nhiên đảm bảo chính xác và đặc trƣng cho toàn phƣờng
trong thời gian 7 ngày ( từ 1/3 đến 7/3/2018). Mỗi ngày tiến hành cân một lần
vào thời gian trƣớc khi công nhân tiến hành thu gom. Lấy kết quả trung bình của
các lần cân để đảm bảo tính chính xác.
Kết quả điều tra khối lƣợng rác phát sinh đƣợc trình bày theo phụ lục số 01.
- Tiến hành phân loại thành phần chất thải rắn sinh hoạt và khối lƣợng của
từng thành phần theo phƣơng pháp kiểm tra trực tiếp
15
Nguyên tắc lấy mẫu chất thảo rắn (kỹ thuật ⁄ ): Đổ các chất thải đã đƣợc
thu gom 80 hộ xuống sàn, trộn kỹ các chất thải, đánh đống chất thải theo hình
nón, sau đó chia thành 4 phần bằng nhau và lấy 2 phần chéo nhau, nhập 2 phần
vừa lấy với nhau và trộn đều. Chia mỗi phần chéo đã phối thành 2 phần bằng
nhau sau đó lại lấy ở mỗi đống ⁄ phần (khoảng 20 – 30 kg) để phân loại.
Nguyên tắc phân loại: Mẫu chất thải thu đƣợc từ bƣớc lấy mẫu đƣợc phân
ra các loại sau đó bỏ từng loại vào trong thùng đựng riêng nhƣ nhau: Các chất
hữu cơ: Thức ăn thừa; lá cây; vỏ hoa quả; giấy các loại; vài vụn. Các chất vô cơ;
Nilon, cao su, nhựa; vỏ ốc; xỉ than; thủy tinh; kim loại; vỏ lon; đất cát; sành sứ;
đất cát; gạch vụn; các chất độc hại. Cân và ghi lại trọng lƣợng của từng loại vào
trong mẫu đƣợc trình bày theo phụ lục số 02.
2.4.2. Nghiên cứu hiệu quả của các công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt
tại phường Nam Hồng.
- Tiêu chí: Đánh giá cơng tác quản lý thu gom, vận chuyển, chất thải rắn
sinh hoạt tại địa phƣơng
Phương pháp phỏng vấn:
Phỏng vấn 8 nhân viên thu gom rác đại diện cho 8 tổ dân phố nhằm xác
định lƣợng rác thải hàng ngày của mỗi tổ, hình thức thu gom, tần suất, đánh giá
ý thức ngƣời dân trong việc tham gia quản lý rác ở địa phƣơng.
Lập phiếu điều tra gồm những nội dung sau:
+ Lƣợng rác thu gom mỗi lần trên địa bàn mỗi tổ dân phố
+ Tần suất thu gom.
+ Lƣơng trợ cấp.
+ Trang thiết bị, phƣơng tiện bảo hộ.
+ Công tác quản lý CTRSH tại địa phƣơng.
+ Đánh giá ý thức ngƣời dân.
Phỏng vấn cán bộ môi trƣờng xã giúp xác định số nhân viên tham gia hoạt
động thu gom rác của phƣờng, lƣợng rác hàng ngày của toàn phƣờng, các biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý rác trên địa bàn
16
2.4.3. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đến sức khỏe
người dân và môi trường, mỹ quan.
- Tiêu chí: Đánh giá mức độ ảnh hƣởng của chất thải rắn đến con ngƣời,
môi trƣờng và mỹ quan thông qua cảm nhận cuẩ ngƣời dân.
Phương pháp phỏng vấn
Sử dụng bảng phỏng vấn để điều tra tình hình quản lý rác thải, thành phần
rác thải. Tiến hành phỏng vấn ngẫu nhiên 80 hộ gia đình trên tồn phƣờng tại 8
tổ dân phố, mỗi khu phố 10 phiếu.
-Phiếu điều tra: sử dụng nhiều mẫu phiếu khác nhau, đƣợc in trên giấy A4
nhằm đánh giá công tác quản lý CTRSH tại phƣờng.
-Đối tƣợng phỏng vấn, điều tra: ngƣời dân khu phƣờng Nam Hồng.
-Nội dung phiếu điều tra: khối lƣợng rác thải, thành phần rác thải, phân loại
rác thải, hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải, mức phí VSMT, nhận
xét của ngƣời dân về cơng tác quản lý và chất lƣợng môi trƣờng tại địa bàn
nghiên cứu.
-Sau khi đƣợc thu lại, phiếu đƣợc phân loại, tính tốn tỉ lệ phần trăm và kết
quả đƣợc trình bày theo phụ lục 03.
2.4.4. Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn
sinh hoạt cho phường Nam Hồng.
Tiêu chí: Tính tốn dự báo lƣợng chất thải phát sinh, đƣa ra các biện pháp
quản lý phù hợp với địa phƣơng.
Phương pháp tính tốn dự báo CTR phát sinh
-Phƣơng trình biểu diễn tốc độ gia tăng dân số ( Nguồn: Phạm Thị Lan
Anh (2017) Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại
thị trấn Thanh Nê, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình, khóa luận tốt nghiệp,
Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
Dân số các năm dự đốn theo cơng thức sau:
-Pt = P0 (1+ r/100 )t
Trong đó:
-Pt: Số dân năm cần tính ( ngƣời)
17
-P0: Số dân của năm đƣợc tính làm gốc ( ngƣời)
-r : tỷ lệ gia tăng dân số (%)
-t: hiệu số giữa năm cần tính và năm lấy làm gốc (năm)
Các công thức suy luận logic
-Lƣợng rác thải sinh hoạt từ các hộ gia đình đƣợc tính toan theo cơng thức:
Ssinh hoạt = Tsinh hoạt x N
Trong đó:
Ssinh hoạt: Lƣợng chất thải sinh hoạt phát sinh (kg/ngày)
Tsinh hoạt: Mức phát sinh rác thải sinh hoạt (kg/ngƣời/ngày)
N: Dân số (ngƣời)
-Công thức tính lƣợng rác thải sinh hoạt phát sinh trong 1 năm.
Msh = Pt x (g/1000) x 365 (tấn)
Trong đó:
Msh: Khối lƣợng rác phát sinh trong một năm (tấn)
Pt: Số dân của năm cần tính (ngƣời)
g: là hệ số phát sinh rác thải (kg/ngƣời/ngày)
2.4.5. Tổng hợp và xử lý số liệu
Tổng hợp tất cả số liệu đã thu thập đƣợc từ các phƣơng pháp trên đồng thời
xử lý các số liệu thông qua các phần mềm nhƣ: Sử dụng các phần mềm word,
Excel để xây dựng biểu đồ, đồ thị, các mối liên quan đƣợc phát hiện trong qua
trình nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Từ các thông tin, số liệu và kết quả thu thập đƣợc đề tài tiến hành xử lý
phân tích đánh giá thực trạng cơng tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa bàn
phƣờng, trên cơ sở đó đề ra một số giải pháp quản lý, xử lý rác thải nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý, xử lý rác thải của phƣờng Nam Hồng.
18