LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp này tơi đã nhận
đƣợc sự giúp đỡ của rất nhiều các cá nhân và tập thể.
Trƣớc hết, tơi xin bầy tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Vƣơng Duy Hƣng là
ngƣời trực tiếp giảng dạy, hƣớng dẫn khoa học trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến quý báu của thầy cùng các thầy
giáo, cô giáo, bạn bè và sự động viên quan tâm của gia đình.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, các
thầy giáo, cô giáo khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng là các cá nhân,
đơn vị đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thu thập số liệu, đặc biệt
là bạn bè đã cùng tôi trực tiếp điều tra ngoại nghiệp để tơi có thể hồn thành bài
báo cáo này.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Xuân Mai, ngày.... tháng.... năm 2016
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Quỳnh Trang
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chƣơng I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................... 4
1.1. Khái niệm và đặc trƣng về cây cảnh .............................................................. 4
1.2. Thực trạng phát triển trồng cây cảnh ở Việt Nam ......................................... 5
1.3. Ý nghĩa của một số cây cảnh, cây thế ............................................................ 7
Chƣơng II. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ...................................................................................................... 9
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 9
2.2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................ 9
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 9
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 9
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu.................................................................................. 9
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 9
2.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 9
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 9
2.4.1. Kế thừa tài liệu ............................................................................................ 9
2.4.2. Phỏng vấn .................................................................................................. 10
2.4.3. Điều tra thực tế .......................................................................................... 10
Chƣơng III. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN-KINH TẾ-XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................... 11
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 11
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 11
3.1.2. Địa hình ..................................................................................................... 11
3.1.3. Khí hậu ...................................................................................................... 12
3.1.4. Tài nguyên thiên nhiên .............................................................................. 12
3.1.5. Dân tộc ...................................................................................................... 14
3.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội ............................................................... 15
3.2.1. Tình hình phát triển kinh tế ....................................................................... 15
3.2.2. Tình hình phát triển văn hóa xã hội .......................................................... 19
3.2.3. Tài ngun và mơi trƣờng ......................................................................... 21
3.2.4. Quốc phịng, an ninh và đối ngoại ............................................................ 21
Chƣơng IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 23
4.1. Danh sách các loài cây cảnh trồng trong nhà tại thành phố Lào Cai ........... 23
4.2. Hiện trạng sử dụng cây cảnh trong nhà tại thành phố Lào Cai .................... 30
4.3. Đề xuất và giải pháp sử dụng và phát triển cây cảnh trồng trong nhà ......... 32
4.3.1. Đề xuất một số cây cảnh phù hợp trồng trong nhà ................................... 32
4.3.2. Giải pháp trồng và phát triển cây cảnh ở Lào Cai .................................... 38
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ .............................................................. 40
Kết luận ............................................................................................................... 40
Tồn tại.................................................................................................................. 41
Kiến nghị ............................................................................................................. 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC ẢNH
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT Từ viết tắt
1 CNC
Nghĩa đầy đủ
Công nghệ cao
2 KH&CN
Khoa học và công nghệ
3 R&D
Nghiên cứu và phát triển
4 NNCNC
Nông nghiệp công nghệ cao
5 KH-KT
Khoa học kỹ thuật
6 CPI
Chỉ số tiêu dùng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Danh sách các loài cây cảnh đƣợc trồng trong nhà tại TP Lào Cai.... 23
Bảng 4.2. Đa dạng về các họ thực vật làm cảnh tại khu vực nghiên cứu ........... 29
Bảng 4.3. Các chi nhiều loài làm cảnh trồng trong nhà ...................................... 30
Bảng 4.4. Mức độ đa dạng về dạng sống của các loài thực vật .......................... 30
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một trong những trung tâm đa dạng sinh học của thế giới,
với hệ động thực vật rất phong phú. Theo thống kê chƣa đầy đủ nƣớc ta có
khoảng 10.000 lồi thực vật có mạch có thể mơ tả, trong số đó có rất nhiều lồi
cây đƣợc lựa chọn làm cảnh trong nhà.
Cây cảnh là một số loại thực vật đƣợc chăm sóc, gieo trồng và tạo dáng
cơng phu, thƣờng dùng làm vật trang trí hay một chi tiết trong thuật phong thủy
(Wikipedia). Cây cảnh đƣợc bài trí có khi nhằm thể hiện một ý tƣởng của ngƣời
trồng qua cách xếp đặt mà vẫn giữ đƣợc vẻ tự nhiên của lá. Thân cây đƣợc uốn
theo một hình dáng nào đó, cịn gọi là thế, kết hợp với chậu, đất hay nƣớc là môi
trƣờng dinh dƣỡng cho thực vật ấy Cây cảnh phải đƣợc bàn tay nghệ thuật của
con ngƣời tác động vào để hình thành một thế cây. Đó là một dáng đứng, một
điệu vƣơn của cây có bố cục chặt chẽ, đẹp đẽ - một tác phẩm nghệ thuật độc đáo
có sức sống, tốt lên một chủ đề, một ý tƣởng nhất định. Tuổi cây càng cao,
càng quý. Cây cảnh đẹp phải là cổ thụ nhƣng nhỏ gọn, để nói lên ý nghĩa trƣờng
tồn. Tùy theo từng loại cây cảnh mà trồng vào các chậu cảnh thích hợp, tƣơng
xứng và đẹp. Chậu cảnh đẹp sẽ làm tăng thêm giá trị thẩm mỹ. Chơi cây cảnh
phải để đúng chỗ, cây to hoặc nhỏ, phụ thuộc nơi ở của mình rộng hay hẹp và
bao giờ cũng có thể ngắm nhìn đƣợc.
Bên cạnh mục tiêu làm cảnh, cây cảnh cịn là một loại hàng hóa đƣợc
kinh doanh khơng theo một khung giá cố định nào mà phần nhiều tùy hứng của
ngƣời bán và ngƣời mua hoặc tùy tâm của ngƣời bán.
Tuy nhiên, phần lớn những ngƣời chơi cây cảnh hiện nay là để thỏa mãn
thẩm mỹ, thú vui tao nhã, khơng nhiều ngƣời có thể trình bày sâu sắc về những
loại cây mà mình đang sở hữu. Thực tế thì hoa cây cảnh cịn có giá trị nhiều hơn
nữa nếu chúng ta biết khai thác những ƣu điểm của chúng.
Về mặt thẩm mỹ: Hoa cây cảnh nội thất giúp cho khơng gian trở nên hài
hịa, cân đối, mang lại vẻ đẹp tự nhiên, giúp cho con ngƣời thấy đƣợc sự gần gũi
với thiên nhiên, tính cách sẽ trở nên ơn hịa thân thiện hơn.
1
Về mặt tinh thần: Hoa cây cảnh hợp lý sẽ làm cho tinh thần con ngƣời trở
nên thoải mái, giảm bớt căng thẳng sau những giờ lao động làm việc, tìm đƣợc
sự thƣ thái sảng khối cho bản thân, cân bằng lại năng lƣợng để đảm bảo duy trì
ổn định và nâng cao sức khỏe.
Về mặt phong thủy: ngƣời xƣa quan niệm số mệnh của một con ngƣời
không chỉ phụ thuộc vào bản thân ngƣời đó mà cịn chịu ảnh hƣởng rất lớn bởi
phong thủy. Nếu phong thủy tốt sẽ giúp giảm thiểu đƣợc tai họa khi vào vận
xấu, giúp gia tăng sự thành công và may mắn cho mỗi ngƣời. Vì vậy việc lựa
chọn loại cây hay vị trí đặt cây trong vƣờn nhà hiện nay đƣợc tiến hành rất cẩn
thận và theo đúng quy luật của cây cảnh phong thủy.
Về mặt y học: Có rất nhiều loại cây cảnh hay hoa có thể chữa bệnh. Cây
Nha Đam, nhựa cây có thể làm lành vết thƣơng ngồi da nhanh chóng, cây hoa
Cúc thể thể sắc thành trà uống có tác dụng giải nhiêt, điều hịa sinh khí. Cây
Đinh Hƣơng có tác dụng chữa một số bệnh đƣờng ruột, giải nhiệt thanh độc.
Về mặt sinh học: rất nhiều loại cây cảnh có khả năng hấp thụ các loại khí
độc nhƣ formaldehyd, cacbonic, xetylen… nhƣ cây cau Hawai, Kim Phát Tài,
Lƣỡi Hổ, Sung…
Những loại cây trên góp một phần khơng nhỏ làm trong sạch khơng gian
sống nói riêng và mơi trƣờng nói chung.
Nhìn chung nếu chịu khó tìm tịi chúng ta sẽ hiểu đƣợc giá trị của mỗi
loại hoa hay cây cảnh nội thất gần ngay quanh ta, nhờ đó ta biết sử dụng chúng
theo cách hiệu quả nhất cho cả mỹ quan và sức khỏe của gia đình và ngƣời thân
quanh mình.
Về nghiên cứu cây cảnh trong nhà, nhiều nhà khoa học trên thế giới đã có
những bài viết đƣợc coi nhƣ là bắt nguồn của nghệ thuật Bonsai – Nhật Bản. Ví
dụ nhƣ: bài viết nói về lich sử của Penjing trung Quốc. Qua bài viết này của một
tác giả nƣớc ngoài, chúng ta sẽ thấy đƣợc bề dày lịch sử, tính triết lý uyên thâm
của nghệ thuật Penjing và Bonsai, sự khác nhau và những đặc điểm giống nhau
giữa chúng. Penjing là nghệ thuật sáng tạo cảnh vật thu nhỏ trong bồn chứa của
2
Trung Quốc. Từ Penjing gồm hai ký tự: “pen” nghĩa là “chậu” hay “vật chứa”,
và “jing” nghĩa là “cảnh quan”.
Tại Việt Nam cũng có một số cơng trình nghiên cứu về cây cảnh và cơng
dụng của nó. Điển hình nhƣ bài nghiên cứu của Tiến sĩ Phùng Văn Khoa,
Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, với kết quả đánh giá 2 cây cảnh Thiết mộc lan và
Ngũ gia bì là những lồi cây đẹp và hấp thu đƣợc chất độc, vừa đƣợc nghiên cứu
chứng minh tác dụng và khuyên trồng trong nhà.
Tuy nhiên về để nghiên cứu sâu về các loại cây cảnh đƣợc trồng trong
nhà vẫn chƣa đƣợc quan tâm sâu sắc, chính vì thế để góp thêm những thơng tin
bổ ích và đáng tin cậy. Tôi đã chọn chủ đề “Nghiên cứu hiện trạng tài nguyên
cây cảnh trồng trong nhà tại thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai” làm khóa luận
tốt nghiệp. Hi vọng kết quả sẽ góp một phần cơ sở khoa học, những kiến thức
mới lạ về chủ đề cây cảnh đƣợc trồng trong nhà.
3
Chƣơng I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm và đặc trƣng về cây cảnh
Cây cảnh (hoặc cây kiểng) là một số loại thực vật đƣợc chăm sóc, gieo
trồng và tạo dáng công phu, thƣờng dùng làm vật trang trí hay một chi tiết trong
thuật phong thủy.
Cây cảnh đƣợc bài trí có khi nhằm thể hiện một ý tƣởng của ngƣời trồng
qua cách xếp đặt mà vẫn giữ đƣợc vẻ tự nhiên của lá. Thân cây đƣợc uốn theo
một hình dáng nào đó, cịn gọi là thế, kết hợp với chậu, đất hay nƣớc là môi
trƣờng dinh dƣỡng cho thực vật ấy.
Chơi cây cảnh trồng cây cảnh bao giờ cũng phải coi trọng gốc cây - gốc
có to có khỏe thì cây mới mạnh, gốc phải to hơn thân. Gốc càng to càng thể hiện
cây đã sống lâu năm. Nếu gốc có nhiều rễ nổi, rễ sum suê càng đẹp. Cây trồng
trong chậu phải là một gốc, trừ một số thế cây quần tụ giữa chiều cao và bề rộng
của cây phải có sự tƣơng xứng. Thân cây mềm mại duyên dáng, xiêu nghiêng
hay đứng thẳng khỏe mạnh là tùy theo các thế cây. Cành cây phải đƣợc phân bổ
hơp lý, cấu tạo so le chia ra các hƣớng lớn khơng trùng nhaụ, tránh gị bó.
Sau khi trồng cây cảnh ổn định trong chậu, trong quá trình phát của cây,
cần phải tƣới nƣớc và bón phân thƣờng xuyên. Tƣới nƣớc là khâu quan trọng
trong việc trồng cây cảnh nhằm cung cấp nƣớc cho cây bị thiếu hụt do phạm vi
trồng hay sống của cây hạn hẹp. Việc tƣới nƣớc cho cây cần phải chú ý đến
nguồn nƣớc tƣới nhƣ thế nào, lƣợng nƣớc tƣới 1 lần bao nhiêu, số lần tƣới và
phƣơng pháp tƣới cho thích hợp. Tuỳ thuộc vào từng loại giống cây cảnh, yêu
cầu trong giai đoạn sinh trƣởng trong năm và điều chỉnh nơi ở của cây cảnh nhƣ
thế nào mà xác định cho thích hợp. Vì tƣới nƣớc cũng là biện pháp hữu hiệu
trong việc điều chỉnh sự sinh trƣởng của cây trong nghề trồng cây cảnh nên cần
phải xem xét tƣới cho phù hợp với yêu cầu đặt ra. (Theo Wikipedia)
4
1.2. Thực trạng phát triển trồng cây cảnh ở Việt Nam
Cây cảnh là một ngành đặc thù, vừa có giá trị văn hóa truyền thống, giá
trị thẩm mỹ, vừa có giá trị kinh tế cao. Sản xuất, nuôi trồng cây cảnh đã giải
quyết nhiều công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho ngƣời dân, đồng thời mang
lại cảnh quan xanh, đẹp cho đất nƣớc.
Đời sống vật chấtcủa nhân dân ngày càng đƣợc cải thiện, nên nhu cầu về
hoa, cây cảnh ngàycàng tăng. Để đáp ứng yêu cầu của ngƣời tiêu dùng và nâng
cao hiệu quả sản xuất của ngƣời nông dân, những năm gần đây việc sản xuất
hoa, cây cảnh trên cả nƣớc đã có những bƣớc phát triển mới. Vì vậy, phát triển
hoa, cây cảnh đang là một hƣớng đi phù hợp với điều kiện tự nhiên và nhu cầu
tiêu dùng của con ngƣời.
Trong những năm qua, sản xuất hoa, cây cảnh đã tăng lên một cách
nhanh chóng, từ 3.500ha năm 1995 lên đến 17.300ha năm 2013; giá trị sản
lƣợng tăng 26,62 lần. Đặc biệt, sản xuất hoa, cây cảnh đã đổi mới theo phƣơng
hƣớng đa dạng hóa sản phẩm, áp dụng các công nghệ, tiến bộ kỹ thuật trong sản
xuất, nâng cao năng suất và chất lƣợng sản phẩm. Có đƣợc kết quả trên là do sự
nỗ lực của ngƣời nông dân, của các doanh nghiệp, sự ủng hộ của cơ chế chính
sách Nhà nƣớc, và một phần khơng nhỏ là sự đóng góp của các nhà khoa
học. (Theo: Viện nghiên cứu hoa, cây cảnh)
Riêng tại thủ đơ Hà nội, diện tích canh tác hoa, cây cảnh của Hà Nội năm
2010 khoảng 2.009 ha, trong đó có68,9% diện tích đƣợc trồng tập trung (khoảng
1.350 ha/42 vùng tập trung, diệntích trên 20 ha/vùng) tại 18 xã của 5 quận,
huyện (Từ Liêm: 631,5 ha; Mê Linh:464,5 ha; Tây Hồ: 212,5 ha; Đan Phƣợng:
104,1 ha và Thƣờng Tín: 130,8 ha). Cịn lại là các diện tích trồng phân tán tại
các xã, phƣờng, sản xuất nhỏ lẻ, một sốmới đƣợc chuyển đổi từ diện tích các cây
trồng kém hiệu quả hoặc sản xuất 1 vụt trong năm. (Theo: Khuyến nông Hà Nội)
Tuy sản xuất cây cảnh đã đạt đƣợc những thành tựu lớn, đã hình thành
đƣợc nhiều vùng sản cây cảnh hàng hóa, nhƣng nhìn chung cơng tác nghiên cứu
về cây cảnh vẫn còn nhiều hạn chế: các giống mang bản quyền Việt Nam chƣa
5
nhiều; sản xuất cịn manh mún; diện tích áp dụng công nghệ cao chƣa nhiều; sự
liên kết giữa các cơ quan khoa học, doanh nghiệp và ngƣời dân chƣa cao; dẫn
đến sản phẩm của Việt Nam chƣa có sức cạnh tranh cao trên thị trƣờng quốc tế.
Theo nhận định của nhiều đại biểu và các chuyên gia tại hội thảo, đóng góp của
ngành cây cảnh chƣa tƣơng xứng với tiềm năng sẵn có của ngành.
Việt Nam có điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất cây cảnh: đất đai
rộng lớn, có nhiều vùng sinh thái khí hậu khác nhau, có nguồn lao động dồi dào,
sáng tạo, đã hình thành đƣợc hệ thống nghiên cứu với nhiều cơ quan khoa học
có uy tín, cùng với nhiều chính sách ƣu đãi của Nhà nƣớc. Do vậy, chúng ta
hồn tồn có thể đẩy mạnh phát triển sản xuất cây cảnh hơn nữa.
Tuy nhiên, ngành sản xuất cây cảnh tại Việt Nam cũng đối mặt với khơng
ít khó khăn và thách thức: sản xuất tản mạn, thiếu quy hoạch; liên doanh, liên
kết còn thiếu và yếu, trình độ kỹ thuật sản xuất cịn nhiều hạn chế; thƣơng mại
hóa và quảng bá sản phẩm chƣa đƣợc chú trọng, trong khi phải cạnh tranh với
các nƣớc có ngành hoa, cây cảnh phát triển trong khu vực (Thái Lan. Đài
Loan…).
Theo Đề án phát triển sản xuất hoa, cây cảnh Hà Nội giai đoạn 2012-2016
ban hành kèm theo Quyết địnhsố 1120/QĐ-UBND ngày 13/3/2012 của UBND
thành phố Hà Nội, mục tiêu phát triển sản xuất hoa, cây cảnh Hà Nội đến 2016
nhƣ sau: Diện tích sản xuất hoa, câycảnh của Hà Nội đến năm 2016 đạt khoảng
2.165ha. Tăng trƣởng bình quân hàng năm về năng suất và giá trị sản xuất hoa,
cây cảnh đạt 5 -10%. Theo đó, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu để thực hiện mục
tiêu trên là: Xác định các vùng sản xuất hoa, cây cảnh giai đoạn 2012 - 2016:
Diện tích sản xuất hoa, cây cảnh của Hà Nội đƣợc quy hoạch tại các vùng sản
xuất nông nghiệp của các địa phƣơng tập trung ở các huyện: Mê Linh: 536 ha;
Từ Liêm: 471 ha; Đơng Anh: 208 ha; Tây Hồ:170 ha; Thƣờng Tín: 137 ha; Đan
Phƣợng: 132 ha; Các quận, huyện khác: 511 ha;Tăng cƣờng năng lực quản lý
nhà nƣớc chuyên ngành: Xây dựng bộ tài liệu giới thiệu về sản phẩm hoa, cây
cảnh Hà Nội; Ban hành cơ chế, chính sách thúc đẩyphát triển sản xuất và
6
khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đầu tƣ vào sản xuất và tiêu thụ hoa,
cây cảnh; Hỗ trợ nâng cao vai trò của Hội sinh vật cảnhThành phố. Thành lập
các HTX, các hiệp hội sản xuất, kinh doanh hoa, cây cảnh để hỗ trợ sản xuất và
tiêu thụ sản xuất; Đào tạo, tập huấn nâng cao kỹ thuật sản xuất hoa, cây cảnh;
Xây dựng thƣơng hiệu; thông tin, tiếp thị và quảng bá sản phẩm: Xây dựng các
thƣơng hiệu sản phẩm mang tính đặc thù chotừng vùng. Hỗ trợ xây dựng và phát
triển Thƣơng hiệu; Tổ chức hội thảo, giới thiệu sản phẩm; Giới thiệu trên
phƣơng tiện thông tin đại chúng (truyền thanh, truyền hình, trên Web); Đào tạo,
nâng cao trình độ tiếp thị cho hộ nơng dân trồng hoa, cây cảnh và các tổ chức
kinh doanh hoa, cây cảnh; Tổ chức nghiên cứu và tiếp cận các thị trƣờng mới,
nhất là thị trƣờng xuất khẩu để mở rộng thị trƣờng cho hoa, cây cảnh của Hà
Nội; Xây dựng Trung tâm giới thiệu hoa Đào và sản phẩm hoa, cây cảnh Hà
Nội: Quy mô đến năm 2016: 50 ha; Địa điểm: Quận Long Biên (phƣờng Long
Biên, Bồ Đề).
1.3. Ý nghĩa của một số cây cảnh, cây thế
Chơi cây cảnh là một nếp sống văn hóa truyền thống của dân tộc ta. Ban
đầu thú vui này chỉ có những gia đình quyền quý. Ngày nay, thú chơi cây cảnh
đã phổ biến đến nhiều tầng lớn, đặc biệt là những ngƣời lớn tuổi, chơi cây cảnh
là phải trồng cây trong chậu, tiếng Nhật gọi là “Bonsai”. Ngày nay gọi theo kiểu
phổ thông thƣờng là bồn cảnh. “Bonsai” là thú chơi cây cảnh của ngƣời Nhật
Bản rồi đƣợc truyền và Trung Quốc. Từ đó các nhà truyền giáo (Nho giáo, phật
giáo...) qua thú chơi Bonsai đã truyền bá triết lý của mình khắp châu á, trong đó
có Việt Nam.
Nhìn một chậu Bonsai, ta sẽ thấy tập trung trọn vẹn hay một phần vũ trụ,
trong cái nhìn thổng thể, ta sẽ thấy đƣợc cái hùng vĩ của một cây đại thụ trong
thiên nhiên. Ngồi ra cịn cảm nhận đƣợc mối giao hịa giữa thiên nhiên và con
ngƣời, thể hiện triết lý con ngƣời có thể hồn thiện thiên nhiên chứ khơng thể
sáng tạo ra thiên nhiên. Để đƣợc những cậu cây cảnh trƣớc tiên phải lấy cây từ
7
nơi hoang rã nhƣ Sung, Si, Thơng,.. cũng có thể cấy ghép ở vƣờn trồng vào chậu
nhƣ Khế, Me, Tùng, Mai và các loài cây cảnh khác.
Chơi cây cảnh, các cụ ngày xƣa chú ý bốn yếu tố: Nhất hình, nhì thế, tam
chi, tứ diệp. Chính vì vậy, ta thƣờng thấy cây cảnh uốn lƣợn thành 3 tầng, 4
đoạn thân, 5 chùm nhánh là để tƣợng chƣng cho tam cƣơng (Quần thần, phu tử,
phu phụ), ngũ thƣờng (Nhân, nghĩa, lễ, trí, tín), tam tịng (tại gia tịng phụ, xuất
giá tịng phu, phu tử tịng tử) và tứ đức (Cơng, dung, ngơn, hạnh).
Các nghệ nhân cịn sáng tạo nghệ thuật chơi cây cảnh với đặc tính nhân
cách hóa cây thành những con vật gần gũi trong thiên nhiên nhƣ con nai, ngựa...
đến những lồi vật có hình nhƣ cá hóa rồng, bộ rễ với nét rồng, thƣờng gặp hất
là thế rồng lên (thăng long), rồng xuống (hạ long, long giáng) hay thế rồng bay
hoặc cuồn cuộn cả một đàn rồng mẹ, rồng con (quần long). Chơi cây cảnh lên
đến hoàn thiện khi các cụ lấy 10 cây hoa cảnh dáng thế (thập tồn) tạo thành 3
bộ chính và cốt lõi cho nghệ thuật bonsai. Đó là tứ linh, tứ quý và tam đa.
8
Chƣơng II. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.2.1. Mục tiêu chung
Xác định đƣợc hiện trạng sử dụng các loài cây cảnh trồng trong nhà tại
thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai làm cơ sở để gây trồng và phát triển chúng.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định đƣợc thành phần loài và hiện trạng sử dụng cây cảnh trồng trong
nhà tại Thành phố Lào Cai.
Đề xuất các giải pháp sử dụng và phát triển tài nguyên cây cảnh trồng
trong nhà cho khu vực nghiên cứu.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là các loài cây cảnh đƣợc trồng trong nhà tại Thành
phố Lào Cai.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: Thành phố Lào Cai.
Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 13/2/2017 đến 13/5/2017.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Điều tra thành phần loài cây cảnh đƣợc trồng trong nhà tại Thành phố Lào
Cai.
Tìm hiểu hiện trạng sử dụng cây cảnh trồng trong nhà tại khu vực
Đề xuất giải pháp sử dụng và phát triển cây cảnh trồng trong nhà cho khu
vực nghiên cứu.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Kế thừa tài liệu
Tìm hiểu thơng tin qua internet, luận văn, khóa luận tốt nghiệp tại thƣ
viện Đại học Lâm Nghiệp có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
9
2.4.2. Phỏng vấn
Phỏng vấn trực tiếp ngƣời dân tại địa bàn nghiên cứu có tham gia trồng
các loại cây cảnh trong nhà. Nội dung phỏng vấn theo mẫu biểu 01.
Biểu mẫu 01: Phỏng vấn điều tra cây cảnh được trồng trong nhà tại thành
phố Lào Cai
Người phỏng vấn:........................................................................................
Người được phỏng vấn:...................................... Tuổi:………………….......
Thời gian:.....................................................................................................
Địa điểm: .....................................................................................................
Tên cây thường gọi:............................................Nguồn ảnh:......................
Nguồn gốc: ..................................................................................................
Cách nhân giống: ........................................................................................
Cách gây trồng và chăm sóc: ......................................................................
Mụch đích trồng trong nhà: .........................................................................
2.4.3. Điều tra thực tế
Quan sát thực tế tại khu vực nghiên cứu, tiến hành thu mẫu hoặc chụp ảnh
các mẫu bắt gặp. Đánh số hiệu cho mỗi cây quan sát đƣợc. Nội dung điều tra
theo mẫu biểu 02.
Biểu mẫu 02: Điều tra cây xanh trồng trong nhà tại khu vực nghiên cứu
Người điều tra:............................................................................................
Nguồn ảnh:..................................................................................................
Số hiệu mẫu:................................................................................................
Tên thường gọi:...........................................................................................
Đặc tính sinh học của cây: .........................................................................
Đặc tính sinh thái của cây: ..........................................................................
Cách bài trí: ................................................................................................
10
Chƣơng III. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN-KINH TẾ-XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới, nằm chính giữa vùng Đông Bắc và
vùng Tây Bắc của Việt Nam, cách Hà Nội 296 km theo đƣờng sắt và 345 km
theo đƣờng bộ. Tỉnh Lào Cai đƣợc tái lập tháng 10/1991 trên cơ sở tách ra từ
tỉnh Hoàng Liên Sơn. Từ ngày 01/01/2004 (sau khi tách huyện Than Uyên sang
tỉnh Lai Châu) diện tích tự nhiên: 6.383,88 km2 (chiếm 2,44% diện tích cả nƣớc,
là tỉnh có diện tích lớn thứ 19/64 tỉnh, thành phố cả nƣớc). Phía Đơng giáp tỉnh
Hà Giang, phía Nam giáp tỉnh Yên Bái, phía Tây giáp tỉnh Lai Châu, phía Bắc
giáp tỉnh Vân Nam - Trung Quốc với 203 km đƣờng biên giới.
3.1.2. Địa hình
Địa hình Lào Cai rất phức tạp, phân tầng độ cao lớn, mức độ chia cắt
mạnh. Hai dãy núi chính là dãy Hồng Liên Sơn và dãy Con Voi cùng có hƣớng
Tây Bắc - Đơng Nam nằm về phía đơng và phía tây tạo ra các vùng đất thấp,
trung bình giữa hai dãy núi này và một vùng về phía tây dãy Hồng Liên Sơn.
Ngồi ra cịn rất nhiều núi nhỏ hơn phân bố đa dạng, chia cắt tạo ra những tiểu
vùng khí hậu khác nhau.
Do địa hình chia cắt nên phân đai cao thấp khá rõ ràng, trong đó độ cao từ
300 m - 1.000 m chiếm phần lớn diện tích tồn tỉnh. Điểm cao nhất là đỉnh núi
Phan Xi Păng trên dãy Hồng Liên Sơn có độ cao 3.143 m so với mặt nƣớc biển,
Tả Giàng Phình: 3.090 m.
Dải đất dọc theo sông Hồng và sông Chảy gồm thành phố Lào Cai - Cam
Đƣờng - Bảo Thắng - Bảo Yên và phần phía đơng huyện Văn Bàn thuộc các đai
độ cao thấp hơn (điểm thấp nhất là 80 m thuộc địa phận huyện Bảo Thắng), địa
hình ít hiểm trở hơn, có nhiều vùng đất đồi thoải, thung lũng ruộng nƣớc ruộng,
là địa bàn thuận lợi cho sản xuất nông lâm nghiệp hoặc xây dựng, phát triển cơ
sở hạ tầng.
11
3.1.3. Khí hậu
Lào Cai có khí hậu nhiệt đới gió mùa, song do nằm sâu trong lục địa bị
chia phối bởi yếu tố địa hình phức tạp nên diễn biến thời tiết có phần thay đổi,
khác biệt theo thời gian và không gian. Đột biến về nhiệt độ thƣờng xuất hiện ở
dạng nhiệt độ trong ngày lên cao hoặc xuống thấp quá (vùng Sa Pa có nhiều
ngày nhiệt độ xuống dƣới 00C và có tuyết rơi).
Khí hậu Lào Cai chia làm hai mùa: mùa mƣa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng
10, mùa khô bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình nằm
ở vùng cao từ 150C - 200C (riêng Sa Pa từ 140C - 160C và khơng có tháng nào
lên q 200C), lƣợng mƣa trung bình từ 1.800 mm - 2.000 mm. Nhiệt độ trung
bình nằm ở vùng thấp từ 230C - 290C, lƣợng mƣa trung bình từ 1.400 mm 1.700 mm.
Sƣơng: Sƣơng mù thƣờng xuất hiện phổ biến trên tồn tỉnh, có nơi ở mức
độ rất dày. Trong các đợt rét đậm, ở những vùng núi cao và các thung lũng kín
gió còn xuất hiện sƣơng muối, mỗi đợt kéo dài 2 - 3 ngày.
Đặc điểm khí hậu Lào Cai rất thích hợp với các loại cây ơn đới, vì vậy
Lào Cai có lợi thế phát triển các đặc sản xứ lạnh mà các vùng khác khơng có
đƣợc nhƣ: hoa, quả, thảo dƣợc và cá nƣớc lạnh.
3.1.4. Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên đất
Có 10 nhóm đất chính, đƣợc chia làm 30 loại đất. 10 nhóm đất là: đất phù
sa, đất lầy, đất đen, đất đỏ vàng, đất mùn vàng đỏ, đất mùn alit trên núi, đất mùn
thô trên núi, đất đỏ vàng bị biến đổi do trồng lúa, đất sói mịn mạnh trơ sỏi đá và
đất dốc tụ. Xin giới thiệu một số nhóm đất đang đƣợc sử dụng thiết thực:
- Nhóm đất phù sa: diện tích nhỏ, chiếm 1,47% diện tích tự nhiên, phân
bố chủ yếu dọc sông Hồng và sông Chảy, có độ phì tự nhiên khá cao, thích hợp
đối với các loại cây lƣơng thực, cây cơng nghiệp.
- Nhóm đất đỏ vàng: thƣờng có màu nâu đỏ, đỏ nâu, đỏ vàng hoặc vàng
đỏ rực rỡ. Hình thành và phân bố rộng khắp trên địa bàn toàn tỉnh ở độ cao 900
12
m trở xuống, diện tích chiếm trên 40% diện tích tự nhiên. Nhóm đất này có độ
phì nhiêu khá cao, thích hợp với cây cơng nghiệp dài ngày, cây hàng năm.
- Nhóm đất mùn vàng đỏ: chiếm trên 30% diện tích tự nhiên, phân bố tập
trung tại các huyện Sa Pa, Mƣờng Khƣơng, Bắc Hà, Bát Xát, Văn Bàn. Nhóm
đất này thích hợp trồng các loại cây dƣợc liệu quý, cây ăn quả và nhiều loại rau
ôn đới quan trọng của tỉnh. Đồng thời, nhóm đất này có thảm thực vật rừng
phong phú, đa dạng bậc nhất của tỉnh.
- Nhóm đất mùn alit trên núi: chiếm 11,42% diện tích tự nhiên, tập trung
ở huyện Sa Pa, Văn Bàn... có thảm rừng đầu nguồn khá tốt, thích hợp với một số
loại cây trúc cần câu, đỗ quyên, trúc lùn, rừng hỗn giao.
- Nhóm đất đỏ vàng bị biến đổi màu do trồng lúa: đây là các loại đất
feralitic hoặc mùn feralitic ở các sƣờn và chân sƣờn ít dốc đƣợc con ngƣời bỏ
nhiều công sức tạo thành các ruộng bậc thang để trồng trọt hoa màu. Diện tích
chiếm khoảng 2% diện tích tự nhiên phân bố rải rác ở các huyện tạo nên những
cảnh quan ruộng bậc thang rất đẹp mà tiêu biểu là hai huyện Bắc Hà và Sa Pa.
Tài ngun nước:
Lào Cai có hệ thống sơng suối dày đặc đƣợc phân bố khá đều trên địa bàn
tỉnh với hai con sông lớn chảy qua là sông Hồng (130 km chiều dài chảy qua
tỉnh) và sông Chảy bắt nguồn từ Vân Nam (Trung Quốc) có chiều dài đoạn chảy
qua tỉnh là 124 km. Ngồi hai con sơng lớn, trên địa bàn tỉnh cịn có hàng nghìn
sơng, suối lớn nhỏ (trong đó có 107 sơng, suối dài từ 10 km trở lên). Đây là điều
kiện thuận lợi cho Lào Cai phát triển các cơng trình thuỷ điện vừa và nhỏ.
Bên cạnh đó, nguồn nƣớc nguồn ƣớc tính có trữ lƣợng xấp xỉ 30 triệu m3,
trữ lƣợng động khoảng 4.448 triệu m3 với chất lƣợng khá tốt, ít bị nhiễm vi
khuẩn.
Theo các tài liệu điều tra, trên địa bàn tỉnh có bốn nguồn nƣớc khống,
nƣớc nóng có nhiệt độ khoảng 400C và nguồn nƣớc siêu nhạt ở huyện Sa Pa,
hiện chƣa đƣợc khai thác, sử dụng.
Tài nguyên rừng:
13
- Rừng: 307.573 ha, trong đó có 249.434 ha rừng tự nhiên và 58.139 ha
rừng trồng.
- Thực vật rừng: rất phong phú cả về số lƣợng lồi và tính điển hình của
thực vật. Riêng tại khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên Sơn đã phát hiện đƣợc
847 loài thực vật thuộc 164 họ, 5 ngành, trong đó có nhiều loại quý hiếm nhƣ:
Lát Hoa, Thiết Sam, Đinh, Nghiến.
- Động vật rừng: theo các tài liệu nghiên cứu, Lào Cai có 442 lồi chim,
thú, bị sát, ếch nhái. Trong đó thú có 84 lồi thuộc 28 họ, 9 bộ; chim có 251 lồi
thuộc 41 họ, 14 bộ; bị sát có 73 lồi thuộc 12 họ.
Tài ngun khống sản.
Tới nay đã phát hiện đƣợc 150 mỏ và điểm mỏ với trên 30 loại khống sản,
trong đó có một số mỏ khống sản đã đƣợc thăm dò, đánh giá trữ lƣợng, chất
lƣợng thuộc loại quy mô lớn nhất nƣớc và khu vực nhƣ: mỏ A Pa Tit Cam Đƣờng
với trữ lƣợng 2,5 tỷ tấn, mỏ sắt Quý Sa trữ lƣợng 124 triệu tấn, mỏ đồng Sin
Quyền trữ lƣợng 53 triệu tấn, mỏ Molipden Ô Quy Hồ trữ lƣợng 15,4 nghìn tấn.
Nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú và đa dạng là cơ sở để ngành
cơng nghiệp khai thác và chế biến khống sản khẳng định là ngành công nghiệp
mũi nhọn của tỉnh.
3.1.5. Dân tộc
Với hơn 20 nhóm dân tộc cùng sinh sống, Lào Cai trở thành mảnh đất
phong phú về bản sắc văn hoá, về truyền thống lịch sử, di sản văn hoá,... Theo
kết quả điều tra, hiện dân tộc Thái còn lƣu trữ hơn 100 bộ sách bằng chữ Pali ra
đời từ thế kỉ XIII; dân tộc Tày, Dao, Giáy có hàng nghìn bản sách cổ bằng chữ
Nơm. Đặc biệt tại huyện Sa Pa có bãi đá cổ đƣợc chạm khắc hoa văn thể hiện
các hình tƣợng, bản đồ, chữ ký, ký hiệu... Hơn nữa, những biến động trong lịch
sử đã để lại cho Lào Cai nhiều di tích nổi tiếng nhƣ đền Bảo Hà, đền Thƣợng,
kiến trúc nhà Hoàng A Tƣởng,... Không chỉ nhiều di sản vật thể và phi vật thể
đƣợc phát hiện, bảo tồn mà một kho tàng văn học dân gian đồ sộ đến nay vẫn
chƣa đƣợc khám phá hết.
14
3.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội
3.2.1. Tình hình phát triển kinh tế
1. Sản xuất nơng, lâm nghiệp và phát triển nông thôn
Trồng trọt: Cây lúa Xuân diện tích gieo cấy tồn tỉnh đạt 10.071 ha, bằng
101,6% KH và 100 so % CK; Lúa Mùa sớm vùng cao đang tiến hành làm đất,
lũy kế 4.346 ha, đạt 21% so KH và bằng 277% so CK, gieo mạ lũy kế 170 tấn.
Cây Ngô trồng đạt 26.100 ha (ngô Xuân 11.540 ha, ngơ chính vụ 14.560
ha), đạt 72,1 % KH năm, bằng 106% so CK; Đậu tƣơng Xuân trồng đƣợc 1.349
ha, đạt 27,3 % KH năm, bằng 85,3 % so CK.
Về tình hình sâu bệnh hại: Trên lúa trà sớm và chính vụ trong tháng 4
xuất hiện bệnh đạo ơn, diện tích nhiễm khoảng trên 1.600 ha. Cơ quan chun
mơn và địa phƣơng tích cực hƣớng dẫn, đơn đốc nhân dân phun thuốc phịng trừ
các diện tích đã nhiễm và lân cận (2.000ha); đến nay diện tích nhiễm sâu hại đã
giảm mạnh trên 50%; tiếp tục đƣợc theo dõi, xử lý không để lây lan rộng.
Chăn nuôi: Trong tháng, xuất hiện dịch cúm A/H5N6 trên đàn gia cầm
của 01 hộ dân thuộc xã Quang Kim, huyện Bát Xát làm 925 con gà 04 tháng tuổi
mắc bệnh, chết, phải tiêu hủy; Xuất hiện bệnh tai xanh trên đàn lợn của 01 hộ
gia đình tại xã Phú Nhuận, Bảo Thắng làm 78 con mắc bệnh (có 13 con chết).
Khi phát hiện bệnh dịch UBND huyện Bát Xát, Bảo Thắng, Chi cục Thú y đã
thực hiện các biện pháp phòng trừ, khống chế bệnh dịch không để lây lan. Hoạt
động chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản tại các địa phƣơng khác nhìn chung
ổn định.
Lâm nghiệp: Ngành nơng nghiệp và các địa phƣơng tập trung tích cực chuẩn
bị cây giống, triển khai trồng rừng, kết quả trồng rừng KH 2017 trong tháng 4 đạt
953 ha, lũy kế trồng 1.813,4 ha, đạt 25,4 % KH và bằng 171,4 % so CK.
Các địa phƣơng, đơn vị chủ rừng bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có. Trong
tháng xảy ra 01 vụ cháy rừng tại tiểu khu 481, xã Dƣơng Quỳ, huyện Văn Bàn,
làm 1,83 ha diện tích rừng bị thiệt hại (1,51 ha rừng trồng và 0,32 ha rừng tự
nhiên).
15
Trong tháng 4, lực lƣợng Kiểm lâm và các địa phƣơng kiểm tra phát hiện
và lập hồ sơ xử lý 21 vụ vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, tăng 12 vụ so
tháng 3, lũy kế 70 vụ, giảm 26 vụ (27,1%) so CK.
Phát triển nông thôn: Các địa phƣơng đã tập trung triển khai kế hoạch
thực hiện nơng thơn mới đối với 8 xã dự kiến hồn thành năm 2017; tiếp tục
giao danh mục đầu tƣ cơ sở hạ tầng cho các xã xây dựng NTM để thực hiện,
giao kế hoạch vốn đối ứng làm đƣờng GTNT Chƣơng trình Hạnh phúc do Koica
tài trợ.
Trong tháng 4, tồn tỉnh đã huy động các cơ quan, đơn vị, tập thể, doanh
nghiệp, nhân dân tham gia tự nguyện đóng góp xây dựng nông thôn mới với
tổng số tiền mặt 1.872,7 triệu đồng, 3.796 công lao động, hiến 11,658 m2 đất.
Lũy kế huy động đƣợc 3.016,46 triệu đồng, 7.256 công lao động, 16.208 m2 đất;
tồn tỉnh thi cơng đƣợc 101 km đƣờng giao thông nông thôn, tăng 26 km, so
tháng 3, lũy kế 4 tháng đầu năm 2017 đã làm đƣợc 175,68 km đƣờng GTNT
(BTXM 82,3 km; Cấp phối 52,63 km; Mở mới 40,75 km); Xây dựng đƣợc 994
nhà tiêu hợp vệ sinh, 647 chuồng trại gia súc hợp vệ sinh, 12 mơ hình nhà sạch
vƣờn đẹp, 1.451 hố rác hộ gia đình. Tất cả 9 huyện, thành phố đã đăng ký xây
dựng 193 thôn nông thôn mới và thôn kiểu mẫu.
Sắp xếp, ổn định dân cƣ: Tiếp tục đôn đốc thực hiện di chuyển các hộ dân
cƣ ra khỏi vùng thiên tai nguy hiểm. Trong tháng thực hiện sắp xếp dân cƣ đƣợc
23 hộ (20 hộ khẩn cấp; 03 hộ ổn định tại chỗ), lũy kế sắp xếp đƣợc 1.031 hộ,
giải ngân 9.658 triệu đồng đạt, 81,6% KH.
Tình hình biến động dân cƣ: Trong tháng 01 hộ, 04 khẩu tại huyện Bảo
Yên di cƣ đi tỉnh Lâm Đồng, lũy kế từ đầu năm di cƣ 01 hộ, 04 khẩu; hồi cƣ 02
hộ, 10 khẩu.
Tình hình thiên tai: Trong tháng 4 xảy ra hiện tƣợng thời tiết cực đoan
(dông lốc, kèm theo mƣa, sạt lở đất) trên địa bàn một số huyện gây thiệt hại về
nhà cửa, hoa màu của nhân dân và một số cơng trình cơng cộng. Ƣớc tính thiệt
hại do thiên tai gây ra 4 tháng đầu năm 2017 là trên 11 tỷ đồng.
16
2. Sản xuất công nghiệp, xây dựng cơ bản
Sản xuất công nghiệp: Giá trị sản suất công nghiệp trên địa bàn (theo giá
so sánh 2010) tháng 4 ƣớc đạt 1.830 tỷ đồng, lũy kế 6.417,9 tỷ đồng, đạt 26,3%
KH, tăng 2,5% so CK. Sản lƣợng một số sản phẩm tăng so CK nhƣ: Quặng sắt
(tăng 373,7%); Fenspat nghiền (tăng 198,7%); Supe lân (tăng 60,7%); Bạc (tăng
48,5%); Phân NPK (tăng 38%); Vàng (tăng 24,8%); Phôi thép (tăng 15,4%); Giá
bán một số mặt hàng tăng so cùng kỳ và tiêu thụ khá tốt là phôi thép, đồng katot;
một số mặt hàng giá bán giảm tiêu thụ khó khăn là Axít sufuríc, Axit
Photphoric, thức ăn gia súc DCP, Phốt pho vàng.
Xây dựng cơ bản: Tiếp tục đôn đốc giải ngân nguồn vốn đầu tƣ kế hoạch
năm 2017 và kế hoạch năm 2015, 2016 đƣợc kéo dài thực hiện theo Nghị quyết
60/NQ-CP ngày 08/7/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tƣ công năm
2016.
3. Thƣơng mại, dịch vụ
Thƣơng mại nội địa: Trong tháng 4, hoạt động thƣơng mại trên địa bàn
diễn ra khá sơi động. Hàng hóa tiêu dùng thiết yếu đƣợc đảm bảo lƣu thông
thông suốt, cung cầu cân đối, giá cả hợp lý,... đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất, tiêu
dùng của nhân dân trong tỉnh và du khách trong và ngoài nƣớc đến tham quan,
du lịch tại Lào Cai, đặc biệt là dịp nghỉ lễ 30/4-01/5. Tổng mức bán lẻ hàng hóa
và doanh thu dịch vụ tháng 4 ƣớc đạt 1.485,4 tỷ đồng, lũy kế 5.879,2 tỷ đồng,
bằng 30,9% KH, tăng 13,9% so CK.
Hoạt động xuất nhập khẩu tại cửa khẩu quốc tế diễn ra ổn định: Giá trị
xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu tháng 4 ƣớc đạt 110 triệu USD, lũy kế 868,4
triệu USD, bằng 34,7% KH, tăng 94,8% so CK.
Công tác quản lý thị trƣờng đƣợc triển khai tích cực, thƣờng xuyên kiểm
tra, kiểm sốt thị trƣờng nội địa; chủ động, tích cực tăng cƣờng quản lý, kiểm
sốt ngăn chặn hàng hóa trái phép qua biên giới. Trong tháng 4 lực lƣợng quản
17
lý thị trƣờng đã kiểm tra 325 lƣợt/vụ (tăng 249,5 % so CK); xử lý vi phạm 47
vụ. Tổng giá trị xử lý: 426.616.000 đồng (tăng 83,1% so CK);
Du lịch: Tháng 4, lƣợng khách du lịch đến Lào Cai ƣớc đạt 407,7 nghìn
lƣợt, lũy kế 1.583,7 nghìn lƣợt, đạt 46,6% KH, tăng 90% so CK (tính cả dịp
nghỉ lễ 30/4-01/5, số lƣợng khách du lịch đến Lào Cai 4 tháng đầu đạt gần 1,7
triệu). Tổng doanh thu du lịch ƣớc đạt 1.134 tỷ đồng, lũy kế 4.360 tỷ đồng, đạt
51,3% KH, tăng 126,3% so CK.
Dịch vụ bƣu chính, viễn thơng, vận tải: Mạng lƣới dịch vụ bƣu chính,
viễn thơng đáp ứng đƣợc yêu cầu sản xuất kinh doanh, công tác quản lý và nhu
cầu thông tin liên lạc của nhân dân. Hoạt động vận tải cơ bản đáp ứng tốt nhu
cầu vận chuyển hành khách và hàng hóa của nhân dân. Tổng doanh thu vận tải,
kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 4 ƣớc đạt 257 tỷ đồng, lũy kế 1.023,1 tỷ
đồng, tăng 38,9% so CK.
4. Tài chính, tín dụng và giá cả thị trƣờng
Thu, chi ngân sách nhà nƣớc: Thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tháng
4 ƣớc đạt 436 tỷ đồng, lũy kế 1.774 tỷ đồng, bằng 28,6% dự toán, tăng 14,1% so
CK.
Giá cả thị trƣờng: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4 giảm 0,17% so với
tháng 3, tăng 4,1% so CK. Các nhóm có chỉ số giảm là: Nhóm giao thơng giảm
1,56%; Nhóm bƣu chính viễn thơng giảm 1,01%; Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn
uống giảm 0,39%; Nhóm thuốc và dịch vụ y tế giảm 0,22%;... Yếu tố làm giảm
CPI là do giá thịt lợn, mặt hàng thực phẩm tƣơi sống và mặt hàng thiết yếu nhƣ
điện, nƣớc, gas, xăng dầu,... trong tháng giảm. Nhóm có chỉ số tăng là: Nhóm
nhà ở, điện nƣớc, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 1,17%; Nhóm văn hóa, giải
trí và du lịch tăng 0,39%; Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,25%;...
5. Thu hút đầu tƣ, phát triển các thành phần kinh tế:
Tháng 4 cấp mới giấy chứng nhận đầu tƣ cho 04 dự án, lũy kế năm 2017
cấp mới 23 dự án đầu tƣ trong nƣớc với tổng số vốn là 4.324,6 tỷ đồng.
18
Trong tháng 4 cấp giấy đăng ký kinh doanh thành lập mới cho 21 doanh
nghiệp với tổng vốn đăng ký 120 tỷ đồng; lũy kế từ đầu năm thành lập mới 128
doanh nghiệp, tổng vốn đăng ký 3.798,7 tỷ đồng; thông báo giải thể 05 doanh
nghiệp, lũy kế từ đầu năm 16 doanh nghiệp.
3.2.2. Tình hình phát triển văn hóa xã hội
1. Hoạt động giáo dục
Trong tháng 4, các trƣờng tăng cƣờng ôn tập, kiểm tra cuối năm và chuẩn
bị tổng kết năm học 2016-2017; tập trung củng cố kiến thức cho học sinh cuối
cấp, đặc biệt là học sinh lớp 12 chuẩn bị bƣớc vào kỳ thi THPT Quốc gia năm
2017; tiếp tục chuẩn bị tốt các điều kiện cho kỳ thi THPT Quốc gia năm 2017;
2. Hoạt động văn hố thơng tin, thể dục thể thao:
Các hoạt động thơng tin văn hóa, biểu diễn nghệ thuật, tun truyền cổ
động trên địa bàn tỉnh đã bám sát các nhiệm vụ chính trị của tỉnh. Hoạt động
tuyên truyền chú trọng hƣớng về cơ sở, vùng đặc biệt khó khăn, vùng chƣa có
điện lƣới quốc gia. Các nội dung tuyên truyền tập trung cập nhật, phản ánh các
sự kiện trọng tâm đang diễn ra trong đời sống kinh tế - xã hội của tỉnh và đất
nƣớc: Ngày Giỗ tổ Hùng Vƣơng 10/3 (âm lịch); các hoạt động hƣớng tới Kỷ
niệm 42 năm ngày giải phóng miền Nam thống nhất đất nƣớc (30/4/1975 –
30/4/2017) và ngày Quốc tế Lao động 1/5; Kỷ niệm 69 năm ngày truyền thống
Lực lƣợng vũ trang Lào Cai (02/4/1948 - 02/4/2017);...
Hoạt động thể thao: Phong trào thể thao quần chúng tiếp tục đƣợc duy trì;
tổ chức thành cơng Giải Cầu lơng, Bóng bàn trẻ thiếu niên và nhi đồng tỉnh Lào
Cai năm 2017; chuẩn bị các điều kiện tổ chức Giải đẩy gậy, bắn nỏ tỉnh Lào Cai
năm 2017 và Giải vơ địch Bóng đá Futsal năm 2017. Thể thao thành tích cao:
Duy trì thƣờng xun và ổn định công tác huấn luyện 110 VĐV bán tập trung và
70 VĐV tập trung của 10 lớp năng khiếu. Trong tháng, tổ chức đoàn vận động
viên tham gia Giải vơ địch Pencak silat tồn quốc đạt 01 huy chƣơng vàng; Giải
vơ địch Wushu tồn quốc đạt 01 huy chƣơng vàng, 02 huy chƣơng đồng; Giải
vô địch Cup các CLB Boxing toàn quốc đạt 01 huy chƣơng đồng.
19
3. Y tế, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng:
Trong tháng 4 trên địa bàn tỉnh không xuất hiện dịch bệnh nguy hiểm trên
ngƣời; công tác giám sát dịch bệnh (viêm não virut, cúm A/H5N1, H7N9...)
đƣợc tăng cƣờng; công tác khám chữa bệnh đƣợc duy trì và thực hiện tốt ở các
tuyến, Cơng suất sử dụng giƣờng bệnh khá cao, bình qn đạt 130,8%, trong đó
tại bệnh viện đạt 142%, phịng khám đa khoa khu vực đạt 84,4%.
Công tác tuyên truyền phòng chống ngộ độc thực phẩm, thanh tra, kiểm
tra liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm đƣợc đẩy mạnh tổ chức trên địa bàn
toàn tỉnh. Kiểm tra cơ sở thực phẩm trong tháng có 110/119 cơ sở đạt TCVS,
chiếm 92,4%. Trong tháng, không xảy ra ngộ độc thực phẩm
Triển khai tốt và tiêm chủng đầy đủ các loại vắc-xin cho trẻ dƣới 1 tuổi.
Công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình đƣợc tích cực tun truyền vận động
đến nhân dân và thực hiện tốt các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.
4. Cơng tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm an sinh xã hội:
Trong tháng 4 các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh đã tuyển
sinh đƣợc 915 ngƣời, lũy kế 2.875 ngƣời/KH 14.000 ngƣời, đạt 20,5% KH năm,
tăng 0,4% so với cùng kỳ. Giải quyết việc làm cho 1.735 ngƣời, lũy kế 4.250
ngƣời/KH 12.450 đạt 34,1% so với KH, tăng 0,6% so với cùng kỳ.
Cơng tác xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội tiếp tục đƣợc quan tâm, đẩy
mạnh: Ƣớc hết tháng 4/2017 ngành Bảo hiểm xã hội thu đạt 416.922 triệu đồng,
đạt 30,3% kế hoạch; số nợ BHXH, BHYT các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp là
108 tỷ đồng, giảm so tháng trƣớc 105 tỷ đồng và giảm 0,3% so cùng kỳ 2016..
5. Hoạt động Khoa học – Công nghệ
Tiếp tục triển khai 19 đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, 01 dự án nông
thôn miền núi. Trong tháng 4 thực hiện 03 dự án xây dựng Nhãn hiệu chứng
nhận: Dứa Mƣờng Khƣơng, Quế Lào Cai, Chuối Lào Cai; tiếp nhận 09 đơn đăng
ký sở hữu công nghiệp nộp vào Cục Sở hữu trí tuệ; 03 đơn đƣợc cấp văn bằng
bảo hộ.
20