Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lí rác thải sinh hoạt tại xã mai đình huyện sóc sơn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 68 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp này, em xin đƣợc gửi lời cảm
ơn chân thành đến các phịng ban trực thuộc UBND xã Mai Đình đã nhiệt tình
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp các tài liệu cho đề tài này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giảng viên hƣớng dẫn khoa học
GS. TS. Nguyễn Thế Nhã đã hƣớng dẫn và chỉ bảo em những vấn đề trọng
tâm của đề tài này ngay từ khi nghiên cứu, xây dựng đề cƣơng cũng nhƣ hồn
thành khóa luận.
Qua đây, em cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô giáo trong
khoa Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trƣờng, trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã
tận tình giảng dạy, cung cấp kiến thức chuyên ngành, kinh nghiệm thực tiễn
trong suốt khóa học vừa qua.
Đồng thời, em xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện
thuận lợi của cấp chính quyền địa phƣơng và ngƣời dân xã Mai Đình, huyện
Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. Nhân dịp này em xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân
thành đến tất cả.
Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã rất cố gắng nhƣng do còn hạn
chế về nhiều mặt nên chắc chắn sẽ không tránh khỏi những khuyết điểm, hạn
chế. Em rất mong nhận đƣợc nhận đƣợc nhiều ý kiến đóng góp q báu từ q
thầy cơ và bạn đọc để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Võ Thanh Hằng

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN………………………………………….………………………...i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT……………………………………………v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... vi
DANH MỤC BIỂU ..................................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................... vi
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................2
1.1. Cơ sở lí luận.............................................................................................................2
1.1.1. Các khái niệm liên quan ......................................................................................2
1.1.2. Nguồn gốc phát sinh và phân loại RTSH ...........................................................3
1.1.3. Thành phần RTSH ...............................................................................................4
1.1.4. Tác hại của RTSH tới môi trƣờng và sức khỏe cộng đồng ...............................5
1.1.5. Một số phƣơng pháp xử lý RTSH.......................................................................7
1.2. Hoạt động quản lý CTRSH trên thế giới và Việt Nam hiện nay ...................... 13
1.2.1. Tình hình quản lý CTRSH trên thế giới .......................................................... 13
1.2.2. Tình hình quản lý CTRSH ở Việt Nam ........................................................... 16
1.2.3. Thực trạng quản lý rác thải ở nông thôn Việt Nam ........................................ 20
CHƢƠNG II. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 23
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 23
2.1.1. Mục tiêu chung.................................................................................................. 23
2.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 23
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu....................................................................... 23
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu: ...................................................................................... 23
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 23
2.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................................ 23
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 23
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa ........................................................................................ 23
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra ........................................................................................ 24
ii



2.4.3. Phƣơng pháp thử nghiệm xử lý rác thải bằng phƣơng pháp ủ phân sinh học ...... 25
2.4.4. Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu.......................................... 26
CHƢƠNG III. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ – XÃ HỘI CỦA ĐỊA BÀN
NGHIÊN CỨU ............................................................................................................ 28
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................................ 28
3.1.1. Vị trí địa lý......................................................................................................... 28
3.1.2. Địa hình, đất đai ................................................................................................ 29
3.1.3. Khí hậu, nguồn nƣớc......................................................................................... 29
3.1.4. Địa chất cơng trình ............................................................................................ 29
3.2. Hiện trạng kinh tế ................................................................................................. 30
3.2.1. Hiện trạng tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ................................... 30
3.2.2. Hiện trạng về sản xuất ...................................................................................... 30
3.3. Điều kiện văn hóa xã hội ..................................................................................... 32
3.3.1. Xã hội................................................................................................................. 32
3.3.2. Văn hóa .............................................................................................................. 34
3.3.3. Tơn giáo tín ngƣỡng.......................................................................................... 34
CHƢƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................... 35
4.1. Thực trạng RTSH tại xã Mai Đình ..................................................................... 35
4.1.1. Thực trạng phát thải RTSH ở xã Mai Đình ..................................................... 35
4.1.2. Nguồn phát sinh rác thải chủ yếu của xã Mai Đình ........................................ 36
4.1.3. Thành phần RTSH phát sinh trên địa bàn xã .................................................. 37
4.1.4. Dự báo khối lƣợng RTSH tại xã Mai Đình đến năm 2025 ............................ 38
4.2. Đánh giá hiệu quả công tác quản lý thu gom và xử lý RTSH tại xã Mai Đình…...41
4.2.1. Cơ cấu bộ máy quản lý RTSH………………………………………...…41
4.2.2. Hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển RTSH của xã Mai Đình .............. 41
4.2.3. Cơng tác xử lý RTSH ....................................................................................... 46
4.2.4. Đánh giá ảnh hƣởng của rác thải đến môi trƣờng và cuộc sống của
ngƣời dân .................................................................................................................... 48
4.2.5. Nhận thức của ngƣời dân.................................................................................. 49


iii


4.2.6. Những mặt tích cực và hạn chế trong cơng tác quản lý, thu gom và sử lý
RTSH tại xã Mai Đình ................................................................................................ 50
4.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải sinh
hoạt trên địa bàn xã ..................................................................................................... 51
4.3.1. Kết quả thử nghiệm........................................................................................... 51
4.3.2. Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý RTSH tại xã Mai Đình........ 52
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ................................................................... 56
1. Kết luận .................................................................................................................... 56
2. Tồn tại ...................................................................................................................... 57
3. Kiến nghị.................................................................................................................. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................1
PHỤ LỤC .......................................................................................................................1

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
RTSH

Rác thải sinh hoạt

CTR

Chất thải rắn

BVMT


Bảo vệ môi trƣờng

VSMT

Vệ sinh môi trƣờng

HTXMT & KDTH

Hợp tác xã môi trƣờng và kinh doanh tổng hợp

HTX

Hợp tác xã

VSV

Vi sinh vật

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Nguồn gốc, nơi phát sinh và các dạng CTR ...........................................4
Bảng 2.1. Hiện trạng dân số xã Mai Đình. ............................................................ 33
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp hiện trạng dân số theo đơn vị thôn ............................ 33
Bảng 2.3. Diện tích di tích tơn giáo, tín ngƣỡng ................................................... 34
Bảng 4.1. Khối lƣợng rác thải trung bình của các hộ đƣợc điều tra trên địa
bàn xã Mai Đình năm 2018...................................................................................... 35
Bảng 4.2. Thành phần RTSH của xã Mai Đình năm 2015 ................................. 37
Bảng 4.3. Bảng ƣớc tính khối lƣợng RTSH của xã Mai Đình giai đoạn .......... 39

2017 – 2025 ................................................................................................................. 39
DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 4.1. Tỷ lệ phần trăm thành phần RTSH tại xã Mai Đình .................... 37
Biểu đồ 4.2. Lƣợng RTSH của xã Mai Đình giai đoạn 2017 – 2025 (tấn) ........ 40
Biểu đồ 4.3. Tỷ lệ phần trăm đánh giá của các hộ gia đình trên đại bàn xã Mai
Đình đối với thời gian thu gom RTSH ................................................................... 43
Biểu đồ 4.4. Tỷ lệ phần trăm đánh giá của các hộ gia đình trên đại bàn xã Mai
Đình đối với thời gian thu gom RTSH ................................................................... 44
Biểu đồ 4.5. Tỷ lệ phần trăm đánh giá của các hộ gia đình trên đại bàn xã Mai
Đình đối với mức phí thu gom RTSH .................................................................... 45
Biểu đồ 4.6. Tỷ lệ phần trăm đánh giá của các hộ gia đình trên đại bàn xã Mai
Đình đối với thái độ cơng nhân thu gom RTSH ................................................... 46

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Cơng nghệ xử lý rác thải bằng phƣơng pháp ép kiện ........................ 11
Hình 1.2. Sơ đồ xử lí rác theo cơng nghệ Hydromex ........................................... 13
Hình 2.1. Sơ đồ vị trí xã Mai Đình.......................................................................... 28
Hình 4.1. Nguồn phát sinh RTSH tại xã Mai Đình .............................................. 36
Hình 4.2. Cơ cấu bộ máy xử lý RTSH xã Mai Đình ............................................ 41
Hình 4.3. Một số bãi rác tự phát trên địa bàn xã Mai Đình ............................... 42
Hình 4.4. Một số hình ảnh thí nghiệm ................................................................... 51

vi


PHẦN MỞ ĐẦU

Hiện nay nƣớc ta đang trong kỉ nguyên cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa, sự
phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch kéo theo đó là
mức sống của ngƣời dân đƣợc nâng cao rõ rệt thì vơ hình chung đã làm nảy sinh

nhiều vấn đề nan giải trong công tác bảo vệ môi trƣờng và sức khỏe của cộng
đồng dân cƣ. Lƣợng chất thải sinh hoạt thải ra ngày càng lớn, không chỉ ở các
đơ thị mà cịn ở các vùng nơng thơn, nó đã và đang trở thành vấn đề đáng lo
ngại. Mặt khác, tỷ lệ thu gom chất thải sinh hoạt đến nay trung bình mới chỉ đạt
mức khoảng 85% đối với các đô thị trong nội thành, khoảng 60% đối với các đô
thị ở ngoại thành và ở nông thôn chỉ đạt khoảng 40 – 55% so với lƣợng RTSH
phát sinh, phần còn lại đƣợc thải tự do vào mơi trƣờng. Chính vì vậy cơng tác
quản lí và xử lí chất thải sinh hoạt là vấn đề đƣợc tồn xã hội quan tâm và chú ý.
Mai Đình là một trong những xã thuộc huyện Sóc Sơn, ngoại thành Hà
Nội. Trong những năm gần đây xã đã có những bƣớc tiến đáng kể về cả kinh tế
và xã hội. Là xã lớn nhất của huyện, lại ở vị trí trung tâm nên xã Mai Đình là
một trong những địa phƣơng đƣợc đầu tƣ nhiều nhất do đó đời sống nhân dân đã
dần đƣợc cải thiện. Cùng với sự phát triển đó là vấn đề mơi trƣờng ngày càng
trở nên quan trọng, rác thải ngày càng tăng, ô nhiễm xảy ra ở nhiều nơi, vấn đề
quản lý vẫn chƣa đƣợc quan tâm một cách đúng đắn, khơng có những chính sách
phù hợp, giải pháp đồng bộ để quy hoạch, xây dựng và quản lý rác thải đô thị
dẫn đến những hậu quả khơn lƣờng. Bên cạnh đó là ý thức bảo vệ mơi trƣờng
của ngƣời dân chƣa đƣợc cao, vẫn cịn những hành động nhƣ vứt rác bừa bãi, đổ
rác xuống mƣơng rạch, lịng lề đƣờng,…
Xuất phát từ thực tế đó, nhằm tìm ra những giải pháp hợp lý để tăng
cƣờng công tác quản lý và xử lý chất thải sinh hoạt góp phần làm giảm thiểu ơ
nhiễm mơi trƣờng tại quê hƣơng mình, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Đánh giá
thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác quản lí rác thải sinh
hoạt tại xã Mai Đình – huyện Sóc Sơn – Hà Nội” là đề tài nghiên cứu khóa luận.
1


CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Các khái niệm liên quan

Chất thải rắn (CTR) là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải)
đƣợc thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
Chất thải sinh hoạt (còn gọi là rác thải sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh
trong sinh hoạt thƣờng ngày của con ngƣời.
Phân loại rác thải là một chu trình mà chất thải đƣợc chia ra thành nhiều
phần khác nhau. Phân loại có thể diễn ra theo phƣơng thức thủ cơng tại nhà hoặc
đƣợc thu gom bởi dịch vụ hoặc phân loại một cách tự động bằng máy. Phân loại
bằng tay là phƣơng thức sử dụng đầu tiên trong lịch sử.
Hoạt động quản lí CTR bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tƣ
xây dựng các cơ sở quản lý CTR, các hoạt đọng phân loại, thu gom, lƣu trữ, vận
chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lí CTR nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác
động có hại đối với môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời.
Thu gom CTR là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lƣu trữ tạm
thời CTR tại nhiều điểm thu gom tới đại điểm hoặc cơ sở đƣợc cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền chấp thuận.
Vận chuyển chất thải là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh
đến nơi xử lý, có thể kèm theo hoạt động thu gom, lƣu giữ (hay tập kết) tạm
thời, trung chuyển chất thải và sơ chế chất thải tại điểm tập kết hoặc trạm
trung chuyển.
Lƣu trữ CTR là việc giữ CTR trong một khoảng thời gian nhất định đƣợc
cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trƣớc khi vận chuyển tới cơ sở xử lý.
Xử lý CTR là quá trình sử dụng các biện pháp công nghệ, kỹ thuật làm
giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc khơng có ích trong CTR; thu
hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong CTR.
Xử lý chất thải là q trình sử dụng các giải pháp cơng nghệ, kỹ thuật
(khác với sơ chế) để làm giảm, loại bỏ, cô lập, cách ly, thiêu đốt, tiêu hủy, chôn
lấp chất thải và các yếu tố có hại trong chất thải.
2



1.1.2. Nguồn gốc phát sinh và phân loại RTSH
1.1.2.1. Nguồn gốc
Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tốc độ phát sinh của chất thải rắn là
cơ sở quan trọng trong thiết kế, lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất các chƣơng
trình quản lý chất thải rắn thích hợp.
Nguồn gốc phát sinh chất thải RTSH xuất phát từ các hoạt động kinh tế –
xã hội của con ngƣời nhƣ:
+ Từ các khu dân cƣ
+ Trung tâm thƣơng mại
+ Cơ quan, công sở
+ Khu xây dựng và phá hủy các cơng trình xây dựng
+ Khu cơng cộng
+ Nhà máy xử lý rác thải và từ các ống thoát nƣớc của thành phố
+ Từ các khu công nghiệp
+ Từ hoạt động sản xuất nơng nghiệp.
+…
1.1.2.2. Phân loại
Có nhiều cách phân loại rác thải nhƣng để thuận tiện cho việc thu gom,
vận chuyển và xử lý, rác thải đƣợc phân loại nhƣ sau:
Theo nguồn gốc:
+ CTR phát sinh từ nhà ở, khu dân cƣ
+ CTR phát sinh từ các trung tâm thƣơng mại
+ CTR phát sinh từ các cơ quan, trƣờng học: chất thải từ cán bộ, công
nhân viên, từ hoạt động của cả ngƣời dạy ngƣời học trong trƣờng.
+ CTR phát sinh từ các cơ sở y tế, bệnh viện: chất thải từ hoạt động sinh
hoạt của bệnh nhân, ngƣời nhà bệnh nhân, các y bác sĩ.
+ CTR phát sinh từ các khu cơng nghiệp: nhà máy, xí nghiệp, chất thải
của các cán bộ, công nhân, ngƣời lao động và các hoạt động sản xuất tại các nhà
máy, xí nghiệp đó.
+ CTR phát sinh từ hoạt động du lịch

+ CTR phát sinh hoạt động nông nghiệp
+…
3


Theo tính chất của chất thải:
+ Chất thải vơ cơ
+ Chất thải hữu cơ
Theo khả năng tái chế, tái sử dụng:
+ CTR có khả năng tái chế: kim loại, giấy, bao bì,..
+ CTR khơng có khả năng tái chế: các CTR nguy hại,..
Theo mức độ nguy hại:
+ CTR nguy hại
+ CTR thông thƣờng
1.1.3. Thành phần RTSH
Bảng 1.1. Nguồn gốc, nơi phát sinh và các dạng CTR
Nguồn gốc

Nơi phát sinh

Khu dân cƣ

Hộ gia đình, biệt thự, chung
cƣ.

Khu thƣơng mại

Nhà kho, nhà hàng, chợ,
khách sạn, nhà trọ, các
trạm sữa chữa và dịch vụ.


Cơ quan, cơng sở

Trƣờng học, bệnh viện, văn
phịng, cơng sở nhà nƣớc.

Các dạng CTR
Thực phẩm dƣ thừa,
giấy, can nhựa,thuỷ tinh,
can thiếc, nhôm.
Giấy, nhựa, thực phẩm
thừa, thủy tinh, kim loại,
chất thải nguy hại.
Giấy, nhựa, thực phẩm
thừa, thủy tinh, kim loại,
chất thải nguy hại.

Khu nhà xây dựng mới, sữa
Cơng trình xây dựng chữa nâng cấp mở rộng Gạch, bê tông, thép, gỗ,
và phá huỷ
đƣờng phố, cao ốc, san nền thạch cao, bụi,...
xây dựng.
Rác vƣờn, cành cây cắt
Đƣờng phố, công viên, khu
Khu công cộng
tỉa, chất thải chung tại
vui chơi giải trí, bãi tắm.
các khu vui chơi, giải trí.
Nhà máy xử lý nƣớc cấp,
Nhà máy xử lý chất

nƣớc thải và các q trình
thải đơ thị
xử lý chất thải công nghiệp
khác.
Công nghiệp xây dựng, chế
Chất thải do q trình
tạo, cơng nghiệp nặng, nhẹ,
Cơng nghiệp
chế biến cơng nghiệp,
lọc dầu, hố chất, nhiệt
phế liệu, và các RTSH.
điện.
Thực phẩm bị thối rửa,
Đồng cỏ, đồng ruộng, vƣờn
Nông nghiệp
sản phẩm nông nghiệp
cây ăn quả, nông trại.
thừa, rác, chất độc hại.
Nguồn: Integrated Solid Waste Management, McGRAW – HILL 1993
4


1.1.4. Tác hại của RTSH tới môi trường và sức khỏe cộng đồng
1.1.4.1. Tác hại của RTSH tới môi trường
Tác động đến mơi trƣờng khơng khí:
+ Nguồn rác thải trong khoảng các hộ gia đình thƣờng là những mẫu thực
phẩm chiếm tỷ lệ cao trong tất cả khối lƣợng rác thải ra.
+ Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm và mƣa đa dạng ở nƣớc ta là điều kiện tiện
dụng cho các thành phần hữu cơ phân huỷ, thúc đẩy nhanh giai đoạn lên men,
thối rữa và tạo nên mùi khó chịu cho con ngƣời.

+ Các chất thải khí phát ra trong khoảng các thời kỳ này thƣờng là
,

,

,

,

,…

Tác động đến mơi trƣờng nƣớc:
+ Theo thói quen phổ thơng mọi ngƣời thƣờng đổ rác tại bờ sông, hồ, ao,
cống rãnh.
+ Lƣợng rác này sau lúc bị phân huỷ sẽ tác động trực tiếp và gián tiếp tới
chất lƣợng nƣớc trong khu vực. Rác có thể bị cuốn trơi theo nƣớc mƣa xuống ao,
hồ, sơng, ngịi, kênh rạch, sẽ làm nguồn nƣớc mặt ở đây bị nhiễm bẩn.
Tác động của rác thải đến mơi trƣờng đất:
+ Trong thành phần rác thải có đựng rộng rãi các chất độc, vì thế lúc rác
thải đƣợc đƣa vào mơi trƣờng thì những chất độc thâm nhập vào đất sẽ tiêu diệt
nhiều loài sinh vật hữu ích cho đất nhƣ: giun, vi sinh vật, nhiều loài động vật
không xƣơng sống, ếch nhái ... làm cho môi trƣờng đất bị giảm tính phổ biến
sinh học và phát sinh phổ thông sâu bọ phá hoại cây trồng.
+ Đặc thù ngày nay dùng tràn lan những loại túi nilon trong sinh hoạt và
đời sống, lúc thâm nhập vào đất cần đến 50 – 60 năm mới phân huỷ hết và bởi
thế chúng tạo thành những "bức tƣờng ngăn cách" trong đất hạn chế mạnh đến
giai đoạn phân huỷ, tổng hợp các chất dinh dƣỡng, làm đất giảm độ màu mỡ, đất
bị chua và năng suất cây trồng giảm.

5



1.1.4.2. Ảnh hưởng của RTSH đến cảnh quan đô thị
RTSH nếu không đƣợc thu gom, vận chuyển tới nơi xử lý, thu gom không
hết, vận chuyển rơi vãi dọc đƣờng, tồn tại các bãi rác nhỏ lộ thiên,… đều là
những hình ảnh gây mất vệ sinh mơi trƣờng, làm ảnh hƣởng tới mỹ quan đƣờng
phố, thơn xóm.
Thời đại cơng nghệ phát triển khiến cho nhận thức của ngƣời dân dần
đƣợc cải thiện, vấn đề thu gom, xử lý rác thải cũng đƣợc chú trọng nhiều hơn.
Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận nhỏ ngƣời dân ý thức vẫn chƣa đƣợc cao. Tình
trạng ngƣời dân đổ rác ra lịng lề đƣờng và mƣơng rãnh vẫn còn tồn tại, đặc biệt
là khu vực mà công tác quản lý và thu gom vẫn chƣa đƣợc tiến hành chặt chẽ.
1.1.4.3. Ảnh hưởng của rác thải đối với sức khoẻ con người
Trong thành phần RTSH, thƣờng có hàm lƣợng chất hữu cơ chiếm tỉ lệ
lớn. Dòng rác này rất dễ bị phân huỷ, lên men, bốc mùi hôi thối. Rác thải không
đƣợc lƣợm lặt, tồn đọng trong khơng khí, lâu ngày sẽ tác động đến sức khoẻ con
ngƣời sống xung quanh. Chẳng hạn, những ngƣời tiếp xúc thƣờng xuyên với rác
thải nhƣ công nhân thực hiện công tác lƣợm lặt các truất phế liệu từ bãi rác dễ
mắc những bệnh nhƣ viêm phổi, sốt rét, các bệnh về mắt, tai, mũi họng, ngoài
da, phụ khoa. Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO), hàng năm trên thế giới có 5
triệu ngƣời chết và gần 40 triệu trẻ em mắc các bệnh liên quan đến rác thải. Đa
phần tài liệu trong nƣớc và quốc tế cho thấy, hơi thối của xác động vật bị thối
rữa có chất amin và những chất dẫn xuất hydro sunfua gây kích ứng sự hơ hấp
của con ngƣời, khiến tim đập nhanh gây tác động xấu đối với những ngƣời mắc
bệnh tim mạch.
Những bãi rác công cộng là nơi mang nguồn dịch bệnh. Kết quả nghiên
cứu cho thấy rằng: trong những bãi rác, vi khuẩn thƣơng hàn còn tồn tại trong 15
ngày, vi khuẩn lỵ là 40 ngày, trứng giun đũa là 300 ngày. Vi trùng gây bệnh
thực sự gây bệnh khi có những vật chủ trung gian gây bệnh nhƣ những ổ chuột,
ruồi, muỗi... và nhiều mẫu ký sinh trùng gây bệnh cho ngƣời và gia súc, một số

bệnh tiêu biểu do những trung gian truyền bệnh nhƣ: chuột truyền bệnh dịch
6


hạch, bệnh sốt vàng da do xoắn trùng ruồi, gián truyền bệnh đƣờng tiêu hoá,
muỗi truyền bệnh sốt rét, sốt xuất huyết...
1.1.5. Một số phương pháp xử lý RTSH
1.1.5.1. Phương pháp chôn lấp
Phƣơng pháp truyền thống đơn giản nhất là chơn lấp rác. Phƣơng pháp
này có chi phí thấp và đƣợc áp dụng phổ biến ở các nƣớc đang phát triển.
Rác sinh hoạt đƣợc chuyển đến các công trƣờng xử lý với công nghệ chôn
lấp chất thải hợp vệ sinh nhất nhằm bảo đảm không gây tác động nguy hại
đến mơi trƣờng đất, nƣớc mặt, nƣớc ngầm và khơng khí, không làm ảnh hƣởng
đến đời sống của cộng đồng dân cƣ nói chung và của các khu vực dự án nói
riêng trong suốt thời gian tồn tại của bãi rác và kể cả sau khi đóng bãi.
Với hố chơn lấp rác đƣợc xây dựng và lắp đặt lớp lót đáy toàn bộ bãi rác
bằng các loại vật liệu chống thấm HDPE để nhằm mục đích có thể ngăn chặn
khả năng gây ô nhiễm nguồn nƣớc ngầm và nƣớc mặt do hiện tƣợng thấm theo
chiều thẳng đứng, thấm ngang của nƣớc rác.
Trong suốt quá trình hoạt động thì rác thải sẽ đƣợc chuyển từ sàn trung
chuyển vào ô chôn lấp và đổ theo từng lớp, sau đó sẽ đƣợc san ủi, đầm nén theo
đúng quy trình kỹ thuật và phủ một lớp phủ trung gian lên trên nhằm giảm thiểu
mùi hôi, tránh phát sinh ruồi, côn trùng và trách nƣớc mƣa.
Nƣớc rò rỉ của bãi rác sẽ đƣợc thu gom bằng hệ thống ống thu lắp đặt tại
đáy bãi và bơm trực tiếp về nhà máy xử lý nƣớc rác với cơng nghệ thích hợp cho
phép nƣớc rỉ ở bãi rác sau khi xử lý đạt yêu cầu xả thải ra nguồn loại B theo
QCVN 24, 25:2009/BTNMT.
Bên cạnh đó hệ thống ống thu khí bãi rác đƣợc thi cơng và lắp đặt từ đầu
và đƣợc hồn thiện theo q trình vận hành bãi rác nhằm đảm bảo cho việc thu
gom toàn bộ khí thốt ra từ bãi rác nhằm mục đích chiết xuất gas phục vụ sản

xuất điện và xử lý loại bỏ các khí độc hại gây ơ nhiễm gây hiệu ứng nhà kính và
tránh nguy cơ cháy nổ.
Việc thiết kế, thi công xây dựng bãi chôn lấp rác thải phải bảo đảm xử lý
các vấn đề về lún đất, trƣợt đất.
7


Ƣu điểm của phƣơng pháp:
+ Công nghệ đơn giản, rẻ tiền và phù hợp với nhiều loại rác thải.
+ Chi phí vận hành bãi rác thấp.
Nhƣợc điểm của phƣơng pháp:
+ Chiếm diện tích đất tƣơng đối lớn.
+ Khơng đƣợc sự đồng tình của ngƣời dân khu vực xung quanh.
+ Nguy cơ gây ơ nhiễm mơi trƣờng (đất, nƣớc, khơng khí) cao.
+ Tìm kiếm xây dựng bãi rác mới là khóa khăn.
1.1.5.2. Phương pháp thiêu đốt
Đốt rác là giai đoạn xửlý cuối cùng cho một số loại rác nhất định không
thể xử lý băng các phƣơng pháp khác. Đây là một giai đoạn oxy hóa nhiệt độ
cao với sự có mặt của oxy trong khơng khí, trong đó các rác độc hại đƣợc
chuyển hóa thành khí và các chất thải rắn khác khơng cháy. Các chất khí đƣợc
làm sạch hoặc khơng đƣợc làm sạch thốt ra ngồi khơng khí. Chất thải rắn
đƣợc chôn lấp.
Việc xử lý rác bằng phƣơng pháp đốt có ý nghĩa quan trọng là làm giảm
tới mức nhỏ nhất chất thải cho khâu xử lý cuối cùng, nếu sử dụng cơng nghệ tiến
tiến cịn có ý nghĩa cao bảo vệ môi
trƣờng. Đây là phƣơng pháp xử lý rác tốn kém nhất so với phƣơng pháp
chôn lấp hợp vệ sinh thì chi phí để đốt một tấn rác cao hơn khoảng 10 lần.
Công nghệ đốt rác thƣờng áp dụng ở các quốc gia phát triển vì phải có
một nền kinh tế đủ mạnh để bao cấp cho việc thu đốt rác sinh hoạt nhƣ là một
dịch vụ phúc lợi xã hội của toàn dân. Tuy nhiên đốt rác sinh hoạt bao gồm nhiều

chất khác nhau sinh khói độc và dễ sinh đioxin nếu việc xử lý khói khơng tốt
(phần xử lý khói là phần đắt nhất trong cơng nghệ đốt rác).
Năng lƣợng phát sinh có thể tận dụng cho các lị hơi, lị sƣởi hoặc các
cơng nghiệp cần nhiệt và phát điện. Mỗi lò đốt phải đƣợc trang bị một hệ thống
xử lý khí thải rất tốn kém, nhằm khống chế ơ nhiễm khơng khí do q trình đốt
có thể gây ra.
8


Hiện nay ở các nƣớc châu âu có xu hƣớng giảm việc đốt rác thải vì hàng
loạt các vấn đề kinh tế củng nhƣ môi trƣờng cần phải xem xét và thƣờng áp
dụng để xử lý rác độc hại nhƣ rác bệnh viện và cơng nghiệp vì các phƣơng pháp
khác không giải quyết triệt để đƣợc.
Ƣu điểm của phƣơng pháp:
+ Phƣơng pháp này là giảm đƣợc thể tích và khối lƣợng, của chất thải đến
70 – 90% so với thể tích chất thải ban đầu (Khối lƣợng giảm một cách nhanh
chóng, thời gian lữu trữ ngắn)
+ Có thể đốt tại chỗ không cần phải vận chuyển đi xa
+ Nhiệt tỏa ra của q trình đốt có thể sử dụng cho các q trình khác.
+ Kiểm sốt đƣợc ơ nhiễm khơng khí, giảm tác động đến mơi trƣờng
khơng khí
+ Có thể sử dụng phƣơng pháp này để xử lý phần lớn các chất thải hữu cơ
nguy hại.
+ Yêu cầu diện tích nhỏ hơn so với phƣơng pháp xử lý bằng sinh học và
chơn lấp.
+ Ơ nhiễm nƣớc ngầm ít hơn đối với phƣơng pháp xử lý bằng chôn lấp.
+ Xử lý triệt để các chỉ tiêu ô nhiễm của chất thải rắn.
+ Giảm thể tích tối đa sau khi xử lý, cho nên tiết kiệm đƣợc diện tích chơn.
+ Tro thải ra sau khi đốt thƣờng là những chất trơ
Nhƣợc điểm của phƣơng pháp:

+ Chi phí đầu tƣ và bảo trì cao so với các phƣơng pháp khác.
+ Khi vận hành địi hỏi rác có nhiệt trị cao.
+ Tác động thứ cấp tới mơi trƣờng do khí phát thải và phải xử lý tro sau
khi đốt.
+ Có thể gặp khó khăn khi có sự thay đổi về thành phần chất thải.
1.1.5.3. Phương pháp ủ sinh học
Ủ sinh học (compost) có thể đƣợc coi nhƣ là q trình ổn định sinh hóa
các chất hữu cơ để thành các chất mùn, với thao tác sản xuất và kiểm soát một
cách khoa học, tạo mơi trƣờng tối ƣu đối với các q trình.
9


Quá trình ủ hữu cơ từ rác hữu cơ là một phƣơng pháp truyền thống, đƣợc
áp dụng phổ biến ở các quốc gia đang phát triển và ở Việt Nam. Phƣơng pháp
này đƣợc áp dụng rất có hiệu quả. Những đống lá hoặc đống phân có thể để
hàng năm và thành chất thải hữu cơ rồi thành phân ủ ổn định, nhƣng q trình có
thể tăng nhanh trong vịng một tuần hoặc ít hơn. Q trình ủ có thể coi nhƣ một
quá trình xử lý – tốt hơn đƣợc hiểu và so sánh với q trình lên men yếm khí
bùn hoặc q trình hoạt hóa bùn. Theo tính tốn của nhiều tác giả, q trình ủ có
thể tạo ra thu nhập cao gấp 5 lần khi bán khí mêtan của bể mêtan với cùng một
loại bùn đó và thời gian rút ngắn lại một nữa. Sản phẩm cuối cùng thu đƣợc
khơng có mùi, khơng chứa vi sinh vật gây bệnh và hạt cỏ. Để đạt đƣợc mức độ
ổn định nhƣ lên men, việc ủ đòi hỏi một phần nhỏ năng lƣợng để tăng cao dịng
khơng khí qua các lỗ xốp, ẩm của khối coi nhƣ một máy nén thổi khí qua các
tấm xốp phân tán khí trong bể aeroten – bùn hoạt tính. Trong q trình ủ, oxy sẽ
đƣợc hấp thụ hàng trăm lần và hơn nữa so với ở bể aeroten. Quá trình ủ áp dụng
đối với chất hữu cơ không độc hại, lúc đầu là khử nƣớc, sau là xử lý cho tới khi
nó thành xốp và ẩm. Độ ẩm và nhiệt độ đƣợc kiểm tra để giử cho vật liệu ln
ln ở trạng thái hiếu khí trong suốt thời gian ủ. Quá trình tự tạo ra nhiệt riêng
nhờ q trình oxy hóa sinh hóa các chất thối rữa. Sản phẩm cuối cùng phân của

quá trình phân hủy là

, nƣớc và các hợp chất hữu cơ bền vững nhƣ lignin,

xenlulo, sợi.
Ƣu điểm của phƣơng pháp:
+ Giảm diện tích đất chôn lấp chất thải, tăng khả năng chống ô nhiễm môi trƣờng.
+ Sử dụng lại đƣợc 50% các chất hữu cơ có trong thành phần chất thải để
chế biễn làm phân bón.
+ Phân loại đƣợc các loại rác thải có thể tái sử dụng phục vụ cho cơng nghiệp.
+ Vận hành đơn giản.
Nhƣợc điểm của phƣơng pháp:
+ Yêu cầu diện tích đất để xây dựng nhà xƣởng lớn.
+ Chất lƣợng sản phẩm chƣa cao, chƣa ổn định.
+ Gặp khó khăn khi tiêu thụ sản phẩm.
10


+ Mức độ tự động của công nghệ không cao.
+ Việc phân loại cịn mang tính thủ cơng nên thƣờng ảnh hƣởng đến sức
khoẻ của công nhân làm việc.
+ Nạp nguyên liệu thủ công do vậy công suất kém: Yêu cầu những chất
thải có hàm lƣợng hữu cơ dễ phân huỷ sinh học lớn hơn 50%. Và xu hƣớng sử
dụng phân hữu cơ đƣợc nhiều nơi chấp nhận, nhiều đô thị xây dựng nhà máy.
1.1.5.4. Phương pháp ép kiện
Phƣơng pháp ép kiện đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở toàn bộ rác thải tập
trung thu gom vào nhà máy. Rác đƣợc phân loại bằng phƣơng pháp thủ công
trên băng tải, các chất trơ và các chất có thể tận dụng đƣợc nhƣ : kim loại, nilon,
giấy, thủy tinh, plastic… đƣợc thu hồi để tái chế. Những chất còn lại sẽ đƣợc
băng tải chuyền qua hệ thống ép nén rác bằng thủy lực với mục đích làm giảm

tối đa thể tích khối rác và tạo thành các kiện với tỷ số nén rất cao.
Các kiện rác đã ép nén này đƣợc sử dụng và việc đắp các bờ chắn hoặc
san lấp những vùng đất trũng sau khi đƣợc phủ lên các lớp đất cát.
Trên diện tích này, có thể sử dụng làm mặt bằng xây dựng công viên,
vƣờn hoa, các công trình xây dựng nhỏ với mục đích chính là giảm tối đa mặt
bằng khu vực xử lý rác.

Hình 1.1. Cơng nghệ xử lý rác thải bằng phƣơng pháp ép kiện
(Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ (2001) – “Quản lý chất thải rắn đô thị”)
11


1.1.5.5. Phương pháp xử lí chất thải rắn bằng cơng nghệ Hydromex
Đây là một công nghệ mới, lần đầu tiên đƣợc áp dụng ở Hawai – Hoa kỳ
(2/1996). Công nghệ Hydromex nhằm xử lý rác đô thị (cả rác độc hại) thành các
sản phẩm phục vụ xây dựng, làm vật liệu , năng lƣợng và sản phẩm nơng nghiệp
hữu ích.
Bản chất cơng nghệ Hydromex là nghiền nhỏ rác sau đó polyme hóa và sử
dụng áp lực lớn để ép nén, định hình sản phẩm. Quy trình cơng nghệ nhƣ sau:
Rác phải đƣợc thu gom (rác hỗn hợp, kể cả rác cồng kềnh) chuyển về nhà
máy, rác thải không cần phân loại đƣợc đƣa vào máy cắt và nghiền nhỏ, sau đó
chuyển đến các thiết bị trộn bằng băng tải.
Chất thải lỏng đƣợc pha trộn trong bồn phản ứng, các phản ứng trung hòa
và khử độc xảy ra trong bồn. Sau đó chất thải lỏng từ bồn phản ứng chất lỏng
đƣợc bơm vào các thiết bị trộn; chất lỏng và rác thải kết dính với nhau hơn sau
khi thành phần polyme đƣợc cho thêm vào. Sản phẩm ở dạng bột ƣớt chuyển
đến một máy ép khuôn và cho ra sản phẩm mới. Các sản phẩm này bền, an tồn
về mặt mơi trƣờng, khơng độc hại.
Cơng nghệ Hydromex có những ƣu , nhƣợc điểm sau:
+ Công nghệ tƣơng đối đơn giản, chi phí đầu tƣ khơng lớn

+ Xử lý đƣợc cả chất thải rắn và lỏng
+ Trạm xử ý có thể di chuyển hoặc cố định
+ Rác sau khi xử lý tạo thành sản phẩm mang lại lợi ích kinh tế
+ Tăng cƣờng khả năng tái chế tận dụng chất thải.
Tuy nhiên đây là một công nghệ xử lý rác chƣa đƣợc áp dụng rộng rãi trên
thế giới. Công nghệ Hydromex mới đƣợc đƣa vào sử dụng lần đầu tiên vào
tháng2 – 1996 ở Southgate California nên chƣa thể đánh giá hết đƣợc ƣu khuyết
điểm của công nghệ này. Các sản phẩm của Hydromex mới ở dạng trình diễn.
Sơ đồ xử lý rác theo cơng nghệ Hydromex đƣợc thể hiện ở hình 1.2

12


Hình 1.2. Sơ đồ xử lí rác theo cơng nghệ Hydromex
(Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ (2001) – “Quản lý chất thải rắn đô thị”)
1.2. Hoạt động quản lý CTRSH trên thế giới và Việt Nam hiện nay
1.2.1. Tình hình quản lý CTRSH trên thế giới
Ở Nhật Bản, vấn đề xử lý rác thải và đảm bảo an ninh rác đƣợc thực hiện
rất hiệu quả nhờ thực hiện thành công hệ thống phân loại rác ngay từ đầu và áp
dụng công nghệ xử lý, tái chế rác hiện đại. Hệ thống phân loại rác của Nhật Bản
tƣơng đối phức tạp. Mỗi thành phố, xã và quận đều có một hệ thống hồn tồn
khác nhau. Ví dụ, 23 khu phố ở Tokyo có hệ thống phân loại rác riêng, tất cả rác
có thể đốt cháy đƣợc yêu cầu đựng vào túi đỏ, rác không thể đốt cháy đựng
trong túi màu xanh dƣơng trong khi giấy, nhựa, chai lọ, nhựa mềm, báo, bìa,
thủy tinh và pin đựng ở túi màu trắng.
Theo Waste Atlas, Nhật Bản xả tổng cộng 45.360.000 tấn rác mỗi năm,
xếp thứ 8 trên thế giới. Do khơng có nhiều đất để chôn rác nhƣ Mỹ và Trung
Quốc, Nhật Bản buộc phải dựa vào giải pháp khác là đốt rác. Nƣớc này đã sử
dụng đốt bằng tầng sôi, phƣơng pháp hiệu quả để đốt những vật liệu khó cháy.
Ngồi ra, 20,8% tổng lƣợng rác thải hàng năm đƣợc Nhật Bản đƣa vào tái chế,

đặc biệt là các chai nhựa tổng hợp polyethylene terephthalate (PET). PET là vật
liệu phổ biến để sản xuất chai đựng nƣớc uống trong các máy bán hàng tự động
13


và cửa hàng tạp hóa trên khắp đất nƣớc Nhật. Nhiều công ty Nhật Bản đang tăng
cƣờng sử dụng nhựa từ chai PET cũ để sản xuất mới. Chai lọ PET chƣa trải qua
q trình lọc có thể đƣợc chuyển thành sợi chuyên dùng may quần áo, túi, thảm
và áo mƣa.
Ở Hàn Quốc, cách quản lý chất thải giống với Nhật Bản, nhƣng cách xử
lý lại giống ở Đức. Rác hữu cơ nhà bếp một phần đƣợc sử dụng làm giá thể nuôi
trồng nấm thực phẩm, phần lớn hơn đƣợc chơn lấp có kiểm sốt để thu hồi khí
biơga cung cấp cho phát điện. Sau khi rác tại hố chôn phân huỷ hết, tiến hành
khai thác mùn ở bãi chôn làm phân bón. Nhƣ vậy, tại các nƣớc phát triển việc
phân loại rác tại nguồn đã đƣợc tiến hành cách đây khoảng 30 năm và đến nay
cơ bản đã thành cơng trong việc tách rác thành 2 dịng hữu cơ dễ phân huỷ đƣợc
thu gom xử lý hàng ngày, rác khó phân huỷ có thể tái chế hoặc đốt, chơn lấp an
tồn đƣợc thu gom hàng tuần.
Tại Đơng Nam Á, Singapore đã thành công trong quản lý chất thải rắn để
bảo vệ mơi trƣờng. Chính phủ Singapore đang u cầu tăng tỷ lệ tái chế thông
qua phân loại rác tại nguồn từ các hộ gia đình, các chợ, các cơ sở kinh doanh để
giảm chi ngân sách cho Nhà nƣớc. Nhiều quốc gia cũng đang trong quá trình tìm
kiếm hoặc triển khai mới mơ hình quản lý chất thải rắn. Trong khi đó, tại
Bangkok, việc phân loại rác tại nguồn chỉ mới thực hiện đƣợc tại một số trƣờng
học và một số quận trung tâm để tách ra một số loại bao bì dễ tái chế, lƣợng rác
cịn lại vẫn đang phải chôn lấp, tuy nhiên đƣợc ép chặt để giảm thể tích và cuốn
nilon rất kỹ xung quanh mỗi khối rác để giảm bớt ô nhiễm.
Ở Đan Mạch, các chính quyền địa phƣơng chịu trách nhiệm thu gom và
xử lý chất thải. Luật của Đan Mạch cấm đốt những chất thải có thể tái chế đƣợc.
Các địa phƣơng có thể đổ chất thải có thể tái chế đƣợc ở những trung tâm tái

chế, mà khơng phải trả lệ phí. Tuy nhiên, họ sẽ bị phạt nặng nếu đƣa chất thải có
thể tái chế đƣợc vào lị đốt. Tại nhà máy Vestforbraending ở Copenhagen, nhà
máy xử lý chất thải kiểu mới lớn nhất của Đan Mạch, xe tải chở chất thải phải
dừng lại ở trạm cân xe trƣớc khi vào nhà máy đổ rác. Rác đƣợc kiểm tra ngẫu
nhiên để phát hiện chất thải có thể tái chế đƣợc và những ngƣời vi phạm bị phạt
14


rất nặng. Morten Slotved, thị trƣởng thành phố Horsholm, địa phƣơng có thu
nhập tính theo đầu ngƣời cao nhất Đan Mạch, cho biết nhà máy này đã giúp làm
giảm chi phí sƣởi ấm và nâng cao giá trị các ngơi nhà của ngƣời dân đang sinh
sống địa phƣơng.
Ở thành phố Horsholm (Đan Mạch), chỉ có 4% rác thải đƣợc đƣa tới bãi
rác và 1%, gồm hoá chất, sơn và chất thải điện tử, đƣợc chuyển tới bãi chôn rác
đặc biệt. 61% chất thải của thành phố đƣợc tái chế và 34% đƣợc đốt trong nhà
máy biến chất thải thành năng lƣợng. Những nhà máy này đã sử dụng nhiều thiết
bị sàng lọc mới, để loại ra những chất có thể gây ơ nhiễm trƣớc khi đƣa rác vào
lị đốt. Mức ô nhiễm trong khói của các nhà máy này thấp hơn tiêu chuẩn môi
trƣờng nghiêm ngặt của châu Âu từ 10 đến 20%. Những chất thải có thể gây ơ
nhiễm đƣợc xử lý theo phƣơng pháp riêng, chứ không phải đem chôn.
Ở Ấn Độ hàng năm thải bỏ đi gần 6,4 triệu tấn rác thải nguy hại, trong đó
3,09 triệu tấn có thể tái chế đƣợc, 0,41 triệu tấn có thể thiêu hủy và 2,73 triệu tấn
sẽ phải đổ ra bãi chứa rác thải. Hầu hết rác thải có các đặc tính phù hợp cho việc
tận dụng chúng làm nguyên liệu nguồn, hoặc cho việc khôi phục năng lƣợng
hoặc các nguyên liệu nhƣ kim loại hoặc sử dụng chúng trong ngành xây dựng,
chế tạo các sản phẩm cấp thấp hoặc cho khơi phục lại chính sản phẩm đó, mà
sau khi sử lý có thể đƣợc sử dụng nhƣ là một nguyên liệu nguồn. Do vậy, một ý
tƣởng mới hình thành để sử lý rác thải nguy hại làm nguyên liệu nguồn thay vì
là ngun liệu khó thải bỏ.
Việc sử dụng các nhiên liệu thay thế hoặc các nhiên liệu tái chế từ rác thải

(Refuse derived fuels – RDF) là một việc làm thông thƣờng trong ngành công
nghiệp xi măng Ấn Độ. Nhà máy sản xuất RDF đầu tiên đã đƣợc xây dựng trong
năm 2006 bởi Grasim Industries tại nhà máy Adithya ở Rajasthan. Kể từ đó đến
nay, chính phủ Ấn Độ đã cấp phép cho 22 nhà máy xi măng để xây dựng các
nhà máy sản xuất RDF tƣơng tự.
Australia là một trong những quốc gia thải rác nhiều nhất thế giới. Nếu
khơng tính đến Mỹ, Australia thải ra một lƣợng rác mỗi năm nhiều hơn bất kỳ
quốc gia nào. Nhiều trung tâm đô thị lớn ở Australia đã đƣợc mở rộng để phù
15


hợp với tiêu chuẩn sống cao hơn của ngƣời dân. Do đó, hệ thống xử lý rác thải
cũng đƣợc yêu cầu cao hơn. Những biện pháp xử lý rác thải bền vững đƣợc tìm
kiếm và áp dụng. Ƣớc tính một ngƣời dân ở Australia mỗi ngày thải ra 3kg rác.
Chất thải này có thể ở dạng rắn, lỏng hoặc khí. Đối với chất thải rắn nhƣ rác sinh
hoạt, sản phẩm công nghiệp đƣợc xử lý tại các bãi chôn lấp, tuy nhiên số lƣợng
các bãi chơn lấp là có hạn. Ví dụ, tại Sydney vấn đề tìm kiếm những bãi chôn
lấp mới đã dẫn đến ý kiến cho rằng rác thải có thể đƣợc đổ ở những khu vực
khác chẳng hạn nhƣ tại các khu mỏ bỏ hoang gần thị trần Goulburn. Việc sử
dụng các bãi rác thải nhƣ một phƣơng pháp quản lý chất thải cơ bản sẽ làm gia
tăng “dấu chân sinh thái” ở Sydney. Đối với nƣớc thải từ các hộ gia đình nhƣ
nƣớc rửa chén, chấy tẩy rửa xe đều đƣợc phân loại nhƣ chất thải lỏng đƣợc xử lý
bằng hệ thống tái chế nƣớc thải sinh hoạt.
Tại Mỹ, Cơ quan Bảo vệ Môi trƣờng (EPA) quy định về tất cả các loại
phế thải theo Đạo luật Bảo tồn và Phục hồi Tài nguyên năm 1976 (RCRA). Chất
thải rắn có thể bao gồm cả rác thải và bùn từ các nhà máy xử lý nƣớc thải và các
loại phế thải khác từ các hoạt động công nghiệp. RCRA bao gồm xử lý các loại
chất thải rắn, chất thải độc hại, khuyến khích các các nhân, tổ chức xây dựng
những kế hoạch toàn diện để quản lý chất thải. Khu vực phía Tây có số lƣợng
bãi chơn lấp nhiều nhất cả nƣớc. Những bãi chôn lấp phải tuân thủ các quy định

của Liên bang trong việc ngăn ngừa ô nhiễm cũng nhƣ cung cấp các hệ thống
giám sát ô nhiễm nƣớc ngầm và bãi chôn chất thải khí. Các cơng ty quản lý phải
đảm bảo kinh phí bảo vệ mơi trƣờng trong suốt tồn bộ vịng đời của một bãi
chôn lấp rác thải. Đối với chất thải rắn đƣợc tái chế hay biến thành phân bón để
cải tạo đất đã giúp giảm lƣợng khí thải carbon dioxide.
1.2.2. Tình hình quản lý CTRSH ở Việt Nam
1.2.2.1.Tình hình phát sinh
Theo báo cáo môi trƣờng quốc gia năm 2011, khối lƣợng RTSH phát sinh
tại các đơ thị trên tồn quốc tăng trung bình 10 – 16% mỗi năm, chiếm khoảng
60 – 70% tổng lƣợng chất thải rắn đô thị và tại một số đô thị tỷ lệ RTSH phát
sinh chiếm đến 90% tổng lƣợng chất thải rắn đô thị. RTSH đô thị phát sinh với
16


khối lƣợng lớn tại hai đô thị đặc biệt là thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh, chiếm tới 45,24% tổng lƣợng rác sinh hoạt phát sinh từ tất cả các đơ thị.
Chỉ số phát sinh RTSH bình quân trên đầu ngƣời ở mức độ cao từ 0,9 – 1,38
kg/ngƣời/ngày ở thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và một số đơ thị
phát triển về du lịch nhƣ: thành phố Hạ Long, thành phố Đà Lạt, thành phố Hội
An,…Chỉ số phát sinh RTSH bình quân trên đầu ngƣời thấp nhất tại thành phố
Đồng Hới, thành phố Kon Tum, thị xã Gia Nghĩa thuộc tỉnh Đăk Nông, thành
phố Cao Bằng từ 0,31 – 0,38 kg/ngƣời/ngày.
Khối lƣợng chất thải sinh hoạt phát sinh trên toàn quốc năm 2014 khoảng
23 triệu tấn tƣơng đƣơng với khoảng 63.000 tấn/ngày, trong đó, RTSH đơ thị
phát sinh khoảng 32.000 tấn/ngày. Chỉ tính riêng tại thành phố Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh, khối lƣợng RTSH phát sinh là: 6.420 tấn/ngày và 6.739
tấn/ngày.
1.2.2.2. Tình hình thu gom, vận chuyển
Tỷ lệ thu gom RTSH hiện nay tại khu vực nội thành của các đơ thị trung
bình đạt khoảng 85% so với lƣợng RTSH phát sinh và tại khu vực ngoại thành

của các đô thị trung bình đạt khoảng 60% so với lƣợng RTSH phát sinh. Tỷ lệ
thu gom chất thải sinh hoạt tại khu vực nơng thơn cịn thấp, trung bình đạt
khoảng 40 – 55% so với lƣợng RTSH phát sinh, tỷ lệ thu gom RTSH tại các
vùng nông thôn ven đô hoặc các xã, thị tứ cao hơn tỷ lệ thu gom RTSH tại các
vùng sâu, vùng xa.
Tại các đô thị, việc thu gom, vận chuyển RTSH do Công ty môi trƣờng đơ
thị hoặc Cơng ty cơng trình đơ thị thực hiện. Bên cạnh đó, trong thời gian qua
với chủ trƣơng xã hội hóa trong lĩnh vực mơi trƣờng của Nhà nƣớc, đã có các
đơn vị tƣ nhân tham gia vào cơng tác thu gom, vận chuyển RTSH tại đô thị.
Nguồn kinh phí cho hoạt động thu gom, vận chuyển RTSH đơ thị hiện nay do
Nhà nƣớc bù đắp một phần từ nguồn thu phí vệ sinh trên địa bàn. Mức thu phí
vệ sinh hiện nay từ 4000 – 6000 đồng/ngƣời/tháng hoặc từ 10.000 – 30.000
đồng/hộ/tháng tùy theo mỗi địa phƣơng. Mức thu tại các cơ sở sản xuất, dịch vụ
từ 120.000 – 200.000 đồng/cơ sở/tháng tùy theo quy mô, địa phƣơng.
17


Tại khu vực nông thôn, việc thu gom, vận chuyển RTSH phần lớn là do
các hợp tác xã, tổ đội thu gom đảm nhiệm với chi phí thu gom thỏa thuận với
ngƣời dân đồng thời có sự chỉ đạo của chính quyền địa phƣơng. Mức thu và
cách thu tùy thuộc vào từng địa phƣơng, từ 10.000 – 20.000 đồng/hộ/tháng và
do thành viên hợp tác xã, tổ đội thu gom trực tiếp đi thu. Hiện có khoảng 40% số
thơn, xã hình thành các tổ, đội thu gom RTSH tự quản, công cụ phục vụ cho
công tác thu gom, vận chuyển hầu hết do tổ đội tự trang bị. Tuy nhiên, trên thực
tế tại khu vực nông thôn không thuận tiện về giao thơng, dân cƣ khơng tập trung
cịn tồn tại hiện tƣợng ngƣời dân vứt bừa bãi chất thải ra sông suối hoặc đổ thải
tại khu vực đất trống mà không có sự quản lý của chính quyền địa phƣơng.
1.2.2.3. Tình hình xử lý
Nhìn chung, RTSH đƣợc xử lý chủ yếu bằng hình thức chơn lấp, sản xuất
phân hữu cơ và đốt.

Tính đến Q I năm 2014, trong khn khổ Chƣơng trình xử lý chất thải
rắn giai đoạn 2011 – 2020 đã có 26 cơ sở xử lý chất thải rắn tập trung đƣợc đầu
tƣ xây dựng theo hoạch xử lý chất thải rắn của các địa phƣơng. Trong số 26 cơ
sở xử lý chất thải rắn có 03 cơ sở xử lý sử dụng công nghệ đốt, 11 cơ sở xử lý sử
dụng công nghệ sản xuất phân hữu cơ, 11 cơ sở xử lý sử dụng công nghệ sản
xuất phân hữu cơ kết hợp với đốt, 01 cơ sở xử lý sử dụng công nghệ sản xuất
viên nhiên liệu. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động của 26 cơ sở chƣa đƣợc đánh giá
một cách đầy đủ, tồn diện; cịn chƣa lựa chọn đƣợc mơ hình xử lý chất thải rắn
hồn thiện đạt đƣợc cả các tiêu chí về kỹ thuật, kinh tế, xã hội và môi trƣờng.
Theo thống kê tính đến năm 2013 có khoảng 458 bãi chơn lấp chất thải
rắn có quy mơ trên 1ha, ngồi ra cịn có các bãi chơn lấp quy mơ nhỏ ở các xã
chƣa đƣợc thống kê đầy đủ. Trong số 458 bãi chơn lấp có 121 bãi chơn lấp hợp
vệ sinh và 337 bãi chôn lấp không hợp vệ sinh. Các bãi chôn lấp không hợp vệ
sinh phần lớn là bãi rác tạm, lộ thiên, khơng có hệ thống thu gom, xử lý nƣớc rỉ
rác, đang là nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng.
Một số cơ sở xử lý bằng hình thức chơn lấp hợp vệ sinh hiện đang hoạt
động nhƣ: Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Đa Phƣớc thuộc Công ty TNHH xử
18


lý chất thải rắn Việt Nam; Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Tây Bắc Củ Chi thuộc
Công ty TNHH MTV mơi trƣờng đơ thị thành phố Hồ Chí Minh; Khu xử lý chất
thải Nam Sơn thuộc Công ty TNHH MTV môi trƣờng đô thị Hà Nội,…Trên thực
tế, tại nhiều cơ sở xử lý chất thải rắn bằng hình thức chơn lấp, q trình kiểm sốt ơ
nhiễm chƣa thực sự đem lại hiệu quả trong công tác bảo vệ môi trƣờng, hiện vẫn
đang là vấn đề gây bức xúc trong xã hội. Bên cạnh đó, chƣa có cơ sở xử lý chất thải
rắn bằng hình thức chơn lấp nào tận thu đƣợc nguồn năng lƣợng từ khí thải thu hồi
từ bãi chơn lấp, gây lãng phí nguồn tài ngun.
Hiện nay, các cơ sở xử lý RTSH thành phân hữu cơ sử dụng cơng nghệ ủ
hiếu khí, một số cơ sở xử lý đang hoạt động: Nhà máy xử lý RTSH Nam Bình

Dƣơng thuộc Cơng ty TNHH MTV cấp thốt nƣớc và mơi trƣờng Bình Dƣơng;
Nhà máy xử lý và chế biến chất thải Cẩm Xuyên, Hà Tĩnh thuộc Công ty TNHH
MTV quản lý cơng trình đơ thị Hà Tĩnh; Nhà máy xử lý rác Tràng Cát, thuộc
Công ty TNHH MTV mơi trƣờng đơ thị Hải Phịng; Nhà máy xử lý chất thải rắn
Nam Thành, Ninh Thuận thuộc Công ty TNHH xây dựng thƣơng mại và sản
xuất Nam Thành;…Hệ thống thiết bị trong dây chuyền công nghệ của các cơ sở
xử lý đƣợc thiết kế chế tạo trong nƣớc hoặc cải tiến từ cơng nghệ nƣớc ngồi.
Một số cơng nghệ mới đƣợc nghiên cứu và áp dụng trong nƣớc đáp ứng đƣợc
tiêu chí hạn chế chơn lấp nhƣng việc hồn thiện cơng nghệ và triển khai nhân
rộng cịn gặp nhiều khó khăn do vốn đầu tƣ của các doanh nghiệp tƣ nhân cịn
hạn chế; tính đồng bộ, hiện đại, mức độ tự động hóa của hệ thống thiết bị trong
dây chuyền công nghệ chƣa cao; các công nghệ xử lý chất thải rắn chƣa đƣợc
sản xuất ở quy mô công nghiệp. Một số địa phƣơng sử dụng nguồn vốn ODA để
nhập khẩu từ nƣớc ngồi các cơng nghệ xử lý RTSH thành phân hữu cơ nhƣng
công nghệ xử lý chƣa đạt đƣợc hiệu quả nhƣ mong muốn: dây chuyền xử lý
RTSH chƣa phù hợp với điều kiện Việt Nam, tỉ lệ chất thải rắn đƣợc đem chôn
lấp hoặc đốt sau xử lý rất lớn từ 35 – 80%, chi phí vận hành và bảo dƣỡng
cao,…Ngoài ra, sản phẩm phân hữu cơ sản xuất ra hiện nay khó tiêu thụ, chỉ phù
hợp với một số loại cây công nghiệp.
Tại Việt Nam hiện nay đang có xu hƣớng đầu tƣ đại trà lò đốt RTSH ở
tuyến huyện, xã. Do vậy, đang tồn tại tình trạng mỗi huyện, xã tự đầu tƣ lị đốt
công suất nhỏ để xử lý RTSH phát sinh trên địa bàn. Theo báo cáo của các địa
19


×